text
stringlengths 0
3.93M
|
|---|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘTRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 3525/1998/QĐ-BGTVT NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1998 VỀVIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆTNAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAOTHÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệmquản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định 07/CPngày 30/01/1993 của Chính phủ về việc thành lập Cục Đường bộ Việt Nam, trựcthuộc Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ văn bản số2891/VPCP-KTN ngày 28/7/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thôngbáo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc giao cho Bộ Giao thông vận tải banhành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Đường bộ Việt Nam và Cục Đường sông ViệtNam;
Nhằm cụ thể hoá về tổchức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam;
Xét đề nghị của Cụctrưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Lao động.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết địnhnày bản "Điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Cục Đường bộ ViệtNam".
Điều 2:
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, Cục Đường bộ Việt Nam cần tổngkết rút kinh nghiệm, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định sửađổi, bổ sung nhằm đảm bảo cơ chế quản lý ngành đường bộ có hiệu lực trong phạmvi cả nước, để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính thức.
Điều 3: Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởngCục Đường bộ Việt Nam, các Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ căn cứphạm vị trách nhiệm của mình, thi hành Quyết định này.
ĐIỀU LỆ
TẠM THỜICỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
(Ban hành kèmtheo Quyết định số 3525/1998/QĐ-BGTVT ngày 23/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Cục Đường bộ Việt Nam trựcthuộc Bộ Giao thông vận tải được thành lập theo Nghị định số 07/CP ngày30/01/1998 của Chính phủ.
Tên giao dịch Quốc tế viết bằng tiếng Anh: VIETNAM ROAD ADMINISTRATION.
Viết tắt là: VRA.
Cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước chuyênngành về giao thông và vận tải đường bộtrong phạm vị cả nước.
Điều 2: Cục Đường bộ Việt Nam có tưcách pháp nhân, có con dấu riêng, được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước, đượcmở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có Trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG IINHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
Điều 3: Về lĩnh vực Pháp luật:
1. Xây dựng và tham gia xây dựng các dự án luật, các văn bảndưới luật, các cơ chế chính sách thuộc chuyên ngành giao thông vận tải đường bộđể Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cấp có thẩm quyền ban hành, hoặc banhành theo thẩm quyền.
2. Tham gia hoặc trực tiếp soạn thảo, đàm phán (theo uỷquyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải), kiến nghị về việc ký kết, sửa đổi,gia hạn, bãi bỏ những điều ước Quốc tế mà phía Việt Nam đã ký kết hoặc tham giavề giao thông vận tải đường bộ trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyếtđịnh.
3. Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bảnquy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải về giao thông vận tải đường bộtrong phạm vi cả nước. Kiến nghị với Bộ truởng Bộ Giao thông vận tải về các vấnđề có liên quan tới quản lý giao thông và vận tải đường bộ, để Bộ trưởng BộGiao thông vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành.
4. Tham gia với các cơ quan có liên quan về việc tuyêntruyền, giáo dục Pháp luật đối với viên chức và lao động thuộc ngành giao thôngvận tải đường bộ và tuyên truyền Pháp luật giao thông vận tải đường bộ đối vớitoàn xã hội.
5. Tham gia xem xét, đề xuất biện pháp giải quyết hoặc giảiquyết theo thẩm quyền các tranh chấp pháp lý quốc tế trong phạm vi hoạt độnggiao thông vận tải đường bộ.
Điều 4: Về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạchvà đầu tư phát triển:
1. Căn cứ vào phương hướng chiến lược, kế hoạch phát tiểnkinh tế xã hội của nhà nước để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dàihạn, 5 năm và hàng năm về phát triển giao thông và vận tải đường bộ trong phạmvi cả nước, để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ phê duyệt.
Hướng dẫn, giúp đỡ kỹ thuật, nghiệp vụ cho các địa phương vềquy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải địa phương.
2. Trực tiếp quản lý vốn bảo trì sửa chữa các quốc lộ, quảnlý các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Bộtrưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Tham gia ý kiến với các tổ chức và cơ quan có liên quanxây dựng các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trong nước và nước ngoài nhằm đảmbảo hiệu quả đầu tư về lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ.
4. Giao chỉ tiêu kế hoạch (hoặc đơn đặt hàng) bảo trì, sửachữa các quốc lộ cho các đơn vị trực thuộc và các Sở Giao thông vận tải (Giaothông công chính) được uỷ thác quản lý quốc lộ.
5. Hướng dẫn, theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trựcthuộc và các Sở Giao thông vận tải hoặc Giao thông công chính (phần kế hoạchđặt hàng hay uỷ thác) trong việc quản lý, bảo trì đường bộ và thực hiện kếhoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Điều 5: Về lĩnh vực quản lý cơ sở hạtầng giao thông đường bộ:
1. Tổ chức quản lý quy hoạch, kế hoạch sửa chữa hệ thốngđường bộ.
2. Tổ chức và chỉ đạo quản lý, bảo trì, khai thác cơ sở hạtầng giao thông đường bộ và bố trí hệ thống báo hiệu đường bộ đảm bảo an toànvà khai thác hiệu quả đối với hệ thống quốc lộ theo phân cấp. Hướng dẫn các sởGiao thông vận tải (giao thông công chính) thực hiện các chế độ, quy trình, quyphạm quản lý và khai thác hệ thống đường bộ địa phương.
3. Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương và cácngành có liên quan trong việc quản lý và bảo vệ các công trình giao thông đườngbộ theo quy định của Pháp luật (kể cả hành lang bảo về an toàn công trình giaothông đường bộ).
4. Tổ chức công tác bảo đảm giao thông thông suốt, đồng thờihỗ trợ các địa phương đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra.
5. Cung cấp các loại bản đồ, tài liệu và thông tin giaothông vận tải đường bộ cho các đơn vị có liên quan theo quy định.
Điều 6: Về lĩnh vực vận tải, phươngtiện cơ giới đường bộ và người lái xe:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách về vậntải và phương tiện cơ giới đường bộ, đểBộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ ban hành, hoặc ban hành theothẩm quyền. Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thựchiện.
2. Tham gia xây dựng hoặc xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuậtvề phương tiện cơ giới đường bộ, bao gồm các lĩnh vực sản xuất, xuất nhập khẩuvà khai thác phương tiện (kể cả phương tiện cơ giới đường bộ đã qua sử dụng) đểBộ trưởng Bộ giao thông Vận tải ban hành theo thẩm quyền; Cục Đường bộ Việt Namphối hợp hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện.
3. Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện giá cước vậntải, bốc xếp, dịch vụ vận tải theo thẩm quyền đối với các thành phần kinh tếhoạt động vận tải đường bộ.
4. Nghiên cứu, xây dựng chính sách bảo hộ đối với ngành vậntải đường bộ để Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải trình Chính phủ quyết định.
5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc đăng kýhành chính, lập sổ đăng bạ xe vận tải, xe chuyên dùng. Tổ chức đăng ký hànhchính phương tiện thi công cơ giới đường bộ đối với các tổ chức, cá nhân thuộcmọi thành phần kinh tế trong cả nước (kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạtđộng ở Việt Nam)
6. Quản lý tổ chức công tác vận tải đường bộ trong phạm vicả nước và liên vận quốc tế. Cấp, thu hồi giấy phép hành nghề vận tải đường bộcủa các tổ chức và cá nhân trong phạm vi toàn quốc theo phân cấp của Bộ trưởngBộ Giao thông vận tải.
7. Quản lý công tác bảo dưỡng, sửa chữa, hoán cải ô tô trongphạm vi toàn quốc; cấp và thu hồi giấy phép bảo dưỡng, sửa chữa và cải tạo ôtô.
8. Xét duyệt hoặc chủ trì xét duyệt thiết kế cải tạo phươngtiện cơ giới đường bộ và tham gia hội đồng nghiệm thu chất lượng kỹ thuật vềsản xuất, cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ.
9. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác sáthạch cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc. Tổ chức sát hạch, cấp, đổigiấy phép lái xe cho các đối tượng theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thôngvận tải.
Điều 7: Về lĩnh vực an toàn giao thôngvận tải:
1. Xây dựng các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và biện phápđảm bảo an toàn giao thông và vận tải đường bộ trình Bộ trưởng Bộ Giao thôngvận tải ban hành; Cục Đường bộ Việt nam hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra thựchiện.
2. Tổ chức, chỉ đạo lực lượng thanh tra chuyên ngành giaothông vận tải đường bộ trong phạm vitoàn quốc. Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với những vi phạm về antoàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông đường bộ và an toàn giao thông đôthị.
3. Tham gia với các cơ quan có thẩm quyền trong việc quyđịnh về tiêu chuẩn sức khoẻ người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; cácquy định về kiểm tra dịch bệnh, cháy, nổ, ô nhiễm môi trường,... trên cácphương tiện vận tải đường bộ.
4. Tham gia với các cơ quan chức năng và chính quyền địaphương phân tích nguyên nhân những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.
5. Tham gia Ban thường trực Uỷ ban An toàn giao thông quốcgia.
6. Tổ chức nghiên cứu, lưu giữ và tuyên truyền thông tin vềan toàn giao thông vận tải đường bộ.
Điều 8. Về lĩnh vực kinh tế tài chính:
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chính sách,chế độ tài chính, kế toán, thống kê; phối hợp với các cơ quan có liên quan,hướng dẫn các Sở Giao thông vận tải (giao thông công chính) được uỷ thác sửdụng vốn đường bộ theo quy định của Nhà nước và của Bộ Giao thông vận tải.
2. Chỉ đạo, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tính chất củatừng loại hình doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp của Cục; kiến nghị việc sửađổi, bổ sung các chính sách, chế độ về công tác tài chính kế toán cho phù hợpvới đặc thù của ngành.
3. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch thu chi tàichính (kể cả thu chi ngoại tệ), tổng hợp trình các cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt. Giao và kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện kế hoạch thuchi tài chính theo quy định của nhà nước và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
4. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, kinh phí được giao theoquy định và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
5. Xây dựng các chế độ thu phí cầu, đường, cước phà, lệ phícấp các loại chứng chỉ và tài liệu về vận tải và giao thông đường bộ trình cơquan có thẩm quyền phê duyệt; theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải giao kếhoạch thu chi tài chính và tổ chức, chỉ đạo việc thu phí, lệ phí đường bộ vàcác khoản thu khác phát sinh, kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện chế độ thunộp ngân sách.
6. Xây dựng khung giá cước vận tải, xếp dỡ, dịch vụ vận tảiđường bộ trình cơ quan có thẩm quyền công bố, hoặc công bố theo thẩm quyền.
7. Duyệt quyết toán và tổng hợp quyết toán tài chính thuộcphần ngân sách Nhà nước cấp về sự nghiệp đường bộ theo phân cấp của Bộ Giaothông vận tải, trình Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính phê duyệt. Phối hợpvới cơ quan Tài chính quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tổ chứckiểm tra, phê duyệt báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp thuộc Cục và báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
8. Tổ chức thực hiện các quy định có liên quan về quản lývốn đầu tư khi Cục được Chính phủ hoặc Bộ Giao thông vận tải giao là chủ đầu tưcác dự án phát triển giao thông, vận tải đường bộ.
9. Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định.
Điều 9. Về lĩnh vực khoa học công nghệ:
1. Xây dựng và tham gia xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quytrình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tảiđường bộ trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, Cục Đường bộ Việt Namhướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện.
2. Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học và ứng dụng cáctiến bộ khoa học công nghệ quản lý trong ngành giao thông vận tải đường bộ.
3. Thực hiện chức năng Hội đồng khoa học công nghệ cấpngành.
4. Hợp tác với các tổ chức khoa học công nghệ trong và ngoàinước để nghiên cứu các đề án phát triển ngành giao thông vận tải; tổ chức cáchội nghị, hội thảo chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ.
5. Tổ chức thông tin khoa học công nghệ về giao thông vậntải đường bộ.
Điều 10. Về lĩnh vực quan hệ quốc tế:
1. Xây dựng phương hướng, kế hoạch hợp tác quốc tế, đàmphán, soạn thảo văn bản về quan hệ hợp tác với các nước về giao thông vận tảiđường bộ, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt hoặc Bộ trưởng trìnhChính phủ phê duyệt.
2. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong việctham gia (hoặc không tham gia) với các tổ chức quốc tế về giao thông vận tảiđường bộ; theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, được quan hệ vớicác tổ chức giao thông vận tải đường bộ quốc tế.
3. Quản lý các dự án do quốc tế tài trợ cho ngành giao thôngvận tải đường bộ theo phân cấp của Bộ Giao Thông vận tải. Tham gia ý kiến vớicác cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép hợp tác đầu tư nước ngoài vàquản lý các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong lĩnh vực giao thôngvận tải đường bộ.
Điều 11. Về lĩnh vực tổ chức, cán bộ vàlao động:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng độingũ công chức, viên chức và lao động thuộc Cục Đường bộ Việt Nam để trình Bộtrưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức thựchiện.
2. Xây dựng các chức danh tiêu chuẩn công chức và viên chức,định mức lao động và chế độ lao động đặc thù thuộc chuyên ngành giao thông vậntải đường bộ, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, Cục hướng dẫn tổchức và kiểm tra thực hiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra các đơn vị thuộc cục đường bộViệt Nam và tham gia cùng các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra các đơnvị trong ngành giao thông vận tải đường bộ thực hiện các quy định của pháp luậtvề lao động, bảo hiểm, bảo hộ lao động chuyên ngành.
4. Quản lý tổ chức, định biên theo quy định của Bộ trưởng BộGiao thông vận tải; đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễnnhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh lãnh đạo do Bộ Giao thông vậntải trực tiếp quản lý.
Cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam được bổ nhiệm, miễn nhiệm,khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh còn lại thuộc quyền quản lý trực tiếpcủa Cục theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng công nhân viên chứcchuyên ngành giao thông vận tải đường bộ theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giaothông vận tải.
6. Chỉ đạo và tham gia với các cấp có thẩm quyền triển khaicông tác bảo vệ chính trị nội bộ tại các đơn vị thuộc Cục Đường bộ Việt Nam quản lý.
7. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, giảithể, sắp xếp lại các tổ chức sự nghiệp, các doanh gnhiệp trực thuộc Cục theoquy định của Chính phủ.
Điều 12. Về lĩnh vực thanh tra Nhànước:
1. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong phạm vịquyền quản lý nhà nước trực tiếp của Cục Đường bộ Việt Nam; giải quyết khiếunại, tố cáo theo pháp lệnh khiếu nại tố cáo và quy chế hoạt động của thanh traBộ Giao thông Vận tải.
2. Tổng hợp hoạt động công tác thanh tra, giải quyết khiếunại, tố cáo trong phạm vị quản lý trực tiếp của Cục để báo cáo Bộ trưởng BộGiao thông vận tải.
CHƯƠNG IIITỔ CHỨC CỦA CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
Điều 13. Tổ chức của Cục Đường bộ ViệtNam bao gồm:
1. Các cơ quan giúp việc Cục trưởng: Văn phòng, các ban thammưu và các tổ chức tương đương,
2. Các khu quản lý đường bộ,
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục (trường, ban quản lýdự án, tổ chức y tế,...),
4. Các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc.
Việc thành lập, sát nhập, sắp xếp lại, giải thể các khu quảnlý đường bộ, các đơn vị sự nghiệp (trường, ban quản lý dự án, tổ chức ytế,...), các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Cục, do Cục trưởng Cục Đường bộViệt Nam đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định theo thẩm quyền,hoặc Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 14. Cục trưởng Cục Đường bộ ViệtNam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức -Cán bộ Chính phủ thẩm duyệt và Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
Phó Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam do Cục trưởng đề nghịBộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm sau khi có trao đổi với Bộ trưởng,Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Cục trưởng là người đứng đầu và lãnh đạo Cục theo chế độ thủtrưởng; các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng đảm nhiệm phần công việc quảnlý Nhà nước theo sự phân công của Cục trưởng. Khi Cục trưởng vắng mặt có mộtPhó Cục trưởng được uỷ quyền thay mặt.
CHƯƠNG IVMỐI QUAN HỆ GIỮA CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN VÀCÁC CƠ QUAN GIÚP VIỆC BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 15. Cục Đường bộ Việt Nam chịu sựlãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chịu sự quản lý Nhànước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những lĩnh vực cóliên quan
Điều 16. Theo uỷ quyền của Bộ trưởng BộGiao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam được quyền quan hệ trực tiếp với cácBộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các địa phươngđể giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụcủa mình.
Điều 17.
1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu sự hướng dẫn và kiểm tranghiệp vụ quản lý của các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng Bộ Giao thôngvận tải.
2. Cục Đường bộ Việt Nam có quan hệ phối hợp với các cơ quanquản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan kháccó liên quan trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng, kiểm tra và thanhtra hệ thống công trình giao thông, nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thôngsuốt.
3. Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn và phối hợp với các SởGiao thông vận tải (Giao thông công chính) trong việc quy hoạch phát triển vàtổ chức quản lý giao thông vận tải đường bộ địa phương; chỉ đạo và kiểm traviệc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ ở địaphương theo thẩm quyền.
CHƯƠNG VĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều lệ này có hiệu lực theoquyết định ban hành, các quy định trước đây trái với Điều lệ này đếu bãi bỏ.
Điều 19. Cục Đường bộ Việt Nam có tráchnhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trựcthuộc trung ương và các cơ quan có liên quan thực hiện bản Điều lệ này đảm bảocơ chế quản lý chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ có hiệu lực trong phạmvi cả nước.
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘTRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 3525/1998/QĐ-BGTVT NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1998 VỀVIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆTNAM BỘ TRƯỞNG BỘ GIAOTHÔNG VẬN TẢICăn cứ Nghị định số22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệmquản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;Căn cứ Nghị định 07/CPngày 30/01/1993 của Chính phủ về việc thành lập Cục Đường bộ Việt Nam, trựcthuộc Bộ Giao thông vận tải;Căn cứ văn bản số2891/VPCP-KTN ngày 28/7/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thôngbáo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc giao cho Bộ Giao thông vận tải banhành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Đường bộ Việt Nam và Cục Đường sông ViệtNam;Nhằm cụ thể hoá về tổchức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam;Xét đề nghị của Cụctrưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Lao động.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1: Ban hành kèm theo quyết địnhnày bản "Điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Cục Đường bộ ViệtNam".Điều 2:1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.2. Trong quá trình thực hiện, Cục Đường bộ Việt Nam cần tổngkết rút kinh nghiệm, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định sửađổi, bổ sung nhằm đảm bảo cơ chế quản lý ngành đường bộ có hiệu lực trong phạmvi cả nước, để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính thức.Điều 3: Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởngCục Đường bộ Việt Nam, các Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ căn cứphạm vị trách nhiệm của mình, thi hành Quyết định này.ĐIỀU LỆ TẠM THỜICỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM(Ban hành kèmtheo Quyết định số 3525/1998/QĐ-BGTVT ngày 23/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)CHƯƠNG INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1: Cục Đường bộ Việt Nam trựcthuộc Bộ Giao thông vận tải được thành lập theo Nghị định số 07/CP ngày30/01/1998 của Chính phủ.Tên giao dịch Quốc tế viết bằng tiếng Anh: VIETNAM ROAD ADMINISTRATION.Viết tắt là: VRA.Cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước chuyênngành về giao thông và vận tải đường bộtrong phạm vị cả nước.Điều 2: Cục Đường bộ Việt Nam có tưcách pháp nhân, có con dấu riêng, được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước, đượcmở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có Trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội.CHƯƠNG IINHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAMĐiều 3: Về lĩnh vực Pháp luật:1. Xây dựng và tham gia xây dựng các dự án luật, các văn bảndưới luật, các cơ chế chính sách thuộc chuyên ngành giao thông vận tải đường bộđể Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cấp có thẩm quyền ban hành, hoặc banhành theo thẩm quyền.2. Tham gia hoặc trực tiếp soạn thảo, đàm phán (theo uỷquyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải), kiến nghị về việc ký kết, sửa đổi,gia hạn, bãi bỏ những điều ước Quốc tế mà phía Việt Nam đã ký kết hoặc tham giavề giao thông vận tải đường bộ trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyếtđịnh.3. Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bảnquy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải về giao thông vận tải đường bộtrong phạm vi cả nước. Kiến nghị với Bộ truởng Bộ Giao thông vận tải về các vấnđề có liên quan tới quản lý giao thông và vận tải đường bộ, để Bộ trưởng BộGiao thông vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành.4. Tham gia với các cơ quan có liên quan về việc tuyêntruyền, giáo dục Pháp luật đối với viên chức và lao động thuộc ngành giao thôngvận tải đường bộ và tuyên truyền Pháp luật giao thông vận tải đường bộ đối vớitoàn xã hội.5. Tham gia xem xét, đề xuất biện pháp giải quyết hoặc giảiquyết theo thẩm quyền các tranh chấp pháp lý quốc tế trong phạm vi hoạt độnggiao thông vận tải đường bộ.Điều 4: Về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạchvà đầu tư phát triển:1. Căn cứ vào phương hướng chiến lược, kế hoạch phát tiểnkinh tế xã hội của nhà nước để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dàihạn, 5 năm và hàng năm về phát triển giao thông và vận tải đường bộ trong phạmvi cả nước, để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ phê duyệt.Hướng dẫn, giúp đỡ kỹ thuật, nghiệp vụ cho các địa phương vềquy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải địa phương.2. Trực tiếp quản lý vốn bảo trì sửa chữa các quốc lộ, quảnlý các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Bộtrưởng Bộ Giao thông vận tải.3. Tham gia ý kiến với các tổ chức và cơ quan có liên quanxây dựng các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trong nước và nước ngoài nhằm đảmbảo hiệu quả đầu tư về lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ.4. Giao chỉ tiêu kế hoạch (hoặc đơn đặt hàng) bảo trì, sửachữa các quốc lộ cho các đơn vị trực thuộc và các Sở Giao thông vận tải (Giaothông công chính) được uỷ thác quản lý quốc lộ.5. Hướng dẫn, theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trựcthuộc và các Sở Giao thông vận tải hoặc Giao thông công chính (phần kế hoạchđặt hàng hay uỷ thác) trong việc quản lý, bảo trì đường bộ và thực hiện kếhoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Điều 5: Về lĩnh vực quản lý cơ sở hạtầng giao thông đường bộ:1. Tổ chức quản lý quy hoạch, kế hoạch sửa chữa hệ thốngđường bộ.2. Tổ chức và chỉ đạo quản lý, bảo trì, khai thác cơ sở hạtầng giao thông đường bộ và bố trí hệ thống báo hiệu đường bộ đảm bảo an toànvà khai thác hiệu quả đối với hệ thống quốc lộ theo phân cấp. Hướng dẫn các sởGiao thông vận tải (giao thông công chính) thực hiện các chế độ, quy trình, quyphạm quản lý và khai thác hệ thống đường bộ địa phương.3. Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương và cácngành có liên quan trong việc quản lý và bảo vệ các công trình giao thông đườngbộ theo quy định của Pháp luật (kể cả hành lang bảo về an toàn công trình giaothông đường bộ).4. Tổ chức công tác bảo đảm giao thông thông suốt, đồng thờihỗ trợ các địa phương đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra.5. Cung cấp các loại bản đồ, tài liệu và thông tin giaothông vận tải đường bộ cho các đơn vị có liên quan theo quy định.Điều 6: Về lĩnh vực vận tải, phươngtiện cơ giới đường bộ và người lái xe:1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách về vậntải và phương tiện cơ giới đường bộ, đểBộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ ban hành, hoặc ban hành theothẩm quyền. Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thựchiện.2. Tham gia xây dựng hoặc xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuậtvề phương tiện cơ giới đường bộ, bao gồm các lĩnh vực sản xuất, xuất nhập khẩuvà khai thác phương tiện (kể cả phương tiện cơ giới đường bộ đã qua sử dụng) đểBộ trưởng Bộ giao thông Vận tải ban hành theo thẩm quyền; Cục Đường bộ Việt Namphối hợp hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện.3. Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện giá cước vậntải, bốc xếp, dịch vụ vận tải theo thẩm quyền đối với các thành phần kinh tếhoạt động vận tải đường bộ.4. Nghiên cứu, xây dựng chính sách bảo hộ đối với ngành vậntải đường bộ để Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải trình Chính phủ quyết định.5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc đăng kýhành chính, lập sổ đăng bạ xe vận tải, xe chuyên dùng. Tổ chức đăng ký hànhchính phương tiện thi công cơ giới đường bộ đối với các tổ chức, cá nhân thuộcmọi thành phần kinh tế trong cả nước (kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạtđộng ở Việt Nam)6. Quản lý tổ chức công tác vận tải đường bộ trong phạm vicả nước và liên vận quốc tế. Cấp, thu hồi giấy phép hành nghề vận tải đường bộcủa các tổ chức và cá nhân trong phạm vi toàn quốc theo phân cấp của Bộ trưởngBộ Giao thông vận tải.7. Quản lý công tác bảo dưỡng, sửa chữa, hoán cải ô tô trongphạm vi toàn quốc; cấp và thu hồi giấy phép bảo dưỡng, sửa chữa và cải tạo ôtô.8. Xét duyệt hoặc chủ trì xét duyệt thiết kế cải tạo phươngtiện cơ giới đường bộ và tham gia hội đồng nghiệm thu chất lượng kỹ thuật vềsản xuất, cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ.9. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác sáthạch cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn quốc. Tổ chức sát hạch, cấp, đổigiấy phép lái xe cho các đối tượng theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thôngvận tải.Điều 7: Về lĩnh vực an toàn giao thôngvận tải:1. Xây dựng các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và biện phápđảm bảo an toàn giao thông và vận tải đường bộ trình Bộ trưởng Bộ Giao thôngvận tải ban hành; Cục Đường bộ Việt nam hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra thựchiện.2. Tổ chức, chỉ đạo lực lượng thanh tra chuyên ngành giaothông vận tải đường bộ trong phạm vitoàn quốc. Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với những vi phạm về antoàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông đường bộ và an toàn giao thông đôthị.3. Tham gia với các cơ quan có thẩm quyền trong việc quyđịnh về tiêu chuẩn sức khoẻ người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; cácquy định về kiểm tra dịch bệnh, cháy, nổ, ô nhiễm môi trường,... trên cácphương tiện vận tải đường bộ.4. Tham gia với các cơ quan chức năng và chính quyền địaphương phân tích nguyên nhân những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.5. Tham gia Ban thường trực Uỷ ban An toàn giao thông quốcgia.6. Tổ chức nghiên cứu, lưu giữ và tuyên truyền thông tin vềan toàn giao thông vận tải đường bộ.Điều 8. Về lĩnh vực kinh tế tài chính:1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chính sách,chế độ tài chính, kế toán, thống kê; phối hợp với các cơ quan có liên quan,hướng dẫn các Sở Giao thông vận tải (giao thông công chính) được uỷ thác sửdụng vốn đường bộ theo quy định của Nhà nước và của Bộ Giao thông vận tải.2. Chỉ đạo, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tính chất củatừng loại hình doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp của Cục; kiến nghị việc sửađổi, bổ sung các chính sách, chế độ về công tác tài chính kế toán cho phù hợpvới đặc thù của ngành.3. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch thu chi tàichính (kể cả thu chi ngoại tệ), tổng hợp trình các cơ quan nhà nước có thẩmquyền phê duyệt. Giao và kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện kế hoạch thuchi tài chính theo quy định của nhà nước và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.4. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, kinh phí được giao theoquy định và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.5. Xây dựng các chế độ thu phí cầu, đường, cước phà, lệ phícấp các loại chứng chỉ và tài liệu về vận tải và giao thông đường bộ trình cơquan có thẩm quyền phê duyệt; theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải giao kếhoạch thu chi tài chính và tổ chức, chỉ đạo việc thu phí, lệ phí đường bộ vàcác khoản thu khác phát sinh, kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện chế độ thunộp ngân sách.6. Xây dựng khung giá cước vận tải, xếp dỡ, dịch vụ vận tảiđường bộ trình cơ quan có thẩm quyền công bố, hoặc công bố theo thẩm quyền.7. Duyệt quyết toán và tổng hợp quyết toán tài chính thuộcphần ngân sách Nhà nước cấp về sự nghiệp đường bộ theo phân cấp của Bộ Giaothông vận tải, trình Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính phê duyệt. Phối hợpvới cơ quan Tài chính quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tổ chứckiểm tra, phê duyệt báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp thuộc Cục và báo cáo Bộ Giao thông vận tải.8. Tổ chức thực hiện các quy định có liên quan về quản lývốn đầu tư khi Cục được Chính phủ hoặc Bộ Giao thông vận tải giao là chủ đầu tưcác dự án phát triển giao thông, vận tải đường bộ.9. Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định.Điều 9. Về lĩnh vực khoa học công nghệ:1. Xây dựng và tham gia xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quytrình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tảiđường bộ trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, Cục Đường bộ Việt Namhướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện.2. Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học và ứng dụng cáctiến bộ khoa học công nghệ quản lý trong ngành giao thông vận tải đường bộ.3. Thực hiện chức năng Hội đồng khoa học công nghệ cấpngành.4. Hợp tác với các tổ chức khoa học công nghệ trong và ngoàinước để nghiên cứu các đề án phát triển ngành giao thông vận tải; tổ chức cáchội nghị, hội thảo chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ.5. Tổ chức thông tin khoa học công nghệ về giao thông vậntải đường bộ.Điều 10. Về lĩnh vực quan hệ quốc tế:1. Xây dựng phương hướng, kế hoạch hợp tác quốc tế, đàmphán, soạn thảo văn bản về quan hệ hợp tác với các nước về giao thông vận tảiđường bộ, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt hoặc Bộ trưởng trìnhChính phủ phê duyệt.2. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong việctham gia (hoặc không tham gia) với các tổ chức quốc tế về giao thông vận tảiđường bộ; theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, được quan hệ vớicác tổ chức giao thông vận tải đường bộ quốc tế.3. Quản lý các dự án do quốc tế tài trợ cho ngành giao thôngvận tải đường bộ theo phân cấp của Bộ Giao Thông vận tải. Tham gia ý kiến vớicác cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép hợp tác đầu tư nước ngoài vàquản lý các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong lĩnh vực giao thôngvận tải đường bộ.Điều 11. Về lĩnh vực tổ chức, cán bộ vàlao động:1. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng độingũ công chức, viên chức và lao động thuộc Cục Đường bộ Việt Nam để trình Bộtrưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức thựchiện.2. Xây dựng các chức danh tiêu chuẩn công chức và viên chức,định mức lao động và chế độ lao động đặc thù thuộc chuyên ngành giao thông vậntải đường bộ, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, Cục hướng dẫn tổchức và kiểm tra thực hiện.3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra các đơn vị thuộc cục đường bộViệt Nam và tham gia cùng các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra các đơnvị trong ngành giao thông vận tải đường bộ thực hiện các quy định của pháp luậtvề lao động, bảo hiểm, bảo hộ lao động chuyên ngành.4. Quản lý tổ chức, định biên theo quy định của Bộ trưởng BộGiao thông vận tải; đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễnnhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh lãnh đạo do Bộ Giao thông vậntải trực tiếp quản lý.Cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam được bổ nhiệm, miễn nhiệm,khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh còn lại thuộc quyền quản lý trực tiếpcủa Cục theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.5. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng công nhân viên chứcchuyên ngành giao thông vận tải đường bộ theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giaothông vận tải.6. Chỉ đạo và tham gia với các cấp có thẩm quyền triển khaicông tác bảo vệ chính trị nội bộ tại các đơn vị thuộc Cục Đường bộ Việt Nam quản lý.7. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, giảithể, sắp xếp lại các tổ chức sự nghiệp, các doanh gnhiệp trực thuộc Cục theoquy định của Chính phủ.Điều 12. Về lĩnh vực thanh tra Nhànước:1. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong phạm vịquyền quản lý nhà nước trực tiếp của Cục Đường bộ Việt Nam; giải quyết khiếunại, tố cáo theo pháp lệnh khiếu nại tố cáo và quy chế hoạt động của thanh traBộ Giao thông Vận tải.2. Tổng hợp hoạt động công tác thanh tra, giải quyết khiếunại, tố cáo trong phạm vị quản lý trực tiếp của Cục để báo cáo Bộ trưởng BộGiao thông vận tải.CHƯƠNG IIITỔ CHỨC CỦA CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAMĐiều 13. Tổ chức của Cục Đường bộ ViệtNam bao gồm:1. Các cơ quan giúp việc Cục trưởng: Văn phòng, các ban thammưu và các tổ chức tương đương,2. Các khu quản lý đường bộ,3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục (trường, ban quản lýdự án, tổ chức y tế,...),4. Các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc.Việc thành lập, sát nhập, sắp xếp lại, giải thể các khu quảnlý đường bộ, các đơn vị sự nghiệp (trường, ban quản lý dự án, tổ chức ytế,...), các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Cục, do Cục trưởng Cục Đường bộViệt Nam đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định theo thẩm quyền,hoặc Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.Điều 14. Cục trưởng Cục Đường bộ ViệtNam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức -Cán bộ Chính phủ thẩm duyệt và Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.Phó Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam do Cục trưởng đề nghịBộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm sau khi có trao đổi với Bộ trưởng,Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.Cục trưởng là người đứng đầu và lãnh đạo Cục theo chế độ thủtrưởng; các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng đảm nhiệm phần công việc quảnlý Nhà nước theo sự phân công của Cục trưởng. Khi Cục trưởng vắng mặt có mộtPhó Cục trưởng được uỷ quyền thay mặt.CHƯƠNG IVMỐI QUAN HỆ GIỮA CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN VÀCÁC CƠ QUAN GIÚP VIỆC BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢIĐiều 15. Cục Đường bộ Việt Nam chịu sựlãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chịu sự quản lý Nhànước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những lĩnh vực cóliên quanĐiều 16. Theo uỷ quyền của Bộ trưởng BộGiao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam được quyền quan hệ trực tiếp với cácBộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các địa phươngđể giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụcủa mình.Điều 17. 1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu sự hướng dẫn và kiểm tranghiệp vụ quản lý của các cơ quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng Bộ Giao thôngvận tải.2. Cục Đường bộ Việt Nam có quan hệ phối hợp với các cơ quanquản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan kháccó liên quan trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng, kiểm tra và thanhtra hệ thống công trình giao thông, nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thôngsuốt.3. Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn và phối hợp với các SởGiao thông vận tải (Giao thông công chính) trong việc quy hoạch phát triển vàtổ chức quản lý giao thông vận tải đường bộ địa phương; chỉ đạo và kiểm traviệc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ ở địaphương theo thẩm quyền.CHƯƠNG VĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 18. Điều lệ này có hiệu lực theoquyết định ban hành, các quy định trước đây trái với Điều lệ này đếu bãi bỏ.Điều 19. Cục Đường bộ Việt Nam có tráchnhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trựcthuộc trung ương và các cơ quan có liên quan thực hiện bản Điều lệ này đảm bảocơ chế quản lý chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ có hiệu lực trong phạmvi cả nước.
|
Marvin Wilfredo Monterrosa Delzas (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1991 ở Metapán, El Salvador), là một cầu thủ bóng đá người El Salvador, hiện tại thi đấu cho Alianza.
Sự nghiệp câu lạc bộ.
Monterrosa là một phần của đội hình Isidro Metapán kể từ mùa giảiClausura 2011.
Sự nghiệp quốc tế.
Monterrosa có màn ra mắt cho El Salvador năm 2014.
A.D. Isidro Metapán.
Primera División: Apertura 2012, Apertura 2013, Apertura 2014,
Clausura 2014
|
Marek Walczewski (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1937 tại Kraków – mất ngày 26 tháng 5 năm 2009 tại Warsaw) là một diễn viên người Ba Lan.
Tiểu sử.
Sau khi tốt nghiệp Học viện Nghệ thuật Sân khấu Quốc gia AST ở Kraków, Marek Walczewski lần đầu ra mắt trước khán giả tại Nhà hát Juliusz Słowacki ở Kraków vào năm 1960.
Bộ phim đầu tiên Marek Walczewski tham gia diễn xuất là "Passenger" (1963) của đạo diễn Andrzej Munk.
|
None
|
8297 Gérardfaure là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1222.6612935 ngày (3.35 năm).
Nó được phát hiện ngày 18 tháng 8 năm 1993.
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
-----------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: /2021/TT-BCT
DỰ THẢO
Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2021
THÔNG TƯ
Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
đối với người lao động làm các công việc trong mỏ hầm lò
-----------------
Căn cứ Điều 116 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc trong mỏ hầm lò.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc trong mỏ hầm lò.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực khai thác than, khoáng sản bằng phương pháp hầm lò.
2. Người lao động làm việc tại các công trình khai thác mỏ hầm lò.
3. Người lao động làm việc tại các mỏ hầm lò nhưng không làm các công việc trong hầm lò không áp dụng quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình khai thác mỏ Hầm lò: Là toàn bộ hệ thống đường lò, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống vận tải, hệ thống thông gió và các công trình khác ngoài mặt bằng mỏ phục vụ công tác khai thác, kết cấu công trình được xây dựng trang bị và lắp đặt cố định, tạm thời trong hầm lò để phục vụ các hoạt động khai thác than, khoáng sản.
2. Mỏ hầm lò: là khu vực khoáng sản than được khai thác bằng phươg pháp hầm lò.
3. Ca làm việc của người làm việc trong hầm lò là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ tại cửa lò cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm: thời giờ làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.
Chương II
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục 1. Thời giờ làm việc
Điều 4. Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên
1. Người lao động làm việc thường xuyên theo ca làm việc tối đa 8 giờ. Thời giờ làm việc của người lao động làm việc thường xuyên theo ca đối với các công việc trong hầm lò được tính từ thời điểm người lao động có mặt tại cửa công trình khai thác mỏ hầm lò để vào hầm lò làm việc (bao gồm cả thời gian giao ca, nhận ca, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật trong hầm lò);
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể ca làm việc của các công việc trong hầm lò vào Nội quy lao động và thông báo cho người lao động biết và thực hiện.
Điều 5. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc trong việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo và giải quyết chế độ tai nạn lao động của người lao động
1. Thời giờ nghỉ ngơi tại vị trí lao động:
2. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc trong việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo và giải quyết chế độ tai nạn lao động của người lao động là thời gian người lao động có mặt tại khu mỏ của người sử dụng lao động, trừ thời giờ làm việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
3. Tai nạn lao động xảy ra trong thời giờ được quy định tại Khoản 1 Điều này được xác định là tai nạn lao động xảy ra trong thời giờ làm việc của người lao động. Các vụ tai nạn lao động này được khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo và giải quyết chế độ cho người lao động bị tai nạn lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 6. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc theo quy định tại Điều 4 được tính là thời gian làm thêm giờ.
2. Việc làm thêm giờ phải tuân thủ đúng quy định tại Điều 107 và 108 Bộ luật Lao động.
Mục 2. Thời giờ nghỉ ngơi
Điều 7. Thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 4 Thông tư này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
Điều 8. Nghỉ chuyển ca
Người lao động làm việc theo ca theo quy định tại Điều 4 Thông tư này được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
Điều 9. Nghỉ hàng năm, Nghỉ Lễ, Tết; Nghỉ việc riêng; Nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động.
2. Người lao động được bố trí nghỉ Lễ, Tết; Nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương phù hợp với quy định pháp luật về lao động.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan để hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này và các chế độ có liên quan.
3. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp liên doanh, liên kết thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thực hiện các quy định tại Thông tư này.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm và báo cáo đột xuất trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng 7 năm 2021.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ CT;
- Lưu: VT, PC, TCCB.
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
BỘ CÔNG THƯƠNG-----------CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------Số: /2021/TT-BCTDỰ THẢOHà Nội, ngày tháng 3 năm 2021THÔNG TƯQuy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc trong mỏ hầm lò -----------------Căn cứ Điều 116 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019;Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc trong mỏ hầm lò.Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhThông tư này quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc trong mỏ hầm lò.Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực khai thác than, khoáng sản bằng phương pháp hầm lò.2. Người lao động làm việc tại các công trình khai thác mỏ hầm lò.3. Người lao động làm việc tại các mỏ hầm lò nhưng không làm các công việc trong hầm lò không áp dụng quy định tại Thông tư này.Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Công trình khai thác mỏ Hầm lò: Là toàn bộ hệ thống đường lò, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống vận tải, hệ thống thông gió và các công trình khác ngoài mặt bằng mỏ phục vụ công tác khai thác, kết cấu công trình được xây dựng trang bị và lắp đặt cố định, tạm thời trong hầm lò để phục vụ các hoạt động khai thác than, khoáng sản.2. Mỏ hầm lò: là khu vực khoáng sản than được khai thác bằng phươg pháp hầm lò.3. Ca làm việc của người làm việc trong hầm lò là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ tại cửa lò cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm: thời giờ làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.Chương IITHỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠIMục 1. Thời giờ làm việcĐiều 4. Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên1. Người lao động làm việc thường xuyên theo ca làm việc tối đa 8 giờ. Thời giờ làm việc của người lao động làm việc thường xuyên theo ca đối với các công việc trong hầm lò được tính từ thời điểm người lao động có mặt tại cửa công trình khai thác mỏ hầm lò để vào hầm lò làm việc (bao gồm cả thời gian giao ca, nhận ca, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật trong hầm lò);2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể ca làm việc của các công việc trong hầm lò vào Nội quy lao động và thông báo cho người lao động biết và thực hiện.Điều 5. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc trong việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo và giải quyết chế độ tai nạn lao động của người lao động1. Thời giờ nghỉ ngơi tại vị trí lao động: 2. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc trong việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo và giải quyết chế độ tai nạn lao động của người lao động là thời gian người lao động có mặt tại khu mỏ của người sử dụng lao động, trừ thời giờ làm việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.3. Tai nạn lao động xảy ra trong thời giờ được quy định tại Khoản 1 Điều này được xác định là tai nạn lao động xảy ra trong thời giờ làm việc của người lao động. Các vụ tai nạn lao động này được khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo và giải quyết chế độ cho người lao động bị tai nạn lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.Điều 6. Làm thêm giờ1. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc theo quy định tại Điều 4 được tính là thời gian làm thêm giờ.2. Việc làm thêm giờ phải tuân thủ đúng quy định tại Điều 107 và 108 Bộ luật Lao động.Mục 2. Thời giờ nghỉ ngơiĐiều 7. Thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 4 Thông tư này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.Điều 8. Nghỉ chuyển caNgười lao động làm việc theo ca theo quy định tại Điều 4 Thông tư này được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.Điều 9. Nghỉ hàng năm, Nghỉ Lễ, Tết; Nghỉ việc riêng; Nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động.2. Người lao động được bố trí nghỉ Lễ, Tết; Nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương phù hợp với quy định pháp luật về lao động.Chương IIIĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 10. Tổ chức thực hiện1. Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan để hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này và các chế độ có liên quan.3. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp liên doanh, liên kết thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thực hiện các quy định tại Thông tư này.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm và báo cáo đột xuất trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các quy định tại Thông tư này.Điều 11. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng 7 năm 2021.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.Nơi nhận:- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Văn phòng Quốc hội;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Văn phòng Chính phủ;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Tòa án nhân dân tối cao;- Kiểm toán nhà nước;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;- Ngân hàng Chính sách xã hội;- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;- Cổng TTĐT Bộ CT;- Lưu: VT, PC, TCCB.BỘ TRƯỞNGTrần Tuấn Anh
|
Sân bay Santa Genoveva là một sân bay ở đông bắc Goiânia, bang Goiás, Brasil. Hiện một nhà ga mới đang được xây dựng tại đây. Sân bay này có một đường băng dài 2.501 m bề mặt nhựa đường. Đang có 6 hãng hàng không hoạt động tại sân bay Santa Genoveva kết nối với các địa điểm tại Brasil.
|
Rhinecanthus assasi là một loài cá biển thuộc chi "Rhinecanthus" trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775.
Từ nguyên.
Từ định danh "assasi" được Latinh hóa từ "Azzazi", tên thông thường trong tiếng Ả Rập của loài cá này dọc theo bờ biển Ả Rập Xê Út, nơi mẫu định danh được thu thập.
Phạm vi phân bố và môi trường sống.
"R. assasi" được phân bố từ Biển Đỏ vòng qua phía đông đến vịnh Oman và phía nam vịnh Ba Tư, giới hạn phía nam là Socotra.
"R. assasi" sống trên các rạn san hô có nền đáy cát hoặc đá vụn ở độ sâu khoảng 2–15 m.
Mô tả.
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở "R. assasi" là 30 cm. Thân màu xám nâu, trắng ở bụng. Sọc nâu viền xanh lơ băng qua mắt xuống gốc vây ngực, sát phía trước là một vệt vàng và một sọc xanh lơ khác. Phía trên mắt có 4 vạch xanh lơ cách nhau bởi các vạch đen. Môi vàng. Một vệt sọc đỏ nâu từ dưới gốc vây ngực kéo dài lên trên môi trên. Đốm đen nhỏ ở hậu môn, được bao quanh bởi một vệt cam lớn hơn. Cuống đuôi có 3 hàng gai nhỏ màu đen. Các vây trắng nhạt.
Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây ở vây lưng: 26–27; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 22–24; Số tia vây ở vây ngực: 14.
Sinh thái học.
Thức ăn chủ yếu của "R. assasi" là các loài thủy sinh không xương sống ở tầng đáy.
Thương mại.
"R. assasi" được đánh bắt trong ngành thương mại cá cảnh.
|
Bàn tay khỉ (nguyên tác tiếng Anh: The Monkey's Paw) là một truyện ngắn kinh dị siêu nhiên của W.W. Jacobs sáng tác năm 1902.
Tóm tắt nội dung.
Câu chuyện bắt đầu trong ngôi nhà của gia đình White gồm hai vợ chồng ông bà White và anh con trai tên Herbert. Thượng sĩ Morris, người giúp việc cũ cho gia đình, đã có cuộc đến thăm nhà. Cả bốn người ngồi nói chuyện. Ông White đã gợi cho Morris kể về bàn tay khỉ. Thượng sĩ rút trong túi ra một bàn tay khỉ đã khô, nói rằng nó đã được một đạo sĩ yểm bùa khiến cho tất cả có ba người đàn ông có thể có được ba điều ước. Đã có hai người ước là chủ nhân đầu tiên của bàn tay và chính Morris. Morris chỉ biết điều ước cuối cùng của chủ nhân ban đầu là được chết và không tiết lộ điều ước của chính anh. Sau đó Morris quăng bàn tay khỉ vào lò sưởi. Ông White nhanh tay chộp lại, dù Morris khuyên ông hãy hủy nó đi. Sau khi Morris ra về, cả gia đình cùng vây quanh bàn tay khỉ. Bà White hỏi hai cha con muốn ước gì và Herbert đã gợi cho cha ước có hai trăm bảng. Ước xong, bàn tay khỉ bỗng nhiên cử động.
Sáng hôm sau, không có gì xảy ra. Herbert đi làm. Chiều hôm đó, người đại diện của hãng Meggins và Maw đến gặp ông bà White, báo tin Herbert đã chết vì rơi vào máy trộn bột giấy. Để đền bù, họ sẽ trao cho hai ông bà White một khoản tiền hai trăm bảng. Bà White đau đớn khóc ngất, còn ông White thì tối sầm mặt.
Mười ngày sau khi Herbert chết, bà White nhớ đến bàn tay khỉ, bảo ông White hãy ước cho Herbert sống lại. Ông White từ chối, nhưng rồi đành phải làm theo ý vợ. Ngay sau đó, có tiếng đập cửa dưới nhà. Bà White định ra mở cửa nhưng ông White cố sức ngăn cản. Tuyệt vọng vì sợ hãi, ông White sử dụng điều ước cuối cùng là để cho Herbert ra đi mãi mãi. Câu chuyện kết thúc với tiếng gõ cửa ngưng bặt. Khi bà White mở cửa thì không thấy ai cả.
|
BỘ CÔNG AN__________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________
Số: 17/2014/TT-BCA
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2014
THÔNG TƯ
Quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 21/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2014;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là hệ thống giám sát giao thông).
2. Thông tư này không áp dụng đối với các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cầm tay để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (sau đây viết gọn là cán bộ) được giao nhiệm vụ vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông bị phát hiện bằng hệ thống giám sát giao thông.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống giám sát giao thông bao gồm: các thiết bị đầu cuối; hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác được kết nối với nhau thành một hệ thống.
a) Các thiết bị đầu cuối gồm: máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; camera giám sát, ghi nhận hình ảnh phương tiện vi phạm; các thiết bị điều khiển; các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác... được lắp đặt cố định ở các vị trí bất kỳ trên tuyến giao thông đường bộ để giám sát trực tuyến tình hình trật tự, an toàn giao thông và tự động ghi nhận bằng hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
b) Hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông gồm: hệ thống máy chủ, máy tính, màn hình hiển thị và phần mềm được sử dụng cho việc thực hiện toàn bộ quy trình giám sát, xử lý và quản lý, lưu trữ dữ liệu, hiển thị... của hệ thống giám sát giao thông;
c) Hệ thống truyền dữ liệu gồm: các thiết bị đầu cuối kết nối trực tuyến với hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm. Mạng truyền dữ liệu của hệ thống là mạng Internet Protocol (IP) sử dụng công nghệ truyền dẫn vô tuyến hoặc hữu tuyến;
d) Các thiết bị phụ trợ khác gồm: cột, giá long môn, thiết bị chống sét, thiết bị bảo vệ, thiết bị cảnh báo....
2. Bảo trì hệ thống giám sát giao thông là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống giám sát đang khai thác.
Điều 4. Yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống giám sát giao thông
1. Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ được phân công vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông.
3. Có trình độ Trung cấp Công an nhân dân hoặc tương đương trở lên (đối với cán bộ tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an thì phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân); có kiến thức về tin học; được tập huấn về công tác vận hành, quản lý, bảo trì hệ thống giám sát giao thông.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý làm hư hỏng thiết bị của hệ thống giám sát giao thông.
2. Cung cấp hoặc làm lộ mật khẩu đăng nhập vào hệ thống giám sát giao thông.
3. Lợi dụng quyền hạn để làm sai lệch số liệu, thông tin của người, phương tiện vi phạm.
4. Sao chép dữ liệu của hệ thống giám sát giao thông khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền hoặc sử dụng, cung cấp thông tin, dữ liệu trái quy định.
5. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Chương II. VẬN HÀNH, QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ HỆ THỐNG GIÁM SÁT GIAO THÔNG
Điều 6. Vận hành hệ thống giám sát giao thông
1. Đơn vị được giao quản lý hệ thống giám sát giao thông có trách nhiệm vận hành hệ thống giám sát giao thông; bố trí cán bộ có đủ tiêu chuẩn quy định Điều 4 Thông tư này làm nhiệm vụ vận hành hệ thống giám sát giao thông bảo đảm cho hệ thống giám sát giao thông hoạt động thông suốt, liên tục.
2. Thiết bị của hệ thống giám sát giao thông được lắp đặt tại trung tâm phải được bảo đảm hoạt động liên tục để truyền dẫn, lưu trữ dữ liệu, hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Người được giao nhiệm vụ vận hành hệ thống giám sát giao thông phải ghi sổ theo dõi việc vận hành hệ thống giám sát giao thông và báo cáo ngay các sự cố của các thiết bị cho lãnh đạo, chỉ huy đơn vị.
4. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội quy định cụ thể việc vận hành hệ thống giám sát giao thông.
Điều 7. Quản lý hệ thống giám sát giao thông
1. Cơ quan quản lý hệ thống giám sát giao thông
a) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi toàn quốc;
b) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;
c) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội
a) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương trong việc quản lý hệ thống giám sát giao thông;
b) Quản lý việc vận hành hệ thống giám sát giao thông;
c) Quản lý việc phân quyền và bảo mật tài khoản sử dụng trong hệ thống giám sát giao thông;
d) Cung cấp mật khẩu đăng nhập vào hệ thống giám sát giao thông cho Công an các đơn vị, địa phương;
đ) Đầu tư, xây dựng, nâng cấp phần mềm ứng dụng trong hệ thống giám sát giao thông trên phạm vi toàn quốc.
3. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt
a) Giúp Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý hệ thống giám sát giao thông;
b) Thực hiện các nội dung quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc; quản lý phần mềm ứng dụng hệ thống giám sát giao thông và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm từ các trung tâm tại địa phương gửi về;
c) Tổng hợp tình hình quản lý hệ thống giám sát giao thông;
d) Bảo mật, bảo đảm an toàn dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông;
đ) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;
e) Bố trí lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;
g) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi cả nước;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu quản lý.
4. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
a) Thực hiện các nội dung quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trên các tuyến đường được phân cấp;
b) Lưu trữ, cung cấp dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông;
c) Bảo mật, bảo đảm an toàn dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông;
d) Xây dựng kế hoạch bố trí lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống giám sát giao thông;
đ) Thống kê, lập danh mục, phân loại tài sản thuộc hệ thống giám sát giao thông do địa phương quản lý;
e) Phân công các đơn vị chức năng vận hành, bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;
g) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ an toàn hệ thống giám sát giao thông;
h) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng hệ thống giám sát giao thông;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm bảo đảm yêu cầu quản lý hệ thống giám sát giao thông.
Điều 8. Bảo trì hệ thống giám sát giao thông
1. Bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông
Công an các đơn vị, địa phương được giao quản lý hệ thống giám sát giao thông có trách nhiệm tổ chức bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông do mình quản lý, cụ thể:
a) Các thiết bị đầu cuối (máy đo tốc độ có ghi hình, camera giám sát, camera chụp ảnh phương tiện vi phạm, các thiết bị điều khiển, các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác) phải được bảo dưỡng thường xuyên;
b) Các thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu phải được bảo dưỡng theo định kỳ 03 tháng 01 lần;
c) Các thiết bị phụ trợ khác (cột, giá long môn, thiết bị chống sét, thiết bị bảo vệ, thiết bị cảnh báo…) phải được bảo dưỡng theo định kỳ 06 tháng 01 lần;
d) Khi tiến hành bảo dưỡng phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại thiết bị, phải có sổ nhật ký ghi nhận tình trạng trước và sau khi bảo dưỡng.
2. Sửa chữa hệ thống giám sát giao thông
Thiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng phải được sửa chữa kịp thời. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương được giao quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông có thẩm quyền quyết định việc sửa chữa các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông.
a) Thiết bị của hệ thống giám sát giao thông đang sử dụng mà bị hư hỏng phải được xử lý để bảo đảm cho hệ thống giám sát giao thông hoạt động an toàn, liên tục;
b) Trường hợp thiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng nặng, cần phải sửa chữa lớn, đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông phải kiểm tra, đánh giá tình trạng hư hỏng của từng chi tiết, thiết bị, xác định khối lượng vật tư, chi tiết, thiết bị cần thay thế, sửa chữa báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (đối với Công an địa phương), Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (đối với đơn vị thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) quyết định việc sửa chữa, thay thế. Trường hợp thiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng nặng mà không thể khôi phục được thì phải thay thế bằng thiết bị mới; các thiết bị thay thế mới này phải bảo đảm đúng chủng loại, chất lượng theo thiết kế của hệ thống giám sát giao thông hoặc phải có tính năng, thông số kỹ thuật tương đương hoặc cao hơn nhưng phải bảo đảm sự tương thích, đồng bộ với các thiết bị khác được kết nối trong hệ thống giám sát giao thông.
3. Việc bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống giám sát giao thông phải được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và do các đơn vị trong ngành Công an thực hiện; trường hợp các đơn vị trong ngành Công an không bảo dưỡng, sửa chữa được thì đơn vị quản lý hệ thống giám sát giao thông có thể lựa chọn đơn vị ngoài ngành Công an thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa. Việc bảo dưỡng, sửa chữa phải được giám sát chặt chẽ, bảo đảm bí mật thông tin về hệ thống giám sát giao thông.
Điều 9. Bảo vệ hệ thống giám sát giao thông
1. Bảo vệ hệ thống giám sát giao thông là việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm phạm hệ thống giám sát giao thông nhằm bảo đảm sự an toàn hoạt động của hệ thống giám sát giao thông.
2. Phạm vi bảo vệ hệ thống giám sát giao thông, gồm toàn bộ các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông (các thiết bị đầu cuối; hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác) được lắp đặt trên các tuyến đường bộ và tại trung tâm.
3. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc bảo vệ hệ thống giám sát giao thông
a) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện việc bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;
b) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt bảo vệ các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông lắp đặt tại Trung tâm do mình quản lý; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Công an các địa phương thực hiện việc bảo vệ Hệ thống giám sát giao thông;
c) Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, các đơn vị nghiệp vụ có liên quan, Công an các đơn vị, địa phương nơi có lắp đặt các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông thực hiện việc bảo vệ an toàn các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông, không để xảy ra trộm cắp, phá hoại hoặc các sự cố khác.
4. Công an các đơn vị, địa phương nơi có hệ thống giám sát giao thông bị mất cắp, phá hoại có trách nhiệm bảo vệ hiện trường, báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nguồn tài chính sử dụng cho vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông
1. Nguồn kinh phí sử dụng để vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông được bảo đảm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Công an cấp tỉnh lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí sử dụng cho việc vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông với cơ quan tài chính của Bộ Công an theo quy định của pháp luật.
3. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội phối hợp với Cục tài chính hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp phục vụ cho việc vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ của hệ thống giám sát giao thông.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 6 năm 2014
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Cục trưởng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
BỘ TRƯỞNGĐại tướng Trần Đại Quang
BỘ CÔNG AN__________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________Số: 17/2014/TT-BCAHà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2014THÔNG TƯQuy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộCăn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 21/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2014;Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội,Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.Chương I. QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là hệ thống giám sát giao thông).2. Thông tư này không áp dụng đối với các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cầm tay để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông.Điều 2. Đối tượng áp dụngThông tư này áp dụng đối với:1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (sau đây viết gọn là cán bộ) được giao nhiệm vụ vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông.2. Công an các đơn vị, địa phương.3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông bị phát hiện bằng hệ thống giám sát giao thông.Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Hệ thống giám sát giao thông bao gồm: các thiết bị đầu cuối; hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác được kết nối với nhau thành một hệ thống.a) Các thiết bị đầu cuối gồm: máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; camera giám sát, ghi nhận hình ảnh phương tiện vi phạm; các thiết bị điều khiển; các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác... được lắp đặt cố định ở các vị trí bất kỳ trên tuyến giao thông đường bộ để giám sát trực tuyến tình hình trật tự, an toàn giao thông và tự động ghi nhận bằng hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;b) Hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông gồm: hệ thống máy chủ, máy tính, màn hình hiển thị và phần mềm được sử dụng cho việc thực hiện toàn bộ quy trình giám sát, xử lý và quản lý, lưu trữ dữ liệu, hiển thị... của hệ thống giám sát giao thông;c) Hệ thống truyền dữ liệu gồm: các thiết bị đầu cuối kết nối trực tuyến với hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm. Mạng truyền dữ liệu của hệ thống là mạng Internet Protocol (IP) sử dụng công nghệ truyền dẫn vô tuyến hoặc hữu tuyến;d) Các thiết bị phụ trợ khác gồm: cột, giá long môn, thiết bị chống sét, thiết bị bảo vệ, thiết bị cảnh báo....2. Bảo trì hệ thống giám sát giao thông là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống giám sát đang khai thác.Điều 4. Yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống giám sát giao thông1. Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ được phân công vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông.3. Có trình độ Trung cấp Công an nhân dân hoặc tương đương trở lên (đối với cán bộ tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an thì phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân); có kiến thức về tin học; được tập huấn về công tác vận hành, quản lý, bảo trì hệ thống giám sát giao thông.Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm1. Cố ý làm hư hỏng thiết bị của hệ thống giám sát giao thông.2. Cung cấp hoặc làm lộ mật khẩu đăng nhập vào hệ thống giám sát giao thông.3. Lợi dụng quyền hạn để làm sai lệch số liệu, thông tin của người, phương tiện vi phạm.4. Sao chép dữ liệu của hệ thống giám sát giao thông khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền hoặc sử dụng, cung cấp thông tin, dữ liệu trái quy định.5. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.Chương II. VẬN HÀNH, QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ HỆ THỐNG GIÁM SÁT GIAO THÔNGĐiều 6. Vận hành hệ thống giám sát giao thông1. Đơn vị được giao quản lý hệ thống giám sát giao thông có trách nhiệm vận hành hệ thống giám sát giao thông; bố trí cán bộ có đủ tiêu chuẩn quy định Điều 4 Thông tư này làm nhiệm vụ vận hành hệ thống giám sát giao thông bảo đảm cho hệ thống giám sát giao thông hoạt động thông suốt, liên tục.2. Thiết bị của hệ thống giám sát giao thông được lắp đặt tại trung tâm phải được bảo đảm hoạt động liên tục để truyền dẫn, lưu trữ dữ liệu, hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.3. Người được giao nhiệm vụ vận hành hệ thống giám sát giao thông phải ghi sổ theo dõi việc vận hành hệ thống giám sát giao thông và báo cáo ngay các sự cố của các thiết bị cho lãnh đạo, chỉ huy đơn vị.4. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội quy định cụ thể việc vận hành hệ thống giám sát giao thông.Điều 7. Quản lý hệ thống giám sát giao thông1. Cơ quan quản lý hệ thống giám sát giao thônga) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi toàn quốc;b) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;c) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.2. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hộia) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương trong việc quản lý hệ thống giám sát giao thông;b) Quản lý việc vận hành hệ thống giám sát giao thông;c) Quản lý việc phân quyền và bảo mật tài khoản sử dụng trong hệ thống giám sát giao thông;d) Cung cấp mật khẩu đăng nhập vào hệ thống giám sát giao thông cho Công an các đơn vị, địa phương;đ) Đầu tư, xây dựng, nâng cấp phần mềm ứng dụng trong hệ thống giám sát giao thông trên phạm vi toàn quốc.3. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắta) Giúp Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý hệ thống giám sát giao thông;b) Thực hiện các nội dung quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc; quản lý phần mềm ứng dụng hệ thống giám sát giao thông và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm từ các trung tâm tại địa phương gửi về;c) Tổng hợp tình hình quản lý hệ thống giám sát giao thông;d) Bảo mật, bảo đảm an toàn dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông;đ) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;e) Bố trí lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc;g) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông trong phạm vi cả nước;h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu quản lý.4. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnha) Thực hiện các nội dung quản lý hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trên các tuyến đường được phân cấp;b) Lưu trữ, cung cấp dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông;c) Bảo mật, bảo đảm an toàn dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông;d) Xây dựng kế hoạch bố trí lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống giám sát giao thông;đ) Thống kê, lập danh mục, phân loại tài sản thuộc hệ thống giám sát giao thông do địa phương quản lý;e) Phân công các đơn vị chức năng vận hành, bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;g) Kiểm tra việc vận hành, bảo trì và bảo vệ an toàn hệ thống giám sát giao thông;h) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng hệ thống giám sát giao thông;i) Thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm bảo đảm yêu cầu quản lý hệ thống giám sát giao thông.Điều 8. Bảo trì hệ thống giám sát giao thông1. Bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thôngCông an các đơn vị, địa phương được giao quản lý hệ thống giám sát giao thông có trách nhiệm tổ chức bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông do mình quản lý, cụ thể:a) Các thiết bị đầu cuối (máy đo tốc độ có ghi hình, camera giám sát, camera chụp ảnh phương tiện vi phạm, các thiết bị điều khiển, các thiết bị điện, điện tử và cơ khí khác) phải được bảo dưỡng thường xuyên;b) Các thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu phải được bảo dưỡng theo định kỳ 03 tháng 01 lần;c) Các thiết bị phụ trợ khác (cột, giá long môn, thiết bị chống sét, thiết bị bảo vệ, thiết bị cảnh báo…) phải được bảo dưỡng theo định kỳ 06 tháng 01 lần;d) Khi tiến hành bảo dưỡng phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại thiết bị, phải có sổ nhật ký ghi nhận tình trạng trước và sau khi bảo dưỡng.2. Sửa chữa hệ thống giám sát giao thôngThiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng phải được sửa chữa kịp thời. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương được giao quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông có thẩm quyền quyết định việc sửa chữa các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông.a) Thiết bị của hệ thống giám sát giao thông đang sử dụng mà bị hư hỏng phải được xử lý để bảo đảm cho hệ thống giám sát giao thông hoạt động an toàn, liên tục;b) Trường hợp thiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng nặng, cần phải sửa chữa lớn, đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông phải kiểm tra, đánh giá tình trạng hư hỏng của từng chi tiết, thiết bị, xác định khối lượng vật tư, chi tiết, thiết bị cần thay thế, sửa chữa báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (đối với Công an địa phương), Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (đối với đơn vị thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) quyết định việc sửa chữa, thay thế. Trường hợp thiết bị của hệ thống giám sát giao thông bị hư hỏng nặng mà không thể khôi phục được thì phải thay thế bằng thiết bị mới; các thiết bị thay thế mới này phải bảo đảm đúng chủng loại, chất lượng theo thiết kế của hệ thống giám sát giao thông hoặc phải có tính năng, thông số kỹ thuật tương đương hoặc cao hơn nhưng phải bảo đảm sự tương thích, đồng bộ với các thiết bị khác được kết nối trong hệ thống giám sát giao thông.3. Việc bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống giám sát giao thông phải được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và do các đơn vị trong ngành Công an thực hiện; trường hợp các đơn vị trong ngành Công an không bảo dưỡng, sửa chữa được thì đơn vị quản lý hệ thống giám sát giao thông có thể lựa chọn đơn vị ngoài ngành Công an thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa. Việc bảo dưỡng, sửa chữa phải được giám sát chặt chẽ, bảo đảm bí mật thông tin về hệ thống giám sát giao thông.Điều 9. Bảo vệ hệ thống giám sát giao thông1. Bảo vệ hệ thống giám sát giao thông là việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm phạm hệ thống giám sát giao thông nhằm bảo đảm sự an toàn hoạt động của hệ thống giám sát giao thông.2. Phạm vi bảo vệ hệ thống giám sát giao thông, gồm toàn bộ các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông (các thiết bị đầu cuối; hệ thống thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ khác) được lắp đặt trên các tuyến đường bộ và tại trung tâm.3. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc bảo vệ hệ thống giám sát giao thônga) Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện việc bảo vệ hệ thống giám sát giao thông;b) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt bảo vệ các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông lắp đặt tại Trung tâm do mình quản lý; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Công an các địa phương thực hiện việc bảo vệ Hệ thống giám sát giao thông;c) Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, các đơn vị nghiệp vụ có liên quan, Công an các đơn vị, địa phương nơi có lắp đặt các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông thực hiện việc bảo vệ an toàn các thiết bị của hệ thống giám sát giao thông, không để xảy ra trộm cắp, phá hoại hoặc các sự cố khác.4. Công an các đơn vị, địa phương nơi có hệ thống giám sát giao thông bị mất cắp, phá hoại có trách nhiệm bảo vệ hiện trường, báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.Điều 10. Nguồn tài chính sử dụng cho vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông1. Nguồn kinh phí sử dụng để vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông được bảo đảm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.2. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Công an cấp tỉnh lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí sử dụng cho việc vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ hệ thống giám sát giao thông với cơ quan tài chính của Bộ Công an theo quy định của pháp luật.3. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội phối hợp với Cục tài chính hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp phục vụ cho việc vận hành, quản lý, bảo trì và bảo vệ của hệ thống giám sát giao thông.Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 11. Hiệu lực thi hànhThông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 6 năm 2014Điều 12. Trách nhiệm thi hành1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.2. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Cục trưởng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai thi hành Thông tư này.Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.BỘ TRƯỞNGĐại tướng Trần Đại Quang
|
Cách để Điều trị Trĩ Một cách Tự nhiên
Trĩ, hoặc lòi dom, là các mạch máu quanh hậu môn bị phình to nằm bên trong hoặc bên ngoài hậu môn. Chúng thường được hình thành bởi sự gia tăng áp lực lên tĩnh mạch vùng chậu và trực tràng và thường có liên quan đến táo bón, tiêu chảy, và “rặn" quá mức khi đại tiện. Một nửa dân số ở độ tuổi 50 đều mắc phải bệnh trĩ. Trĩ sẽ gây đau đớn và có thể khiến cuộc sống hằng ngày của bạn trở nên khó khăn và không thoải mái. Các bước sau đây sẽ giúp bạn điều trị trĩ một cách tự nhiên; tuy nhiên, nếu chúng không giúp xoa dịu triệu chứng bệnh trĩ của bạn trong vòng 4 – 7 ngày, bạn nên đến gặp bác sĩ.
Phương pháp 1 - Xoa dịu Cơn đau
Bước 1 - Tránh sử dụng thuốc nhuận tràng.
Thuốc nhuận tràng có thể gây phụ thuộc thuốc và làm suy yếu ruột, từ đó, có khả năng gây táo bón mãn tính.
Nếu bạn muốn kích thích ruột, bạn nên thay đổi chế độ dinh dưỡng (xem Phần 2) hoặc xem xét sử dụng thực phẩm chức năng từ thảo mộc có đặc tính nhuận tràng (xem Phần 3).
Bước 2 - Tắm ngồi.
Thông thường, tắm ngồi có nghĩa là bạn chỉ cho một vài cm nước vào bồn tắm và ngâm phần dưới hông trong nước, nhưng nếu muốn, bạn có thể ngâm mình trong bồn tắm đầy nước vì nó cũng sẽ cho kết quả tương tự. Nếu bạn muốn sử dụng phương pháp tắm ngồi truyền thống, bạn có thể cho một vài cm nước vào bồn tắm hoặc tìm mua bồn ngâm hậu môn chuyên dụng được bày bán tại các tiệm thuốc tây. Một vài sản phẩm có kèm theo ống và lỗ thông hơi để nước lưu thông liên tục. Chúng khá có ích trong việc cung cấp lượng nước tức thời nhưng không thật sự quan trọng; sử dụng bồn tắm thông thường tại nhà cũng đem lại hiệu quả tương tự. Tắm ngồi cải thiện lưu thông máu tại vùng hậu môn và làm thư giãn và chữa lành các mô quanh hậu môn.
Cho khoảng 1 cốc muối hạt vào bồn tắm đầy nước hoặc 2 – 3 thìa súp muối hạt vào một vài cm nước trong bồn tắm. Bạn nên sử dụng nước ấm chứ không phải nước quá nóng. Thực hiện biện pháp này 2 – 3 lần trong ngày.
Cho khoảng 15 cm nước ấm vào bồn tắm và khoảng một nắm muối hạt vào nước, khuấy đều để muối tan. Bây giờ, bạn có thể ngồi vào bồn tắm trong tư thế co đầu gối trong vòng 15 phút. Co đầu gối sẽ giúp hậu môn có thể tiếp xúc với nước và nước ấm sẽ xoa dịu cơn đau và sự viêm nhiễm.
Bước 3 - Chườm ấm.
Nhúng một chiếc khăn cotton sạch vào nước ấm (chứ không phải nóng). Chườm khăn trực tiếp lên búi trĩ trong khoảng 10 – 15 phút ba lần mỗi ngày. Lặp lại từ 4 – 5 lần mỗi ngày.
Bước 4 - Sử dụng đá viên.
Đá viên có thể làm giảm búi trĩ đang sưng. Bạn có thể sử dụng túi đá viên được bày bán sẵn trong siêu thị hoặc cho một vài mẩu đá viên vào một túi nhựa và bọc một mảnh vải quanh nó. Chườm túi đá viên vào khu vực bị trĩ.
Bạn chỉ nên chườm túi đá trong khoảng 5 – 10 phút mỗi lần. Không được chườm đá trực tiếp lên da vì nó có thể gây hại cho da của bạn (như phỏng lạnh).
Bước 5 - Dùng khăn giấy ướt không mùi.
Đối với người bị trĩ, giữ gìn vệ sinh là rất quan trọng vì nó sẽ ngăn ngừa biến chứng, chẳng hạn như nhiễm trùng hoặc phồng rộp niêm mạc hậu môn do bị khô quá mức. Để ngăn ngừa các biến chứng này, bạn có thể sử dụng khăn cotton ướt không mùi để nhẹ nhàng lau sạch vùng hậu môn sau khi đi vệ sinh.
Sau khi tắm ngồi – và nói chung – bạn nên tránh thường xuyên lau hậu môn bằng giấy vệ sinh thông thường hoặc loại giấy khô cứng. Bạn cần phải sử dụng phương pháp làm sạch nhẹ nhàng và mềm mại hơn. Khăn ướt dành cho em bé là một trong những loại khăn lau hiệu quả và dịu nhẹ mà bạn có thể sử dụng.
Ngoài ra, tránh sử dụng giấy vệ sinh có hương liệu hoặc màu sắc. Hóa chất được sử dụng để đem lại hương thơm hoặc màu sắc đẹp mắt có thể gây kích ứng.
Bước 6 - Bôi chất làm se da lên vùng bị trĩ.
Chất chống oxy hóa và chất làm se da tự nhiên có thể giúp xoa dịu búi trĩ sưng to và giảm đau, bạn có thể bôi nước cây phỉ trực tiếp lên da thông qua một chiếc tăm bông. Biện pháp này sẽ giúp giảm ngứa tại vùng bị trĩ một cách đáng kể.
Lặp lại phương pháp này một cách thường xuyên nếu cần. Cố gắng bôi nước cây phỉ ít nhất là 4 – 5 lần mỗi ngày.
Làm ấm dầu oliu là một biện pháp thay thế cho nước cây phỉ. Dầu oliu cũng giúp chăm sóc tình trạng khô da tại búi trĩ vì nó là chất bôi trơn giàu đặc tính chống oxy hóa.
Bạn cũng có thể chườm một túi trà ấm, ẩm để xoa dịu cơn đau tại khu vực hậu môn. Bạn nên cẩn thận không sử dụng túi trà quá nóng. Trà có chứa chất làm se tự nhiên có thể giúp giảm thiểu sưng tấy, trong khi hơi ấm của túi trà sẽ giúp xoa dịu cơn đau.
Bước 7 - Sử dụng gel hoặc sữa dưỡng có tác dụng xoa dịu cơn ngứa.
Sau khi tắm và lau khô cơ thể hoàn toàn, bạn có thể sử dụng một lượng nhỏ gel lô hội hoặc thuốc bôi Preparation H để xoa dịu cơn đau và/hoặc sự khó chịu do trĩ gây nên. Thường xuyên bôi thuốc vào búi trĩ nếu cần.
Gel lô hội có chứa các thành phần đã được chứng minh rằng giúp hạn chế sự viêm nhiễm và giúp chữa lành vết thương nhỏ. Bạn cũng có thể sử dụng gel trực tiếp từ cây lô hội bằng cách bẻ một lá lô hội to và cắt đôi nó để lấy lượng gel bên trong. Ngoài ra, bạn có thể tìm mua sản phẩm được chiết xuất 100% từ gel lô hội tại các tiệm thuốc tây.
Thuốc bôi Preparation H được bày bán tại hầu hết mọi tiệm thuốc tây, nó có chứa mỡ khoáng (petroleum jelly), dầu khoáng, dầu gan cá mập và phenylephrine – phenylephrine hoạt động như thuốc chống sung huyết và giúp thu nhỏ búi trĩ.
Bước 8 - Dùng rau củ để chữa trị trĩ.
Bạn có thể nghiền củ dền và cà rốt để lấy nước. Nhúng một chiếc khăn cotton dày hoặc một miếng gạc to vào nước ép và chườm vào tĩnh mạch bị sưng. Nghiên cứu ban đầu đã cho thấy rằng củ dền sẽ giúp hạ huyết áp và cũng có thể làm giảm thiểu sưng tấy của búi trĩ phình to.
Bước 9 - Xem xét dùng thực phẩm bổ sung từ thảo mộc.
Có khá nhiều loại thảo mộc khác nhau có thể hoạt động như thuốc nhuận tràng tự nhiên và không hình thành khả năng phụ thuộc vào thuốc tương tự như sử dụng thuốc thông thường. Một vài lựa chọn bao gồm:
Senna: Senna là loại thảo mộc giúp làm mềm phân tự nhiên và dịu nhẹ. Bạn có thể uống thuốc viên được bào chế từ loại thảo mộc này (theo hướng dẫn của nhà sản xuất) hoặc dùng nó dưới dạng trà uống vào ban đêm.
Vỏ hạt mã đề (Psyllium): Vỏ hạt mã đề là chất làm tăng khối lượng và làm mềm phân một cách tự nhiên. Người trưởng thành có thể hòa từ 1/2 – 2 thìa uống trà thực phẩm chức năng được bào chế từ vỏ hạt mã đề (chẳng hạn như Metamucil) vào khoảng 240 ml nước để uống mỗi ngày. Vỏ hạt mã đề cần phải được cho vào nước, khuấy đều và uống ngay lập tức (hỗn hợp sẽ nhanh chóng đông đặc). Bạn cũng có thể bắt đầu với 1/2 thìa uống trà và tăng thêm 1/2 thìa uống trà trong ngày hôm sau nếu bạn vẫn gặp khó khăn trong việc đi vệ sinh.
Hạt lanh: Hạt lanh là chất làm tăng khối lượng chất bã có thể được thêm vào thực phẩm chẳng hạn như ngũ cốc, salad, súp, và sinh tố. Sử dụng từ 2 – 3 thìa súp hạt lanh mỗi ngày có thể giúp bạn đào thải chất bã dễ dàng hơn.
Bước 10 - Khám phá các bài thuốc tự nhiên.
Trong căn bếp nhà bạn có thể có sẵn một vài nguyên liệu mà bạn không hề biết rằng chúng sẽ giúp bạn đối phó với trĩ. Sau đây là một vài gợi ý:
Bạn có thể nghiền nhỏ lá mướp đắng và bôi vào búi trĩ để xoa dịu cơn đau.
Muối nở có thể được bôi dưới dạng bột hoặc hỗn hợp sệt vào tĩnh mạch bị sưng (hòa 1 thìa súp muối nở trong nước). Nếu bạn sử dụng hỗn hợp sệt, bạn chỉ nên để hỗn hợp trên búi trĩ trong 15 phút vì hỗn hợp có thể làm khô khu vực bị trĩ và khiến tình trạng trở nên tồi tệ hơn.
Cho khoảng 5 ml nhựa cây hoặc nước ép của cây banyan vào một cốc sữa tươi và uống một lần mỗi ngày, đặc biệt vào buổi sáng, sẽ đem lại lợi ích cho bệnh nhân bị trĩ.
Đun sôi hỗn hợp gừng và mật ong cho đến khi đặc lại (lượng nước cạn còn lại sau khi đun sôi) và sau đó, thêm vào một chút lá chanh và bạc hà sẽ giúp thanh lọc và làm mát cơ thể và đảm bảo rằng máu sẽ lưu thông tốt đến các búi trĩ.
3 thìa uống trà mật ong đun sôi với 2 thìa uống trà tiêu và 2 thìa uống trà thì là với 500 ml nước sẽ là bài thuốc sắc tuyệt vời mà bạn có thể uống trong ngày.
Bước 11 - Sử dụng tinh dầu.
Để tạo hỗn hợp, bạn có thể cho 2 – 4 giọt tinh dầu mà bạn thích vào khoảng 60 ml dầu nền, chẳng hạn như dầu hạt thầu dầu hoặc dầu hạt hạnh nhân. Trộn đều và bôi trực tiếp vào búi trĩ ngoại. Bạn cũng có thể sử dụng một loại tinh dầu hoặc nhiều nhất là 2 – 3 loại tinh dầu trong hỗn hợp.
Dầu oải hương có thể giúp xoa diệu cơn đau và ngứa.
Dầu cây bách được dùng để xoa dịu và chữa lành các mô.
Dầu cây trà được sử dụng như loại chất khử trùng và chống viêm.
Dầu quả bơ có thể được dùng như loại dầu nền hoặc hòa trộn vào nhiều loại tinh dầu khác. Nó giúp dưỡng ẩm, xoa dịu và thúc đẩy quá trình chữa lành.
Phương pháp 2 - Thay đổi Chế độ Dinh dưỡng
Bước 1 - Ăn nhiều chất xơ.
Ngăn chặn sự khó khăn hoặc hành động rặn trong khi đi vệ sinh bằng cách làm mềm chất bã là phương pháp chủ yếu để ngăn ngừa hoặc thoát khỏi bệnh trĩ. Chất xơ rất quan trọng trong vấn đề này. Chất xơ giúp giữ nước trong phân và làm tăng khối lượng để nó có thể di chuyển qua trực tràng và hậu môn một cách dễ dàng hơn và ít gây đau đớn hơn đối với trường hợp bị trĩ. Nguồn cung cấp chất xơ khá tốt bao gồm:
Ngũ cốc nguyên cám, bao gồm gạo nâu, lúa mạch barley, ngô, lúa mạch đen, lúa mì bulgar, kasha (kiều mạch), và yến mạch.
Hoa quả, đặc biệt là anh đào, việt quất, mận, mận khô, quả mơ, mâm xôi và dâu tây.
Rau củ, chẳng hạn như các loại rau có lá chẳng hạn như cải cầu vồng (Swiss chard), cải rổ, rau diếp, rau salat, củ dền.
Đậu hoặc legume (tập hợp nhiều loại đậu khô). Ghi chú: Ăn đậu và legume có thể làm tăng lượng khí tích tụ trong đường ruột.
Bước 2 - Uống nhiều nước.
Uống nước vừa đủ sẽ không giúp bạn cung cấp cho cơ thể lượng nước cần thiết. Bạn nên uống từ 8 – 10 cốc nước mỗi ngày (khoảng 230 ml nước mỗi cốc). Uống đủ nước sẽ giúp làm mềm chất bã và giữ cho khu vực quanh búi trĩ luôn có đủ nước và được bôi trơn. Ngoài ra, nước cũng rất tốt cho da, tóc, móng tay/chân, và nội tạng của bạn.
Bước 3 - Tăng cường vitamin C.
Vitamin C rất giàu flavonoid, giúp duy trì sự mềm dẻo và nhất quán của tĩnh mạch. Do đó, chúng sẽ không thể trở nên lỏng lẻo hoặc dễ chảy máu. Vitamin C cùng với anthocyanin sẽ giúp tĩnh mạch của bạn luôn chắc khỏe và có thể bảo vệ chúng không bị căng hoặc đứt tại khu vực hậu môn.
Hoa quả giàu flavonoids bao gồm chanh vàng và chanh thông thường, táo và cà chua. Thực phẩm giàu anthocyanin bao gồm hành củ, bắp cải tím, cà rốt và hoa quả chẳng hạn như các loại quả mọng, nho và anh đào.
Mọi loại quả mọng đều có đặc tính kháng viêm và giàu vitamin C và flavonoid, bảo đảm rằng chất bã sẽ được đào thải một cách dễ dàng. Chúng cũng là nguồn cung cấp chất chống oxy hóa tuyệt vời.
Bước 4 - Cố gắng uống nhiều nước ép rau củ quả.
Uống nước ép củ dền đã được chứng minh rằng giúp hạ huyết áp khoảng 2% và có thể sẽ đem lại hiệu quả trong việc làm giảm sưng tấy do trĩ. Bạn cũng có thể uống 1 cốc nước ép mỗi tuần hoặc ăn củ dền luộc mỗi ngày trong vòng 1 tháng và bạn sẽ nhận thất sự khác biệt.
Ngoài ra, nước ép củ cải là một trong những phương pháp tốt nhất để loại bỏ độc tố khỏi cơ thể cũng như bảo đảm rằng quá trình đi tiêu sẽ diễn ra dễ dàng mà không gây đau đớn hoặc khó chịu. Tuy nhiên, bạn nên nhớ cẩn thận với liều lượng mà bạn tiêu thụ, vì mỗi ngày, bạn chỉ nên uống khoảng 60 ml (¼ cup) nước ép củ cải. Nhiều hơn khoảng 120 ml (½ a cup) có thể khiến triệu chứng trở nên tồi tệ hơn. Bạn cũng có thể cho thêm một chút nước ép lá củ cải turnip vào nước ép của bạn hoặc bạn cũng có thể uống nó một cách riêng biệt.
Bước 5 - Nhận biết thực phẩm nên tránh.
Một vài loại thực phẩm có thể khiến tình trạng trĩ trở nên tồi tệ hơn. Ví dụ, bạn nên tránh món ăn có nhiều gia vị và ớt vì nó có thể làm tăng sự khó chịu và chảy máu do trĩ.
Bạn cũng nên tránh xa thực phẩm được chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp, và thực phẩm có chất bảo quản vì chúng rất ít chất xơ và thường chứa chất phụ gia có thể khiến tình trạng bệnh trĩ của bạn tồi tệ hơn.
Thực phẩm nhiều chất béo hoặc được rán ngập dầu chẳng hạn như thịt, thức ăn nhanh, và khoai tây chiên cũng có thể làm tăng triệu chứng của trĩ vì chúng ít chất xơ, nhiều dầu mỡ, và thường sử dụng chất phụ gia.
Phương pháp 3 - Thay đổi Lối sống
Bước 1 - Không nên rặn.
Rặn là một trong các nguyên nhân chính gây trĩ. Bạn có thể nhờ cậy vào trọng lực đôi chút, nhưng hãy để ruột của bạn thực hiện nhiệm vụ của nó. Nếu bạn không thể đi vệ sinh, bạn có thể thử lại một lần nữa sau khoảng 1 giờ, nhưng điều quan trọng là đừng rặn!
Bước 2 - Thiết lập thói quen đi vệ sinh.
Xem xét liệu bạn có thể sắp xếp để đi vệ sinh vào một khoảng thời gian nhất định trong ngày mà không bị gián đoạn hay không. Thường xuyên đi vệ sinh trong cùng một thời điểm mỗi ngày có thể giúp cho quá trình này diễn ra dễ dàng hơn. Ngoài ra, đi vệ sinh đều đặn là dấu hiệu tuyệt vời cho một sức khỏe tốt.
Tránh nhịn đi vệ sinh khi bạn có nhu cầu. Hãy đi ngay khi có thể, nhưng không nên ngồi quá lâu trong nhà vệ sinh vì hành động này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ.
Dùng khăn ướt dành cho em bé để lau sau khi đi vệ sinh.
Bước 3 - Mặc quần lót bằng sợi cotton.
Nếu bạn mắc bệnh trĩ, bạn nên sử dụng quần lót được làm từ 100% sợi cotton. Cotton rất nhẹ nhàng cho làn da, có nghĩa là nó sẽ giúp bạn giảm thiểu sự kích ứng mà bạn có thể cảm nhận khi sử dụng những nguyên liệu khác chẳng hạn như polyester hoặc lụa. Cotton ngăn ngừa cơn ngứa ngáy của búi trĩ, có khả năng thấm hút cao và rất mềm mại cho búi trĩ nhạy cảm.
Tránh mặc quần lọt khe vì chúng sẽ gây kích ứng phần mô quanh búi trĩ.
Bước 4 - Tập thể dục.
Bạn có thể tập aerobic, bài tập sức bền (endurance), bài tập tăng cường hệ tim mạch (cardiovascular) hoặc chỉ đơn giản là đi bộ. Ý tưởng ở đây chính là chuyển động của cơ thể có thể duy trì hoạt động của ruột bằng cách mát-xa chúng. Nói cách khác, khi cơ thể bạn di chuyển, nội tạng của bạn cũng sẽ di chuyển và được mát-xa. Điều này có thể giúp ích để máu lưu thông đến các búi trĩ và nhìn chung, nó sẽ giúp bạn có thể đi vệ sinh thường xuyên hơn.
Điều quan trọng là bạn phải duy trì sự tuần hoàn máu khỏe mạnh tại các búi trĩ, búi trĩ chỉ đơn giản là những búi tĩnh mạch bị phình to. Nếu lượng máu tại khu vực này bị sụt giảm, trĩ sẽ trở thành hoại tử và gây nên tình trạng nguy hiểm cho bạn.
Bước 5 - Tránh ngồi quá lâu.
Không ngồi quá lâu có thể sẽ đem lại lợi ích cho người mắc bệnh trĩ. Ngồi lâu có thể hình thành áp lực quá mức lên ổ bụng và có thể khiến cho bệnh trĩ trở nên trầm trọng hơn. Nếu bạn phải làm công việc “bàn giấy”, bạn nên đứng lên và đi dạo ngắn sau mỗi giờ.
Tìm mua đệm ngồi bằng mút xốp hoặc đệm ngồi có lỗ tròn ở giữa (đệm hỗ trợ xương cụt) nếu bạn cần phải ngồi trong một khoảng thời gian. Nó có thể giúp bạn giảm thiểu một ít áp lực lên phần mông.
Bước 6 - Hạn chế uống rượu bia.
Rượu bia là một trong những yếu tố đầu tiên mà bạn cần phải cắt giảm bởi vì nó gây mất nước và khiến chất bã trở nên khô cứng. Uống rượu bia có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các búi trĩ và ngăn cản cơ hội hồi phục cũng như khiến bạn bị chảy máu nhiều hơn. Sử dụng rượu bia trong thời gian dài có thể dẫn đến tăng áp xuất mạch môn (sưng gan) và trĩ.
Bạn chỉ nên uống tối đa là 1 – 2 ly rượu mỗi ngày. Đây là liều lượng được khuyến cáo, nhưng nếu bạn đang phải đối phó với trĩ, bạn nên uống ít hơn liều lượng này.
|
Amanita lividopallescens là một loài nấm thuộc chi Amanita trong họ Amanitaceae. Loài này được (Secr. ex Gillet) Boud. miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1905. "A. lividopallescens" phân bố ở châu Âu, mọc dưới những cây sồi.
|
Heliophanus kovacsi là một loài nhện trong họ Salticidae.
Loài này thuộc chi "Heliophanus". "Heliophanus kovacsi" được Wanda Wesołowska miêu tả năm 2003.
|
Xã Meadow Lake () là một xã thuộc quận Barnes, tiểu bang Bắc Dakota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 81 người.
|
airBaltic (mã IATA = BT, mã ICAO: BTI) là hãng hàng không của Latvia, trụ sở chính tại Riga (Latvia). Căn cứ chính của hãng ở Sân bay quốc tế Riga và căn cứ khác ở Sân bay quốc tế Vilnius (Litva). Năm 2007, airBaltic có 948 nhân viên (tháng 9/2007)., chuyên chở được 2.007.150 lượt hành khách (tăng 41% so với năm 2006)
Lịch sử.
Air Baltic do chính phủ Latvia và Tập đoàn SAS góp vốn thành lập ngàỳ 28.8.1995. Chính phủ Latvia góp 52,8% và Tập đoàn SAS góp 47,2% vốn. Air Baltic đi vào hoạt động ngày 1.10.1995 khi chiếc máy bay Saab 340 đầu tiên của hãng bay tới Riga và ngay buổi chiều cùng ngày, máy bay này đã chở chuyến khách đầu tiên cho hãng. Năm 1996 hãng mua chiếc máy bay Avro RJ70 đầu tiên và năm 1998 mua 1 máy bay Fokker 50. Năm 1999, Air Baltic trở thành hãng liên doanh và sử dụng các máy bay Fokker 50 thay cho các máy bay Saab 340. Cùng năm, hãng mở thêm trung tâm phụ trách chở hàng hóa ở phi trường Riga. Năm 2003, hãng mua máy bay phản lực Boeing 737-500 đầu tiên. Ngày 1.6.2004 Air Baltic đưa các dịch vụ tới 5 phi trường nơi đến. Tháng 10/2004 Air Baltic đổi tên thành airBaltic. Tháng 12/2006, hãng mua máy bay Boeing 737-300 đầu tiên. Tháng 6/2007, hãng đưa ra hệ thống check-in online (đăng ký đi trực tuyến). Đây là hệ thống đăng ký đi máy bay trực tuyến đầu tiên của các nước vùng biển Baltic. Mùa xuân năm 2008, airBaltic mua 2 máy bay Boeing 757-200ER để bay tuyến đường xa.
airBaltic cũng chia sẻ chương trình "EuroBonus" của Hãng hàng không Scandinavia và sử dụng các buồng đợi ở phi trường của hãng này, tuy nhiên airBaltic không tham gia Star Alliance như các công ty trực thuộc của Tập đoàn SAS. Hiện nay airBaltic đã thỏa thuận hợp tác với các hãng hàng không Aeroflot, Rossiya (của Nga) và Austrian Airlines, Atlasjet, Belavia, Donbassaero, Estonian Air, Azerbaijan Airlines, Uzbekistan Airways, Aerosvit Airlines, Georgian Airways, cũng như chia sẻ mã ("codeshare") với Spanair và Blue 1. Hãng có các văn phòng ở Riga, Vilnius, Minsk, Moskva, Kiev, Liepàja, Berlin, London, Odessa, Daugavpils và St. Peterburg.
Doanh thu & Lợi nhuận.
Doanh thu của airBaltic năm 2006 đạt 115,9 triệu lats (164,9 triệu euro) tăng 37% so với năm 2005. Doanh thu 9 tháng đầu năm 2007 đạt 120,2 triệu lats (171 triệu euro) tăng 40% so với cùng kỳ năm trước.
Lợi nhuận ròng năm 2006 là 4,305 triệu lats (6,125 triệu euro) so với 1,14 triệu lats (1,62 triệu euro) năm 2005. Tháng 9/2007 airBaltic đạt được 5,1 triệu lats (7,2 triệu euro) lợi nhuận trước thuế.
|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----------------------
Số: 20/2010/TT-BNNPTNT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2010
THÔNG TƯ
Bổ sung, sửa đổi Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Danh mục thuốc, hoá chất, kháng sinh
cấm sử dụng, hạn chế sử dụng.
--------------------------------
Căn cứ Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y 2004;
Căn cứ Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Thú y;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng như sau:
Điều 1.Bổ sung hoạt chất Trifluralin vào Danh mục hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng.
Điều 2.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh thuỷ sản, sản xuất, kinh doanh thuốc thú y thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Phòng công báo, Website CP);
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, Cục Thú y.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Diệp Kỉnh Tần
BỘ NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-----------------------Số: 20/2010/TT-BNNPTNTCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-------------------------Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2010THÔNG TƯBổ sung, sửa đổi Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ trưởngBộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Danh mục thuốc, hoá chất, kháng sinhcấm sử dụng, hạn chế sử dụng.--------------------------------Căn cứ Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Căn cứ Nghị định 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Căn cứ Pháp lệnh Thú y 2004;Căn cứ Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Thú y;Căn cứ Nghị định 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Thú y;Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng như sau:Điều 1.Bổ sung hoạt chất Trifluralin vào Danh mục hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng.Điều 2.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.Điều 3.Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh thuỷ sản, sản xuất, kinh doanh thuốc thú y thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.Nơi nhận:- Như Điều 3;- Văn phòng Chính phủ (Phòng công báo, Website CP);- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;- Lưu: VT, Cục Thú y.KT.BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG(Đã ký)Diệp Kỉnh Tần
|
Phim mới 'Cầu vồng ở phía chân trời' lên sóng VTV3 từ hôm nay
VTV.vn - Cầu vồng ở phía chân trời kể câu chuyện tình yêu muộn màng nhưng sâu sắc, nơi những người tưởng đã không còn cần yêu lại một lần nữa dám tin, dám mở lòng.
Cầu vồng ở phía chân trời xoay quanh câu chuyện của hai gia đình sống cạnh nhau trong một khu chung cư. Tuấn (do Trọng Lân thủ vai) - ông bố gà trống nuôi con – một mình xoay xở giữa việc chăm con gái nhỏ và chăm sóc cha già lẩm cẩm. Oanh (do Anh Đào đóng) - bà mẹ đơn thân - miệt mài mưu sinh giữa gánh nặng cơm áo gạo tiền.
Mọi thứ càng trở nên rối ren khi bà giúp việc lâu năm của gia đình Tuấn đột ngột xin nghỉ. Từ đó kéo theo hàng loạt biến cố trớ trêu nhưng hài hước. Sự xuất hiện của Tuyết - người giúp việc mới - không chỉ “giải cứu” tình thế, mà còn thổi làn gió mới đầy bất ngờ vào gia đình Tuấn. Ở nhà bên, Ngà - người giúp việc của Oanh - cũng trở thành “ngòi nổ” cho những màn tung hứng kịch tính. Tưởng chỉ là nhân vật phụ, Tuyết và Ngà lại vô tình trở thành “bà mối” bất đắc dĩ, đưa Tuấn và Oanh - hai người từng khép lòng với tình yêu - dần xích lại gần nhau.
Chia sẻ về vai Oanh, Anh Đào cho biết, dù ngoài đời chưa sinh em bé, nhưng cô đã có kinh nghiệm làm mẹ trong phim Vui lên nào anh em ơi, vì thế cô không gặp khó khăn khi vào vai bà mẹ đơn thân trong Cầu vồng ở phía chân trời. “Tuy nhiên, tôi cũng gặp phải áp lực vì tất cả các biến cố, sự kiện trong cuộc đời cô Oanh này tôi đều chưa va phải. Tôi phải học hỏi kinh nghiệm từ những người xung quanh như chị gái, chị dâu hay chính mẹ của mình”, nữ diễn viên bộc bạch.
Anh Đào vào vai bà mẹ đơn thân.
Trọng Lân cũng đảm nhận vai ông bố đơn thân.
Cầu vồng ở phía chân trời đánh dấu sự tái hợp của Trọng Lân và Anh Đào - cặp đôi từng gây thương nhớ qua Lối về miền hoa. Trở lại lần này, họ trưởng thành hơn, từng trải hơn, mang theo nhiều nỗi niềm nhưng vẫn giữ được sự ăn ý, cuốn hút. Chia sẻ về lần thứ hai kết hợp với Trọng Lân, Anh Đào cho biết, dù họ vẫn theo mô tuýp từ ghét đến yêu, nhưng không phải vì thế mà nhàm chán. Đạo diễn, biên kịch, diễn viên và ekip đã luôn cố gắng tìm tòi, sáng tạo các chất liệu khác, mới mẻ. Cô hy vọng điều đó sẽ thuyết phục được khán giả.
Trong khi đó, biên kịch Lại Phương Thảo cho biết, nội dung bộ phim không phản ánh hoàn toàn về tình yêu. Hai nhân vật chính Tuấn và Oanh gặp nhiều vấp ngã và họ còn quá nhiều bộn bề trong cuộc sống. Họ không chờ đón tình yêu, không sẵn sàng đón nhận, nhưng khi tình yêu muộn màng đến, họ một lần nữa dám tin, dám mở lòng.
Bên cạnh hành trình đi tìm tình yêu muộn màng, Cầu vồng ở phía chân trời còn khắc họa những lát cắt cảm động về tình thân, đặc biệt là tuổi già và nỗi cô đơn của những mái đầu bạc. Nhân vật ông Dũng - cha của Tuấn - với biểu hiện lẩm cẩm, lú lẫn, như tiếng lòng của biết bao bậc cha mẹ tuổi xế chiều: Điều họ cần không phải vật chất, mà là sự quan tâm, lắng nghe từ con cháu. Trong những phút lặng, khán giả có thể nhận ra chính mình: là người con vô tâm, hay một người già cô đơn giữa phố thị ồn ào.
Phim cũng mở ra một góc nhìn về đời sống của những người giúp việc - công việc tưởng đơn giản nhưng lại đầy tâm tư, cảm xúc. Qua lăng kính của Tuyết và Ngà, những bài học giản dị mà sâu sắc về cách yêu thương, lắng nghe và sẻ chia dần được hé lộ - khiến người xem vừa bật cười vừa lặng lẽ chạm vào trái tim.
Biên kịch Lại Phương Thảo cho biết, thực tế trong các gia đình hiện nay xuất hiện một vị trí mới là người giúp việc, thậm chí một số gia đình trẻ còn khó có thể vận hành trơn tru nếu không có người giúp việc. “Chúng ta coi họ đơn thuần là người làm thuê hay coi họ là thành viên trong gia đình? Điều đó sẽ quyết định cách họ ứng xử lại với chính chúng ta. Từ đó, chúng tôi muốn gửi gắm thông điệp: Chúng ta đang bị cuộc sống cuốn đi với cơm áo gạo tiền, nên phải bỏ bớt thời gian dành cho gia đình, cho người thân, trong khi đây mới là những người cần chúng ta nhất”, nữ biên kịch chia sẻ.
Góp mặt trong phim còn có dàn diễn viên gạo cội như: NSƯT Thanh Bình, NSƯT Linh Huệ, nghệ sĩ Tú Oanh, Khánh Linh…, cùng hai gương mặt nhí đáng yêu An Nhiên và Gia Nghĩa.
Đừng bỏ lỡ Cầu vồng ở phía chân trời - một bộ phim vừa hài hước, vừa thấm thía về tình cảm gia đình, phát sóng lúc 20h thứ Năm, Sáu hàng tuần trên kênh VTV3, từ ngày 5/6 này.
Phim mới nối sóng 'Những chặng đường bụi bặm' trên VTV3 VTV.vn - Bộ phim "Cầu vồng ở phía chân trời" sẽ lên sóng vào 20h thứ 5, 6 hàng tuần trên kênh VTV3, sau khi "Những chặng đường bụi bặm" khép lại.
|
Máy bay cỡ nhỏ rơi xuống khu dân cư ở Mỹ, 2 người thiệt mạng
VTV.vn - Ít nhất 2 người đã thiệt mạng và 8 người khác bị thương sau khi một chiếc máy bay nhỏ đã rơi xuống khu dân cư tại thành phố San Diego, bang California (Mỹ).
Hình ảnh trên truyền hình cho thấy ít nhất 1 ngôi nhà bị phá hủy nghiêm trọng tại khu nhà thấp tầng và nhiều ô tô bị thiêu rụi. Nhiều nhà cửa nằm trong phạm vi va chạm trực tiếp với máy bay rơi xuống, để lại cảnh tượng là những mảnh vỡ rơi vãi khắp nơi, nhiên liệu bị rò rỉ.
Sở cảnh sát San Diego thông báo đang ứng phó với vụ rơi máy bay và sơ tán người dân tại 3 khu phố, đồng thời khuyến cáo cộng đồng báo ngay cho nhà chức trách nếu phát hiện mảnh vỡ hoặc mùi nhiên liệu máy bay.
Nhiều ô tô bị hư hại tại hiện trường máy bay cỡ nhỏ rơi xuống khu dân cư của San Diego (bang California) hôm 22/5 (Ảnh: AP)
Hiện trường vụ rơi máy bay tại San Diego (California) (Ảnh: AP)
Mảnh vỡ máy bay vương trên đường (Ảnh: AP)
Ông Dan Eddy (lực lượng cứu hỏa thành phố San Diego, bang California, Mỹ) nói: "Chúng tôi đã nâng mức cảnh báo cho các sân bay trong khu vực. Mối lo ngại của chúng tôi là thời điểm xảy ra tai nạn là mọi người đang ngủ trong nhà. Mọi người có thể thấy cảnh tượng ngay sau tôi đây, rất nhiều nhà cửa bị thiệt hại. Tất cả các đám cháy hiện đã được dập tắt. Hiện tại chúng tôi ưu tiên đảm bảo an toàn cho người dân ở các khu vực lân cận".
Bà Bethany Serna - người dân thành phố San Diego (Mỹ) - kể lại: "Tôi đã tỉnh giấc và tưởng tượng tình cảnh như đang có thiên thạch rơi. Và tôi đã đánh thức chồng, chúng tôi nhìn ra cửa sổ và chỉ thấy khói và lửa. Chồng tôi chạy ra ngoài và khi quay lại, anh ấy hét lên tất cả phải đi thôi. Thế nên chúng tôi đưa con cùng rời đi. Sau đó tôi đã gọi điện cho hàng xóm xung quanh để xem họ có thoát ra an toàn không. Tôi rất lo sợ rằng có ai đó bị thương. Thật kinh hoàng".
Ông Jose Ysea - Văn phòng Dịch vụ Khẩn cấp của thành phố San Diego (Mỹ) - chia sẻ: "Đây là một cộng đồng dân cư dành cho các gia đình quân nhân và thật may vì họ đã được đào tạo về tình huống khẩn cấp. Họ tự di tản khỏi nhà hoặc tìm đến nơi an toàn, để khi lực lượng chức năng đến, chúng tôi có thể hỗ trợ đưa họ ra khỏi khu vực và kiểm tra thương tích có thể".
Trung Quốc xác nhận 5 công dân tử nạn trong vụ rơi máy bay ở Thái Lan VTV.vn - Đại sứ quán Trung Quốc tại Thái Lan xác nhận 5 công dân nước này đã thiệt mạng trong vụ rơi máy bay ở tỉnh Chachoengsao, miền Đông Thái Lan
Hai phi công tử nạn trong vụ rơi máy bay chiến đấu siêu thanh ở Pháp VTV.vn - Hai phi công đã thiệt mạng sau khi hai máy bay chiến đấu va chạm và rơi ở Đông Bắc nước Pháp trong một buổi trình diễn hàng không.
Tìm thấy toàn bộ 62 thi thể vụ rơi máy bay tại Brazil VTV.vn - Ngày 10/8, thi thể của hầu hết các nạn nhân gồm 34 nam và 28 nữ - đã được chuyển đến nhà xác cảnh sát Sao Paulo, Brazil để nhận dạng.
|
Cyclosorus mantoniae là một loài dương xỉ trong họ Thelypteridaceae. Loài này được Sarn.Singh & Panigrahi mô tả khoa học đầu tiên năm 2005.
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
|
Cardiophorus flexus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Vats & Chauhan miêu tả khoa học năm 1991.
|
Viện trưởng VKSND tối cao yêu cầu hủy bỏ Quyết định không khởi tố vụ nữ sinh tai nạn tử vong
VTV.vn - VKSND tỉnh Vĩnh Long được yêu cầu hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự, xác định hành vi của tài xế xe tải có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Ngày 3/5/2025, VKSND tối cao thông tin, thực hiện ý kiến chỉ đạo của đồng chí Viện trưởng VKSND tối cao, các đơn vị nghiệp vụ VKSND tối cao đã tiến hành kiểm tra lại Quyết định giải quyết khiếu nại số 55/QĐ-VKS ngày 14/3/2025 đã có hiệu lực pháp luật của VKSND tỉnh Vĩnh Long. Sau khi kiểm tra hồ sơ, tài liệu do VKSND tỉnh Vĩnh Long cung cấp, VKSND tối cao nhận thấy:
Nguyên nhân dẫn đến vụ tai nạn giao thông xảy ra hồi 09 giờ 45 phút, ngày 04/9/2024 tại km 08, đường tỉnh lộ 901, ấp Vĩnh Lợi, xã Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long là do Nguyễn Văn Bảo Trung điều khiển xe ô tô tải BKS 84C-102.77 vượt xe ôtô BKS 61C-567.14 do anh Nguyễn Văn Minh điều khiển đang đi chậm phía trước hướng cùng chiều rồi dừng, đỗ vào lề bên phải đường, đúng lúc này, cháu T. N. X. Nh. điều khiển chiếc xe đạp điện và cháu Ng. N. B. Tr. điều khiển chiếc xe đạp điện chở cháu L. M. Ng. đang đi từ hướng ngược chiều đến. Thấy xe ô tô do Trung điều khiển đi lấn gần hết phần đường nên cháu Nh. đã phanh gấp xe dừng sát vào lề đường bên phải, làm xe đạp của cháu Tr. đi sau đâm vào phía sau xe đạp của cháu Nh., bị đổ nghiêng sang trái; cháu Tr. bị ngã về phía lòng đường, bị bánh trước bên trái xe ô tô của Trung cán qua người cháu Tr. gây thương tích và tử vong.
Hành vi nêu trên của Nguyễn Văn Bảo Trung khi điều khiển xe ô tô đã tránh, vượt xe khi không đảm bảo an toàn, phía trước có chướng ngại vật, có xe ngược chiều, vi phạm điểm a khoản 5 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ năm 2008: "Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây: ...Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt", có dấu hiệu của tội "Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ" theo quy định tại khoản 1, Điều 260 BLHS.
Do đó, việc Cơ quan CSĐT Công an huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự số 73/QĐ-ĐTTH ngày 23/01/2025 với lý do: "Không có sự việc phạm tội"; Viện trưởng VKSND huyện Trà Ôn ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số 02/QĐ-VKS ngày 10/02/2025 và Viện trưởng VKSND tỉnh Vĩnh Long ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số 55/QĐ-VKS ngày 14/3/2025 bác khiếu nại của ông Nguyễn Vĩnh Phúc là chưa đảm bảo căn cứ theo quy định của pháp luật.
Ngày 2/5/2025, Viện trưởng VKSND tối cao đã ban hành Quyết định số 02/QĐ-VKSTC-V12 hủy bỏ Quyết định giải quyết khiếu nại số 55/QĐ-VKS ngày 14/3/2025 đã có hiệu lực pháp luật của Viện trưởng VKSND tỉnh Vĩnh Long và Quyết định giải quyết khiếu nại số 02/QĐ-VKS ngày 10/02/2025 của Viện trưởng VKSND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Yêu cầu Viện trưởng VKSND tỉnh Vĩnh Long hủy bỏ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự số 73/QĐ-ĐTTH ngày 23/01/2025 của Cơ quan CSĐT Công an huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long, chuyển hồ sơ đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
|
Telaranea oligophylla là một loài rêu tản trong họ Lepidoziaceae. Loài này được (Lehm. & Lindenb.) J.J. Engel miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1976.
|
Uleastrum octoblephare là một loài rêu trong họ Orthotrichaceae. Loài này được (A. Jaeger) R.H. Zander mô tả khoa học đầu tiên năm 1993.
|
Học viện chính trị - quân sự Felix Dzerzhinsky ( "Feliksa Dzierżyńskiego") - là một học viện quân sự kiểu Xô Viết, được thành lập bởi chính phủ Cộng sản, tại Cộng hòa Nhân dân Ba Lan. Nó hoạt động tại Warsaw từ năm 1951 đến năm 1990, và là một tổ chức có tình trạng là một trường trung học, được thành lập để truyền bá chỉ huy của lực lượng quân sự của Cộng sản Ba Lan. Các cựu sinh viên của Học viện Chính trị - Quân sự đã trở thành chính ủy trong Quân đội.
Lịch sử.
Học viện được khai trương vào ngày 22 tháng 3 năm 1951, trong khuôn viên đã được sử dụng bởi Học viện Chính trị viên tại Rembertow. Vào ngày 18 tháng 7 năm 1951, nó được đặt theo tên của Felix Dzerzhinsky. Ngay sau đó, nó được chuyển đến khách sạn Europejski cũ ở trung tâm Warsaw, và vào năm 1954, nó lại được chuyển đến khuôn viên của Trụ sở Học viện Quân đội Ba Lan, nằm trên phố Opaczewska.
Cấu trúc của Học viện dựa trên Học viện Chính trị-Quân sự VI Lenin ở Moscow, vì người sáng lập, Đại tá Jan Hoffman đã tốt nghiệp ở đó. Hầu hết các nhân viên của trường là sĩ quan của Học viện Chính trị cũ, cũng như một nhóm các sĩ quan chính trị Hồng quân. Trong số các giảng viên có Jerzy Wiatr, Tadeusz Kotarbinski, Stefan Michnik và Stanislaw Kania.
Trong những năm đầu tiên tồn tại, Học viện có tám khoa:
Năm 1954, Khoa Quân sự-Pháp lý đã được thêm vào. Vào tháng 12 năm 1958, các khoa Lịch sử và Sư phạm đã được thêm vào, và đầu năm 1961, Học viện Pháp lý Quân sự đã được mở trong Học viện. Năm 1966, Trung tâm nghiên cứu xã hội được khai trương.
Học viện đã bị giải thể vào ngày 21 tháng 5 năm 1990 và phần lớn trường được chuyển sang Đại học Warsaw.
|
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LẠNG SƠN__________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________
Số: 2159/QĐ-UBND
Lạng Sơn, ngày 22 tháng 12 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục
hành chính bị bãi bỏ và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa lĩnh vực Y tế dự phòng thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn
________________
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 4457/QĐ-BYT ngày 08/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế tại Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 262 /TTr-SYT ngày 18/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa lĩnh vực y tế dự phòng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn, cụ thể:
1. Danh mục thủ tục hành chính: 02 thủ tục hành chính mới ban hành, 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ.
2. Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính: 02 thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan trên cơ sở quy trình nội bộ được phê duyệt tại Quyết định này xây dựng, cập nhật quy trình điện tử giải quyết t hủ tục hành chính vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Quy trình nội bộ thủ tục hành chính có số thứ tự 4, 5 tiểu Mục IV Mục A Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hoá và phê duyệt quy trình nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng Sơn hết hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:- Như Điều 4;- Cục KSTTHC, Văn phòng Chính phủ;- Thường trực HĐND tỉnh;- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;- Sở Nội vụ;- C, PCVP UBND tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;- Các phòng, đơn vị trực thuộc;- Lưu: VT, TTPVHCC(HVT).
KT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHDương Xuân Huyên
Phụ lục I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH (02 TTHC)
TT
Tên TTHC
Thời hạn giải quyết
Địa điểm thực hiện
Các thức thực hiện
Căn cứ pháp lý
01
Cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (1.012096)
05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
- Cơ quan, đơn vị tiếp nhận và trả kết quả: TTPVHCC tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn, địa chỉ: số 50, đường Đinh Tiên Hoàng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp;
- Tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ https://dichvucong.langson.gov.vn/
- Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 16/11/2020;
- Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
02
Cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (1.012097)
II. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ (02 TTHC)
TT
Số hồ sơ TTHC
Tên TTHC
Số thứ tự tại Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh
Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ TTHC
01
1.004607.000.00.00.H37
Cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Số thứ tự 11 tiểu Mục IV Mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hoá và phê duyệt quy trình nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng Sơn
Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
02
1.004564.000.00.00.H37
Cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Số thứ tự 12 tiểu Mục IV Mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hoá và phê duyệt quy trình nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng Sơn
Phụ lục II
DANH MỤC VÀ QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT TTHC
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH LẠNG SƠN(02 TTHC)
(Kèm theo Quyết định số 2159 /QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lạng Sơn)
Phần I
TT
Tên thủ tục hành chính
Ghi chú
1
Cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
2
Cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Phần II
QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công: TTPVHCC.
- Thủ tục hành chính: TTHC.
- Công chức Một cửa: CCMC.
1. Cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
Thời gian thực hiện: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
TT
Trình tự
Trách nhiệm thực hiện
Thời gian thực hiện
B1
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định (nếu là hồ sơ điện tử thì các thành phần hồ sơ phải là scan từ bản gốc dạng tệp pdf hoặc bản điện tử ký số):
+ Nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cơ quan quản lý (cơ quan quản lý của người bị phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp);
+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị phơi nhiễm HIV hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị bổ sung hồ sơ;
- Cập nhật hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tình (đối với hồ sơ tiếp nhận trực tiếp);
- Chuyển hồ sơ cho Công chức giải quyết TTHC.
CCMC của Sở tại TTPVHCC
0,5 ngày làm việc
B2
Thẩm định hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cấp: dự thảo quyết định cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trình lãnh đạo phòng;
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, không đủ điều kiện cấp: dự thảo văn bản thông báo nêu rõ lý do và hướng dẫn cho cơ quan quản lý bổ sung hồ sơ.
Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng
1,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)
B3
Xem xét văn bản do Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng trình và trình Lãnh đạo Sở.
Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ Y Dược
01 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)
B4
- Xem xét, kiểm tra hồ sơ trình cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Ký Quyết định cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Chuyển văn thư để ban hành.
Lãnh đạo Sở phụ trách
01 ngày làm việc (0,5 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp
B5
Vào sổ văn bản, đóng dấu
Văn thư Sở
0,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)
B6
- In Giấy chứng nhận Bị phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Trình Lãnh đạo phụ trách ký;
- Chuyển Văn thư đóng dấu;
- Trả kết quả bản cứng cho CCMC.
Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng
0,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)
B7
- Trả kết quả giải quyết (bao gồm trả kết quả trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị phơi nhiễm HIV);
- Thống kê, theo dõi.
CCMC của Sở tại TTPVHCC
Không tính thời gian
Tổng thời gian thực hiện
05 ngày làm việc
2. Cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Thời gian thực hiện: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
TT
Trình tự
Trách nhiệm thực hiện
Thời gian thực hiện
B1
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định (nếu là hồ sơ điện tử thì các thành phần hồ sơ phải là scan từ bản gốc dạng tệp pdf hoặc bản điện tử ký số):
+ Nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cơ quan quản lý (cơ quan quản lý của người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp);
+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị nhiễm HIV hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị bổ sung hồ sơ;
- Cập nhật hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tình (đối với hồ sơ tiếp nhận trực tiếp);
- Chuyển hồ sơ cho Công chức giải quyết TTHC.
CCMC của Sở tại TTPVHCC
0,5 ngày làm việc
B2
Thẩm định hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cấp: dự thảo quyết định cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trình lãnh đạo phòng;
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, không đủ điều kiện cấp: dự thảo văn bản thông báo nêu rõ lý do và hướng dẫn cho cơ quan quản lý bổ sung hồ sơ.
Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng
1,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)
B3
Xem xét văn bản do Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng trình và trình Lãnh đạo Sở.
Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ Y Dược
01 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)
B4
- Xem xét, kiểm tra hồ sơ trình cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Ký Quyết định cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Chuyển văn thư để ban hành.
Lãnh đạo Sở phụ trách
01 ngày làm việc (0,5 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp
B5
Vào sổ văn bản, đóng dấu
Văn thư Sở
0,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)
B6
- In Giấy chứng nhận Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Trình Lãnh đạo phụ trách ký;
- Chuyển Văn thư đóng dấu;
- Trả kết quả bản cứng cho CCMC.
Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng
0,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)
B7
- Trả kết quả giải quyết (bao gồm trả kết quả trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị phơi nhiễm HIV);
- Thống kê, theo dõi.
CCMC của Sở tại TTPVHCC
Không tính thời gian
Tổng thời gian thực hiện
05 ngày làm việc
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LẠNG SƠN__________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________Số: 2159/QĐ-UBNDLạng Sơn, ngày 22 tháng 12 năm 2023QUYẾT ĐỊNHVề việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bị bãi bỏ và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa lĩnh vực Y tế dự phòng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn________________CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;Căn cứ Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;Căn cứ Quyết định số 4457/QĐ-BYT ngày 08/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế tại Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ.Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 262 /TTr-SYT ngày 18/12/2023.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa lĩnh vực y tế dự phòng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn, cụ thể:1. Danh mục thủ tục hành chính: 02 thủ tục hành chính mới ban hành, 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ.2. Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính: 02 thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.(Phụ lục chi tiết kèm theo)Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan trên cơ sở quy trình nội bộ được phê duyệt tại Quyết định này xây dựng, cập nhật quy trình điện tử giải quyết t hủ tục hành chính vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.Quy trình nội bộ thủ tục hành chính có số thứ tự 4, 5 tiểu Mục IV Mục A Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hoá và phê duyệt quy trình nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng Sơn hết hiệu lực thi hành.Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 4;- Cục KSTTHC, Văn phòng Chính phủ;- Thường trực HĐND tỉnh;- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;- Sở Nội vụ;- C, PCVP UBND tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;- Các phòng, đơn vị trực thuộc;- Lưu: VT, TTPVHCC(HVT).KT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHDương Xuân Huyên Phụ lục IDANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ TỈNH LẠNG SƠN(Kèm theo Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH (02 TTHC)TTTên TTHCThời hạn giải quyếtĐịa điểm thực hiệnCác thức thực hiệnCăn cứ pháp lý01Cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (1.012096)05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ- Cơ quan, đơn vị tiếp nhận và trả kết quả: TTPVHCC tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn, địa chỉ: số 50, đường Đinh Tiên Hoàng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp;- Tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích;- Tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ https://dichvucong.langson.gov.vn/- Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 16/11/2020;- Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.02Cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (1.012097)II. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ (02 TTHC)TTSố hồ sơ TTHCTên TTHCSố thứ tự tại Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnhTên VBQPPL quy định việc bãi bỏ TTHC011.004607.000.00.00.H37Cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệpSố thứ tự 11 tiểu Mục IV Mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hoá và phê duyệt quy trình nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng SơnQuyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.021.004564.000.00.00.H37Cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệpSố thứ tự 12 tiểu Mục IV Mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hoá và phê duyệt quy trình nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng Sơn Phụ lục IIDANH MỤC VÀ QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT TTHC THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH LẠNG SƠN(02 TTHC)(Kèm theo Quyết định số 2159 /QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)Phần ITTTên thủ tục hành chínhGhi chú1Cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp2Cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệpPhần IIQUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬACÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT:- Trung tâm Phục vụ hành chính công: TTPVHCC.- Thủ tục hành chính: TTHC.- Công chức Một cửa: CCMC.1. Cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.Thời gian thực hiện: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định.TTTrình tựTrách nhiệm thực hiệnThời gian thực hiệnB1- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định (nếu là hồ sơ điện tử thì các thành phần hồ sơ phải là scan từ bản gốc dạng tệp pdf hoặc bản điện tử ký số):+ Nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cơ quan quản lý (cơ quan quản lý của người bị phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp);+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị phơi nhiễm HIV hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị bổ sung hồ sơ;- Cập nhật hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tình (đối với hồ sơ tiếp nhận trực tiếp);- Chuyển hồ sơ cho Công chức giải quyết TTHC.CCMC của Sở tại TTPVHCC0,5 ngày làm việcB2Thẩm định hồ sơ:- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cấp: dự thảo quyết định cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trình lãnh đạo phòng;- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, không đủ điều kiện cấp: dự thảo văn bản thông báo nêu rõ lý do và hướng dẫn cho cơ quan quản lý bổ sung hồ sơ.Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng1,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)B3Xem xét văn bản do Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng trình và trình Lãnh đạo Sở.Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ Y Dược01 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)B4- Xem xét, kiểm tra hồ sơ trình cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;- Ký Quyết định cấp Giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;- Chuyển văn thư để ban hành.Lãnh đạo Sở phụ trách01 ngày làm việc (0,5 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấpB5Vào sổ văn bản, đóng dấuVăn thư Sở0,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)B6- In Giấy chứng nhận Bị phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;- Trình Lãnh đạo phụ trách ký;- Chuyển Văn thư đóng dấu;- Trả kết quả bản cứng cho CCMC.Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng0,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)B7- Trả kết quả giải quyết (bao gồm trả kết quả trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị phơi nhiễm HIV);- Thống kê, theo dõi.CCMC của Sở tại TTPVHCCKhông tính thời gianTổng thời gian thực hiện05 ngày làm việc2. Cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệpThời gian thực hiện: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định.TTTrình tựTrách nhiệm thực hiệnThời gian thực hiệnB1- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định (nếu là hồ sơ điện tử thì các thành phần hồ sơ phải là scan từ bản gốc dạng tệp pdf hoặc bản điện tử ký số):+ Nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cơ quan quản lý (cơ quan quản lý của người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp);+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị nhiễm HIV hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị bổ sung hồ sơ;- Cập nhật hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tình (đối với hồ sơ tiếp nhận trực tiếp);- Chuyển hồ sơ cho Công chức giải quyết TTHC.CCMC của Sở tại TTPVHCC0,5 ngày làm việcB2Thẩm định hồ sơ:- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cấp: dự thảo quyết định cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trình lãnh đạo phòng;- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, không đủ điều kiện cấp: dự thảo văn bản thông báo nêu rõ lý do và hướng dẫn cho cơ quan quản lý bổ sung hồ sơ.Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng1,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)B3Xem xét văn bản do Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng trình và trình Lãnh đạo Sở.Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ Y Dược01 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)B4- Xem xét, kiểm tra hồ sơ trình cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;- Ký Quyết định cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;- Chuyển văn thư để ban hành.Lãnh đạo Sở phụ trách01 ngày làm việc (0,5 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấpB5Vào sổ văn bản, đóng dấuVăn thư Sở0,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)B6- In Giấy chứng nhận Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;- Trình Lãnh đạo phụ trách ký;- Chuyển Văn thư đóng dấu;- Trả kết quả bản cứng cho CCMC.Công chức được phân công giải quyết TTHC lĩnh vực Y tế dự phòng0,5 ngày làm việc (0,25 ngày làm việc đối với trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp)B7- Trả kết quả giải quyết (bao gồm trả kết quả trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh và trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người bị phơi nhiễm HIV);- Thống kê, theo dõi.CCMC của Sở tại TTPVHCCKhông tính thời gianTổng thời gian thực hiện05 ngày làm việc
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LẠNG SƠN__________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________Số: 2159/QĐ-UBNDLạng Sơn, ngày 22 tháng 12 năm 2023QUYẾT ĐỊNHVề việc công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bị bãi bỏ và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa lĩnh vực Y tế dự phòng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn________________CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;Căn cứ Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;Căn cứ Quyết định số 4457/QĐ-BYT ngày 08/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế tại Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ.Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 262 /TTr-SYT ngày 18/12/2023.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa lĩnh vực y tế dự phòng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn, cụ thể:1. Danh mục thủ tục hành chính: 02 thủ tục hành chính mới ban hành, 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ.2. Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính: 02 thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.(Phụ lục chi tiết kèm theo)Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị có liên quan trên cơ sở quy trình nội bộ được phê duyệt tại Quyết định này xây dựng, cập nhật quy trình điện tử giải quyết t hủ tục hành chính vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.Quy trình nội bộ thủ tục hành chính có số thứ tự 4, 5 tiểu Mục IV Mục A Phần I Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hoá và phê duyệt quy trình nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng Sơn hết hiệu lực thi hành.Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 4;- Cục KSTTHC, Văn phòng Chính phủ;- Thường trực HĐND tỉnh;- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;- Sở Nội vụ;- C, PCVP UBND tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;- Các phòng, đơn vị trực thuộc;- Lưu: VT, TTPVHCC(HVT).KT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHDương Xuân Huyên
Phụ lục IDANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, BỊ BÃI BỎ LĨNH VỰC Y TẾ DỰ PHÒNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ Y TẾ TỈNH LẠNG SƠN(Kèm theo Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH (02 TTHC)TTTên TTHCThời hạn giải quyếtĐịa điểm thực hiệnCác thức thực hiệnCăn cứ pháp lý01Cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (1.012096)05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ- Cơ quan, đơn vị tiếp nhận và trả kết quả: TTPVHCC tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn, địa chỉ: số 50, đường Đinh Tiên Hoàng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tiếp;- Tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích;- Tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ https://dichvucong.langson.gov.vn/- Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 16/11/2020;- Quyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.02Cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (1.012097)II. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ (02 TTHC)TTSố hồ sơ TTHCTên TTHCSố thứ tự tại Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnhTên VBQPPL quy định việc bãi bỏ TTHC011.004607.000.00.00.H37Cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệpSố thứ tự 11 tiểu Mục IV Mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hoá và phê duyệt quy trình nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng SơnQuyết định số 24/2023/QĐ-TTg ngày 22/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.021.004564.000.00.00.H37Cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệpSố thứ tự 12 tiểu Mục IV Mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 05/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hoá và phê duyệt quy trình nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Lạng Sơn
|
Moussa Ould Ebnou (sinh năm 1956) là một trong những tiểu thuyết gia vĩ đại nhất Mauritania. Ông đã xuất bản hai cuốn tiểu thuyết bằng tiếng Pháp: "L’amour impossible" (1990) và "Le Barzakh" (1994), sau đó được xuất bản bằng tiếng Ả Rập với tên gọi: Tình yêu bất khả thi ("al-Hubb al-Mustahil") (1999), và Thành phố của the Wind ("Madinat al-Riyah") (1996). Ebnou cũng đã xuất bản hai tác phẩm khác bằng tiếng Ả Rập: Hajj "al-Fajar" ("Hujj al-Fijar)" (2003), và tục ngữ Mauritania và الامثال والحكم الشعبية الموريتانية "al-Imthal w'al-Hakm ash-Sha'biya al-Muritaniya."
Moussa Ould Ebnou sinh ra ở Boutilimit.
|
Vẻ đẹp lý tưởng của nữ giới là một bộ tiêu chuẩn sắc đẹp cụ thể về những đường nét ăn sâu vào phái đẹp xuyên suốt cuộc đời họ và từ những năm tháng tuổi trẻ nhằm làm tăng sức hút của bản thân mà người bên ngoài nhận thức được. Đây là một hiện tượng xuất hiện ở nhiều nữ giới trên khắp thế giới, mặc dù những nét tiêu biểu thì biến đổi theo thời gian, thời đại và vô cùng đa dạng tùy theo từng quốc gia và từng nền văn hóa.
|
Nguyễn Văn Vượng là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (K20).
Thân thế và sự nghiệp.
Ông sinh ra ở vùng quê nghèo nông thôn thuộc huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Lúc 17 tuổi, ông nhập ngũ, tham gia kháng chiến chống Mỹ ở các mặt trận Thượng Lào, Thành cổ Quảng Trị và chiến dịch Hồ Chí Minh.
Năm 1974, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ở mặt trận Quảng Trị.
Sau khi Việt Nam thống nhất năm 1975, ông chuyển công tác sang lực lượng cảnh sát.
Khởi đầu từ một lính cảnh sát bảo vệ, ông phấn đấu và được thăng đến chức Cục trưởng Cục cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp. Cục này là tiền thân của Bộ tư lệnh Cảnh sát Cơ động ngày nay.
Trong 9 năm ông làm Cục trưởng, cục này luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được Chính phủ tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, đồng thời đơn vị được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Năm 2009, ông được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (K20).
Ông nghỉ hưu từ tháng 9 năm 2016.
Gia đình.
Ông đã lập gia đình, có vợ con. Ông có một con gái tên Nguyễn Thanh Huyền, sinh năm 1984. Năm 2012, Thanh Huyền kết hôn với Phan Tuấn Tú (s. 1984), là người dẫn chương trình Đài truyền hình Việt Nam. Sau khi kết hôn Phan Tuấn Tú chuyển công tác sang ngành công an năm 2016, được phong Thiếu tá ở tuổi 32, Phó Ban tuyên giáo Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Khi vào ngành vào năm 2011, Phan Tuấn Tú mang quân hàm thượng úy, giữ chức Đội trưởng Đội Nghệ thuật tuyên truyền.
|
Tư vấn trực tuyến: Điều trị hiệu quả, tăng tỷ lệ sinh con cho bệnh nhân vô sinh lâu năm, thất bại nhiều lần
VTV.vn - Chương trình tư vấn trực tuyến với chủ đề Điều trị hiệu quả, tăng tỷ lệ sinh con "chính chủ" cho bệnh nhân vô sinh lâu năm sẽ được phát sóng vào 20h hôm nay (14/1).
80% trường hợp "cực khó" như vô sinh lâu năm, thất bại chuyển phôi nhiều lần ở phụ nữ lớn tuổi, giảm dự trữ buồng trứng, nam giới không có tinh trùng hoặc chất lượng tinh trùng giảm... đã được điều trị thành công, sinh con "chính chủ" tại IVFTA. Hàng ngàn bậc ba mẹ lần đầu tiên quẳng gánh lo toan hiếm muộn, tổ ấm ngập tràn niềm vui và hạnh phúc, sum vầy đón Tết.
Có 4 yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công IVF, ngoài yếu tố chủ quan là thời điểm bệnh nhân bắt đầu điều trị thì 3 yếu tố còn lại gồm chuyên gia với phác đồ điều trị toàn diện cho cả nam và nữ, trang thiết bị hiện đại và labo ISO 5 cùng hệ thống nuôi phôi nâng cao chất lượng phôi. Vậy những phương pháp, kỹ thuật hiện đại nào tại IVFTA giúp nuôi phôi tốt, tăng tỷ lệ đâu thai, rút ngắn thời gian và chi phí điều trị?
Đón xem chuyên gia giải đáp trong chương trình tư vấn trực tuyến với chủ đề Điều trị hiệu quả, tăng tỷ lệ sinh con "chính chủ" cho bệnh nhân vô sinh lâu năm, thất bại nhiều lần, suy buồng trứng, vô tinh..., phát sóng vào lúc 20h ngày 14/01/2022. Chương trình có sự tham gia của 6 chuyên gia Trung tâm Hỗ trợ sinh sản - Hệ thống BVĐK Tâm Anh: PGS.TS.BS Lê Hoàng - Giám đốc Trung tâm IVFTA Hà Nội; ThS.BS Giang Huỳnh Như - Giám đốc Trung tâm IVFTA HCM; ThS.BS Lê Đăng Khoa - Trưởng đơn vị Nam học IVFTA HCM; BS.CKI Cao Tuấn Anh - Bác sĩ Trung tâm IVFTA Hà Nội; BS.CKI Phan Ngọc Quý - Bác sĩ Trung tâm IVFTA Hà Nội; Bác sĩ Lê Xuân Nguyên - Bác sĩ Trung tâm IVFTA IVFTA HCM.
Ngay từ bây giờ, khán giả quan tâm có thể đặt câu hỏi tại phần bình luận, hoặc gửi tin nhắn cho fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để được các chuyên gia tư vấn trong chương trình.
Tư vấn trực tuyến: Nguyên nhân chuyển phôi thất bại và các kỹ thuật hiện đại tăng tỷ lệ IVF thành công VTV.vn - Chương trình tư vấn trực tuyến "Nguyên nhân chuyển phôi thất bại và các kỹ thuật hiện đại tăng tỷ lệ IVF thành công" sẽ diễn ra vào lúc 20h ngày 26/11/2021.
|
Cách để Tạo một Blog
Bài viết này hướng dẫn tổng quát về cách tạo và sử dụng blog (nhật ký mạng), đồng thời hướng dẫn cụ thể trên một số nền tảng như WordPress và Blogger.
Phương pháp 1 - Tạo blog một cách hiệu quả
Bước 1 - Liệt kê các mối quan tâm của bạn.
Trước khi xác định mục tiêu của blog, bạn nên hình dung xem bản thân muốn viết về điều gì. Không có giới hạn nào trong việc chọn thể loại dành cho blog, nhưng bạn có thể tham khác các chủ đề quen thuộc sau:
Trò chơi
Phong cách
Chính trị/Công lý xã hội/Hoạt động xã hội
Nấu ăn/Ẩm thực
Du lịch
Kinh doanh/Công ty
Bước 2 - Biết điều gì không nên chia sẻ trên blog.
Những điều như chuyện riêng tư của bạn lẫn người khác và thông tin cá nhân mà bạn không muốn chia sẻ với người thân thì không nên chia sẻ trên blog.
Nếu công việc yêu cầu bạn phải ký Cam kết bảo mật thông tin (Non-disclosure agreement - NDA), bạn nên tránh thảo luận các hoạt động hoặc chủ đề được ghi trong cam kết.
Viết về người khác cũng không sao miễn là bạn không xúc phạm hoặc kỳ thị họ, nhưng lưu ý rằng họ sẽ đọc được nội dung và trả đũa.
Bước 3 - Cân nhắc mục tiêu của blog.
Mặc dù việc suy nghĩ sẵn chủ đề cho blog là một khởi đầu tốt, nhưng blog của bạn vẫn cần một hướng đi cụ thể để phát triển. Mục tiêu phổ biến của việc viết blog bao gồm một (hoặc kết hợp) của những điều sau đây, nhưng bạn cũng có thể tìm nguồn cảm hứng của riêng mình:
Dạy thứ gì đó — Thích hợp nhất để làm blog hướng dẫn (chẳng hạn như một số sản phẩm tự tay làm lấy).
Ghi lại trải nghiệm của bạn — Thích hợp cho blog du lịch, thử thách vận động và nhiều hoạt động khác.
Giải trí — Phù hợp với nhiều loại hình khác nhau như kịch bản hài hước, fanfic, v.v.
Kêu gọi hành động — Thường được dùng cho blog kinh doanh hoặc công ty.
Truyền cảm hứng cho người khác — Đây là một thể loại riêng biệt, nhưng có thể phù hợp với bất kỳ mục tiêu nào trong phần này.
Bước 4 - Tìm hiểu các blog cùng thể loại.
Sau khi đã có chủ đề và mục tiêu dành cho blog của mình, bạn nên thử xem các blog khác có cùng chủ đề và/hoặc có lối viết yêu thích của bạn để xem họ tương tác với người đọc như thế nào.
Bạn không nên sao chép blog yêu thích của mình, nhưng bạn có thể lấy cảm hứng từ giọng văn, bố cục hoặc ngôn ngữ được dùng cho nội dung của blog.
Bước 5 - Lên ý tưởng cho một số chi tiết cụ thể.
Hai điều cuối cùng mà bạn nên biết trước khi quyết định tạo blog là tên và thiết kế của blog:
Tên của blog — Thử nghĩ một cái tên mà bạn cảm thấy thoải mái để chia sẻ với người khác. Đó có thể là sự kết hợp giữa sở thích của bạn và nội dung blog, và/hoặc biệt danh; chỉ cần đảm bảo tiêu đề của blog vừa đặc biệt vừa dễ nhớ.
Thiết kế của blog — Có lẽ bạn không thể thiết kế bố cục của blog theo đúng với mong muốn của mình, nhưng việc lên sẵn ý tưởng về màu sắc và kiểu chữ trước khi tạo blog sẽ giúp bạn dễ dàng tìm được mẫu yêu thích.
Bước 6 - Tạo blog bằng cách dùng một nền tảng nổi tiếng.
Các nền tảng blog nổi tiếng gồm có WordPress, Blogger và Tumblr, nhưng bạn có thể chọn bất kỳ dịch vụ phổ biến nào mà mình thích. Sau khi chọn dịch vụ, quy trình tạo blog của bạn sẽ bao gồm các bước sau:
Mở trang dịch vụ trên máy tính của bạn.
Tạo một tài khoản (tốt hơn hết là dùng tài khoản miễn phí khi mới bắt đầu).
Nhập tên blog mà bạn muốn, sau đó chọn một đường dẫn.
Chọn bố cục dành cho blog và các chi tiết theo yêu cầu.
Bước 7 - Quảng cáo blog của bạn trên mạng xã hội.
Sau khi tạo blog và đăng một vài bài viết, bạn có thể tăng lượt xem cho blog của mình bằng cách đăng đường dẫn blog trên mạng xã hội như Facebook và Twitter.
Bạn cũng có thể nhập địa chỉ blog vào phần giới thiệu bản thân hoặc tại trường "Company Website" (Trang web công ty) trên mạng xã hội.
Bước 8 - Nghiên cứu các từ khóa cho bài viết của bạn.
"Từ khóa" là những từ có liên quan đến chủ đề blog của bạn và có nhiều lượt tìm kiếm. Việc sử dụng từ khóa trong các bài blog của bạn sẽ giúp người tìm những từ này dễ dàng tìm được nội dung của bạn.
Các trang tạo từ khóa như http://ubersuggest.io/ hoặc https://keywordtool.io/ sẽ cung cấp danh sách các từ liên quan đến chủ đề blog của bạn.
Kiểm tra lại các từ khóa mà bạn dùng mỗi khi tạo một bài viết mới.
Nếu bạn sắp xếp các từ khóa vào bài viết của mình một cách tự nhiên, công cụ tìm kiếm sẽ dễ dàng tìm thấy blog của bạn hơn so với khi bạn gieo rắc từ khóa khắp các bài viết.
Bước 9 - Làm cho blog của bạn hiển thị trên Google.
Việc đảm bảo blog của bạn xuất hiện trên Google sẽ tăng thứ bậc tìm kiếm, giúp cho người dùng dễ dàng tìm thấy blog của bạn khi họ tìm từ khóa liên quan.
Bước 10 - Sử dụng hình ảnh trong bài viết của bạn.
Các công cụ tìm kiếm thường ưu tiên việc sử dụng hình ảnh; vì vậy, bạn nhớ đăng thêm một số hình ảnh chất lượng cao vào bài viết của mình.
Bạn sẽ có ưu thế hơn khi đăng các bức ảnh gốc.
Người dùng thường thích xem hình ảnh đi kèm với nội dung, nên việc thêm hình ảnh vào blog là một ý tưởng hay kể cả khi bạn không quan tâm đến việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Bước 11 - Duy trì việc đăng bài viết.
Việc này sẽ không khiến bạn mất lượt xem nhanh như khi không đăng bài trong khoảng thời gian dài (hoặc đăng bài thất thường). Hãy lên lịch sao cho bạn có thể đăng bài ít nhất một lần mỗi tuần và duy trì thói quen đó.
Thỉnh thoảng bạn không đăng bài viết trong một hoặc hai ngày cũng không sao, nhưng bạn nên thông báo trên mạng xã hội rằng bài viết của bạn sẽ được đăng trễ hơn.
Nội dung mới cũng giúp cho blog của bạn xuất hiện ở gần phía trên kết quả tìm kiếm.
Phương pháp 2 - Tạo blog trên WordPress
Bước 1 - Mở WordPress.
Truy cập https://wordpress.com/ bằng trình duyệt web trên máy tính.
Bước 2 - Nhấp vào Get Started (Bắt đầu) ở phía trên góc phải trang.
Bước 3 - Điền biểu mẫu tạo blog.
Nhập thông tin của bạn vào các trường sau:
What would you like to name your site? (Bạn muốn đặt tên gì cho blog của mình?) — Nhập tên blog của bạn vào đây.
What will your site be about? (Blog của bạn nói về chủ đề gì?) — Gõ một từ, sau đó nhấp vào thể loại phù hợp với blog của bạn trong danh sách lựa chọn.
What's the primary goal you have for your site? (Mục tiêu cơ bản của trang này là gì?) — Gõ một từ, sau đó nhấp vào thể loại phù hợp với blog của bạn trong danh sách lựa chọn.
How comfortable are you with creating a website? (Mức độ thoải mái của bạn với việc tạo một trang web là như thế nào?) — Nhấp vào một trong các số ở cuối trang.
Bước 4 - Nhấp vào Continue (Tiếp tục) ở cuối trang.
Bước 5 - Nhập địa chỉ mà bạn muốn tạo cho blog của mình.
Tại khung nhập dữ liệu trên cùng, bạn gõ tên muốn đặt cho đường dẫn của blog.
Đừng thêm phần "www" hoặc ".com" của đường dẫn tại bước này.
Bước 6 - Nhấp vào Select (Chọn) bên cạnh lựa chọn "Free" (Miễn phí) hiển thị bên dưới khung nhập dữ liệu.
Thao tác này sẽ chọn tạo địa chỉ miễn phí cho blog của bạn.
Bước 7 - Nhấp vào Start with Free (Bắt đầu với tài khoản miễn phí) ở bên trái trang.
Thao tác này sẽ đưa bạn đến trang tạo tài khoản.
Bước 8 - Nhập địa chỉ email.
Gõ địa chỉ email mà bạn muốn dùng để tạo tài khoản vào khung "Your email address" (Địa chỉ email của bạn).
Bước 9 - Nhập mật khẩu.
Gõ mật khẩu cho tài khoản vào trường "Choose a password" (Chọn mật khẩu).
Bước 10 - Nhấp vào nút Continue (Tiếp tục) màu xanh dương ở cuối trang.
Bước 11 - Xác nhận địa chỉ email.
Trong khi chờ WordPress tổng hợp thông tin tài khoản, bạn thực hiện bước sau:
Mở email WordPress trong hộp thư bằng một thẻ mới.
Nhấp vào email "Activate [blog name]" (Kích hoạt [tên blog]) được gửi từ "WordPress".
Nhấp vào (Nhấp vào đây để xác nhận ngay) trong nội dung của email.
Đóng thẻ sau khi quá trình tải trang hoàn tất.
Bước 12 - Nhấp vào Continue (Tiếp tục) ở giữa trang gốc mà bạn dùng để tạo tài khoản WordPress.
Bước 13 - Thêm chủ đề cho blog của bạn.
"Chủ đề" sẽ quyết định giao diện của blog. Kéo xuống tiêu đề "Customize" (Tùy chỉnh), nhấp vào (Chủ đề) và chọn chủ đề mà bạn muốn dùng cho blog. Bạn có thể nhấp tiếp vào (Kích hoạt mẫu này) ở đầu trang.
Bạn sẽ nhấp vào (Miễn phí) ở phía trên bên trái trang để chỉ hiển thị các chủ đề miễn phí.
Bước 14 - Bắt đầu viết.
Bạn có thể bắt đầu bài viết đầu tiên của mình bằng cách nhấp vào (Viết) ở phía trên bên phải cửa sổ để mở cửa sổ viết bài; vào lúc này, bạn cứ thoải mái sáng tạo nội dung cho blog của mình.
Phương pháp 3 - Tạo blog trên Blogger
Bước 1 - Mở Blogger.
Truy cập https://www.blogger.com/ bằng trình duyệt web của máy tính.
Bước 2 - Nhấp vào SIGN IN (Đăng nhập) ở phía trên góc phải trang.
Bước 3 - Đăng nhập bằng cách dùng Google Account (Tài khoản Google).
Nhập địa chỉ email của bạn, nhấp vào (Tiếp tục), sau đó nhập mật khẩu khẩu và nhấp (Tiếp tục).
Nếu không có tài khoản Google, bạn nhớ tạo tài khoản trước khi tiếp tục.
Bước 4 - Nhấp vào nút Create a Google+ profile (Tạo trang Google+) màu xanh dương ở bên trái trang.
Bước 5 - Nhập tên của bạn.
Gõ tên và họ của bạn vào trường ở đầu trang.
Bước 6 - Chọn giới tính.
Nhấp vào khung lựa chọn giới tính, sau đó nhấp vào giới tính mà bạn muốn dùng cho blog của mình.
Bước 7 - Nhấp vào CREATE PROFILE (Tạo hồ sơ) ở cuối trang.
Bước 8 - Thêm ảnh.
Nhấp vào ảnh hiện tại của bạn, chọn (Đăng ảnh) khi được yêu cầu, sau đó tìm và nhấp đúp vào một ảnh trong máy tính. Bạn có thể nhấp vào (Lưu) để hoàn tất thao tác.
Bạn cũng có thể nhấp vào (Bỏ qua) bên dưới trường này để thêm ảnh sau.
Bước 9 - Nhấp vào Continue to Blogger (Tiếp tục đến Blogger) ở gần cuối trang.
Bước 10 - Nhấp vào CREATE NEW BLOG (Tạo blog mới) ở giữa trang.
Bước 11 - Nhập tiêu đề cho blog.
Gõ tiêu đề của blog vào trường "Title".
Bước 12 - Chọn địa chỉ blog.
Gõ địa chỉ mà bạn muốn dùng vào trường "Address" (Địa chỉ), sau đó nhấp vào địa chỉ hiển thị bên dưới danh sách lựa chọn.
Nếu Google cho biết địa chỉ đã được sử dụng, bạn sẽ cần chọn một địa chỉ khác.
Bước 13 - Chọn một chủ đề cho blog của bạn.
Nhấp vào một chủ đề trong danh sách "Theme".
Chủ đề sẽ quyết định giao diện của blog.
Bước 14 - Nhấp vào Create blog! (Tạo blog!
) ở bên dưới cửa sổ.
Bước 15 - Nhấp vào No thanks (Không, cảm ơn) khi được hỏi.
Thao tác này sẽ đưa bạn đến bảng điều khiển của blog.
Bước 16 - Bắt đầu viết.
Nhấp vào (Bài viết mới) ở đầu trang để mở cửa sổ viết bài; lúc này, bạn có thể thoải mái sáng tạo nội dung cho blog của mình.
|
Tiếng Laz (,; , hoặc , /) là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Kartvelia được nói bởi người Laz trên bờ đông nam của Biển Đen. Người ta ước tính có khoảng 20.000 người bản ngữ Laz ở Thổ Nhĩ Kỳ, trong một dải đất kéo dài từ Melyat đến biên giới Gruzia (tên chính thức là Lazistan cho đến năm 1925) và khoảng 2.000 người ở Gruzia.
Phân loại.
Tiếng Laz là một trong bốn ngôn ngữ của ngữ hệ Nam Kavkaz. Cùng với tiếng Mingrelia, nó tạo thành nhánh Zan của ngữ hệ Kartvelia này. Hai ngôn ngữ có liên quan rất chặt chẽ với nhau, đến mức một số nhà ngôn ngữ học gọi tiếng Mingrelia và tiếng Laz là các phương ngữ của một "ngôn ngữ Zan" duy nhất, một quan điểm được hình thành trong thời Xô viết và ngày nay vẫn còn ở Gruzia. Tuy nhiên, nói chung, Mingrelia và Laz được coi là hai ngôn ngữ riêng biệt, do cả hai cộng đồng nói hai thứ tiếng này tách biệt nhau lâu đời (500 năm) và ít hiểu biết lẫn nhau. Người Laz đang dần di cư sang Trebizond, Thổ Nhĩ Kỳ.
|
Cách để Cài đặt Facebook Messenger
Facebook Messenger là một ứng dụng độc lập cho phép bạn tán gẫu và gửi tin nhắn với bạn bè Facebook không cần truy cập vào ứng dụng Facebook. Ở một số quốc gia, bạn có thể tạo tài khoản Messenger không cần tài khoản Facebook. Ứng dụng này được hỗ trợ trên điện thoại iPhone, Android và Windows. Bạn có thể truy cập Messenger từ trang web chính thức Messenger trên máy tính. Bên cạnh việc tán gẫu với bạn bè, Messenger cho phép bạn gọi điện thoại thông thường và gọi video miễn phí, gửi và nhận tiền, hoặc trò chuyện với chatbot.
Phương pháp 1 - iPhone, iPad và iPod Touch
Bước 1 - Mở App Store trên thiết bị iOS.
Bạn có thể cài đặt Messenger để sử dụng miễn phí trên App Store.
Bạn có thể truy cập trang ứng dụng Messenger trên App Store bằng cách mở mục Messages trên ứng dụng Facebook sau đó ấn vào "Install" (Cài đặt).
Bước 2 - Nhấn vào tab "Search" (Tìm kiếm) ở cuối màn hình.
Đây là thao tác mở trường tìm kiếm ứng dụng.
Bước 3 - Tìm "Messenger."
Danh sách các ứng dụng khớp với nội dung tìm kiếm sẽ xuất hiện.
Bước 4 - Nhấn vào "GET" (Tải) bên cạnh ứng dụng "Messenger".
Đảm bảo rằng đây là ứng dụng được phát triển bởi "Facebook, Inc."
Bước 5 - Nhấn vào "INSTALL" để cài đặt ứng dụng.
Ứng dụng sẽ được tải về thiết bị ngay lập tức.
Tùy thuộc vào cài đặt, bạn được yêu nhập Apple ID và mật khẩu trước khi tải ứng dụng.
Bạn cần kết nối mạng không dây để tải ứng dụng từ App Store.
Bước 6 - Khởi động Facebook Messenger sau khi tải.
Bạn có thể tìm thấy ứng dụng trên màn hình Home, hoặc nhấn vào nút "OPEN" (Mở) bên cạnh ứng dụng trên trang App Store sau khi đã tải về máy.
Bước 7 - Đăng nhập Facebook Messenger.
Khi khởi động Messenger, bạn được yêu cầu đăng nhập. Nếu đã cài đặt Facebook trên thiết bị iOS, bạn có thể đăng nhập nhanh chóng với cùng tài khoản Facebook.
Nếu muốn đăng nhập với tài khoản Facebook khác, nhấn vào "Switch Account" (Đổi tài khoản) và đăng nhập với tài khoản bạn muốn sử dụng.
Bước 8 - Đăng nhập Facebook Messenger không dùng tài khoản Facebook (đối với một số khu vực).
Bạn không cần tài khoản Facebook để sử dụng Facebook Messenger nếu bạn sống tại Mỹ, Canada hoặc Venezuela. Bạn không cần lập tài khoản Facebook, ứng dụng cho phép bạn trò chuyện với bạn bè sử dụng Facebook messenger trong danh bạ.
Nhấn vào "Not on Facebook?" (Không trên Facebook) trên màn hình đăng nhập Messenger.
Nhập số điện thoại.
Nhập mã được gửi về điện thoại qua tin nhắn SMS.
Nhập tên bạn muốn hiển thị trên Messenger và tải ảnh đại diện.
Bước 9 - Quyết định xem có bật thông báo hay không.
Messenger yêu cầu bạn bật thông báo của ứng dụng. Bạn không thể nhận thông báo nếu chưa chọn "OK."
Bạn sẽ nhận được thông báo khi có tin nhắn, cuộc gọi đến. Messenger hoạt động tương tự như ứng dụng tin nhắn trên điện thoại.
Nếu không bật thông báo, bạn sẽ không nhận được thông báo khi có người gọi điện hay gọi video trừ khi bạn đang sử dụng ứng dụng Messenger. Nhớ bật thông báo nếu muốn sử dụng gọi điện và gọi video trên Messenger, nếu không thì bạn sẽ để lỡ rất nhiều cuộc gọi.
Bước 10 - Nhập số điện thoại.
Messenger yêu cầu bạn nhập số điện thoại để bạn bè dễ dàng tìm thấy bạn. Nếu số điện thoại được liên kết với tài khoản Facebook thì nó sẽ được liệt kê sẵn. Nhập số điện thoại hay không là tùy bạn.
Bước 11 - Quyết định xem bạn có muốn đồng bộ danh bạ hay không.
Messenger sẽ quét danh bạ điện thoại và tìm những người sử dụng Messenger. Nếu không muốn, bạn chọn "OK" > "Don't Allow" (Không cho phép).
Nếu đã kích hoạt, Messenger sẽ tiếp tục theo dõi danh bạ của thiết bị và cập nhật tài khoản mới sử dụng Messenger thường xuyên. Như vậy bạn có thể thêm bạn bè vào Messenger một cách dễ dàng, mọi thao tác đều diễn ra tự động khi bạn lưu số điện thoại người đó vào danh bạ.
Bước 12 - Bắt đầu sử dụng Messenger.
Sau khi đăng nhập, bạn sẽ thấy toàn bộ tin nhắn Facebook. Bạn có thể tán gẫu, gọi và gọi video. Bạn có thể tham khảo các bài hướng dẫn trên mạng để biết cách sử dụng Messenger.
Phương pháp 2 - Android
Bước 1 - Mở Google Play Store.
Bạn có thể tải Facebook Messenger miễn phí từ Google Play Store.
Bạn có thể truy cập trang Messenger trực tiếp bằng cách mở mục nhắn tin trên ứng dụng Facebook.
Bước 2 - Tìm kiếm "Messenger."
Một danh sách kết quả tương ứng với Messenger sẽ xuất hiện.
Bước 3 - Chọn "Messenger" trong danh sách.
Chọn ứng dụng Messenger được phát triển bởi "Facebook", ứng dụng thường nằm ngay đầu danh sách.
Bước 4 - Nhấn vào "Install."
Tham khảo phần quyền cấp phép và nhấn vào "Accept" (Đồng ý) nếu muốn cài đặt.
Trên Android 6.0 trở về sau, bạn được yêu cầu chấp thuận cấp phép khi khởi động ứng dụng thay vì lúc tải ứng dụng.
Nhập mật khẩu tài khoản Google (nếu được yêu cầu). Tùy thuộc vào thiết lập bảo mật, bạn có thể được yêu cầu nhập mật khẩu khi tải ứng dụng.
Bước 5 - Đợi ứng dụng được tải về máy.
Quá trình này có thể kéo dài vài phút. Tùy thuộc vào cài đặt của Play Store, bạn có thể phải kết nối Wi-Fi mới tải được ứng dụng.
Bước 6 - Khởi động ứng dụng Messenger.
Bạn có thể tìm ứng dụng trên màn hình Home hoặc App Drawer. Bạn có thể nhấn nút "Open" trang ứng dụng Messenger.
Bước 7 - Đăng nhập bằng tài khoản Facebook.
Nếu ứng dụng Facebook đã được cài đặt trên thiết bị Android, bạn được yêu cầu tiếp tục dùng tài khoản đó trên Messenger. Bạn có thể đăng nhập tài khoản khác bằng cách nhấn vào "Switch Accounts."
Bước 8 - Đăng nhập không dùng tài khoản Facebook (đối với một số khu vực).
Bạn không cần tài khoản Facebook để sử dụng Facebook Messenger nếu bạn sống tại Mỹ, Canada, Peru hoặc Venezuela. Lưu ý rằng bạn chỉ được trò chuyện với những người trong danh bạ sử dụng Messenger, không thể kết nối với bạn trên Facebook.
Nhấn vào "Not on Facebook?" trên màn hình đăng nhập.
Nhập số điện thoại nếu được yêu cầu.
Nhập mã được gửi về điện thoại qua tin nhắn.
Nhập tên hiển thị khi trò chuyện.
Bước 9 - Thêm số điện thoại (tùy chọn).
Bạn được yêu cầu nhập số điện thoại để bạn bè dễ dàng tìm kiếm. Nếu số điện thoại đã kết nối với Facebook, số sẽ được hiển thị. Bạn có thể bỏ qua bước này bằng cách nhấn vào "Not Now" (Không phải bây giờ).
Bước 10 - Quyết định xem có tải danh bạ điện thoại hay không (tùy chọn).
Facebook Messenger sẽ yêu cầu truy cập danh bạ để kiểm tra xem những liên lạc này có dùng Messenger hay không. Bạn có thể bỏ qua bước này bằng cách nhấp vào "Not Now."
Tải danh bạ cho phép Messenger liên tục cập nhật và tự động thêm những số liên lạc có tài khoản Messenger. Khi thêm số liên lạc mới vào danh bạ, Messenger sẽ kiểm tra xem số này có liên kết với tài khoản Messenger hay không. Nếu có, tài khoản này sẽ được thêm vào danh sách bạn bè trên Messenger.
Bước 11 - Bắt đầu sử dụng Facebook Messenger.
Sau khi đăng nhập, bạn sẽ thấy toàn bộ cuộc trò chuyện trên Facebook. Bạn có thể sử dụng ứng dụng để tán gẫu với bạn bè trên Facebook. Tham khảo thêm bài viết hướng dẫn trên mạng để biết thêm chi tiết.
Phương pháp 3 - Windows Phone
Bước 1 - Mở Windows Store.
Bạn có thể tải Facebook Messenger miễn phí trên Windows Store.
Bước 2 - Tìm từ khóa "Facebook Messenger."
Một danh sách những ứng dụng có liên quan sẽ xuất hiện.
Bước 3 - Nhấn vào "Messenger" trong danh sách kết quả.
Đảm bảo rằng ứng dụng được phát triển bởi "Facebook Inc."
Bước 4 - Nhấn vào "Install" để tải Messenger.
Ứng dụng sẽ được tải về thiết bị.
Bước 5 - Đăng nhập Facebook Messenger.
Nếu đã đăng nhập Facebook cài đặt trên Windows phone, bạn có thể nhanh chóng đăng nhập với cùng tài khoản. Nếu dùng tài khoản khác, nhấn vào "Switch Accounts" và đăng nhập.
Bước 6 - Thêm số điện thoại (Tùy chọn).
Ứng dụng Messenger sẽ yêu cầu bạn nhập số điện thoại để bạn bè dễ dàng tìm kiếm. Bạn có thể bỏ qua bước này.
Bước 7 - Quyết định có cho phép Messenger quét danh bạ điện thoại hay không.
Messenger có thể theo dõi danh bạ và thông báo khi bạn thêm liên hệ có sử dụng Messenger. Bạn có thể bỏ qua bước này.
Messenger sẽ kiểm tra những liên hệ mới và tự động thêm vào danh sách bạn bè nếu số điện thoại này liên kết với tài khoản Messenger.
Bước 8 - Bắt đầu sử dụng Messenger.
Sau khi đăng nhập, bạn có thể dùng Messenger để trò chuyện với bạn bè Facebook. Lưu ý rằng ứng dụng phiên bản Windows Phone theo sau phiên bản iOS và Android, không có quá nhiều chức năng.
Phương pháp 4 - Website Messenger trên máy tính
Bước 1 - Truy cập.
messenger.com Bạn có thể dùng website Messenger để truy cập tin nhắn trên máy tính.
Website messenger.com là cách duy nhất để truy cập Messenger từ máy tính. Không tải chương trình Messenger được người khác lập trình vì chúng không chính thức và có nhiều rủi ro.
Bước 2 - Đăng nhập bằng tài khoản Facebook.
Nếu đăng nhập vào cùng tài khoản Facebook trên trình duyệt, bạn sẽ thấy nút "Continue as Your Name" (Tiếp tục với tư cách "tên bạn"). Nhấp vào "Switch Account" nếu muốn đăng nhập với tài khoản Facebook khác.
Bước 3 - Bắt đầu sử dụng Messenger website.
Bạn có thể sử dụng phần lớn các chức năng giống trên ứng dụng di động. Cuộc trò chuyện được liệt kê ở bên trái màn hình. Nhấp chuột vào sẽ mở rộng cuộc trò chuyện, bạn có thể nhìn thấy thông tin liên hệ bên tay phải.
|
None
|
Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành bộ tem “Tết Ất Tỵ”
VTV.vn - Như thông lệ hàng năm, để chào đón năm mới 2025, Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành bộ tem "Tết Ất Tỵ".
Bộ tem gồm 2 mẫu tem và 1 blốc, với giá mặt 4.000 đồng, 15.000 đồng và 15.000 đồng.
Bộ tem giới thiệu linh vật của năm là loài Rắn - hình tượng khá phổ biến và có sức ảnh hưởng lớn trong dòng chảy văn hoá Việt Nam, tượng trưng cho sự tinh anh, thông thái, trường thọ và tái sinh. Hai mẫu tem thể hiện cặp rắn mặc áo hoa Xuân đang chúc Tết nhau. Nền tem là hình ảnh cách điệu của mây núi và sông nước là những nơi mà loài rắn sinh sống. Mẫu blốc thể hiện một gia đình rắn đoàn viên và hạnh phúc. Nền blốc là những cành hoa rực rỡ của mùa xuân. Đám mây hình khánh và dải lụa tượng trưng cho bình an và hạnh phúc soi bóng dưới mặt nước.
Từ năm 2019, mẫu thiết kế chuỗi tem Tết 12 con giáp đồng nhất về phong cách, khuôn khổ tem, bên cạnh hình ảnh linh vật của năm, mẫu tem còn giới thiệu những phong tục đón Tết cổ truyền của dân tộc, qua đó quảng bá những nét độc đáo trong văn hóa đón Tết của người Việt, tạo nên nét riêng có của tem Tết do Việt Nam phát hành:
- Bộ tem "Tết Canh Tý" phát hành năm 2019, bắt đầu một chu kỳ con giáp mới, giới thiệu phong tục ngày Tết với bánh chưng, bánh tét, hoa đào, hoa mai.
- Bộ tem "Tết Giáp Thìn", bên cạnh hình ảnh linh vật, họa sĩ đã thể hiện hình ảnh cá chép là biểu tượ ng cho phong tục tiễn ông Công ông Táo về trời, đây là một trong những nét đẹp văn hóa được lưu truyền qua nhiều thế hệ, là nét đặc trưng trong phong tục Tết cổ truyền của người Việt Nam.
Với phong cách và ý tưởng xuyên suốt đó, bộ tem "Tết Ất Tỵ" giới thiệu phong tục câu đối với những lời chúc Tết binh an, may mắn, một nét đẹp đón năm mới, khi mọi người, mọi nhà gặp gỡ đều trao nhau những lời chúc: "Chúc mừng năm mới", "Vạn sự như ý", "An khang thịnh vượng", "Phát lộc phát tài"... Bộ tem do họa sỹ Nguyễn Quang Vinh thiết kế, có khuôn khổ tem 37 x 37 (mm), khuôn khổ blốc: 80 x 80 (mm) được cung ứng trên mạng lưới bưu chính từ ngày 01/12/2024 đến ngày 30/6/2026 như một sứ giả gửi những lời chúc Năm mới an lành, tốt đẹp tới mọi người, mọi nhà.
|
Liên bang miền Bắc (tiếng Anh: "The Union" hay "Northern United States") là tên gọi chính phủ Hoa Kỳ dưới sự lãnh đạo của tổng thống Abraham Lincoln (và Andrew Johnson tiếp nhiệm trong tháng sau cùng) trong thời Nội chiến Hoa Kỳ. Sau khi các tiểu bang miền Nam ly khai chính phủ năm 1861, lập chính phủ riêng gọi là "Liên minh miền Nam", các tiểu bang còn lại được coi như thuộc phe chính phủ liên bang.
Danh sách các tiểu bang thuộc Liên bang miền Bắc.
Kansas theo gia phập phe miền Bắc ngày 29 tháng 1 năm 1861, sau khi vụ ly khai xảy ra nhưng trước cuộc nội chiến.
Tây Virginia tách khỏi Virginia và theo phe miền Bắc ngày 20 tháng 6 năm 1863.
Nevada gia nhập phe miền Bắc ngày 31 tháng 10 năm 1864.
|
Robert J. Lefkowitz (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1943), là một nhà y học nổi tiếng người Mỹ nổi tiếng với thụ thể bắt cặp với protein G. Ông hiện đang làm việc trung tâm y khoa Đại học Duke. Tháng 10 năm 2012, ông được trao giải Nobel hóa học năm 2012 cùng với Brian Kobilka. Theo Viện hàn lâm khoa học hoàng gia Thụy Điển, nghiên cứu của hai nhà khoa học này đã làm sáng tỏ cách mà hàng tỉ tế bào trong cơ thể chúng ta cảm giác và phản ứng với môi trường xung quanh.
Công trình của hai nhà khoa học này có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra các thuốc trị bệnh tim, Parkinson và chứng đau nửa đầu.
Robert J. Lefkowitz sinh ra vào ngày 15 tháng 4 năm 1943 tại Thành phố New York trong gia đình Do Thái. Sau khi tốt nghiệp trường trung học khoa học Bronx, ông đã theo học Columbia College và nhận được bằng cử nhân năm 1962. Ông tốt nghiệp bằng bác sĩ tại Đại học Columbia ngành bác sĩ và bác sĩ phẫu thuật trong năm 1966. Ông hoàn tất nghiên cứu y học về các bệnh tim mạch trong thời gian làm việc tại Bệnh viện đa khoa Massachusetts thuộc Đại học Harvard từ năm 1970 đến năm 1973.
Năm 1982, Robert J. Lefkowitz được phong làm giáo sư Y khoa tại Trường Đại học Duke (Mỹ). Ông cũng giữ học hàm giáo sư Sinh hóa.
Giáo sư Tiến sĩ Robert J. Lefkowitz từng đạt nhiều giải thưởng danh giá về y khoa, bao gồm Giải thành tựu nghiên cứu của Hiệp hội Tim mạch Mỹ (2009) và Huân chương Khoa học Quốc gia (2007).
Robert J. Lefkowitz chuyên nghiên cứu về di truyền. Ông được biết nhiều về nghiên cứu miêu tả đặc tính cụ thể của cấu trúc và chức năng của thụ thể β-adrenergic và các thụ thể liên quan khác.
|
Sau đây là danh sách các ngôn ngữ chính thức theo quốc gia. Danh sách này cũng bao gồm ngôn ngữ vùng, ngôn ngữ thiểu số và ngôn ngữ dân tộc, được xếp phân hạng theo ý nghĩa như sau:
|
Nghệ sĩ nhân dân là danh hiệu cao nhất mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng (tương tự như Giải thưởng Hồ Chí Minh) cho những người hoạt động biểu diễn nghệ thuật với tiêu chí: "trung thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội, có tài năng xuất sắc, có cống hiến nhiều cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam". Danh hiệu này được trao cùng lúc với danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú. Danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân bắt nguồn từ Liên Xô và Đông Âu.
Từ đợt 1 năm 1984 đến đợt 10 năm 2023 đã có tổng cộng 573 nghệ sĩ được trao tặng danh hiệu, trong đó gồm có Y Moan (được đặc cách trao không theo đợt) và Mạnh Linh là trường hợp hy hữu bị tước danh hiệu năm 1996 do án tù.
Những đối tượng được trao tặng.
Những người đang hoạt động nghệ thuật trong các đơn vị nhà nước như:
Người thuộc các đối tượng nêu trên nhưng do yêu cầu, nhiệm vụ được điều động sang làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, quản lý... đúng lĩnh vực nghệ thuật đó.
Nghệ sĩ, nghệ nhân các bộ môn nghệ thuật biểu diễn truyền thống và các loại hình nghệ thuật khác không thuộc các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp của Nhà nước, hoạt động biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhu cầu xã hội.
Tiêu chuẩn xét tặng.
Theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì:
Quy trình xét tặng.
Quá trình xét tặng sẽ diễn ra theo 4 cấp:
Ở mỗi cấp sẽ hình thành các hội đồng xét tặng.
Nghệ sĩ thuộc đơn vị nghệ thuật Nhà nước đăng ký tại các đơn vị nghệ thuật đang công tác. Trường hợp nghệ sĩ không thuộc các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp thì đăng ký với Sở Văn hoá Thông tin nơi thường trú. Những nghệ sĩ đã mất thì sẽ được xét truy tặng danh hiệu này.
Mẫu Huy hiệu Nghệ sĩ Nhân dân.
Huy hiệu Nghệ sĩ Nhân dân gồm:
Tước danh hiệu.
Danh hiệu sẽ bị tước nếu các cá nhân được tặng danh hiệu vi phạm pháp luật bị tòa án kết án tù. Ví dụ như trường hợp của nghệ sĩ kịch nói Mạnh Linh (tước năm 1996) khi ông bị án tù.
Các đợt trao tặng danh hiệu.
Đã có 10 đợt trao tặng danh hiệu, kể từ đợt 1 năm 1984 đến đợt 10 năm 2023.
Trường hợp đặc biệt.
Ca sĩ Y Moan được đặc cách phong tặng danh hiệu này vào năm 2010 (không theo đợt).
Tham khảo.
[[Thể loại:Nghệ sĩ nhân dân Việt Nam| ]]
|
Hòa Nghĩa là một xã thuộc huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre, Việt Nam.
Địa lý.
Xã Hòa Nghĩa nằm ở trung tâm huyện Chợ Lách, có vị trí địa lý:
Xã Hòa Nghĩa có diện tích là 17,93 km², dân số năm 1999 là 11,033 người, mật độ dân số là 450 người/km².
Hành chính.
Xã Hòa Nghĩa được chia làm 9 ấp: Bình Thanh, Bình An, Đại An, Hòa Thạnh, Long Hiệp, Hưng Nhơn, Nhơn Phú, Định Bình.
Tham khảo.
[người viết: Huỳnh Trung Quốc]
|
Cắt bụng hung (danh pháp hai phần: Falco severus) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt ("Falconidae").
Loài này phân bố ở phía bắc tiểu lục địa Ấn Độ, qua đông Hymalaya và xuống phía nam qua Đông Dương đến miền Australasia. Nó dài 27–30 cm.
|
BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC_________
Số: 130/QĐ-QLD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc__________________________
Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc Đợt 2 - Năm 2025
_________
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược ngày 21 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 42/2025/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 08/2022/TT-BYT ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
Căn cứ Quyết định số 1969/QĐ-BYT ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế;
Căn cứ kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Bộ Y tế tại Công văn số 109/HĐTV-VPHĐ ngày 07/01/2025 về việc Biên bản họp Hội đồng hóa dược nước ngoài đợt 124 (phiên 2) và Công văn số 06/HĐTV-VPHĐ ngày 20/01/2025 về việc Biên bản họp Hội đồng vắc xin sinh phẩm đợt 53 của Văn phòng Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Đăng ký thuốc - Cục Quản lý Dược.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố Danh mục 07 thuốc Biệt dược gốc Đợt 2 - Năm 2025 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giám đốc cơ sở sản xuất và cơ sở đăng ký có thuốc tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Đào Hồng Lan (để b/c);
- Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên (để b/c);
- Cục trưởng Vũ Tuấn Cường (để b/c);
- Cục Quân Y - Bộ Quốc phòng; Cục Y tế - Bộ Công an;Bộ Xây dựng; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam - Bộ Tài Chính;
- Bộ Y tế: Vụ Pháp chế, Cục QLKCB, Thanh tra Bộ;
- Các Viện: KN thuốc TW, KN thuốc TP. HCM;
- Trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia;
- Tổng Công ty Dược Việt Nam - CTCP;
- Các cơ sở kinh doanh dược;
- Các Bệnh viện & Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
- Cục QLD: P.QLKDD, P.QLCLT, P.PCHN, P.QLGT, Website;
- Lưu: VT, ĐK (02b).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thành Lâm
Phụ lục
DANH MỤC 07 THUỐC BIỆT DƯỢC GỐC ĐỢT 2 - NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 130/QĐ-QLD ngày 21/03/2025 của Cục Quản lý Dược)
_________
STT
Tên thuốc
Hoạt chất; Hàm lượng/ Nồng độ
Dạng bào chế; Quy cách đóng gói
Số đăng ký
Cơ sở sản xuất
Địa chỉ cơ sở sản xuất/ Nước sản xuất
1
Betaserc 16mg
Betahistine dihydrochloride 16mg
Viên nén;
Hộp 3 vỉ x 20 viên
VN-17206-13
Mylan Laboratories S.A.S.
Route de Belleville, Lieu Dit Maillard, Bp 25, Chatillon Sur Chalaronne, 01400, France
2
Invega Trinza
312 mg palideridone palmitate/mL (tương đương 200 mg paliperidone/mL)
Hỗn dịch tiêm phóng thích kéo dài;
Hộp chứa 1 bơm tiêm đóng sẵn thuốc và 2 kim tiêm
- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 0,875 mL chứa 273 mg paliperidone palmitate tương đương với 175 mg paliperidone.
- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 1,315 mL chứa 410 mg paliperidone palmitate tương đương với 263 mg paliperidone
- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 1,750 mL chứa 546 mg paliperidone palmitate tương đương với 350 mg paliperidone.
- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 2,625 mL chứa 819 mg paliperidone palmitate tương đương với 525 mg paliperidone.
540110445623
Janssen Pharmaceutica N.V.
Turnhoutseweg 30, B-2340 Beerse, Belgium
3
Jasugrel
Prasugrel (dưới dạng prasugrel hydroclorid) 10mg
Viên nén bao phim, Hộp 2 vỉ x 14 viên
VN3-397-22
Daiichi Sankyo Europe GmbH
Luitpoldstrasse 1, 85276 Pfaffenhofen, Germany
4
Ninlaro 2.3mg
Mỗi viên nang cứng chứa: 2,3mg Ixazomib (tương ứng 3,3mg Ixazomib citrate)
Viên nang cứng;
Hộp 1 vỉ x 1 viên;
Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên
400110195323
- Cơ sở sản xuất: Haupt Pharma Amareg GmbH
- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited
- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited
- Cơ sở xuất xưởng:
Takeda Ireland Ltd. (Grange Castle)
- Địa chỉ Cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany
- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:
Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom
- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:
Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom
- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:
Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland
5
Ninlaro 3mg
Mỗi viên nang cứng chứa: 3mg Ixazomib (tương ứng 4,3mg Ixazomib citrate)
Viên nang cứng;
Hộp chứa 1 vỉ x 1 viên nang cứng;
Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên nang cứng
400110442423
- Cơ sở sản xuất:
Haupt Pharma Amareg GmbH
- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited
- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited
- Cơ sở xuất xưởng: Takeda Ireland Ltd.
(Grange Castle)
- Địa chỉ Cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany
- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:
Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom
- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:
Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom
- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:
Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland
6
Ninlaro 4mg
Mỗi viên nang cứng chứa: 4mg Ixazomib (tương ứng 5,7mg Ixazomib citrate)
Viên nang cứng;
Hộp 1 vỉ x 1 viên;
Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên
400110195423
- Cơ sở sản xuất:
Haupt Pharma Amareg GmbH
- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited
- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited
- Cơ sở xuất xưởng: Takeda Ireland Ltd.
(Grange Castle)
- Địa chỉ cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany
- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:
Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom
- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:
Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom
- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:
Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland
7
Stelara
Ustekinumab 45mg/0,5ml
Dung dịch tiêm;
Hộp 1 bơm tiêm chứa sẵn 0,5ml
001410175800
(QLSP-1153-19)
- Cơ sở sản xuất:
Baxter Pharmaceutical Solutions LLC
- Cơ sở đóng gói và xuất xưởng:
Cilag AG
- Địa chỉ cơ sở sản xuất: 927 South Cury Pike, Bloomington, IN 47403, Hoa Kỳ
- Địa chỉ cơ sở đóng gói và xuất xưởng: Hochstrasse 201, 8200 Schaffhausen, Thụy Sỹ
Ghi chú:
- Số đăng ký 12 ký tự là số đăng ký được cấp mới hoặc gia hạn theo quy định tại Phụ lục VI Thông tư 08/2022/TT-BYT ngày 05/09/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
- Số đăng ký đã cấp (được ghi trong ngoặc đơn) là số đăng ký đã được cấp trước khi thuốc được gia hạn.
BỘ Y TẾCỤC QUẢN LÝ DƯỢC_________Số: 130/QĐ-QLDCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc__________________________Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2025QUYẾT ĐỊNHVề việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc Đợt 2 - Năm 2025_________CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ DƯỢCCăn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược ngày 21 tháng 11 năm 2024;Căn cứ Nghị định số 42/2025/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;Căn cứ Thông tư số 08/2022/TT-BYT ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;Căn cứ Quyết định số 1969/QĐ-BYT ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế;Căn cứ kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Bộ Y tế tại Công văn số 109/HĐTV-VPHĐ ngày 07/01/2025 về việc Biên bản họp Hội đồng hóa dược nước ngoài đợt 124 (phiên 2) và Công văn số 06/HĐTV-VPHĐ ngày 20/01/2025 về việc Biên bản họp Hội đồng vắc xin sinh phẩm đợt 53 của Văn phòng Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;Theo đề nghị của Trưởng phòng Đăng ký thuốc - Cục Quản lý Dược.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Công bố Danh mục 07 thuốc Biệt dược gốc Đợt 2 - Năm 2025 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.Điều 3. Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giám đốc cơ sở sản xuất và cơ sở đăng ký có thuốc tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ trưởng Đào Hồng Lan (để b/c);- Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên (để b/c);- Cục trưởng Vũ Tuấn Cường (để b/c);- Cục Quân Y - Bộ Quốc phòng; Cục Y tế - Bộ Công an;Bộ Xây dựng; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam - Bộ Tài Chính;- Bộ Y tế: Vụ Pháp chế, Cục QLKCB, Thanh tra Bộ;- Các Viện: KN thuốc TW, KN thuốc TP. HCM;- Trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia;- Tổng Công ty Dược Việt Nam - CTCP;- Các cơ sở kinh doanh dược;- Các Bệnh viện & Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;- Cục QLD: P.QLKDD, P.QLCLT, P.PCHN, P.QLGT, Website;- Lưu: VT, ĐK (02b).KT. CỤC TRƯỞNGPHÓ CỤC TRƯỞNGNguyễn Thành Lâm Phụ lụcDANH MỤC 07 THUỐC BIỆT DƯỢC GỐC ĐỢT 2 - NĂM 2025(Kèm theo Quyết định số 130/QĐ-QLD ngày 21/03/2025 của Cục Quản lý Dược)_________STTTên thuốcHoạt chất; Hàm lượng/ Nồng độDạng bào chế; Quy cách đóng góiSố đăng kýCơ sở sản xuấtĐịa chỉ cơ sở sản xuất/ Nước sản xuất1Betaserc 16mgBetahistine dihydrochloride 16mgViên nén;Hộp 3 vỉ x 20 viênVN-17206-13Mylan Laboratories S.A.S.Route de Belleville, Lieu Dit Maillard, Bp 25, Chatillon Sur Chalaronne, 01400, France2Invega Trinza312 mg palideridone palmitate/mL (tương đương 200 mg paliperidone/mL)Hỗn dịch tiêm phóng thích kéo dài;Hộp chứa 1 bơm tiêm đóng sẵn thuốc và 2 kim tiêm- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 0,875 mL chứa 273 mg paliperidone palmitate tương đương với 175 mg paliperidone.- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 1,315 mL chứa 410 mg paliperidone palmitate tương đương với 263 mg paliperidone- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 1,750 mL chứa 546 mg paliperidone palmitate tương đương với 350 mg paliperidone.- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 2,625 mL chứa 819 mg paliperidone palmitate tương đương với 525 mg paliperidone.540110445623Janssen Pharmaceutica N.V.Turnhoutseweg 30, B-2340 Beerse, Belgium3JasugrelPrasugrel (dưới dạng prasugrel hydroclorid) 10mgViên nén bao phim, Hộp 2 vỉ x 14 viênVN3-397-22Daiichi Sankyo Europe GmbHLuitpoldstrasse 1, 85276 Pfaffenhofen, Germany4Ninlaro 2.3mgMỗi viên nang cứng chứa: 2,3mg Ixazomib (tương ứng 3,3mg Ixazomib citrate)Viên nang cứng; Hộp 1 vỉ x 1 viên;Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên400110195323- Cơ sở sản xuất: Haupt Pharma Amareg GmbH- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở xuất xưởng:Takeda Ireland Ltd. (Grange Castle)- Địa chỉ Cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland5Ninlaro 3mgMỗi viên nang cứng chứa: 3mg Ixazomib (tương ứng 4,3mg Ixazomib citrate)Viên nang cứng;Hộp chứa 1 vỉ x 1 viên nang cứng;Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên nang cứng400110442423- Cơ sở sản xuất:Haupt Pharma Amareg GmbH- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở xuất xưởng: Takeda Ireland Ltd.(Grange Castle)- Địa chỉ Cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland6Ninlaro 4mgMỗi viên nang cứng chứa: 4mg Ixazomib (tương ứng 5,7mg Ixazomib citrate)Viên nang cứng; Hộp 1 vỉ x 1 viên;Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên400110195423- Cơ sở sản xuất:Haupt Pharma Amareg GmbH- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở xuất xưởng: Takeda Ireland Ltd.(Grange Castle)- Địa chỉ cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland7StelaraUstekinumab 45mg/0,5mlDung dịch tiêm;Hộp 1 bơm tiêm chứa sẵn 0,5ml001410175800(QLSP-1153-19)- Cơ sở sản xuất:Baxter Pharmaceutical Solutions LLC- Cơ sở đóng gói và xuất xưởng:Cilag AG- Địa chỉ cơ sở sản xuất: 927 South Cury Pike, Bloomington, IN 47403, Hoa Kỳ- Địa chỉ cơ sở đóng gói và xuất xưởng: Hochstrasse 201, 8200 Schaffhausen, Thụy SỹGhi chú:- Số đăng ký 12 ký tự là số đăng ký được cấp mới hoặc gia hạn theo quy định tại Phụ lục VI Thông tư 08/2022/TT-BYT ngày 05/09/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.- Số đăng ký đã cấp (được ghi trong ngoặc đơn) là số đăng ký đã được cấp trước khi thuốc được gia hạn.
BỘ Y TẾCỤC QUẢN LÝ DƯỢC_________Số: 130/QĐ-QLDCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc__________________________Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2025QUYẾT ĐỊNHVề việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc Đợt 2 - Năm 2025_________CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ DƯỢCCăn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược ngày 21 tháng 11 năm 2024;Căn cứ Nghị định số 42/2025/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;Căn cứ Thông tư số 08/2022/TT-BYT ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;Căn cứ Quyết định số 1969/QĐ-BYT ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế;Căn cứ kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Bộ Y tế tại Công văn số 109/HĐTV-VPHĐ ngày 07/01/2025 về việc Biên bản họp Hội đồng hóa dược nước ngoài đợt 124 (phiên 2) và Công văn số 06/HĐTV-VPHĐ ngày 20/01/2025 về việc Biên bản họp Hội đồng vắc xin sinh phẩm đợt 53 của Văn phòng Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;Theo đề nghị của Trưởng phòng Đăng ký thuốc - Cục Quản lý Dược.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Công bố Danh mục 07 thuốc Biệt dược gốc Đợt 2 - Năm 2025 tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.Điều 3. Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giám đốc cơ sở sản xuất và cơ sở đăng ký có thuốc tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ trưởng Đào Hồng Lan (để b/c);- Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên (để b/c);- Cục trưởng Vũ Tuấn Cường (để b/c);- Cục Quân Y - Bộ Quốc phòng; Cục Y tế - Bộ Công an;Bộ Xây dựng; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam - Bộ Tài Chính;- Bộ Y tế: Vụ Pháp chế, Cục QLKCB, Thanh tra Bộ;- Các Viện: KN thuốc TW, KN thuốc TP. HCM;- Trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia;- Tổng Công ty Dược Việt Nam - CTCP;- Các cơ sở kinh doanh dược;- Các Bệnh viện & Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;- Cục QLD: P.QLKDD, P.QLCLT, P.PCHN, P.QLGT, Website;- Lưu: VT, ĐK (02b).KT. CỤC TRƯỞNGPHÓ CỤC TRƯỞNGNguyễn Thành Lâm
Phụ lụcDANH MỤC 07 THUỐC BIỆT DƯỢC GỐC ĐỢT 2 - NĂM 2025(Kèm theo Quyết định số 130/QĐ-QLD ngày 21/03/2025 của Cục Quản lý Dược)_________STTTên thuốcHoạt chất; Hàm lượng/ Nồng độDạng bào chế; Quy cách đóng góiSố đăng kýCơ sở sản xuấtĐịa chỉ cơ sở sản xuất/ Nước sản xuất1Betaserc 16mgBetahistine dihydrochloride 16mgViên nén;Hộp 3 vỉ x 20 viênVN-17206-13Mylan Laboratories S.A.S.Route de Belleville, Lieu Dit Maillard, Bp 25, Chatillon Sur Chalaronne, 01400, France2Invega Trinza312 mg palideridone palmitate/mL (tương đương 200 mg paliperidone/mL)Hỗn dịch tiêm phóng thích kéo dài;Hộp chứa 1 bơm tiêm đóng sẵn thuốc và 2 kim tiêm- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 0,875 mL chứa 273 mg paliperidone palmitate tương đương với 175 mg paliperidone.- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 1,315 mL chứa 410 mg paliperidone palmitate tương đương với 263 mg paliperidone- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 1,750 mL chứa 546 mg paliperidone palmitate tương đương với 350 mg paliperidone.- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 2,625 mL chứa 819 mg paliperidone palmitate tương đương với 525 mg paliperidone.540110445623Janssen Pharmaceutica N.V.Turnhoutseweg 30, B-2340 Beerse, Belgium3JasugrelPrasugrel (dưới dạng prasugrel hydroclorid) 10mgViên nén bao phim, Hộp 2 vỉ x 14 viênVN3-397-22Daiichi Sankyo Europe GmbHLuitpoldstrasse 1, 85276 Pfaffenhofen, Germany4Ninlaro 2.3mgMỗi viên nang cứng chứa: 2,3mg Ixazomib (tương ứng 3,3mg Ixazomib citrate)Viên nang cứng; Hộp 1 vỉ x 1 viên;Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên400110195323- Cơ sở sản xuất: Haupt Pharma Amareg GmbH- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở xuất xưởng:Takeda Ireland Ltd. (Grange Castle)- Địa chỉ Cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland5Ninlaro 3mgMỗi viên nang cứng chứa: 3mg Ixazomib (tương ứng 4,3mg Ixazomib citrate)Viên nang cứng;Hộp chứa 1 vỉ x 1 viên nang cứng;Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên nang cứng400110442423- Cơ sở sản xuất:Haupt Pharma Amareg GmbH- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở xuất xưởng: Takeda Ireland Ltd.(Grange Castle)- Địa chỉ Cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland6Ninlaro 4mgMỗi viên nang cứng chứa: 4mg Ixazomib (tương ứng 5,7mg Ixazomib citrate)Viên nang cứng; Hộp 1 vỉ x 1 viên;Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên400110195423- Cơ sở sản xuất:Haupt Pharma Amareg GmbH- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở xuất xưởng: Takeda Ireland Ltd.(Grange Castle)- Địa chỉ cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland7StelaraUstekinumab 45mg/0,5mlDung dịch tiêm;Hộp 1 bơm tiêm chứa sẵn 0,5ml001410175800(QLSP-1153-19)- Cơ sở sản xuất:Baxter Pharmaceutical Solutions LLC- Cơ sở đóng gói và xuất xưởng:Cilag AG- Địa chỉ cơ sở sản xuất: 927 South Cury Pike, Bloomington, IN 47403, Hoa Kỳ- Địa chỉ cơ sở đóng gói và xuất xưởng: Hochstrasse 201, 8200 Schaffhausen, Thụy SỹGhi chú:- Số đăng ký 12 ký tự là số đăng ký được cấp mới hoặc gia hạn theo quy định tại Phụ lục VI Thông tư 08/2022/TT-BYT ngày 05/09/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.- Số đăng ký đã cấp (được ghi trong ngoặc đơn) là số đăng ký đã được cấp trước khi thuốc được gia hạn.
STTTên thuốcHoạt chất; Hàm lượng/ Nồng độDạng bào chế; Quy cách đóng góiSố đăng kýCơ sở sản xuấtĐịa chỉ cơ sở sản xuất/ Nước sản xuất1Betaserc 16mgBetahistine dihydrochloride 16mgViên nén;Hộp 3 vỉ x 20 viênVN-17206-13Mylan Laboratories S.A.S.Route de Belleville, Lieu Dit Maillard, Bp 25, Chatillon Sur Chalaronne, 01400, France2Invega Trinza312 mg palideridone palmitate/mL (tương đương 200 mg paliperidone/mL)Hỗn dịch tiêm phóng thích kéo dài;Hộp chứa 1 bơm tiêm đóng sẵn thuốc và 2 kim tiêm- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 0,875 mL chứa 273 mg paliperidone palmitate tương đương với 175 mg paliperidone.- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 1,315 mL chứa 410 mg paliperidone palmitate tương đương với 263 mg paliperidone- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 1,750 mL chứa 546 mg paliperidone palmitate tương đương với 350 mg paliperidone.- Mỗi bơm tiêm đóng sẵn 2,625 mL chứa 819 mg paliperidone palmitate tương đương với 525 mg paliperidone.540110445623Janssen Pharmaceutica N.V.Turnhoutseweg 30, B-2340 Beerse, Belgium3JasugrelPrasugrel (dưới dạng prasugrel hydroclorid) 10mgViên nén bao phim, Hộp 2 vỉ x 14 viênVN3-397-22Daiichi Sankyo Europe GmbHLuitpoldstrasse 1, 85276 Pfaffenhofen, Germany4Ninlaro 2.3mgMỗi viên nang cứng chứa: 2,3mg Ixazomib (tương ứng 3,3mg Ixazomib citrate)Viên nang cứng; Hộp 1 vỉ x 1 viên;Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên400110195323- Cơ sở sản xuất: Haupt Pharma Amareg GmbH- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở xuất xưởng:Takeda Ireland Ltd. (Grange Castle)- Địa chỉ Cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland5Ninlaro 3mgMỗi viên nang cứng chứa: 3mg Ixazomib (tương ứng 4,3mg Ixazomib citrate)Viên nang cứng;Hộp chứa 1 vỉ x 1 viên nang cứng;Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên nang cứng400110442423- Cơ sở sản xuất:Haupt Pharma Amareg GmbH- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở xuất xưởng: Takeda Ireland Ltd.(Grange Castle)- Địa chỉ Cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland6Ninlaro 4mgMỗi viên nang cứng chứa: 4mg Ixazomib (tương ứng 5,7mg Ixazomib citrate)Viên nang cứng; Hộp 1 vỉ x 1 viên;Hộp chứa 3 vỉ x 1 viên400110195423- Cơ sở sản xuất:Haupt Pharma Amareg GmbH- Cơ sở đóng gói sơ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở đóng gói thứ cấp: AndersonBrecon (UK) Limited- Cơ sở xuất xưởng: Takeda Ireland Ltd.(Grange Castle)- Địa chỉ cơ sở sản xuất: Donaustaufer Strasse 378, 93055 Regensburg, Germany- Địa chỉ cơ sở đóng gói sơ cấp:Unit 1, Talgarth Business Park, Trefecca Road, Talgarth, Brecon, LD3 0PQ, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở đóng gói thứ cấp:Units 2-7, Wye Valley Business Park, Brecon road, Hay-on-Wye, Hereford, HR3 5PG, United Kingdom- Địa chỉ cơ sở xuất xưởng:Grange Castle Business Park, Nangor road, Dublin 22, D22 XR57, Ireland7StelaraUstekinumab 45mg/0,5mlDung dịch tiêm;Hộp 1 bơm tiêm chứa sẵn 0,5ml001410175800(QLSP-1153-19)- Cơ sở sản xuất:Baxter Pharmaceutical Solutions LLC- Cơ sở đóng gói và xuất xưởng:Cilag AG- Địa chỉ cơ sở sản xuất: 927 South Cury Pike, Bloomington, IN 47403, Hoa Kỳ- Địa chỉ cơ sở đóng gói và xuất xưởng: Hochstrasse 201, 8200 Schaffhausen, Thụy Sỹ
|
Shark Tank: Shark Bình cùng dàn "cá mập" nhảy Cắt đôi nỗi sầu cực cuốn
VTV.vn - Bốn nhà đầu tư có phút ngẫu hứng nhảy trên nền ca khúc hot "Cắt đôi nỗi sầu".
Shark Tank Việt Nam - Thương vụ bạc tỷ mùa 6 đã chính thức khép lại với 16 tập phát sóng cùng hàng chục thương vụ thành công.
Sau khi màn gọi vốn cuối cùng của mùa 6 khép lại, bốn vị "cá mập" nam của chương trình - Shark Bình, Shark Hưng, Shark Hùng Anh và Shark Minh Beta - đã có màn trình diễn đầy ngẫu hứng và thú vị. Bốn Shark nhảy một đoạn trong hit Cắt đôi nỗi sầu của Tăng Duy Tân.
Trong khi các nhà đầu tư nam phiêu theo điệu nhạc, nữ "cá mập" duy nhất của Shark Tank Việt Nam mùa 6 - Shark Tuệ Lâm ngồi cổ vũ đầy thích thú.
Shark Tank - Tập 15: Startup “câu” một lúc được cả hai cá mập VTV.vn - Ấn tượng với hướng đi đặc trưng và khác biệt của nền tảng nhượng quyền điểm kinh doanh bất động sản, hai Shark đã cùng "bắt tay" đầu tư cho startup.
Shark Tank - Tập 14: Chàng trai Ê Đê thu về chục tỷ sau hơn 1 năm bán cà phê rang VTV.vn - Kinh doanh cà phê rang thủ công theo công thức riêng, chàng trai dân tộc Ê-đê thu về chục tỷ sau hơn 1 năm bán hàng, khiến Shark Hùng Anh rút vé vàng giành deal.
Shark Tank - Tập 13: Shark Minh Beta mạnh tay rút vé vàng đầu tiên của mùa 6 VTV.vn - Startup máy chiếu mini Beecube khiến Shark Minh Beta mạnh tay rút vé vàng (Golden Ticket) đầu tiên mùa 6, thưởng nóng 100 triệu cho startup để “độc quyền” đàm phán.
|
Cách để Vượt qua chứng rối loạn ăn uống
Trong xã hội ngày nay vẫn tồn tại nhiều sự nhầm lẫn về mức độ nghiêm trọng của chứng rối loạn ăn uống. Mọi người thường nói đùa rằng những người bạn thiếu cân hoặc luôn ăn kiêng là người mắc chứng rối loạn ăn uống. Hoặc, họ quy chụp những người gầy trơ xương là mắc chứng biếng ăn. Những chứng rối loạn này không phải vấn đề để đem ra làm trò cười. Trên thực tế, chúng có thể dẫn đến tử vong. Nếu bạn lo rằng mình hoặc người quen có dấu hiệu của chứng rối loạn ăn uống, bạn nên tìm sự giúp đỡ càng sớm càng tốt. Hãy tìm hiểu cách xác định chứng rối loạn ăn uống, tiếp nhận sự giúp đỡ và duy trì sự phục hồi về lâu dài.
Phương pháp 1 - Nhờ giúp đỡ vì chứng rối loạn ăn uống
Bước 1 - Tâm sự với người bạn tin tưởng.
Bước đầu tiên để người mắc chứng rối loạn ăn uống hồi phục là thường xuyên nói chuyện về vấn đề này. Có thể bạn sợ việc này nhưng rồi bạn sẽ cảm thấy cực kỳ nhẹ nhóm khi cuối cùng cũng chia sẻ được với người nào đó. Hãy chọn người luôn ủng hộ bạn vô điều kiện, có thể là bạn thân nhất, hoặc huấn luyện viên, thủ lĩnh tôn giáo, bố mẹ hoặc cố vấn tại trường học.
Dành thời gian để nói chuyện riêng với người này mà không bị làm phiền. Cố gắng tỏ ra bình tĩnh. Người thân của bạn có thể bất ngờ, bối rối, tổn thương khi biết bạn đã chịu đựng một mình trong suốt thời gian qua.
Giải thích một số triệu chứng bạn chú ý và thời điểm bắt đầu. Bạn có thể thảo luận về ảnh hưởng thể chất và tinh thần của chứng rối loạn ăn uống, chẳng hạn như mất kinh nguyệt hoặc có suy nghĩ tự sát.
Nói cho người đó biết cách họ có thể giúp bạn. Bạn muốn họ chịu trách nhiệm về việc ăn uống của bạn? Hay bạn muốn người này cùng bạn tới gặp bác sĩ? Hãy để người thân biết họ có thể làm gì để hỗ trợ bạn tốt nhất.
Bước 2 - Chọn một chuyên gia.
Sau khi chia sẻ về tình trạng của bản thân, bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn và được ủng hộ trong việc tìm kiếm sự giúp đỡ từ chuyên gia. Hy vọng phục hồi hoàn toàn của bạn đặt trọn vào chuyên gia sức khoẻ có kinh nghiệm điều trị chứng rối loạn ăn uống
Bạn có thể tìm chuyên gia về chứng rối loạn ăn uống bằng cách hỏi bác sĩ tư, gọi tới bệnh viện địa phương hoặc trung tâm ý tế, hỏi ý kiến cố vấn ở trường học hoặc tìm thông tin trên mạng.
Bước 3 - Xác định kế hoạch điều trị tốt nhất cho bản thân.
Làm việc với bác sĩ hoặc tư vấn viên để tìm ra phương pháp điều trị phù hợp với tình hình của bạn. Có rất nhiều phương pháp điều trị chứng rối loạn ăn uống hiệu quả.
Điều trị tâm lý cá nhân cho phép bạn làm việc 1-1 với chuyên gia trị liệu để phát hiện nguyên nhân của tình trạng hiện tại và tìm ra cách thức lành mạnh hơn để đối phó với nguyên nhân đó. Liệu pháp nhận thức-hành vi (CBT) là phương pháp điều trị hiệu quả, tập trung vào thay đổi thói quen suy nghĩ vô ích làm ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa thực phẩm và cơ thể.
Trị liệu gia đình cũng hiệu quả với sự hướng dẫn của bố mẹ kết hợp công cụ hữu ích để chăm sóc thanh thiếu niên mắc chứng rối loạn ăn uống và đem lối sống lành mạnh hơn đến các hộ gia đình để phục hồi lâu dài.
Sự giám sát y tế là cần thiết để bác sĩ có thể kiểm tra thể chất để đảm bảo các chức năng cơ thể cần thiết đang hồi phục trong quá trình điều trị. Bác sĩ có thể ghi lại cân nặng và tiến hành kiểm tra thường xuyên.
Tư vấn dinh dưỡng với các chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo hấp thụ lượng calo và dưỡng chất cần thiết để duy trì và lấy lại cân nặng tốt cho sức khoẻ. Chuyên gia sẽ làm việc với bạn để thay đổi mối quan hệ với thực phẩm theo hướng tích cực và tốt cho sức khoẻ.
Bạn có thể phải dùng thuốc nếu mắc một chứng bệnh song song với rối loạn ăn uống, chẳng hạn như trầm cảm. Các loại thuốc thường được kê để hỗ trợ hồi phục sau rối loạn ăn uống bao gồm thuốc chống trầm cảm, thuốc chống rối loạn tinh thần, thuốc chống lo âu và thuốc ổn định tâm trạng.
Bước 4 - Thử kết hợp các cách tiếp cận khác để đạt hiệu quả tốt nhất.
Với hy vọng phục hồi thành công và lâu dài sau chứng rối loạn ăn uống, bạn nên thử kết hợp thêm một vài phương pháp trị liệu, sử dụng thuốc và tư vấn dinh dưỡng . Kế hoạch điều trị của bạn phải phù hợp với nhu cầu riêng và các yếu tố của căn bệnh song song.
Bước 5 - Tìm nhóm hỗ trợ.
Trong khi phục hồi, bạn sẽ cảm thấy khá hơn nếu biết mình không đơn độc. Hãy tìm nhóm hỗ trợ ở địa phương thông qua trung tâm điều trị hoặc trị liệu để trò chuyện với những người cũng mắc chứng rối loạn ăn uống và hỗ trợ lẫn nhau.
Phương pháp 2 - Duy trì Sự phục hồi
Bước 1 - Thách thức những suy nghĩ tiêu cực
Suy nghĩ tiêu cực dường như đang cai trị cuộc sống của bạn khi bạn chịu ảnh hưởng bởi rối loạn ăn uống. Bạn nạt nộ bản thân vì tăng cân hay chỉ trích chính mình vì một bữa trái ngược với khẩu phần. Vượt qua thói quen suy nghĩ này là yếu tố quan trọng trong quá trình phục hồi.
Dành một vài ngày để chú ý đến suy nghĩ của bản thân. Phân chia những suy nghĩ hiện tại thành mục tiêu cực hay tích cực, hữu ích hay vô ích. Suy nghĩ xem chúng có thể ảnh hưởng thế nào tới tâm trạng và hành vi của bạn.
Chống lại suy nghĩ tiêu cực, vô ích bằng cách xác định mức độ thực tế. Ví dụ, nếu bạn có suy nghĩ như sau, “Tôi không bao giờ đạt được cân nặng phù hợp”, bạn có thể tự hỏi bản thân làm sao bạn có thể biết chắc được điều đó. Bạn có khả năng dự đoán tương lai sao? Đương nhiên là không phải.
Giờ bạn đã xác định được những suy nghĩ vô năng, hãy thế chúng bằng phiên bản hữu ích và thực tế hơn, chẳng hạn như “Sẽ mất chút thời gian để đạt được cân nặng phù hợp nhưng tôi có thể làm được”.
Bước 2 - Tìm hiểu phương pháp chống căng thẳng hiệu quả.
Căng thẳng thường gây ra các thói quen hành động không lành mạnh dẫn đến chứng rối loạn ăn uống. Do đó, phát triển phương pháp tích cực để giải toả căng thẳng có thể giúp bạn duy trì sự phục hồi. Sau đây là một vài cách hiệu quả để chống căng thẳng:
Tập thể dục thường xuyên
Ngủ ít nhất 7 đến 9 tiếng mỗi đêm.
Tìm sở thích.
Nghe nhạc và nhảy.
Dành thời gian với người tích cực và hỗ trợ bạn.
Dắt chó đi dạo
Tắm lâu và thư giãn
Học cách từ chối khi bạn có quá nhiều việc
Giải phóng xu hướng chủ nghĩa cầu toàn
Bước 3 - Tạo ra một thực đơn cân bằng và lên kế hoạch tập luyện.
Ăn uống và hoạt động thể chất là một phần quan trọng trong sức khoẻ tổng thể. Tuy nhiên, người mắc chứng rối loạn ăn uống thường thực hiện không tốt những điều trên. Bạn phải làm việc chặt chẽ với bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng để xác định bài tập an toàn cân bằng và thực đơn phù hợp để duy trì sức khoẻ tối ưu.
Bước 4 - Mặc đồ khiến bạn thấy thoải mái.
Mục đích là làm bạn thấy vui vì quần áo bạn mặc. Chọn trang phục nhẹ và thoải mái với kích thước và hình dáng cơ thể thay vì chọn trang phục cho cơ thể “lý tưởng” của bạn, hoặc mặc đồ che kín hoàn toàn cơ thể.
Bước 5 - Chờ đợi.
Phục hồi sau rối loạn ăn uống là cả một quá trình. Bạn có thể tái phát nhiều lần trước khi hoàn toàn vượt qua thói quen hành động tiêu cực dẫn tới rối loạn nhưng hãy tiếp tục cố gắng. Không được bỏ cuộc. Bạn sẽ phục hồi nếu kiên trì.
Phương pháp 3 - Xác định Chứng Rối loạn ăn uống
Bước 1 - Nghiên cứu về rối loạn ăn uống.
Bạn có thể tìm kiếm trên mạng về tình trạng hiện tại để bản thân nắm được những rủi ro và mức độ nghiêm trọng của chứng rối loạn ăn uống. Chỉ có bác sĩ mới có thể chẩn đoán chính thức chứng rối loạn ăn uống của bạn, nhưng tìm hiểu thêm có thể giúp bạn hiểu hơn mức độ đe doạ tính mạng của tình trạng này, và có động lực tìm kiếm sự giúp đỡ. Hãy ìm hiểu các kiểu rối loạn ăn uống thường gặp nhất.
đặc trưng bởi nỗi ám ảnh lo lắng về kích thước và trọng lượng cơ thể. Cá nhân mắc chứng chán ăn tâm thân sợ tăng cân và tin rằng họ bị quá cân ngay cả khi họ thiếu cân. Cá nhân này có thể từ chối ăn uống và ăn theo chế độ vô cùng hạn chế. Nhiều người mắc chứng biếng ăn còn nôn mửa hoặc dùng thuốc nhuận tràng để giảm cân.
. Người mắc chứng này thường hay có những cuộc chè chén say sưa và ăn nhiều bữa trong ngày. Họ không thể kiểm soát lượng thức ăn tiêu thụ rồi lại giải quyết việc ăn quá nhiều bằng cách nôn hết ra, dùng thuốc nhuận tràng hoặc lợi tiểu, hoặc tập thể dục cường độ cao, ăn chay hoặc kết hợp các phương pháp trên. Chứng rối loạn này rất khó xác định vì nhiều người mắc chứng ăn-ói vẫn duy trì được cân nặng trung bình.
đặc trưng là ăn nhiều đồ ăn ngay cả khi không đói. Người mắc chứng ăn vô độ có thể lén lút ăn uống và không thể kiểm soát bản thân khi ăn. Mặc dù khá giống chứng ăn-ói nhưng người mắc chứng ăn vô độ (BED) không có hành vi nôn mửa hay tập thể dục cường độ cao. Người mắc chứng ăn vô độ có thể bị thừa cân hoặc béo phì.
Bước 2 - Quan sát và thu thập triệu chứng của bản thân.
Một khi đã tìm hiểu về các chứng rối loạn ăn uống, bạn có thể nhận ra một vài triệu chứng của bản thân. Chú ý đến các triệu chứng và suy nghĩ, cảm giác có thể sẽ hữu ích trong việc tìm sự giúp đỡ của chuyên gia. Bạn có thể ghi chép các triệu chứng vào sổ tay để giúp bác sĩ hiểu rõ hơn về chứng rối loạn ăn uống của bạn.
Cố gắng viết nhật ký hàng ngày vì nó giúp bạn phát hiện mối liên hệ giữa thói quen suy nghĩ và hành vi, điều này có thể giúp ích cho quá trình điều trị phục hồi.
Ví dụ, bạn có thể ghi chép lại quá trình ăn uống vô độ. Sau đó, nghĩ lại những gì xảy ra ngay trước khi ăn. Suy nghĩ của bạn là gì? Cảm giác? Ai ở quanh bạn? Các bạn đang bàn luận chuyện gì? Sau đó, ghi lại cảm giác của bản thân sau khi ăn. Bạn suy nghĩ và cảm thấy như thế nào?
Bước 3 - Tìm manh mối về sự phát triển của chứng rối loạn.
Bạn có thể nghĩ về thời điểm và cách thức các triệu chứng xuất hiện. Xác định rõ từng chi tiết có thể giúp bác sĩ chẩn đoán tình trạng và các bệnh song song như lo âu hoặc trầm cảm. Nghĩ về nguyên nhân bệnh có thể giúp bạn bắt đầu thay đổi lối sống trong quá trình điều trị.
Nguyên nhân chính xác của chứng rối loạn ăn uống vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu nhận ra rằng có thể là do di truyền, hoặc người bệnh được nuôi dạy trong xã hội mạnh mẽ hoặc lý tưởng văn hoá về người gầy. Họ mặc cảm về bản thân và có tính cách cầu toàn, phải chịu ảnh hưởng từ hình ảnh mỏng manh của đồng nghiệp hay phương tiện truyền thông.
|
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH NINH BÌNH__________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________
Số: 15/2019/QĐ-UBND
Ninh Bình, ngày 25 tháng 4 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 13/2/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
__________________
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 26/TTr-SVHTT ngày 24/4/2019 của Sở Văn hóa và Thể thao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 13/2/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình như sau:
1. Điểm c, khoản 1, Điều 6 được sửa đổi như sau:
“c) Địa điểm cưới do hai gia đình lựa chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà nước; nên mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết.”
2. Khoản 2, Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trường hợp cần sử dụng hè phố vào việc cưới như: Dựng rạp cưới, để phương tiện giao thông của người tham gia việc cưới hoặc sử dụng vào mục đích khác liên quan đến việc cưới không được gây mất an toàn giao thông và phải thông báo với Ủy ban nhân dân phường, xã sở tại trước khi sử dụng tạm thời hè phố. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ.”
3. Điều 8 được sửa đổi như sau:
“Điều 8: Khi có người qua đời, gia đình hoặc thân nhân phải làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật.”
4. Điểm e, khoản 1, Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“e) Trường hợp cần sử dụng hè phố vào việc tang như: Dựng rạp, để phương tiện giao thông của người tham gia việc tang hoặc sử dụng vào mục đích khác liên quan đến việc tang không được gây mất an toàn giao thông và phải thông báo với Ủy ban nhân dân phường, xã sở tại trước khi sử dụng tạm thời hè phố. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ.”
5. Điểm f, khoản 1, Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“f) Hạn chế tối đa việc rắc vàng mã, tiền âm phủ; không rắc tiền Việt Nam, các loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang.”
6. Điểm h, khoản 1, Điều 10 được sửa đổi như sau:
“h) Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang nên thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 5 năm 2019./.
Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;- Thường trực Tỉnh ủy;- Lãnh đạo Hội đồng nhân dân tỉnh;- Lãnh đạo UBND tỉnh;- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;- Cổng thông tin điện tử tỉnh;- Lưu: VT, VP6, 2, 7, 11.TN/qd05
TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHTống Quang Thìn
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH NINH BÌNH__________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________Số: 15/2019/QĐ-UBNDNinh Bình, ngày 25 tháng 4 năm 2019QUYẾT ĐỊNHSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 13/2/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình__________________Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;Theo đề nghị tại Tờ trình số 26/TTr-SVHTT ngày 24/4/2019 của Sở Văn hóa và Thể thao.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 13/2/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình như sau:1. Điểm c, khoản 1, Điều 6 được sửa đổi như sau:“c) Địa điểm cưới do hai gia đình lựa chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà nước; nên mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết.”2. Khoản 2, Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:“2. Trường hợp cần sử dụng hè phố vào việc cưới như: Dựng rạp cưới, để phương tiện giao thông của người tham gia việc cưới hoặc sử dụng vào mục đích khác liên quan đến việc cưới không được gây mất an toàn giao thông và phải thông báo với Ủy ban nhân dân phường, xã sở tại trước khi sử dụng tạm thời hè phố. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ.”3. Điều 8 được sửa đổi như sau:“Điều 8: Khi có người qua đời, gia đình hoặc thân nhân phải làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật.”4. Điểm e, khoản 1, Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:“e) Trường hợp cần sử dụng hè phố vào việc tang như: Dựng rạp, để phương tiện giao thông của người tham gia việc tang hoặc sử dụng vào mục đích khác liên quan đến việc tang không được gây mất an toàn giao thông và phải thông báo với Ủy ban nhân dân phường, xã sở tại trước khi sử dụng tạm thời hè phố. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ.”5. Điểm f, khoản 1, Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:“f) Hạn chế tối đa việc rắc vàng mã, tiền âm phủ; không rắc tiền Việt Nam, các loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang.”6. Điểm h, khoản 1, Điều 10 được sửa đổi như sau:“h) Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang nên thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm”.Điều 2. Tổ chức thực hiệnChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.Điều 3. Hiệu lực thi hànhQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 5 năm 2019./.Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;- Thường trực Tỉnh ủy;- Lãnh đạo Hội đồng nhân dân tỉnh;- Lãnh đạo UBND tỉnh;- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;- Cổng thông tin điện tử tỉnh;- Lưu: VT, VP6, 2, 7, 11.TN/qd05TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHTống Quang Thìn
|
Lễ trao giải Oscar 2025 tôn vinh "Người vĩ đại Hollywood" Gene Hackman
VTV.vn - Trong phần tưởng nhớ ngôi sao vừa qua đời vào tuần này, ngôi sao kỳ cựu Morgan Freeman đã bày tỏ lòng tri ân cá nhân đối với cố diễn viên Gene Hackman.
"Tuần này, cộng đồng của chúng ta đã mất đi một người khổng lồ" - Morgan Freeman nói trong phần mở đầu bài tưởng nhớ của mình - "Và tôi cũng mất đi một người bạn thân thiết – Gene Hackman".
"Tôi đã có vinh dự được làm việc cùng Gene trong hai bộ phim: Unforgiven và Under Suspicion. Giống như tất cả những người từng chia sẻ một cảnh quay với anh ấy, tôi biết rằng anh ấy là một nghệ sĩ hào phóng và là người nâng tầm công việc của mọi người" - Freeman nói tiếp - "Anh ấy đã giành được hai giải Oscar và chiếm được trái tim của mọi người trên khắp thế giới".
"Gene nói với tôi rằng: "Tôi không nghĩ về di sản, tôi chỉ hy vọng mọi người nhớ đến tôi như một người đã làm việc tốt". Gene, anh sẽ được nhớ đến vì điều đó và nhiều điều hơn thế nữa. Hãy yên nghỉ nhé bạn của tôi!".
"Người vĩ đại nhất" - Hollywood tưởng nhớ Gene Hackman VTV.vn - Các ngôi sao điện ảnh và đạo diễn danh tiếng Hollywood đã tôn vinh cuộc đời và sự nghiệp của nam diễn viên Gene Hackman sau cái chết của ông và vợ.
|
Acanthixalus sonjae là một loài ếch thuộc họ Hyperoliidae.
Loài này có ở Bờ Biển Ngà, Ghana, và có thể cả Liberia.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
|
Nột Thân (chữ Hán: 訥親; , ? - 1749) là quan lại nhà Thanh, từng nhậm Binh bộ Thượng thư, Đại học sĩ, Quân cơ đại thần dưới thời Ung Chính và Càn Long.
Tiểu sử.
Nột Thân xuất thân từ tộc Nữu Hỗ Lộc thị thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Ông là cháu của Át Tất Long, dòng dõi của Hoằng Nghị công Ngạch Diệc Đô. Cha ông là Doãn Đức - con trai thứ sáu của Át Tất Long, dưới triều Ung Chính nhậm chức Nghị chính đại thần, tập tước Nhất đẳng Công.
Năm Ung Chính thứ 5 (1727), kế thừa tước Nhị đẳng Công, nhậm Tán trật đại thần. Tháng 9, thăng Ngự tiền đại thần, ông làm người cẩn thận trong sạch, "kì cư đệ cự ngao phọc phi trắc, tuyệt vô xa mã tích", được Ung Chính đế xem trọng, sau ban cho dự hàng Nội đại thần. Năm thứ 11 (1733), ông được thăng làm Quân cơ đại thần, tham dự việc cơ vụ.
Khi Càn Long Đế tức vị, Nột Thân được dự hiệp lực tổng lí sự vụ, tấn phong Nhất đẳng Công, Càn Long Đế còn gọi ông là [Đệ nhất tuyên lực đại thần; 第一宣力大臣].
Năm Càn Long thứ 2 (1737), ông thế Na Tô Đồ đảm nhận Binh bộ Thượng thư, sau cải thành Lại bộ, do Ngạc Thiện tiếp nhận. Năm thứ 10 (1745), Nột Thân thăng làm Bảo Hoà điện Đại học sĩ.
Năm thứ 13 (1748), ông chỉ huy Chiến dịch Đại - Tiểu Kim Xuyên. Nột Thân không có kinh nghiệm quân sự nên bị bại trận tổn thất quân nặng nề, thỉnh triều đình tăng thêm 3 vạn binh, Càn Long Đế đối với Nột Thân vô cùng thất vọng, nên lệnh cho Phó Hằng mang theo bảo đao của Át Tất Long, nhậm chức kinh lược truy bắt Nột Thân.
Năm thứ 14 (1749), lệnh áp giải Nột Thân hồi kinh, ban bảo đao linh lung của Át Tất Long buộc Nột Thân tự sát.
|
Jozef-Šimon Turík (sinh 19 tháng 7 năm 1995), là một cầu thủ bóng đá Slovakia thi đấu cho MFK Zemplín Michalovce ở vị trí tiền vệ.
Turík giành chức vô địch DOXXbet liga 2014–15 cùng với MFK Zemplín Michalovce.
Sự nghiệp câu lạc bộ.
Turík sinh ra ở Snina ở Slovakia. Anh ra mắt tại Fortuna Liga cho MFK Zemplín Michalovce trước FK AS Trenčín ngày 18 tháng 7 năm 2015.
|
Ngày nay tiền của Hoa Kỳ là đô la và được in thành các mệnh giá $1, $2, $5, $10, $20, $50, và $100.
Tuy nhiên cũng có thời gian tiền Hoa Kỳ gồm có năm loại có mệnh giá lớn hơn. Tiền mệnh giá cao thịnh hành vào thời điểm chúng được Chính phủ Hoa Kỳ phát hành lần đầu tiên vào năm 1861. Các tờ $500, $1.000, và $5.000 có giá trị sinh lời được phát hành vào năm 1861, và tờ chứng nhận $10.000 vàng ra đời năm 1865. Có nhiều kiểu mẫu các tờ mệnh giá cao.
Năm loại tiền mệnh giá lớn.
Các tờ mệnh giá cao được phát hành với số lượng nhỏ vào năm 1929 cùng lúc với các tờ $1 đến $100. Các kiểu dáng tiền như sau đi cùng với giá trị sức mua tương đương ngày nay (trừ tờ 100.000, được so sánh với năm nó được phát hành là năm 1934):
Ngừng lưu hành.
Việc lưu hành các tờ giấy bạc mệnh giá lớn này bị ngưng lại vào năm 1969 theo lệnh hành pháp của Tổng thống Hoa Kỳ Richard Nixon như là một cách đối phó chống lại tội phạm có tổ chức. Ngân hàng dự trữ liên bang bắt đầu thu hồi lại các tờ giấy bạc mệnh giá cao không cho lưu hành vào năm đó. Tính đến ngày 30 tháng 5 năm 2009, có khoảng chừng 336 tờ bạc $10,000; 342 tờ bạc $5.000; và 165.372 tờ bạc $1.000 vẫn còn được sang tay. Vì sự khan hiếm của chúng nên những nhà sưu tầm phải trả nhiều hơn giá trị thật của chúng.
Phần nhiều các tờ giấy bạc này trước kia (khi được lưu hành) chỉ được các ngân hàng và chính phủ liên bang sử dụng trong các giao dịch tài chính có giá trị lớn, đặc biệt là các tờ giấy chứng nhận bản vị vàng từ năm 1865 đến 1934. Tuy nhiên, sự ra đời của hệ thống tiền điện tử đã khiến cho các giao dịch tiền mặt có giá trị lớn trở nên lỗi thời. Hơn nữa việc giao dịch tiền mặt có giá trị lớn gây thêm lo lắng về nạn tiền giả hay việc sử dụng tiền trong các hoạt động bất hợp pháp, thí dụ như buôn bán ma túy. Tin rằng chính phủ Hoa Kỳ trong tương lai gần sẽ không tái phát hành tiền mệnh giá lớn. Theo trang chủ của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ, "các mệnh giá tiền hiện tại của chúng tôi đang được phát hành là $1, $2, $5, $10, $20, $50, và $100. Cả Bộ Ngân khố và Hệ thống dự trữ liên bang Hoa Kỳ không có kế hoạch nào để thay đổi các mệnh giá tiền đang sử dụng ngày nay."
Các loại tiền giả có mệnh giá cao.
Có rất nhiều mệnh giá lớn đồng đô la Mỹ giả được nhiều tổ chức, cá nhân in ra, trong đó có cả tờ giấy bạc 1 triệu đô la.
|
None
|
BLACKPINK - nghệ sĩ K-Pop duy nhất lọt vào danh sách cuối năm của Billboard
VTV.vn - BLACKPINK hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu "Nữ hoàng K-Pop" khi là đại diện duy nhất có mặt trong danh sách xếp hạng cuối năm của Billboard năm nay.
Billboard đã đăng tải danh sách 100 ca khúc xuất sắc nhất năm 2022. Trong đó, BLACKPINK là nghệ sĩ Hàn Quốc duy nhất có vinh dự lọt top trong danh sách này.
Cụ thể, ca khúc chủ đề Shut Down nằm trong album Born Pink của nhóm được Billboard xếp hạng ở vị trí thứ 91. Nói về ca khúc này, Billboard nhận xét: "BLACKPINK có thể đã khởi động album thứ hai với Pink Venom nhưng nhóm nhạc nữ này nâng tầm kỉ nguyên mới của họ lên một tầm cao mới với sự tự tin khó ai làm được cùng Shut Down".
Cũng trong phần nhận xét của mình, Billboard không ngần ngại gọi 4 cô gái nhà YG là nhóm nhạc đỉnh nhất thế giới ở thời điểm hiện tại. Tầm ảnh hưởng của BLACKPINK tới nền âm nhạc là hoàn toàn không phải bàn cãi.
(Ảnh: Getty Images)
Không chỉ Billboard, trong tuần qua, BLACKPINK cùng đã được vinh danh bởi nhiều tờ báo và nền tảng truyền thông lớn như Rolling Stone, TikTok, YouTube và Spotify nhờ thành công của album Born Pink cũng như hai đĩa đơn Pink Venom và Shut Down.
Chưa dừng lại ở đó, BLACKPINK còn có vinh dự được xuất hiện trên bìa tạp chí TIME với danh hiệu Nghệ sĩ giải trí của năm. BLACKPINK cũng là nhóm nhạc nữ đầu tiên trong lịch sử nhận được danh hiệu danh giá này. Khi nền văn hóa dần phân tầng, chỉ một số ít nhạc sĩ nổi bật được lòng công chúng như Taylor Swift, Drake... thì BLACKPINK chính là một trong những cái tên hiếm hoi xoay sở thành công để giành được sự chú ý của TIME cũng như cũng hàng loạt nhà phê bình, chuyên gia âm nhạc nổi tiếng thế giới.
BLACKPINK được TIME vinh danh Nghệ sĩ giải trí của năm 2022 VTV.vn - BLACKPINK cũng có vinh dự được xuất hiện trên trang bìa tạp chí uy tín TIME và được gọi với cái tên "Nghệ sĩ giải trí của năm".
|
là thành phố thuộc tỉnh Ibaraki, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 156.581 người và mật độ dân số là 1.600 người/km2. Tổng diện tích thành phố là 99,97 km2.
Giao thông.
Đường sắt.
JR East - Tuyến Tokiwa
JR East – Tuyến Jōban
JR East – Tuyến Suigun
Hitachinaka Seaside Railway – Tuyến Minato
|
Boophis elenae là một loài ếch trong họ Mantellidae.
Nó là loài đặc hữu của Madagascar.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông, đất canh tác, các đồn điền, vườn nông thôn, và các khu rừng trước đây bị suy thoái nặng nề.
Nó bị đe dọa do mất môi trường sống.
Liên kết ngoài.
[[Thể loại:Boophis]]
[[Thể loại:Loài sắp bị đe dọa theo Sách đỏ IUCN]]
|
6 điểm mới trong Dự án Luật Nhà giáo
VTV.vn - Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Luật Nhà giáo có 6 điểm mới cơ bản.
Theo kế hoạch, Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV sẽ xem xét, cho ý kiến Luật Nhà giáo. Dự kiến ngày 9/11, Quốc hội sẽ nghe Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Kim Sơn thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trình bày Tờ trình về dự án Luật Nhà giáo. Chiều cùng ngày, Quốc hội sẽ thảo luận tổ về dự luật này.
Theo Theo Bộ GD&ĐT, Dự án Luật Nhà giáo có 6 điểm mới cơ bản sau:
Lần đầu tiên xác lập các quy định đối với nhà giáo ngoài công lập.
Luật Nhà giáo áp dụng với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập và nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Điều này giúp "lấp đầy" khoảng trống về pháp lý với nhà giáo ngoài công lập khi Luật Viên chức chỉ chế tài với "người Việt Nam được tuyển dụng và làm việc trong cơ sở giáo dục công lập".
Lần đầu tiên, vị trí pháp lý của nhà giáo ngoài công lập được xác lập đầy đủ, đồng bộ với tư cách nhà giáo chứ không chỉ là người lao động theo cơ chế hợp đồng lao động.
Nhà giáo được chuẩn hóa qua hệ thống chức danh, chuẩn nghề nghiệp
Theo thống kê, đội ngũ nhà giáo hiện nay có tới 6 nhóm đối tượng, là công chức, viên chức, người lao động, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các trường trong hệ thống các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể. Các nhóm nêu trên lại gắn với từng cấp học và trình độ đào tạo dẫn đến một số quy định về nhà giáo thực hiện chưa đồng bộ, thống nhất.
Luật Nhà giáo chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo thông qua hệ thống chức danh, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo với các tiêu chuẩn bám sát yêu cầu về năng lực nghề nghiệp nhưng vẫn đảm bảo yếu tố riêng biệt gắn với từng cấp học và trình độ đào tạo.
Chính sách tuyển dụng, sử dụng gắn với đặc điểm hoạt động nghề nghiệp
Quy định việc tuyển dụng nhà giáo đảm bảo phải có thực hành sư phạm nhằm lựa chọn người có đủ năng lực gắn với chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, đáp ứng hoạt động nghề nghiệp nhà giáo theo từng cấp học, trình độ đào tạo.
Các chính sách điều động, biệt phái, thuyên chuyển, dạy liên trường, liên cấp đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập được quy định đầy đủ, làm căn cứ để bố trí, phân công nhà giáo phù hợp với đặc điểm hoạt động nghề nghiệp và các yêu cầu của ngành Giáo dục…
Chính sách bảo vệ, thu hút nhà giáo
Nhà giáo được bảo vệ thông qua quyền và những điều không được làm đối với nhà giáo theo định hướng tăng quyền chủ động, sáng tạo và tăng tính bảo vệ nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp.
Thu hút, trọng dụng người có trình độ cao, người có tài năng, người có năng khiếu đặc biệt, người có kỹ năng nghề cao làm nhà giáo; nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chính sách tiền lương và đãi ngộ
Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp; có chế độ ưu tiên trong chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với các nhà giáo khác đối với nhà giáo cấp học mầm non; công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; trường chuyên biệt, trường chuyên biệt khác; thực hiện giáo dục hòa nhập; là người dân tộc thiểu số và nhà giáo ở một số ngành nghề đặc thù; Nhà giáo tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng 1 bậc lương trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.
Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo có quy định riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động nghề nghiệp. Trong đó, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non nếu có nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ và nhà giáo làm việc trong các ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù được hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn.
Quản lý nhà nước về nhà giáo
Giao quyền chủ động cho ngành Giáo dục trong tuyển dụng, sử dụng nhà giáo. Trong đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì xây dựng chiến lược, đề án, kế hoạch phát triển, tổng biên chế đội ngũ nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý trình cấp có thẩm quyền quyết định; ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển dụng, nội dung thực hành sư phạm trong thi/xét tuyển nhà giáo; điều phối biên chế nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao.
Các cơ quan quản lý giáo dục dục chủ trì (hoặc phân cấp cho cơ sở giáo dục) thực hiện tuyển dụng, điều động, bố trí, đánh giá, bổ nhiệm nhà giáo.
|
None
|
Huy chương lớn của Viện hàn lâm Khoa học Pháp (tiếng Pháp: "La grande médaille de l’Académie des Sciences") là một giải thưởng cao quý của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp, dành cho các nhà khoa học có những đóng góp quyết định vào việc phát triển khoa học.
Huy chương này được thiết lập năm 1997, do việc tập hợp Giải Lalande thiết lập năm 1802 với Giải Benjamin Valz thiết lập năm 1970 cùng 122 Quỹ giải thưởng khác của Viện hàn lâm Khoa học và Institut de France trong năm 1997.
Huy chương này được trao hàng năm cho các nhà khoa học thuộc mọi quốc gia và mỗi năm thay đổi một chuyên ngành khác nhau
Những người đoạt huy chương lớn.
Dưới đây là danh sách các người đoạt huy chương lớn
Liên kết ngoài.
http://www.academie-sciences.fr/activite/prix/grande_medaille.htm
|
Ascionana bassiana là một loài chân đều trong họ Paramunnidae. Loài này được Just & Wilson miêu tả khoa học năm 2004.
|
Ấn Độ - Pakistan cáo buộc nhau vi phạm lệnh ngừng bắn
VTV.vn - Ngày 11/5, cả Ấn Độ và Pakistan đều đã lên tiếng cáo buộc nhau vi phạm lệnh ngừng bắn.
Những cáo buộc trên được đưa ra chỉ vài giờ sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump thông báo Ấn Độ và Pakistan đã đồng ý ngừng bắn hoàn toàn và ngay lập tức. Hai quốc gia láng giềng sở hữu vũ khí hạt nhân này đã thoát khỏi nguy cơ của một cuộc chiến tranh toàn diện.
Các cuộc pháo kích và tấn công bằng thiết bị bay không người lái (UAV) tiếp tục diễn ra trong đêm 10/5 tại khu vực Kashmir do Ấn Độ kiểm soát. Trong khi đó, tiếng nổ từ các hệ thống phòng không vẫn vang lên tại nhiều thành phố, tương tự như cục diện đêm trước đó.
Ấn Độ ngay lập tức cáo buộc Pakistan đã vi phạm thỏa thuận ngừng bắn mà hai bên đạt được vào ngày 10/5, đồng thời khẳng định các lực lượng vũ trang Ấn Độ đã được chỉ đạo đáp trả mạnh mẽ nếu tình trạng này tái diễn.
"Chúng tôi kêu gọi Pakistan thực hiện các bước cần thiết để giải quyết các vi phạm này và xử lý tình hình một cách nghiêm túc, có trách nhiệm" - Thứ trưởng Ngoại giao Ấn Độ Vikram Misri phát biểu.
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Ấn Độ Vikram Misri (Ảnh: ANI/TTXVN )
Đáp lại, Bộ Ngoại giao Pakistan khẳng định nước này cam kết tuân thủ lệnh ngừng bắn và đổ lỗi cho Ấn Độ về các vụ vi phạm.
"Bất chấp những vi phạm do Ấn Độ thực hiện ở một số khu vực, lực lượng của chúng tôi vẫn đang xử lý tình hình với trách nhiệm và kiềm chế" - tuyên bố của Bộ Ngoại giao Pakistan nêu rõ.
Bộ Ngoại giao Pakistan cũng kêu gọi lực lượng tại hiện trường duy trì kiềm chế, nhấn mạnh rằng mọi vấn đề liên quan đến thực thi lệnh ngừng bắn nên được giải quyết thông qua liên lạc ở các cấp phù hợp.
Ấn Độ và Pakistan hôm 10/5 đã đồng ý ngừng bắn hoàn toàn và ngay lập tức sau nhiều ngày leo thang căng thẳng với các cuộc tấn công xuyên biên giới từ cả hai bên. Theo đó, Ấn Độ và Pakistan nhất trí ngừng mọi hoạt động bắn phá và hành động quân sự trên bộ, trên không và trên biển, có hiệu lực từ 17h hôm 10/5 (theo giờ địa phương). Ngoài ra, hai nước sẽ bắt đầu đàm phán về nhiều vấn đề tại một địa điểm trung lập.
Ngôi nhà bị hư hại sau cuộc pháo kích trong đêm từ Ấn Độ, tại Haveli Kahuta, một quận thuộc Kashmir do Pakistan quản lý, ngày 9/5 (Ảnh: AP)
Chính phủ Pakistan thông báo sẽ mở lại toàn bộ không phận cho tất cả các chuyến bay. Thông báo được đưa ra hôm 10/5 ngay sau khi nước này và Ấn Độ đạt được thỏa thuận ngừng bắn sau nhiều ngày giao tranh căng thẳng.
Theo Cục Quản lý Sân bay Pakistan, do tình hình đã ổn định trở lại nên các sân bay có thể hoạt động bình thường. Việc nước này mở lại hoàn toàn không phận được xem là dấu hiệu tích cực tiếp theo, sau việc hai nước nhất trí ngừng bắn toàn diện.
Lệnh ngừng bắn trên là kết quả của cuộc đàm phán kéo dài 48 tiếng đồng hồ giữa Ấn Độ và Pakistan, dưới sự trung gian của Mỹ. Tuy nhiên, Chính phủ Ấn Độ cho biết Hiệp ước nước sông Ấn giữa Ấn Độ và Pakistan vẫn bị đình chỉ.
Trước đó, do căng thẳng leo thang với Ấn Độ, Pakistan đã tuyên bố đóng cửa không phận, làm ảnh hưởng đến hàng trăm chuyến bay nội địa và quốc tế.
Ấn Độ và Pakistan bất ngờ nhất trí ngừng bắn ngay lập tức VTV.vn - Tổng thống Mỹ Trump cho biết Ấn Độ và Pakistan đã nhất trí một lệnh ngừng bắn hoàn toàn và ngay lập tức sau một đêm dài đàm phán do Mỹ làm trung gian.
Căng thẳng Ấn Độ - Pakistan sang giai đoạn mới: Giao tranh dữ dội, gia tăng thương vong VTV.vn - Cuộc đối đầu kéo dài nhiều tuần giữa Ấn Độ - Pakistan đã bước sang một giai đoạn nguy hiểm mới vào ngày hôm nay (10/5).
Ấn Độ đình chỉ bay tại 24 sân bay VTV.vn - Lệnh đình chỉ bay dân sự tại 24 sân bay ở miền Bắc Ấn Độ được đưa ra giữa lúc xung đột với Pakistan leo thang nghiêm trọng.
|
Xã New Vernon () là một xã thuộc quận Mercer, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 504 người.
|
Cách để Hồi phục Sau khi Điều trị Thai ngoài Tử cung
Mang thai ngoài tử cung là hiện tượng phôi thai (trứng đã thụ tinh) làm tổ bên ngoài tử cung, tại một vị trí khác trong đường sinh sản. Thai ngoài tử cung xảy ra phổ biến nhất ở ống dẫn trứng, và trong một số ít trường hợp phôi thai làm tổ ở buồng trứng hay trong bụng. Tất cả các trường hợp thai ngoài tử cung đều không có cơ hội phát triển thành thai nhi khỏe mạnh, và gây nguy hiểm cho cơ thể người mẹ. Họ cần được điều trị nhanh chóng, và sau khi điều trị xong thai ngoài tử cung, đôi khi bệnh nhân phải trải qua quá trình hồi phục khó khăn.
Phương pháp 1 - Hồi phục Thể chất
Bước 1 - Tìm hiểu về lựa chọn điều trị.
Bạn và bác sĩ sẽ chọn phương pháp điều trị thai ngoài tử cung dựa trên tình trạng sức khoẻ của bạn, vị trí thai làm tổ và mức độ tổn hại hiện thời đối với các cơ quan sinh sản.
Với một số trường hợp cơ thể người phụ nữ có thể tự đào thải thai ngoài tử cung. Nếu thai chỉ mới hình thành và chưa xuất hiện triệu chứng xấu nào, bác sĩ có thể đề nghị bạn “giám sát chủ động”. Trong thời gian này bạn thường phải chờ khoảng một tháng, bác sĩ sẽ giám sát chặt chẽ để xem liệu cơ thể bạn có thể tự giải quyết phôi thai lạc chỗ mà không cần điều trị hay không. Nói chung phương pháp này chỉ hiệu quả khi nồng độ hCG (là hóc môn xuất hiện trong thời gian mang thai) thấp và có xu hướng giảm, và khi bạn không có triệu chứng nào.
Nếu thai ngoài tử cung được chẩn đoán sớm và bạn không bị chảy máu trong, họ có thể yêu cầu tiêm thuốc methotrexat. Methotrexat là thuốc ngăn chặn sự phân chia tế bào, bao gồm cả mô thai (vì vậy quan trọng là phải chẩn đoán chính xác đó đúng là thai lạc chỗ). Bạn cần phải tiêm thuốc vài lần để thai được loại bỏ hoàn toàn.
Phẫu thuật nội soi sửa ống dẫn trứng là thủ thuật loại bỏ mô thai mà không cần phải cắt bỏ bất kì phần nào của ống dẫn trứng. Nói chung phương pháp này chỉ thích hợp khi phát hiện sớm thai lạc chỗ và ống dẫn trứng chưa vỡ. Giải pháp phẫu thuật để điều trị thai lạc chỗ chủ yếu là phẫu thuật nội soi, được tiến hành trong tình trạng bệnh nhân hôn mê tổng thể và sử dụng một ống nhỏ có gắn camera và đèn đưa qua vết mổ nhỏ.
Phẫu thuật cắt ống dẫn trứng là biện pháp cần thiết nếu ống dẫn trứng đã hỏng nặng, nếu bạn chảy máu rất nhiều hoặc khi thai lớn. Với phương pháp này thì ống dẫn trứng chứa thai lạc chỗ sẽ bị cắt bỏ.
Phẫu thuật mở ổ bụng thường áp dụng trong trường hợp khẩn cấp khi ống dẫn trứng đã vỡ hoặc chảy máu rất nhiều. Phẫu thuật mở ổ bụng yêu cầu phải rạch một vết dài hơn và do đó bệnh nhân cần thời gian phục hồi lâu hơn so với mổ nội soi bụng.
Bước 2 - Hỏi bác sĩ về quá trình phục hồi.
Thời gian hồi phục dài hay ngắn tùy thuộc vào phương pháp phẫu thuật đã áp dụng.
Nếu là phẫu thuật nội soi bụng thì bạn có thể về nhà ngay trong ngày hôm đó. Thời gian phục hồi khá nhanh nên đa số phụ nữ đều có thể đi lại ngay. Thông thường bạn cần 7-14 ngày là có thể tham gia vào các hoạt động thường lệ. Thời gian hồi phục hoàn toàn khoảng gần một tháng.
Phẫu thuật mở ổ bụng yêu cầu bệnh nhân phải nằm viện nhiều ngày. Lý do vì vết cắt khá dài nên ảnh hưởng tới chức năng hoạt động của ruột. Bạn chỉ được uống nước trong buổi sáng sau khi phẫu thuật và bắt đầu được ăn thực phẩm rắn trong vòng 24-36 giờ sau. Vết mổ của phương pháp phẫu thuật này cần tới 6 tuần để lành.
Mặc dù các trường hợp thai lạc chỗ được phát hiện sớm và không cần phẫu thuật có thời gian phục hồi rất ngắn, nhưng bác sĩ vẫn phải giám sát sức khỏe của bạn cẩn thận để đảm bảo thai có thể tự hủy.
Bước 3 - Tránh tập thể dục hay hoạt động thể chất mạnh.
Có thể chỉ sau vài ngày bạn đã thấy khỏe hơn hẳn, nhưng bạn không nên tập luyện hay hoạt động thể chất quá nhiều. Bạn cũng phải tránh bất kì chuyển động nào làm căng hay kéo giãn vết mổ.
Không được nâng vật nặng hơn 9 kg trong tuần đầu tiên.
Lên cầu thang chậm, ngừng lại nghỉ sau vài bậc.
Năng đi lại bất kì khi nào có thể. Không cố gắng chạy.
Bước 4 - Nguy cơ táo bón.
Phẫu thuật bụng thường ảnh hưởng đến chức năng ruột và do đó gây ra táo bón. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cách trị táo bón, nhưng có một số việc bạn có thể tự mình làm như:
Ăn thực phẩm giàu chất xơ như hoa quả, rau và ngũ cốc nguyên hạt.
Uống nhiều nước.
Sử dụng thuốc nhuận tràng hay thuốc làm mềm phân (theo đề nghị của bác sĩ).
Bước 5 - Chuẩn bị đến bệnh viện xét nghiệm định kỳ.
Nếu phải phẫu thuật sửa ống dẫn trứng hay điều trị bằng thuốc methodtrexat thì bạn cần tới bệnh viện xét nghiệm định kỳ để kiểm tra nồng độ hCG có còn hay không. Nếu hCG vẫn còn, bạn phải điều trị bổ sung bằng thuốc methodtrexat.
Bước 6 - Chuẩn bị chịu đau.
Có nhiều lý do khiến bạn đau sau khi tiến hành điều trị thai ngoài tử cung. Vết mổ cần thời gian lành và mô sẹo hình thành từ đó cũng là nguyên nhân gây đau. Nếu cơn đau kéo dài, trở nặng hoặc không thể chịu nổi thì bạn nên liên hệ với bác sĩ.
Cơn đau nhiều khi bắt nguồn từ việc cơ thể cố gắng phục hồi chu kỳ kinh nguyệt. Chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường sau khi điều trị từ 4-6 tuần, hoặc có thể lâu hơn.
Một số phụ nữ cho biết họ nhận thấy dấu hiệu trứng rụng rõ ràng hơn sau khi điều trị thai ngoài tử cung, khi đó họ có cảm giác hơi đau.
Bước 7 - Nhận biết dấu hiệu cần được can thiệp y khoa.
Cảm giác đau thường là dấu hiệu cơ thể yêu cầu bạn phải nghỉ ngơi. Tuy nhiên, nếu bạn có bất kì triệu chứng nào dưới đây kèm theo đau thì nên liên hệ với bác sĩ:
Sốt (trên 38 độ C)
Huyết trắng âm đạo, đặc biệt nếu có mùi “tanh” hay “nặng mùi”
Các cục u nổi xung quanh vết mổ hay vết sẹo, có màu đỏ hoặc sờ thấy nóng
Tiết dịch từ vết thương
Buồn nôn và/hoặc nôn
Chóng mặt hoặc ngất xỉu
Bước 8 - Thảo luận biện pháp tránh thai với bác sĩ.
Sau khi điều trị thai ngoài tử cung có một số phương pháp tránh thai bạn không thể sử dụng. Bạn nên nhờ bác sĩ tư vấn để tìm ra phương pháp thích hợp với mình nhất.
Thông thường bạn không nên dùng vòng tránh thai và thuốc tránh thai chỉ chứa progesterone sau khi điều trị thai lạc chỗ.
Ngoài ra bạn cũng cần bác sĩ tư vấn về thời gian có thể quan hệ tình dục lại, điều này phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp điều trị trước đó.
Bước 9 - Chờ một thời gian trước khi quyết định mang thai lần nữa.
Nếu điều trị thai ngoài tử cung bằng thuốc methotrexat thì bác sĩ sẽ cho bạn biết nên chờ bao lâu trước khi mang thai lần tiếp theo. Nói chung thời gian này khoảng từ một tới ba tháng, tùy vào lượng thuốc bạn đã tiêm. Methotrexat gây ra một số vấn đề cho giai đoạn đầu của thai kỳ vì thuốc làm giảm lượng axít folic cần cho phôi thai, do đó bạn phải chờ đến khi thuốc đã đào thải hoàn toàn ra khỏi cơ thể.
Phương pháp 2 - Hồi phục Tinh thần
Bước 1 - Hiểu rằng cảm xúc mang tính tự nhiên.
Mang thai ngoài tử cung là một trải nghiệm tổn hại về cả thể chất lẫn tinh thần. Có rất nhiều lý do khiến bạn cảm thấy tức giận, lo lắng hoặc buồn rầu, nhưng những cảm xúc này là tự nhiên và không có gì “bất thường” ở bạn. Không có cảm xúc nào được gọi là “đúng” hay “sai”.
Mức cân bằng hóc môn bị xáo trộn là nguyên nhân dẫn tới các triệu chứng trầm cảm. Nó cũng gây ra các triệu chứng khác như trống ngực, kích động và chóng mặt.
Sự thật là tất cả các trường hợp mang thai ngoài tử cung đều không thể giữ lại thai nhi, nhưng khi biết phải bỏ thai sẽ khiến thai phụ vô cùng đau khổ.
Bạn không chỉ lo lắng về sức khoẻ hiện tại mà còn lo về khả năng tiếp tục mang thai sau này.
Bạn có cảm tưởng mình là người có lỗi, nhưng thật ra đó không phải là lỗi của bạn.
Bên cạnh đó việc phẫu thuật cũng gây thêm nhiều sức ép cho tinh thần của bạn.
Bước 2 - Hỏi bác sĩ về dịch vụ tư vấn.
Nhiều bệnh viện có cung cấp chuyên gia tư vấn được đào tạo bài bản để xử lý các vấn đề về mang thai. Việc bỏ thai và phải trải qua đại phẫu là những trải nghiệm mà có thể bạn cần sử dụng dịch vụ tư vấn của họ.
Nếu có chồng hay người yêu của bạn cùng tham dự trong các buổi tư vấn cũng là một việc tốt. Thật ra một số người gặp khó khăn trong việc thể hiện cảm xúc, do đó nếu hai bạn có thể cùng nhau tới gặp chuyên gia tư vấn thì thời gian khó khăn này sẽ trôi qua dễ dàng hơn.
Người ta hay cho rằng đàn ông không buồn khi vợ hay bạn gái họ sảy thai, nhưng nghiên cứu cho thấy điều này không đúng. Đàn ông biểu hiện nỗi đau của họ theo một cách khác, nhưng họ cũng bị trầm cảm và tức giận sau khi bạn tình của mình sảy thai.
Bước 3 - Nói chuyện với bạn bè hay gia đình.
Nếu không muốn thì bạn không buộc phải nói, nhưng bạn nên tìm sự hỗ trợ từ những người xung quanh. Bạn có thể tâm sự với một người bạn hay người thân, những người sẵn sàng thừa nhận sự mất mát và giúp đỡ bạn vượt qua khoảng thời gian khó khăn này.
Bước 4 - Tìm nhóm hỗ trợ.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất để phục hồi tinh thần là tránh cảm giác cô đơn. Các nhóm hỗ trợ là nơi bạn có thể giao lưu với những người đã từng có trải nghiệm giống bạn, họ giúp bạn đối phó với cảm xúc cô đơn trong thời gian này.
Nếu ở Mỹ thì bạn có thể tìm các nhóm hỗ trợ của tổ chức RESOLVE - Hiệp hội Quốc gia về Vô sinh. Danh sách các nhóm này có trên trang web của họ.
Tổ chức SHARE - Hỗ trợ về Sảy thai và Mất Con nhỏ cũng có nhóm hỗ trợ tại Mỹ. Bạn có thể tìm một nhóm gần nơi mình sống trên trang web của họ.
Tại Anh Quốc họ có Quỹ Thai Ngoài Tử cung và Hiệp hội về Sảy thai cung cấp các nguồn tài nguyên và dịch vụ tư vấn cho những phụ nữ phải bỏ thai.
Nhiều diễn đàn hỗ trợ trực tuyến cũng cung cấp không gian để bạn nói lên cảm xúc của mình. Quỹ Thai Ngoài Tử cung có tổ chức một số diễn đàn trực tuyến do các chuyên gia y khoa chủ trì, là nơi để bạn thảo luận về trải nghiệm cũng như chia sẻ cảm xúc của mình.
Bước 5 - Chiều chuộng bản thân.
Một số phụ nữ nhận thấy việc làm điều gì đó đặc biệt cho mình có thể giúp họ vượt qua những ngày khó khăn sau khi điều trị thai ngoài tử cung. Đi thẩm mỹ viện hay đến một nơi tương tự là cách để bạn tự nuông chiều bản thân và giảm bớt nỗi buồn. Đơn giản hơn, bạn chỉ cần ngồi xem bộ phim mình yêu thích. Nói chung bạn nên cho mình cơ hội tận hưởng những gì mình thích.
Không nên cảm thấy có lỗi về việc đối đãi tốt với bản thân. Bạn thật sự cần thời gian phục hồi vì việc mang thai ngoài tử cung khiến bạn mệt mỏi về cả thể chất lẫn tình cảm.
Bước 6 - Tập thể dục khi cảm thấy ổn.
Tập thể dục sau khi hồi phục hoàn toàn là cách hiệu quả để làm vơi nỗi buồn và lấy lại năng lượng. Hoạt động thể chất làm cơ thể sản sinh endorphin là hóc môn tạo cảm giác hưng phấn và cải thiện tâm trạng. Nhờ bác sĩ tư vấn về thời điểm bạn có thể bắt đầu tập luyện trở lại.
Không tham gia bất kì hoạt động nào đòi hỏi gắng sức nhiều hoặc va chạm mạnh trước khi hỏi ý kiến bác sĩ.
Bước 7 - Cho bác sĩ biết trước khi quyết định mang thai trở lại.
Họ sẽ cho biết khi nào thì thể chất của bạn phù hợp để mang thai, và tư vấn về các rủi ro có thể tiếp tục dẫn tới thai ngoài tử cung. Một số yếu tố rủi ro bao gồm hút thuốc lá, lạc nội mạc tử cung, bệnh viêm nhiễm vùng chậu và có tiền sử thai ngoài tử cung. Những người có nguy cơ sẽ được giám sát chặt chẽ trong lần mang thai tiếp theo để phát hiện và điều trị sớm các vấn đề có thể xảy ra.
Cân nhắc khám bệnh với bác sĩ nội tiết sinh sản, là bác sĩ sản phụ khoa với chuyên ngành phụ về điều trị vô sinh. Ví dụ, nếu bạn cần được đánh giá về tình trạng ống dẫn trứng thì đây là bác sĩ phù hợp nhất cho việc đó.
|
Tấn An Đế () (382–419), tên thật là Tư Mã Đức Tông (司馬德宗), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Tấn, và là Hoàng đế thứ 15 của Nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông được mô tả là người "khuyết tật phát triển" đến nỗi ông không thể nói, tự mặc y phục và biểu thị rằng mình đói hay no. Ông được lập làm thái tử vào năm 387 và lên ngôi năm 397. Bởi ông có khuyết tật về trí tuệ, quyền lực trên thực tế nằm trong tay người chú ruột là Hội Kê vương Tư Mã Đạo Tử. Dưới thời ông trị vì, những nhiếp chính và quân phiệt thống trị đế chế Đông Tấn. Các cuộc khởi nghĩa của các thứ sử khác nhau cũng gây nên cảnh hoang tàn. Từ năm 398 đến 403, đã liên tục diễn ra các cuộc khởi nghĩa và nội chiến. Năm 403, triều đình Đông Tấn đã bị Hoàn Huyền tiếm quyền, và khi An Đế phục vị vào năm 404, nhà Đông Tấn đã gần như đi đến hồi kết. Với việc quân phiệt Lưu Dụ có quyền lực trên thực tế, Tấn đã diệt được Nam Yên và Hậu Tần, mở rộng bờ cõi của mình. Tuy nhiên, khi Lưu Dụ đang ở phía bắc, thứ sử Quảng Châu (廣州, nay là Quảng Đông và Quảng Tây) đã nổi loạn và đe dọa kinh thành Kiến Khang trước khi Lưu Dụ trở lại và đè bẹp cuộc nổi loạn. Năm 419, An Đế bị siết cổ theo lệnh của Lưu Dụ và em trai ông được đưa lên thay, trở thành Cung Đế, Cung Đế là vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Tấn vì 1 năm sau đó Lưu Dụ đã cướp ngôi và lập nên triều đại Lưu Tống.
Đầu đời.
Tư Mã Đức Tông là con trai cả của Hiếu Vũ Đế, mẹ là tì thiếp Trần Quy Nữ. Người ta không biết khi nào căn bệnh thiểu năng trí tuệ của Tư Mã Đức Tông được phát hiện, song có khả năng là từ rất sớm trong thời thơ ấu của ông, mức độ khuyết tật, theo các sử gia là rất lớn. Khi ông mới tám tuổi, tức năm 390, mẹ ông cũng qua đời. Mặc dù ông có một người em trai, Tư Mã Đức Văn, cũng do Trần Quy Nữ hạ sinh, người này được mô tả là thông minh và thận trọng, và đã học cách chăm sóc người anh, song không rõ vì lý do gì, Hiếu Vũ Đế chưa bao giờ xem xét một cách nghiêm túc việc để cho Đức Văn kế vị, và vào năm 387, Tư Mã Đức Tông trở thành thái tử. Năm 395, ông đến sống ở đông cung theo như phong tục dành cho thái tử. Năm 396, ông kết hôn với con gái của viên quan Vương Hiến Chi (王献之) là Vương Thần Ái.
Năm 397, Hiếu Vũ Đế bị Trương quý nhân giết chết sau khi bà ta bị hoàng đế xúc phạm. Tuy nhiên, với việc người em trai duy nhất của Hoàng đế là Hội Kê vương Tư Mã Đạo Tử bất tài và Thái tử Đức Tông phát triển chướng ngại, đã không có cuộc điều tra nào được tiến hành về cái chết của Hiếu Vũ Đế. Thái tử Đức Tông kế vị và trở thành An Đế, Tư Mã Đạo Tử trở thành người nhiếp chính.
Tư Mã Đạo Tử nhiếp chính.
Tư Mã Đạo Tử trong vai trò nhiếp chính say xỉn liên miên và rất tin cậy Vương Quốc Bảo (王國寶) và Vương Tự (王緒) do họ có tài nịnh bợ, nhiếp chính vương nhanh chóng trở nên tham nhũng và không đủ năng lực. Thứ sử Vương Cung (王恭), người được Hiếu Vũ Đế giao phó chỉ huy binh lính ở phần đông bắc của đế quốc, đã xem xét đến việc khởi đầu một cuộc nổi loạn để lật đổ Vương Quốc Bảo và Vương Tự. Năm 397, Vương Quốc Bảo và Vương Tự đề xuất với Tư Mã Đạo Tử rằng những binh lính được nắm giữ bởi Vương Cung và quan thứ sử khác là Ân Trọng Kham (殷仲堪), cần phải được giảm bớt; Vương Cung và Ân Trọng Kham là những người chỉ huy ở các châu phía tây, đáp lại, đã huy động binh lính của mình và tuyên bố rằng Vương Quốc Bảo và Vương Tự phải bị xử tội chết. Tư Mã Đạo Tử trong sợ hãi đã ép Vương Quốc Bảo tự tử và hành quyết Vương Tự. Vương Cung và Ân Trọng Kham sau đó rút lui. Từ thời điểm này, Tư Mã Đạo Tử không tin tưởng ai ngoại trừ người thừa kế tuổi niên thiếu của ông, Tư Mã Nguyên Hiển (司馬元顯), và giao phó quyền bảo vệ kinh thành cho Tư Mã Nguyên Hiển. Ông cũng ban hàm tướng chỉ huy cho các họ hàng xa là Tiếu vương Tư Mã Thượng Chi (司馬尚之) và em út của Tư Mã Thượng Chi là Tư Mã Hưu Chi, cũng như Vương Du (王愉) vào năm 398.
Việc ban chức chỉ huy quân sự cho Vương Du đã dẫn đến phản ứng từ Vương Cung và Ân Trọng Kham do quyền chỉ huy của Vương Du trải rộng trên bốn quận nguyên là đất dưới quyền Dữu Khải (庾楷), người này đã trở nên giận dữ và đã thuyết phục Vương Cung cùng Ân Trọng Kham rằng mục đích của Tư Mã Đạo Tử cũng nhằm để chống lại họ. Do vậy, cả hai lại nổi dậy, song Tư Mã Đạo Tử đã thuyết phục được tướng của Vương Cung là Lưu Lao Chi (劉牢之), người chỉ huy đội quân tinh nhuệ Bắc Phủ binh (北府兵), quay sang chống lại Vương Cung, bắt giữ rồi giết chết người này. Ân Trọng Kham nghe tin Vương Cung bị giết chết cũng sợ hãi song vẫn xem xét đến việc tiến quân bằng mọi cách, Tư Mã Đạo Tử theo đề nghị của người anh em họ của Hoàn Huyền là Hoàn Tu (桓脩), đã gây ra bất đồng giữa Ân và các tướng của ông là Hoàn Huyền là Dương Thuyên Kỳ (楊佺期) bằng cách ban cho Hoàn và Dương các vị trí then chốt; mặc dù Hoàn và Dương trên danh nghĩa vẫn là các đồng minh của Ân Trọng Kham song Ân Trọng Kham đã buộc phải rút quân, và từ thời điểm đó không còn là một mối đe dọa lớn, lãnh địa của ông ta cũng bị phân làm ba, trong đó Hoàn Huyền và Dương Thuyên Kỳ mỗi người được một phần.
Cuối năm 398, pháp sư Tôn Thái (孫泰), một người bạn của Tư Mã Nguyên Hiển, đã bị vạch trần khi âm mưu một kế hoạch phản nghịch, Tư Mã Đạo Tử lệnh cho Tư Mã Nguyên Hiển bắt giữ và hành quyết Tôn Thái. Cháu trai của Tôn Thái, Tôn Ân (孫恩) đã chạy trốn đến đảo Chu San và lập kế hoạch phục thù.
Vào mùa hè năm 399, Tư Mã Nguyên Hiển do muốn có nhiều quyền lực hơn, đã chớp thời cơ An Đế đang rất say để có được một chỉ dụ về việc chuyển giao quyền lực của Tư Mã Đạo Tử cho mình. Khi Tư Mã Đạo Tử thức dậy trong sự kinh ngạc, ông trở nên tức giận, nhưng sau thời điểm đó, quyền lực của ông cực kỳ hạn chế, mặc dù trên danh nghĩa ông vẫn là người nhiếp chính.
Tư Mã Nguyên Hiển nhiếp chính.
Tư Mã Nguyên Hiển nhiếp chính trong sự vây quanh của những kẻ nịnh bợ, ông bắt đầu có những tham vọng phi thực tế khi muốn chấm dứt mối đe dọa từ thứ sử các châu đối với vị trí của ông. Ông rất tin tưởng quân sư Trương Pháp Thuận (張法順), và cũng cho đưa nhiều người tin cẩn vào trong triều. Trong khi ông có năng lực nhất định, thì theo các sử gia, ông đã làm hoang phí ngân khố triều đình vào các thứ xa xỉ và không chú ý đến gánh nặng mà dân chúng phải gánh chịu. Sau đó vào năm 399, Tôn Ân nhận thấy châu duy nhất còn nằm dưới quyền kiểm soát của triều đình Đông Tấn là Dương Châu (揚州, nay thuộc Chiết Giang và miền nam Giang Tô) đang được Tư Mã Nguyên Hiển quản lý một cách yếu kém, Tôn Ân do vậy đã phát động một cuộc tấn công lớn từ đảo Chu San, nhanh chóng chiếm được gần như toàn bộ Dương Châu và tiến đến kinh thành Kiến Khang. Cuộc nổi loạn Của Tôn Ân nhanh chóng bị Lưu Lao Chi dập tắt, Tôn Ân lại trốn về đảo Chu San song vẫn còn là một mối đe dọa trong nhiều năm sau đó, Dương Châu bị tàn phá nặng nề song Tư Mã Nguyên Hiển vãn bất chấp, ngày càng trở nên phung phí và ngông cuồng.
Vào cuối năm 401, lo sợ trước sức mạnh của Hoàn Huyền (người mà cuối năm 399 đã đánh bại và giết chết Ân Trọng Khạm (殷仲堪) và Dương Thuyên Kì (楊佺期), đoạt lấy lãnh địa của họ và nay kiểm soát trên hai phần ba lãnh thổ Đông Tấn), Tư Mã Nguyên Hiển tuyên bố Hoàn Huyền là một kẻ phản nghịch và ra lệnh tiến hành một cuộc tấn công chống lại Hoàn Huyền. Tuy nhiên, ông phần lớn dựa vào quân của Lưu Lao Chi, còn họ Lưu thì không tin cậy Tư Mã Nguyên Hiển. Trong khi đó, Hoàn Huyền tiến quân về phía đông hướng đến kinh thành, sau khi Hoàn đàm phán với Lưu, Lưu quay sang chống lại Tư Mã Nguyên Hiển. Kiến Khang rơi vào tay Hoàn Huyền, còn Tư Mã Nguyên Hiển và tất cả các cận thần chính bị bắt giữ và hành quyết. Hoàn Huyền cũng cho lưu đày Tư Mã Đạo Tử rồi giết chết, Hoàn Huyền do vậy đã nắm giữ được toàn bộ quyền lực của Đông Tấn. Không tin tưởng họ Lưu, Hoàn Huyền đã tước quyền chỉ huy của ông ta, Lưu Lao Chi sau đó đã cố tiến hành nổi loạn, song các tướng lính của ông đã mệt mỏi với các cuộc nổi loạn lặp đi lặp lại nên đã bỏ rơi ông ta, Lưu Lao Chi sau đó tự vẫn.
Hoàn Huyền tiếp quản và tiếm quyền.
Hoàn Huyền ban đầu cố gắng cải cách các quy tắc của triều đình, dân chúng và quan lại hài lòng với những thay đổi ông đã tiến hành, ông cúng kiến lập hòa bình với em rể của Tôn Ân là Lô Tuần (盧循), người thay thế Tôn Ân sau khi ông ta tự sát sau khi chiến bại trong một trận vào năm 402, bằng cách phong cho họ Lô làm thái thú. Tuy nhiên, Hoàn Huyền đã sớm sống trong xa hoa và sửa đổi luật lệ một cách bất thường, và sử sách nói rằng nguồn cung ứng cho hoàng gia đã bị cắt giảm đến nỗi An Đế đã hầu như bị đói và rét.
Vào mùa xuân năm 403, Hoàn Huyền yêu cầu An Đế lập mình làm Sở vương và ban cho mình cửu tích, cả hai đều là dấu hiệu của việc tiếm quyền sắp xảy đến. Vào mùa đông năm 403, Hoàn Huyền yêu cầu An Đế ban một chiếu chỉ, trong đó, theo các sử gia, Hoàn Huyền bảo Lâm Xuyên vương Tư Mã Bảo (司馬寶) ép An Đế đích thân viết, song chi tiết này bị nghi ngờ do An Đế là người tàn tật và không chắc rằng ông ta có thể tự viết được chiếu chỉ này) nhường ngôi cho Hoàn Huyền. Hoàn Huyền sau đó chiếm đoạt ngai vàng và trở thành Hoàng đế của nước Sở mới. Ông giáng An Đế làm Bình Cố vương, cựu hoàng đế và em trai Tư Mã Đức Văn bị quản thúc tại gia.
Vào mùa xuân năm 404, tướng của Hoàn Huyền là Lưu Dụ, nhận thấy Hoàn Huyền thiếu tài quản trị và sự ủng hộ nên đã lập một liên minh gồm các tướng lĩnh tiến hành nổi dậy chống lại Hoàn Huyền, bắt đầu nổi loạn tại Kinh Khẩu (京口, nay thuộc Trấn Giang, Giang Tô) và vươn đến Kiến Khang chỉ trong vòng vài ngày. Hoàn Huyền chạy trốn song đem An Đế và Tư Mã Đức Văn đi cùng, trở về lãnh địa cũ của ông ở Giang Lăng (江陵, nay thuộc Kinh Châu, Hồ Bắc). Lưu Dụ tuyên bố phục hồi nhà Tấn, và hè năm 404, quân của các đồng minh của Lưu Dụ là Lưu Nghị (劉毅), Hà Vô Kị (何無忌), và em trai ông là Lưu Đạo Quy (劉道規) đến vùng lân cận Giang Lăng và đánh bại quân của Hoàn Huyền. Hoàn Huyền cố chạy trốn một lần nữa, song bị quân của tướng Mao Cừ (毛璩) giết chết. An Đế được phục vị tại Giang Lăng bởi các quan Vương Khang Sản (王康產) và Vương Đằng Chi (王騰之). Tuy nhiên, cháu trai của Hoàn Huyền là Hoàn Chấn (桓振) sớm sau đó đã đánh úp Vương Khang Sản và Vương Đằng Chi và chiếm Giang Lăng, bắt An Đế làm con tim mặc dù bề ngoài tôn vinh An Đế là hoàng đế. Vào mùa xuân năm 405, Giang Lăng thất thủ trước quân của Lưu Nghị, Hoàn Chấn chạy trốn. An Đế được chào đón trở lại Kiến Khang, song vào thời điểm này, phần lớn quyền lực do Lưu Dụ kiểm soát.
Lưu Dụ nhiếp chính.
Những năm đầu.
Mặc dù Lưu Dụ có tham vọng trở thành hoàng đế, ông đã học được nhiều điều từ thất bại của Hoàn Huyền nên không thể hành động quá nhanh. Tuy nhiên, ông đã thiết lập quyền lực của mình hơn nữa thông qua các chiến thắng ban đầu, đặc biệt là từ khi ông lãnh đạo một liên minh gồm các tướng lĩnh và quan địa phương trong chiến thắng trước Hoàn Huyền. Vì thế ông phải tiến hành thận trọng, bước đầu tiên, ông chia sẻ quyền lực với Hà Vô Kị và Lưu Nghị. Vài năm sau đó, ông vài lần từ nhiệm song biết chắc rằng các triều thần sẽ không dám chấp thuận chúng, mục đích của những việc này là để ông tiếp tục thiết lập vai trò không thể thiếu của mình trong triều đình.
Vào mùa xuân năm 405, quân của Mao Cừ từ Ích Châu (益州, nay là Tứ Xuyên và Trùng Khánh), bất mãn rằng Mao Cừ đã đưa họ vào các chiến kéo dài chống Hoàn Huyền và Hoàn Chấn nên đã nổi loạn, họ ủng hộ tướng Tiều Túng (譙縱) làm lãnh đạo của mình. Quân nổi loạn đánh bại và giết chết Mao Cừ, chiếm Thành Đô, Tiều Túng lập nên nước Tây Thục độc lập ở đây.
Cũng trong năm 405, Lô Tuần (盧循), người mà vào năm 404 đã hành quân về phía nam và chiếm Phiên Ngung (番禺, nay là Quảng Châu, Quảng Đông), đã nghị hòa với triều đình bằng cách dâng triều cống. Lưu Dụ tin tưởng rằng ông chưa có khả năng đánh bại Lô Tuần vào lúc này nên đã phong cho họ Lô làm thứ sử Quảng Châu (廣州, nay là Quảng Đông và Quảng Tây) và anh rể của Lô Tuần là Từ Đạo Phúc (徐道覆) làm thái thú Thủy Hưng (始興, nay tương ứng với Thiều Quan, Quảng Đông).
Năm 407, Lưu Dụ bổ nhiệm bạn mình là Lưu Kính Tuyên (劉敬宣, con trai Lưu Lao Chi) mở một cuộc tấn công lớn nhắm vào Tây Thục của Tiếu Túng, nhưng năm 408, quan của Lưu Kính Tuyên bị ngăn cản bởi tướng Tây Thục là Tiếu Đạo Phúc (譙道福) và buộc phải rút quân khi nguồn lương thảo sắp cạn.
Các chiến dịch chống Nam Yên và Lô Tuần.
Năm 409, Hoàng đế Nam Yên Mộ Dung Siêu bắt đầu một chiến dịch tấn công và cướp phá vùng biên giới phía bắc của Đông Tấn, định bắt đàn ông và phụ nữ được huấn luyện làm nhạc công. Đáp lại, Lưu Dụ đã quyết định khởi động một chiến dịch nhằm tiêu diệt Nam Yên, kế hoạch này bị hầu hết các triều thần phản đối, song nhận được ủng hộ từ một trong những đồng minh ban đầu của Lưu Dụ khi bắt đầu chống Hoàn Huyền là Mạnh Sưởng (孟昶). Lưu Dụ nhanh chóng đánh bại quân chủ lực của Nam Yên vào cuối năm 409 và bao vây kinh thành Nam Yên là Quảng Cố (廣固, nay thuộc Thanh Châu, Sơn Đông), song Quảng Cố đã không nhanh chóng thất thủ. Khi Lưu Dụ bao vây Quảng Cố, Từ Đạo Phúc đã thuyết phục Lô Tuần tấn công về phía bắc, lý luận rằng để đến khi Lưu Dụ đã sẵn sàng, thì họ sẽ bị ông ta tấn công, và rằng trong lúc Lưu Dụ đang vây Quảng Cố, họ có thể cùng nhau chiếm phần còn lại của đế chế.
Vào mùa xuân năm 410, Lưu Dụ chiếm được Quảng Cố và diệt được Nam Yên, khi ông đang nghĩ đến việc tiến hành một chiến dịch chống lại Hậu Tần thì hay tin Lô Tuần và Từ Đạo Phúc tấn công lên phía bắc, Lưu Dụ nhanh chóng rút quân về Kiến Khang. Trong khi đó, Hà Vô Kị đã dẫn đầu một đội quân đánh Từ Đạo Phúc tại Dư Chương (豫章, nay thuộc Nam Xương, Giang Tây), song rốt cuộc bị họ Từ đánh bại và giết chết. Lưu Nghĩa chỉ duy một đội quân thứ hai cũng đã bại trận trước Từ và Lô. Tuy nhiên, những tên tù binh Tấn bị bắt giữ đã khai với Lô Tuần rằng Lưu Dụ đang trên đường tới Kiến Khang, và Lô Tuần đã nghĩ đến việc kết thúc chiến dịch của mình, song vẫn tiếp tục hướng đến Kiến Khang do Từ Đạo Phúc nài nỉ. Một số triều thần, bao gồm Mạnh Sưởng, cho rằng An Đế cần được đưa qua Trường Giang để trốn quân của Lô song Lưu Dục đã từ chối, lựa chọn việc phòng thủ Kiến Khang.
Khi đã ở Kiến Khang, Lô Tuần đã từ chối một số kế mà Từ Đạo Phúc viện lý do chúng đầu rủi ro, thay vào đó ông ta đe dọa quân của Lưu Dụ đến chỗ sụp đổ, tuy nhiên đã không thể làm được. Chẳng bao lâu, ông bị cạn nguồn lương thảo và rút lui tới Tầm Dương (尋陽, nay thuộc Cửu Giang, Giang Tây). Lưu Dự đuổi theo, song cũng lệnh cho các tướng Tôn Xử (孫處) và Thẩm Điền Tử (沈田子) đem một đội tàu theo đường biển tấn công Phiên Ngung, Lưu Dụ hoàn toàn tin tưởng rằng ông có thể đánh bại Lô Tuần và khiến cho Lô Thuần không thể rút về vùng văn cứ. Trong khi đó, Từ Đạo Phúc tấn công Kinh Châu (荊州, nay là Hồ Bắc và Hồ Nam), song bị em trai của Lưu Dụ là Lưu Đạo Quy (劉道規) đánh bại, phải tái hợp quân với Lô Tuần, chuẩn bị đối đầu với Lưu Dụ. Khoảng tết năm 411, họ giao chiến với Lưu Dụ tại Đại Lôi (大雷, nay là An Khánh, An Huy), song Lưu Dụ đã phóng hỏa các đội tàu của họ. Lô Tuần và Từ Đạo Phúc chạy về phía Phiên Ngung, song lúc đó nơi này đã bị Thẩm Điền Tử chiếm giữ. Lô Tuần bao vây Phiên Ngung, song Thẩm Điền Tử, người đang cố gắng chiếm các quận khác, đã quay về Phiên Ngung và đánh bại quân Lô Tuần và Từ Đạo Phúc. Lô Tuần chạy trốn về Giao Châu (交州, nay là bắc bộ Việt Nam). Thứ sử Giao Châu là Đỗ Huệ Độ (杜慧度), đã đánh bại Lô Tuần, Lô Tuần sau đó giết chết vợ và thê thiếp, sau đó nhảy xuống sông tự vẫn.
Các chiến dịch chống Tây Thục và Hậu Tần.
Đông Tấn trở nên ổn định khi Lô Tuần bị diệt, Lưu Dụ do vậy lại một lần nữa hướng chú ý ra bên ngoài, hy vọng dùng các chiến thắng quân sự để nâng cao vị thế và có thể đoạt lấy ngai vàng. Tuy nhiên, ông đồng thời cũng bắt đầu loại bỏ những người cản đường hay có thể cản đường ông trong liên minh. Năm 412, tin rằng Lưu Nghĩa, thứ sử Kinh Châu, cùng với người anh em họ Lưu Phan (劉藩), thứ sử Duyện Châu (兗州, nay là trung bộ Giang Tô) có hành động chống lại mình, Lưu Dụ đã cho bắt Lưu Phan và bạn của ông ta là Tạ Hồn (謝混), và sau đó tiến hành một cuộc tấn công bất ngờ chống Lưu Nghĩa, quân Lưu Nghĩa bị đánh bại dễ dàng và Lưu Nghĩa cũng bị giết trong khi giao chiến. Năm 413, Lưu Dụ cũng giết chết phụ tá của mình là tướng Gia Cát Trường Dân (諸葛長民) do nghi ngờ người này có ý định hành động chống lại ông khi ông rời khỏi Kiến Khang để đánh Lưu Nghĩa.
Trong khi đó, cuối năm 412, Lưu Nghĩa ủy thác tướng Chu Linh Thạch (朱齡石) đến đánh Tây Thục của Tiếu Túng, bí mật chỉ cho ông ta theo tuyến đường dài hơn đến kinh thành Tây Thục là Thành Đô theo Mân giang (岷江), thay vì con đường ngắn hơn theo Phù giang (涪江). quân của Chu Linh Thạch đã đánh úp Tiếu Túng và đại tướng của ông ta là Tiếu Dạo Phúc, chiếm Thành Đô vào năm 413 và tái hợp nhất Tây Thục và lãnh thổ Tấn.
Năm 414, Lưu Dụ bắt đầu nghi ngờ Tư Mã Hưu Chi (司馬休之), người thay thế Lưu Nghĩa giữ chức thứ sử Kinh Châu, ông là một thành viên của hoàng tộc và có con trai Tư Mã Văn Tư (司馬文思) được phong làm Tiếu quận vương và có nhiều người xung quanh. Vào mùa xuân năm 414, Lưu Dụ ra lệnh bắt giữ những người trong nhóm của Tư Mã Văn Tư và hành quyết, trong khi giao Tư Mã Văn Tư cho Tư Mã Hưu Chi, có ý muốn Tư Mã Hưu Chi thể hiện sự khuất phục bằng việc giết con đẻ. Thay vào đó, Tư Mã Hưu Chi chỉ yêu cầu tước đi tước hiệu quân vương của Tư Mã Văn Tư. Vào mùa xuân năm 415, Lưu Dụ bắt một người con trai khác của Tư Mã Hưu Chi là Tư Mã Văn Bảo (司馬文寶), và cháu trai của Tư Mã Hưu Chi là Tư Mã Văn Tổ (司馬文祖), lệnh cho hai người phải tự sát, sau đó phát động một cuộc tấn công chống lại Tư Mã Hưu Chi, người lúc này đã liên kết với Lỗ Tông Chi (魯宗之), thứ sử Ung Châu (雍州, nay thuộc tây bắc Hồ Bắc). Ban đầu, Tư Mã Hưu Chi và Lỗ Tông Chi có một số thắng lợi, đánh bại con rể của Lưu Dụ là Từ Quỳ Chi (徐逵之), song sau khi đích thân Lưu Dụ lâm trận, quân Tư Mã Hưu Chi đã bị đánh bại, Giang Lăng bị chiếm và Tư Mã Hưu Chi Lỗ Tung Chi phải chạy đến Hậu Tần. Lưu Dụ nay không còn một đối kháng đánh kể nào tại Đông Tấn.
Năm 416, Lưu Dụ đã phát động một cuộc tấn công lớn chống lại Hậu Tần nhằm lợi dụng thời cơ Hoàng đế Diêu Hưng mới qua đời. Lưu Dụ giao lại kinh thành cho Lưu Mục Chi (劉穆之), cùng với người kế tự còn ở độ tuổi niên thiếu của mình là Lưu Nghĩa Phù. Vào mùa đông năm 416, thành Lạc Dương rơi vào tay tướng của Lưu Dụ là Đàn Đạo Tế (檀道濟). Tận dụng việc chiến được Lạc Dương, Lưu Dụ yêu cầu An Đế lập ông làm Tống công và phong cho ông cửu tính, cho thấy ông cuối cùng đã có ý đoạt ngôi, mặc dù ông sau đó lại từ chối cả hai vinh dự đó.
Vào mùa xuân năm 417, Đàn Đạo Tế và vị tướng khác, Thẩm Lâm Tử (沈林子), tham gia một chiến dịch lớn chống lại vị tướng xuất chúng nhất của Hậu Tần là Diêu Thiệu (姚紹), thúc phụ của Hoàng đế Diêu Hoằng. Sau một tháng giao tranh, Diêu Thiệu bại trận và chết trong giận dữ. Với cái chết của Diêu Thiệu, các tướng khác của Hậu Tấn không thể ngăn được bước tiến của quân Đông Tấn. Hạm đội của Lưu Dụ, do Vương Trấn Ác (王鎮惡, cháu nội của Vương Mãnh), tiến quân nhanh chóng, trong khi đó Hoàng đế Diêu Hoằng cố cố tiêu diệt tiền quân của Lưu Dụ do Thẩm Điền Tử chỉ huy. Mặc dù có lợi thế hơn về quân số, Thẩm Điền Tử đã đè bẹp quân Hậu Tần, buộc hoàng đế Hậu Tần phải lui về kinh thành Trường An. Hạm đội của Vương Trấn Ác sau đo đến nơi và đánh bại quân kháng cự cuối cùng của Hậu Tần. Diêu Hoằng đầu hàng, Lưu Dụ cho giải ông đến Kiến Khang và hành quyết, Hậu Tần bị diệt vong.
Qua đời.
Với việc Hậu Tần bị diệt, Lưu Dụ được trông đợi sẽ tiến về phía tây bắc để chinh phục các nước còn tồn tại ở đó bao gồm: Hạ, Tây Tần, Bắc Lương, và Tây Lương. Vào thời điểm này, (Tây) Tần Văn Chiêu Vương Khất Phục Sí Bàn, (Bắc) Lương Vũ Tuyên Vương Thư Cừ Mông Tốn, và (Tây) Lương Vũ Chiêu Vương Lý Cảo đều bị đe dọa đến mức họ trên danh nghĩa đã khuất phục Đông Tấn. Tuy nhiên, lúc này Lưu Mục Chi lại qua đời, và Lưu Dụ có ý định chiếm ngai vàng nên đã quyết định đích thân trở về Kiến Khang, để lại người con trai mới 11 tuổi Lưu Nghĩa Chân (劉義真) và các tướng của ông là Vương Trấn Ác, Thẩm Điền Tử, Mao Đức Tổ (毛德祖), và quan Vương Tu (王脩) phụ trách cai quản Trường An.
Với việc Lưu Dụ rời khỏi Trường An, Hoàng đế Hạ Hách Liên Bột Bột có ý định chiếm Trường An. Ông sai các con trai là Hách Liên Hội (赫連璝) và Hách Liên Xương, cùng với tướng Vương Mãi Đức (王買德) dẫn đầu ba lộ quân tiến đến Trường An trong khi cho cắt đứt tuyến đường cấp lương thải giữa Lạc Dương và Trường An. Trong khi đó, do Vương Trấn Ác và Thẩm Điền Tử trước đó có hiềm khích với nhau, Thẩm Điền Tử đã nghi ngờ Vương Trấn Ác nổi loạn nên đã giết chết họ Vương. Vương Tu sau đó cho hành quyết Thẩm Điền Tử, nhưng Lưu Nghĩa Chân sau đó tin rằng các cáo buộc về việc Vương Trấn Ác nổi loạn là đúng và Vương Tu cũng sẵn sàng làm như vậy nên lại cho giết Vương Tu. Khi Vương Tu bị hành hình, Lưu Nghĩa Chân không tự mình giám sát, ông lo sợ quân Hạ nên đã rút tất cả quân lính vào trong thành Trường An, sau đó quân Hạ vây thành. Lưu Dụ hay tin này đã cử Chu Linh Thạch đến thay Lưu Nghĩa Chân và lệnh Lưu Nghĩa Chân rút lui. Tuy nhiên, quân của Lưu Nghĩa Chân cướp phá Trường An và không thể rút lui nhanh chóng, họ bị quân Hạ tiêu diệt tại Thanh Nê (青泥, nay là Tây An, Thiểm Tây), gần như toàn bộ binh lính của Lưu Nghĩa Chân bị giết hoặc bị bắt làm tù binh. Lưu Nghĩa Chân chỉ có thể một mình thoát thân, vùng Trường An rơi vào tay Hạ, song Đông Tấn vẫn giữ được vùng Lạc Dương.
Trong khi đó, Lưu Dụ đã chấp thuận tước hiệu Tống công và cửu tích vào mùa hè năm 418, ông lại bắt An Đế phong cho mình làm Tống vương, nhưng sau đó lại công khai từ chối. Trong khi đó, ông bị thuyết phục về một lời nguyền rằng: "Sẽ có hai hoàng đế nữa sau Xương Minh." ("Xương Minh", nghĩa là "bình minh," là tên tự của Hiếu Vũ Đế, cha của An Đế.) Ông sau đó đã hạ quyết tâm giết chết An Đế, và nhiều lần âm mưu đầu độc, song do em trai của An Đế là Tư Mã Đức Văn luôn ở cùng anh trai nên âm mưu này không thể thực hiện được. Tuy nhiên, khoảng tết năm 419, Tư Mã Đức Văn bị ốm và về phủ của mình. Sát thủ của Lưu Dụ là Vương Thiều Chi (王韶之) đã nắm lấy cơ hội để giết chết An Đế theo "Tư trị thông giám", bằng cách bện quần áo vào một sợi dây thừng và rồi dùng nó để siết cổ An Đế. Sau đó, Lưu Dụ lập Tư Mã Đức Văn làm hoàng đế.
|
Mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu như bông hoa trong lồng kính
VTV.vn - Nếu ví quan hệ mẹ - con là mùa màng ngoài đồng thì quan hệ mẹ chồng – nàng dâu là hoa trong nhà kính, chỉ cần sơ sẩy một chút có thể héo úa, phai tàn.
Thật thà cũng thể lái trâu, thương nhau cũng thể nàng dâu mẹ chồng. Câu chuyện mẹ chồng – nàng dâu là đề tài muôn thuở trong các gia đình Việt, bởi vậy mẹ chồng, nàng dâu không chỉ được đưa vào thơ ca, tục ngữ mà trong thời gian qua còn trở thành đề tài của nhiều bộ phim truyền hình. Những bộ phim về đề tài này luôn thu hút khán giả, bởi có lẽ ai cũng thấy mình phần nào trong đó.
Có cả những công trình nghiên cứu về mối quan hệ mẹ chồng – nàng dâu trong ca dao, tục ngữ. Khảo sát ở 62 bài ca dao, tục ngữ về đề tài này, trong 30 bài ca dao về cách ứng xử mẹ chồng – nàng dâu thì biểu hiện tích cực, tốt đẹp chỉ chiếm 6 – 7%, còn lại là những biểu hiện chưa đẹp chiếm hơn 90%. Điều đó phần nào cho thấy vào thời xưa, đâu đó những hủ tục, nét văn hóa chưa đẹp, định kiến trong mối quan hệ mẹ chồng – nàng dâu đã ăn sâu bén rẽ.
Không thể phủ nhận mối quan hệ mẹ chồng – nàng dâu đã khiến không ít bạn trẻ lo lắng khi bước vào cuộc sống hôn nhân. Trong nhiều trường hợp, nữ sợ hãi còn nam băn khoăn, thậm chí nhiều khi đau đầu trong mối quan hệ ứng xử này.
Nhiều người nói vui, nếu ví quan hệ mẹ - con là mùa màng ngoài đồng thì quan hệ mẹ chồng – nàng dâu là hoa trong nhà kính, chỉ cần sơ sẩy một chút có thể héo úa, phai tàn. Cuộc sống hiện đại, xã hội phát triển, nhiều quan điểm, định kiến có phần cổ hủ theo đó cũng được điều chỉnh, thay đổi. Trong gia đình hiện đại, cả hai thế hệ dù có nhiều khác biệt trong quan điểm sống, lối sống nhưng cũng đang dần xích lại gần nhau hơn. Những giá trị truyền thống như chữ hiếu, kính trên nhường dưới vẫn được gìn giữ, song hành với đó là sự chia sẻ, cảm thông, bớt xét nét, bớt khắt khe để cùng nhau giữ lửa hạnh phúc. Điều đáng quý là những thay đổi đến từ chính các bà mẹ chồng.
Yêu thương, thấu hiểu, tôn trọng, chia sẻ, cách ứng xử văn hóa văn minh luôn là bí quyết trong gia đình ở bất kỳ mối quan hệ nào. Mối quan hệ mẹ chồng – nàng dâu quá căng thẳng thì chỉ có thể hòa giải được khi cả hai cùng có thiện chí, bởi cùng có thể cởi mở và tìm ra nguyên nhân mâu thuẫn để giải quyết. Vết rạn nhỏ lâu ngày có thể biến thành vết nứt lớn, tạo hố sâu ngăn cách nếu cả hai bên không đặt vào vị trí của nhau, cởi lòng và sẻ chia.
"Mẹ chồng quái đản" nhất màn ảnh trở lại với 3 nàng dâu VTV.vn - NSND Lan Hương trở lại với vai mẹ chồng trong dự án phim mới mang tên "Nhà có ba nàng dâu".
|
None
|
Laphria solita là một loài ruồi trong họ Asilidae. "Laphria solita" được Wulp miêu tả năm 1872. Loài này phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
|
Cisco IOS (""'Internetwork Operating System) là hệ điều hành đa nhiệm được sử dụng rộng rãi trên các sản phẩm Router và Switch của hãng Cisco (Switch cũ hơn sử dụng CatOS). IOS hỗ trợ các chức năng định tuyến, chuyển mạch, liên kết mạng và truyền thông.
Giao diện dòng lệnh của IOS cung cấp các tập lệnh cho từng "kiểu" (mode) và phân cấp người dùng. Với "kiểu cấu hình toàn cục" (global configuration mode), tập lệnh cung cấp cho phép thay đổi các cấu hình hệ thống, và "kiểu cấu hình giao diện" cung cấp các lệnh cấu hình của một giao diện cụ thể. Tất cả các lệnh được phân vào các cấp từ 0 tới 15, và chỉ những người dùng được phân cấp mới có thể sử dụng. Các phân cấp này có thể được định nghĩa qua giao diện dòng lệnh.
|
Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (tiếng Đức: "Lesben, Schwule, Bisexuelle und Transgender") ở Áo đã tiến bộ đáng kể trong thế kỷ 21. Cả nam và nữ hoạt động tình dục đồng giới đều hợp pháp trong Áo. Quan hệ đối tác đã đăng ký được giới thiệu vào năm 2010, mang lại cho các cặp đôi đồng giới một số quyền của hôn nhân. Việc nhận con nuôi đã được hợp pháp hóa vào năm 2013, trong khi việc nhận con nuôi hoàn toàn đã được hợp pháp hóa bởi Tòa án Hiến pháp Áo vào tháng 1 năm 2015. Vào ngày 5 tháng 12 năm 2017, Tòa án Hiến pháp Áo đã quyết định hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới, và phán quyết có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2019.
Đất nước, trong khi chịu ảnh hưởng của Công giáo La Mã, đã dần trở nên tự do với luật pháp và ý kiến xã hội liên quan đến xu hướng tính dục và bản dạng giới.
Chống phân biệt đối xử.
Bộ luật Lao động liên bang đã bao gồm các biện pháp bảo vệ chống phân biệt đối xử trên cơ sở khuynh hướng tình dục từ năm 2004, để tuân theo việc thực thi luật pháp của EU cấm phân biệt đối xử trên cơ sở đó. Bản sắc giới tính và trạng thái liên giới tính không được bao gồm rõ ràng, nhưng được coi là được bảo vệ theo "giới tính". Vào tháng 1 năm 2017, Hạ viện Áo (Niederösterreich) đã trở thành quốc gia Áo cuối cùng (Bundesland) cập nhật luật chống phân biệt đối xử để che đậy xu hướng tình dục trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Mọi tiểu bang khác đã thiết lập luật chống phân biệt đối xử về khuynh hướng tình dục.
"Đạo luật An ninh Cảnh sát" năm 1993 yêu cầu cảnh sát kiềm chế mọi hành động có thể tạo ra ấn tượng sai lệch hoặc có thể bị coi là phân biệt đối xử vì lý do khuynh hướng tình dục. Vienna đã có " Luật bảo vệ thanh thiếu niên " từ năm 2002 và một thành phố, Bludenz, đã thông qua một tuyên bố không phân biệt đối xử bao gồm khuynh hướng tình dục vào năm 1998. Hiến pháp Liên bang về mặt lý thuyết bảo vệ mọi công dân như nhau, nhưng một số bản án của Tòa án Hiến pháp đã xác nhận rằng những biện pháp bảo vệ này không phải lúc nào cũng được thi hành.
Vào năm 2015, Quốc hội Áo đã phê chuẩn sửa đổi Bộ luật Hình sự, cấm các tội ác căm thù và các bài phát biểu thù địch trên cơ sở khuynh hướng tình dục. Các thay đổi có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2016.
|
Pinewood Studios là một hãng phim và truyền hình của Anh tọa lạc tại làng Iver Heath, Anh., cách trung tâm Luân Đôn khoảng 29 km về phía tây. Hãng phim là cơ sở cho nhiều tác phẩm điện ảnh quy mô lớn, các chương trình truyền hình và video quảng cáo, trong đó có hai thương hiệu phim "James Bond" và "Carry On".
Lịch sử.
Thập niên 1930: Thành lập hãng phim.
Pinewood Studios được xây dựng trên khu đất của Heatherden Hall, một ngôi nhà nông thôn theo phong cách Victoria đã được Trung tá Grant Morden (1880–1932) – một nhà tài chính người Canada – mua lại. Ông đã bổ sung thêm các tiện nghi như phòng khiêu vũ, phòng tắm kiểu Thổ Nhĩ Kỳ và sân bóng quần trong nhà. Do nằm tách biệt nên nơi này được sử dụng làm nơi gặp gỡ kín đáo của các chính trị gia và nhà ngoại giao cấp cao; thỏa thuận thành lập Hiệp ước Anh-Ireland đã được ký kết ở đó. Năm 1934, trùm bất động sản Charles Boot (1874–1945) đã mua lại mảnh đất và biến nó thành một câu lạc bộ ở vùng quê. Phòng khiêu vũ được chuyển đổi thành nhà hàng và nhiều phòng ngủ trở thành dãy phòng được trang bị đầy đủ tiện nghi.
Năm 1935, triệu phú bột mì J. Arthur Rank (1888–1972) hợp tác với Boot và biến khu đất này thành một xưởng phim. Boot sử dụng các thiết kế cho khu phức hợp trường quay dựa trên những ý tưởng mới nhất đang được các hãng phim ở Hollywood và California sử dụng. Boot đặt tên cho xưởng phim mới là Pinewood vì "lượng cây cối ở đó và vì [cái tên] như gợi nhớ về vùng trung tâm điện ảnh Hoa Kỳ ở trong âm tiết thứ hai". Quá trình xây dựng bắt đầu vào tháng 12 năm đó, mỗi trường quay được hoàn thành trong ba tuần. Các xưởng phim được hoàn thành 9 tháng sau đó với chi phí 1 triệu GBP (khoảng 72,3 triệu GBP theo giá năm 2019). Năm trường quay đầu tiên được hoàn thành cùng với một bể chứa nước kín có khả năng chứa 295,5 l), bể này vẫn đang được sử dụng. Trong những năm sau đó, ông cũng đảm nhận công việc tiếp theo ở cả Pinewood Film Studios lẫn Denham Film Studios, cả hai hãng này sau đó đều được nhập vào The Rank Organisation, một tập đoàn giải trí do Rank thành lập năm 1937.
Ngày 30 tháng 9 năm 1936, khu phức hợp xưởng phim được chính thức khai trương bởi Tiến sĩ Leslie Burgin, Thư ký Nghị viện của Ban Thương mại. Đạo diễn phim phim điện ảnh đầu tiên sử dụng cơ sở vật chất của hãng phim là Herbert Wilcox, với tác phẩm "London Melody" (1937), với sự tham gia của Anna Neagle (vợ ông), một phần của bộ phim đã được ghi hình tại British and Dominions Imperial Studios ở Elstree, trước khi một trận hỏa hoạn đã khiến quá trình sản xuất phải tạm ngưng. Bộ phim đầu tiên được thực hiện hoàn toàn tại Pinewood là "Talk of the Devil" (1936) do Carol Reed đạo diễn. Sau đó là một thời kỳ sung mãn của Pinewood và lịch sử điện ảnh Anh, Pinewood theo sau các hãng phim áp dụng "hệ thống đơn vị", một thông lệ của ngành công nghiệp Mỹ. Kỹ thuật này cho phép quay nhiều bức hình cùng một lúc và cuối cùng, Pinewood đã đạt được sản lượng cao nhất so với bất kỳ hãng phim nào trên thế giới.
Thập niên 1940–1950: Gây dựng danh tiếng.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Pinewood được trưng dụng bởi Đơn vị Điện ảnh Crown, Đơn vị Quay phim và Chụp ảnh Quân đội số 5, Đơn vị Sản xuất Phim của Lực lượng Không quân Hoàng gia và Đơn vị Điện ảnh của Không quân Ba Lan. Crown Film Unit đã hoàn thành nhiều phim tài liệu thời chiến kinh điển. "Desert Victory" của Roy Boulting, "Fires Were Started" và "Coastal Command" của Humphrey Jennings và "Western Approaches" của Pat Jackson (đều phát hành năm 1943) đều được quay đây trong khoảng thời gian này. Ngoài việc được các lực lượng vũ trang sử dụng, Royal Mint và Lloyd's of London đã được lắp đặt trên các khu vực âm thanh tại Pinewood và mở cửa kinh doanh trong suốt thời chiến. The Company of Youth, trường diễn xuất của The Rank Organisation, cái nôi sản sinh ra một số sự nghiệp điện ảnh có tiếng, được thành lập vào năm 1945. Năm tiếp theo, Pinewood mở cửa trở lại để kinh doanh.
Hai bộ phim quan trọng được sản xuất tại Pinewood được phát hành cách nhau hai tháng vào năm 1948 là "Oliver Twist" do David Lean đạo diễn và "The Red Shoes" của Powell và Pressburger. Do thiếu vốn do bội chi tài chính vào năm trước đó, The Rank Organisation không có đủ tiền để quảng bá cho "The Red Shoes" ở Mỹ trong thời gian đầu, dù vậy tác phẩm đã trở thành bộ phim có doanh thu lớn nhất của The Rank Organisation với hơn 1 triệu GBP vào năm 1951 (tương đương 28,9 triệu GBP vào năm 2019). Cùng năm đó, John Davis được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành. Năm kế đó, Rank đã thấu chi 16 triệu GBP (tương đương 506 triệu GBP vào năm 2019) và báo lỗ 3,5 triệu GBP, chủ yếu là do những phim ngân sách lớn gặp thất bại. Một trong những dự án lớn nhất trong số này là "Caesar and Cleopatra" (1945), ban đầu có kinh phí 250.000 GBP, nhưng cuối cùng lại tốn tới 1,28 triệu GBP (tương đương 49,8 triệu GBP vào năm 2019).
Tất cả các phim thuộc loạt phim "Doctor" do Betty Box sản xuất và Ralph Thomas đạo diễn, bắt đầu với "Doctor in the House" (1954) – bộ phim thành công nhất tại phòng vé năm đó ở Vương quốc Anh – và kéo dài đến năm 1970, đều được quay tại Pinewood. Thương hiệu "Carry On" bắt đầu vào năm 1958, do Peter Rogers (người đã kết hôn với Box) thay mặt The Rank Organisation sản xuất và Gerald Thomas (anh trai của Ralph) đạo diễn. Loạt phim hài của Norman Wisdom, trong đó tác phẩm cuối cùng được phát hành vào năm 1966, cũng được quay tại hãng. Vào những năm 1960, Pinewood không còn phụ thuộc hoàn toàn vào The Rank Organisation để lấp đầy các xưởng phim nữa. "Renters" (nhà sản xuất thuê xưởng âm thanh theo thỏa thuận cho từng phim) sử dụng một nửa số xưởng phim. Thương hiệu "James Bond" bắt đầu tại Pinewood với bộ phim "Dr. No" (1962) do Terence Young đạo diễn, và tiếp tục đặt cở sở tại hãng phim kể từ đó.
J. Arthur Rank (lúc đó là Lord Rank) thôi giữ chức chủ tịch vào năm 1962 và được kế nhiệm bởi John Davis. Davis đã chuyển đổi The Rank Organisation từ một tổ chức chuyên sản xuất phim đại chúng hướng sang các hoạt động kinh doanh có lợi nhuận cao hơn và ít rủi ro hơn. Tới thập niên 1970, Pinewood được sử dụng nhiều hơn cho các chương trình truyền hình, trong đó có "UFO" (1970), "The Persuaders!" (1971) và "" (1975–1977) của ITC Entertainment. Trong thập niên 1980, Pinewood Studios là nơi sản xuất ra bốn phim điện ảnh "James Bond" gồm "For Your Eyes Only"; "Octopussy"; "A View to a Kill" và "The Living Daylights", cùng với một số sản phẩm kinh phí lớn khác như "Aliens", "Krull" và "Batman" của Tim Burton.
Thập niên 1990–nay: Những tác phẩm gây tiếng vang.
Những năm 1990 chứng kiến những sản phẩm quy mô lớn được sản xuất, như "Alien 3", "Batman Returns" của Tim Burton và ba phim điện ảnh "Bond" gồm "GoldenEye", "Tomorrow Never Dies" and "The World Is Not Enough" được sản xuất tại xưởng phim giúp Pinewood tiếp tục duy trì hoạt động. Video âm nhạc của đĩa đơn đầu tiên "Swear It Again" của ban nhạc pop người Ireland Westlife, được quay tại trường quay vào năm 1999.
The Rank Group sở hữu hãng phim cho đến năm 2001, khi công ty này bán lại Pinewood cho một tập đoàn do Michael Grade và Ivan Dunleavy lãnh đạo. Thương vụ mua lại Shepperton Studios từ một tập đoàn do Ridley và Tony Scott đứng đầu đã tạo ra Tập đoàn Pinewood Group, là sự sáp nhập của Pinewood Studios, Shepperton Studios, Teddington Studios, Pinewood Toronto Studios, Pinewood Indomina Studios, Pinewood Studio Berlin, Pinewood Iskandar Malaysia Studios, và một liên doanh ở Mỹ với Pinewood Atlanta Studios. Năm 2009, Pinewood và Shepperton nhận được Giải BAFTA cho Đóng góp xuất sắc của người Anh cho điện ảnh.
|
Cách để Tạo màu cam
Cam là màu bậc hai được pha từ sự kết hợp giữa màu đỏ và vàng, nhưng việc sử dụng lượng màu khác nhau sẽ tạo ra sự khác biệt về tông màu. Sau khi hiểu lý thuyết cơ bản về màu sắc, bạn có thể áp dụng nguyên tắc này vào nhiều phương pháp, bao gồm vẽ, làm kem đường phủ bánh bông lan và đất nặn.
Phương pháp 1 - Pha màu cam
Bước 1 - Kết hợp màu đỏ và vàng.
Cam là màu bậc hai - nghĩa là bạn có thể tạo màu cam bằng cách kết hợp hai màu bậc một. Hai màu bậc một mà bạn cần để pha màu cam là đỏ và vàng.
Màu "bậc một" tồn tại một cách tự nhiên và không thể pha bằng cách kết hợp các màu khác. Đỏ, vàng và xanh biển là ba màu bậc một, nhưng bạn chỉ cần đỏ và vàng để tạo màu cam.
Màu "bậc hai" được tạo ra từ việc kết hợp hai màu bậc một. Vì bạn cần kết hợp màu đỏ và vàng để tạo màu cam, màu cam được gọi là màu bậc hai. Hai màu bậc hai còn lại là tím và xanh lá.
Bước 2 - Thay đổi sắc độ màu bằng cách điều chỉnh tỉ lệ màu.
Việc kết hợp màu vàng và đỏ sẽ tạo ra màu cam, nhưng nếu muốn có sắc độ màu hơi khác, bạn có thể thêm nhiều màu vàng hoặc đỏ hơn để thay đổi.
Màu cam vàng và cam đỏ là hai sắc độ cơ bản của màu cam. Hai màu này cũng được gọi là màu "bậc ba". Màu bậc ba là màu ở giữa màu bậc một và bậc hai trên vòng tròn màu.
Màu cam vàng bao gồm hai phần vàng và một phần đỏ, hoặc một phần cam và một phần vàng.
Màu cam đỏ bao gồm hai phần đỏ và một phần vàng, hoặc một phần cam và một phần đỏ.
Bước 3 - Thêm màu đen hoặc trắng để thay đổi độ đậm nhạt.
Bạn có thể pha màu cam nhạt hoặc đậm mà không thay đổi sắc độ bằng cách thêm màu trắng hoặc đen.
Lượng màu trắng hoặc đen bạn thêm vào sẽ quyết định độ đậm nhạt của sắc độ cam.
Lưu ý rằng độ nhạt thường được gọi là “sắc thái” (tint), còn độ đậm thường được xem là “đổ bóng” (shade).
Phương pháp 2 - Tạo đất nặn màu cam
Bước 1 - Chuẩn bị đất nặn nhiều màu.
Tốt hơn hết, bạn nên có ít nhất hai mẩu đất nặn đỏ, hai mẩu đất nặn vàng, một mẩu đất nặn trắng, một mẩu đất nặn trong suốt và một mẩu đất nặn đen.
Cố gắng kết hợp đất nặn gam màu đỏ nóng (chẳng hạn như cam) và đất nặn gam màu đỏ lạnh (chẳng hạn như tím).
Tương tự, chuẩn bị một mẩu đất nặn gam màu vàng nóng (chẳng hạn như cam) và một mẩu đất nặn gam màu vàng lạnh (chẳng hạn như xanh lá).
Lưu ý rằng bạn có thể dùng nhiều hơn hai sắc độ màu cho mỗi màu đỏ và vàng nếu muốn, nhưng việc sử dụng ít hơn hai sắc độ vẫn sẽ cho phép bạn nắm được nguyên tắc và hiểu phương pháp.
Bước 2 - Nhào đất nặn đỏ với đất nặn vàng theo tỉ lệ 1:1.
Trước tiên, bạn cần lấy hai phần đất nặn gam màu đỏ nóng và gam màu vàng nóng theo tỉ lệ bằng nhau. Tiếp theo, bạn ấn hai mẩu đất nặn vào nhau và dùng các ngón tay nhào đến khi đất nặn đều màu.
Khi hoàn tất, bạn sẽ thấy một mẩu đất nặn màu cam không còn lẫn đường màu nào khác.
Việc kết hợp màu đỏ và vàng sẽ tạo ra màu cam tương đối sáng vì cả hai màu đất nặn ban đầu đều nghiêng về phần màu cam của vòng tròn màu.
Bước 3 - Thử kết hợp các sắc độ khác của màu đỏ và vàng.
Hãy tạo thêm ba mẩu màu khác bằng cách kết hợp màu đỏ và vàng theo tỉ lệ bằng nhau. Thực hiện theo thao tác đã làm cho mẩu màu cam đầu tiên.
Màu đỏ nóng và màu vàng lạnh sẽ tạo ra màu cam đào với tông trung tính.
Màu đỏ lạnh và màu vàng nóng sẽ tạo ra màu cam dưa lưới với tông trung tính.
Màu đỏ lạnh và vàng lạnh sẽ tạo màu cam sẫm có pha một chút nâu.
Bước 4 - Làm nhạt màu cam.
Lấy đất nặn tông màu cam yêu thích mà bạn vừa tạo và chia thành hai phần. Bạn có thể làm nhạt màu cam theo hai cách. Việc dùng hai mẩu cùng màu sẽ giúp bạn dễ dàng so sánh kết quả.
Cho một ít đất nặn màu trắng vào mẩu đất nặn màu cam và nhào đến khi đều màu. Mẩu đất nặn bây giờ sẽ có màu nhạt hơn và cũng không quá tươi.
Thêm một ít đất nặn trong suốt vào mẩu đất nặn màu cam còn lại và nhào đến khi đều màu. Màu của đất nặn bây giờ sẽ ít tươi hơn nhưng độ đậm nhạt hoặc sắc thái màu không đổi.
Lưu ý rằng việc thêm quá nhiều đất nặn trong suốt sẽ tạo ra màu bán trong suốt thay vì màu cam mờ đục.
Bước 5 - Làm đậm màu cam.
Trước tiên, bạn tạo màu cam yêu thích cho mẩu đất nặn. Tiếp theo, bạn lấy một mẩu đất nặn màu đen và nhào vào mẩu màu cam đến khi đều màu.
Màu cam hiện tại không bị thay đổi sắc độ, nhưng màu đen sẽ làm cho đất nặn có màu đậm hơn. Vì vậy, màu cam của đất nặn sẽ trông hơi nâu.
Đất nặn màu đen có thể tạo ra hiệu ứng rõ rệt cho các màu đất nặn khác, bao gồm cam; vì vậy, bạn chỉ nên lấy một lượng nhỏ để tránh làm cho màu gốc trở nên quá đậm.
Phương pháp 3 - Tạo màu cam cho kem đường
Bước 1 - Chuẩn bị một vài mẩu kem.
Bạn cần ít nhất bốn đĩa hoặc bát nhỏ để đựng kem. Cho khoảng 1/4 cốc kem đường màu trắng đã chuẩn bị sẵn vào mỗi đĩa hoặc bát.
Có rất nhiều cách để tạo kem đường màu cam, nhưng mỗi loại đều cần dùng kem đường nền màu trắng. Bạn sẽ cần ít nhất bốn phần kem đường màu trắng, nhưng việc chuẩn bị từ 6-12 phần sẽ giúp bạn thử nhiều lựa chọn hơn.
Bạn sẽ chuẩn bị thêm ít nhất bốn màu thực phẩm khác nhau: cam, đỏ, vàng và đen. Hãy chuẩn bị thêm một vài sắc độ đỏ và vàng để thử nghiệm.
Tốt nhất, bạn nên dùng màu thực phẩm dạng kem đặc, bột hoặc gel dành riêng cho việc làm kem đường. Tránh màu thực phẩm dạng lỏng vì loại này thường làm biến đổi kết cấu của kem đường.
Bước 2 - Pha màu thực phẩm cam vào một phần kem.
Trước tiên, bạn nhúng cây tăm sạch vào màu thực phẩm cam. Tiếp theo, bạn đặt cây tăm đã bám màu vào một phần kem đường và dùng cây tăm khuấy đến khi kem đường đều màu và không còn những đường màu khác biệt.
Vì bạn pha màu thực phẩm với kem đường trắng, thành phẩm sẽ không đậm như màu thực phẩm. Bạn sẽ có tông màu nhạt hơn, bất kể bạn dùng bao nhiêu màu cam.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng việc thêm ít màu sẽ tạo ra màu cam rất nhạt; còn khi tăng lượng màu thì thành phẩm sẽ có màu đậm hơn và tươi hơn.
Bước 3 - Pha màu thực phẩm đỏ và vàng vào một mẩu kem khác.
Tương tự, bạn nhúng một cây tăm sạch vào màu thực phẩm đỏ và một cây tăm khác vào màu thực phẩm vàng. Khuấy cả hai màu vào một mẩu kem đường trắng đến khi đều màu.
Việc kết hợp màu sẽ tạo ra kem đường màu cam. Tất nhiên, màu của mẩu kem thứ hai sẽ không giống với mẩu đầu tiên vì màu đỏ và vàng sẽ tạo ra sắc độ hơi khác.
Bước 4 - Tạo ra tông màu cam đậm hơn.
Hãy tạo một mẩu kem đường màu cam khác bằng cách sử dụng màu thực phẩm cam hoặc kết hợp màu thực phẩm đỏ và vàng. Bên cạnh đó, bạn thêm một chấm màu đen vào mẩu kem.
Màu đen sẽ tăng độ đậm cho màu cam mà không làm thay đổi sắc độ. Mỗi lần bạn chỉ nên dùng một ít màu thực phẩm đen vì một lượng nhỏ màu đen có thể tạo ra hiệu ứng rõ rệt cho kem đường.
Bước 5 - Thử cách kết hợp khác (nếu muốn).
Nếu đã chuẩn bị thêm vài phần kem đường trắng, bạn có thể dùng để thử nghiệm với nhiều cách kết hợp hoặc màu thực phẩm khác. Hãy ghi chú thông tin để về sau bạn có thể làm lại màu với sắc thái và độ đậm nhạt tương tự.
Hầu hết nhà sản xuất màu thực phẩm đều có gợi ý sử dụng, nhưng bạn có thể dễ dàng thử nghiệm theo cách của mình.
Một số ý tưởng như sau:
Kết hợp chín phần màu đỏ với mười phần màu vàng để tạo màu cam đào.
Kết hợp hai phần màu cam với một phần màu vàng đồng để tạo màu cam của quả mơ.
Tạo màu cam nâu bằng cách kết hợp tám phần màu cam, hai phần màu đỏ và một phần màu nâu.
|
BỘ Y TẾ
------
Số: 38/2019/TT-BYT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019
THÔNG TƯ
Quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
------------------------
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết các thành phần của chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các chế độ báo cáo do Bộ Y tế ban hành nhằm đáp ứng các quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).
2. Thông tư này không điều chỉnh các nội dung sau đây:
a) Chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê;
b) Chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước;
c) Chế độ báo cáo trong nội bộ Cơ quan Bộ Y tế.
3. Thông tư này áp dụng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ban hành và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Điều 2. Các yêu cầu chung đối với các thành phần của chế độ báo cáo định kỳ
Các thành phần của chế độ báo cáo định kỳ phải bảo đảm các quy định chung tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 7 và đáp ứng yêu cầu tương ứng nêu tại Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và các quy định chi tiết tại Thông tư này, trừ trường hợp có quy định khác tại các văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Điều 3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ
1. Thời hạn gửi báo cáo về đơn vị đầu mối của Bộ Y tế thực hiện như sau:
a) Báo cáo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo;
b) Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối cùng của quý báo cáo;
c) Báo cáo 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hàng năm;
d) Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.
2. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều này, các đối tượng thực hiện báo cáo về Bộ Y tế có thể quy định về thời hạn gửi báo cáo nhưng phải bảo đảm thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Điều 4. Phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ
1. Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử do người có thẩm quyền ký, đóng dấu cơ quan, đơn vị; được gửi qua Hệ thống quản lý văn bản điện tử Bộ Y tế (kèm bản Word, Excel) hoặc gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua hệ thống thư điện tử.
2. Đối với các báo cáo có hệ thống phần mềm thông tin báo cáo, thực hiện gửi báo cáo trên phần mềm, sử dụng chữ ký số phê duyệt và không cần gửi báo cáo giấy; trừ trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật, sự việc bất khả kháng thì phải gửi báo cáo giấy.
Điều 5. Danh mục và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ
1. Danh mục và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các báo cáo định kỳ và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại các văn bản đó.
Điều 6. Công bố chế độ báo cáo định kỳ
1. Trước ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ để trình Bộ trưởng Bộ Y tế Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Lãnh đạo Bộ Y tế được Bộ trưởng ủy quyền ban hành Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Lãnh đạo Bộ Y tế được Bộ trưởng ủy quyền ký Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Y tế ký ban hành Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đăng tải quyết định công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
5. Nội dung Quyết định công bố, cập nhật danh mục gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2020.
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với báo cáo định kỳ đã chốt số liệu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
2. Các chế độ báo cáo định kỳ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc phối hợp ban hành chưa đáp ứng quy định tại Thông tư này phải được sửa đổi, bổ sung chậm nhất trước ngày 30 tháng 6 năm 2020.
Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 các quy định về chế độ báo cáo định kỳ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật không thống nhất với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Văn phòng Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo định kỳ trong lĩnh vực y tế;
c) Tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế có quy định về chế độ báo cáo định kỳ;
d) Công bố danh mục các báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế theo quy định;
đ) Hằng năm, tổng hợp kết quả rà soát các chế độ báo cáo và danh mục báo cáo định kỳ của Bộ Y tế để đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư này cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng nguyên tắc và yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm:
a) Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Y tế với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện báo cáo trên hệ thống;
b) Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế phục vụ quá trình thực hiện chế độ báo cáo của Bộ Y tế;
c) Xác định cấp độ bảo đảm an toàn thông tin và thực hiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo các cấp độ đối với các hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế;
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng thư số cho các cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế.
3. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Các đơn vị thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tin học hóa biểu mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư này, từng bước xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Y tế;
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo, tiến tới thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo với các đối tượng thực hiện báo cáo từ cơ sở đến trung ương;
c) Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, phần mềm công nghệ an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành Hệ thổng thông tin báo cáo của Bộ Y tế và chia sẻ dữ liệu, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ;
d) Bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả, đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí trong xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ, an ninh, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung các chế độ báo cáo định kỳ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước phụ trách trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2020.
4. Các cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại Thông tư này.
5. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Bộ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT CP);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung Ương của các đoàn thể;
- Sở Y tế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, VPB1(02), PC(02).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Quốc Cường
Phụ lục
DANH MỤC BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ Y TẾTHỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
(Kèm theo Thông tư số 38/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
------------------------
STT
Tên báo cáo
Nội dung báo cáo
Tần suất thực hiện báo cáo
Mẫu đề cương/Biểu số liệu báo cáo
Đối tượng thực hiện báo cáo
Đơn vị
Bộ Y tế nhận báo cáo
1.
Báo cáo Kết quả công tác 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm
Công tác y tế 6 tháng đầu năm và phương hướng hoạt động trong thời gian tới
6 tháng
Biểu mẫu số 01 của Thông tư này
Sở Y tế, Các đơn vị trực thuộc, đơn vị thuộc Bộ Y tế
Vụ Kế hoạch - Tài chính
2.
Báo cáo Kết quả công tác Ngành Y tế năm
Công tác y tế hàng năm và phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Năm
Biểu mẫu số 02 của Thông tư này
Sở Y tế, Các đơn vị trực thuộc, đơn vị thuộc Bộ Y tế
Vụ Kế hoạch - Tài chính
BIỂU MẪU SỐ 01
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀPHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM
(Kèm theo Thông tư số 38/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
UBND TỈNH/BỘ Y TẾSỞ Y TẾ/ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ/ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
-----------------
Số: /BC-tên ĐV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Địa danh, ngày ...... tháng ..... năm 20...
BÁO CÁO
Kết quả công tác 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm
-----------------
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương ảnh hưởng đến lĩnh vực y tế 6 tháng đầu năm
2. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản 6 tháng: Các chỉ tiêu y tế cơ bản được Quốc hội, Chính phủ giao và kế hoạch ngành y tế kỳ báo cáo. So sánh với các chỉ tiêu y tế cơ bản so với kế hoạch được giao đầu năm.
3. Đánh giá những thành tựu đạt được của công tác y tế trong kỳ báo cáo:
Phân tích theo 6 hợp phần của hệ thống y tế (căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ đặt ra theo từng năm, 5 năm để đánh giá những kết quả đạt được trong kỳ báo cáo theo từng lĩnh vực của hoạt động y tế. Khi phân tích có thể so sánh giữa chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện, so với cùng kỳ trước đó, so với kế hoạch 5 năm, chiến lược 10 năm và so với mức trung bình của cả nước và của từng vùng...).
3.1. Các hoạt động chuyên môn, cung ứng dịch vụ y tế: Y tế dự phòng, quản lý môi trường y tế, an toàn thực phẩm, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, dân số, kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Tóm tắt các chỉ tiêu y tế cơ bản,...
3.2. Đào tạo và Nhân lực y tế: Tỷ lệ bác sỹ, dược sỹ/10.000 dân. Triển khai thực hiện Đề án: “Thí điểm đưa bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.
3.3. Hệ thống thông tin Y tế: Triển khai đề án phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019 - 2025. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử Bộ Y tế.
3.4. Dược, trang thiết bị và công trình Y tế: Đấu thầu cung ứng thuốc, trang thiết bị, hóa chất và vật tư y tế; Công khai kết quả đấu thầu bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả.
3.5. Tài chính, đầu tư và bảo hiểm y tế: Triển khai thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế; Triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Kết quả thực hiện dự toán ngân sách, giải ngân vốn đầu tư và chi thường xuyên.
3.6. Quản lý nhà nước và điều hành ngành Y tế: Cải cảch thủ tục hành chính; Thanh tra, kiểm tra và hợp tác quốc tế.
4. Phân tích tồn tại, nguyên nhân, những vấn đề còn tồn tại cần ưu tiên giải quyết
II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ THỜI GIAN 6 THÁNG CUỐI NĂM
1. Bối cảnh
2. Mục tiêu và chỉ tiêu y tế cơ bản: Dựa vào Kế hoạch 5 năm ngành Y tế, Chiến lược quốc gia về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
- Mục tiêu chung
- Mục tiêu cụ thể
- Các chỉ tiêu Y tế cơ bản
3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: Theo 6 hợp phần của hệ thống y tế nêu trên.
4. Dự toán ngân sách (nếu có).
5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- ....;
- Lưu: ....
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
- Đây là các nội dung chính cần báo cáo, tuỳ tình hình hoạt động, Bộ Y tế sẽ có văn bản yêu cầu báo cáo bổ sung thêm.
BIỂU MẪU SỐ 02
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC NGÀNH Y TẾ NĂM
(Kèm theo Thông tư số: 38/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
UBND TỈNH/BỘ Y TẾSỞ Y TẾ/ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ/ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
-----------------
Số: /BC-tên ĐV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Địa danh, ngày ...... tháng ..... năm 20...
BÁO CÁO
Kết quả công tác ngành Y tế năm 20...
--------------------------------
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 20..............
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương ảnh hưởng đến lĩnh vực y tế năm 20...
2. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản năm 20...: Các chỉ tiêu Y tế cơ bản được Quốc hội, Chính phủ giao và kế hoạch ngành Y tế kỳ báo cáo. So sánh với các chỉ tiêu y tế cơ bản so với kế hoạch được giao đầu năm.
3. Đánh giá những thành tựu đạt được của công tác y tế trong kỳ báo cáo:
Phân tích theo 6 hợp phần của hệ thống y tế (căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ đặt ra theo từng năm, 5 năm để đánh giá những kết quả đạt được trong kỳ báo cáo theo từng lĩnh vực của hoạt động Y tế. Khi phân tích có thể so sánh giữa chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện, so với cùng kỳ trước đó, so với kế hoạch 5 năm, chiến lược 10 năm và so với mức trung bình của cả nước và của từng vùng...).
3.1. Các hoạt động chuyên môn, cung ứng dịch vụ y tế: Y tế dự phòng, quản lý môi trường y tế, an toàn thực phẩm, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, dân số, kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Tóm tắt các chỉ tiêu y tế cơ bản,...
3.2. Đào tạo và Nhân lực y tế: Tỷ lệ bác sỹ, dược sỹ /10.000 dân. Triển khai thực hiện Đề án: “Thí điểm đưa bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.
3.3. Hệ thống thông tin y tế: Triển khai đề án phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019 - 2025. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử Bộ Y tế.
3.4. Dược, trang thiết bị và công trình y tế: Đấu thầu cung ứng thuốc, trang thiết bị, hóa chất và vật tư y tế; Công khai kết quả đấu thầu bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả.
3.5. Tài chính, đầu tư và bảo hiểm y tế: Triển khai thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế; Triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Kết quả thực hiện dự toán ngân sách, giải ngân vốn đầu tư và chi thường xuyên.
3.6. Quản lý nhà nước và điều hành ngành Y tế: Cải cách thủ tục hành chính; thanh tra, kiểm tra và hợp tác quốc tế.
4. Phân tích tồn tại, nguyên nhân, những vấn đề còn tồn tại cần ưu tiên giải quyết
II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 20...
1. Bối cảnh
2. Mục tiêu và chỉ tiêu y tế cơ bản: Dựa vào Kế hoạch 5 năm ngành y tế, Chiến lược quốc gia về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
- Mục tiêu chung
- Mục tiêu cụ thể
- Các chỉ tiêu y tế cơ bản
3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: Theo 6 hợp phần của hệ thống y tế nêu trên.
4. Dự toán ngân sách (nếu có).
5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- ....;
- Lưu: ....
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
- Đây là các nội dung chính cần báo cáo, tuỳ tình hình hoạt động, Bộ Y tế sẽ có văn bản yêu cầu báo cáo bổ sung thêm
BỘ Y TẾ------Số: 38/2019/TT-BYTCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-------------Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019THÔNG TƯQuy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế------------------------Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế,Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Thông tư này quy định chi tiết các thành phần của chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các chế độ báo cáo do Bộ Y tế ban hành nhằm đáp ứng các quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).2. Thông tư này không điều chỉnh các nội dung sau đây:a) Chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê;b) Chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước;c) Chế độ báo cáo trong nội bộ Cơ quan Bộ Y tế.3. Thông tư này áp dụng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ban hành và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.Điều 2. Các yêu cầu chung đối với các thành phần của chế độ báo cáo định kỳCác thành phần của chế độ báo cáo định kỳ phải bảo đảm các quy định chung tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 7 và đáp ứng yêu cầu tương ứng nêu tại Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và các quy định chi tiết tại Thông tư này, trừ trường hợp có quy định khác tại các văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước.Điều 3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ1. Thời hạn gửi báo cáo về đơn vị đầu mối của Bộ Y tế thực hiện như sau:a) Báo cáo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo;b) Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối cùng của quý báo cáo;c) Báo cáo 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hàng năm;d) Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.2. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều này, các đối tượng thực hiện báo cáo về Bộ Y tế có thể quy định về thời hạn gửi báo cáo nhưng phải bảo đảm thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.Điều 4. Phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ1. Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử do người có thẩm quyền ký, đóng dấu cơ quan, đơn vị; được gửi qua Hệ thống quản lý văn bản điện tử Bộ Y tế (kèm bản Word, Excel) hoặc gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua hệ thống thư điện tử.2. Đối với các báo cáo có hệ thống phần mềm thông tin báo cáo, thực hiện gửi báo cáo trên phần mềm, sử dụng chữ ký số phê duyệt và không cần gửi báo cáo giấy; trừ trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật, sự việc bất khả kháng thì phải gửi báo cáo giấy.Điều 5. Danh mục và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ1. Danh mục và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được ban hành kèm theo Thông tư này.2. Các báo cáo định kỳ và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại các văn bản đó.Điều 6. Công bố chế độ báo cáo định kỳ1. Trước ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ để trình Bộ trưởng Bộ Y tế Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Lãnh đạo Bộ Y tế được Bộ trưởng ủy quyền ban hành Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Lãnh đạo Bộ Y tế được Bộ trưởng ủy quyền ký Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Y tế ký ban hành Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đăng tải quyết định công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.5. Nội dung Quyết định công bố, cập nhật danh mục gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.Điều 7. Hiệu lực thi hànhThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2020.Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp1. Đối với báo cáo định kỳ đã chốt số liệu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.2. Các chế độ báo cáo định kỳ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc phối hợp ban hành chưa đáp ứng quy định tại Thông tư này phải được sửa đổi, bổ sung chậm nhất trước ngày 30 tháng 6 năm 2020.Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 các quy định về chế độ báo cáo định kỳ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật không thống nhất với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.Điều 9. Trách nhiệm thi hành1. Văn phòng Bộ Y tế có trách nhiệm:a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;b) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo định kỳ trong lĩnh vực y tế;c) Tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế có quy định về chế độ báo cáo định kỳ;d) Công bố danh mục các báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế theo quy định;đ) Hằng năm, tổng hợp kết quả rà soát các chế độ báo cáo và danh mục báo cáo định kỳ của Bộ Y tế để đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư này cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng nguyên tắc và yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm:a) Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Y tế với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện báo cáo trên hệ thống;b) Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế phục vụ quá trình thực hiện chế độ báo cáo của Bộ Y tế;c) Xác định cấp độ bảo đảm an toàn thông tin và thực hiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo các cấp độ đối với các hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế;d) Phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng thư số cho các cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế.3. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:a) Các đơn vị thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tin học hóa biểu mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư này, từng bước xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Y tế;b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo, tiến tới thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo với các đối tượng thực hiện báo cáo từ cơ sở đến trung ương;c) Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, phần mềm công nghệ an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành Hệ thổng thông tin báo cáo của Bộ Y tế và chia sẻ dữ liệu, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ;d) Bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả, đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí trong xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ, an ninh, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật có liên quan;đ) Rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung các chế độ báo cáo định kỳ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước phụ trách trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2020.4. Các cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại Thông tư này.5. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Bộ để xem xét, giải quyết./.Nơi nhận:- Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội;- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT CP);- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung Ương của các đoàn thể;- Sở Y tế các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;- Y tế các Bộ, ngành;- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;- Lưu: VT, VPB1(02), PC(02).KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGTrương Quốc Cường Phụ lụcDANH MỤC BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ Y TẾTHỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ(Kèm theo Thông tư số 38/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)------------------------STTTên báo cáoNội dung báo cáoTần suất thực hiện báo cáoMẫu đề cương/Biểu số liệu báo cáoĐối tượng thực hiện báo cáoĐơn vịBộ Y tế nhận báo cáo1.Báo cáo Kết quả công tác 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối nămCông tác y tế 6 tháng đầu năm và phương hướng hoạt động trong thời gian tới6 thángBiểu mẫu số 01 của Thông tư nàySở Y tế, Các đơn vị trực thuộc, đơn vị thuộc Bộ Y tếVụ Kế hoạch - Tài chính2.Báo cáo Kết quả công tác Ngành Y tế nămCông tác y tế hàng năm và phương hướng hoạt động trong thời gian tớiNămBiểu mẫu số 02 của Thông tư nàySở Y tế, Các đơn vị trực thuộc, đơn vị thuộc Bộ Y tếVụ Kế hoạch - Tài chính BIỂU MẪU SỐ 01ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀPHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM(Kèm theo Thông tư số 38/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)UBND TỈNH/BỘ Y TẾSỞ Y TẾ/ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ/ĐƠN VỊ THUỘC BỘ-----------------Số: /BC-tên ĐVCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------------Địa danh, ngày ...... tháng ..... năm 20...BÁO CÁOKết quả công tác 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm-----------------I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương ảnh hưởng đến lĩnh vực y tế 6 tháng đầu năm2. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản 6 tháng: Các chỉ tiêu y tế cơ bản được Quốc hội, Chính phủ giao và kế hoạch ngành y tế kỳ báo cáo. So sánh với các chỉ tiêu y tế cơ bản so với kế hoạch được giao đầu năm.3. Đánh giá những thành tựu đạt được của công tác y tế trong kỳ báo cáo:Phân tích theo 6 hợp phần của hệ thống y tế (căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ đặt ra theo từng năm, 5 năm để đánh giá những kết quả đạt được trong kỳ báo cáo theo từng lĩnh vực của hoạt động y tế. Khi phân tích có thể so sánh giữa chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện, so với cùng kỳ trước đó, so với kế hoạch 5 năm, chiến lược 10 năm và so với mức trung bình của cả nước và của từng vùng...).3.1. Các hoạt động chuyên môn, cung ứng dịch vụ y tế: Y tế dự phòng, quản lý môi trường y tế, an toàn thực phẩm, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, dân số, kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Tóm tắt các chỉ tiêu y tế cơ bản,...3.2. Đào tạo và Nhân lực y tế: Tỷ lệ bác sỹ, dược sỹ/10.000 dân. Triển khai thực hiện Đề án: “Thí điểm đưa bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.3.3. Hệ thống thông tin Y tế: Triển khai đề án phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019 - 2025. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử Bộ Y tế.3.4. Dược, trang thiết bị và công trình Y tế: Đấu thầu cung ứng thuốc, trang thiết bị, hóa chất và vật tư y tế; Công khai kết quả đấu thầu bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả.3.5. Tài chính, đầu tư và bảo hiểm y tế: Triển khai thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế; Triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Kết quả thực hiện dự toán ngân sách, giải ngân vốn đầu tư và chi thường xuyên.3.6. Quản lý nhà nước và điều hành ngành Y tế: Cải cảch thủ tục hành chính; Thanh tra, kiểm tra và hợp tác quốc tế.4. Phân tích tồn tại, nguyên nhân, những vấn đề còn tồn tại cần ưu tiên giải quyếtII. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ THỜI GIAN 6 THÁNG CUỐI NĂM1. Bối cảnh2. Mục tiêu và chỉ tiêu y tế cơ bản: Dựa vào Kế hoạch 5 năm ngành Y tế, Chiến lược quốc gia về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.- Mục tiêu chung- Mục tiêu cụ thể- Các chỉ tiêu Y tế cơ bản3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: Theo 6 hợp phần của hệ thống y tế nêu trên.4. Dự toán ngân sách (nếu có).5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát.III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊNơi nhận:- Bộ Y tế;- ....;- Lưu: ....THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)Ghi chú:- Đây là các nội dung chính cần báo cáo, tuỳ tình hình hoạt động, Bộ Y tế sẽ có văn bản yêu cầu báo cáo bổ sung thêm. BIỂU MẪU SỐ 02ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC NGÀNH Y TẾ NĂM(Kèm theo Thông tư số: 38/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)UBND TỈNH/BỘ Y TẾSỞ Y TẾ/ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ/ĐƠN VỊ THUỘC BỘ-----------------Số: /BC-tên ĐVCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------------Địa danh, ngày ...... tháng ..... năm 20...BÁO CÁOKết quả công tác ngành Y tế năm 20...--------------------------------I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 20.............. 1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương ảnh hưởng đến lĩnh vực y tế năm 20...2. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản năm 20...: Các chỉ tiêu Y tế cơ bản được Quốc hội, Chính phủ giao và kế hoạch ngành Y tế kỳ báo cáo. So sánh với các chỉ tiêu y tế cơ bản so với kế hoạch được giao đầu năm.3. Đánh giá những thành tựu đạt được của công tác y tế trong kỳ báo cáo:Phân tích theo 6 hợp phần của hệ thống y tế (căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ đặt ra theo từng năm, 5 năm để đánh giá những kết quả đạt được trong kỳ báo cáo theo từng lĩnh vực của hoạt động Y tế. Khi phân tích có thể so sánh giữa chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện, so với cùng kỳ trước đó, so với kế hoạch 5 năm, chiến lược 10 năm và so với mức trung bình của cả nước và của từng vùng...).3.1. Các hoạt động chuyên môn, cung ứng dịch vụ y tế: Y tế dự phòng, quản lý môi trường y tế, an toàn thực phẩm, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, dân số, kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Tóm tắt các chỉ tiêu y tế cơ bản,...3.2. Đào tạo và Nhân lực y tế: Tỷ lệ bác sỹ, dược sỹ /10.000 dân. Triển khai thực hiện Đề án: “Thí điểm đưa bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.3.3. Hệ thống thông tin y tế: Triển khai đề án phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019 - 2025. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử Bộ Y tế.3.4. Dược, trang thiết bị và công trình y tế: Đấu thầu cung ứng thuốc, trang thiết bị, hóa chất và vật tư y tế; Công khai kết quả đấu thầu bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả.3.5. Tài chính, đầu tư và bảo hiểm y tế: Triển khai thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế; Triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Kết quả thực hiện dự toán ngân sách, giải ngân vốn đầu tư và chi thường xuyên.3.6. Quản lý nhà nước và điều hành ngành Y tế: Cải cách thủ tục hành chính; thanh tra, kiểm tra và hợp tác quốc tế.4. Phân tích tồn tại, nguyên nhân, những vấn đề còn tồn tại cần ưu tiên giải quyếtII. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 20...1. Bối cảnh2. Mục tiêu và chỉ tiêu y tế cơ bản: Dựa vào Kế hoạch 5 năm ngành y tế, Chiến lược quốc gia về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.- Mục tiêu chung- Mục tiêu cụ thể- Các chỉ tiêu y tế cơ bản3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: Theo 6 hợp phần của hệ thống y tế nêu trên.4. Dự toán ngân sách (nếu có).5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát.III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊNơi nhận:- Bộ Y tế;- ....;- Lưu: ....THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)Ghi chú:- Đây là các nội dung chính cần báo cáo, tuỳ tình hình hoạt động, Bộ Y tế sẽ có văn bản yêu cầu báo cáo bổ sung thêm
BỘ Y TẾ------Số: 38/2019/TT-BYTCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-------------Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019THÔNG TƯQuy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế------------------------Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế,Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Thông tư này quy định chi tiết các thành phần của chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các chế độ báo cáo do Bộ Y tế ban hành nhằm đáp ứng các quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).2. Thông tư này không điều chỉnh các nội dung sau đây:a) Chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê;b) Chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước;c) Chế độ báo cáo trong nội bộ Cơ quan Bộ Y tế.3. Thông tư này áp dụng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ban hành và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.Điều 2. Các yêu cầu chung đối với các thành phần của chế độ báo cáo định kỳCác thành phần của chế độ báo cáo định kỳ phải bảo đảm các quy định chung tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 7 và đáp ứng yêu cầu tương ứng nêu tại Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và các quy định chi tiết tại Thông tư này, trừ trường hợp có quy định khác tại các văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước.Điều 3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ1. Thời hạn gửi báo cáo về đơn vị đầu mối của Bộ Y tế thực hiện như sau:a) Báo cáo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo;b) Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối cùng của quý báo cáo;c) Báo cáo 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hàng năm;d) Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.2. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều này, các đối tượng thực hiện báo cáo về Bộ Y tế có thể quy định về thời hạn gửi báo cáo nhưng phải bảo đảm thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.Điều 4. Phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ1. Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử do người có thẩm quyền ký, đóng dấu cơ quan, đơn vị; được gửi qua Hệ thống quản lý văn bản điện tử Bộ Y tế (kèm bản Word, Excel) hoặc gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua hệ thống thư điện tử.2. Đối với các báo cáo có hệ thống phần mềm thông tin báo cáo, thực hiện gửi báo cáo trên phần mềm, sử dụng chữ ký số phê duyệt và không cần gửi báo cáo giấy; trừ trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật, sự việc bất khả kháng thì phải gửi báo cáo giấy.Điều 5. Danh mục và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ1. Danh mục và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được ban hành kèm theo Thông tư này.2. Các báo cáo định kỳ và biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại các văn bản đó.Điều 6. Công bố chế độ báo cáo định kỳ1. Trước ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ để trình Bộ trưởng Bộ Y tế Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định chế độ báo cáo định kỳ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Lãnh đạo Bộ Y tế được Bộ trưởng ủy quyền ban hành Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Lãnh đạo Bộ Y tế được Bộ trưởng ủy quyền ký Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ.4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Y tế ký ban hành Quyết định công bố, cập nhật danh mục báo cáo định kỳ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đăng tải quyết định công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.5. Nội dung Quyết định công bố, cập nhật danh mục gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.Điều 7. Hiệu lực thi hànhThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2020.Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp1. Đối với báo cáo định kỳ đã chốt số liệu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.2. Các chế độ báo cáo định kỳ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc phối hợp ban hành chưa đáp ứng quy định tại Thông tư này phải được sửa đổi, bổ sung chậm nhất trước ngày 30 tháng 6 năm 2020.Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 các quy định về chế độ báo cáo định kỳ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật không thống nhất với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.Điều 9. Trách nhiệm thi hành1. Văn phòng Bộ Y tế có trách nhiệm:a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;b) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo định kỳ trong lĩnh vực y tế;c) Tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế có quy định về chế độ báo cáo định kỳ;d) Công bố danh mục các báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế theo quy định;đ) Hằng năm, tổng hợp kết quả rà soát các chế độ báo cáo và danh mục báo cáo định kỳ của Bộ Y tế để đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông tư này cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng nguyên tắc và yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm:a) Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Y tế với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện báo cáo trên hệ thống;b) Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế phục vụ quá trình thực hiện chế độ báo cáo của Bộ Y tế;c) Xác định cấp độ bảo đảm an toàn thông tin và thực hiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo các cấp độ đối với các hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế;d) Phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng thư số cho các cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế.3. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:a) Các đơn vị thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tin học hóa biểu mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư này, từng bước xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Y tế;b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo, tiến tới thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo với các đối tượng thực hiện báo cáo từ cơ sở đến trung ương;c) Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, phần mềm công nghệ an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành Hệ thổng thông tin báo cáo của Bộ Y tế và chia sẻ dữ liệu, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ;d) Bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả, đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí trong xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Y tế; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ, an ninh, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật có liên quan;đ) Rà soát, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung các chế độ báo cáo định kỳ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước phụ trách trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2020.4. Các cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại Thông tư này.5. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Bộ để xem xét, giải quyết./.Nơi nhận:- Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội;- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT CP);- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung Ương của các đoàn thể;- Sở Y tế các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;- Y tế các Bộ, ngành;- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;- Lưu: VT, VPB1(02), PC(02).KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGTrương Quốc Cường
Phụ lụcDANH MỤC BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ Y TẾTHỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ(Kèm theo Thông tư số 38/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)------------------------STTTên báo cáoNội dung báo cáoTần suất thực hiện báo cáoMẫu đề cương/Biểu số liệu báo cáoĐối tượng thực hiện báo cáoĐơn vịBộ Y tế nhận báo cáo1.Báo cáo Kết quả công tác 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối nămCông tác y tế 6 tháng đầu năm và phương hướng hoạt động trong thời gian tới6 thángBiểu mẫu số 01 của Thông tư nàySở Y tế, Các đơn vị trực thuộc, đơn vị thuộc Bộ Y tếVụ Kế hoạch - Tài chính2.Báo cáo Kết quả công tác Ngành Y tế nămCông tác y tế hàng năm và phương hướng hoạt động trong thời gian tớiNămBiểu mẫu số 02 của Thông tư nàySở Y tế, Các đơn vị trực thuộc, đơn vị thuộc Bộ Y tếVụ Kế hoạch - Tài chính
BIỂU MẪU SỐ 01ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀPHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM(Kèm theo Thông tư số 38/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)UBND TỈNH/BỘ Y TẾSỞ Y TẾ/ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ/ĐƠN VỊ THUỘC BỘ-----------------Số: /BC-tên ĐVCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------------Địa danh, ngày ...... tháng ..... năm 20...BÁO CÁOKết quả công tác 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm-----------------I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương ảnh hưởng đến lĩnh vực y tế 6 tháng đầu năm2. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản 6 tháng: Các chỉ tiêu y tế cơ bản được Quốc hội, Chính phủ giao và kế hoạch ngành y tế kỳ báo cáo. So sánh với các chỉ tiêu y tế cơ bản so với kế hoạch được giao đầu năm.3. Đánh giá những thành tựu đạt được của công tác y tế trong kỳ báo cáo:Phân tích theo 6 hợp phần của hệ thống y tế (căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ đặt ra theo từng năm, 5 năm để đánh giá những kết quả đạt được trong kỳ báo cáo theo từng lĩnh vực của hoạt động y tế. Khi phân tích có thể so sánh giữa chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện, so với cùng kỳ trước đó, so với kế hoạch 5 năm, chiến lược 10 năm và so với mức trung bình của cả nước và của từng vùng...).3.1. Các hoạt động chuyên môn, cung ứng dịch vụ y tế: Y tế dự phòng, quản lý môi trường y tế, an toàn thực phẩm, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, dân số, kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Tóm tắt các chỉ tiêu y tế cơ bản,...3.2. Đào tạo và Nhân lực y tế: Tỷ lệ bác sỹ, dược sỹ/10.000 dân. Triển khai thực hiện Đề án: “Thí điểm đưa bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.3.3. Hệ thống thông tin Y tế: Triển khai đề án phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019 - 2025. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử Bộ Y tế.3.4. Dược, trang thiết bị và công trình Y tế: Đấu thầu cung ứng thuốc, trang thiết bị, hóa chất và vật tư y tế; Công khai kết quả đấu thầu bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả.3.5. Tài chính, đầu tư và bảo hiểm y tế: Triển khai thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế; Triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Kết quả thực hiện dự toán ngân sách, giải ngân vốn đầu tư và chi thường xuyên.3.6. Quản lý nhà nước và điều hành ngành Y tế: Cải cảch thủ tục hành chính; Thanh tra, kiểm tra và hợp tác quốc tế.4. Phân tích tồn tại, nguyên nhân, những vấn đề còn tồn tại cần ưu tiên giải quyếtII. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ THỜI GIAN 6 THÁNG CUỐI NĂM1. Bối cảnh2. Mục tiêu và chỉ tiêu y tế cơ bản: Dựa vào Kế hoạch 5 năm ngành Y tế, Chiến lược quốc gia về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.- Mục tiêu chung- Mục tiêu cụ thể- Các chỉ tiêu Y tế cơ bản3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: Theo 6 hợp phần của hệ thống y tế nêu trên.4. Dự toán ngân sách (nếu có).5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát.III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊNơi nhận:- Bộ Y tế;- ....;- Lưu: ....THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)Ghi chú:- Đây là các nội dung chính cần báo cáo, tuỳ tình hình hoạt động, Bộ Y tế sẽ có văn bản yêu cầu báo cáo bổ sung thêm.
|
Santa Catarina Zapoquila là một đô thị thuộc bang Oaxaca, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 407 người.
|
Halichoeres gurrobyi là một loài cá biển thuộc chi "Halichoeres" trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2016.
Từ nguyên.
Từ định danh "gurrobyi" được đặt theo tên của Chabiraj (Yam) Gurrob nhằm tri ân 35 năm đóng góp của ông trong việc quan sát và thu thập mẫu vật của các loài cá tại Mauritius (bao gồm cả loài cá này); Gurrob cũng đang điều hành Ornamental Marine World, công ty xuất khẩu cá cảnh biển tại Mauritius cùng với các con của mình.
Phạm vi phân bố và môi trường sống.
"H. gurrobyi" hiện là một loài đặc hữu của Mauritius, được thu thập ở độ sâu khoảng 12–22 m.
Mô tả.
"H. gurrobyi" có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 10 cm. Tất cả mẫu vật được thu thập tại thời điểm đó đều là cá cái nên không rõ kiểu hình cá đực. Cá cái có màu trắng với hai đường sọc ngang màu vàng hội tụ tại mõm; hai sọc khác tương tự nhưng kém nổi bật hơn nằm dọc theo lưng và thân dưới (sọc thân dưới có thể không xuất hiện ở một số mẫu vật). Một đốm đen lớn lan rộng khắp toàn bộ cuống và gốc của vây đuôi. Các vây gần như trong suốt, ngoại trừ dải vàng dọc vây lưng và dải vàng viền lấy rìa vây đuôi. Vây đuôi lốm đốm các chấm cam và nâu ở giữa vây. Một đốm đen nhỏ trên gốc vây ngực. Mống mắt màu vàng cam.
Mẫu vật lớn nhất (nhưng không được giữ lại) có màu sắc bắt mắt và nổi bật hơn (màu xanh ngọc lam thay vì trắng nhưng vẫn giữ lại các sọc vàng trên thân và đốm đen lớn ở đuôi), có lẽ cá thể này đang trong quá trình chuyển thành cá đực.
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 27; Số lược mang: 19–21.
Phân loại học.
"H. gurrobyi" tạo thành một nhóm phức hợp loài cùng với "Halichoeres pelicieri", "Halichoeres hartzfeldii", "Halichoeres zeylonicus" và "Halichoeres leptotaenia". Cả 5 loài có chung kiểu dài sọc vàng giữa thân với đốm đen trên cuống đuôi ở cá cái (cá đực có thể có thêm viền xanh ở dải sọc này.
|
An Dục là một xã thuộc huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình, Việt Nam.
Xã An Dục có diện tích 4,76 km², dân số năm 1999 là 5107 người, mật độ dân số đạt 1073 người/km².
|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN__________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc____________________
Số: 126/2000/QĐ-BNN-VP
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2000
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án hỗ trợ
Chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
_________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73-CP ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn;
Căn cứ Quyết định số 5714/2000/QĐ/TCCB ngày 7 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc thành lập Ban Quản lý dự án hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Văn kiện dự án "Hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", mã số VIE 98/O04/B/01/99 đã được ký kết giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chương trình phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1- Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án “Hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
Điều 2- Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định ban hành.
Điều 3- Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc dự án, thủ trưởng các cơ quan liên quan, các thành viên Ban Quản lý dự án căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:- Như điều 3;- Lưu HC, DA
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTHỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Đẳng
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành theo Quyết định số: 126 /2000-QĐ/BNN-VP ngày 08 tháng 12 năm 2000
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
___________________
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1- Ban Quản lý Dự án hỗ trợ Chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) được thành lập để hỗ trợ các chuyên gia quốc tế, chuyên gia trong nước, Tổ Công tác quản lý cao cấp..., triển khai thực hiện các hoạt động của dự án nhằm đạt các mục tiêu, các kết quả đã nêu trong Văn kiện dự án.
Điều 2- Ban Quản lý dự án đặt tại Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, và điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng Bộ, kiêm Giám đốc dự án quốc gia. Các thành viên của Ban Quản lý bao gồm các công chức của Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Chính sách nông nghiệp và PTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm và miễn nhiệm; các nhân viên trợ giúp khác do Giám đốc dự án lựa chọn quyết định trên cơ sở tuyển dụng theo quy định của Chương trình phát triển Liên hợp quốc.
Điều 3- Các thành viên của Ban Quản lý làm việc theo chế độ chuyên trách, hoặc kiêm nhiệm do Giám đốc dự án quyết định, nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên khi tham gia các hoạt động của dự án sẽ được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ hoặc Chương trình Phát triển Liên hợp quốc.
Điều 4- Ban Quản lý dự án làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ trong các hoạt động chung; chế độ thủ trưởng trong điều hành cụ thể; các thành viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể và có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện dự án.
Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5- Giám đốc dự án quốc gia:
a- Chịu trách nhiệm tổng thể về việc điều hành dự án, tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện dự án; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trước Chính phủ và Chương trình phát triển Liên hợp quốc về việc sử dụng các nguồn lực của dự án đúng mục đích, có hiệu quả.
b- Bảo đảm huy động đầy đủ các khoản đóng góp của Chính phủ cho dự án theo đúng cam kết.
c- Chịu trách nhiệm tuyển dụng các chuyên gia, cán bộ dự án. Quản lý chung, bảo đảm cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án, giám sát hoạt động của Quản đốc dự án (điều phối viên) trong điều hành công việc hàng ngày.
d- Điều hành hoạt động tài chính của dự án, quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản chi tiêu của dự án, bảo đảm chi tiêu đúng mục đích, phù hợp với ngân sách dự án, phục vụ tốt nhất cho các hoạt động và kết quả của dự án.
đ- Chịu trách nhiệm về xây dựng, thống nhất kế hoạch hoạt động của Dự án với Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Bộ Kế hoạch và đầu tư, các cơ quan Chính phủ khác.
e- Chuẩn bị, thông qua nội dung và đại diện cho cơ quan điều hành dự án tại các cuộc họp các bên tham gia dự án.
g- Ngoài việc tham gia các cuộc họp, hội thảo, theo đề nghị của Quản đốc dự án, hàng tuần Giám đốc dự án bố trí ít nhất 02 buổi làm việc với Ban Quản lý để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quản lý hoạt động của dự án.
Điều 6- Quản đốc dự án (Điều phối viên):
a- Giúp Giám đốc dự án điều hành công việc và chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động hàng ngày theo đúng văn kiện dự án và các quy định đối với dự án quốc gia điều hành.
b- Chuẩn bị, đàm phán, thống nhất các thoả thuận với các cơ quan thực hiện dự án. Chuẩn bị và cập nhật kế hoạch hoạt động trình Giám đốc dự án và báo cáo Chương trình phát triển Liên hợp quốc.
c- Làm việc thường xuyên với Cố vấn kỹ thuật trưởng để trao đổi, thống nhất nội dung, chương trình làm việc, hỗ trợ Cố vấn kỹ thuật trưởng trong các buổi làm việc với các Cục, Vụ, các cơ quan Chính phủ và các địa phương.
d- Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý các nguồn lực của dự án, bảo đảm các điều kiện vật chất cho thực hiện các hoạt động của dự án. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, phương tiện và trang thiết bị văn phòng của dự án.
đ- Có trách nhiệm hỗ trợ các chuyên gia quốc tế, chuyên gia trong nước, các cán bộ tham gia dự án trong công việc của họ.
e- Quản lý, phân công nhiệm vụ và giám sát hoạt động của cá nhân, tập thể chuyên viên Văn phòng Ban Quản lý dự án và các thành viên là cộng tác viên.
g- Chuẩn bị báo cáo hàng năm, báo cáo kết thúc dự án, các báo cáo khác theo yêu cầu của Giám đốc dự án và Bộ trưởng. Phối hợp với Chương trình phát triển Liên hợp quốc tổ chức các cuộc họp đánh giá ba bên, các đoàn kiểm tra, đánh giá dự án.
Điều 7- Các thành viên chuyên trách và kiêm nhiệm.
1- Công chức chuyên trách của Văn phòng Bộ:
a- Làm việc theo chế độ chuyên trách tại Ban Quản lý, chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Văn phòng Bộ và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công.
b- Là đối tác trực tiếp của các chuyên gia trong nước và quốc tế liên quan đến mục tiêu 1 (tăng cường năng lực thể chế) và mục tiêu 3 (Chiến lược trao đổi thông tin). Phụ trách việc xây dựng và phát hành Bản tin hàng quý.
c- Trợ giúp các chuyên gia và Ban quản lý dự án thẩm định các dự thảo báo cáo, tài liệu liên quan đến mục tiêu 1 và 3, trước khi trình Tổ Công tác quản lý cao cấp.
d- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu.
đ- Là đầu mối tổ chức các hoạt động của dự án tại Văn phòng Bộ.
2- Công chức chuyên trách của Vụ Tổ chức cán bộ.
a- Làm việc theo chế độ chuyên trách tại Quản lý chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Vụ Tổ chức cán bộ và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công.
b- Là đại diện của Vụ Tổ chức cán bộ tham gia vào các hoạt động của dự án theo chức năng của Vụ Tổ chức cán bộ tại Ban quản lý dự án.
c- Là đối tác trực tiếp của các chuyên gia trong nước và quốc tế liên quan đến mục tiêu 2 (phát triển tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực).
d- Trợ giúp các chuyên gia và Ban quản lý dự án thẩm định các dự thảo báo cáo, tài liệu liên quan đến mục tiêu 2, trước khi trình Tổ Công tác quản lý cao cấp.
đ- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu.
e- Là đầu mối hỗ trợ Ban Quản lý dự án tổ chức các buổi làm việc với Vụ Tổ chức cán bộ.
3- Công chức kiêm nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế:
a- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm tại Ban Quản lý dự án, chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Vụ Hợp tác quốc tế và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công.
b- Là đại diện của Vụ Hợp tác quốc tế tham gia vào các hoạt động quản lý Dự án theo chức năng nhiệm vụ được Bộ giao.
c- Tham gia đánh giá nhu cầu đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ các vụ, cục, cán bộ của Ban quản lý dự án.
d- Hỗ trợ Ban Quản lý dự án giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến chuyên gia nước ngoài.
đ- Là đầu mối hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc tổ chức làm việc với Vụ Hợp tác quốc tế.
e- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu.
4- Công chức kiêm nhiệm của Vụ Chính sách nông nghiệp và PTNT:
a- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm tại Ban Quản lý chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Vụ Chính sách nông nghiệp và PTNT và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công.
b- Tham gia đánh giá nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực xây dựng chính sách cho cán bộ các vụ, cục, các địa phương.
c- Là đối tác chính của các chuyên gia trong nước và quốc tế liên quan đến chính sách nông nghiệp, phát triển nông thôn.
d- Là đầu mối hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc tổ chức làm việc với Vụ Chính sách nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ- Hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc thẩm định các tài liệu, báo cáo liên quan đến chính sách trước khi trình Tổ Công tác quản lý cao cấp.
e- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu.
Các công chức làm việc chuyên trách và kiêm nhiệm nêu trên làm việc theo chế độ biệt phái tại Ban quản lý dự án với tư cách là đóng góp của Chính phủ Việt Nam. Lương và các khoản phụ cấp khác do đơn vị cũ chi trả. Phụ cấp làm việc tại Ban Quản lý dự án được thực hiện theo chế độ hiện hành. Phụ cấp công tác phí khi được cử đi công tác cho dự án được áp dụng như những thành viên khác của Ban quản lý.
5- Trợ lý Quản đốc Dự án:
a- Chịu trách nhiệm giúp Quản đốc dự án duy trì mối quan hệ làm việc với các cục, vụ, các cơ quan trong Bộ, các bộ ngành khác và các địa phương.
b- Giám sát hoạt động của Văn phòng Ban Quản lý dự án trong trường hợp Quản đốc dự án vắng mặt.
c- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc lập kế hoạch công tác, điều hành thực hiện kế hoạch, dự thảo các hợp đồng phụ, mua sắm và quản lý trang thiết bị.
d- Trợ giúp Giám đốc và Quản đốc dự án trong việc chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp của Ban Điều hành, Tổ công tác, các cuộc họp ba bên, các đoàn công tác đánh giá dự án...
đ- Trình ký phát hành văn bản, quản lý văn phòng phẩm.
e- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc phối hợp hoạt động của tất cả các bộ phận trong Ban quản lý, chương trình công tác của các chuyên gia trong và ngoài nước.
g- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc và Quản đốc dự án.
6- Lái xe:
a- Có trách nhiệm lái xe an toàn phục vụ công tác của dự án. Giữ gìn, bảo quản xe, sẵn sàng phục vụ các nhu cầu hoạt động của dự án.
b- Tuân thủ chặt chẽ các quy định về chế độ quản lý xe, ghi chép đầy đủ các loại giấy tờ sổ sách theo yêu cầu của Chương trình phát triển Liên hợp quốc.
c- Hỗ trợ thực hiện một số công việc khác của Ban quản lý theo yêu cầu của Giám đốc và Quản đốc dự án.
7- Tạp vụ:
a- Bảo đảm các phòng làm việc của Ban Quản lý luôn sạch sẽ, gọn gàng, bảo quản tốt các đồ dùng và trang thiết bị phục vụ công việc.
b- Chuẩn bị nước uống, công tác hậu cần cho các cuộc họp, hội thảo và mua sắm đồ dùng cần thiết phục vụ cho các cuộc họp và hội thảo.
8- Bảo vệ:
a- Phối hợp chặt chẽ với bộ phận bảo vệ của Cơ quan Bộ bảo đảm an ninh và an toàn của Văn phòng, bảo vệ an toàn các trang thiết bị, tài sản của dự án trong phạm vi Cơ quan Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b- Thực hiện các thủ tục cần thiết với các cơ quan có trách nhiệm của Bộ và cơ quan bảo vệ pháp luật khi xảy ra mất mát tài sản.
Điều 8- Trách nhiệm của các cán bộ do dự án tuyển dụng:
1- Thư ký kiêm quản lý hành chính (Thư ký hành chính):
a- Giúp Quản đốc dự án dự thảo lịch công tác hàng tuần của Ban quản lý, trợ giúp việc thực hiện lịch công tác tuần, sau khi đã được Giám đốc dự án thông qua.
b- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công việc tuyển dụng nhân sự, xuất nhập cảnh, các hợp đồng phụ, đào tạo, hội thảo, các cuộc họp của Ban Điều hành, Tổ Công tác, Ban Quản lý...
c- Dự thảo công văn, thư công tác về các hoạt động chung của dự án
d- Tổ chức và thực hiện việc lưu trữ tài liệu, hồ sơ dự án phục vụ công việc chung và trợ giúp các chuyên gia
đ- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc quản lý sử dụng trang thiết bị văn phòng, tiếp nhận công văn, thông tin đến và báo cáo Giám đốc, Quản đốc dự án.
e- Thực hiện biên/phiên dịch khi cần thiết và thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc, Quản đốc dự án và Cố vấn kỹ thuật trưởng.
g- Thực hiện nhiệm vụ thủ qũy của Ban quản lý.
2- Biên dịch và phiên dịch:
a- Trợ giúp Giám đốc dự án, Cố vấn kỹ thuật trưởng trong các cuộc họp, các khóa đào tạo, trong quan hệ công việc hàng ngày và biên dịch.
b- Tiến hành phiên dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại.
c- Thực hiện việc biên dịch theo yêu cầu và đảm bảo thời gian.
d- Hỗ trợ về biên/phiên dịch cho các cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm.
đ- Chuẩn bị các báo cáo theo yêu cầu.
e- Giám sát các khóa đào tạo tiếng Anh theo phân công
g- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc, Quản đốc dự án và Cố vấn kỹ thuật trưởng.
3- Kế toán của dự án:
a- Chuẩn bị và bảo vệ dự toán ngân sách hàng qúy và hàng năm từ các nguồn của Chính phủ và Chương trình phát triển Liên hợp quốc, tiến hành các thủ tục để tạm ứng, bảo đảm đủ nguồn tài chính cho các hoạt động của dự án.
b- Thực hiện việc chi tiêu từ các nguồn ngân sách của dự án; kiểm tra, thanh toán các chứng từ chi tiêu của dự án đúng quy định của Chính phủ và Chương trình phát triển Liên hợp quốc. Lập các báo cáo tài chính hàng qúy (gồm cả nguồn tài trợ và vốn đối ứng của Việt Nam) gửi Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Văn phòng Bộ, Vụ Tài chính kế toán, Bộ Tài chính.
c- Tiến hành các thủ tục điều chỉnh ngân sách dự án khi cần thiết.
d- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc tiến hành các thủ tục về tài chính để mua sắm trang thiết bị, thực hiện việc kiểm kê, theo dõi tình trạng hoạt động của các loại trang thiết bị của dự án.
đ- Lưu trữ hồ sơ kế toán và chuẩn bị mọi điều kiện để sẵn sàng làm việc với cơ quan kiểm toán hoặc thanh tra, kiểm tra tài chính khi có yêu cầu.
e- Phụ trách tổng đài điện thoại của Ban quản lý, theo dõi việc liên lạc điện thoại đường dài liên tỉnh và quốc tế.
g- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc, Quản đốc dự án.
Chương 3: CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 9- Chế độ giao ban, hội nghị, hội thảo:
a- Ban Quản lý dự án họp giao ban định kỳ mỗi tháng 1 lần để kiểm điểm tình hình triển khai công tác, thông qua những nội dung công tác lớn của tháng sau, cuộc họp do Giám đốc dự án chủ trì.
b- Chiều thứ 6 hàng tuần Văn phòng Ban Quản lý dự án họp giao ban do Giám đốc dự án chủ trì, hoặc ủy quyền Quản đốc dự án chủ trì để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác tuần, thông qua chương trình công tác tuần tiếp theo và bàn biện pháp thực hiện lịch công tác tuần. Thư ký kiêm quản lý hành chính có trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp giao ban.
c- Các cuộc họp của Tổ công tác và các Tiểu tổ họp ít nhất mỗi tháng một lần và do Giám đốc dự án quyết định, Quản đốc dự án và các cán bộ khác có trách nhiệm tổ chức về mặt hành chính và trợ giúp hoàn thành các tài liệu họp theo phân công. Việc ghi biên bản họp do người chủ trì họp phân công.
d- Ban Điều hành dự án họp định kỳ 6 tháng một lần, Quản đốc dự án có trách nhiệm chuẩn bị nội dung trình Giám đốc dự án, các cán bộ khác có trách nhiệm hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc tổ chức họp, Quản đốc dự án ghi biên bản và dự thảo thông báo kết quả họp Ban Điều hành.
đ- Các buổi làm việc khác của Cố vấn kỹ thuật trưởng, chuyên gia trong và ngoài nước với các Vụ, Cục thuộc Bộ, các cơ quan khác được đưa vào lịch công tác tuần và Quản đốc dự án phân công cụ thể việc trợ giúp thực hiện cho các thành viên Ban Quản lý.
e- Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, các khóa huấn luyện đào tạo, Văn phòng Ban Quản lý cùng với Cố vấn kỹ thuật trưởng xây dựng kế hoạch, phân công thực hiện trình Giám đốc dự án thông qua. Sau đó, Quản đốc dự án phân công trách nhiệm cụ thể cho mỗi thành viên trực tiếp triển khai công việc.
Điều 10- Trình tự và thủ tục phát hành văn bản (văn bản đi).
Văn bản phát hành bao gồm tất cả các báo cáo, tài liệu, công văn, thư công tác, được gửi ra bên ngoài bằng các phương tiện khác nhau như fax, đường bưu điện, thư điện tử...
a- Soạn thảo văn bản: Theo sự phân công của Giám đốc hoặc Quản đốc dự án, các thành viên Ban Quản lý có trách nhiệm dự thảo văn bản (tùy theo yêu cầu có thể bằng tiếng Việt, Tiếng Anh, hoặc cả hai thứ tiếng) đúng thời gian quy định. Người soạn thảo phải ký nháy vào cuối văn bản hoặc ghi tên vào góc trái bên dưới của văn bản dự thảo, sau đó chuyển cho Quản đốc dự án kiểm tra, xác nhận trước khi trình Giám đốc dự án. Người soạn thảo và Quản đốc dự án phải chịu trách nhiệm trước người ký và cùng chịu trách nhiệm liên đới với người ký trước pháp luật hiện hành của nhà nước, đặc biệt là các văn bản bằng tiếng Anh.
b- Ký văn bản: Giám đốc dự án là người duy nhất ký các văn bản. Mọi văn bản, trước khi trình Giám đốc dự án ký phải được Quản đốc dự án kiểm tra xem xét và chấp thuận trình ký.
Đối với một số văn bản giao dịch thông thường và thư công tác trong nội bộ, Giám đốc dự án có thể ủy quyền cho Quản đốc, nhưng phải được Giám đốc dự án thông qua nội dung. Trong trường hợp Giám đốc dự án vắng mặt mà công việc đòi hỏi gấp, Quản đốc dự án ký và báo cáo lại Giám đốc dự án phù hợp với những quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án và của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
c- Phát hành văn bản: Trợ lý Quản đốc dự án là người chịu trách nhiệm trình ký và phát hành văn bản đúng địa chỉ đã ghi trong phần “nơi nhận” của văn bản. Mọi văn bản trước khi phát hành phải lưu lại ít nhất một bản vào hồ sơ lưu tại Văn phòng Ban Quản lý. Những văn bản giao dịch chính thức liên quan đến công tác quản lý và tiến độ thực hiện dự án phải gửi 01 bản cho Vụ hợp tác quốc tế theo quy định chung của Bộ.
Điều 11- Trình tự xử lý văn bản và thông tin đến (văn bản đến)
a- Văn bản, thông tin đến là tất cả các thông tin Ban Quản lý dự án nhận được bằng văn bản, điện thoại, thư điện tử, fax, truyền miệng....
b- Tất cả thông tin đến bằng văn bản phải được Thư ký hành chính vào sổ theo dõi và thông báo cho Quản đốc dự án để phân loại, xử lý sơ bộ và báo cáo Giám đốc dự án cho ý kiến giải quyết.
c- Sau khi Giám đốc hoặc Quản đốc dự án đã có ý kiến xử lý, Thư ký hành chính chuyển văn bản cho người có trách nhiệm giải quyết công việc để thực hiện. Sau khi công việc được giải quyết, Thư ký hành chính phải lưu văn bản đến vào các cặp hồ sơ tương ứng.
d- Tất cả thông tin nhận được qua điện thoại, truyền miệng liên quan đến các công việc của dự án, nếu không thuộc trách nhiệm giải quyết của người nhận thông tin phải khẩn trương báo cáo Quản đốc và Giám đốc dự án để xem xét giải quyết và phúc đáp. Mọi thông tin, phát ngôn, giao dịch chính thức giữa dự án với các cơ quan bên ngoài do Giám đốc dự án chịu trách nhiệm, trong một số trường hợp Giám đốc dự án có thể ủy quyền cho Quản đốc dự án hoặc các thành viên khác.
Điều 12- Lưu trữ, sao chụp tài liệu và chế độ bảo mật
a- Thư ký hành chính chịu trách nhiệm chung về lưu trữ hồ sơ, tài liệu về các hoạt động chung của dự án.
b- Kế toán chịu trách nhiệm lưu trữ toàn bộ các tài liệu, chứng từ về kế toán, tài chính của dự án.
c- Các thành viên Ban quản lý có thể sao chụp tài liệu từ các hồ sơ lưu để phục vụ công việc nhưng phải thông báo cho Thư ký hành chính biết và trả lại tài liệu vào hồ sơ lưu ngay sau khi sao chụp xong.
d- Các thành viên Ban Quản lý dự án phải thực hiện tốt chế độ bảo mật đối với các tài liệu và thông tin theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ. Việc cung cấp thông tin, tài liệu cho chuyên gia hoặc gửi tài liệu ra nước ngoài, các thành viên phải báo cáo Quản đốc dự án để xin ý kiến của Giám đốc dự án quyết định. Việc tổ chức các buổi làm việc với chuyên gia quốc tế, phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Chương 4: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN
Điều 13- Nguyên tắc chung:
Việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của dự án phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng vốn đối ứng, quản lý viện trợ và tuân theo các nguyên tắc của Sổ tay quốc gia điều hành dự án về quản lý sử dụng ngân sách dự án. Giám đốc dự án là người quyết định và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu các nguồn tài chính của dự án đúng mục đích, Kế toán viên và Quản đốc dự án chịu trách nhiệm trước Giám đốc dự án về việc quản lý trực tiếp các nguồn tài chính.
Điều 14- Chế độ quản lý vốn đối ứng:
a- Căn cứ vào kế hoạch công tác và các cam kết của Chính phủ về vốn đối ứng, hàng năm Ban Quản lý dự án lập kế hoạch vốn đối ứng, làm việc với các Vụ chức năng để thống nhất và trình Lãnh đạo Bộ quyết định kế hoạch vốn đối ứng cho các hoạt động của dự án.
b- Sau khi được Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và PTNT giao kế hoạch vốn, mọi khoản chi phải bảo đảm đúng mục đích và theo mục lục ngân sách. Kế toán viên và Quản đốc dự án lập dự trù chi tiêu hàng tháng trình Giám đốc dự án duyệt. Phòng kế toán tài chính thuộc Văn phòng Bộ là cơ quan giám sát, quản lý việc chi tiêu nguồn vốn đối ứng của dự án.
Điều 15- Chế độ quản lý nguồn vốn tài trợ của dự án:
a- Về mua sắm trang thiết bị không tiêu hao (sử dụng từ 3 năm trở lên, có giá trị trên 500 USD):
- Căn cứ vào văn kiện dự án và nhu cầu mua sắm phù hợp với kế hoạch tài chính qúy, Quản đốc dự án lập tờ trình Giám đốc dự án về danh mục trang thiết bị cần mua sắm. Sau khi được Giám đốc dự án phê duyệt, Trợ lý quản đốc chuẩn bị các thông số kỹ thuật và yêu cầu báo giá gửi cho các nhà cung cấp.
- Trợ lý quản đốc là người giao dịch và xử lý các công việc liên quan đến việc mua sắm trang thiết bị.
- Đối với các khoản mua sắm trên 1.000USD, tổ chức họp Ban tư vấn mua sắm để đánh giá các báo giá, lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất. Ban tư vấn mua sắm gồm Quản đốc, Trợ lý Quản đốc, Kế toán viên và một tư vấn kỹ thuật (nếu cần).
- Sau cuộc họp của Ban tư vấn mua sắm, Quản đốc dự án có trách nhiệm trình Giám đốc dự án phê duyệt kết quả, Trợ lý quản đốc chuẩn bị và gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp được lựa chọn có xác nhận của Quản đốc dự án, ký duyệt của Giám đốc dự án và tiến hành các thủ tục mua sắm, tiếp nhận, kiểm tra.
- Kế toán viên có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu và thực hiện các thủ tục thanh toán, theo dõi, kiểm kê... theo đúng các quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án.
b- Về mua sắm thiết bị tiêu hao, văn phòng phẩm, sửa chữa thiết bị...
- Các thành viên Ban Quản lý đăng ký với Trợ lý Quản đốc dự án nhu cầu mua sắm, sửa chữa thiết bị, văn phòng phẩm... để tổng hợp nhu cầu hàng tháng, hàng qúy. Trợ lý quản đốc cùng Kế toán viên lập dự trù để đưa vào kế hoạch tài chính hàng qúy.
- Đối với mỗi khoản mục mua sắm, sửa chữa, Trợ lý quản đốc cùng Kế toán viên tìm kiếm ít nhất ba nhà cung cấp để yêu cầu báo giá, so sánh, lựa chọn , báo cáo Quản đốc dự án thông qua, trình Giám đốc dự án phê duyệt việc mua sắm, sửa chữa.
- Về quản lý sử dụng ngân sách cho các hoạt động khác của dự án thực hiện theo đúng quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án, bảo đảm công khai, theo kế hoạch. Kế toán viên lập dự trù, báo cáo Quản đốc dự án xác nhận và trình Giám đốc dự án phê duyệt.
c- Về theo dõi chi tiêu: Kế toán viên bảo đảm việc mở các sổ kế toán theo quy định. Mọi hoá đơn chứng từ chi tiêu từ Qũy tạm ứng, hoặc do Chương trình phát triển Liên hợp quốc thanh toán trực tiếp trước khi gửi Văn phòng Chương trình phát triển Liên hợp quốc phải lưu lại 01 bản sao để tạo điều kiện cho việc kiểm toán khi có yêu cầu.
d- Báo cáo tài chính: Hàng quý và cuối năm kế toán viên chịu trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo tài chính trình Quản đốc dự án xác nhận và Giám đốc dự án ký duyệt gửi Bộ, Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Điều 16- Chế độ quản lý và sử dụng tài sản:
a-Nguyên tắc chung:
- Tài sản phải được bảo quản tốt và sử dụng đúng mục đích của dự án. Các thành viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản mình đang sử dụng, nếu để xảy ra mất mát hư hỏng do thiếu tinh thần trách nhiệm của cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
- Quản đốc dự án chịu trách nhiệm chung về quản lý sử dụng tài sản dự án một cách có hiệu quả, nếu có mất mát hư hỏng phải lập biên bản, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục. Kế toán viên chịu trách nhiệm quản lý tài sản không tiêu hao của dự án. Đối với tài sản dự án được giao cho các cơ quan tham gia thực hiện dự án sử dụng, các cơ quan đó phải có trách nhiệm bảo quản, Quản đốc dự án lập biên bản bàn giao và thường xuyên kiểm tra việc sử dụng của các cơ quan tham gia dự án.
- Hàng năm Quản đốc dự án và Kế toán viên có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, đánh giá tài sản không tiêu hao của dự án vào ngày 31/12 để lập báo cáo “kiểm kê tài sản”.
b- Sử dụng điện thoại, fax và hệ thống thông tin mạng:
- Trên tinh thần tiết kiệm, tránh dùng điện thoại, fax, hệ thống thông tin nối mạng của dự án vào việc riêng.
- Kế toán viên chịu trách nhiệm quản lý sử dụng tổng đài điện thoại/các máy điện thoại trực tiếp và có sổ theo dõi gọi điện thoại, fax liên tỉnh và quốc tế.
- Các thành viên Ban Quản lý có trách nhiệm ghi chép đầy đủ các cuộc gọi điện thoại, fax liên tỉnh, quốc tế vào sổ theo dõi (điện thoại/fax quốc tế phải được sự đồng ý của Quản đốc dự án).
- Việc truy cập mạng internet và hệ thống nối mạng thông tin do Trợ lý Quản đốc dự án, Thư ký hành chính và kế toán viên thực hiện theo yêu cầu công việc. Thư ký hành chính có trách nhiệm kiểm tra thư điện tử đến tPrên mạng vào đầu giờ buổi sáng và buổi chiều hàng ngày.
c- Sử dụng xe ô tô:
- Xe ô tô được sử dụng cho các hoạt động của dự án theo đúng quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án.
- Các thành viên Ban Quản lý dự án, các chuyên gia trong nước và quốc tế khi có nhu cầu sử dụng xe ô tô phải đăng ký trước với Thư ký hành chính 01 ngày (trừ các trường hợp đột xuất). Các nội dung đăng ký gồm: nơi đến, mục đích, thời gian sử dụng. Thư ký hành chính có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu đăng ký sử dụng xe ô tô, hàng ngày báo cáo Quản đốc dự án thông qua và quyết định thứ tự ưu tiên sử dụng xe khi có nhiều người đăng ký sử dụng xe trong cùng một thời gian.
- Thư ký hành chính mở sổ theo dõi hoạt động của xe, nhu cầu về xăng dầu, bảo trì, bảo dưỡng và phối hợp với Đội xe Văn phòng Bộ để quản lý việc sử dụng xe.
- Lái xe có trách nhiệm thực hiện đúng hành trình của người đăng ký sử dụng xe và có quyền từ chối lái xe ngoài hành trình đã đăng ký. Lái xe phải ghi chép đầy đủ những nội dung trong sổ nhật ký sử dụng xe.
d- Chế độ sử dụng trung tâm thông tin tư liệu của dự án:
- Sách và tài liệu tham khảo tại trung tâm thông tin tư liệu phục vụ chuyên gia, cán bộ tham gia thực hiện dự án do Cán bộ thông tin-thư viện quản lý và các thành viên Ban Quản lý có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn.
- Cán bộ và chuyên gia có nhu cầu mượn đọc tại chỗ, sao chụp, mượn đem ra khỏi phòng đọc phải được sự đồng ý của cán bộ phụ trách ghi sổ mượn, nếu mất mát phải bồi thường.
đ- Chế độ sử dụng văn phòng phẩm:
- Trợ lý Quản đốc dự án phối hợp với kế toán viên có trách nhiệm lập nhu cầu sử dụng, tổ chức mua văn phòng phẩm đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động của dự án.
- Trợ lý Quản đốc dự án mở sổ theo dõi việc sử dụng văn phòng phẩm của Văn phòng Ban quản lý và các chuyên gia, cán bộ tham gia thực hiện dự án.
Điều 17- Các chế độ khác:
Chế độ xin nghỉ:
- Các thành viên nghỉ việc do ốm đau phải thông báo kịp thời cho Quản đốc dự án biết và báo cáo về những công việc đang làm cần hoàn thành đúng hạn để Quản đốc dự án bố trí người khác giải quyết. Nghỉ ốm từ 03 ngày trở lên phải có giấy xác nhận của bác sỹ.
- Các thành viên nghỉ về việc riêng 1-2 ngày phải viết phiếu xin nghỉ (theo mẫu), báo cáo trước 01 ngày với Quản đốc dự án và bố trí hoàn thành các công việc theo yêu cầu tiến độ. Khi thành viên nghỉ từ 03 ngày trở lên, Quản đốc dự án phải báo cáo Giám đốc dự án xin ý kiến giải quyết.
b- Sắp xếp bố trí phòng làm việc: Các thành viên phải bảo đảm phòng làm việc luôn gọn gàng, ngăn nắp, tuân thủ các quy định về an toàn, phòng chống cháy. Kết thúc ngày làm việc phải kiểm tra kỹ việc tắt các thiết bị điện, khóa cửa... Thành viên nào không thực hiện đúng quy định, để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản phải chịu trách nhiệm cá nhân.
Chương 5: HIỆU LỰC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18- Những quy định khác không có trong quy chế này, được áp dụng theo những quy định hiện hành của pháp luật Việt nam, quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án, các điều khoản giao việc, mô tả công việc và hợp đồng nhân sự của mỗi thành viên.
Điều 19- Mọi thành viên tham gia Ban Quản lý Dự án có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này. Quản đốc dự án có trách nhiệm giúp Giám đốc dự án giám sát việc thực hiện Quy chế và định kỳ tổ chức họp đánh giá tình hình thực hiện, đề xuất hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định chung về khen thưởng-kỷ luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 20- Quy chế này mới quy định những vấn đề chung, trong qúa trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc cần bổ sung và sửa đổi, Quản đốc dự án tổng hợp trình Giám đốc dự án xem xét, báo cáo Trưởng Ban điều hành cho ý kiến chỉ đạo.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN__________CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc____________________Số: 126/2000/QĐ-BNN-VP Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2000 QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án hỗ trợ Chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn_________________BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCăn cứ Nghị định số 73-CP ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn; Căn cứ Quyết định số 5714/2000/QĐ/TCCB ngày 7 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc thành lập Ban Quản lý dự án hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Căn cứ Văn kiện dự án "Hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", mã số VIE 98/O04/B/01/99 đã được ký kết giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chương trình phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam;Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1- Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án “Hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.Điều 2- Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định ban hành.Điều 3- Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc dự án, thủ trưởng các cơ quan liên quan, các thành viên Ban Quản lý dự án căn cứ quyết định thi hành. Nơi nhận:- Như điều 3;- Lưu HC, DAKT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTHỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Đẳng QUY CHẾHOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN(Ban hành theo Quyết định số: 126 /2000-QĐ/BNN-VP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)___________________Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:Điều 1- Ban Quản lý Dự án hỗ trợ Chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) được thành lập để hỗ trợ các chuyên gia quốc tế, chuyên gia trong nước, Tổ Công tác quản lý cao cấp..., triển khai thực hiện các hoạt động của dự án nhằm đạt các mục tiêu, các kết quả đã nêu trong Văn kiện dự án.Điều 2- Ban Quản lý dự án đặt tại Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, và điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng Bộ, kiêm Giám đốc dự án quốc gia. Các thành viên của Ban Quản lý bao gồm các công chức của Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Chính sách nông nghiệp và PTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm và miễn nhiệm; các nhân viên trợ giúp khác do Giám đốc dự án lựa chọn quyết định trên cơ sở tuyển dụng theo quy định của Chương trình phát triển Liên hợp quốc.Điều 3- Các thành viên của Ban Quản lý làm việc theo chế độ chuyên trách, hoặc kiêm nhiệm do Giám đốc dự án quyết định, nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên khi tham gia các hoạt động của dự án sẽ được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ hoặc Chương trình Phát triển Liên hợp quốc.Điều 4- Ban Quản lý dự án làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ trong các hoạt động chung; chế độ thủ trưởng trong điều hành cụ thể; các thành viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể và có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện dự án.Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁNĐiều 5- Giám đốc dự án quốc gia: a- Chịu trách nhiệm tổng thể về việc điều hành dự án, tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện dự án; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trước Chính phủ và Chương trình phát triển Liên hợp quốc về việc sử dụng các nguồn lực của dự án đúng mục đích, có hiệu quả. b- Bảo đảm huy động đầy đủ các khoản đóng góp của Chính phủ cho dự án theo đúng cam kết.c- Chịu trách nhiệm tuyển dụng các chuyên gia, cán bộ dự án. Quản lý chung, bảo đảm cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án, giám sát hoạt động của Quản đốc dự án (điều phối viên) trong điều hành công việc hàng ngày.d- Điều hành hoạt động tài chính của dự án, quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản chi tiêu của dự án, bảo đảm chi tiêu đúng mục đích, phù hợp với ngân sách dự án, phục vụ tốt nhất cho các hoạt động và kết quả của dự án.đ- Chịu trách nhiệm về xây dựng, thống nhất kế hoạch hoạt động của Dự án với Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Bộ Kế hoạch và đầu tư, các cơ quan Chính phủ khác.e- Chuẩn bị, thông qua nội dung và đại diện cho cơ quan điều hành dự án tại các cuộc họp các bên tham gia dự án.g- Ngoài việc tham gia các cuộc họp, hội thảo, theo đề nghị của Quản đốc dự án, hàng tuần Giám đốc dự án bố trí ít nhất 02 buổi làm việc với Ban Quản lý để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quản lý hoạt động của dự án.Điều 6- Quản đốc dự án (Điều phối viên):a- Giúp Giám đốc dự án điều hành công việc và chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động hàng ngày theo đúng văn kiện dự án và các quy định đối với dự án quốc gia điều hành.b- Chuẩn bị, đàm phán, thống nhất các thoả thuận với các cơ quan thực hiện dự án. Chuẩn bị và cập nhật kế hoạch hoạt động trình Giám đốc dự án và báo cáo Chương trình phát triển Liên hợp quốc.c- Làm việc thường xuyên với Cố vấn kỹ thuật trưởng để trao đổi, thống nhất nội dung, chương trình làm việc, hỗ trợ Cố vấn kỹ thuật trưởng trong các buổi làm việc với các Cục, Vụ, các cơ quan Chính phủ và các địa phương. d- Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý các nguồn lực của dự án, bảo đảm các điều kiện vật chất cho thực hiện các hoạt động của dự án. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, phương tiện và trang thiết bị văn phòng của dự án.đ- Có trách nhiệm hỗ trợ các chuyên gia quốc tế, chuyên gia trong nước, các cán bộ tham gia dự án trong công việc của họ.e- Quản lý, phân công nhiệm vụ và giám sát hoạt động của cá nhân, tập thể chuyên viên Văn phòng Ban Quản lý dự án và các thành viên là cộng tác viên. g- Chuẩn bị báo cáo hàng năm, báo cáo kết thúc dự án, các báo cáo khác theo yêu cầu của Giám đốc dự án và Bộ trưởng. Phối hợp với Chương trình phát triển Liên hợp quốc tổ chức các cuộc họp đánh giá ba bên, các đoàn kiểm tra, đánh giá dự án.Điều 7- Các thành viên chuyên trách và kiêm nhiệm.1- Công chức chuyên trách của Văn phòng Bộ: a- Làm việc theo chế độ chuyên trách tại Ban Quản lý, chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Văn phòng Bộ và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công. b- Là đối tác trực tiếp của các chuyên gia trong nước và quốc tế liên quan đến mục tiêu 1 (tăng cường năng lực thể chế) và mục tiêu 3 (Chiến lược trao đổi thông tin). Phụ trách việc xây dựng và phát hành Bản tin hàng quý. c- Trợ giúp các chuyên gia và Ban quản lý dự án thẩm định các dự thảo báo cáo, tài liệu liên quan đến mục tiêu 1 và 3, trước khi trình Tổ Công tác quản lý cao cấp. d- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu. đ- Là đầu mối tổ chức các hoạt động của dự án tại Văn phòng Bộ.2- Công chức chuyên trách của Vụ Tổ chức cán bộ.a- Làm việc theo chế độ chuyên trách tại Quản lý chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Vụ Tổ chức cán bộ và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công. b- Là đại diện của Vụ Tổ chức cán bộ tham gia vào các hoạt động của dự án theo chức năng của Vụ Tổ chức cán bộ tại Ban quản lý dự án.c- Là đối tác trực tiếp của các chuyên gia trong nước và quốc tế liên quan đến mục tiêu 2 (phát triển tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực). d- Trợ giúp các chuyên gia và Ban quản lý dự án thẩm định các dự thảo báo cáo, tài liệu liên quan đến mục tiêu 2, trước khi trình Tổ Công tác quản lý cao cấp. đ- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu. e- Là đầu mối hỗ trợ Ban Quản lý dự án tổ chức các buổi làm việc với Vụ Tổ chức cán bộ. 3- Công chức kiêm nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế:a- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm tại Ban Quản lý dự án, chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Vụ Hợp tác quốc tế và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công. b- Là đại diện của Vụ Hợp tác quốc tế tham gia vào các hoạt động quản lý Dự án theo chức năng nhiệm vụ được Bộ giao.c- Tham gia đánh giá nhu cầu đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ các vụ, cục, cán bộ của Ban quản lý dự án.d- Hỗ trợ Ban Quản lý dự án giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến chuyên gia nước ngoài.đ- Là đầu mối hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc tổ chức làm việc với Vụ Hợp tác quốc tế. e- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu.4- Công chức kiêm nhiệm của Vụ Chính sách nông nghiệp và PTNT:a- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm tại Ban Quản lý chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Vụ Chính sách nông nghiệp và PTNT và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công. b- Tham gia đánh giá nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực xây dựng chính sách cho cán bộ các vụ, cục, các địa phương.c- Là đối tác chính của các chuyên gia trong nước và quốc tế liên quan đến chính sách nông nghiệp, phát triển nông thôn. d- Là đầu mối hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc tổ chức làm việc với Vụ Chính sách nông nghiệp và Phát triển nông thôn.đ- Hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc thẩm định các tài liệu, báo cáo liên quan đến chính sách trước khi trình Tổ Công tác quản lý cao cấp. e- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu.Các công chức làm việc chuyên trách và kiêm nhiệm nêu trên làm việc theo chế độ biệt phái tại Ban quản lý dự án với tư cách là đóng góp của Chính phủ Việt Nam. Lương và các khoản phụ cấp khác do đơn vị cũ chi trả. Phụ cấp làm việc tại Ban Quản lý dự án được thực hiện theo chế độ hiện hành. Phụ cấp công tác phí khi được cử đi công tác cho dự án được áp dụng như những thành viên khác của Ban quản lý.5- Trợ lý Quản đốc Dự án:a- Chịu trách nhiệm giúp Quản đốc dự án duy trì mối quan hệ làm việc với các cục, vụ, các cơ quan trong Bộ, các bộ ngành khác và các địa phương.b- Giám sát hoạt động của Văn phòng Ban Quản lý dự án trong trường hợp Quản đốc dự án vắng mặt.c- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc lập kế hoạch công tác, điều hành thực hiện kế hoạch, dự thảo các hợp đồng phụ, mua sắm và quản lý trang thiết bị. d- Trợ giúp Giám đốc và Quản đốc dự án trong việc chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp của Ban Điều hành, Tổ công tác, các cuộc họp ba bên, các đoàn công tác đánh giá dự án...đ- Trình ký phát hành văn bản, quản lý văn phòng phẩm.e- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc phối hợp hoạt động của tất cả các bộ phận trong Ban quản lý, chương trình công tác của các chuyên gia trong và ngoài nước. g- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc và Quản đốc dự án.6- Lái xe:a- Có trách nhiệm lái xe an toàn phục vụ công tác của dự án. Giữ gìn, bảo quản xe, sẵn sàng phục vụ các nhu cầu hoạt động của dự án.b- Tuân thủ chặt chẽ các quy định về chế độ quản lý xe, ghi chép đầy đủ các loại giấy tờ sổ sách theo yêu cầu của Chương trình phát triển Liên hợp quốc.c- Hỗ trợ thực hiện một số công việc khác của Ban quản lý theo yêu cầu của Giám đốc và Quản đốc dự án.7- Tạp vụ:a- Bảo đảm các phòng làm việc của Ban Quản lý luôn sạch sẽ, gọn gàng, bảo quản tốt các đồ dùng và trang thiết bị phục vụ công việc.b- Chuẩn bị nước uống, công tác hậu cần cho các cuộc họp, hội thảo và mua sắm đồ dùng cần thiết phục vụ cho các cuộc họp và hội thảo.8- Bảo vệ:a- Phối hợp chặt chẽ với bộ phận bảo vệ của Cơ quan Bộ bảo đảm an ninh và an toàn của Văn phòng, bảo vệ an toàn các trang thiết bị, tài sản của dự án trong phạm vi Cơ quan Bộ Nông nghiệp và PTNT.b- Thực hiện các thủ tục cần thiết với các cơ quan có trách nhiệm của Bộ và cơ quan bảo vệ pháp luật khi xảy ra mất mát tài sản.Điều 8- Trách nhiệm của các cán bộ do dự án tuyển dụng:1- Thư ký kiêm quản lý hành chính (Thư ký hành chính):a- Giúp Quản đốc dự án dự thảo lịch công tác hàng tuần của Ban quản lý, trợ giúp việc thực hiện lịch công tác tuần, sau khi đã được Giám đốc dự án thông qua.b- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công việc tuyển dụng nhân sự, xuất nhập cảnh, các hợp đồng phụ, đào tạo, hội thảo, các cuộc họp của Ban Điều hành, Tổ Công tác, Ban Quản lý...c- Dự thảo công văn, thư công tác về các hoạt động chung của dự ánd- Tổ chức và thực hiện việc lưu trữ tài liệu, hồ sơ dự án phục vụ công việc chung và trợ giúp các chuyên giađ- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc quản lý sử dụng trang thiết bị văn phòng, tiếp nhận công văn, thông tin đến và báo cáo Giám đốc, Quản đốc dự án.e- Thực hiện biên/phiên dịch khi cần thiết và thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc, Quản đốc dự án và Cố vấn kỹ thuật trưởng.g- Thực hiện nhiệm vụ thủ qũy của Ban quản lý.2- Biên dịch và phiên dịch:a- Trợ giúp Giám đốc dự án, Cố vấn kỹ thuật trưởng trong các cuộc họp, các khóa đào tạo, trong quan hệ công việc hàng ngày và biên dịch.b- Tiến hành phiên dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại.c- Thực hiện việc biên dịch theo yêu cầu và đảm bảo thời gian.d- Hỗ trợ về biên/phiên dịch cho các cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm.đ- Chuẩn bị các báo cáo theo yêu cầu.e- Giám sát các khóa đào tạo tiếng Anh theo phân côngg- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc, Quản đốc dự án và Cố vấn kỹ thuật trưởng.3- Kế toán của dự án:a- Chuẩn bị và bảo vệ dự toán ngân sách hàng qúy và hàng năm từ các nguồn của Chính phủ và Chương trình phát triển Liên hợp quốc, tiến hành các thủ tục để tạm ứng, bảo đảm đủ nguồn tài chính cho các hoạt động của dự án. b- Thực hiện việc chi tiêu từ các nguồn ngân sách của dự án; kiểm tra, thanh toán các chứng từ chi tiêu của dự án đúng quy định của Chính phủ và Chương trình phát triển Liên hợp quốc. Lập các báo cáo tài chính hàng qúy (gồm cả nguồn tài trợ và vốn đối ứng của Việt Nam) gửi Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Văn phòng Bộ, Vụ Tài chính kế toán, Bộ Tài chính.c- Tiến hành các thủ tục điều chỉnh ngân sách dự án khi cần thiết.d- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc tiến hành các thủ tục về tài chính để mua sắm trang thiết bị, thực hiện việc kiểm kê, theo dõi tình trạng hoạt động của các loại trang thiết bị của dự án.đ- Lưu trữ hồ sơ kế toán và chuẩn bị mọi điều kiện để sẵn sàng làm việc với cơ quan kiểm toán hoặc thanh tra, kiểm tra tài chính khi có yêu cầu.e- Phụ trách tổng đài điện thoại của Ban quản lý, theo dõi việc liên lạc điện thoại đường dài liên tỉnh và quốc tế. g- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc, Quản đốc dự án.Chương 3: CHẾ ĐỘ LÀM VIỆCĐiều 9- Chế độ giao ban, hội nghị, hội thảo:a- Ban Quản lý dự án họp giao ban định kỳ mỗi tháng 1 lần để kiểm điểm tình hình triển khai công tác, thông qua những nội dung công tác lớn của tháng sau, cuộc họp do Giám đốc dự án chủ trì. b- Chiều thứ 6 hàng tuần Văn phòng Ban Quản lý dự án họp giao ban do Giám đốc dự án chủ trì, hoặc ủy quyền Quản đốc dự án chủ trì để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác tuần, thông qua chương trình công tác tuần tiếp theo và bàn biện pháp thực hiện lịch công tác tuần. Thư ký kiêm quản lý hành chính có trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp giao ban. c- Các cuộc họp của Tổ công tác và các Tiểu tổ họp ít nhất mỗi tháng một lần và do Giám đốc dự án quyết định, Quản đốc dự án và các cán bộ khác có trách nhiệm tổ chức về mặt hành chính và trợ giúp hoàn thành các tài liệu họp theo phân công. Việc ghi biên bản họp do người chủ trì họp phân công.d- Ban Điều hành dự án họp định kỳ 6 tháng một lần, Quản đốc dự án có trách nhiệm chuẩn bị nội dung trình Giám đốc dự án, các cán bộ khác có trách nhiệm hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc tổ chức họp, Quản đốc dự án ghi biên bản và dự thảo thông báo kết quả họp Ban Điều hành. đ- Các buổi làm việc khác của Cố vấn kỹ thuật trưởng, chuyên gia trong và ngoài nước với các Vụ, Cục thuộc Bộ, các cơ quan khác được đưa vào lịch công tác tuần và Quản đốc dự án phân công cụ thể việc trợ giúp thực hiện cho các thành viên Ban Quản lý.e- Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, các khóa huấn luyện đào tạo, Văn phòng Ban Quản lý cùng với Cố vấn kỹ thuật trưởng xây dựng kế hoạch, phân công thực hiện trình Giám đốc dự án thông qua. Sau đó, Quản đốc dự án phân công trách nhiệm cụ thể cho mỗi thành viên trực tiếp triển khai công việc.Điều 10- Trình tự và thủ tục phát hành văn bản (văn bản đi). Văn bản phát hành bao gồm tất cả các báo cáo, tài liệu, công văn, thư công tác, được gửi ra bên ngoài bằng các phương tiện khác nhau như fax, đường bưu điện, thư điện tử... a- Soạn thảo văn bản: Theo sự phân công của Giám đốc hoặc Quản đốc dự án, các thành viên Ban Quản lý có trách nhiệm dự thảo văn bản (tùy theo yêu cầu có thể bằng tiếng Việt, Tiếng Anh, hoặc cả hai thứ tiếng) đúng thời gian quy định. Người soạn thảo phải ký nháy vào cuối văn bản hoặc ghi tên vào góc trái bên dưới của văn bản dự thảo, sau đó chuyển cho Quản đốc dự án kiểm tra, xác nhận trước khi trình Giám đốc dự án. Người soạn thảo và Quản đốc dự án phải chịu trách nhiệm trước người ký và cùng chịu trách nhiệm liên đới với người ký trước pháp luật hiện hành của nhà nước, đặc biệt là các văn bản bằng tiếng Anh. b- Ký văn bản: Giám đốc dự án là người duy nhất ký các văn bản. Mọi văn bản, trước khi trình Giám đốc dự án ký phải được Quản đốc dự án kiểm tra xem xét và chấp thuận trình ký. Đối với một số văn bản giao dịch thông thường và thư công tác trong nội bộ, Giám đốc dự án có thể ủy quyền cho Quản đốc, nhưng phải được Giám đốc dự án thông qua nội dung. Trong trường hợp Giám đốc dự án vắng mặt mà công việc đòi hỏi gấp, Quản đốc dự án ký và báo cáo lại Giám đốc dự án phù hợp với những quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án và của Bộ Nông nghiệp và PTNT. c- Phát hành văn bản: Trợ lý Quản đốc dự án là người chịu trách nhiệm trình ký và phát hành văn bản đúng địa chỉ đã ghi trong phần “nơi nhận” của văn bản. Mọi văn bản trước khi phát hành phải lưu lại ít nhất một bản vào hồ sơ lưu tại Văn phòng Ban Quản lý. Những văn bản giao dịch chính thức liên quan đến công tác quản lý và tiến độ thực hiện dự án phải gửi 01 bản cho Vụ hợp tác quốc tế theo quy định chung của Bộ. Điều 11- Trình tự xử lý văn bản và thông tin đến (văn bản đến)a- Văn bản, thông tin đến là tất cả các thông tin Ban Quản lý dự án nhận được bằng văn bản, điện thoại, thư điện tử, fax, truyền miệng....b- Tất cả thông tin đến bằng văn bản phải được Thư ký hành chính vào sổ theo dõi và thông báo cho Quản đốc dự án để phân loại, xử lý sơ bộ và báo cáo Giám đốc dự án cho ý kiến giải quyết. c- Sau khi Giám đốc hoặc Quản đốc dự án đã có ý kiến xử lý, Thư ký hành chính chuyển văn bản cho người có trách nhiệm giải quyết công việc để thực hiện. Sau khi công việc được giải quyết, Thư ký hành chính phải lưu văn bản đến vào các cặp hồ sơ tương ứng.d- Tất cả thông tin nhận được qua điện thoại, truyền miệng liên quan đến các công việc của dự án, nếu không thuộc trách nhiệm giải quyết của người nhận thông tin phải khẩn trương báo cáo Quản đốc và Giám đốc dự án để xem xét giải quyết và phúc đáp. Mọi thông tin, phát ngôn, giao dịch chính thức giữa dự án với các cơ quan bên ngoài do Giám đốc dự án chịu trách nhiệm, trong một số trường hợp Giám đốc dự án có thể ủy quyền cho Quản đốc dự án hoặc các thành viên khác.Điều 12- Lưu trữ, sao chụp tài liệu và chế độ bảo mật a- Thư ký hành chính chịu trách nhiệm chung về lưu trữ hồ sơ, tài liệu về các hoạt động chung của dự án. b- Kế toán chịu trách nhiệm lưu trữ toàn bộ các tài liệu, chứng từ về kế toán, tài chính của dự án.c- Các thành viên Ban quản lý có thể sao chụp tài liệu từ các hồ sơ lưu để phục vụ công việc nhưng phải thông báo cho Thư ký hành chính biết và trả lại tài liệu vào hồ sơ lưu ngay sau khi sao chụp xong. d- Các thành viên Ban Quản lý dự án phải thực hiện tốt chế độ bảo mật đối với các tài liệu và thông tin theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ. Việc cung cấp thông tin, tài liệu cho chuyên gia hoặc gửi tài liệu ra nước ngoài, các thành viên phải báo cáo Quản đốc dự án để xin ý kiến của Giám đốc dự án quyết định. Việc tổ chức các buổi làm việc với chuyên gia quốc tế, phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.Chương 4: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁNĐiều 13- Nguyên tắc chung: Việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của dự án phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng vốn đối ứng, quản lý viện trợ và tuân theo các nguyên tắc của Sổ tay quốc gia điều hành dự án về quản lý sử dụng ngân sách dự án. Giám đốc dự án là người quyết định và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu các nguồn tài chính của dự án đúng mục đích, Kế toán viên và Quản đốc dự án chịu trách nhiệm trước Giám đốc dự án về việc quản lý trực tiếp các nguồn tài chính.Điều 14- Chế độ quản lý vốn đối ứng:a- Căn cứ vào kế hoạch công tác và các cam kết của Chính phủ về vốn đối ứng, hàng năm Ban Quản lý dự án lập kế hoạch vốn đối ứng, làm việc với các Vụ chức năng để thống nhất và trình Lãnh đạo Bộ quyết định kế hoạch vốn đối ứng cho các hoạt động của dự án.b- Sau khi được Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và PTNT giao kế hoạch vốn, mọi khoản chi phải bảo đảm đúng mục đích và theo mục lục ngân sách. Kế toán viên và Quản đốc dự án lập dự trù chi tiêu hàng tháng trình Giám đốc dự án duyệt. Phòng kế toán tài chính thuộc Văn phòng Bộ là cơ quan giám sát, quản lý việc chi tiêu nguồn vốn đối ứng của dự án. Điều 15- Chế độ quản lý nguồn vốn tài trợ của dự án:a- Về mua sắm trang thiết bị không tiêu hao (sử dụng từ 3 năm trở lên, có giá trị trên 500 USD):- Căn cứ vào văn kiện dự án và nhu cầu mua sắm phù hợp với kế hoạch tài chính qúy, Quản đốc dự án lập tờ trình Giám đốc dự án về danh mục trang thiết bị cần mua sắm. Sau khi được Giám đốc dự án phê duyệt, Trợ lý quản đốc chuẩn bị các thông số kỹ thuật và yêu cầu báo giá gửi cho các nhà cung cấp. - Trợ lý quản đốc là người giao dịch và xử lý các công việc liên quan đến việc mua sắm trang thiết bị.- Đối với các khoản mua sắm trên 1.000USD, tổ chức họp Ban tư vấn mua sắm để đánh giá các báo giá, lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất. Ban tư vấn mua sắm gồm Quản đốc, Trợ lý Quản đốc, Kế toán viên và một tư vấn kỹ thuật (nếu cần). - Sau cuộc họp của Ban tư vấn mua sắm, Quản đốc dự án có trách nhiệm trình Giám đốc dự án phê duyệt kết quả, Trợ lý quản đốc chuẩn bị và gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp được lựa chọn có xác nhận của Quản đốc dự án, ký duyệt của Giám đốc dự án và tiến hành các thủ tục mua sắm, tiếp nhận, kiểm tra.- Kế toán viên có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu và thực hiện các thủ tục thanh toán, theo dõi, kiểm kê... theo đúng các quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án. b- Về mua sắm thiết bị tiêu hao, văn phòng phẩm, sửa chữa thiết bị... - Các thành viên Ban Quản lý đăng ký với Trợ lý Quản đốc dự án nhu cầu mua sắm, sửa chữa thiết bị, văn phòng phẩm... để tổng hợp nhu cầu hàng tháng, hàng qúy. Trợ lý quản đốc cùng Kế toán viên lập dự trù để đưa vào kế hoạch tài chính hàng qúy. - Đối với mỗi khoản mục mua sắm, sửa chữa, Trợ lý quản đốc cùng Kế toán viên tìm kiếm ít nhất ba nhà cung cấp để yêu cầu báo giá, so sánh, lựa chọn , báo cáo Quản đốc dự án thông qua, trình Giám đốc dự án phê duyệt việc mua sắm, sửa chữa. - Về quản lý sử dụng ngân sách cho các hoạt động khác của dự án thực hiện theo đúng quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án, bảo đảm công khai, theo kế hoạch. Kế toán viên lập dự trù, báo cáo Quản đốc dự án xác nhận và trình Giám đốc dự án phê duyệt. c- Về theo dõi chi tiêu: Kế toán viên bảo đảm việc mở các sổ kế toán theo quy định. Mọi hoá đơn chứng từ chi tiêu từ Qũy tạm ứng, hoặc do Chương trình phát triển Liên hợp quốc thanh toán trực tiếp trước khi gửi Văn phòng Chương trình phát triển Liên hợp quốc phải lưu lại 01 bản sao để tạo điều kiện cho việc kiểm toán khi có yêu cầu.d- Báo cáo tài chính: Hàng quý và cuối năm kế toán viên chịu trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo tài chính trình Quản đốc dự án xác nhận và Giám đốc dự án ký duyệt gửi Bộ, Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan. Điều 16- Chế độ quản lý và sử dụng tài sản:a-Nguyên tắc chung:- Tài sản phải được bảo quản tốt và sử dụng đúng mục đích của dự án. Các thành viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản mình đang sử dụng, nếu để xảy ra mất mát hư hỏng do thiếu tinh thần trách nhiệm của cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.- Quản đốc dự án chịu trách nhiệm chung về quản lý sử dụng tài sản dự án một cách có hiệu quả, nếu có mất mát hư hỏng phải lập biên bản, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục. Kế toán viên chịu trách nhiệm quản lý tài sản không tiêu hao của dự án. Đối với tài sản dự án được giao cho các cơ quan tham gia thực hiện dự án sử dụng, các cơ quan đó phải có trách nhiệm bảo quản, Quản đốc dự án lập biên bản bàn giao và thường xuyên kiểm tra việc sử dụng của các cơ quan tham gia dự án.- Hàng năm Quản đốc dự án và Kế toán viên có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, đánh giá tài sản không tiêu hao của dự án vào ngày 31/12 để lập báo cáo “kiểm kê tài sản”.b- Sử dụng điện thoại, fax và hệ thống thông tin mạng:- Trên tinh thần tiết kiệm, tránh dùng điện thoại, fax, hệ thống thông tin nối mạng của dự án vào việc riêng.- Kế toán viên chịu trách nhiệm quản lý sử dụng tổng đài điện thoại/các máy điện thoại trực tiếp và có sổ theo dõi gọi điện thoại, fax liên tỉnh và quốc tế. - Các thành viên Ban Quản lý có trách nhiệm ghi chép đầy đủ các cuộc gọi điện thoại, fax liên tỉnh, quốc tế vào sổ theo dõi (điện thoại/fax quốc tế phải được sự đồng ý của Quản đốc dự án).- Việc truy cập mạng internet và hệ thống nối mạng thông tin do Trợ lý Quản đốc dự án, Thư ký hành chính và kế toán viên thực hiện theo yêu cầu công việc. Thư ký hành chính có trách nhiệm kiểm tra thư điện tử đến tPrên mạng vào đầu giờ buổi sáng và buổi chiều hàng ngày.c- Sử dụng xe ô tô:- Xe ô tô được sử dụng cho các hoạt động của dự án theo đúng quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án.- Các thành viên Ban Quản lý dự án, các chuyên gia trong nước và quốc tế khi có nhu cầu sử dụng xe ô tô phải đăng ký trước với Thư ký hành chính 01 ngày (trừ các trường hợp đột xuất). Các nội dung đăng ký gồm: nơi đến, mục đích, thời gian sử dụng. Thư ký hành chính có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu đăng ký sử dụng xe ô tô, hàng ngày báo cáo Quản đốc dự án thông qua và quyết định thứ tự ưu tiên sử dụng xe khi có nhiều người đăng ký sử dụng xe trong cùng một thời gian. - Thư ký hành chính mở sổ theo dõi hoạt động của xe, nhu cầu về xăng dầu, bảo trì, bảo dưỡng và phối hợp với Đội xe Văn phòng Bộ để quản lý việc sử dụng xe. - Lái xe có trách nhiệm thực hiện đúng hành trình của người đăng ký sử dụng xe và có quyền từ chối lái xe ngoài hành trình đã đăng ký. Lái xe phải ghi chép đầy đủ những nội dung trong sổ nhật ký sử dụng xe. d- Chế độ sử dụng trung tâm thông tin tư liệu của dự án:- Sách và tài liệu tham khảo tại trung tâm thông tin tư liệu phục vụ chuyên gia, cán bộ tham gia thực hiện dự án do Cán bộ thông tin-thư viện quản lý và các thành viên Ban Quản lý có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn.- Cán bộ và chuyên gia có nhu cầu mượn đọc tại chỗ, sao chụp, mượn đem ra khỏi phòng đọc phải được sự đồng ý của cán bộ phụ trách ghi sổ mượn, nếu mất mát phải bồi thường.đ- Chế độ sử dụng văn phòng phẩm:- Trợ lý Quản đốc dự án phối hợp với kế toán viên có trách nhiệm lập nhu cầu sử dụng, tổ chức mua văn phòng phẩm đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động của dự án.- Trợ lý Quản đốc dự án mở sổ theo dõi việc sử dụng văn phòng phẩm của Văn phòng Ban quản lý và các chuyên gia, cán bộ tham gia thực hiện dự án. Điều 17- Các chế độ khác:Chế độ xin nghỉ:- Các thành viên nghỉ việc do ốm đau phải thông báo kịp thời cho Quản đốc dự án biết và báo cáo về những công việc đang làm cần hoàn thành đúng hạn để Quản đốc dự án bố trí người khác giải quyết. Nghỉ ốm từ 03 ngày trở lên phải có giấy xác nhận của bác sỹ.- Các thành viên nghỉ về việc riêng 1-2 ngày phải viết phiếu xin nghỉ (theo mẫu), báo cáo trước 01 ngày với Quản đốc dự án và bố trí hoàn thành các công việc theo yêu cầu tiến độ. Khi thành viên nghỉ từ 03 ngày trở lên, Quản đốc dự án phải báo cáo Giám đốc dự án xin ý kiến giải quyết. b- Sắp xếp bố trí phòng làm việc: Các thành viên phải bảo đảm phòng làm việc luôn gọn gàng, ngăn nắp, tuân thủ các quy định về an toàn, phòng chống cháy. Kết thúc ngày làm việc phải kiểm tra kỹ việc tắt các thiết bị điện, khóa cửa... Thành viên nào không thực hiện đúng quy định, để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản phải chịu trách nhiệm cá nhân. Chương 5: HIỆU LỰC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 18- Những quy định khác không có trong quy chế này, được áp dụng theo những quy định hiện hành của pháp luật Việt nam, quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án, các điều khoản giao việc, mô tả công việc và hợp đồng nhân sự của mỗi thành viên.Điều 19- Mọi thành viên tham gia Ban Quản lý Dự án có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này. Quản đốc dự án có trách nhiệm giúp Giám đốc dự án giám sát việc thực hiện Quy chế và định kỳ tổ chức họp đánh giá tình hình thực hiện, đề xuất hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định chung về khen thưởng-kỷ luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Điều 20- Quy chế này mới quy định những vấn đề chung, trong qúa trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc cần bổ sung và sửa đổi, Quản đốc dự án tổng hợp trình Giám đốc dự án xem xét, báo cáo Trưởng Ban điều hành cho ý kiến chỉ đạo.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN__________CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc____________________Số: 126/2000/QĐ-BNN-VP Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2000 QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án hỗ trợ Chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn_________________BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCăn cứ Nghị định số 73-CP ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn; Căn cứ Quyết định số 5714/2000/QĐ/TCCB ngày 7 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc thành lập Ban Quản lý dự án hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Căn cứ Văn kiện dự án "Hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", mã số VIE 98/O04/B/01/99 đã được ký kết giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chương trình phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam;Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1- Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án “Hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.Điều 2- Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định ban hành.Điều 3- Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc dự án, thủ trưởng các cơ quan liên quan, các thành viên Ban Quản lý dự án căn cứ quyết định thi hành. Nơi nhận:- Như điều 3;- Lưu HC, DAKT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTHỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Đẳng
QUY CHẾHOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN(Ban hành theo Quyết định số: 126 /2000-QĐ/BNN-VP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)___________________Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:Điều 1- Ban Quản lý Dự án hỗ trợ Chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) được thành lập để hỗ trợ các chuyên gia quốc tế, chuyên gia trong nước, Tổ Công tác quản lý cao cấp..., triển khai thực hiện các hoạt động của dự án nhằm đạt các mục tiêu, các kết quả đã nêu trong Văn kiện dự án.Điều 2- Ban Quản lý dự án đặt tại Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, và điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng Bộ, kiêm Giám đốc dự án quốc gia. Các thành viên của Ban Quản lý bao gồm các công chức của Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Chính sách nông nghiệp và PTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm và miễn nhiệm; các nhân viên trợ giúp khác do Giám đốc dự án lựa chọn quyết định trên cơ sở tuyển dụng theo quy định của Chương trình phát triển Liên hợp quốc.Điều 3- Các thành viên của Ban Quản lý làm việc theo chế độ chuyên trách, hoặc kiêm nhiệm do Giám đốc dự án quyết định, nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên khi tham gia các hoạt động của dự án sẽ được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ hoặc Chương trình Phát triển Liên hợp quốc.Điều 4- Ban Quản lý dự án làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ trong các hoạt động chung; chế độ thủ trưởng trong điều hành cụ thể; các thành viên được phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể và có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện dự án.Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁNĐiều 5- Giám đốc dự án quốc gia: a- Chịu trách nhiệm tổng thể về việc điều hành dự án, tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện dự án; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trước Chính phủ và Chương trình phát triển Liên hợp quốc về việc sử dụng các nguồn lực của dự án đúng mục đích, có hiệu quả. b- Bảo đảm huy động đầy đủ các khoản đóng góp của Chính phủ cho dự án theo đúng cam kết.c- Chịu trách nhiệm tuyển dụng các chuyên gia, cán bộ dự án. Quản lý chung, bảo đảm cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án, giám sát hoạt động của Quản đốc dự án (điều phối viên) trong điều hành công việc hàng ngày.d- Điều hành hoạt động tài chính của dự án, quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản chi tiêu của dự án, bảo đảm chi tiêu đúng mục đích, phù hợp với ngân sách dự án, phục vụ tốt nhất cho các hoạt động và kết quả của dự án.đ- Chịu trách nhiệm về xây dựng, thống nhất kế hoạch hoạt động của Dự án với Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Bộ Kế hoạch và đầu tư, các cơ quan Chính phủ khác.e- Chuẩn bị, thông qua nội dung và đại diện cho cơ quan điều hành dự án tại các cuộc họp các bên tham gia dự án.g- Ngoài việc tham gia các cuộc họp, hội thảo, theo đề nghị của Quản đốc dự án, hàng tuần Giám đốc dự án bố trí ít nhất 02 buổi làm việc với Ban Quản lý để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quản lý hoạt động của dự án.Điều 6- Quản đốc dự án (Điều phối viên):a- Giúp Giám đốc dự án điều hành công việc và chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động hàng ngày theo đúng văn kiện dự án và các quy định đối với dự án quốc gia điều hành.b- Chuẩn bị, đàm phán, thống nhất các thoả thuận với các cơ quan thực hiện dự án. Chuẩn bị và cập nhật kế hoạch hoạt động trình Giám đốc dự án và báo cáo Chương trình phát triển Liên hợp quốc.c- Làm việc thường xuyên với Cố vấn kỹ thuật trưởng để trao đổi, thống nhất nội dung, chương trình làm việc, hỗ trợ Cố vấn kỹ thuật trưởng trong các buổi làm việc với các Cục, Vụ, các cơ quan Chính phủ và các địa phương. d- Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý các nguồn lực của dự án, bảo đảm các điều kiện vật chất cho thực hiện các hoạt động của dự án. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, phương tiện và trang thiết bị văn phòng của dự án.đ- Có trách nhiệm hỗ trợ các chuyên gia quốc tế, chuyên gia trong nước, các cán bộ tham gia dự án trong công việc của họ.e- Quản lý, phân công nhiệm vụ và giám sát hoạt động của cá nhân, tập thể chuyên viên Văn phòng Ban Quản lý dự án và các thành viên là cộng tác viên. g- Chuẩn bị báo cáo hàng năm, báo cáo kết thúc dự án, các báo cáo khác theo yêu cầu của Giám đốc dự án và Bộ trưởng. Phối hợp với Chương trình phát triển Liên hợp quốc tổ chức các cuộc họp đánh giá ba bên, các đoàn kiểm tra, đánh giá dự án.Điều 7- Các thành viên chuyên trách và kiêm nhiệm.1- Công chức chuyên trách của Văn phòng Bộ: a- Làm việc theo chế độ chuyên trách tại Ban Quản lý, chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Văn phòng Bộ và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công. b- Là đối tác trực tiếp của các chuyên gia trong nước và quốc tế liên quan đến mục tiêu 1 (tăng cường năng lực thể chế) và mục tiêu 3 (Chiến lược trao đổi thông tin). Phụ trách việc xây dựng và phát hành Bản tin hàng quý. c- Trợ giúp các chuyên gia và Ban quản lý dự án thẩm định các dự thảo báo cáo, tài liệu liên quan đến mục tiêu 1 và 3, trước khi trình Tổ Công tác quản lý cao cấp. d- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu. đ- Là đầu mối tổ chức các hoạt động của dự án tại Văn phòng Bộ.2- Công chức chuyên trách của Vụ Tổ chức cán bộ.a- Làm việc theo chế độ chuyên trách tại Quản lý chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Vụ Tổ chức cán bộ và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công. b- Là đại diện của Vụ Tổ chức cán bộ tham gia vào các hoạt động của dự án theo chức năng của Vụ Tổ chức cán bộ tại Ban quản lý dự án.c- Là đối tác trực tiếp của các chuyên gia trong nước và quốc tế liên quan đến mục tiêu 2 (phát triển tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực). d- Trợ giúp các chuyên gia và Ban quản lý dự án thẩm định các dự thảo báo cáo, tài liệu liên quan đến mục tiêu 2, trước khi trình Tổ Công tác quản lý cao cấp. đ- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu. e- Là đầu mối hỗ trợ Ban Quản lý dự án tổ chức các buổi làm việc với Vụ Tổ chức cán bộ. 3- Công chức kiêm nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế:a- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm tại Ban Quản lý dự án, chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Vụ Hợp tác quốc tế và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công. b- Là đại diện của Vụ Hợp tác quốc tế tham gia vào các hoạt động quản lý Dự án theo chức năng nhiệm vụ được Bộ giao.c- Tham gia đánh giá nhu cầu đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ các vụ, cục, cán bộ của Ban quản lý dự án.d- Hỗ trợ Ban Quản lý dự án giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến chuyên gia nước ngoài.đ- Là đầu mối hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc tổ chức làm việc với Vụ Hợp tác quốc tế. e- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu.4- Công chức kiêm nhiệm của Vụ Chính sách nông nghiệp và PTNT:a- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm tại Ban Quản lý chịu trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ của dự án liên quan đến Vụ Chính sách nông nghiệp và PTNT và những công việc cụ thể khác do Giám đốc dự án phân công. b- Tham gia đánh giá nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực xây dựng chính sách cho cán bộ các vụ, cục, các địa phương.c- Là đối tác chính của các chuyên gia trong nước và quốc tế liên quan đến chính sách nông nghiệp, phát triển nông thôn. d- Là đầu mối hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc tổ chức làm việc với Vụ Chính sách nông nghiệp và Phát triển nông thôn.đ- Hỗ trợ Ban Quản lý dự án trong việc thẩm định các tài liệu, báo cáo liên quan đến chính sách trước khi trình Tổ Công tác quản lý cao cấp. e- Tham dự các cuộc họp của Dự án và đi công tác trong nước theo yêu cầu.Các công chức làm việc chuyên trách và kiêm nhiệm nêu trên làm việc theo chế độ biệt phái tại Ban quản lý dự án với tư cách là đóng góp của Chính phủ Việt Nam. Lương và các khoản phụ cấp khác do đơn vị cũ chi trả. Phụ cấp làm việc tại Ban Quản lý dự án được thực hiện theo chế độ hiện hành. Phụ cấp công tác phí khi được cử đi công tác cho dự án được áp dụng như những thành viên khác của Ban quản lý.5- Trợ lý Quản đốc Dự án:a- Chịu trách nhiệm giúp Quản đốc dự án duy trì mối quan hệ làm việc với các cục, vụ, các cơ quan trong Bộ, các bộ ngành khác và các địa phương.b- Giám sát hoạt động của Văn phòng Ban Quản lý dự án trong trường hợp Quản đốc dự án vắng mặt.c- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc lập kế hoạch công tác, điều hành thực hiện kế hoạch, dự thảo các hợp đồng phụ, mua sắm và quản lý trang thiết bị. d- Trợ giúp Giám đốc và Quản đốc dự án trong việc chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp của Ban Điều hành, Tổ công tác, các cuộc họp ba bên, các đoàn công tác đánh giá dự án...đ- Trình ký phát hành văn bản, quản lý văn phòng phẩm.e- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc phối hợp hoạt động của tất cả các bộ phận trong Ban quản lý, chương trình công tác của các chuyên gia trong và ngoài nước. g- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc và Quản đốc dự án.6- Lái xe:a- Có trách nhiệm lái xe an toàn phục vụ công tác của dự án. Giữ gìn, bảo quản xe, sẵn sàng phục vụ các nhu cầu hoạt động của dự án.b- Tuân thủ chặt chẽ các quy định về chế độ quản lý xe, ghi chép đầy đủ các loại giấy tờ sổ sách theo yêu cầu của Chương trình phát triển Liên hợp quốc.c- Hỗ trợ thực hiện một số công việc khác của Ban quản lý theo yêu cầu của Giám đốc và Quản đốc dự án.7- Tạp vụ:a- Bảo đảm các phòng làm việc của Ban Quản lý luôn sạch sẽ, gọn gàng, bảo quản tốt các đồ dùng và trang thiết bị phục vụ công việc.b- Chuẩn bị nước uống, công tác hậu cần cho các cuộc họp, hội thảo và mua sắm đồ dùng cần thiết phục vụ cho các cuộc họp và hội thảo.8- Bảo vệ:a- Phối hợp chặt chẽ với bộ phận bảo vệ của Cơ quan Bộ bảo đảm an ninh và an toàn của Văn phòng, bảo vệ an toàn các trang thiết bị, tài sản của dự án trong phạm vi Cơ quan Bộ Nông nghiệp và PTNT.b- Thực hiện các thủ tục cần thiết với các cơ quan có trách nhiệm của Bộ và cơ quan bảo vệ pháp luật khi xảy ra mất mát tài sản.Điều 8- Trách nhiệm của các cán bộ do dự án tuyển dụng:1- Thư ký kiêm quản lý hành chính (Thư ký hành chính):a- Giúp Quản đốc dự án dự thảo lịch công tác hàng tuần của Ban quản lý, trợ giúp việc thực hiện lịch công tác tuần, sau khi đã được Giám đốc dự án thông qua.b- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công việc tuyển dụng nhân sự, xuất nhập cảnh, các hợp đồng phụ, đào tạo, hội thảo, các cuộc họp của Ban Điều hành, Tổ Công tác, Ban Quản lý...c- Dự thảo công văn, thư công tác về các hoạt động chung của dự ánd- Tổ chức và thực hiện việc lưu trữ tài liệu, hồ sơ dự án phục vụ công việc chung và trợ giúp các chuyên giađ- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc quản lý sử dụng trang thiết bị văn phòng, tiếp nhận công văn, thông tin đến và báo cáo Giám đốc, Quản đốc dự án.e- Thực hiện biên/phiên dịch khi cần thiết và thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc, Quản đốc dự án và Cố vấn kỹ thuật trưởng.g- Thực hiện nhiệm vụ thủ qũy của Ban quản lý.2- Biên dịch và phiên dịch:a- Trợ giúp Giám đốc dự án, Cố vấn kỹ thuật trưởng trong các cuộc họp, các khóa đào tạo, trong quan hệ công việc hàng ngày và biên dịch.b- Tiến hành phiên dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại.c- Thực hiện việc biên dịch theo yêu cầu và đảm bảo thời gian.d- Hỗ trợ về biên/phiên dịch cho các cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm.đ- Chuẩn bị các báo cáo theo yêu cầu.e- Giám sát các khóa đào tạo tiếng Anh theo phân côngg- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc, Quản đốc dự án và Cố vấn kỹ thuật trưởng.3- Kế toán của dự án:a- Chuẩn bị và bảo vệ dự toán ngân sách hàng qúy và hàng năm từ các nguồn của Chính phủ và Chương trình phát triển Liên hợp quốc, tiến hành các thủ tục để tạm ứng, bảo đảm đủ nguồn tài chính cho các hoạt động của dự án. b- Thực hiện việc chi tiêu từ các nguồn ngân sách của dự án; kiểm tra, thanh toán các chứng từ chi tiêu của dự án đúng quy định của Chính phủ và Chương trình phát triển Liên hợp quốc. Lập các báo cáo tài chính hàng qúy (gồm cả nguồn tài trợ và vốn đối ứng của Việt Nam) gửi Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Văn phòng Bộ, Vụ Tài chính kế toán, Bộ Tài chính.c- Tiến hành các thủ tục điều chỉnh ngân sách dự án khi cần thiết.d- Trợ giúp Quản đốc dự án trong việc tiến hành các thủ tục về tài chính để mua sắm trang thiết bị, thực hiện việc kiểm kê, theo dõi tình trạng hoạt động của các loại trang thiết bị của dự án.đ- Lưu trữ hồ sơ kế toán và chuẩn bị mọi điều kiện để sẵn sàng làm việc với cơ quan kiểm toán hoặc thanh tra, kiểm tra tài chính khi có yêu cầu.e- Phụ trách tổng đài điện thoại của Ban quản lý, theo dõi việc liên lạc điện thoại đường dài liên tỉnh và quốc tế. g- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Giám đốc, Quản đốc dự án.Chương 3: CHẾ ĐỘ LÀM VIỆCĐiều 9- Chế độ giao ban, hội nghị, hội thảo:a- Ban Quản lý dự án họp giao ban định kỳ mỗi tháng 1 lần để kiểm điểm tình hình triển khai công tác, thông qua những nội dung công tác lớn của tháng sau, cuộc họp do Giám đốc dự án chủ trì. b- Chiều thứ 6 hàng tuần Văn phòng Ban Quản lý dự án họp giao ban do Giám đốc dự án chủ trì, hoặc ủy quyền Quản đốc dự án chủ trì để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác tuần, thông qua chương trình công tác tuần tiếp theo và bàn biện pháp thực hiện lịch công tác tuần. Thư ký kiêm quản lý hành chính có trách nhiệm ghi biên bản các cuộc họp giao ban. c- Các cuộc họp của Tổ công tác và các Tiểu tổ họp ít nhất mỗi tháng một lần và do Giám đốc dự án quyết định, Quản đốc dự án và các cán bộ khác có trách nhiệm tổ chức về mặt hành chính và trợ giúp hoàn thành các tài liệu họp theo phân công. Việc ghi biên bản họp do người chủ trì họp phân công.d- Ban Điều hành dự án họp định kỳ 6 tháng một lần, Quản đốc dự án có trách nhiệm chuẩn bị nội dung trình Giám đốc dự án, các cán bộ khác có trách nhiệm hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc tổ chức họp, Quản đốc dự án ghi biên bản và dự thảo thông báo kết quả họp Ban Điều hành. đ- Các buổi làm việc khác của Cố vấn kỹ thuật trưởng, chuyên gia trong và ngoài nước với các Vụ, Cục thuộc Bộ, các cơ quan khác được đưa vào lịch công tác tuần và Quản đốc dự án phân công cụ thể việc trợ giúp thực hiện cho các thành viên Ban Quản lý.e- Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, các khóa huấn luyện đào tạo, Văn phòng Ban Quản lý cùng với Cố vấn kỹ thuật trưởng xây dựng kế hoạch, phân công thực hiện trình Giám đốc dự án thông qua. Sau đó, Quản đốc dự án phân công trách nhiệm cụ thể cho mỗi thành viên trực tiếp triển khai công việc.Điều 10- Trình tự và thủ tục phát hành văn bản (văn bản đi). Văn bản phát hành bao gồm tất cả các báo cáo, tài liệu, công văn, thư công tác, được gửi ra bên ngoài bằng các phương tiện khác nhau như fax, đường bưu điện, thư điện tử... a- Soạn thảo văn bản: Theo sự phân công của Giám đốc hoặc Quản đốc dự án, các thành viên Ban Quản lý có trách nhiệm dự thảo văn bản (tùy theo yêu cầu có thể bằng tiếng Việt, Tiếng Anh, hoặc cả hai thứ tiếng) đúng thời gian quy định. Người soạn thảo phải ký nháy vào cuối văn bản hoặc ghi tên vào góc trái bên dưới của văn bản dự thảo, sau đó chuyển cho Quản đốc dự án kiểm tra, xác nhận trước khi trình Giám đốc dự án. Người soạn thảo và Quản đốc dự án phải chịu trách nhiệm trước người ký và cùng chịu trách nhiệm liên đới với người ký trước pháp luật hiện hành của nhà nước, đặc biệt là các văn bản bằng tiếng Anh. b- Ký văn bản: Giám đốc dự án là người duy nhất ký các văn bản. Mọi văn bản, trước khi trình Giám đốc dự án ký phải được Quản đốc dự án kiểm tra xem xét và chấp thuận trình ký. Đối với một số văn bản giao dịch thông thường và thư công tác trong nội bộ, Giám đốc dự án có thể ủy quyền cho Quản đốc, nhưng phải được Giám đốc dự án thông qua nội dung. Trong trường hợp Giám đốc dự án vắng mặt mà công việc đòi hỏi gấp, Quản đốc dự án ký và báo cáo lại Giám đốc dự án phù hợp với những quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án và của Bộ Nông nghiệp và PTNT. c- Phát hành văn bản: Trợ lý Quản đốc dự án là người chịu trách nhiệm trình ký và phát hành văn bản đúng địa chỉ đã ghi trong phần “nơi nhận” của văn bản. Mọi văn bản trước khi phát hành phải lưu lại ít nhất một bản vào hồ sơ lưu tại Văn phòng Ban Quản lý. Những văn bản giao dịch chính thức liên quan đến công tác quản lý và tiến độ thực hiện dự án phải gửi 01 bản cho Vụ hợp tác quốc tế theo quy định chung của Bộ. Điều 11- Trình tự xử lý văn bản và thông tin đến (văn bản đến)a- Văn bản, thông tin đến là tất cả các thông tin Ban Quản lý dự án nhận được bằng văn bản, điện thoại, thư điện tử, fax, truyền miệng....b- Tất cả thông tin đến bằng văn bản phải được Thư ký hành chính vào sổ theo dõi và thông báo cho Quản đốc dự án để phân loại, xử lý sơ bộ và báo cáo Giám đốc dự án cho ý kiến giải quyết. c- Sau khi Giám đốc hoặc Quản đốc dự án đã có ý kiến xử lý, Thư ký hành chính chuyển văn bản cho người có trách nhiệm giải quyết công việc để thực hiện. Sau khi công việc được giải quyết, Thư ký hành chính phải lưu văn bản đến vào các cặp hồ sơ tương ứng.d- Tất cả thông tin nhận được qua điện thoại, truyền miệng liên quan đến các công việc của dự án, nếu không thuộc trách nhiệm giải quyết của người nhận thông tin phải khẩn trương báo cáo Quản đốc và Giám đốc dự án để xem xét giải quyết và phúc đáp. Mọi thông tin, phát ngôn, giao dịch chính thức giữa dự án với các cơ quan bên ngoài do Giám đốc dự án chịu trách nhiệm, trong một số trường hợp Giám đốc dự án có thể ủy quyền cho Quản đốc dự án hoặc các thành viên khác.Điều 12- Lưu trữ, sao chụp tài liệu và chế độ bảo mật a- Thư ký hành chính chịu trách nhiệm chung về lưu trữ hồ sơ, tài liệu về các hoạt động chung của dự án. b- Kế toán chịu trách nhiệm lưu trữ toàn bộ các tài liệu, chứng từ về kế toán, tài chính của dự án.c- Các thành viên Ban quản lý có thể sao chụp tài liệu từ các hồ sơ lưu để phục vụ công việc nhưng phải thông báo cho Thư ký hành chính biết và trả lại tài liệu vào hồ sơ lưu ngay sau khi sao chụp xong. d- Các thành viên Ban Quản lý dự án phải thực hiện tốt chế độ bảo mật đối với các tài liệu và thông tin theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ. Việc cung cấp thông tin, tài liệu cho chuyên gia hoặc gửi tài liệu ra nước ngoài, các thành viên phải báo cáo Quản đốc dự án để xin ý kiến của Giám đốc dự án quyết định. Việc tổ chức các buổi làm việc với chuyên gia quốc tế, phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.Chương 4: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁNĐiều 13- Nguyên tắc chung: Việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của dự án phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng vốn đối ứng, quản lý viện trợ và tuân theo các nguyên tắc của Sổ tay quốc gia điều hành dự án về quản lý sử dụng ngân sách dự án. Giám đốc dự án là người quyết định và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu các nguồn tài chính của dự án đúng mục đích, Kế toán viên và Quản đốc dự án chịu trách nhiệm trước Giám đốc dự án về việc quản lý trực tiếp các nguồn tài chính.Điều 14- Chế độ quản lý vốn đối ứng:a- Căn cứ vào kế hoạch công tác và các cam kết của Chính phủ về vốn đối ứng, hàng năm Ban Quản lý dự án lập kế hoạch vốn đối ứng, làm việc với các Vụ chức năng để thống nhất và trình Lãnh đạo Bộ quyết định kế hoạch vốn đối ứng cho các hoạt động của dự án.b- Sau khi được Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và PTNT giao kế hoạch vốn, mọi khoản chi phải bảo đảm đúng mục đích và theo mục lục ngân sách. Kế toán viên và Quản đốc dự án lập dự trù chi tiêu hàng tháng trình Giám đốc dự án duyệt. Phòng kế toán tài chính thuộc Văn phòng Bộ là cơ quan giám sát, quản lý việc chi tiêu nguồn vốn đối ứng của dự án. Điều 15- Chế độ quản lý nguồn vốn tài trợ của dự án:a- Về mua sắm trang thiết bị không tiêu hao (sử dụng từ 3 năm trở lên, có giá trị trên 500 USD):- Căn cứ vào văn kiện dự án và nhu cầu mua sắm phù hợp với kế hoạch tài chính qúy, Quản đốc dự án lập tờ trình Giám đốc dự án về danh mục trang thiết bị cần mua sắm. Sau khi được Giám đốc dự án phê duyệt, Trợ lý quản đốc chuẩn bị các thông số kỹ thuật và yêu cầu báo giá gửi cho các nhà cung cấp. - Trợ lý quản đốc là người giao dịch và xử lý các công việc liên quan đến việc mua sắm trang thiết bị.- Đối với các khoản mua sắm trên 1.000USD, tổ chức họp Ban tư vấn mua sắm để đánh giá các báo giá, lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất. Ban tư vấn mua sắm gồm Quản đốc, Trợ lý Quản đốc, Kế toán viên và một tư vấn kỹ thuật (nếu cần). - Sau cuộc họp của Ban tư vấn mua sắm, Quản đốc dự án có trách nhiệm trình Giám đốc dự án phê duyệt kết quả, Trợ lý quản đốc chuẩn bị và gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp được lựa chọn có xác nhận của Quản đốc dự án, ký duyệt của Giám đốc dự án và tiến hành các thủ tục mua sắm, tiếp nhận, kiểm tra.- Kế toán viên có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu và thực hiện các thủ tục thanh toán, theo dõi, kiểm kê... theo đúng các quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án. b- Về mua sắm thiết bị tiêu hao, văn phòng phẩm, sửa chữa thiết bị... - Các thành viên Ban Quản lý đăng ký với Trợ lý Quản đốc dự án nhu cầu mua sắm, sửa chữa thiết bị, văn phòng phẩm... để tổng hợp nhu cầu hàng tháng, hàng qúy. Trợ lý quản đốc cùng Kế toán viên lập dự trù để đưa vào kế hoạch tài chính hàng qúy. - Đối với mỗi khoản mục mua sắm, sửa chữa, Trợ lý quản đốc cùng Kế toán viên tìm kiếm ít nhất ba nhà cung cấp để yêu cầu báo giá, so sánh, lựa chọn , báo cáo Quản đốc dự án thông qua, trình Giám đốc dự án phê duyệt việc mua sắm, sửa chữa. - Về quản lý sử dụng ngân sách cho các hoạt động khác của dự án thực hiện theo đúng quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án, bảo đảm công khai, theo kế hoạch. Kế toán viên lập dự trù, báo cáo Quản đốc dự án xác nhận và trình Giám đốc dự án phê duyệt. c- Về theo dõi chi tiêu: Kế toán viên bảo đảm việc mở các sổ kế toán theo quy định. Mọi hoá đơn chứng từ chi tiêu từ Qũy tạm ứng, hoặc do Chương trình phát triển Liên hợp quốc thanh toán trực tiếp trước khi gửi Văn phòng Chương trình phát triển Liên hợp quốc phải lưu lại 01 bản sao để tạo điều kiện cho việc kiểm toán khi có yêu cầu.d- Báo cáo tài chính: Hàng quý và cuối năm kế toán viên chịu trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo tài chính trình Quản đốc dự án xác nhận và Giám đốc dự án ký duyệt gửi Bộ, Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan. Điều 16- Chế độ quản lý và sử dụng tài sản:a-Nguyên tắc chung:- Tài sản phải được bảo quản tốt và sử dụng đúng mục đích của dự án. Các thành viên có trách nhiệm bảo vệ tài sản mình đang sử dụng, nếu để xảy ra mất mát hư hỏng do thiếu tinh thần trách nhiệm của cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.- Quản đốc dự án chịu trách nhiệm chung về quản lý sử dụng tài sản dự án một cách có hiệu quả, nếu có mất mát hư hỏng phải lập biên bản, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục. Kế toán viên chịu trách nhiệm quản lý tài sản không tiêu hao của dự án. Đối với tài sản dự án được giao cho các cơ quan tham gia thực hiện dự án sử dụng, các cơ quan đó phải có trách nhiệm bảo quản, Quản đốc dự án lập biên bản bàn giao và thường xuyên kiểm tra việc sử dụng của các cơ quan tham gia dự án.- Hàng năm Quản đốc dự án và Kế toán viên có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, đánh giá tài sản không tiêu hao của dự án vào ngày 31/12 để lập báo cáo “kiểm kê tài sản”.b- Sử dụng điện thoại, fax và hệ thống thông tin mạng:- Trên tinh thần tiết kiệm, tránh dùng điện thoại, fax, hệ thống thông tin nối mạng của dự án vào việc riêng.- Kế toán viên chịu trách nhiệm quản lý sử dụng tổng đài điện thoại/các máy điện thoại trực tiếp và có sổ theo dõi gọi điện thoại, fax liên tỉnh và quốc tế. - Các thành viên Ban Quản lý có trách nhiệm ghi chép đầy đủ các cuộc gọi điện thoại, fax liên tỉnh, quốc tế vào sổ theo dõi (điện thoại/fax quốc tế phải được sự đồng ý của Quản đốc dự án).- Việc truy cập mạng internet và hệ thống nối mạng thông tin do Trợ lý Quản đốc dự án, Thư ký hành chính và kế toán viên thực hiện theo yêu cầu công việc. Thư ký hành chính có trách nhiệm kiểm tra thư điện tử đến tPrên mạng vào đầu giờ buổi sáng và buổi chiều hàng ngày.c- Sử dụng xe ô tô:- Xe ô tô được sử dụng cho các hoạt động của dự án theo đúng quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án.- Các thành viên Ban Quản lý dự án, các chuyên gia trong nước và quốc tế khi có nhu cầu sử dụng xe ô tô phải đăng ký trước với Thư ký hành chính 01 ngày (trừ các trường hợp đột xuất). Các nội dung đăng ký gồm: nơi đến, mục đích, thời gian sử dụng. Thư ký hành chính có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu đăng ký sử dụng xe ô tô, hàng ngày báo cáo Quản đốc dự án thông qua và quyết định thứ tự ưu tiên sử dụng xe khi có nhiều người đăng ký sử dụng xe trong cùng một thời gian. - Thư ký hành chính mở sổ theo dõi hoạt động của xe, nhu cầu về xăng dầu, bảo trì, bảo dưỡng và phối hợp với Đội xe Văn phòng Bộ để quản lý việc sử dụng xe. - Lái xe có trách nhiệm thực hiện đúng hành trình của người đăng ký sử dụng xe và có quyền từ chối lái xe ngoài hành trình đã đăng ký. Lái xe phải ghi chép đầy đủ những nội dung trong sổ nhật ký sử dụng xe. d- Chế độ sử dụng trung tâm thông tin tư liệu của dự án:- Sách và tài liệu tham khảo tại trung tâm thông tin tư liệu phục vụ chuyên gia, cán bộ tham gia thực hiện dự án do Cán bộ thông tin-thư viện quản lý và các thành viên Ban Quản lý có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn.- Cán bộ và chuyên gia có nhu cầu mượn đọc tại chỗ, sao chụp, mượn đem ra khỏi phòng đọc phải được sự đồng ý của cán bộ phụ trách ghi sổ mượn, nếu mất mát phải bồi thường.đ- Chế độ sử dụng văn phòng phẩm:- Trợ lý Quản đốc dự án phối hợp với kế toán viên có trách nhiệm lập nhu cầu sử dụng, tổ chức mua văn phòng phẩm đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động của dự án.- Trợ lý Quản đốc dự án mở sổ theo dõi việc sử dụng văn phòng phẩm của Văn phòng Ban quản lý và các chuyên gia, cán bộ tham gia thực hiện dự án. Điều 17- Các chế độ khác:Chế độ xin nghỉ:- Các thành viên nghỉ việc do ốm đau phải thông báo kịp thời cho Quản đốc dự án biết và báo cáo về những công việc đang làm cần hoàn thành đúng hạn để Quản đốc dự án bố trí người khác giải quyết. Nghỉ ốm từ 03 ngày trở lên phải có giấy xác nhận của bác sỹ.- Các thành viên nghỉ về việc riêng 1-2 ngày phải viết phiếu xin nghỉ (theo mẫu), báo cáo trước 01 ngày với Quản đốc dự án và bố trí hoàn thành các công việc theo yêu cầu tiến độ. Khi thành viên nghỉ từ 03 ngày trở lên, Quản đốc dự án phải báo cáo Giám đốc dự án xin ý kiến giải quyết. b- Sắp xếp bố trí phòng làm việc: Các thành viên phải bảo đảm phòng làm việc luôn gọn gàng, ngăn nắp, tuân thủ các quy định về an toàn, phòng chống cháy. Kết thúc ngày làm việc phải kiểm tra kỹ việc tắt các thiết bị điện, khóa cửa... Thành viên nào không thực hiện đúng quy định, để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản phải chịu trách nhiệm cá nhân. Chương 5: HIỆU LỰC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 18- Những quy định khác không có trong quy chế này, được áp dụng theo những quy định hiện hành của pháp luật Việt nam, quy định trong Sổ tay quốc gia điều hành dự án, các điều khoản giao việc, mô tả công việc và hợp đồng nhân sự của mỗi thành viên.Điều 19- Mọi thành viên tham gia Ban Quản lý Dự án có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này. Quản đốc dự án có trách nhiệm giúp Giám đốc dự án giám sát việc thực hiện Quy chế và định kỳ tổ chức họp đánh giá tình hình thực hiện, đề xuất hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định chung về khen thưởng-kỷ luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Điều 20- Quy chế này mới quy định những vấn đề chung, trong qúa trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc cần bổ sung và sửa đổi, Quản đốc dự án tổng hợp trình Giám đốc dự án xem xét, báo cáo Trưởng Ban điều hành cho ý kiến chỉ đạo.
|
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH TUYÊN QUANG___________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc________________________
Số: 07/2023/QĐ-UBND
Tuyên Quang, ngày 26 tháng 5 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
Bãi bỏ 06 quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
_______________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 06 quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành, như sau:
1. Bãi bỏ toàn bộ 05 quyết định sau đây kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, gồm:
a) Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2014 Về việc ban hành Quy định tiêu chí công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
b) Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2015 Ban hành Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong việc giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
c) Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2016 Về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
d) Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 Ban hành Quy định các khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
đ) Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2017 Ban hành Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2019 Quy định số lượng cán bộ và mức hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy bắt buộc, tự nguyện tại cộng đồng và gia đình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2023.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2023.
2. Mọi hoạt động liên quan đến nội dung điều chỉnh của 06 quyết định quy phạm pháp luật bị bãi bỏ tại Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);- Bộ Tư pháp; Bộ LĐTBXH; Bộ VHTTDL; Bộ TNMT (báo cáo);- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);- Đoàn ĐBQH tỉnh (báo cáo);- Cục KTrVBQPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;- Như Điều 2 (thi hành);- Các Sở, ban, ngành;- Sở Tư pháp (tự kiểm tra; đăng tải CSDLPL);- HĐND, UBND huyện, thành phố;- Báo TQ, Đài PT&TH tỉnh;- CVP, PCVP UBND tỉnh;- Cổng thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);- Phòng THCB, VP UBND tỉnh (đăng tải);- TP, PTP, CV khối NCTH, VPUBND tỉnh;- Lưu: VT, NC (Loan).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH TUYÊN QUANG___________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc________________________Số: 07/2023/QĐ-UBNDTuyên Quang, ngày 26 tháng 5 năm 2023QUYẾT ĐỊNHBãi bỏ 06 quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành_______________________ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANGCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 06 quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành, như sau:1. Bãi bỏ toàn bộ 05 quyết định sau đây kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, gồm:a) Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2014 Về việc ban hành Quy định tiêu chí công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.b) Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2015 Ban hành Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong việc giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.c) Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2016 Về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.d) Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 Ban hành Quy định các khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.đ) Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2017 Ban hành Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.2. Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2019 Quy định số lượng cán bộ và mức hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy bắt buộc, tự nguyện tại cộng đồng và gia đình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2023.Điều 2. Điều khoản thi hành1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2023.2. Mọi hoạt động liên quan đến nội dung điều chỉnh của 06 quyết định quy phạm pháp luật bị bãi bỏ tại Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);- Bộ Tư pháp; Bộ LĐTBXH; Bộ VHTTDL; Bộ TNMT (báo cáo);- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);- Đoàn ĐBQH tỉnh (báo cáo);- Cục KTrVBQPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;- Như Điều 2 (thi hành);- Các Sở, ban, ngành;- Sở Tư pháp (tự kiểm tra; đăng tải CSDLPL);- HĐND, UBND huyện, thành phố;- Báo TQ, Đài PT&TH tỉnh;- CVP, PCVP UBND tỉnh;- Cổng thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);- Phòng THCB, VP UBND tỉnh (đăng tải);- TP, PTP, CV khối NCTH, VPUBND tỉnh;- Lưu: VT, NC (Loan).TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH Nguyễn Văn Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH TUYÊN QUANG___________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc________________________Số: 07/2023/QĐ-UBNDTuyên Quang, ngày 26 tháng 5 năm 2023QUYẾT ĐỊNHBãi bỏ 06 quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành_______________________ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANGCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 06 quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành, như sau:1. Bãi bỏ toàn bộ 05 quyết định sau đây kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, gồm:a) Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2014 Về việc ban hành Quy định tiêu chí công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.b) Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2015 Ban hành Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong việc giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.c) Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2016 Về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.d) Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 Ban hành Quy định các khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.đ) Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2017 Ban hành Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.2. Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2019 Quy định số lượng cán bộ và mức hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy bắt buộc, tự nguyện tại cộng đồng và gia đình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2023.Điều 2. Điều khoản thi hành1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2023.2. Mọi hoạt động liên quan đến nội dung điều chỉnh của 06 quyết định quy phạm pháp luật bị bãi bỏ tại Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);- Bộ Tư pháp; Bộ LĐTBXH; Bộ VHTTDL; Bộ TNMT (báo cáo);- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);- Đoàn ĐBQH tỉnh (báo cáo);- Cục KTrVBQPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;- Như Điều 2 (thi hành);- Các Sở, ban, ngành;- Sở Tư pháp (tự kiểm tra; đăng tải CSDLPL);- HĐND, UBND huyện, thành phố;- Báo TQ, Đài PT&TH tỉnh;- CVP, PCVP UBND tỉnh;- Cổng thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);- Phòng THCB, VP UBND tỉnh (đăng tải);- TP, PTP, CV khối NCTH, VPUBND tỉnh;- Lưu: VT, NC (Loan).TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH Nguyễn Văn Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH TUYÊN QUANG___________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc________________________Số: 07/2023/QĐ-UBNDTuyên Quang, ngày 26 tháng 5 năm 2023QUYẾT ĐỊNHBãi bỏ 06 quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành_______________________ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANGCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ 06 quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành, như sau:1. Bãi bỏ toàn bộ 05 quyết định sau đây kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, gồm:a) Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2014 Về việc ban hành Quy định tiêu chí công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.b) Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2015 Ban hành Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong việc giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.c) Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2016 Về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.d) Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 Ban hành Quy định các khoản đóng góp, chế độ hỗ trợ, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.đ) Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2017 Ban hành Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.2. Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2019 Quy định số lượng cán bộ và mức hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy bắt buộc, tự nguyện tại cộng đồng và gia đình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2023.Điều 2. Điều khoản thi hành1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2023.2. Mọi hoạt động liên quan đến nội dung điều chỉnh của 06 quyết định quy phạm pháp luật bị bãi bỏ tại Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);- Bộ Tư pháp; Bộ LĐTBXH; Bộ VHTTDL; Bộ TNMT (báo cáo);- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);- Đoàn ĐBQH tỉnh (báo cáo);- Cục KTrVBQPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;- Như Điều 2 (thi hành);- Các Sở, ban, ngành;- Sở Tư pháp (tự kiểm tra; đăng tải CSDLPL);- HĐND, UBND huyện, thành phố;- Báo TQ, Đài PT&TH tỉnh;- CVP, PCVP UBND tỉnh;- Cổng thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);- Phòng THCB, VP UBND tỉnh (đăng tải);- TP, PTP, CV khối NCTH, VPUBND tỉnh;- Lưu: VT, NC (Loan).TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH Nguyễn Văn Sơn
|
Clubiona kuanshanensis là một loài nhện trong họ Clubionidae.
Loài này thuộc chi "Clubiona". "Clubiona kuanshanensis" được Hirotsugu Ono miêu tả năm 1994.
|
Dàn Ironman công nghệ đổ bộ bờ biển Đà Nẵng
VTV.vn - Bảy lãnh đạo cấp cao và gần 40 nhân viên của Tập đoàn Công nghệ CMC đã chinh phục thành công đường đua Ironman 2023 diễn ra ngày 7/5 tại Đà Nẵng.
Ironman - cuộc đua 3 môn phối hợp khắc nghiệt nhất thế giới
Ironman được coi là một trong những "sự kiện thể thao một ngày" khó khăn nhất thế giới với 3 môn phối hợp đường dài gồm bơi, đạp xe và chạy bộ. Ironman 70.3 (Half Ironman) là phiên bản với cự ly rút gọn với tổng quãng đường 70,3 dặm bao gồm bơi 1,2 dặm (1,9 km), đạp xe 56 dặm (90 km) và chạy 13,1 dặm (21,1 km). Bất kỳ ai hoàn thành được quãng đường đúng thời gian quy định đều được phong danh hiệu Ironman.
2023 là năm thứ 7 Ironman được tổ chức tại bờ biển Đà Nẵng. Trong số hơn 1.200 vận động viên Việt Nam tham gia cuộc thi năm nay, chỉ tính riêng CMC đã có 45 người, trong đó có nhiều lãnh đạo cấp cao của công ty tham dự.
Cuộc thi càng trở nên đặc biệt hơn khi các VĐV của CMC tham dự Ironman đúng thời điểm chuẩn bị kỷ niệm 30 năm thành lập Tập đoàn Công nghệ CMC. Đây cũng là lần thứ năm, CMC tham gia Ironman với số lượng nhân viên tham dự tăng gấp 3 so với năm 2022 và có tới 4 "chiến binh" nữ. Niềm vui càng được nhân lên khi team Ironman CMC đã giành giải Corporate Challenge tại hạng mục Relay Team khi có đội về đích đầu tiên. Đây là hạng mục mới của Ironman năm nay khi các VĐV đăng ký tham gia theo doanh nghiệp.
Xuất hiện tại Việt Nam từ 2015, Ironman chứng minh sức hấp dẫn từ một cuộc đua lớn đòi hỏi thể lực, sức bền và ý chí thực sự kiên cường, đồng thời lan tỏa tinh thần thể thao nghiêm túc "Anything Is Possible". Phong trào thể thao trong các doanh nghiệp cũng được "thắp lửa" từ sự tham gia của chính các vị lãnh đạo công ty, có thể kể đến như Microsoft Việt Nam, Seedcom, Techcombank, VNG, Topica… Những nhóm vận động viên nghiệp dư đến từ các doanh nghiệp này cũng xuất hiện ngày càng đông đảo hơn qua các năm ở cả hạng mục đồng đội lẫn solo, đặc biệt là CMC doanh nghiệp CNTT- Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam.
Dàn Ironman 2023 của CMC
Từ phong trào thể thao đến niềm đam mê thành "người sắt"
Từ nhiều năm nay, Tập đoàn Công nghệ CMC đã xây dựng phong trào tập chạy bộ hiệu quả và phát triển được câu lạc bộ chạy CMC and Friend Runner (CFR). Mọi người cùng nhau chạy, chia sẻ hình ảnh lên group câu lạc bộ để động viên, khích lệ nhau tập luyện hằng ngày. Từ vài chục thành viên ban đầu, CLB đã tăng lên con số 500 sau 3 năm thành lập. Bên cạnh việc được công ty thường xuyên tài trợ để nhân viên có động lực tham gia các giải thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe và tinh thần làm việc thì lãnh đạo chính là người luôn truyền nguồn năng lượng tích cực và lan tỏa tinh thần "Nothing is Impossible" tại CMC.
Tinh thần "Nothing is Impossible" tại Ironman 2023
Khởi xướng phong trào chạy bộ, anh Phó Đức Kiên - P.TGĐ CMC Telecom - thủ lĩnh CFR cũng là nhân tố đầu tiên tập luyện Ironman ở Tập đoàn Công nghệ CMC. Anh Kiên là một trong số ít lãnh đạo doanh nghiệp Việt trở thành Ironman 5 năm liên tiếp khi hoàn thành 5 mùa giải Ironman 70.3 tại Đà Nẵng năm 2017, 2018, 2019, 2022 và 2023. Năm 2022, anh Kiên cũng đã thành công chinh phục Full Ironman 140.6 tại Úc. Đây là cuộc thi đòi hỏi thời gian và khối lượng tập luyện nhiều hơn gấp đôi, phải di chuyển phức tạp, thời gian đi race dài do cần tới sớm để làm quen môi trường, khí hậu, đường đua trước khi thi đấu nên đến thời điểm hiện tại chỉ có khoảng 50-60 VĐV Việt Nam hoàn thành ở các giải chính thức.
"Không chỉ là thể thao, Ironman là một lối sống giúp rèn tư duy tích cực, khả năng phân tích, tính cam kết và sự kỷ luật với những mục tiêu mình theo đuổi. Đó cũng là những yếu tố quan trọng nhất để thành công trong công việc. Tôi muốn chinh phục cuộc đua khắc nghiệt này để làm gương cho nhân viên." Anh Kiên chia sẻ.
Anh Phó Đức Kiên - Ironman 140.6 năm 2022 và Ironman 70.3 5 năm liên tiếp
Thành tích đáng ngưỡng mộ của anh Kiên đã khiến những chàng trai công nghệ vốn chỉ quen với máy tính, những cô gái chỉ quen với bàn giấy có động lực luyện tập thể thao và tìm được lý do cho riêng mình để chiến thắng những giới hạn của bản thân. Cũng bởi vậy mà số lượng nhân viên CMC tham gia ngày càng tăng qua mỗi mùa Ironman. CMC đã tạo ra môi trường làm việc khuyến khích sự phát triển bản thân, sức khỏe và tinh thần. Điều này đặc biệt quan trọng trong ngành công nghệ đòi hỏi sự chuyên nghiệp, tập trung cao độ và khả năng chịu được áp lực.
Trau dồi "tinh thần thép" để vượt trội hơn mỗi ngày
Anh Đặng Tùng Sơn P.TGĐ CMC Telecom cho biết:"Ban đầu tôi tham gia chỉ để rèn luyện sức khỏe nhưng sau 2 năm chơi môn này, tôi nhận ra ý nghĩa nằm ở hành trình nhiều hơn đích đến. Ironman đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tinh thần, phong cách sống, làm việc của các VĐV. Những triết lý trong thể thao được chúng tôi triệt để áp dụng trong công việc như: Tư duy tích cực, kỷ luật, kiên trì, tập trung cũng như khả năng cân bằng."
Anh Đặng Tùng Sơn P.TGĐ CMC Telecom đã có kinh nghiệm 2 năm chinh chiến Ironman
Với bộ môn khốc liệt với tính thách thức cao về thể lực lẫn ý chí như Ironman thì tính kỷ luật, tuân thủ bền bỉ được đặt lên hàng đầu. VĐV phải rèn luyện nghiêm túc với các kỹ năng lập kế hoạch, phân bổ thời gian và tập trung cao độ để có thể sắp xếp tập luyện được đều cho cả ba môn. Bởi người chơi sẽ phải thay đổi liên tục môi trường thi đấu: vùng vẫy trong nước biển, lên bờ đạp xe rồi chạy tiếp dưới cái nắng thiêu đốt với việc sử dụng mọi nhóm cơ toàn thân: vai, lưng, tay, đùi, bắp, bàn chân… cùng với các kỹ năng để xử lý vô vàn tình huống thử thách trong race: sóng to, nước vào kính bơi cản tầm nhìn hay thủng lốp khi đang đạp xe… Trước cuộc thi, VĐV phải lập một danh sách dài những thứ cần mang đi, suy nghĩ, tính toán thứ tự sử dụng dinh dưỡng, hay đồ gì để túi nào… để khi vào đường đua sử dụng sao cho thật hiệu quả.
Từng tham gia năm 2018, 2019 và 2022 ở cả hạng mục solo và relay, anh Đinh Tuấn Trung - P.TGĐ CMC Telecom hào hứng chia sẻ về lý do đến với Ironman lần thứ 4: "Có lẽ là do Ironman hợp với tính cách và văn hoá của anh chị em chúng tôi. Tôi thấy chơi môn này khá giống làm dự án, đều cần xác định được mục tiêu để lên kế hoạch, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và kiên trì đến cùng. Điều này cũng tương tự với triết lý làm việc tại CMC luôn đặt khách hàng làm trung tâm, đem đến cho khách hàng sự hài lòng tuyệt đối và không ngừng nỗ lực để đáp ứng các nhu cầu của họ."
Anh Đinh Tuấn Trung - P.TGĐ CMC Telecom với thành tích 4 năm liên tiếp hoàn thành Ironman 70.3
Nằm trong chuỗi hoạt động chào mừng 30 năm thành lập Tập đoàn Công nghệ CMC, ngoài tham dự cuộc thi Ironman, CMC còn tổ chức giải chạy The Digital Heritage Race (8/4-7/5/2023) kết hợp cùng Tổ chức phẫu thuật nụ cười Operation Smile để tặng chi phí phẫu thuật cho 30 em nhỏ bị hàm ếch.
|
Speiredonia cthulhui là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Loài này có ở New Guinea.
Chiều dài cánh trước là 26.5 mm đối với con đực và 25.5 mm đối với con cái.
|
IEEE 802.3 là một working group và là một bộ tiêu chuẩn Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE) do working group này tạo ra nhằm định nghĩa tầng vật lý và media access control (MAC) của tầng liên kết dữ liệu của Ethernet có dây. Nói chung đây là một công nghệ mạng local area network (LAN) cùng một số ứng dụng wide area network (WAN). Các kết nối vật lý được lập nên giữa các nốt và/hoặc các thiết bị hạ tầng (các hub, switch, router) bằng nhiều loại cáp đồng hoặc cáp quang.
802.3 là một công nghệ hỗ trợ hạ tầng mạng IEEE 802.1.
802.3 cũng định nghĩa phương pháp truy cập LAN sử dụng CSMA/CD.
Lịch sử.
IEEE là tổ chức quy định các chuẩn trong tin học nói riêng và một số lĩnh vực khác nói chung.
Với sự đòi hỏi nối mạng các máy tính, mạng LAN đã ra đời. Cùng với đó là các bộ giao thức cho phép kết nối LAN (FDDI, TokenRing...) tuy nhiên phát triển nhất vẫn là Ethernet. Và IEEE đã dùng số hiệu 802.3 để quy định cho mọi quy tắc, quy chuẩn, luật có liên quan đến Ethernet.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, tốc độ kết nối trong Ethernet không ngừng được nâng lên. Vào năm 1995, Fast Ethernet ra đời. IEEE dùng 802.3u để quy chuẩn cho các tiêu chí có liên quan đến Fast Ethernet. Tiếp đến là 802.3z (10 Gbps qua cáp quang), 802.3ab (10 Gbps qua cáp UTP), 802.3 ae (10 Gbps)...
|
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, đại diện cho Nhà nước trong các hoạt động đối nội cũng như đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu và phải là một đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước trùng với nhiệm kỳ của Quốc hội. Giúp việc cho Chủ tịch nước là một Phó Chủ tịch nước cũng do Quốc hội bầu ra và chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Chủ tịch nước đa phần là nguyên thủ các nước hệ thống xã hội chủ nghĩa như Cuba, Lào, Trung Quốc, Triều Tiên và Việt Nam.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5 năm). Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước mới. Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
|
Pentacalia freemanii là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Britton & Greenm.) Cuatrec. mô tả khoa học đầu tiên năm 1982.
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCHBỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - BỘ NỘI VỤ SỐ 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV NGÀY 6 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở ĐỊA PHƯƠNG
Thi hành Luật Thanh tra năm 2004, Nghị địnhsố 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạtđộng của Thanh tra giao thông vận tải, liên Bộ Giao thông vận tải và Nội vụhướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Giao thôngvận tải ở địa phương như sau:
I. VỊTRÍ, CHỨC NĂNG
Thanh tra giao thôngvận tải ở địa phương (sau đây gọi là Thanh tra Sở) là cơ quan của Sở Giao thôngvận tải hoặc Sở Giao thông công chính (sau đây gọi chung là Sở), thuộc hệ thốngThanh tra giao thông vận tải, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệmvụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
Thanh tra Sở có condấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
II. NHIỆMVỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA SỞ
1. Xây dựng chươngtrình, kế hoạch thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tảitrình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Thực hiện nhiệmvụ, quyền hạn thanh tra hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách, phápluật, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trựctiếp của Sở):
a. Thanh tra, kếtluận, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyếtđịnh xử lý;
b. Chủ trì hoặc phốihợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanhtra hành chính theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.
3. Về thanh trachuyên ngành giao thông vận tải theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số136/2004/NĐ-CP:
a. Thanh tra, kiểmtra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân trongviệc chấp hành các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và các biện pháp đảm bảoan toàn giao thông của kết cấu hạ tầng đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắtđô thị (nếu có) do địa phương trực tiếp quản lý;
b. Thanh tra, kiểmtra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việcchấp hành các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn của phương tiện giao thôngđường bộ, đường thủy nội địa (trừ tàu biển) và đường sắt đô thị (nếu có);
c. Thanh tra, kiểmtra và xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của phápluật về vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải;
d. Phối hợp và hỗtrợ chính quyền cấp huyện, cấp xã, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tảicủa trung ương trong việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đốivới cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ,chống lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, hành lang an toàn giao thông đườngsắt, hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa do trung ương trực tiếp quản lý;
đ. Thanh tra, kiểmtra và xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ sở đào tạo, sát hạch, cấp giấyphép do địa phương trực tiếp quản lý trong việc thực hiện các quy định của phápluật về đào tạo, cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho ngườiđiều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bịchuyên dùng trong giao thông vận tải;
e. Khi có yêu cầu,phối hợp với thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của trung ương trongviệc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở kiểm địnhkỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông vận tải;
g. Phối hợp với lựclượng công an và các tổ chức, lực lượng có liên quan khác trong việc phòng ngừavà xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông vận tải.
4. Về giải quyếtkhiếu nại, tố cáo:
a. Chủ trì hoặc thamgia tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định củapháp luật;
b. Giúp Giám đốc Sởgiải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết địnhkỷ luật của Giám đốc Sở đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý củaSở; xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm phápluật của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo trình tự, thủtục do pháp luật quy định;
c. Theo dõi, kiểmtra các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở trong việc thi hành các quyếtđịnh giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện côngtác phòng ngừa, chống tham nhũng trong lĩnh vực giao thông vận tải ở địa phươngtheo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
6. Tuyên truyền, phổbiến, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của phápluật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng,thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Theo dõi, kiểmtra việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định sau thanh tra; tổng hợp,báo cáo kết quả về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành vàgiải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
8. Chủ trì tổ chứcbồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cho Thanh traviên, cộng tác viên thanh tra; được sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quyđịnh của pháp luật.
9. Quản lý tổ chức,biên chế, tài sản và kinh phí phục vụ hoạt động của Thanh tra Sở.
10. Thực hiện nhiệmvụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.
Việc thực hiện cácnhiệm vụ, quyền hạn thanh tra về hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các Sở Giao thôngvận tải (hoặc Sở Giao thông công chính) thực hiện theo văn bản khác của Bộ,ngành có thẩm quyền hướng dẫn.
III. TỔ CHỨC THANH TRA SỞ
1. Thanh tra Sở đượctổ chức thống nhất dưới sự quản lý, điều hành của Chánh Thanh tra Sở. ChánhThanh tra Sở là người đứng đầu Thanh tra Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốcSở; Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiếnthống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Phó Chánh Thanhtra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn do ChánhThanh tra Sở phân công; Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễnnhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở.
3. Một số Thanh traviên và công chức, nhân viên thuộc các ngạch khác (nếu có) giúp việc trực tiếpChánh Thanh tra Sở.
4. Căn cứ đặc điểm tìnhhình quản lý và khối lượng công việc thanh tra chuyên ngành, Giám đốc Sở trìnhUỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập đội thanh tra giúp việc ChánhThanh tra Sở. Đội thanh tra hoạt động theo lĩnh vực chuyên ngành hoặc địa bàn(không nhất thiết mỗi đơn vị hành chính cấp huyện phải có riêng một đội thanhtra). Nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của đội thanh tra do Giám đốc Sởquy định. Chánh Thanh tra Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Độiphó; trường hợp cần thiết, Phó Chánh Thanh tra Sở trực tiếp làm Đội trưởng độithanh tra. Đội thanh tra có thanh tra viên và được bố trí công chức, viên chứcthuộc các ngạch khác để thực hiện một số nghiệp vụ phục vụ công tác thanh tra.
IV. BIÊNCHẾ THANH TRA SỞ
1. Biên chế hànhchính của Thanh tra Sở gồm Thanh tra viên và công chức thuộc các ngạch khác làmviệc trong Thanh tra Sở (theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành danh mục các ngạch công chức viên chức),phải đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Biên chếhành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định phân bổ trong tổng biên chế hànhchính của tỉnh do Bộ Nội vụ giao.
2. Lái xe, bảo vệ,kỹ thuật và một số công việc khác trong Thanh tra Sở được thực hiện chế độ hợpđồng theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 củaChính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hànhchính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
3. Chủ tịch Uỷ bannhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy mô, khối lượng nhiệm vụ mà Thanh tra giaothông vận tải phải thực hiện theo quy định của pháp luật và các căn cứ khác quyđịnh tại Điều 6 Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chínhphủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước để xây dựng,lập kế hoạch biên chế và quyết định phân bổ biên chế hành chính cho Thanh traSở.
Biên chế để thựchiện các nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra về hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các SởGiao thông vận tải (hoặc Sở Giao thông công chính) thực hiện theo văn bản hướngdẫn khác của Bộ, ngành có thẩm quyền.
V. QUANHỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA SỞ
1. Thanh tra Sở chịusự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra vềchuyên môn, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh;
2. Thanh tra Sở chịusự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra BộGiao thông vận tải; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ khi có yêu cầu của Thanhtra Bộ Giao thông vận tải và Thanh tra các Cục thuộc Bộ trong việc thực hiệnthanh tra chuyên ngành trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báocáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra BộGiao thông vận tải.
3. Thanh tra Sở phốihợp với thanh tra các ngành, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan nhànước khác có thẩm quyền trong quá trình thanh tra đối với các vấn đề có liênquan đến giao thông vận tải và trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranhchống các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dânhuyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện và hỗtrợ cho Thanh tra Sở hoạt động trên địa bàn.
Trường hợp Uỷ bannhân dân cấp tỉnh thành lập, bố trí đội thanh tra trên địa bàn huyện đảo thìGiám đốc Sở được ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chỉđạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thanhtra.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dâncấp tỉnh căn cứ Luật Thanh tra, các luật chuyên ngành về giao thông vận tải,Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông, Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thôngvận tải, hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liênquan để quyết định thành lập và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chứcvà biên chế của Thanh tra Sở.
2. Chủ tịch Uỷ bannhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Sở thực hiện việc sắp xếp,kiện toàn lại tổ chức; có kế hoạch đào tạo, bố trí cán bộ, công chức và nhữngngười khác đang làm việc trong tổ chức Thanh tra Sở và Ban Thanh tra giao thông(trước đây) đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hiệnhành, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Bộ Giao thông vậntải và Bộ Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
4. Thông tư này cóhiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 116/TT-LTngày 12/4/1997 của liên bộ Giao thông vận tải, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ(nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn về tổ chức và biên chế thanh tra giao thông cáccấp.
Trong quá trình thựchiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnhvề liên Bộ Giao thông vận tải và Nội vụ để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
THÔNG TƯ LIÊN TỊCHBỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - BỘ NỘI VỤ SỐ 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV NGÀY 6 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở ĐỊA PHƯƠNGThi hành Luật Thanh tra năm 2004, Nghị địnhsố 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạtđộng của Thanh tra giao thông vận tải, liên Bộ Giao thông vận tải và Nội vụhướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Giao thôngvận tải ở địa phương như sau: I. VỊTRÍ, CHỨC NĂNGThanh tra giao thôngvận tải ở địa phương (sau đây gọi là Thanh tra Sở) là cơ quan của Sở Giao thôngvận tải hoặc Sở Giao thông công chính (sau đây gọi chung là Sở), thuộc hệ thốngThanh tra giao thông vận tải, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệmvụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.Thanh tra Sở có condấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.II. NHIỆMVỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA SỞ1. Xây dựng chươngtrình, kế hoạch thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tảitrình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.2. Thực hiện nhiệmvụ, quyền hạn thanh tra hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách, phápluật, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trựctiếp của Sở): a. Thanh tra, kếtluận, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyếtđịnh xử lý;b. Chủ trì hoặc phốihợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanhtra hành chính theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.3. Về thanh trachuyên ngành giao thông vận tải theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số136/2004/NĐ-CP:a. Thanh tra, kiểmtra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân trongviệc chấp hành các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và các biện pháp đảm bảoan toàn giao thông của kết cấu hạ tầng đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắtđô thị (nếu có) do địa phương trực tiếp quản lý; b. Thanh tra, kiểmtra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việcchấp hành các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn của phương tiện giao thôngđường bộ, đường thủy nội địa (trừ tàu biển) và đường sắt đô thị (nếu có); c. Thanh tra, kiểmtra và xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của phápluật về vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải; d. Phối hợp và hỗtrợ chính quyền cấp huyện, cấp xã, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tảicủa trung ương trong việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đốivới cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ,chống lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, hành lang an toàn giao thông đườngsắt, hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa do trung ương trực tiếp quản lý;đ. Thanh tra, kiểmtra và xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ sở đào tạo, sát hạch, cấp giấyphép do địa phương trực tiếp quản lý trong việc thực hiện các quy định của phápluật về đào tạo, cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho ngườiđiều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bịchuyên dùng trong giao thông vận tải; e. Khi có yêu cầu,phối hợp với thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của trung ương trongviệc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở kiểm địnhkỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông vận tải; g. Phối hợp với lựclượng công an và các tổ chức, lực lượng có liên quan khác trong việc phòng ngừavà xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông vận tải. 4. Về giải quyếtkhiếu nại, tố cáo:a. Chủ trì hoặc thamgia tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định củapháp luật; b. Giúp Giám đốc Sởgiải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết địnhkỷ luật của Giám đốc Sở đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý củaSở; xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm phápluật của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo trình tự, thủtục do pháp luật quy định;c. Theo dõi, kiểmtra các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở trong việc thi hành các quyếtđịnh giải quyết khiếu nại, tố cáo.5. Thực hiện côngtác phòng ngừa, chống tham nhũng trong lĩnh vực giao thông vận tải ở địa phươngtheo quy định của pháp luật về chống tham nhũng. 6. Tuyên truyền, phổbiến, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của phápluật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng,thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.7. Theo dõi, kiểmtra việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định sau thanh tra; tổng hợp,báo cáo kết quả về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành vàgiải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.8. Chủ trì tổ chứcbồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cho Thanh traviên, cộng tác viên thanh tra; được sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quyđịnh của pháp luật. 9. Quản lý tổ chức,biên chế, tài sản và kinh phí phục vụ hoạt động của Thanh tra Sở.10. Thực hiện nhiệmvụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.Việc thực hiện cácnhiệm vụ, quyền hạn thanh tra về hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các Sở Giao thôngvận tải (hoặc Sở Giao thông công chính) thực hiện theo văn bản khác của Bộ,ngành có thẩm quyền hướng dẫn.III. TỔ CHỨC THANH TRA SỞ1. Thanh tra Sở đượctổ chức thống nhất dưới sự quản lý, điều hành của Chánh Thanh tra Sở. ChánhThanh tra Sở là người đứng đầu Thanh tra Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốcSở; Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiếnthống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh.2. Phó Chánh Thanhtra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn do ChánhThanh tra Sở phân công; Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễnnhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở.3. Một số Thanh traviên và công chức, nhân viên thuộc các ngạch khác (nếu có) giúp việc trực tiếpChánh Thanh tra Sở.4. Căn cứ đặc điểm tìnhhình quản lý và khối lượng công việc thanh tra chuyên ngành, Giám đốc Sở trìnhUỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập đội thanh tra giúp việc ChánhThanh tra Sở. Đội thanh tra hoạt động theo lĩnh vực chuyên ngành hoặc địa bàn(không nhất thiết mỗi đơn vị hành chính cấp huyện phải có riêng một đội thanhtra). Nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của đội thanh tra do Giám đốc Sởquy định. Chánh Thanh tra Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Độiphó; trường hợp cần thiết, Phó Chánh Thanh tra Sở trực tiếp làm Đội trưởng độithanh tra. Đội thanh tra có thanh tra viên và được bố trí công chức, viên chứcthuộc các ngạch khác để thực hiện một số nghiệp vụ phục vụ công tác thanh tra.IV. BIÊNCHẾ THANH TRA SỞ 1. Biên chế hànhchính của Thanh tra Sở gồm Thanh tra viên và công chức thuộc các ngạch khác làmviệc trong Thanh tra Sở (theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành danh mục các ngạch công chức viên chức),phải đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Biên chếhành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định phân bổ trong tổng biên chế hànhchính của tỉnh do Bộ Nội vụ giao. 2. Lái xe, bảo vệ,kỹ thuật và một số công việc khác trong Thanh tra Sở được thực hiện chế độ hợpđồng theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 củaChính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hànhchính nhà nước, đơn vị sự nghiệp. 3. Chủ tịch Uỷ bannhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy mô, khối lượng nhiệm vụ mà Thanh tra giaothông vận tải phải thực hiện theo quy định của pháp luật và các căn cứ khác quyđịnh tại Điều 6 Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chínhphủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước để xây dựng,lập kế hoạch biên chế và quyết định phân bổ biên chế hành chính cho Thanh traSở.Biên chế để thựchiện các nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra về hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các SởGiao thông vận tải (hoặc Sở Giao thông công chính) thực hiện theo văn bản hướngdẫn khác của Bộ, ngành có thẩm quyền.V. QUANHỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA SỞ 1. Thanh tra Sở chịusự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra vềchuyên môn, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh;2. Thanh tra Sở chịusự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra BộGiao thông vận tải; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ khi có yêu cầu của Thanhtra Bộ Giao thông vận tải và Thanh tra các Cục thuộc Bộ trong việc thực hiệnthanh tra chuyên ngành trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báocáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra BộGiao thông vận tải. 3. Thanh tra Sở phốihợp với thanh tra các ngành, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan nhànước khác có thẩm quyền trong quá trình thanh tra đối với các vấn đề có liênquan đến giao thông vận tải và trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranhchống các hành vi vi phạm pháp luật.4. Uỷ ban nhân dânhuyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện và hỗtrợ cho Thanh tra Sở hoạt động trên địa bàn. Trường hợp Uỷ bannhân dân cấp tỉnh thành lập, bố trí đội thanh tra trên địa bàn huyện đảo thìGiám đốc Sở được ủy quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chỉđạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng thanhtra.VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN1. Uỷ ban nhân dâncấp tỉnh căn cứ Luật Thanh tra, các luật chuyên ngành về giao thông vận tải,Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông, Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thôngvận tải, hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liênquan để quyết định thành lập và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chứcvà biên chế của Thanh tra Sở.2. Chủ tịch Uỷ bannhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Sở thực hiện việc sắp xếp,kiện toàn lại tổ chức; có kế hoạch đào tạo, bố trí cán bộ, công chức và nhữngngười khác đang làm việc trong tổ chức Thanh tra Sở và Ban Thanh tra giao thông(trước đây) đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hiệnhành, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. 3. Bộ Giao thông vậntải và Bộ Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.4. Thông tư này cóhiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 116/TT-LTngày 12/4/1997 của liên bộ Giao thông vận tải, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ(nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn về tổ chức và biên chế thanh tra giao thông cáccấp.Trong quá trình thựchiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnhvề liên Bộ Giao thông vận tải và Nội vụ để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
|
Thiết giáp hạm ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại tàu to hơn, được trang bị vũ khí mạnh hơn và có vỏ giáp tốt hơn so với tàu tuần dương và tàu khu trục. Là những tàu chiến vũ trang lớn nhất của hạm đội, thiết giáp hạm thường được sử dụng để chiếm lấy quyền kiểm soát mặt biển và là đại diện cho đỉnh cao sức mạnh hải quân của một quốc gia trong giai đoạn từ thế kỷ XIX cho đến giữa chiến tranh thế giới thứ hai. Tuy nhiên, do sự phát triển vượt bậc của các loại vũ khí tác chiến tầm xa trên biển như máy bay, ngư lôi và nhất là tên lửa có điều khiển sau Thế chiến 2 đã khiến các khẩu pháo siêu lớn của thiết giáp hạm ngày càng trở nên lạc hậu và không còn hữu dụng như trước. Điều này khiến cho thiết giáp hạm mất đi vai trò trong tác chiến hải quân và dần bị thải loại theo thời gian. Đến cuối thế kỷ 20 thì không còn chiếc thiết giáp hạm nào được sử dụng chính thức trong biên chế của các lực lượng hải quân trên toàn thế giới.
Việc thiết kế thiết giáp hạm được tiến triển qua việc tích hợp và ứng dụng nhiều tiến bộ về kỹ thuật. Tên tiếng Anh "battleship" được dùng để mô tả một kiểu tàu chiến bọc sắt được cải tiến, mà sau này được gọi là thiết giáp hạm tiền-dreadnought. Đến năm 1906, việc đưa ra hoạt động chiếc HMS "Dreadnought" báo trước một cuộc cách mạng về thiết kế đến mức những thiết giáp hạm ra đời sau nó được gọi là những "dreadnought".
Thiết giáp hạm từng là biểu trưng của sự thống trị hải quân và là sức mạnh của một quốc gia, và trong nhiều thập niên chúng là những yếu tố quan trọng trong cả chiến lược quân sự lẫn ngoại giao. Cuộc chạy đua vũ trang toàn cầu trong việc chế tạo thiết giáp hạm vốn đã bắt đầu từ cuối Thế kỷ XIX và càng trầm trọng hơn với sự ra đời của chiếc HMS "Dreadnought" là một trong những nguyên nhân đưa đến Chiến tranh Thế giới thứ nhất, chứng kiến cuộc đối đầu giữa các hạm đội lớn trong trận Jutland. Hiệp ước Hải quân Washington năm 1922 cùng các thỏa thuận tiếp theo trong những năm 1930 đã thành công trong việc giới hạn số lượng và tải trọng của thiết giáp hạm, nhưng không thể ngăn cản sự tiến triển trong thiết kế. Cả hai phe Đồng Minh và Phe Trục đều đưa ra hoạt động cả những thiết giáp hạm cũ và mới trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Giá trị của những chiếc thiết giáp hạm từng bị nghi ngờ, ngay cả vào thời kỳ thịnh hành của chúng. Trận Tsushima (1905) là cuộc đối đầu quyết định duy nhất giữa hai hạm đội tàu chiến bọc thép. Ngoại trừ trận Jutland (1916) không có tính quyết định thì có ít những cuộc đối đầu trực tiếp giữa các thiết giáp hạm sau đó. Cho dù có pháo lớn và vỏ giáp dày nhưng thiết giáp hạm ngày càng trở nên mong manh trước các đợt tấn công của các loại vũ khí, khí tài có kích thước nhỏ và chi phí chế tạo, vận hành rẻ tiền hơn rất nhiều lần, thoạt đầu là tàu ngầm được trang bị ngư lôi và thủy lôi, rồi sau đó là đến máy bay và tên lửa có điều khiển. Nhược điểm chính của thiết giáp hạm là cự ly tấn công bị giới hạn ở mức dưới 40 km (là tầm bắn của hải pháo trên tàu), cự ly này đã bị vượt qua bởi máy bay và tên lửa. Kết quả là các tàu sân bay được trang bị máy bay có cự ly tấn công hàng trăm km, ngoài tầm bắn của những khẩu siêu pháo trên các thiết giáp hạm đã thay thế cho loại tàu này ở vai trò tàu chiến chủ lực từ nửa sau Thế Chiến 2 trở đi. Chiếc thiết giáp hạm cuối cùng được người Anh hạ thủy vào năm 1945 là HMS "Vanguard". Những chiếc thiết giáp hạm thuộc lớp Iowa được Hải quân Hoa Kỳ giữ lại sử dụng trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh chỉ với vai trò hỗ trợ hỏa lực mặt đất; và những chiếc thiết giáp hạm này cuối cùng được rút toàn bộ khỏi Đăng bạ Hải quân vào tháng 3 năm 2006.
Tên gọi.
Tên gọi "battleship" trong tiếng Anh được đưa ra lần đầu tiên vào khoảng năm 1794, và là thể rút gọn của cụm từ "tàu chiến tuyến" ("line-of-battle ship"), vốn dùng để chỉ đến thế hệ các tàu chiến bằng gỗ từng thống trị trong kỷ nguyên tàu buồm ("Age of Sail"). Từ này được sử dụng một cách thông dụng vào cuối những năm 1880 để mô tả một kiểu tàu chiến bọc sắt được cải tiến, mà sau này được gọi là thiết giáp hạm tiền-dreadnought. Vào năm 1906, việc đưa ra hoạt động chiếc HMS "Dreadnought" báo trước một cuộc cách mạng trong thiết kế thiết giáp hạm. Các kiểu thiết giáp hạm sau đó vốn chịu ảnh hưởng lớn bởi HMS "Dreadnought" được gọi là những "dreadnought".
Sau khi tiếng Anh có từ "battleship", các ngôn ngữ khác cũng tìm thuật ngữ tương đương với từ này cho ngôn ngữ của mình. Trung Quốc gọi là ("chiến liệt hạm", nghĩa là "tàu chiến dàn hàng"), 戰鬥艦 ("chiến đấu hạm"), 主力艦 ("chủ lực hạm") hay 戰艦 ("chiến hạm"); Nhật Bản thì gọi là ("chiến hạm"); tiếng Nga: Линейный корабль, nghĩa là "tàu chiến tuyến". Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam ấn bản 2004 còn gọi thiết giáp hạm là tàu thiết giáp hay tàu bọc thép có khả năng dựa trên thuật ngữ của Pháp. Một số từ điển quân sự Anh-Việt tại Việt Nam và đa số các từ điển trực tuyến trên mạng thì dịch "battleship" là "tàu chiến lớn".
Lịch sử.
Tàu chiến tuyến.
Tàu chiến tuyến là tàu chiến chạy buồm lớn bằng gỗ không bọc thép, được trang bị một dàn pháo có thể lên đến 120 khẩu pháo nòng nhẵn và pháo ngắn. Tàu chiến tuyến là một sự tiến triển dần dần từ một thiết kế căn bản vốn đã bắt đầu từ thế kỷ XV, và ngoài việc tăng lên về kích thước, chúng có ít thay đổi giữa việc áp dụng chiến thuật hàng chiến trận vào đầu thế kỷ XVII cho đến khi kết thúc thế hệ tàu chiến chạy buồm vào thập niên 1830. Từ năm 1794, từ ngữ thay thế 'line of battle ship' được thu gọn (trước tiên là không chính thức) thành 'battle ship' hay 'battleship'.
Số lượng pháo thuần túy có thể bắn qua mạn tàu có nghĩa là một tàu chiến chạy buồm có thể phá hủy mọi con tàu gỗ, phá hỏng lườn tàu và cột buồm và giết chết thủy thủ đoàn. Tuy nhiên, tầm bắn hiệu quả của các khẩu pháo vào lúc đó chỉ có vài trăm mét, nên chiến thuật của các tàu chạy buồm phụ thuộc một phần vào gió.
Thay đổi lớn đầu tiên trong khái niệm về tàu chiến tuyến là việc giới thiệu động cơ hơi nước như là nguồn động lực phụ cho tàu chiến. Năng lượng hơi nước được áp dụng dần trong hải quân vào nữa đầu thế kỷ XIX, thoạt tiên là cho các tàu nhỏ và sau đó là cho các tàu hộ tống (frigate). Hải quân Pháp áp dụng hơi nước cho tàu chiến tuyến đầu tiên là chiếc "Le Napoléon" 90 khẩu pháo vào năm 1850, chiếc thiết giáp hạm hơi nước thực sự đầu tiên. "Napoleon" được trang bị vũ khí như một tàu chiến tuyến thông thường, nhưng động cơ hơi nước khiến cho nó có thể đạt được vận tốc 22 km/h (12 knot) bất kể điều kiện gió, một ưu thế tiềm năng mang tính quyết định trong những cuộc hải chiến. Việc giới thiệu động cơ hơi nước đã thúc đẩy sự gia tăng kích cỡ của tàu chiến. Pháp và Anh Quốc là những nước duy nhất phát triển các hạm đội tàu gỗ động cơ hơi nước chân vịt, cho dù hải quân nhiều nước khác đưa ra hoạt động một số lượng nhỏ tàu chiến chạy bằng chân vịt, bao gồm Nga (9), Thổ Nhĩ Kỳ (3), Thụy Điển (2), Napoli (1), Đan Mạch (1) và Áo (1).
Tàu chiến bọc sắt.
Việc áp dụng năng lượng hơi nước chỉ là một trong số các tiến bộ kỹ thuật đã cách mạng hóa việc thiết kế tàu chiến trong Thế kỷ XIX. Tàu chiến tuyến bị tàu chiến bọc sắt bắt kịp là nhờ: động lực bằng hơi nước, bảo vệ bằng áo giáp kim loại, và trang bị pháo bắn ra đạn nổ công suất mạnh.
Đạn nổ công suất mạnh.
Pháo bắn ra đạn nổ hay đạn cháy là mối đe dọa chính cho các tàu gỗ, và các kiểu vũ khí này nhanh chóng phổ biến sau sự ra đời của pháo 203 mm (8 inch) như một vũ khí tiêu chuẩn của các tàu chiến tuyến Pháp và Mỹ vào năm 1841. Trong cuộc chiến tranh Crimea, sáu tàu chiến tuyến và hai tàu hộ tống thuộc Hạm đội Biển Đen Nga đã tiêu diệt bảy tàu hộ tống (frigate) và ba tàu hộ tống nhỏ (corvette) Thổ Nhĩ Kỳ bằng đạn nổ công suất cao trong trận Sinop vào năm 1853. Sau đó trong cuộc chiến, hạm đội tàu chiến bọc sắt Pháp đã sử dụng vũ khí tương tự để chống lại sự phòng ngự trong trận Kinburn.
Dù sao tàu vỏ gỗ cũng chịu đựng khá tốt đạn pháo, như được chứng tỏ trong trận Lissa năm 1866, khi chiếc tàu hơi nước hai tầng hiện đại của Áo "Kaiser" băng qua chiến trường hỗn loạn và húc trúng một tàu bọc sắt Ý, phải chịu đựng khoảng 80 phát bắn trúng từ các tàu bọc sắt Ý trong đó có nhiều đạn pháo, và ít nhất có một phát đạn 136 kg (300 lb) bắn trực diện. Cho dù bị mất rầm néo buồm mũi cùng cột buồm trước và bị cháy, nó lại sẵn sàng hoạt động chỉ trong ngày hôm sau.
Vỏ bọc sắt và việc chế tạo.
Sự phát triển của đạn nổ công suất cao đưa đến sự cần thiết phải áp dụng vỏ giáp bọc sắt cho tàu chiến. Vào năm 1859, Pháp cho hạ thủy "La Gloire", chiếc tàu chiến bọc sắt đi biển đầu tiên. Nó có cách bố trí của một tàu chiến tuyến, được giảm bớt còn một sàn tàu để tiết kiệm trọng lượng. Cho dù được làm bằng gỗ và phụ thuộc vào buồm trong hầu hết chuyến đi, "La Gloire" được trang bị một chân vịt, và lườn tàu bằng gỗ được bảo vệ bởi một lớp vỏ sắt dày. "La Gloire" đã dấy nên những sự cải tiến hơn nữa của Hải quân Hoàng gia, vốn khao khát muốn ngăn cản Pháp có được ưu thế dẫn đầu về kỹ thuật.
Chiếc tàu hộ tống bọc sắt vượt trội HMS "Warrior" của Anh nối gót "La Gloire" chỉ trong vòng 14 tháng, và cả hai quốc gia đều khởi sự một chương trình chế tạo tàu bọc sắt mới cũng như chuyển đổi các tàu chiến tuyến chân vịt hiện có thành những tàu hộ tống bọc sắt. Trong vòng hai năm, Ý, Áo, Tây Ban Nha và Nga đều đặt hàng các tàu chiến bọc sắt; vào lúc diễn ra trận chạm trán nổi tiếng giữa hai tàu bọc sắt USS "Monitor" và CSS "Virginia" ở trận Hampton Roads trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ, ít nhất hải quân của tám nước đã sở hữu những tàu chiến bọc sắt.
Hải quân các nước tiến hành thử nghiệm vị trí của các khẩu pháo, bố trí trên những tháp pháo xoay (giống như trên chiếc USS "Monitor"), trong một dàn hỏa lực trung tâm hoặc những tháp súng nhỏ, hoặc là "ram" - dùng mũi cứng húc gãy tàu địch – như là vũ khí chủ yếu. Nhờ sự phát triển của kỹ thuật hơi nước, các cột buồm dần dần được loại bỏ khỏi thiết kế của thiết giáp hạm. Đến giữa những năm 1870, thép được sử dụng làm vật liệu chế tạo cùng với sắt và gỗ. Thiết giáp hạm "Redoutable" của Hải quân Pháp, được đặt lườn vào năm 1873 và hạ thủy vào năm 1876, là một tàu chiến có dàn hỏa lực trung tâm và tháp pháo nhỏ, trở thành thiết giáp hạm đầu tiên trên thế giới sử dụng thép như là vật liệu chế tạo chủ yếu.
Thiết giáp hạm tiền-dreadnought.
Thuật ngữ "battleship" được Hải quân Hoàng gia chính thức sử dụng khi tái xếp lớp các tàu chiến của họ vào năm 1892. Vào thập niên 1890, những nét tương tự trong thiết kế thiết giáp hạm ngày càng gia tăng, và kiểu tàu giờ đây được biết dưới tên gọi "thiết giáp hạm tiền-dreadnought" bắt đầu xuất hiện. Chúng là những con tàu có vỏ thép dày, trang bị pháo hỗn hợp các cỡ trên những tháp pháo xoay, và không có buồm. Một chiếc thiết giáp hạm hạng nhất tiêu biểu thuộc thế hệ tiền-dreadnought có trọng lượng choán nước 15.000 đến 17.000 tấn, tốc độ 30 km/h (16 knot) và dàn hoả lực bao gồm bốn pháo 305 mm (12 inch) đặt trên hai tháp pháo trước và sau cùng một dàn hỏa lực hạng hai hỗn hợp nhiều cỡ ở giữa tàu chung quanh cấu trúc thượng tầng. Một thiết kế ban đầu với dáng vẽ bề ngoài tương tự như những chiếc tiền-dreadnought là lớp "Devastation" của Anh vào năm 1871. Tuy nhiên, chỉ đến thập niên 1890, việc áp dụng rộng rãi sự chế tạo bằng thép và vỏ giáp bằng thép tôi mới cho phép một tàu trang bị tháp pháo xoay có thể kết hợp vũ khí và vỏ giáp hạng nặng với tốc độ cao và khả năng đi biển tốt.
Các khẩu pháo chính 305 mm (12 inch) bắn chậm là vũ khí chủ yếu trong các cuộc đụng độ giữa những thiết giáp hạm. Các dàn pháo trung gian và pháo hạng hai có hai vai trò: đối với các tàu chiến chủ lực, chúng được cho là "hỏa lực chào" từ những khẩu pháo hạng hai bắn nhanh có thể đánh lạc hướng các khẩu đội pháo đối phương bằng cách gây hư hại cho cấu trúc thượng tầng; và chúng có hiệu quả hơn trên các tàu chiến nhỏ hơn như là những tàu tuần dương. Các cỡ pháo nhỏ hơn (12-pounder và nhỏ hơn) được dành cho việc bảo vệ thiết giáp hạm chống mối đe dọa của các cuộc tấn công bằng ngư lôi bởi tàu khu trục và tàu phóng lôi.
Sự bắt đầu của thời kỳ tiền-dreadnought lại trùng hợp với việc Anh Quốc muốn tái xác lập quyền thống trị trên biển của họ. Trong nhiều năm Anh đã đánh mất sự bá chủ hải quân, khi các dự án hải quân tốn kém bị các chính trị gia phê phán đòi cắt giảm. Tuy nhiên, vào năm 1888, mối lo ngại chiến tranh với Pháp và việc tăng cường hải quân của Nga đã thúc đẩy sự chế tạo hải quân, và đạo luật Phòng thủ Hải quân Anh Quốc năm 1889 khởi xướng một hạm đội bao gồm tám thiết giáp hạm mới. Một nguyên tắc được xác lập rằng Hải quân Anh phải mạnh hơn hai lực lượng hải quân tiếp theo sau tính gộp lại. Chính sách này được đề ra nhằm răn đe Pháp và Nga trong việc chế tạo thêm nhiều thiết giáp hạm mới, nhưng dù sao cả hai nước này đều phát triển hạm đội của họ bằng nhiều chiếc tiền-dreadnought tốt hơn trong những năm 1890.
Vào những năm cuối của Thế kỷ XIX và những năm đầu của Thế kỷ XX, sự leo thang trong việc chế tạo thiết giáp hạm đã trở thành một cuộc chạy đua vũ trang giữa Anh và Đức. Các đạo luật hải quân Đức năm 1890 và 1898 cho phép họ có được một hạm đội gồm 38 thiết giáp hạm, một mối đe dọa sống còn cho sự cân bằng của các lực lượng hải quân. Anh Quốc đáp trả bằng những chương trình đóng tàu bổ sung, nhưng vào cuối giai đoạn tiền-dreadnought, ưu thế trên biển của Anh đã yếu đi đáng kể. Năm 1883, Đế quốc Anh có 38 thiết giáp hạm, gấp đôi số của Pháp và gần bằng phần còn lại của cả thế giới tính gộp lại; nhưng đến năm 1897, ưu thế dẫn trước của Anh đã kém hơn nhiều do sự cạnh tranh của Pháp, Đức và Nga, cũng như sự phát triển các hạm đội tiền-dreadnought của Ý, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Đan Mạch, Na Uy, Hà Lan, Chile và Brasil đều có các hạm đội hạng hai gồm các tàu tuần dương bọc thép, hải phòng hạm hoặc monitor.
Những chiếc tiền-dreadnought tiếp tục những cải tiến kỹ thuật như của tàu bọc thép. Tháp pháo, vỏ giáp và động cơ hơi nước đều được cải tiến theo thời gian, và các ống phóng ngư lôi được giới thiệu. Một số nhỏ các thiết kế, bao gồm các lớp "Kearsarge" và "Virginia" của Mỹ, đã thử nghiệm bố trí tất cả hay một phần dàn hỏa lực trung gian 203 mm (8 inch) bên trên tháp pháo chính 305 mm (12 inch). Kết quả tỏ ra rất kém: các yếu tố giật lùi và hiệu ứng nổ khiến cho các khẩu pháo 8 inch hoàn toàn không thể sử dụng được, và việc không thể ngắm pháo chính và pháo trung gian vào những mục tiêu khác nhau đưa đến những giới hạn chiến thuật đáng kể. Cho dù những cải tiến về thiết kế như vậy giúp tiết kiệm trọng lượng (lý do chính của việc áp dụng), chúng tỏ ra cồng kềnh trong thực hành.
Thời đại Dreadnought.
Năm 1906, Hải quân Hoàng gia Anh cho hạ thủy chiếc thiết giáp hạm mang tính cách mạng HMS "Dreadnought". Được hình thành như là kết quả của áp lực từ Đô đốc Sir John "Jackie" Fisher, HMS "Dreadnought" khiến cho mọi thiết giáp hạm đang có trở thành lạc hậu. Kết hợp một dàn "toàn súng lớn" mười khẩu 305 mm (12 inch) với tốc độ và sự bảo vệ chưa từng có, nó khiến hải quân các nước toàn thế giới phải đánh giá lại chương trình chế tạo thiết giáp hạm của mình. Trong khi Nhật đã đặt lườn một chiếc thiết giáp hạm toàn súng lớn, chiếc "Satsuma", vào năm 1904, và khái niệm tàu chiến toàn súng lớn đã lưu truyền trong nhiều năm, nó chưa hề được kiểm nghiệm trong chiến đấu. "Dreadnought" đã dấy nên một cuộc chạy đua vũ trang mới, chủ yếu là giữa Anh và Đức nhưng được phản ảnh khắp thế giới, vì lớp tàu chiến mới trở thành một yếu tố quyết định trong sức mạnh của quốc gia.
Sự phát triển kỹ thuật tiếp diễn nhanh chóng trong suốt thời đại dreadnought, với những thay đổi về vũ khí, vỏ giáp và động lực. Mười năm sau khi "Dreadnought" được đưa ra hoạt động, những con tàu mạnh mẽ hơn, "siêu-dreadnought", được chế tạo.
Nguồn gốc.
Trong những năm đầu của Thế kỷ XX, hải quân nhiều nước khắp thế giới đã thử nghiệm ý tưởng về một kiểu thiết giáp hạm mới có dàn hỏa lực đồng nhất gồm những khẩu pháo có cỡ nòng rất lớn.
Đô đốc Vittorio Cuniberti, một sĩ quan, kỹ sư hàng hải của Quân đoàn Kỹ thuật Hải quân Ý (hay Binh chủng Công binh Hải quân Ý), Genio Navale, đã đưa ra một khái niệm về một thiết giáp hạm toàn súng lớn vào năm 1903. Khi nhận thấy Hải quân Ý không muốn theo đuổi những tư tưởng của mình, Cuniberti đã viết một bài đăng trên tạp chí Jane's Fighting Ships đề nghị một kiểu thiết giáp hạm Anh Quốc "lý tưởng" trong tương lai, một tàu chiến bọc thép lớn tải trọng 17.000 tấn, trang bị thuần một cỡ pháo gồm 12 khẩu 305 mm (12 inch), mang một đai giáp dày 300 mm (12 inch) và có khả năng đạt được tốc độ 44 km/h (24 knot).
Cuộc Chiến tranh Nga-Nhật đã cung cấp những kinh nghiệm hoạt động cho hiệu lực của khái niệm "toàn súng lớn". Trong các trận Hải chiến Hoàng Hải và Tsushima, thiết giáp hạm tiền-dreadnought đã đấu pháo ở khoảng cách 7–11 km (7.600–12.000 yard), bên ngoài tầm bắn của dàn pháo hạng hai. Đã có lập luận cho rằng những cuộc đối đầu này chứng tỏ tầm quan trọng của cỡ pháo 305 mm (12 inch) so với các cỡ nhỏ hơn, mặc dù một số sử gia có quan điểm rằng pháo hạng hai có tầm quan trọng tương đương vũ khí cỡ lớn.
Tại Nhật Bản, hai thiết giáp hạm được chế tạo trong Chương trình 1903-1904 là những chiếc đầu tiên được đặt lườn theo thiết kế toàn súng lớn, với tám khẩu 305 mm (12 inch). Tuy nhiên, lớp vỏ giáp được thiết kế quá mỏng, buộc phải tái thiết kế sau đó. Áp lực tài chính của cuộc chiến tranh Nga-Nhật và sự thiếu hụt trong việc cung cấp cỡ pháo 305 mm (12 inch) vốn phải nhập khẩu từ Anh khiến các con tàu được hoàn tất với dàn hỏa lực hỗn hợp 10 và 12 inch. Thiết kế 1903-1904 cũng giữ lại kiểu động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc.
Ngay từ năm 1904, Đô đốc John Jackie Fisher của Anh đã nghĩ đến nhu cầu về một kiểu thiết giáp hạm nhanh, mạnh, với hỏa lực toàn pháo lớn. Nếu như trận Tsushima ảnh hưởng đến suy nghĩ của ông, nó chỉ để thuyết phục ông cần phải chuẩn hóa cỡ pháo 305 mm (12 inch). Mối lo ngại chính của Fisher là sự đe dọa của tàu ngầm và tàu khu trục trang bị ngư lôi có thể tấn công bên ngoài tầm súng của thiết giáp hạm, khiến cho tốc độ là một nhu cầu bắt buộc đối với các tàu chiến chủ lực. Giải pháp được Fisher ưa chuộng chính là đứa con tinh thần của ông: những tàu chiến-tuần dương (battlecruiser), có vỏ giáp nhẹ nhưng được trang bị vũ khí hạng nặng với tám khẩu pháo 305 mm (12 inch) và tốc độ đạt đến 46 km/h (25 knot) nhờ động cơ turbine hơi nước.
Nhằm để chứng minh kỹ thuật mang tính cách mạng này mà "Dreadnought" được thiết kế vào tháng 1 năm 1905, đặt lườn vào tháng 10 năm 1905 và được thúc đẩy để hoàn tất vào năm 1906. Nó mang mười khẩu pháo 305 mm (12 inch), có đại giáp dày 280 mm (11 inch), và là chiếc tàu lớn đầu tiên được trang bị turbine hơi nước. Nó bố trí các khẩu pháo chính trên năm tháp pháo: ba chiếc dọc theo trục giữa tàu (một phía trước, hai hướng ra sau) và hai chiếc bên lườn tàu, cho phép nó bắn qua mạn tàu gấp đôi mọi tàu chiến đang hoạt động. Nó giữ lại một số pháo 12-pounder QF (3-inch, 76 mm) để đối phó với tàu khu trục và tàu phóng lôi. Lớp vỏ giáp của nó đủ dày để đối đầu và đấu pháo tay đôi với mọi tàu chiến khác.
"Dreadnought" được tiếp nối bởi ba tàu chiến-tuần dương thuộc lớp "Invincible", việc chế tạo chúng được trì hoãn để các bài học có được từ "Dreadnought" được sử dụng trong thiết kế của chúng. Trong khi Fisher dự định "Dreadnought" sẽ là thiết giáp hạm cuối cùng của Hải quân Hoàng gia, thiết kế này tỏ ra thành công đến mức ông ít nhận được sự hỗ trợ cho kế hoạch chuyển sang một hải quân trang bị tàu chiến-tuần dương. Cho dù có một số vấn đề đối với con tàu (tháp pháo bên mạn tàu có góc bắn giới hạn và làm căng lườn tàu khi bắn toàn bộ hỏa lực qua mạn tàu, cũng như phần trên của đoạn đai giáp dày nhất ở bên dưới mực nước khi đầy tải), Hải quân Hoàng gia tiếp tục đưa ra hoạt động sáu tàu có thiết kế tương tự thuộc các lớp "Bellerophon" và "St Vincent".
Một thiết kế của Mỹ, "South Carolina", được chấp thuận vào năm 1905 và đặt lườn vào tháng 12 năm 1906, là một trong những dreadnought đầu tiên khác, nhưng nó cùng với con tàu chị em "Michigan" chỉ được hạ thủy vào năm 1908. Cả hai chiếc đều sử dụng động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc và có sự bố trí dàn pháo chính ưu việt, loại bỏ các tháp pháo mạn như trên "Dreadnought". Chúng vẫn giữ cùng số pháo bắn qua mạn tàu cho dù có ít hơn hai khẩu pháo.
Chạy đua vũ trang.
Vào năm 1897, trước khi có cuộc cách mạng trong thiết kế mà chiếc "HMS Dreadnought" đem lại, Hải quân Hoàng gia có 62 thiết giáp hạm đang hoạt động hay đang chế tạo, nhiều hơn 26 chiếc so với Pháp và 50 với Đức. Đến năm 1906, Hải quân Hoàng gia lại chiếm được ưu thế với "Dreadnought". Lớp tàu chiến mới đã tạo ra cuộc chạy đua vũ trang với những hậu quả chiến lược lớn. Các cường quốc hải quân bắt đầu chạy đua chế tạo dreadnought của riêng họ. Việc sở hữu những thiết giáp hạm hiện đại không chỉ là cần thiết cho sức mạnh hải quân; nhưng cũng như vũ khí nguyên tử ngày nay, chúng đại diện cho vị thế của một nước trên thế giới. Đức, Pháp, Nga, Ý, Áo và Hoa Kỳ tất cả đều khởi động những chương trình dreadnought; trong khi các cường quốc hạng hai bao gồm Thổ Nhĩ Kỳ, Argentina, Brazil và Chile đưa vào hoạt động những "dreadnought" chế tạo tại các xưởng đóng tàu Anh và Mỹ.
Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
Cuộc Chiến tranh Thế giới thứ nhất không phải là một đỉnh cao dành cho các hạm đội dreadnought to lớn. Không có cuộc đối đầu quyết định nào giữa các hạm đội hiện đại có thể so sánh với trận Tsushima. Vai trò của thiết giáp hạm rất giới hạn so với quy mô cuộc chiến đấu trên bộ của Pháp và Nga; và cũng nhỏ bé so với trận chiến Đại Tây Dương thứ nhất, cuộc đối đầu giữa tàu ngầm Đức và tàu buôn được vũ trang của Anh.
Xét thuần túy về địa lý, Hải quân Hoàng gia Anh có thể kìm giữ cho Hạm đội Biển khơi Đức mắc kẹt trong Bắc Hải, nơi đây chỉ có những eo biển hẹp thông ra Đại Tây Dương, và chúng được canh phòng bởi các lực lượng Anh. Cả hai phía đều nhận thức rằng, do Anh có số lượng dreadnought áp đảo, một cuộc đối đầu giữa toàn thể hai hạm đội có thể đưa đến một chiến thắng cho người Anh. Do đó chiến lược của Đức là cố khiêu khích một trận chiến theo điều kiện của họ: hoặc chỉ đấu với một phần của Hạm đội Anh Quốc, hoặc một trận chiến ở gần bờ biển nước Đức, nơi mà các bãi mìn quen thuộc, tàu phóng lôi và tàu ngầm có thể được sử dụng để lật ngược thế cờ.
Hai năm đầu tiên của cuộc chiến tranh tại Bắc Hải chỉ chứng kiến các vụ đụng độ lẻ tẻ bởi các tàu chiến-tuần dương trong trận Heligoland Bight và trận Dogger Bank cùng các vụ bắn phá bờ biển nước Anh. Ngày 31 tháng 5 năm 1916, một nỗ lực khác nhằm lôi kéo Hạm đội Anh tiếp chiến theo điều kiện của Đức đã đưa đến cuộc đối đầu giữa các hạm đội thiết giáp hạm trong trận Jutland. Hạm đội chiến trận Đức rút lui về cảng vào cơ hội sớm nhất của họ sau hai đợt giao chiến ngắn cùng hạm đội Anh, và họ quyết định không bao giờ giao chiến đối mặt cùng hạm đội đối phương.
Trên các chiến trường trên biển khác đã không có những trận chiến lớn. Tại Hắc Hải, sự đối đầu giữa các thiết giáp hạm Nga và Thổ Nhĩ Kỳ chỉ giới hạn trong những vụ lẻ tẻ; và tại biển Baltic, các hoạt động chỉ giới hạn trong đánh phá các đoàn tàu vận tải và rải mìn phòng ngự; cuộc đối đầu đáng kể giữa các hải đội thiết giáp hạm là trong trận Moon Sound khi một thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Nga bị mất. Biển Adriatic là một hình ảnh lặp lại của Bắc Hải khi hạm đội dreadnought Áo-Hung bị khóa chặt bởi sự phong tỏa của Pháp và Anh; và tại Địa Trung Hải, vai trò quan trọng nhất của thiết giáp hạm là hỗ trợ cho cuộc đổ bộ lên Gallipoli.
Cuộc chiến tranh đã phô bày sự mong manh của thiết giáp hạm đối với những vũ khí rẻ tiền. Vào tháng 9 năm 1914, mối đe dọa tiềm tàng của tàu ngầm U-boat Đức đối với tàu chiến chủ lực được xác nhận bằng các cuộc tấn công thành công nhắm vào các tàu tuần dương Anh, đặc biệt là việc ba tàu tuần dương bọc thép bị đánh chìm bởi tàu ngầm Đức U-9 trong vòng không đầy một giờ. Thủy lôi cũng là một mối đe dọa nguy hiểm khác, khi một tháng sau đó, chiếc siêu-dreadnought Anh "Audacious" vừa mới được đưa ra hoạt động đã trúng phải mìn và bị chìm. Đến cuối tháng 10, người Anh phải thay đổi chiến lược và chiến thuật tại Bắc Hải để giảm thiểu nguy cơ tấn công bởi U-boat. Trong khi trận Jutland là một trong những cuộc chiến lớn cuối cùng giữa các thiết giáp hạm trong lịch sử (còn có trận Tsushima và trận chiến eo biển Surigao), kế hoạch của Đức cho trận đánh đã dựa trên các cuộc tấn công của U-boat vào hạm đội Anh; và việc hạm đội Đức thoát được hỏa lực Anh Quốc áp đảo là nhờ các tàu tuần dương và tàu khu trục Đức đã áp sát các thiết giáp hạm Anh, buộc chúng phải quay lui để tránh nguy cơ tấn công bằng ngư lôi. Thêm những cuộc tấn công bằng tàu ngầm suýt đánh chìm thiết giáp hạm và tổn thất về tàu tuần dương đã dẫn đến nỗi lo ngại ngày càng lớn trong Hải quân Hoàng gia về sự mong manh của thiết giáp hạm. Đến tháng 10 năm 1916, Bộ Hải quân Anh chỉ thị cho Hạm đội Grand không được tiến về phía Nam quá quần đảo Farne trừ khi được hộ tống thỏa đáng bởi các tàu khu trục.
Về phần mình, Hạm đội Biển khơi Đức quyết định không giao chiến với Anh nếu không có sự hỗ trợ của tàu ngầm, và vì tàu ngầm U-boat được cần đến nhiều hơn trong chiến tranh cướp tàu buôn, hạm đội Đức đã ở lại trong cảng cho đến hết cuộc chiến. Các chiến trường khác cũng đã phô diễn vai trò của các tàu chiến nhỏ trong việc làm hư hại hay phá hủy dreadnought. Hai chiếc dreadnought của Áo bị mất năm 1918 do các hoạt động của tàu phóng lôi và người nhái. Các tàu chiến chủ lực Đồng Minh bị mất tại Gallipoli bởi mìn và ngư lôi, trong khi một chiếc tiền-dreadnought Thổ Nhĩ Kỳ bị tiêu diệt tại Dardanelles bởi một tàu ngầm Anh.
Giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến.
Trong nhiều năm sau chiến tranh, nước Đức không có thiết giáp hạm. Thỏa thuận Đình chiến với Đức yêu cầu Hạm đội Biển khơi Đức phải đầu hàng và giao nộp toàn bộ các khí tài, trang thiết bị tại một cảng trung lập nhưng do hầu như không thể tìm được một cảng trung lập phù hợp hay chịu chấp nhận, những con tàu này được Hải quân Anh canh giữ tại Scapa Flow thuộc Scotland. Hiệp ước Versailles chỉ định rằng những con tàu phải được chuyển cho người Anh. Nhưng thay vì vậy, đa số chúng bị thủy thủ Đức tự đánh đắm vào ngày 21 tháng 6 năm 1919, trước khi hiệp ước hòa bình được ký kết. Hiệp ước cũng giới hạn quy mô của Hải quân Đức, và nghiêm cấm lực lượng này trong việc chế tạo hay sở hữu mọi thiết giáp hạm.
Trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến, thiết giáp hạm phải tuân thủ theo những hạn chế quốc tế nhằm ngăn ngừa một cuộc chạy đua vũ trang tốn kém có thể xảy ra.
Trong khi những người chiến thắng không bị giới hạn bởi Hiệp ước Versailles, hải quân của nhiều cường quốc trước đây bị tan tác sau chiến tranh. Đối mặt với viễn cảnh của một cuộc chạy đua vũ trang hải quân với Anh và Nhật Bản, và từ đó có thể đưa đến một cuộc chiến tranh tại Thái Bình Dương, Hoa Kỳ nhiệt tình vận động cho một sự thỏa thuận hạn chế trong Hiệp ước Hải quân Washington vào năm 1922. Hiệp ước này giới hạn số lượng và kích thước của thiết giáp hạm mà mỗi cường quốc có thể sở hữu. Đồng thời nó cũng yêu cầu Anh Quốc chấp nhận một sự ngang bằng lực lượng với Hoa Kỳ cũng như từ bỏ liên minh với Nhật Bản. Hiệp ước Hải quân Washington được tiếp nối bởi một loạt các hiệp ước hải quân sau đó, bao gồm Hội nghị Hải quân Genève thứ nhất (1927), Hiệp ước Hải quân Luân Đôn thứ nhất (1930), Hội nghị Hải quân Genève thứ hai (1932), và cuối cùng là Hiệp ước Hải quân Luân Đôn thứ hai (1936), tất cả đều đặt ra các giới hạn cho các tàu chiến chủ lực. Tất cả những rằng buộc do các bản hiệp ước hải quân này đặt ra chính thức mất toàn bộ hiệu lực vào ngày 1 tháng 9 năm 1939 (lúc bắt đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai) nhưng sự phân loại các lớp tàu mà các bên thỏa thuận trong các bản hiệp ước này vẫn còn được áp dụng. Các hiệp ước hải quân này đã khiến cho số lượng thiết giáp hạm mới được hạ thủy trong giai đoạn 1919–1939 ít hơn hẳn so với giai đoạn trước đó. Các hiệp ước cũng ngăn cản sự phát triển bằng cách đặt ra giới hạn tối đa cho trọng tải choán nước của mỗi con tàu được đóng mới. Các thiết kế như: lớp tàu chiến "N3" (Anh), lớp "South Dakota" thứ nhất (Mỹ), lớp "Kii" (Nhật Bản)... đều phát triển theo xu hướng khá giống nhau: thân tàu với lớp vỏ giáp dày, tốc độ di chuyển nhanh cùng với dàn vũ khí (pháo chính, pháo phụ và pháo phòng không) mạnh mẽ và ổn định hơn nhiều so với các lớp thiết giáp hạm trước đó. Tuy nhiên, việc chế tạo các lớp thiết giáp hạm này đều đã bị các nước chủ quản của chúng hủy bỏ do chi phí quá tốn kém, đồng thời, thiết kế của chúng cũng vượt quá những giới hạn do các bản hiệp ước trên đặt ra. Những thiết kế thiết giáp hạm mới được hạ thủy và đưa vào hoạt động trong giai đoạn này được gọi là thiết giáp hạm hiệp ước. Nổi tiếng nhất trong số này là 2 chiếc HMS Nelson và HMS Rodney của Hải quân Hoàng gia Anh với thiết kế rất khác lạ vào thời điểm đó, khi mà toàn bộ 3 tháp pháo chính của lớp thiết giáp hạm này được bố trí tập trung về phía trước tháp chỉ huy, trong khi 6 tháp pháo phụ và hệ thống động cơ đẩy được bố trí tập trung về phía đuôi tàu, nhằm rút ngắn chiều dài thân tàu, giảm bớt trọng tải choán nước tiêu chuẩn để tránh vi phạm Hiệp ước.
Sự nổi lên của sức mạnh không quân.
Ngay từ năm 1914, Đô đốc Anh Percy Scott đã dự đoán rằng thiết giáp hạm sẽ nhanh chóng bị máy bay loại bỏ. Vào cuối Thế Chiến I, máy bay đã sử dụng thành công ngư lôi như một loại vũ khí. Một cuộc tấn công được đề nghị nhắm vào hạm đội Đức đang buông neo vào năm 1918 sử dụng những chiếc máy bay ném bom-ngư lôi Sopwith Cuckoo xuất phát từ tàu sân bay từng được cân nhắc và bị hủy bỏ, nhưng cũng không lâu trước khi một kỹ thuật như vậy được áp dụng.
Trong những năm 1920, tướng Billy Mitchell, một sĩ quan huấn luyện của Quân đoàn Không quân Quân đội Hoa Kỳ tin tưởng rằng sức mạnh của không quân sẽ làm cho hải quân toàn thế giới trở nên lạc hậu. Ông còn khẳng định trước Quốc hội Mỹ rằng "1.000 máy bay ném bom có thể được chế tạo và đưa vào hoạt động với cái giá của một thiết giáp hạm", và ông cho rằng một phi đội những máy bay ném bom như vậy dư sức đánh chìm được một thiết giáp hạm với tổn thất chẳng là bao. Điều này đồng thời cũng khiến cho việc sử dụng ngân quỹ được hiệu quả hơn. Những phát biểu như vậy đã làm tức giận giới tướng tá ủng hộ thiết giáp hạm của Hải quân Mỹ, nhưng dù sao tướng Mitchell vẫn được phép tiến hành một loạt các thử nghiệm ném bom cẩn thận cùng với các máy bay ném bom có sẵn của Hải quân và Thủy quân Lục chiến. Năm 1921, ông đã chỉ đạo các phi công của mình thực hiện việc ném bom vào nhiều loại tàu chiến khác nhau, bao gồm cả những chiếc thiết giáp hạm với danh xưng "thiết giáp hạm không thể đánh chìm" (unsinkable battleship) thời Đệ Nhất thế chiến như chiếc "SMS Ostfriesland" của Đức (đầu hàng Anh năm 1918 và được Anh bàn giao cho Mỹ 1 năm sau đó như là chiến lợi phẩm) và thiết giáp hạm tiền-dreadnought "USS Alabama". Cả 2 chiếc thiết giáp hạm này bị chìm nhanh chóng trong tình trạng lật úp chỉ sau vài giờ đồng hồ chịu bom.
Cho dù tướng Mitchell yêu cầu những "điều kiện trong thời chiến" nhưng 2 con tàu bị đánh chìm đều là loại đã lạc hậu, chỉ đứng yên một chỗ, không được bảo vệ và không có những đội cứu hộ kiểm soát hư hỏng. Việc đánh chìm "Ostfriesland" được hoàn tất là do vi phạm một thỏa thuận cho phép các kỹ sư hải quân khảo sát ảnh hưởng gây hư hại của các vũ khí khác nhau: những phi công của Mitchell đã bất chấp các quy luật và đánh chìm con tàu trong vòng vài phút trong một cuộc tấn công phối hợp. Cuộc biểu diễn trở thành tiêu đề nổi bật trên báo chí, và Mitchell tuyên bố: "Không con tàu nổi nào có thể tồn tại nơi mà không lực có thể hoạt động từ các căn cứ trên đất liền có khả năng tấn công chúng". Trong khi còn cách xa mục đích đề ra, thử nghiệm của Mitchell thật đáng chú ý vì nó đặt những kẻ ủng hộ thiết giáp hạm ở vào thế đối nghịch với sự phát triển không lực của Hải quân. Chuẩn Đô đốc William A. Moffett đã tận dụng các quan hệ công chúng chống lại Mitchell nhằm mở đường cho việc phát triển chương trình tàu sân bay còn non trẻ của Hải quân Mỹ sau Thế chiến 1.
Tái vũ trang (thập niên 1930).
Hải quân Hoàng gia Anh, Hải quân Hoa Kỳ và Hải quân Đế quốc Nhật Bản bắt đầu tiến hành hiện đại hóa những thiết giáp hạm cũ được đóng từ thời trước, trong và sau Thế chiến 1 một vài năm của họ trong những năm 1930 bởi cuộc Đại khủng hoảng cũng như hiệu lực của các bản Hiệp ước Hải quân lớn (Washington, Geneva và London) đã không cho phép các cường quốc này loại bỏ hoàn toàn những chiếc thiết giáp hạm này. Việc hiện đại hóa những con tàu này của 3 cường quốc này tương đối giống nhau, bao gồm: tái cấu trúc lại con tàu, thay thế tháp chỉ huy kiểu mới, cải tiến hệ thống động cơ đẩy (thay mới toàn bộ hệ thống nồi hơi, tua bin, và bổ sung thêm hệ thống giảm tốc bánh răng) nâng cấp hệ thống ngắm bắn, tăng cường độ ổn định của tháp chỉ huy, gia cố lại phần vỏ giáp và sàn tàu để chống lại ngư lôi, thủy lôi ở dưới nước cũng như bom và đạn pháo từ trên không. Bên cạnh đó, hệ thống vũ khí phòng không của các con tàu này cũng được nâng cấp một cách đáng kể (loại bỏ bớt các pháo phòng không đơn phát, thay bằng pháo tự động) nhằm chống lại mối đe dọa ngày một lớn của không quân trong tác chiến hải quân. Ngoài ra, radar cũng bắt đầu được lắp đặt trên các thiết giáp hạm để tăng tầm quan sát cũng như khả năng xác định chính xác vị trí mục tiêu trong điều kiện thời tiết xấu hay tác chiến ban đêm. Một số chiếc thiết giáp hạm cũng được bổ sung thêm từ 1 đến 2 máy phóng máy bay (catapult) với các thủy phi cơ 1 chỗ ngồi để trinh sát (hoặc đôi khi các thủy phi cơ này có thể tấn công các tàu chiến nhỏ hoặc các tàu không có vũ trang của đối phương).
Ngay cả khi nguy cơ chiến tranh tái xuất hiện vào cuối những năm 1930, công việc chế tạo thiết giáp hạm cũng không đạt được mức độ quan trọng như những năm trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. "Kỳ nghỉ đóng tàu" do những hiệp ước hải quân gây ra có nghĩa là khả năng chế tạo của các xưởng đóng tàu tương đối giảm sút trên toàn thế giới, và vị trí chiến lược của thiết giáp hạm cũng đã thay đổi. Việc phát triển máy bay ném bom chiến lược khiến cho hải quân không còn là phương tiện duy nhất thể hiện sức mạnh ở nước ngoài, và việc phát triển các tàu sân bay làm cho các thiết giáp hạm có một đối thủ tranh giành các nguồn lực dành cho việc chế tạo các tàu chiến chủ lực.
Tại Đức, Kế hoạch Z nhiều tham vọng nhằm tái vũ trang hải quân bị bác bỏ dành ưu tiên cho chiến lược chiến tranh tàu ngầm được bổ trợ bởi việc sử dụng các tàu chiến-tuần dương lớp Scharnhorst và lớp thiết giáp hạm "Bismarck" để cướp phá tàu buôn. Tại Anh, nhu cầu cấp thiết nhất là phòng không và hộ tống đoàn tàu vận tải hàng hóa nhằm đảm bảo an toàn cho cư dân khỏi các cuộc ném bom cũng như là sự đói kém; và kế hoạch đóng tàu tái vũ trang bao gồm năm chiếc thiết giáp hạm thuộc lớp "King George V". Chính trong khu vực Địa Trung Hải là nơi mà các thế lực hải quân vẫn tiếp tục gắn bó với chiến tranh thiết giáp hạm. Pháp dự định chế tạo sáu thiết giáp hạm thuộc lớp "Dunkerque" và lớp "Richelieu", và Ý với hai chiếc lớp "Littorio"; cả hai nước này đều không đóng chiếc tàu sân bay đáng kể nào. Người Mỹ dự định chi tiêu giới hạn cho tàu sân bay cho đến khi hoàn tất lớp "South Dakota" thứ hai; và mặc dù người Nhật đang dẫn đầu thế giới trong việc đóng tàu sân bay, họ vẫn bắt đầu việc chế tạo ba chiếc thiết giáp hạm khổng lồ lớp "Yamato" (mặc dù chiếc thứ ba "Shinano" sau đó hoàn tất như một tàu sân bay) cùng dự định chiếc thứ tư mà cuối cùng bị hủy bỏ.
Vào lúc bắt đầu cuộc Nội chiến Tây Ban Nha, Hải quân Cộng hòa Tây Ban Nha chỉ bao gồm hai chiếc thiết giáp hạm dreadnought nhỏ, España và Jaime I. "España" (tên ban đầu "Alfonso XIII"), lúc đó thuộc lực lượng dự bị tại căn cứ hải quân Ferrol ở khu vực Tây Bắc, bị rơi vào tay lực lượng Quốc gia vào tháng 7 năm 1936. Thủy thủ đoàn trên chiếc "Jaime I" giết các sĩ quan chỉ huy, làm binh biến và gia nhập Hải quân Cộng Hòa. Do đó mỗi phe có một thiết giáp hạm; Tuy nhiên, nhìn chung Hải quân Cộng hòa thiếu hụt các sĩ quan có kinh nghiệm. Các thiết giáp hạm Tây Ban Nha chủ yếu tự giới hạn trong các hoạt động phong tỏa lẫn nhau, hộ tống các đoàn tàu vận tải và bắn phá bờ biển hơn là trực tiếp đối đầu với các đơn vị tàu nổi khác. Vào tháng 4 năm 1937, "España" trúng phải mìn do lực lượng bạn rải và bị chìm với tổn thất nhân mạng nhẹ; rồi đến tháng 5 năm 1937, "Jaime I" bị hư hại do các cuộc không kích của phe Quốc gia và một sự cố mắc cạn. Con tàu bị buộc phải quay về cảng để sửa chữa, nhưng tại đây nó lại trúng thêm nhiều bom. Người ta quyết định kéo chiếc thiết giáp hạm đến một cảng an toàn hơn, nhưng đang khi trên đường đi con tàu chịu một vụ nổ bên trong khiến nó hoàn toàn loại khỏi hoạt động với 300 người thiệt mạng. Nhiều tàu chiến chủ lực của Ý và Đức đã tham gia cuộc phong tỏa không can thiệp. Vào ngày 29 tháng 5 năm 1937, hai máy bay phe Cộng hòa đã tìm cách ném bom chiếc thiết giáp hạm bỏ túi Đức "Deutschland" ngoài khơi Ibiza, gây hư hại nặng và tổn thất nhân mạng cao. Chiếc "Admiral Scheer" trả đũa hai ngày sau đó, bắn phá Almería gây ra sự phá hủy lớn, và hậu quả là sự kiện "Deutschland" đưa đến kết thúc việc Đức và Ý tham gia sự phong tỏa.
Tại Liên Xô, Hồng quân hướng đến việc xây dựng một hạm đội đại dương hùng mạnh. Thiết giáp hạm "dự án 23" trở thành lực lượng tấn công chủ lực và cốt lõi. Chiến hạm đầu tiên loại này mang tên "Liên Xô" được đặt ky vào ngày 15 tháng 7 năm 1938 tại Nhà máy đóng tàu Baltic. Đồng thời, việc chế tạo các tàu "Ukraine Xô Viết" được bắt đầu ở Nikolaev, "Nước Nga Xô Viết" và "Belarus Xô Viết" ở Molotovsk. Những tàu chiến này là lớn nhất và mạnh nhất trên thế giới khi đó (trừ lớp Yamato của Nhật Bản). Tổng lượng giãn nước của mỗi chiếc vượt quá 65.000 tấn, chiều dài 270 mét, chiều rộng 38 mét. Công suất động cơ hơn 200 nghìn mã lực và cho phép đạt tốc độ tối đa 29 hải lý/giờ. Thủy thủ đoàn gồm 1.226 thủy thủ và 66 sĩ quan. Vũ khí chính là ba tháp pháo, mỗi tháp mang 3 khẩu pháo cỡ nòng 406 mm, bắn ra những viên đạn nặng 1.105 kg với cự ly tối đa khoảng 46 km. Hơn nữa, bản thân các thiết giáp hạm được bảo vệ rất tốt trước hỏa lực của đối phương. Đến tháng 6 năm 1941, tàu "Liên Xô" đã hoàn thành được 21%, "Ukraina Xô viết " - 18% và "Nước Nga Xô viết" - 5%, nhưng chiến tranh với Đức nổ ra đột ngột vào ngày 22/6 đã khiến cho việc đóng các con tàu này bị buộc phải dừng lại. Vào ngày 10 tháng 9 năm 1941, các thiết giáp hạm này đã chính thức bị loại bỏ khỏi Hải quân Liên Xô và được tháo dỡ một phần.
Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Thiết giáp hạm Đức "Schleswig-Holstein", một chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought cũ kĩ từ năm 1904 đã bắn phát đạn đầu tiên của Chiến tranh Thế giới thứ hai xuống trận địa của quân Ba Lan tại Westerplatte vào rạng sáng ngày 1/9/1939; và cuộc đầu hàng của Đế quốc Nhật Bản trước quân Đồng Minh diễn ra trên chiếc thiết giáp hạm "Missouri" của Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 2/9/1945. Giữa hai sự kiện ấy, rõ ràng là vai trò của thiết giáp hạm giờ đây chỉ là loại hạng hai trên biển.
Thiết giáp hạm cũng đóng góp phần mình trong các trận chiến chính tại các chiến trường Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Địa Trung Hải trong giai đoạn đầu chiến tranh. Tại Đại Tây Dương, Hải quân Phát xít Đức (Kriegsmarine) sử dụng các thiết giáp hạm của họ với vai trò là những tàu săn tàu buôn độc lập hạng nặng. Còn Hải quân Hoàng gia Anh thì lại sử dụng thiết giáp hạm trong việc bảo vệ các đội tàu buôn của họ trước tàu chiến và máy bay đối phương. Tuy nhiên, sự đối đầu giữa các thiết giáp hạm ít có tầm quan trọng chiến lược tại chiến trường này. Các trận đánh diễn ra tại mặt trận Đại Tây Dương chủ yếu là các cuộc đối đầu giữa lực lượng tàu chiến và máy bay săn ngầm của quân Đồng Minh với lực lượng U-boat của quân Đức. Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ như: cuộc tấn công Mers-el Kébir (ngày 3 tháng 7 năm 1940), trận chiến eo biển Đan Mạch (ngày 24 tháng 5 năm 1941), trận đánh cuối cùng của thiết giáp hạm Bismarck (ngày 27 tháng 5 năm 1941) và trận North Cape (ngày 26 tháng 12 năm 1943).
Trong năm đầu tiên của chiến tranh, các tàu chiến bọc thép đã thách thức những lời tiên đoán rằng máy bay sẽ làm bá chủ trong các cuộc hải chiến. 2 tàu chiến "Scharnhorst" và "Gneisenau" của Đức đã bất ngờ đánh chìm chiếc tàu sân bay "Glorious" cùng 2 tàu khu trục Ardent và Acasta đang đi theo hộ tống chiếc tàu sân bay của Anh ở ngoài khơi Na Uy vào ngày 10 tháng 6 năm 1940. Một quả đạn 11 inch (280 mm) của Scharnhorst đã bắn trúng Gloriuos ở khoảng cách lên tới 24 km, là một trong những phát bắn xa nhất từ tàu này sang tàu kia trong khi cả hai đang di chuyển (kỉ lục còn lại thuộc về thiết giáp hạm HMS Warspite, khi nó đã bắn trúng chiếc thiết giáp hạm Ý Giulio Cesare cũng từ khoảng cách tương đương trong Trận Calabria (diễn ra vào ngày 9 tháng 7 năm 1940) bằng dàn pháo 15 inch (381 mm) của nó). Trận chiến này đánh dấu lần cuối cùng một tàu sân bay hạm đội bị đánh chìm bởi hải pháo của lực lượng tàu nổi. Trong cuộc tấn công Mers-el-Kébir, các thiết giáp hạm Anh đã khai hỏa một cách bất ngờ và dồn dập vào các thiết giáp hạm của Hải quân Pháp Vichy đang neo đậu tại cảng Mers-el-Kébir của Algeria bằng chính các khẩu pháo hạng nặng 15 inch (381 mm) của chúng. Hải quân Anh đã đánh chìm 1 thiết giáp hạm và gây hư hại nặng cho 1 chiếc thiết giáp hạm khác của quân Vichy trong trận đánh này. Tổn thất của người Anh chỉ là 2 chiếc máy bay ném bom Blackburn B-24 Skua và 3 máy bay ném ngư lôi Fairey Swordfish bị bắn hạ.
Những năm tiếp theo của cuộc chiến chứng kiến nhiều thể hiện cho sự lớn mạnh và trưởng thành của lực lượng tàu sân bay. Các tàu sân bay nhanh chóng chứng tỏ rằng họ một lực lượng chiến lược và tiềm năng chống lại các thiết giáp hạm. Người Anh tổ chức không kích từ tàu sân bay HMS Illustrious vào căn cứ của hải quân Ý tại cảng Taranto và họ đã đánh chìm một và làm hư hại hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Hoàng gia Ý (Regia Marina) đang neo đậu tại đây. Vào ngày 26 tháng 5 năm 1941, những chiếc máy bay ném ngư lôi Fairey Swordfish xuất phát từ tàu sân bay HMS Ark Royal đã tiến hành một cuộc không kích lớn ngắm vào chiếc thiết giáp hạm "Bismarck" dựa theo tọa độ được một chiếc thủy phi cơ Consolidated PBY Catalina (chiếc thủy phi cơ lúc này đang do phi công Anh và Mỹ điều khiển) của Bộ Tư lệnh Duyên hải Không quân Hoàng gia Anh cung cấp sau khi nó phát hiện ra chiếc thiết giáp Đức đang trên đường tiến tới cảng Saint-Nazaire của Pháp để sửa chữa sau khi bị trúng 3 phát đạn 14 inch (356 mm) của thiết giáp hạm HMS Prince of Wales sau trận chiến eo biển Đan Mạch. Mặc dù không thể đánh chìm được Bismarck ngay từ lần đó nhưng máy bay Anh đã phá hỏng bánh lái của chiếc thiết giáp hạm Đức, khiến nó mất đi một lợi thế quan trọng là không thể chạy zig-zag. Sáng hôm sau, 4 tàu chiến Anh (2 thiết giáp hạm và 2 tàu tuần dương hạng nặng) đã đánh chìm Bismarck.
Ngày 7 tháng 12 năm 1941, 360 máy bay Nhật Bản cất cánh từ 6 tàu sân bay đã tung ra cuộc không kích bất ngờ vào Trân Châu Cảng. Chỉ trong một thời gian ngắn, năm trong số tám thiết giáp hạm Mỹ đang neo đậu tại đây đã bị đánh đắm và số còn lại bị hư hại rất nặng. Trong khi đó, các tàu sân bay của Hải quân Mỹ đóng căn cứ tại Trân Châu Cảng đều đã ra khơi tập trận từ sáng sớm (dù hôm đó là ngày Chủ nhật) nên đã tránh được cuộc không kích. Chúng nhanh chóng đảm trách gánh nặng của chiến tranh và sau đó làm đổi chiều chiến cuộc tại mặt trận Thái Bình Dương. 3 ngày sau sự kiện Trân Châu Cảng, các máy bay Mitsubishi G4M (biệt danh "Betty") của Không quân Nhật (xuất phát từ Sài Gòn và Bình Dương) đã đánh chìm thiết giáp hạm Anh HMS "Prince of Wales" cùng chiếc tàu chiến-tuần dương HMS "Repulse." Các vụ đánh chìm này cũng đã thể hiện sự mong manh của thiết giáp hạm ngoài biển khơi trước các cuộc không kích và làm lắng xuống cuộc tranh luận mà tướng Mitchell đã khởi xướng từ năm 1921.
Trong những trận chiến lớn vào giai đoạn đầu tại Thái Bình Dương, như tại biển Coral và Midway, thiết giáp hạm thường vắng mặt hay bị che lấp khi các tàu sân bay tung máy bay ra hết đợt này đến đợt khác ở khoảng cách hàng trăm dặm. Trong những trận chiến sau đó tại Thái Bình Dương, thiết giáp hạm chủ yếu thực hiện bắn phá bờ biển hỗ trợ cho các cuộc đổ bộ và cung cấp hỏa lực phòng không như tàu bảo vệ cho các tàu sân bay. Ngay cả những chiếc siêu thiết giáp hạm thuộc lớp "Yamato" của Nhật, với thiết kế mang một dàn pháo chính gồm 9 khẩu hải pháo Type 94 18,1 inch (460 mm), là loại hải pháo lớn nhất được trang bị trên các thiết giáp hạm, cũng chưa bao giờ có cơ hội để chứng tỏ tiềm năng của chúng trong một trận hải chiến quyết định như được mô tả trong "Kế hoạch trước chiến tranh" (Kantai Kessen) của Nhật Bản. Cả hai con tàu này đều bị đánh chìm trong các cuộc không kích được tiến hành bởi các tàu sân bay Mỹ với thiệt hại về nhân mạng vô cùng khủng khiếp. Musashi bị chìm ngày 24 tháng 10 năm 1944. Còn Yamato bị chìm ngày 7 tháng 4 năm 1945.
Cuộc đối đầu cuối cùng giữa các thiết giáp hạm trong lịch sử là trận chiến eo biển Surigao, vào ngày 25 tháng 10 năm 1944, trong đó chiến thuật "cắt ngang chữ T" cổ điển được sử dụng lần cuối cùng, cho phép lực lượng thiết giáp hạm vượt trội cả về số lượng, hỏa lực lẫn công nghệ của Hải quân Mỹ đánh tan nát nhóm thiết giáp hạm Nhật yếu thế và bị phân tán bằng hỏa lực tập trung do radar dẫn đường. Tuy nhiên, phải nói rằng các đợt tấn công bằng ngư lôi trước đó của các tàu khu trục Mỹ đã làm suy yếu đáng kể lực lượng Nhật (Chiếc thiết giáp hạm Nhật Fusō bị trúng ngư lôi của tàu khu trục USS Melvin (DD-680) vào chính giữa mạn phải của tàu vào lúc 3:09 phút sáng ngày hôm đó rồi bị nghiêng sau đó khoảng 30 phút và chìm nhanh chóng trong 12 phút (từ 3:28 đến 3:50) cùng 1,620 thủy thủ và sĩ quan Nhật trên tàu), và số còn lại thiếu khả năng hướng dẫn hỏa lực bằng radar. Tất cả các thiết giáp hạm Mỹ có mặt trong trận này, ngoại trừ một chiếc được đóng mới, thì đều từng bị đánh chìm hay hư hại nặng trong trận Trân Châu Cảng và sau đó được vớt lên và sửa chữa. Chiếc "USS Mississippi" đã bắn loạt pháo cuối cùng trong trận này, cũng là loạt pháo hạng nặng cuối cùng trong lịch sử nhắm vào một thiết giáp hạm khác, kết thúc một kỷ nguyên thiết giáp hạm trong lịch sử hải chiến trên mặt biển.
Chiến tranh Lạnh.
Sau Thế chiến II, hải quân nhiều nước giữ lại những chiếc thiết giáp hạm hiện có, nhưng chúng không còn là những tài sản quân sự chiến lược vượt trội. Thực vậy, người ta nhanh chóng nhận ra nó không còn có giá trị so với chi phí cần phải bỏ ra để chế tạo và bảo trì. Những khẩu pháo hạng nặng trên các thiết giáp hạm ngày càng trở nên lu mờ theo thời gian trước sự xuất hiện các loại khí tài có kích thước nhỏ nhưng hiệu suất chiến đấu lại cao như máy bay hay các loại tàu chiến (tàu khu trục, tàu frigate, tàu ngầm...) được trang bị các loại tên lửa, bom (máy bay) hay ngư lôi được dẫn đường và định vị mục tiêu bằng sóng âm (hoặc sóng vô tuyến). Các loại khí tài này đều có khả năng loại trừ thiết giáp hạm một cách dễ dàng khi phải đối đầu với chúng. Vỏ giáp của chiếc thiết giáp hạm cũng không đủ mạnh khi đối mặt với khả năng một cuộc tấn công hạt nhân như những quả bom hạt nhân hay những tên lửa đạn đạo có tầm hoạt động lên đến 100 km (62 dặm).
Sau khi Thế chiến 2 kết thúc không lâu thì Hải quân Hoàng gia Anh đã tiến hành loại bỏ và tháo dỡ tất cả các thiết giáp hạm được chế tạo từ trước thập niên 1930 của họ. Hải quân Anh chỉ còn giữ lại 4 chiếc thiết giáp hạm thuộc lớp King George V (King George V, Duke of York, Anson và Howe) cùng chiếc HMS Vanguard (23) mới nhất để chúng tiếp tục phục vụ cho lực lượng này trong thập niên 1950. Đến cuối thập niên 1950-đầu thập niên 1960 thì Hải quân Anh cũng tiến hành loại bỏ và tháo dỡ nốt những chiếc thiết giáp này. Thời đại của thiết giáp hạm chính thức chấm hết trong biên chế của Hải quân Anh.
Những chiếc thiết giáp hạm cũ còn sót lại sau cuộc chiến của cả Mỹ và Nhật đều được sử dụng làm tàu mục tiêu trong cuộc thử nghiệm vũ khí nguyên tử của Hải quân Mỹ tại đảo san hô Bikini vào năm 1946. Những chiếc đó bao gồm: "Arkansas", Nevada, New York và "Nagato". Cả 4 chiếc thiết giáp hạm đều chỉ bị hư hại nhẹ trong vụ nổ bom nguyên tử trên không (mang mật danh: Able) nhờ lớp đai giáp mớn nước dày hơn 10 inch của chúng nhưng Arkansas và Nagato đều bị lật úp rồi chìm trong vụ nổ bom nguyên tử dưới nước (mang mật danh: Baker). Còn Nevada và New York đều bị nhiễm phóng xạ rất nặng sau vụ nổ Baker nhưng chúng vẫn sống sót và cả hai đều bị Hải quân Mỹ đánh chìm vào năm 1948 như một tàu mục tiêu để thực hành tác xạ.
Thiết giáp hạm "Giulio Cesare" (thuộc lớp Littorio) được Hải quân Ý bàn giao cho Liên Xô như là khoản bồi thường chiến tranh và được đổi tên thành "Novorossiysk". Nó đâm trúng một quả mìn tại bãi mìn của Đức từ thời Thế chiến 2 tại Hắc Hải và bị chìm vào ngày 29 tháng 10 năm 1955. Hai chiếc thuộc lớp "Andrea Doria" được tháo dỡ vào năm 1956. Thiết giáp hạm Pháp "Lorraine" được tháo dỡ vào năm 1954, "Richelieu" vào năm 1968 và "Jean Bart" vào năm 1970.
Chiếc "Petropavlovsk" của Liên Xô bị tháo dỡ vào năm 1953, "Sevastopol" vào năm 1957 và "Oktyabrskaya Revolutsiya" (có nghĩa: "Cách mạng Tháng mười", được quay trở lại tên gốc "Gangut" từ năm 1942) vào năm 1956-1957. Chiếc "Minas Gerais" của Brazil được tháo dỡ tại Genoa vào năm 1953, trong khi chiếc tàu chị em "São Paulo" bị đánh chìm trong một trận bão tại Đại Tây Dương trên đường đi đến xưởng tàu tháo dỡ tại Italy vào năm 1951.
Argentina giữ lại hai chiếc thuộc lớp "Rivadavia" cho đến năm 1956 và Chile giữ chiếc "Almirante Latorre" (nguyên là chiếc HMS "Canada") cho đến năm 1959. Tàu chiến-tuần dương Thổ Nhĩ Kỳ "Yavuz" (nguyên là chiếc SMS "Goeben" hạ thủy năm 1911) bị tháo dỡ vào năm 1976 sau khi một đề nghị bán nó trở lại Đức bị từ chối. Thụy Điển có nhiều thiết giáp hạm phòng duyên cỡ nhỏ, một trong số chúng là "Gustav V" sống sót cho đến năm 1970. Liên Xô tháo dỡ bốn tàu tuần dương lớn chưa hoàn tất vào cuối những năm 1950, trong khi kế hoạch chế tạo một số tàu chiến-tuần dương mới thuộc lớp "Stalingrad" bị hủy bỏ sau cái chết của Joseph Stalin vào năm 1953. Ba thiết giáp hạm cũ của Đức "Schleswig-Holstein", "Schlesien" và "Hessen" đều có sự kết thúc giống nhau. "Hessen" bị Xô Viết chiếm và đặt tên là "Tsel"; nó bị tháo dỡ vào năm 1960. "Schleswig-Holstein" được đổi tên thành "Borodino" và được sử dụng như một tàu mục tiêu cho đến năm 1960. "Schlesien" cũng được dùng làm tàu mục tiêu trước khi bị tháo dỡ từ năm 1952 đến năm 1957.
Lớp thiết giáp hạm "Iowa" có được một cuộc sống mới trong Hải quân Hoa Kỳ. Chúng được sử dụng chủ yếu trong việc yểm trợ hỏa lực hạng rất nặng, chuyên dùng để bắn phá các mục tiêu của đối phương ở bờ biển và đất liền trong cả Chiến tranh Triều Tiên và riêng USS New Jersey (BB-62) trong Chiến tranh Việt Nam. "New Jersey" đã bắn gần 6.000 quả đạn pháo 406 mm (16 inch) và hơn 14.000 pháo 127 mm (5 inch) vào các mục tiêu trên bờ biển và đất liền Việt Nam (chủ yếu ở quanh khu vực tỉnh Quảng Trị), gấp bảy lần so với lượng pháo nó từng sử dụng trong Đệ Nhị thế chiến. Một quả đạn 16 inch còn nguyên vẹn của New Jersey đã được người dân và chính quyền tỉnh Quảng Trị tìm thấy vào năm 2015 tại một khu vườn của người dân trong tỉnh.
Như một phần trong nỗ lực của Bộ trưởng hải quân John F. Lehman nhằm xây dựng chương trình 600 tàu của Hải quân vào những năm 1980, và để đáp trả việc Liên Xô đưa vào hoạt động tàu tuần dương "Kirov", Hoa Kỳ cho tái hoạt động cả bốn chiếc lớp "Iowa". Trong nhiều dịp, những chiếc thiết giáp hạm là tàu hỗ trợ cho các đội tàu sân bay chiến đấu hoặc dẫn đầu đội thiết giáp hạm chiến đấu của chính nó. Chúng được hiện đại hóa để mang tên lửa BGM-109 Tomahawk, và "New Jersey" đã tham gia bắn phá Liban vào năm 1983 và 1984, trong khi "Missouri" và "Wisconsin" bắn các quả đạn pháo 406 mm (16 inch) và tên lửa xuống các mục tiêu trên bờ trong Chiến dịch Bão táp Sa mạc vào năm 1991. "Wisconsin" được sử dụng như tàu chỉ huy các cuộc tấn công bằng tên lửa TLAM tại Vùng Vịnh Ba Tư, chỉ đạo các loạt phóng đánh dấu việc mở màn của Chiến dịch Bão táp Sa mạc, và đã bắn tổng cộng 24 tên lửa TLAM trong hai ngày đầu tiên của chiến dịch. Để đáp trả cuộc tấn công của Missouri, quân Iraq đã bắn hai tên lửa HY-2 Silkworm về phía chiếc thiết giáp hạm nhưng một quả bị trượt và quả còn lại bị tên lửa đất đối không GWS-30 "Sea Dart" của tàu khu trục HMS Gloucester (D96) đánh chặn thành công.
Cả bốn chiếc "Iowa" đều được cho ngừng hoạt động động vào đầu những năm 1990, khiến cho chúng là những thiết giáp hạm cuối cùng hoạt động. Cho đến hết năm tài chính 2006, USS "Iowa" và USS "Wisconsin" vẫn được duy trì theo một tiêu chuẩn sao cho có thể nhanh chóng đưa chúng trở lại phục vụ như những tàu hỗ trợ hỏa lực, trong khi chờ đợi việc phát triển một tàu hỗ trợ hỏa lực vượt trội hơn. Lực lượng Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ tin rằng hỏa lực pháo và tên lửa trong các chương trình tàu nổi hỗ trợ hỏa lực hiện có không thể cung cấp hỗ trợ hỏa lực đầy đủ cho các cuộc tấn công đổ bộ hay những hoạt động trên bờ. Hiện nay, cả 4 chiếc thiết giáp hạm lớp Iowa vẫn còn được Hiệp hội Bảo tàng Hải quân Mỹ bảo quản và sử dụng như một bảo tàng nổi.
Giai đoạn hiện đại.
Cùng với việc cho ngừng hoạt động hai thiết giáp hạm cuối cùng của lớp "Iowa", không còn chiếc thiết giáp hạm nào được giữ lại hoạt động (kể cả trừ bị) cho bất kỳ hải quân nước nào. Một số chiếc được bảo tồn như những tàu bảo tàng hoặc trong ụ tàu. Hoa Kỳ có một số lượng lớn thiết giáp hạm được trưng bày: Iowa, "Massachusetts", "North Carolina", "Alabama", "New Jersey", "Wisconsin", "Missouri" và "Texas". "Missouri" và "New Jersey" hiện là những bảo tàng tại Trân Châu Cảng và Camden, New Jersey. "Wisconsin" là tàu bảo tàng tại Norfolk, Virginia. Tuy nhiên, trong khi chờ đợi các khoản quyên góp ngân quỹ dành cho việc bảo tồn thì công chúng chỉ được viếng thăm sàn tàu, trong khi phần còn lại của con tàu được đóng kín để bảo quản chống ẩm. "Texas" là thiết giáp hạm đầu tiên trở thành một bảo tàng, hiện đang được trưng bày tại San Jacinto gần Houston; trong khi "North Carolina" được trưng bày tại Wilmington, Bắc Carolina. Chiếc thiết giáp hạm thực sự duy nhất được trưng bày bên ngoài nước Mỹ là chiếc tiền-dreadnought "Mikasa" của Nhật Bản.
Chiến lược và học thuyết.
Học thuyết.
Thiết giáp hạm là sự biểu hiện của sức mạnh hải quân. Đối với Alfred Thayer Mahan và những người theo học thuyết của ông, một lực lượng hải quân mạnh là cần thiết cho sự thành công của một quốc gia, và việc kiểm soát vùng biển cũng cần thiết cho sự triển khai lực lượng trên bộ và ở nước ngoài. Học thuyết của Mahan cho rằng vai trò của thiết giáp hạm là quét sạch đối phương khỏi mặt biển. Trong khi các nhiệm vụ hộ tống, phong tỏa hay cướp tàu buôn có thể do các tàu tuần dương hay tàu nhỏ hơn đảm trách, sự hiện diện của thiết giáp hạm là một mối đe dọa tiềm tàng cho mọi đoàn tàu vận tải được hộ tống bởi bất kỳ tàu chiến nào khác hơn là tàu chiến chủ lực; điều này được biết đến như là khái niệm "Hạm đội hiện hữu". Mahan còn tiếp tục triển khai tư tưởng của ông khi nói rằng chiến thắng chỉ có thể đạt đến qua sự đối đầu giữa các thiết giáp hạm, điều sẽ được hiểu đến như là học thuyết "trận chiến quyết định" của Hải quân Đế quốc Nhật Bản và một số nước khác, trong khi lý thuyết về "trận chiến trên đường" (guerre de course) được phát triển bởi trường phái "Jeune École" không thể nào thành công.
Ý tưởng của Mahan đã có ảnh hưởng lớn đến giới chính trị và hải quân trong suốt thời đại của thiết giáp hạm, tìm kiếm một hạm đội lớn bao gồm những thiết giáp hạm mạnh nhất có thể. Công trình của Mahan được phát triển vào cuối những năm 1880, và cho đến cuối những năm 1890 nó đã có một ảnh hưởng mạnh mẽ khắp thế giới, mà cuối cùng được hải quân nhiều nước, mà đáng kể nhất là Anh, Mỹ, Đức và Nhật áp dụng. Sức mạnh của quan điểm Mahan ảnh hưởng quan trọng đến cuộc chạy đua vũ trang đóng thiết giáp hạm cũng như sự thỏa thuận giữa các cường quốc trong việc hạn chế số lượng thiết giáp hạm trong những năm giữa hai cuộc thế chiến.
Một khái niệm có liên quan là "Hạm đội Hiện hữu": ý tưởng về một hạm đội các thiết giáp hạm chỉ đơn giản bằng sự có mặt đã có thể giữ chân các nguồn lực đối phương lớn lao. Điều này đến lượt nó được tin là sẽ có thể đánh đổ cán cân lực lượng trong một cuộc xung đột ngay cả khi không có một trận chiến quyết định. Nó thậm chí gợi ý cho hải quân các nước nhỏ rằng một hạm đội thiết giáp hạm có thể có một ảnh hưởng chiến lược quan trọng.
Chiến thuật.
Trong khi vai trò của thiết giáp hạm trong cả hai cuộc thế chiến đều phản ảnh học thuyết của Mahan, chi tiết của việc bố trí thiết giáp hạm phức tạp hơn nhiều. Không giống như tàu chiến tuyến, thiết giáp hạm vào cuối Thế kỷ XIX và đầu Thế kỷ XX mong manh đáng kể đối với ngư lôi và mìn, những vũ khí có thể được sử dụng bởi những tàu chiến tương đối nhỏ và không đắt tiền. Trường phái Jeune École trong những năm 1870 và 1880 đề nghị bố trí tàu phóng lôi theo cùng với thiết giáp hạm; những con tàu này sẽ nấp phía sau các thiết giáp hạm cho đến khi khói đạn pháo che khuất tầm nhìn đủ cho chúng có thể phóng ra và bắn các quả ngư lôi. Trong khi khái niệm này bị sự phát triển của thuốc phóng không khói làm hỏng đi, mối đe dọa từ những tàu phóng lôi có khả năng hơn (sau đó bao gồm cả tàu ngầm) vẫn còn đó. Vào những năm 1890, Hải quân Hoàng gia đã phát triển những tàu khu trục đầu tiên, những tàu chiến nhỏ được thiết kế để ngăn chặn và đánh đuổi mọi tàu phóng lôi đến tấn công. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và sau đó, thiết giáp hạm hiếm khi được bố trí mà không có một hàng rào tàu khu trục bảo vệ.
Học thuyết về thiết giáp hạm nhấn mạnh đến sự tập trung lực lượng. Để lực lượng được tập trung này có thể giáng sức mạnh xuống một đối thủ bất hạnh (hay tránh đối đầu với một hạm đội đối phương mạnh hơn), hạm đội thiết giáp hạm cần một số phương tiện để phát hiện tàu đối phương bên kia tầm nhìn đường chân trời. Điều này được đáp ứng bởi các lực lượng tuần tiễu; ở những mức độ khác nhau tàu chiến-tuần dương, tàu tuần dương, tàu khu trục, khí cầu, tàu ngầm và máy bay đều được sử dụng. Cùng với việc phát triển vô tuyến, các bộ định hướng và phân tích lưu thông hàng hải cũng có thể cung cấp thông tin hữu ích, do đó khi nói rộng ra, thậm chí các trạm phát trên bờ có thể tham gia các đội thiết giáp hạm chiến đấu. Nên trong hầu hết thời gian trong lịch sử hiện diện, hoạt động của thiết giáp hạm được bao bọc bởi những hải đội tàu khu trục và tàu tuần dương. Chiến dịch Bắc Hải trong Đệ Nhất thế chiến đã từng minh họa, cho dù có sự hỗ trợ này, mối đe dọa của mìn và các cuộc tấn công bằng ngư lôi, cộng với thất bại không tích hợp hay đánh giá đúng tiềm năng của các kỹ thuật mới, đã hạn chế nghiệm trọng đến hoạt động của Hạm đội Grand Hải quân Hoàng gia, hạm đội thiết giáp hạm lớn nhất vào thời đó.
Chiến lược và ảnh hưởng ngoại giao.
Trong cuối thế kỷ XIX và nửa đầu thế kỷ XX, thiết giáp hạm là tàu chiến chủ lực của các quốc gia có tiềm năng phát triển hải quân. Sự hiện diện của thiết giáp hạm có một ảnh hưởng tâm lý và ngoại giao to lớn đến nỗi nhiều nước lớn đã có hẳn một chính sách ngoại giao dựa vào thiết giáp hạm: "Chính sách ngoại giao pháo hạm". Giống như việc sở hữu vũ khí nguyên tử ngày nay, việc sở hữu thiết giáp hạm nâng cao sự thể hiện sức mạnh của quốc gia trong các cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai.
Ngay cả trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, ảnh hưởng tâm lý của một thiết giáp hạm vẫn còn rất đáng kể. Năm 1946, USS "Missouri" được tách ra để đưa di hài của Đại sứ Thổ Nhĩ Kỳ về nước, và sự hiện diện của nó tại vùng biển Thổ Nhĩ Kỳ và Hy Lạp đã ngăn chặn một đòn tấn công của Liên Xô có thể nhắm vào vùng Balkan. Vào tháng 9 năm 1983, khi lực lượng vũ trang người Druze tại vùng núi Shouf của Liban nổ súng vào lực lượng Thủy quân Lục chiến Mỹ gìn giữ hòa bình, sự có mặt của USS "New Jersey" đã làm im tiếng súng; và hỏa lực của "New Jersey" sau đó đã giết chết những người lãnh đạo của lực lượng vũ trang này.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, vai trò chủ lực của thiết giáp hạm đã dần dần nhường chỗ cho các tàu sân bay. Đến giữa những năm 1970, một số tàu chiến hạng nặng thế hệ mới đã giảm bớt số lượng hải pháo và thay vào đó là các giàn tên lửa đạn đạo tầm ngắn và tầm trung cùng các tên lửa hành trình. Đến cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, hầu hết các chiến hạm chỉ được trang bị tên lửa đạn đạo và tên lửa hành trình thay cho hải pháo. Một số chiếc đã được trang bị hệ thống "tàng hình" đối phó lại radar và máy dò thủy âm sonar của đối phương.
Giá trị.
Thiết giáp hạm là tàu chiến lớn và phức tạp nhất, và do đó là tàu chiến đắt tiền nhất vào thời của nó; kết quả là giá trị của việc đầu tư vào thiết giáp hạm luôn luôn bị tranh cãi. Như nhà hoạt động chính trị Pháp Etienne Lamy từng viết vào năm 1879: "Việc đóng thiết giáp hạm quá tốn kém, hiệu quả của chúng lại không chắc chắn và chỉ trong một thời gian ngắn, nên việc tổ chức một hạm đội bọc thép xem ra chỉ mang lại thất bại cho sự kiên nhẫn của một dân tộc". Trong những năm 1870 và 1880, Jeune École đã tìm kiếm những giải pháp thay thế cho chi phí lớn lao và công dụng bị tranh luận của một hạm đội thiết giáp hạm thông thường. Họ đề nghị cái mà ngày nay được gọi là chiến lược từ bỏ mặt biển, dựa trên các tàu tuần dương tốc độ cao có tầm hoạt động xa để đánh phá tàu buôn và các hải đội tàu phóng lôi để tấn công tàu chiến đối phương muốn mưu toan phong tỏa các cảng Pháp. Những tư tưởng của "Jeune École" đều đi trước thời đại của họ; mãi đến thế kỷ XX mới có được những phương tiện như mìn, ngư lôi, tàu ngầm và máy bay có hiệu quả cho phép những ý tưởng tương tự có thể được áp dụng.
Quyết định của các cường quốc như Đế quốc Đức cho đóng một hạm đội thiết giáp hạm để đối đầu với những đối thủ mạnh hơn từng bị các sử gia chỉ trích, khi họ nhấn mạnh đến việc đầu tư vô ích vào hạm đội thiết giáp hạm vốn không có cơ hội bắt kịp đối thủ trong một trận chiến thực sự. Căn cứ vào quan điểm này, những dự định của hải quân một nước yếu hơn muốn cạnh tranh trực tiếp với một nước mạnh hơn trong việc chế tạo thiết giáp hạm đơn thuần chỉ làm lãng phí nguồn lực vốn có thể được đầu tư tốt hơn cho việc tấn công vào những điểm yếu của đối phương. Như trong trường hợp của Đức, việc Anh phải phụ thuộc rất lớn vào việc nhập khẩu lương thực và nguyên liệu thô có thể là một điểm yếu khá nghiêm trọng, và Đức có thể chấp nhận những hệ lụy chính trị để tiến hành một cuộc chiến tranh tàu ngầm không hạn chế nhắm vào các tàu buôn thương mại. Mặc dù cuộc tấn công của U-boat trong những năm 1917–1918 cuối cùng thất bại, nó cũng thành công trong việc gây ra những tổn thất vật chất to lớn, và buộc Đồng Minh phải chuyển hướng một phần lớn nguồn lực vào cuộc chiến tranh chống tàu ngầm. Thành công này, cho dù cuối cùng không phải là quyết định, dù sao vẫn tương phản rõ rệt so với sự bất lực của hạm đội thiết giáp hạm Đức trong việc thách thức sự thống trị của hạm đội Anh mạnh hơn nhiều.
|
Colombophiloscia cavernicola là một loài chân đều trong họ Philosciidae. Loài này được Schultz miêu tả khoa học năm 1977.
|
Đổi mới và sáng tạo hướng tới sự phát triển bền vững trong giáo dục mầm non
VTV.vn - Ngày 22/11, đã diễn ra Hội thảo “Đổi mới và sáng tạo hướng tới sự phát triển bền vững trong giáo dục mầm non”.
Tham dự hội thảo có Thứ trưởng Bộ GDĐT Ngô Thị Minh; đại diện các Vụ, Cục thuộc Bộ GDĐT; lãnh đạo một số Sở GDĐT; các chuyên gia, nhà khoa học đến từ các viện nghiên cứu, đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước cùng hơn 650 giáo viên, cán bộ quản lý bậc mầm non tham gia trực tiếp và tại các điểm cầu trực tuyến.
Các đại biểu dự hội thảo.
Báo cáo đề dẫn tại hội thảo, Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nguyễn Thị Thanh cho biết: Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025" đã chỉ rõ "Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố căn bản về nhân cách cho trẻ em trước khi vào lớp một. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non, bảo đảm mọi trẻ em được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng, công bằng và bình đẳng là trách nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội".
Với mong muốn tạo ra một diễn dàn rộng rãi để các nhà nghiên cứu, giảng dạy và những người làm giáo dục mầm non gặp gỡ, trao đổi ý kiến, phân tích những vấn đề về đổi mới, sáng tạo trong hoạt động giáo dục, hội thảo được tổ chức nhằm thảo luận về xu hướng phát triển giáo dục mầm non trên thế giới và Việt Nam; định hướng mục tiêu và giải pháp cho giáo dục mầm non trong chiến lược phát triển giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045; mục tiêu, chương trình, nội dung và cách thức đánh giá trẻ trong kỷ nguyên mới; nuôi dưỡng trẻ nhỏ để trở thành công dân toàn cầu sáng tạo và có tư duy phản biện.
Nhận định giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện của trẻ em, Thứ trưởng Ngô Thị Minh cho biết: Trong những năm qua, giáo dục mầm non Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, giáo dục mầm non vẫn còn một số hạn chế, như: cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn, chưa đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục; chất lượng đội ngũ giáo viên còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm của giáo viên; phương pháp giáo dục còn mang nặng tính truyền thụ, chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ. Để khắc phục những hạn chế trên, Thứ trưởng cho rằng cần đổi mới và sáng tạo hướng tới sự phát triển bền vững trong giáo dục mầm non.
Thứ trưởng Ngô Thị Minh phát biểu tại hội thảo.
Thứ trưởng lưu ý, cần đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng phát triển toàn diện, phù hợp với sự phát triển của trẻ em Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Nội dung giáo dục cần được tích hợp, lồng ghép, gắn với thực tiễn cuộc sống, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
Phương pháp giáo dục cần được đổi mới theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, lấy hoạt động vui chơi làm chủ đạo. Giáo viên cần là người tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ trẻ học tập, phát triển. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cần được đổi mới theo hướng hiện đại.
Nhấn mạnh giáo viên là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục, Thứ trưởng đề nghị cần đổi mới đội ngũ giáo viên theo hướng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục mầm non.
Việc đánh giá kết quả giáo dục cũng cần được đổi mới theo hướng đa dạng, linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của trẻ em.
Theo Thứ trưởng Ngô Thị Minh, để đổi mới và sáng tạo trong giáo dục mầm non theo hướng phát triển bền vững, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Tại hội thảo, các đại biểu tập trung thảo luận, nêu vấn đề liên quan đến các nội dung như các hình thức giáo dục sáng tạo tại một số quốc gia; các lĩnh vực phát triển trong giáo dục mầm non; chuyển đổi số và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giáo dục mầm non; đào tạo và ứng dụng các phương pháp, hướng tiếp cận giáo dục tiên tiến trong giáo dục mầm non; kinh nghiệm đào tạo giáo viên mầm non trên thế giới và Việt Nam; kinh nghiệm giáo dục phát triển bền vững trong giáo dục mầm non.
|
Cách để Âu yếm Chó
Chó là người bạn tốt nhất của con người, nhưng đôi khi chúng lại hành xử khác. Bạn nên làm theo các hướng dẫn dưới đây khi tiếp cận chó lạ, lưu ý dấu hiệu hung hăng, và âu yếm chúng một cách thân thiện. Mỗi phần đều bao gồm các lời khuyên dành cho việc âu yếm thú cưng của bạn cũng như những chú chó khác mà bạn quen biết.
Phương pháp 1 - Tiếp cận chó một cách thận trọng
Bước 1 - Xin phép người chủ để âu yếm chú cún.
Chó thường khá thân thiện, nhưng nếu bạn chưa bao giờ tiếp xúc với chúng thì sẽ khó xác định chúng sẽ phản ứng với người lạ như thế nào. Nếu người chủ đưa ra chỉ dẫn khác với bài viết này, bạn có thể làm theo họ. Nếu người chủ cho phép bạn âu yếm thú cưng của họ, bạn có thể hỏi chú cún thích được âu yếm như thế nào.
Bước 2 - Cẩn thận với những chú chó không có chủ.
Nếu thấy chó lang thang trên đường không có chủ nhân bên cạnh, bạn cần hết sức cẩn thận và ở yên vị trí để tự bảo vệ bản thân nếu cần thiết. Chó bị xích lại hoặc bỏ mặc ở khu vực sân hay những địa điểm khác có không gian chật hẹp thường rất hay cắn, tương tự như những con chó đang ăn hay nhai thứ gì đó. Bạn cần tiếp cận những con chó này một cách thận trọng, và không cố gắng vuốt ve chúng nếu thấy có dấu hiệu hung hăng như mô tả dưới đây.
Bước 3 - Lùi lại khi thấy chó có dấu hiệu gây hấn hoặc không thoải mái.
Dấu hiệu gây hấn bao gồm gầm gừ, sủa, đuôi và lông cổ dựng đứng lên, hoặc cơ thể ở tư thế cứng nhắc. Dấu hiệu chó cảm thấy khó chịu, sợ hãi, hoặc căng thẳng bao gồm liếm môi, để lộ tròng trắng mắt, tránh nhìn vào đối phương, cụp đuôi xuống, há miệng, hoặc cụp tai ra sau. Nếu chú chó không bình tĩnh lại hoặc không đến gần bạn trong vòng ba mươi giây, bạn cần tránh xa chúng.
Bước 4 - Cúi xuống hoặc ngồi xổm để khuyến khích chó đến gần.
Khuyến khích chú chó bước lại gần bằng cách ngồi xổm ngang tầm mắt của chúng. Đối với những chú chó vốn tự tin, bạn chỉ cần hơi cúi xuống, nhưng không nên cúi người ngay bên trên chúng, vì hành động này sẽ khiến chúng cảm thấy bị đe dọa.
Không bao giờ ngồi xổm gần con chó không có chủ nhân bên cạnh hoặc những con đang hung hăng (xem dấu hiệu cảnh báo ở trên). Luôn đứng để đề phòng trường hợp bị chó tấn công.
Bước 5 - Dỗ dành chú chó có vẻ nhút nhát tiến lại gần hơn.
Nếu động tác ngồi xổm vẫn chưa thể thuyết phục được chú chó, và chúng tỏ ra sợ sệt hoặc khó điều khiển (chạy trốn hoặc ẩn nấp), bạn nên hướng ánh mắt về phía khác để chú cún không cảm thấy như bị đe dọa. Tạo âm thanh nhỏ nhẹ, dỗ dành; bất kỳ âm thanh nào cũng có tác dụng nhưng nên tránh tiếng ồn lớn hoặc những âm thanh khiến chúng giật mình. Xoay người về một bên để chú chó không cảm thấy bị đe dọa.
Hỏi người chủ để biết tên của chú cún và dùng tên để dỗ ngọt nó. Một số chú chó được huấn luyện phản ứng với âm thanh mang tên chúng, và chúng sẽ bớt nhút nhát hoặc hung hăng.
Bước 6 - Đưa nắm tay ra.
Nếu chú chó chịu để bạn vuốt ve sau các bước này, hoặc ít nhất là có tâm trạng thoải mái và không có dấu hiệu gây hấn hoặc khó chịu, bạn có thể nắm tay lại để chúng đánh hơi. Nắm tay trước mũi chú cún, nhưng đừng đặt sát vào mặt nó. Cho phép chú chó lại gần và ngửi mu bàn tay của bạn nếu nó muốn.
Không xòe bàn tay ra trước mặt chó; chó lạ sẽ cắn ngón tay của bạn vì tưởng đó là phần thưởng.
Chó đánh hơi để thăm dò bạn chứ không phải đòi được vuốt ve. Bạn cần chờ cho đến khi chúng ngửi xong trước khi chuyển sang bước kế tiếp.
Đừng lo lắng nếu chó liếm bạn. Đó chỉ là cách riêng của nó để nói rằng nó yêu mến và tin tưởng bạn, tương tự như nụ hôn ở người.
Bước 7 - Quan sát tâm trạng thoải mái của chú cún.
Nếu cơ bắp của chúng thả lỏng (không cứng nhắc hoặc co lại), hay nếu liếc nhìn nhanh, vẫy đuôi, có thể chúng cảm thấy thoải mái khi tiếp xúc với bạn. Bước sang phần tiếp theo, nhưng nếu chú cún định chạy đi, bạn nên ngừng vuốt ve và nắm tay lại một lần nữa.
Phương pháp 2 - Âu yếm chó lạ
Bước 1 - Vuốt ve xung quanh tai.
Nếu chú cún không hung dữ, bạn có thể vuốt ve từ từ hoặc gãi nhẹ gốc tai. Tiếp cận từ phía bên, tránh tiến lại từ phía trước.
Bước 2 - Di chuyển sang bộ phận khác.
Nếu bước đầu thành công, và chú cún không định chạy đi, bạn có thể tiếp tục vuốt ve những phần khác. Vuốt ve dọc phần lưng, hoặc đỉnh đầu, và gãi nhẹ .
Nhiều con chó thích gãi dọc sống lưng, hoặc hai bên xương sống. Chú cún thường ít căng thẳng khi bạn đụng chạm vào gáy trên cổ và phía trước bả vai so với vị trí đuôi xương sống tiếp giáp với đuôi và hai chân sau.
Thú cưng có bản tính thân thiện thường thích được vuốt ve dưới cằm hoặc trên ngực, nhưng một số con khác lại không thích bị đụng vào phần quai hàm.
Bước 3 - Biết khi nào nên ngừng lại.
Bạn cần nhớ rằng một số con chó không thích xoa đầu. Ngoài ra, chúng cũng không thích vuốt ve hai chân sau, hoặc chạm vào một số bộ phận khác. Bạn cần ngừng vuốt ve ngay lập tức và đứng yên nếu thấy chú cún bắt đầu gầm gừ, cụp đuôi xuống, hoặc di chuyển đột ngột. Chỉ tiếp tục âu yếm những phần khác nếu thú cưng bình tĩnh trở lại và tiếp cận bạn.
Bước 4 - Không di chuyển đột ngột.
Không nên gãi bất thình lình hoặc quá mạnh, không vỗ hoặc phát hai bên thân người, và không di chuyển đến khu vực khác quá nhanh. Nếu chú cún thích được âu yếm phần nào đó, bạn có thể vuốt ve và gãi nhẹ, hoặc dùng một tay và sau đó là hai tay. Luôn nhẹ nhàng từ tốn vì bạn không thể biết được chú chó lạ này sẽ phản ứng như thế nào đối với thú cưng tràn đầy sinh lực hơn. Việc âu yếm vội vã hoặc mạnh tay có thể khiến một chú chó thân thiện trở nên kích động và có thể nhảy lên hoặc cắn tay bạn.
Phương pháp 3 - Âu yếm chó thân
Bước 1 - Tìm hiểu sở thích của thú cưng.
Khi đã quen với chú cún, bạn nên tìm hiểu cách thức âu yếm mà chúng thích nhất. Một số con thích chà xát dưới bụng, trong khi những con khác lại thích được mát-xa chân. Một vài chú cún sẽ gầm gừ nếu bạn đụng chạm vào những khu vực này. Chú ý ngôn ngữ cơ thể của chó và tập trung vào những khu vực mà chúng thích nhất. Những dấu hiệu cho thấy thú cưng thích âm yếm đó là vẫy đuôi, cơ bắp thả lỏng, và rền rĩ khi bạn ngừng vuốt ve. Hành động nhỏ dãi cũng có thể là dấu hiệu cho thấy chú cún đang hào hứng, mặc dù đây không phải lúc nào cũng có nghĩa là chúng đang thư giãn.
Bước 2 - Cẩn trọng khi chà xát phần bụng của chó.
Khi chú cún nằm ngửa, chúng đang sợ hãi và cố gắng nhân nhượng chứ không phải đề nghị bạn âu yếm. Ngay cả những con thân thiện thích xoa bụng đôi khi cũng làm hành động này vì lý do khác. Không nên chà xát phần bụng của chú cún nếu chúng lo lắng, căng thẳng, hoặc không vui.
Bước 3 - Hướng dẫn trẻ em cách âu yếm chó.
Loài vật này thường hay trở nên căng thẳng khi tiếp xúc gần với trẻ con, ngay cả với những đứa mà chúng cùng lớn lên, vì con nít thường khá vụng về trong việc âu yếm thú cưng. Bạn cần chỉ bảo con trẻ trong nhà không được ôm, túm giật, hoặc hôn thú cưng vì những hành động này nếu thực hiện một cách lóng ngóng sẽ khiến cho chúng cắn đứa trẻ. Hướng dẫn trẻ em không được kéo đuôi của chú cún hoặc ném đồ đạc vào chúng.
Bước 4 - Thỉnh thoảng mát-xa kỹ cho thú cưng.
Bạn nên dành ra từ 10 đến 15 phút để vuốt ve chú cún thân quen từ đầu đến đuôi. Xoa theo chuyển động tròn để tiếp cận vùng mặt, dưới cằm, và ngực của chú cún. Di chuyển lên phía trên cổ, vai, và lưng dọc xuống đuôi. Một số con sẽ cho phép bạn mát-xa dưới chân.
Khi mát-xa cho vật nuôi, bạn cũng sẽ có thể kiểm tra các khối u bình thường hay mới phát triển và có thể là dấu hiệu cảnh báo sức khỏe bị ảnh hưởng.
Bước 5 - Mát-xa bàn chân của chú cún.
Một số con không cho phép bạn chạm vào bàn chân, nhưng nếu có thể nhấc bàn chân lên, bạn nên xoa nhẹ để cải thiện tuần hoàn và và tìm những vật nhọn làm đau chú cún. Nếu đệm thịt bàn chân bị nứt nẻ và khô ráp, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về chất dưỡng ẩm dành cho chó và thoa lên chân của thú cưng.
Mát-xa chân cho chó con sẽ giúp cho việc cắt tỉa móng sau này dễ dàng thuận lợi hơn, vì chó con sẽ làm quen với cảm giác bàn chân được tiếp xúc với tay người.
Bước 6 - Mát-xa xung quanh miệng chó con.
Chúng sẽ cho phép bạn mát-xa phần miệng và chân nếu thân quen với bạn. Điều này khá hữu ích đối với chó con đang mọc răng, và giúp chúng làm quen với cảm giác đụng chạm ở bộ phần này, cũng như tạo điều kiện tiến hành chăm sóc răng miệng cho thú cưng sau này.
Để mát-xa miệng cho cún con, bạn nên nhẹ nhàng xoa phần gò má và quai hàm theo chuyển động tròn. Còn khi mát-xa nướu răng, bạn có thể dùng "bàn chải ngón tay" ở cửa hàng vật nuôi hoặc phòng khám thú y.
|
là một sân bay hạng hai nằm ở Kirishima, Kagoshima, Nhật Bản, cách ga Kagoshima-Chūō về phía đông bắc thuộc thành phố Kagoshima. Đường băng mở cửa hoạt động năm 1944, mặc dù các chuyến bay không thường xuyên cho đến năm 1962. Năm 2000 sân bay vận chuyển hơn 2,5 triệu khách.
|
Nga Loan Tị () nằm tại trấn Hằng Xuân, huyện Bình Đông, là mũi cực nam của hòn đảo Đài Loan. Đây cũng là điểm cực nam của dãy núi Trung ương, dãy núi chạy dọc từ bắc đến nam của hòn đảo. Mũi đối diện với eo biển Luzon. Tên gọi "Nga Loan" () bắt nguồn từ "Goran", có nghĩa là "cánh buồm" xuất phát từ ngôn ngữ của bộ tộc thổ dân Paiwan. Từ "Tị" () có nghĩa "mũi, mỏ", miêu tả cho hình dạng của "mũi đất".
Hải đăng.
Có một hải đăng tại mũi Nga Loan, gọi là Nga Loan Tị đăng tháp. Năm 1982, công viên Nga Loan Tị được thành lập để biến nơi đây thành một thắng cảnh phục vụ cho du lịch.
|
None
|
Chú bé rồng hay con trai rồng (kanji: ; "The Story of Wolf and Dragon" hay "Legend of Dragon's Son" trong tiếng Anh) là một bộ manga của tác giả Yamahara Yoshito.
Tóm tắt.
Shirou (Kokichi) và Masumi (ASa) là hai người bạn thân, học tại một trường trung học Nhật Bản. Trong một lần du ngoại đến Trung Quốc với lớp, xuất hiện một con rồng xuyên thủng máy bay và nuốt chửng hai người. Hai người được đưa về thời Tam Quốc. Tại đây, Shirou đã trở thành Quân sư Rồng cho Lưu Bị và, không may, Masumi đã bị Trọng Đạt bắt đi và giao cho Tào Tháo và trở thành thần hộ mệnh cho quân Tào. Hai người bạn phải đối đầu với nhau, nhưng họ vẫn muốn cùng nhau thoát khỏi thời loạn này và trở về tương lai. Sau đó Shirou và rồi cả Masumi nhận ra họ có một sứ mạng phải hoàn thành, và kẻ thù của họ chính là Trọng Đạt. Đó là một chuyến hành trình dài đối với cả Shirou và Masumi...
|
là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản thi đấu cho Hokkaido Consadole Sapporo.
Ông qua đời vì khối u não vào ngày 4 tháng 1 năm 2024, ở tuổi 38.
Thống kê sự nghiệp.
"Cập nhật đến ngày 23 tháng 2 năm 2018".
|
Tartarus nurinensis là một loài nhện trong họ Stiphidiidae.
Loài này thuộc chi "Tartarus". "Tartarus nurinensis" được M.R. Gray miêu tả năm 1992.
|
Cách để Điều trị dị ứng phấn hoa: Nguyên liệu kháng Histamin tự nhiên có lợi không?
Dị ứng phấn hoa là tình trạng rất phổ biến mà mỗi năm có đến hàng triệu người gặp phải. Mặc dù thường là vô hại, nhưng các triệu chứng như hắt xì, nghẹt mũi và tăng áp lực xoang do dị ứng theo mùa là nỗi phiền toái không nhỏ trong sinh hoạt hàng ngày. Nếu thường xuyên bị dị ứng phấn hoa nghiêm trọng, tốt nhất là bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa dị ứng. Bác sĩ có thể cho bạn uống thuốc hoặc tiêm thuốc để giảm độ mẫn cảm của cơ thể với histamine gây dị ứng. Tuy nhiên, nếu muốn tránh dùng thuốc, bạn có thể sử dụng một số chất kháng histamine tự nhiên. Các liệu pháp này hiếm khi hiệu nghiệm như thuốc, và các nghiên cứu cũng cho kết quả không rõ ràng, nhưng chúng có thể hiệu quả đối với bạn. Nếu bạn đã tự chữa chứng dị ứng mà tình trạng vẫn không cải thiện, hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa dị ứng để được điều trị.
Phương pháp 1 - Giảm nghẹt mũi và viêm
Bước 1 - Làm thông đường thở bằng ớt cayenne.
Ớt cayenne có chứa capsaicin, một hợp chất có tác dụng làm loãng chất nhầy và làm sạch xoang. Một ít ớt cayenne thêm vào thức ăn có thể giúp bạn thở dễ dàng hơn mỗi khi xuất hiện các triệu chứng dị ứng.
Ớt cayenne có thể rất cay, vì vậy bạn nên thêm từ từ vào thức ăn. Mỗi lần bạn chỉ nên cho ½ thìa cà phê ớt (2,5 g) để món ăn không bị quá cay.
Không có liều lượng chung nào cho tất cả mọi người, nhưng nếu dùng đúng cách, bạn sẽ không gặp phản ứng phụ nào, trừ khi bạn bị dị ứng với ớt cayenne hoặc thường bị ợ nóng. Trong các trường hợp này, bạn nên tránh sử dụng ớt cayenne.
Bước 2 - Sử dụng nghệ để giảm viêm.
Nghệ, đặc biệt là hợp chất curcumin, có tác dụng giảm viêm trong đường thở do dị ứng một cách tự nhiên. Hãy thử bổ sung nghệ vào chế độ ăn xem liệu nó có giúp bạn dễ thở hơn không. Loại gia vị của Ấn Độ này được sử dụng phổ biến trong các món ăn của người châu Á nên bạn sẽ dễ dàng tìm được các công thức nấu ăn với nghệ.
Nghệ có thể được sử dụng an toàn với liều lượng tương đối cao, thậm chí trên 2.500 mg, dó đó bạn có thể thêm vào chế độ ăn mà không phải lo xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Bạn cũng có thể trộn nghệ với các gia vị khác như bột ớt cayenne và bột tỏi để làm gia vị ướp thực phẩm vừa ngon vừa có tác dụng chống dị ứng.
Bước 3 - Ăn các thức ăn có chứa quercetin để kích thích phản ứng miễn dịch.
Quercetin là một hợp chất có trong nhiều loại hoa quả và rau, có tác dụng ức chế histamine và giảm viêm trong đường thở. Đặc tính này có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng, vì vậy bạn nên bổ sung các thức ăn giàu quercetin vào chế độ ăn khi dị ứng bùng phát.
Hành có hàm lượng quercetin cao và còn có tác dụng làm sạch xoang.
Các thức ăn khác có chứa quercetin bao gồm táo, bông cải xanh, rau lá xanh, quả mọng, nho và rượu vang.
Bước 4 - Thử dùng tỏi để làm long chất nhầy.
Tỏi có thể làm loãng và long chất nhầy trong đường thở, giúp bạn dễ chịu hơn trong thời gian bị dị ứng. Hãy thử thêm 1-2 tép tỏi vào chế độ ăn hàng ngày để xem liệu các triệu chứng dị ứng có thuyên giảm không.
1-2 tép tỏi sống mỗi ngày được xem là liều lượng an toàn. Bạn cũng có thể sử dụng đến 300 mg bột tỏi.
Liều lượng tỏi cao có thể tương tác với thuốc chống đông máu và khiến cho máu khó đông. Nếu bạn có vấn đề về đông máu, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu ăn tỏi.
Bước 5 - Uống trà cây tầm ma (stinging nettle) để ức chế histamine.
Cây tầm ma đã được chứng minh là có một số tác dụng như một chất kháng histamine. Cách sử dụng phổ biến nhất là uống hỗn hợp trà có thành phần cây tầm ma. Bạn hãy thử uống 3-4 cốc mỗi ngày xem có đỡ không.
Liều lượng an toàn của tầm ma tối đa là 150 mg mỗi ngày.
Đừng bao giờ ăn cây tầm ma sống. Trên lá cây tầm ma có nhiều gai vốn chỉ được loại bỏ qua quá trình xử lý.
Bước 6 - Ăn dứa để giảm sưng mũi.
Trong dứa có bromelain, một enzyme có đặc tính tự nhiên giúp trị viêm và nghẹt mũi do dị ứng. Hãy cố gắng ăn 1-2 khẩu phần dứa mỗi ngày khi bị dị ứng xem nó có giúp ích cho bạn không.
Bước 7 - Cho gừng tươi vào thức ăn.
Gừng là một loại gia vị khác có thể giúp giảm viêm mũi. Bạn có thể nạo một ít gừng vào thức ăn để tạo hương vị độc đáo cho món ăn và giúp giảm các triệu chứng dị ứng.
Liều lượng gừng khuyến nghị dao dộng từ 50 mg đến 2 g mỗi ngày. Bạn nên bắt đầu từ mức thấp nhất để đảm bảo không gặp phải tác dụng phụ nào.
Bạn cũng có thể uống trà gừng bằng cách pha trà túi lọc hoặc đun sôi gừng tươi trong nước.
Phương pháp 2 - Phòng ngừa dị ứng
Bước 1 - Tăng cường phản ứng miễn dịch bằng vitamin C.
Có bằng chứng cho thấy hệ miễn dịch mạnh hơn có thể giúp cơ thể chống lại dị ứng tốt hơn. Bạn hãy thử tăng lượng vitamin C nạp vào để hỗ trợ hệ miễn dịch và giảm mẫn cảm với các dị nguyên.
Các nguồn giàu vitamin C bao gồm ớt chuông, rau lá xanh, hoa quả họ cam quýt và táo.
Liều khuyến nghị cho vitamin C là 65-90 mg mỗi ngày. Hầu hết người trưởng thành có thể nạp đủ vitamin C thông qua chế độ ăn bình thường, miễn là bao gồm hoa quả và rau.
Bước 2 - Bổ sung omega-3 để giảm viêm trong cơ thể.
Các dị nguyên làm gia tăng tình trạng viêm trong đường thở, do đó việc kiểm soát viêm có thể là một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. Omega-3 là chất kháng viêm tự nhiên và có thể giúp hỗ trợ hệ miễn dịch. Bạn nên cố gắng nạp 1-1,6 g omega-3 mỗi ngày thông qua chế độ ăn để có kết quả tốt nhất.
Các thực phẩm giàu omega-3 bao gồm dầu cá, quả hạch, các loại hạt, quả bơ và đậu.
Bước 3 - Uống trà xanh để tăng hàm lượng chất chống ô xy hóa.
Các chất chống ô xy hoá có thể giúp cơ thể chống lại dị ứng, mà trà xanh là một nguồn tuyệt vời cung cấp các dưỡng chất này. Thử uống 2-3 cốc trà xanh đều đặn hàng ngày để duy trì hàm lượng chất chống ô xy hoá ở mức cao xem có ngăn ngừa được chứng dị ứng không.
Bạn cũng có thể thử uống trà xanh ngay khi cảm thấy có dấu hiệu dị ứng xuất hiện. Cách này có thể giúp cơ thể có đủ sức chống lại các chất gây dị ứng.
Bước 4 - Sử dụng mật ong sản xuất trong vùng để tăng mức dung nạp phấn hoa.
Mật ong sản xuất tại địa phương có thành phần phấn hoa trong vùng bạn ở, và điều này có thể giúp giảm dần độ mẫn cảm của cơ thể với phấn hoa nơi đó. Tuy các bằng chứng về tính hiệu quả của cách này còn chưa rõ ràng, nhưng bạn có thể thử xem sao. Bổ sung 1 g mật ong vào chế độ ăn mỗi ngày để xem cách này có hiệu quả không.
Mật ong cũng là một chất kháng viêm tự nhiên, vì vậy việc sử dụng mật ong khi dị ứng bùng phát có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng.
|
Chế độ tam viện là chế độ có ba cơ quan lập pháp hoặc nghị viện. Khác với quốc hội đơn viện và quốc hội lưỡng viện, quốc hội tam viện xuất hiện ít hơn rất nhiều trong lịch sử.
Các loại Tam viện.
Một loại chế độ tam viện gây tranh cãi là một loại có hai cơ quan lập pháp, được bầu hoặc bổ nhiệm riêng rẽ, và cơ quan thứ ba bao gồm tất cả các thành viên của cả hai, họp cùng nhau sau cùng. Trong những trường hợp được coi là chế độ tam viện, chẳng hạn như Quốc hội Tynwald của đảo Mann và Quốc hội Iceland (từ 1874 đến 1991), thường có một vai trò liên tục, rõ ràng cho một viện thống nhất, được phân biệt rõ ràng với chế độ lưỡng viện.
Hiện tại, không có quốc gia nào trên thế giới đang sử dụng hệ thống tam viện. Tuy nhiên, trong lịch sử đã từng ghi nhận hệ thống tam viện ở Cộng hòa La Mã, Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư...
Các chế độ tam viện.
Cộng hòa La Mã.
Cộng hòa La Mã có ba hội đồng lập pháp làm việc với Viện nguyên lão La Mã của giai cấp quý tộc. Bao gồm các:
Thượng viện và các hội đồng làm việc cùng nhau để bổ nhiệm các quan tòa, ban hành luật và các vấn đề về lãnh thổ.
Liên minh Châu Âu.
Mặc dù không phải một chính thể độc lập, Liên minh châu Âu đôi khi được coi là một tổ chức tam viện, bao gồm Nghị viện châu Âu, Hội đồng châu Âu và Ủy ban châu Âu. Tuy nhiên, quyền hạn của các viện là khác nhau và Ủy ban đôi khi được coi là một cơ quan hành pháp, nên nó có thể được xem là tam viện hoặc lưỡng viện .
Cộng hòa Nam Phi.
Năm 1983, chính phủ Apartheid của Nam Phi đưa ra hiến pháp quy định cơ quan lập pháp tam viện. Vào ngày 2 tháng 11, khoảng bảy mươi phần trăm dân số da trắng của đất nước đã bỏ phiếu ủng hộ những thay đổi – người Nam Phi da đen không được hỏi ý kiến – và theo đề xuất, họ tiếp tục bị từ chối đại diện vì trên lý thuyết họ là công dân của Bantustan.
Chế độ tam viện của Nam Phi trước đây được chia ra làm ba viện, đại diện cho các chủng tộc:
Việc thành lập quốc hội tam viện đã gây tranh cãi trên hai mặt trận. Một mặt, nhiều người da trắng theo chủ nghĩa bảo thủ hoàn toàn không thích ý tưởng cho phép những người không phải da trắng tham gia vào Nghị viện. Tranh chấp là một yếu tố dẫn đến việc thành lập Đảng Bảo thủ, một đảng ly khai khỏi Đảng Quốc gia đang lấn át hơn. Mặt khác, nhiều người da màu và người châu Á cho rằng hệ thống này là giả tạo, nói rằng các viện dành riêng cho họ vô nghĩa và không có quyền hạn.
|
Acusilas lepidus là một loài nhện trong họ Araneidae.
Loài này thuộc chi "Acusilas". "Acusilas lepidus" được Tord Tamerlan Teodor Thorell miêu tả năm 1898.
|
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH __________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________
Số: 831/QĐ-BVHTTDL
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tổ chức Triển lãm tư liệu kỷ niệm 75 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 3212/QĐ-BVHTTDL ngày 24 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 3817/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 cho Thư viện Quốc gia Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng VụThư viện.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao Thư viện Quốc gia Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức Triển lãm tư liệu kỷ niệm 75 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc với chủ đề “Vang mãi Lời kêu gọi thi đua ái quốc”.
Thời gian tổ chức: tháng 6 năm 2023. Địa điểm:
Thư viện Quốc gia Việt Nam, 31 Tràng Thi- Hà Nội.
Thư viện Quốc gia Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức Triển lãm bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
Điều 2. Kinh phí dự kiến phân bổ là 350.000.000đ (Ba trăm năm mươi triệu đồng) từ nguồn ngân sách sự nghiệp văn hóa thông tin năm 2023 của Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Thư viện, Cục trưởng Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Giám đốc Thư viện Quốc gia Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TV, TĐ.15.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Thị Thủy
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH __________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________Số: 831/QĐ-BVHTTDLHà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2023QUYẾT ĐỊNHVề việc tổ chức Triển lãm tư liệu kỷ niệm 75 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốcBỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCHCăn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;Căn cứ Quyết định số 3212/QĐ-BVHTTDL ngày 24 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam;Căn cứ Quyết định số 3817/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 cho Thư viện Quốc gia Việt Nam;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng VụThư viện. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Giao Thư viện Quốc gia Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức Triển lãm tư liệu kỷ niệm 75 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc với chủ đề “Vang mãi Lời kêu gọi thi đua ái quốc”. Thời gian tổ chức: tháng 6 năm 2023. Địa điểm: Thư viện Quốc gia Việt Nam, 31 Tràng Thi- Hà Nội.Thư viện Quốc gia Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức Triển lãm bảo đảm hiệu quả, thiết thực. Điều 2. Kinh phí dự kiến phân bổ là 350.000.000đ (Ba trăm năm mươi triệu đồng) từ nguồn ngân sách sự nghiệp văn hóa thông tin năm 2023 của Thư viện Quốc gia Việt Nam. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Thư viện, Cục trưởng Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Giám đốc Thư viện Quốc gia Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng; - Lưu: VT, TV, TĐ.15.KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGTrịnh Thị Thủy
|
Thái Thiếu Phân có thể lỡ hẹn quay phim với Chu Ân
VTV.vn - Hai người bạn thân lâu năm luôn mong ước cơ hội tác chung trên màn ảnh.
Gần đây, hãng phim TVB liên tục mời các nữ diễn viên quay trở lại đóng phim như Xa Thi Mạn, Dương Thiến Nghiêu, Tuyên Huyên... để tăng cường chất lượng phim cũng như thu hút sự quan tâm của khán giả. Người tiếp theo trong danh sách năm nay sẽ là Thái Thiếu Phân.
Thái Thiếu Phân xuất thân từ cuộc thi nhan sắc của TVB. Cô từng giành giải Nữ diễn viên chính xuất sắc năm 25 tuổi. Sau đó cô góp mặt trong nhiều phim có tỷ lệ phát sóng cao như Bàn tay nhân ái, Hồ sơ công lý, Thử thách nghiệt ngã, Lực lượng phản ứng, Thâm cung nội chiến... Sau khi đóng xong phim Anh họ cố lên năm 2017 cô không tham gia bất kỳ bộ phim truyền hình TVB nào nữa và tập trung phát triển ở đại lục trong những năm gần đây.
Thái Thiếu Phân (thứ 2 từ phải qua) bận rộn với nhiều chương trình ở đại lục. (Ảnh: Weibo)
Năm nay, cô và Chu Ân dự kiến sẽ quay phim cùng Đàm Trí Văn, Huỳnh Tông Trạch,... Bộ phim dành cho cô có tên tạm đặt là Chuyện hậu trường với chủ đề về cuộc chiến giành quyền kế vị giữa các chị em ruột trong nhà. Tuy nhiên, gần đây có thông tin cho biết ngày khởi quay của bộ phim đã được thay đổi vì nhiều lý do, như tiến độ của kịch bản quá chậm. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự góp mặt của Thái Thiếu Phân vì cô có lịch trình công việc bận rộn. Khi xuất hiện trong một sự kiện gần đây, nữ diễn viên từng chia sẻ cô có ý định quay lại TVB đóng phim vì sẽ được làm việc cùng các đồng nghiệp cũ, trong đó có người bạn thân lâu năm Chu Ân. Năm ngoái, Chu Ân đã tái xuất sau 13 năm tập trung chăm sóc gia đình. Vì thế hai người bạn đã ước hẹn sẽ cùng hợp tác trên màn ảnh.
Quản lý của Thái Thiếu Phân thừa nhận bộ phim đang bị hoãn lại. Nếu Thái Thiếu Phân không nhận vai thì kế hoạch làm phim có thể sẽ gặp khó khăn vì vai diễn gần như được "đo ni đóng giày" cho cô. Đây là sự hợp tác được nhiều khán giả mong chờ từ rất lâu.
Thái Thiếu Phân trở thành cây hài của chương trình thực tế VTV.vn - Nữ diễn viên trở thành tâm điểm của chương trình truyền hình thực tế kỷ niệm bộ phim "Hậu cung Chân Hoàn truyện".
|
None
|
Proexochokefalos là một chi dạng cá sấu của họ Teleosauridae đã tuyệt chủng, có hình dáng như cá sấu, tồn tại từ Jura sớm đến Phấn Trắng sớm, tức là từ Callovi. Mẫu hóa thạch đã được tìm thấy ở Pháp.
|
Schleswig-Holstein-Sonderburg là tên của một nhánh của Nhà Oldenburg cũng như tên vùng đất của họ. Nó tồn tại từ năm 1564 đến năm 1668 và là một công quốc danh nghĩa dưới Vua Đan Mạch, chứ không phải là một công quốc lãnh thổ thực sự theo đúng nghĩa của nó. Nơi cư ngụ của công tước là Sønderborg. Một số phần của lãnh thổ này nằm ở Đan Mạch (thuộc Công quốc Schleswig), chủ yếu trên các đảo Als và Ærø và xung quanh Glücksburg, trong khi những vùng đất khác là một phần của Đế quốc La Mã Thần thánh (thuộc Công quốc Holstein), bao gồm "Ämter" của Plön, Ahrensbök và Reinfeld. Do nhiều thỏa thuận thừa kế khác nhau, lãnh thổ này bị chia cắt thành nhiều vùng lãnh thổ nhỏ, cuối cùng được sáp nhập vào Đại Đan Mạch vào thế kỷ 18.
|
Thành cổ của Salah Ed-Din (, "Qal'at Salah al-Din"), còn được biết đến là Sahyun hoặc Lâu đài Saladin là một lâu đài thời Trung Cổ ở tây bắc Syria. Nó cách thị trấn Al-Haffah về phía đông và về phía đông của Latakia, trong một khu vực có địa hình núi cao bên sườn núi, giữa hai khe núi và bao quanh bởi rừng. Địa điểm này đã được củng cố ít nhất từ giữa thế kỷ thứ 10. Năm 975, hoàng đế Đông La Mã Ioannes I Tzimiskes chiếm được địa điểm này và nó vẫn nằm dưới sự kiểm soát của Đông La Mã cho đến khoảng năm 1108. Đầu thế kỷ 12, người Francia nắm quyền kiểm soát địa điểm này và nó là một phần của Thành bang Thập tự quân Antioch mới được thành lập. Thập tự quân đã thực hiện một kế hoạch xây dựng rộng lớn, đem lại cho lâu đài phần lớn diện mạo như hiện tại. Năm 1188, nơi này rơi vào tay của Saladin sau một cuộc bao vây kéo dài ba ngày. Lâu đài một lần nữa bị bao vây vào năm 1287, lần này cả người bảo vệ và kẻ tấn công đều là Mamluk. Năm 2006, Qal'at Salah El-Din cùng với Krak des Chevaliers được UNESCO công nhận là di sản thế giới, và hiện là tài sản của chính phủ Syria.
Vị trí và tên gọi.
Thành trì này nằm cách Latakia về phía đông bắc, gần với thị trấn Al-Haffah. Tên truyền thống của nó là "Ṣahyūn", quy đổi tiếng Ả Rập của Zion. Theo nhà sử học Hugh N. Kennedy thì đó là lý do tên đó chính xác hơn là Qalʿat alāḥ al-Dīn, có nghĩa là "Lâu đài của Saladin". Những người Đông La Mã gọi nó là "Sigon" còn người Francia gọi nó là "Saône".
Lịch sử.
Đây là một thành trì được củng cố từ giữa thế kỷ thứ 10 và người cư ngụ đầu tiên tại đó là một người dòng dõi gia tộc của tiểu vương Hamdan ở Aleppo, Sayf al-Dawla. Hoàng đế Đông La Mã Ioannes I Tzimiskes sau đó đã chiếm Sahyun vào năm 975 từ người cai trị nhà Hamdan và nó vẫn nằm dưới sự kiểm soát của Đông La Mã cho đến khoảng năm 1108 khi quân đội Thập tự chinh giành quyền kiểm soát Latakia, thời điểm đó có thể họ cũng đã chiếm Sahyun. Nó sau đó là một phần của Công quốc Antioch, một trong bốn thành bang Thập tự quân được thành lập sau Cuộc thập tự chinh thứ nhất. Các lãnh chúa của Sahyun là một trong những người có quyền lực mạnh nhất ở Antioch. Vị chúa đầu tiên của Sahyun có lẽ là Robert the Leper, người được ghi nhận kiểm soát nó ít nhất là từ năm 1119. Sahyun vẫn ở thuộc kiểm soát của Antioch cho đến năm 1188. Rất có thể đó là Robert hoặc con trai của ông là William của Zardana, người đã xây dựng lâu đài thập tự quân xung quanh các công sự của Đông La Mã trước đây. Hầu hết những gì ngày nay hiện thấy đã được xây dựng vào thời điểm này. Pháo đài này là công trình đáng chú ý vì là một trong số ít những nơi không được giao phó cho các chỉ dẫn quân sự lớn của Hiệp sĩ Cứu tế và Đền thánh.
Vào ngày 27 tháng 7 năm 1188, sultan của vương triều Ayyub Saladin và con trai của ông là Az-Zahir Ghazi cùng quân đội đã bao vây Sahyun. Các lực lượng Hồi giáo đã vượt qua được hai vị trí phòng thủ bên ngoài lâu đài. Saladin đã tổ chức vũ khí công thành trên cao nguyên đối diện lâu đài phía đông trong khi con trai ông thiết lập hướng phía bắc, dưới chân lâu đài. Những khối đá nặng từ đã được bắn phá vào lâu đài trong hai ngày khiến nó bị thiệt hại đáng kể. Đến ngày 29 tháng 7 thì lệnh tấn công được đưa ra, Az-Zahir tấn công thị trấn tiếp giáp phía tây lâu đài và người dân đã phải vào trong lâu đài để trú ẩn. Lâu đài và thị trấn cách nhau bởi một mương nước. Tuy nhiên, ở đầu phía bắc thì con mương vẫn chưa được hoàn thành. Khai thác điều này, Az-Zahir đã cho quân tấn công vào các bức tường lâu đài ở phía đó và đã thành công. Khoảng sân trong bị thất thủ và quân đồn trú rút về bên trong pháo đài. Trước ngày kết thúc, quân đồn trú đã đầu hàng và chấp nhận các điều khoản đưa ra của Saladin. Mặc dù Sahyun là một lâu đài kiên cố nhưng nó đã sụp đổ chỉ trong ba ngày. Nhà sử học Kennedy suy đoán rằng, mặc dù được cung cấp nhu yếu phẩm đầy đủ nhưng họ đã phải đầu hàng bởi lực lượng quân ở đây không đủ lớn hoặc không có các vũ khí phòng thủ mạnh mẽ.
Saladin đã giao thành trì này cùng với Bourzey cho một trong những tiểu vương của mình là Mankawar (còn được gọi là Mankurus ibn Khumartigin). Hai thành trì này sau đó đã được chuyển quyền cho những người thừa kế sau đó cho đến năm 1272 khi Sahyun được trao cho vua của Vương quốc Hồi giáo Mamluk là Baybars I. Một thời điểm không rõ trong thập niên 1280, tiểu vương Mamluk Sunqur al-Ashqar bất đồng chính kiến sử dụng lâu đài này để lánh nạn trước sultan Mamluk Bahri Al-Mansur Qalawun. Dưới thời Sunqur, lâu đài trở thành trung tâm hành chính của một tiểu vương quốc nhỏ bán độc lập. Vào cuối năm 1286 và đầu năm 1287, Qalawun bắt đầu đàn áp các lực lượng đối địch của mình bao gồm cả việc ngăn chặn Sunqur đang dần lớn mạnh và muốn độc lập. Ông đã phái quân đội dưới sự chỉ huy của Turuntay thiết lập một cuộc bao vây Sahyun. Turuntay gửi thông điệp tới Sunqur rằng, nếu đầu hàng thì sẽ được sultan tha tội. Sunqur đã từ chối và cuộc bao vây bắt đầu. Và rõ ràng là Sunqur không thể giữ được lâu đài nên vào tháng 4 năm 1287, ông đã phải đầu hàng.
Sau đó, Sahyun đã trở thành một phần của tỉnh Tripoli. Lâu đài vẫn là một thành trì có ý nghĩa chiến lược và thịnh vượng dưới thời Mamluk cho đến ít nhất là vào cuối thế kỷ 14. Tiểu vương Hama Abu'l-Fida nhắc đến về việc một thị trấn được thành lập liền kề lâu đài. Tuy nhiên, trong những thập kỷ sau đó thì Sahyun đã bị bỏ rơi.
Thành cổ cùng với Crac des Chevaliers đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 2006. Trong cuộc nội chiến Syria bắt đầu vào năm 2011, UNESCO bày tỏ lo ngại rằng cuộc xung đột có thể dẫn đến thiệt hại của các di tích văn hóa quan trọng trong đó có cả thành cổ Salah Ed-Din. Tính đến năm 2016, lâu đài vẫn tồn tại mà không có thiệt hại đáng kể nào.
Mô tả.
Lâu đài được xây dựng trên một sườn núi dài 700 mét giữa hai hẻm núi sâu. Nó bảo vệ tuyến đường giữa Latakia và thành phố Antioch. Đoạn đường lâu đài được xây dựng được kết nối với một cao nguyên ở phía đông. Những người Đông La Mã đã bảo vệ địa điểm này bằng cách xây dựng một bức tường ở phía đông sườn núi. Các bức tường tạo ra một hàng rào bao quanh không đều với các tháp bên các cánh. Liền kề với công sự, ở cuối phía đông của sườn núi là một khu định cư nhỏ. Một trong những đặc điểm hoành tráng nhất của pháo đài là mương nước sâu 28 mét, là một kiến trúc cắt vào đá, có thể do người Đông La Mã xây. Con mương này dài 156 mét dọc theo phía đông, rộng từ 14 đến 20 mét và có một cột tháp đơn độc cao 28 mét để đỡ cây cầu bắc qua.
Đường vào lâu đài thông qua một lối đi ở phía nam của pháo đài. Bên phải lối vào là một tòa tháp, một công sự được xây dựng bởi quân Thập tự chinh. Có một cái khác cách đó vài mét. Có một bể chứa nước và một chuồng ngựa ngay bên cạnh một hầm lớn nhìn qua mương nước. Khu vực này có những bức tường dày 5 m và nó có diện tích gần 24 m². Xa hơn về phía bắc là cổng nơi cầu rút được sử dụng. Ngoài ra, còn có tòa thành Đông La Mã, nằm ở trung tâm của pháo đài, một hầm lớn khác, nhà trà Thập tự chinh và một nhà thờ Thập tự chinh tiếp giáp với một trong hai nhà nguyện Đông La Mã. Đối với các công trình bổ sung của Ả Rập vào pháo đài, chúng bao gồm một nhà thờ Hồi giáo, có từ thời Qalawun, và một cung điện, bao gồm các phòng tắm với sân và iwans. Chúng đã được sửa chữa đôi chút.
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.