text
stringlengths
0
3.93M
Để trường học thực sự là ngôi nhà thứ hai VTV.vn - Làm thế nào để trường học thực sự là ngôi nhà thứ hai của mỗi học sinh là mục tiêu trong năm học mới của Trường Tiểu học An Lương (Văn Chấn, Yên Bái). Cơn mưa kéo dài vào đúng ngày học trò về trường không làm ảnh hưởng đến kế hoạch tổ chức Trung thu sớm của các thầy, cô giáo ở Trường Tiểu học An Lương (Văn Chấn, Yên Bái). Bởi đây là lời hứa của các thầy cô từ khi nghỉ hè. Đã nhiều năm nay, đêm hội Trung thu không khác tiếng trống thúc giục học sinh từ những bản xa hàng chục km về tựu trường đông đủ. Khi cơn mưa tạm ngớt cũng là lúc niềm vui trẻ thơ ùa về. Ba tháng xa thầy cô, xa trường lớp, ngày về trường, mỗi bạn nhỏ háo hức biết bao mong chờ. Thương thầy cô là tình cảm hồn nhiên khi các em mỗi ngày một lớn chứng kiến những chăm sóc thường nhật của các thầy cô. Thực hiện chủ trương dồn điểm trường lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh Yên Bái, mỗi năm Trường Tiểu học An Lương đón hơn 300 học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 về ăn ở, học tập tại trường. Khi học trò như con cũng là lúc thầy cô giáo lo nỗi lo của trò, vui niềm vui của trò. Đêm Trung thu sớm vỡ oà vì trời đã ngớt mưa. Điệu nhạc hứng khởi, nụ cười con trẻ là động lực để thầy cô bước tiếp vào một năm học mới nhiều khó khăn, vất vả. Hà Nội đặt chỉ tiêu 100#phantram trường học có nhà vệ sinh đảm bảo, an toàn VTV.vn - Mới đây, UBND TP Hà Nội đã ban hành Kế hoạch, triển khai công tác y tế trường học năm học 2019 - 2020 trên địa bàn thành phố với nhiều nội dung đáng chú ý. * Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online!
Chrysopsis là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae). Loài. Chi "Chrysopsis" gồm các loài:
Quỷ bí chi chủ hay Lord of the Mysteries () là một tiểu thuyết mạng Trung Quốc thuộc thể loại huyền huyễn, trinh thám và steampunk, được viết bởi tác giả Ai Qian Shui De Wu Zei (). Tác phẩm được đăng tải lần đầu trên nền tảng Qidian của Trung Quốc từ năm 2018 đến 2020 và đã hoàn thành với tổng cộng 1.392 chương. Tổng quan. "Lord of the Mysteries" lấy bối cảnh trong một thế giới giả tưởng pha trộn giữa thời đại Victoria, yếu tố thần bí và khoa học giả tưởng. Thế giới này chia thành nhiều quốc gia và thế lực siêu nhiên, với hệ thống sức mạnh dựa trên 22 con đường thần bí (Pathways) mà mỗi cá nhân có thể tiến hóa thông qua việc sử dụng "thuốc ma dược" (potions). Các yếu tố chủ đạo bao gồm điều tra, bí ẩn cổ đại, các tổ chức thần bí và sự tồn tại của những sinh vật siêu việt. Nội dung. Nhân vật chính của truyện là Chu Minh Thụy, một kĩ sư phần cứng bị kéo vào một chuỗi sự kiện huyền bí sau khi thực hiện nghi thức “đổi vận”. Khi tỉnh dậy, anh phát hiện mình đã nhập vào thân xác của một chàng trai trẻ tuổi Klein Moretti ở thế giới khác. Từ đó, anh dấn thân vào hành trình khám phá sự thật về thế giới, thần linh, và chính bản thân mình, trong khi phải đối phó với các thế lực siêu nhiên, tà giáo và âm mưu xuyên suốt. Đón nhận. Tác phẩm được đánh giá cao nhờ cốt truyện hấp dẫn, hệ thống ma pháp độc đáo, cách xây dựng thế giới chặt chẽ và lối viết nhiều lớp với các yếu tố triết học, tôn giáo và Lovecraftian. "Lord of the Mysteries" được xem là một trong những tiểu thuyết mạng nổi bật nhất của Trung Quốc vào cuối thập niên 2010 và đầu thập niên 2020 và có lượng độc giả quốc tế đông đảo. Phần tiếp theo. Tác giả đã công bố phần tiếp theo mang tên "Lord of the Mysteries II: Circle of Inevitability", bắt đầu xuất bản từ năm 2023, tiếp tục khai thác thế giới và các tuyến truyện còn dang dở từ phần một.
Pulau Bidong là một đảo xa bờ thuộc quận Kuala Nerus, bang Terengganu, Malaysia, có diện tích 203 mẫu Anh (0,82 kilômét vuông), nhưng chỉ có 12 mẫu Anh (0,049 kilômét vuông), tương đương 6% diện tích đảo là đất bằng. Đảo này cách đường bờ biển Terengganu khoảng 35 kilômét, lân cận cũng có đảo Redang, có thể từ bến tàu Merang thuộc quận Setiu ngồi tàu khoảng 30 phút thì đến đảo. Đảo Bidong từng được dùng để làm trại tị nạn trong khoảng thời gian từ năm 1978 đến năm 2005, thời kì đỉnh điểm cao nhất từng thu dung đến 40.000 thuyền nhân Việt Nam. Khoảng thời gian trại tị nạn mở cửa, có tổng cộng khoảng 250.000 người tị nạn cư trú trong trại. Đại đa số thuyền nhân đình lưu vài tháng hoặc lâu hơn tại Bidong, sau đó được tái định cư ở nước thứ ba, nhất là Hoa Kỳ. Một số tài liệu người Việt hải ngoại gọi là Đảo Rắn. Lịch sử. Ngày 30 tháng 4 năm 1975, cuộc Chiến tranh Việt Nam đã thật sự chấm dứt với đợt di tản của toà đại sứ Hoa Kỳ và Sài Gòn rơi vào tay của quân đội Bắc Việt. Hàng triệu dân tỵ nạn Việt Nam vì nguyên do không muốn sống với chính quyền cộng sản thống trị nên rời bỏ Việt Nam. Vào tháng 5 năm 1975, chiếc ghe đầu tiên với 47 người tỵ nạn cập bến Mã Lai từ Việt Nam. Họ được gọi là "boat people" (thuyền nhân). Tuy nhiên, số thuyền nhân tỵ nạn từ Việt Nam vẫn còn rất ít cho đến năm 1978. Năm 1978, Chính phủ Trung ương Malaysia vì mục đích ứng phó số lượng lớn dòng người tỵ nạn Việt Nam dồn dập đổ về, nên quyết nghị cho Chính phủ bang Terengganu thuê đảo Bidong làm trại tỵ nạn, đồng thời cấm chỉ người ngoài và ngư dân tiến vào chung quanh hòn đảo, dân tỵ nạn Việt Nam cư trú trên đảo chỉ có thể rời đi sau khi giành được sự thu dung của nước thứ ba. Cao uỷ Liên Hợp Quốc về người tỵ nạn lúc đó cũng tiêu hao 180 triệu đô la Mỹ, khởi công xây dựng các hạng mục thiết bị phần cứng ở trên đảo, trong đó bao gồm nhà phát điện, trường học, cửa hàng, trung tâm huấn luyện kỹ năng... Tuy nhiên, số người đến đảo về sau không ngừng gia tăng, khiến cho hòn đảo chỉ có khả năng tiếp nhận vài nghìn người tỵ nạn, thời cao điểm có ít nhất 40.000 người lưu trú. Họ chặt cây trên đảo để dựng thành nhà gỗ, điều kiện vệ sinh nơi đây không đủ, nước uống thiếu thốn, thiết bị y tế thô sơ, thậm chí không ít người mắc phải bệnh truyền nhiễm. Trong môi trường xấu kém, thuyền nhân dựa vào vật liệu đơn giản xây dựng mô hình "nhà + vườn" tại nơi đây, đồng thời kiên nhẫn chờ đợi sự thu dụng của nước thứ ba như Hoa Kỳ, Canada, Úc và Pháp. Mãi đến trước khi trại tỵ nạn đóng cửa vào năm 1991, đảo Bidong đã từng tiếp nhận hơn 250.000 người tị nạn. Ngày 30 tháng 10 năm 1991, trại tỵ nạn Việt Nam trên đảo Bidong đóng cửa, Chính phủ Trung ương Malaysia cho hồi hương người tỵ nạn về Việt Nam. Ngày 30 tháng 11 năm 1991, đảo Bidong cuối cùng đóng cửa sử dụng, phó thủ tướng đương nhiệm lúc bấy giờ là ông Abdul Ghafar Baba () đại biểu chính phủ trung ương đem đảo này trao trả cho Chính phủ bang Terengganu. Mãi đến 28 tháng 8 năm 2005, Chính phủ Trung ương Malaysia mới cho hồi hương tốp người tỵ nạn cuối cùng về Việt Nam, có tổng cộng 9.000 người. Người tỵ nạn Việt Nam phản kháng mãnh liệt hành vi cưỡng chế hồi hương của Chính phủ Trung ương Malaysia. Sau này, đảo Bidong được liệt vào hòn đảo cần được bảo vệ, đảo Bidong không có bất kỳ nhà ở và phòng ăn thương mại hoá nào, vẫn còn lưu giữ diện mạo nguyên thuỷ. Sau khi thuyền nhân Việt Nam rời đi, đảo Bidong đã thiết lập trạm nghiên cứu hải dương thuộc Đại học Terengganu Malaysia (UMT). Trạm này có khu sinh hoạt và phòng thí nghiệm cho học sinh và nghiên cứu viên nghiên cứu hệ thống sinh thái hải dương. Năm 2003, chính phủ bang đã xây dựng bến tàu mới ở đảo này, đồng thời tiến hành tu bổ cho hai cơ sở tôn giáo trên đảo, tuy nhiên rất nhiều cơ sở và thiết bị đều đã cũ nát không chịu được. Tháng 8 cùng năm, 36 thuyền nhân Việt Nam quốc tịch Úc trở lại đảo và 10 vị pháp sư cũng cử hành pháp sự siêu độ vong linh tại chùa Từ Bi trên đảo. Tháng 10 năm 2016, Phó chủ tịch Uỷ ban Du lịch và Văn hoá Terengganu đương nhiệm lúc bấy giờ là ông Tengku Zaihan tuyên bố, chính phủ bang quyết định mở cửa đảo Bidong thành khu du lịch từ năm 2017 thể theo yêu cầu của nhiều du khách, để cho công chúng tham quan. Tuy nhiên du khách cần phải tuân thủ hướng dẫn du lịch do cơ quan thẩm quyền chế định và hạn chế số người trên đảo, để bảo đảm môi trường sinh thái của hòn đảo được bảo vệ, xây dựng cơ sở vật chất cơ bản nhằm tạo sự thuận tiện cho du khách. Chính phủ bang có kế hoạch hợp tác với cơ quan của viện bảo tàng Terengganu đem di tích của thuyền nhân Việt Nam xây dựng thành danh lam thắng cảnh mới trên đảo.
Cách để Kiểm tra trực tràng Kiểm tra trực tràng là xét nghiệm tầm soát đối với cả nam lẫn nữ để phát hiện các điểm bất thường ở trực tràng, hậu môn và tuyến tiền liệt (dành cho nam giới), như ung thư, nhiễm trùng và các tổn thương khác. Xét nghiệm này nên được thực hiện định kỳ (hằng năm) trong đợt khám sức khỏe. Chỉ các chuyên gia y tế mới nên kiểm tra trực tràng vì người chưa qua đào tạo có thể làm tổn thương các mô mỏng manh ở trực tràng/hậu môn trong lúc thăm khám. Phương pháp 1 - Kiểm tra trực tràng Bước 1 - Giải thích thủ thuật này với bệnh nhân và xác nhận sự đồng ý của họ. Nếu bạn là chuyên gia y tế cần kiểm tra trực tràng của bệnh nhân, bước đầu tiên là phải giải thích với họ về xét nghiệm này. Sau đó, yêu cầu họ ký vào giấy xác nhận nếu họ đồng ý thực hiện. Bạn có thể giải thích như sau, “Với xét nghiệm này thì tôi sẽ đeo găng tay và nhét ngón tay vào trực tràng để kiểm tra những bất thường trong đó. Bạn có thể bị thốn và/hoặc khó chịu, nhưng thời gian kiểm tra chỉ kéo dài một hay hai phút”. Bước 2 - Sát trùng tay và đeo găng tay. Trước khi thực hiện bất kỳ thủ thuật nào trên người bệnh nhân/người khác, bạn phải rửa và sát trùng tay để tránh làm lây vi khuẩn, vi-rút hay ký sinh vật cho họ. Sử dụng nước ấm với xà phòng là đủ để sát trùng tay, nhưng bạn nên dùng gel sát trùng có chứa cồn. Lau khô tay hoàn toàn và đeo một đôi găng tay y tế mới không chứa cao su nitrile hay latex. Trong lĩnh vực y tế, thăm khám trực tràng bằng ngón tay (DRE) thường được thực hiện bởi bác sĩ gia đình, bác sĩ phụ khoa, bác sĩ chuyên khoa trực tràng hoặc y tá. Trực tràng học là một nhánh của y học, chuyên xử lý các vấn đề ở hậu môn, trực tràng và đại tràng. Bước 3 - Trấn an bệnh nhân và yêu cầu họ nằm nghiêng một bên. Đối với cả bác sĩ và bệnh nhân, việc thăm khám trực tràng là quá trình khá ngượng ngùng hoặc xấu hổ, do đó bạn cần hành động chuyên nghiệp và trấn an họ. Sau khi giải thích chung về thủ thuật, bạn hãy yêu cầu họ cởi trang phục bên dưới, nằm nghiêng (thường nghiêng sang bên trái), gập đầu gối lên và đặt hai bàn tay gần ngực - đây là tư thế thai nhi. Dùng áo choàng hay chăn phủ lên người họ để giữ ấm và đảm bảo sự riêng tư. Đặt một tấm nệm bảo vệ bên dưới mông họ. DRE có thể được thực hiện ở tư thế đứng. Nữ giới có thể được khám trực tràng trong khi thăm khám sàn chậu, do đó họ sẽ nằm ngửa với hai chân giơ lên. Nam giới thường được thăm khám ở tư thế đứng, trừ khi họ thấy lo lắng thì tư thế nằm có thể giúp họ thoải mái hơn. Nằm nghiêng một bên thường tạo cảm giác thư giãn hơn, và bác sĩ cũng có thể tiếp cận ống hậu môn dễ hơn. Để tránh ngại ngùng thì thủ thuật DRE nên được thực hiện bởi bác sĩ cùng giới với bệnh nhân. Nam khám cho nam, nữ khám cho nữ, hoặc yêu cầu có mặt y tá khi thăm khám. Để bớt lo lắng và ngượng ngùng, bạn có thể yêu cầu có mặt một người bạn hay người thân trong lúc khám. Điều chỉnh tư thế bệnh nhân và đắp chăn cho họ để giữ ấm cũng như đảm bảo sự riêng tư. Bước 4 - Thoa chất bôi trơn ấm lên ngón tay trỏ. Là một phép lịch sự và để giúp bệnh nhân không bị sốc hay khó chịu, bạn cần hâm nóng chất bôi trơn một chút trước khi thoa lên ngón trỏ. Thậm chí gel ở nhiệt độ phòng cũng khiến bệnh nhân lạnh và làm ống hậu môn co lại, khiến việc thăm khám bằng ngón tay khó khăn hơn. Mục tiêu của bạn là đảm bảo mô hậu môn thả lỏng tối đa, nhằm không gây khó chịu hay đau khi nhét ngón tay vào. Đôi khi việc thăm khám trực tràng được thực hiện với thuốc gây tê để làm tê vùng hậu môn và giảm cảm giác khó chịu. Điều này càng cần thiết nếu người khám có ngón tay lớn và bệnh nhân có cơ vòng hậu môn chặt. Thiết bị làm ấm gel không đắt tiền và có bán tại các cửa hàng bán dụng cụ y tế. Một cách khác, bạn có thể làm ấm gel và chất bôi trơn trong lò vi sóng trong 20-30 giây. Bước 5 - Nhét ngón tay vào ống hậu môn một cách nhẹ nhàng. Sau khi thoa chất bôi trơn lên ngón tay và hậu môn, bạn hãy tách mông bệnh nhân ra và từ từ nhét ngón trỏ vào. Tốt nhất bạn nên yêu cầu bệnh nhân hít một hơi thở sâu trong lúc nhét ngón tay để giúp họ thả lỏng và ngăn chặn cơ vòng hậu môn co lại. Để nhét ngón tay vào hậu môn dễ hơn, bạn hãy xoay chậm bàn tay theo chuyển động qua lại. Ngay trước khi nhét ngón tay vào, bạn hãy đánh giá nhanh những điểm bất thường ở hậu môn, như trĩ (mạch máu bị sưng), mụn cóc, ban đỏ hay vết nứt. Sau khi nhét ngón tay vào trực tràng, bạn hãy đánh giá độ chắc của hậu môn bằng cách yêu cầu bệnh nhân rặn để siết ngón tay bạn. Bước 6 - Sờ tìm những chỗ bất thường. Khi đã nhét ngón tay vào trực tràng, hãy sờ tìm những chỗ bất thường như khối u, điểm cứng, điểm mềm, hay vết nứt. Xoay ngón tay theo chiều kim đồng hồ và ngược lại để sờ toàn bộ chu vi trực tràng. Bạn cũng có thể gõ nhẹ vào tuyến tiền liệt thông qua vách trực tràng. Sờ về phía mặt trước cơ thể để tìm tuyến tiền liệt, tuyến này có hai thùy và một cái khe ở chính giữa. Tuyến tiền liệt khỏe mạnh khi sờ sẽ có cảm giác bằng phẳng và không đau. Nếu bạn thấy đau khi nhấn vào tuyến tiền liệt, đó có thể là dấu hiệu của khối u lành tính, nhiễm trùng hoặc ung thư. Khi nhấn tay hay thăm khám tuyến tiền liệt từ ống hậu môn, bạn thường có cảm giác như đang đi tiểu. Bước 7 - Rút ngón tay ra và vệ sinh khu vực đó sau khi thăm khám. Sau khi thăm khám xong, bạn hãy từ từ rút ngón tay ra và kiểm tra găng tay để tìm vết máu và/hoặc chất nhầy. Vệ sinh chất bôi trơn quanh hậu môn, tháo và vứt bỏ găng tay, sau đó rửa sạch tay. Để bệnh nhân tự dùng khăn giấy mềm vệ sinh cơ thể ở chỗ riêng tư và cho họ biết họ có thể mặc quần áo lại. Để tháo găng tay bẩn, bạn hãy dùng ngón trỏ của tay còn lại (là tay sạch) đặt dưới cổ găng tay, sau đó kéo găng tay về phía đầu bàn tay và tháo ra. Bản thân việc thăm khám sẽ không làm chảy máu, do đó nếu bạn thấy máu trên găng tay thì đó có thể là dấu hiệu của trĩ hay các vấn đề khác. Sau khi thực hiện xong thủ thuật, bạn hãy hỏi xem bệnh nhân cảm thấy thế nào, nhất là khi trước đó họ tỏ ra lo lắng. Bạn nên nhớ khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng sẽ khiến một số người cảm thấy chóng mặt, do đó bạn nên nhắc bệnh nhân đứng dậy từ từ và theo dõi họ vài phút. Phương pháp 2 - Hiểu về việc thăm khám trực tràng Bước 1 - Thăm khám hậu môn - trực tràng nếu bạn có máu trong phân. Nếu bạn thấy máu trong bồn cầu khi đi tiêu hoặc khi lau hậu môn thì hãy đi khám bệnh. Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị chảy máu từ nơi nào đó trong đường tiêu hóa (cụ thể là ruột già hay đại tràng), họ sẽ yêu cầu thực hiện nội soi đại tràng. Một số lý do phổ biến khiến máu xuất hiện trong phân là: bệnh trĩ, vết nứt nhỏ ở hậu môn và vỡ mạch máu do rặn hay lau quá mạnh. Nghiêm trọng hơn, một số nguyên nhân khác có thể gây chảy máu là: ung thư hậu môn - trực tràng hoặc một dạng nào đó của hội chứng ruột kích thích, như viêm loét đại tràng hay bệnh Crohn. Nếu bác sĩ không thấy dấu hiệu gì rõ ràng thì tình trạng của bạn là bình thường, nhưng thăm khám hậu môn - trực tràng không loại trừ tất cả các nguyên nhân. Bạn có thể phải thực hiện các xét nghiệm khác, như nội soi đại tràng hay x-quang. DRE thường được thực hiện mà không dùng bất kỳ thuốc gì vì nó hiếm khi gây đau. Việc thăm khám này chỉ kéo dài vài phút. Bước 2 - Hãy đi khám bệnh nếu bạn là nam giới và gặp khó khăn khi đi tiểu. Một lý do phổ biến khác cần phải thăm khám hậu môn - trực tràng đó là kiểm tra tuyến tiền liệt để tìm khối u bất thường hay cảm giác đau khi sờ. Tuyến tiền liệt có kích thước bằng quả óc chó, và tiết ra dịch khi bạn xuất tinh để bảo vệ và nuôi dưỡng tế bào tinh trùng. Tuyến tiền liệt nằm gần bàng quang và phía trước trực tràng, do đó nó có thể được kiểm tra dễ dàng bằng xét nghiệm DRE. Tuyến tiền liệt bị sưng hay viêm có thể gây đau vùng chậu và một số vấn đề về tiểu tiện, như tiểu nhỏ giọt và khó tiểu lúc ban đầu. Ở nam giới, DRE được thực hiện để kiểm tra kích thước của tuyến tiền liệt, và tìm khối u bất thường hay chỗ đau khi sờ. Khối u lành tính ở tuyến tiền liệt là rất phổ biến (nhưng không nghiêm trọng) ở nam giới người Mỹ trên 50 tuổi. Tuy nhiên, khối u ác tính thì nghiêm trọng, và việc xét nghiệm bổ sung để phát hiện sớm sẽ tăng khả năng chữa trị thành công. Bạn nên kiểm tra hằng năm hoặc thường xuyên hơn nếu nghi ngờ mình có vấn đề. Nếu bác sĩ nghĩ rằng tuyến tiền liệt của bạn bất thường, họ có thể sẽ yêu cầu làm xét nghiệm máu để tìm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA). Nồng độ PSA cao đôi khi là dấu hiệu của ung thư tuyến tiền liệt. Một xét nghiệm khác dùng để chấn đoán vấn đề ở tuyến tiền liệt là siêu âm (siêu âm xuyên trực tràng) và thường được thực hiện cùng với xét nghiệm sinh thiết tuyến tiền liệt (lấy mẫu mô). Bước 3 - Yêu cầu thăm khám hậu môn - trực tràng trong đợt khám sức khỏe định kỳ. Bạn nên thăm khám hậu môn - trực tràng định kỳ thay vì chờ cho triệu chứng xuất hiện ở đường dạ dày - ruột. Đa số các bác sĩ đều khuyên bổ sung xét nghiệm DRE vào đợt khám sức khỏe hằng năm, bất kể bạn là phụ nữ hay nam giới. Nam giới nên cân nhắc làm DRE khi tầm soát bệnh ở tuyến tiền liệt hằng năm, nhất là khi họ trên 40 tuổi. Thăm khám bằng ngón tay và xét nghiệm tìm máu trong phân (lấy mẫu phân) được khuyến nghị nếu bạn trên 40 tuổi. Nữ giới nên thực hiện các xét nghiệm này cùng với đợt khám phụ khoa hằng năm. Đối với nam giới, DRE được thực hiện ở tư thế đứng gập người tại eo vì tư thế này giúp tiếp cận tuyến tiền liệt dễ hơn. Đối với nữ giới, ung thư buồng trứng và tử cung có thể được phát hiện khi bác sĩ thực hiện DRE cùng với thăm khám âm đạo. Ngoài triệu chứng chảy máu trực tràng và có vấn đề ở đường tiết niệu thì các lý do khác để thực hiện DRE là: thay đổi thói quen đi tiêu, đau vùng chậu và/hoặc bụng, tiết dịch hay chảy máu từ niệu đạo.
Cole Albert Porter (1891-1964) là nhà soạn nhạc người Mỹ. Cuộc đời và sự nghiệp. Cole Porter tốt nghiệp Đại học Yale và Đại học Harvard. Năm 1919, ông học âm nhạc ở Vincent d'Indy tại Paris. Trở về nước, ông chủ yếu sáng tác opera hài, thành công đầu tiên là vở opera "Thức dậy và mơ mộng". Tiếp sau ông viết hàng loạt tác phẩm cho Nhà hát Broadway và nhạc cho phim, tiêu biểu là vở opera hài tạp kỹ "Cuộc ly hôn vui vẻ", "Hôn anh đi", "Kate", "Cái gì cũng xong"... Những ca khúc của ông như "Ngày và đêm", "Cô Otis nuối tiếc", "Đừng vây quanh tôi"... được nhiều người ưa thích. Chú thích. 2. Homepage - Cole Porter
Schoenus pedicellatus là loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được (R.Br.) Roem. & Schult. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1817.
Quận Vitry-le-François là một quận của Pháp, nằm ở tỉnh Marne, ở vùng Grand Est. Quận này có 6 tổng và 113 xã. Các đơn vị hành chính. Các tổng. Các tổng của quận Vitry-le-François là: Các xã. Các xã của quận Vitry-le-François, và mã INSEE là:
Robot chia liều vaccine COVID-19 tại Thái Lan VTV.vn - Với một cánh tay robot, hệ thống này có thể tách một lọ vaccine AstraZeneca thành 12 liều trong vòng 4 phút, tăng 20% số liều so với chia bằng tay. Các nhà khoa học Thái Lan vừa phát triển thành công một robot có thể chia liều vaccine hiệu quả. Điều này rất có ý nghĩa khi nguồn cung vaccine ngừa COVID-19 trên toàn cầu đang khan hiếm. Hệ thống AutoVacc do các nhà nghiên cứu trường Đại học Chulalongkorn phát triển. Với một cánh tay robot, hệ thống này có thể tách một lọ vaccine AstraZeneca thành 12 liều trong vòng 4 phút, tăng 20% số liều so với chia bằng tay. Bởi theo thông tin của nhà sản xuất thì các nhân viên y tế có thể lấy được từ 10 đến 11 liều từ mỗi lọ vaccine AstraZeneca. Bà Juthamas Ratanavaraporn - Trưởng nhóm nghiên cứu, Đại học Chulalongkorn cho biết: "Việc có thêm 20% nghĩa là nếu chúng ta có vaccine AstraZeneca tiêm cho 1 triệu người thì chiếc máy này có thể chia số liều đủ tiêm cho 1,2 triệu người". Thái Lan đang đẩy nhanh tốc độ tiêm vacicne nhằm ngăn chặn làn sóng dịch COVID-19 thứ ba bùng phát từ tháng 4 đến nay khiến gần 1,1 triệu người bị nhiễm bệnh, 10.220 người tử vong và khiến hệ thống y tế ở nhiều địa phương của nước này đang đứng trước nguy cơ quá tải. Robot rút vaccine từ lọ có thể tăng 20% số lượng mũi tiêm tiêu chuẩn. (Ảnh do nhóm nghiên cứu cung cấp) Vì thế, các nhà nghiên cứu cho rằng hệ thống AutoVacc có thể giúp các nhân viên y tế giảm bớt gánh nặng. Bởi theo ước tính, tại các điểm tiêm chủng lớn của Thái Lan như tại ga Bang Sue ở thủ đô Bangkok, mỗi ngày sẽ cần hàng nghìn hoặc hàng chục nghìn nhân viên y tế tiêm vaccine cho người dân. "Với phát minh này sẽ giúp gảm bớt gánh nặng cho các nhân viên y tế. Khi các nhân viên quá mệt mỏi, có thể xảy ra lỗi do đó chúng ta hãy để máy móc làm việc này", bà Juthamas Ratanavaraporn nói. Nhóm nghiên cứu cho biết mỗi máy AutoVacc có giá khoảng 2,5 triệu baht (76.243 USD). Nhóm có thể cung cấp được hơn 20 máy trong 3 đến 4 tháng nữa nhưng cần thêm sự hỗ trợ từ chính phủ để có thể mở rộng diện sử dụng máy này ra cả nước. Hiện nhóm nghiên cứu đang có kế hoạch sản xuất các loại máy tương tự để chia liều vaccine của các hãng Pfizer-BioNTech và Moderna, đồng thời để ngỏ khả năng sản máy AutoVacc để xuất phục vụ xuất khẩu trong tương lai. Hàn Quốc bắt đầu chiết thêm liều từ vaccine còn sót trong lọ VTV.vn - Việc lấy được hết vaccine còn thừa trong lọ sẽ giúp kế hoạch tiêm chủng toàn dân nhanh chóng hơn cũng như tiết kiệm được vaccine bị lãng phí.
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH BẠC LIÊU__________ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc __________________________ Số: 01/2024/QĐ-UBND Bạc Liêu, ngày 12 tháng 01 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhàtrên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ________________ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 845/TTr-STC ngày 28 tháng 12 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định Bảng giá để tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người nộp lệ phí trước bạ; 2. Cơ quan thuế; 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ và một số trường hợp cụ thể áp dụng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà 1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà: Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ Trong đó: a) Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. b) Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà theo Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Quyết định này. c) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ được quy định như sau: - Kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 năm: 100%. - Kê khai lệ phí trước bạ từ lần 2 trở đi và kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà chịu lệ phí trước bạ có thời gian đã sử dụng từ 5 năm trở lên: Thời gian đã sử dụng Nhà biệt thự (%) Nhà loại I (%) Nhà loại II (%) Nhà loại III (%) Nhà loại IV (%) Dưới 5 năm 95 95 90 85 80 Từ 5 đến 10 năm 90 90 85 70 60 Trên 10 đến 20 năm 80 80 70 50 30 Trên 20 đến 35 năm 70 70 60 40 20 Trên 35 đến 50 năm 60 60 40 30 10 Trên 50 năm 40 40 20 10 0 Thời gian đã sử dụng của nhà được tính từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà đó. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì tính theo năm mua nhà hoặc nhận nhà. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà xưởng, nhà kho tại Phụ lục số II ban hành kèm theo quy định này kê khai lệ phí trước bạ từ lần 2 trở đi và kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu có thời gian đã sử dụng từ 5 năm trở lên áp dụng theo tỷ lệ (%) nhà loại IV nêu trên. 2. Một số trường hợp cụ thể áp dụng giá tính lệ phí trước bạ nhà như sau: a) Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà. Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Quyết định này. c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định của pháp luật. 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Điều 5. Điều khoản thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 01 năm 2024 và bãi bỏ Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 2. Trường hợp các nội dung đã thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Trong quá trình thực hiện, cơ quan Thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi Bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp. Nơi nhận:- Như Điều 4;- Bộ Tài chính;- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;- Tổng Cục thuế;- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ tư pháp;- TT: TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;- Đoàn đại biểu QH và HĐND tỉnh;- CVP, PCVP UBND tỉnh (đ/c Vĩ);- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);- Cổng thông tin điện tử tỉnh;- Giám đốc Trung tâm CB - TH;- Trưởng Phòng: KT, TH;- Lưu: VT, DT (QĐUB02). TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHPhan Thanh Duy Phụ lục I BẢNG GIÁ XÂY DỰNG MỚI NHÀ(Kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Mô tả loại nhà Đơn giá (đồng/m2) Ghi chú (1) (2) (3) (4) Nhà biệt thự, nhà loại I: Nhà có một hoặc nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ bê tông cốt thép hoặc cừ tràm, khung sườn BTCT, sàn BTCT, vách xây gạch dày 200. (Khung cửa gỗ hoặc nhôm cao cấp, trét mastic toàn bộ và sơn cao cấp, dán đá Granite mặt tiền, cầu thang, vách có dán gạch ceramic cao ≥ 1,0m hoặc ốp lambri toàn bộ các tầng , mức độ tiện nghi cao (có thiết bị báo cháy): phòng ăn, phòng ngủ, tiếp khách riêng biệt, bếp và khu vệ sinh khép kín, các thiết bị điện nước, vệ sinh cao cấp, nền lát gạch Ceramie hoặc dán gỗ hoặc các loại nền bằng vật liệu mới. 1 Mái BTCT có dán ngói, nền lót gạch bóng kiếng 7.504.000 0 Mái BTCT có dán ngói, nền lót gạch thạch anh 7.561.000 3 Mái BTCT có dán ngói, nền lót gạch men 7.456.000 4 Mái ngói, nền lót gạch bóng kiếng 7.009.000 5 Mái ngói, nền lót gạch thạch anh 7.066.000 6 Mái ngói, nền lót gạch men 6.961.000 7 Mái BTCT, nền lót gạch bóng kiếng 7.211.000 8 Mái BTCT, nền lót gạch thạch anh 7.267.000 9 Mái BTCT, nền lót gạch men 7.163.000 10 Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch bóng kiếng 6.825.000 11 Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch thạch anh 6.881.000 12 Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch men 6.777.000 Nhà loại II: Nhà có một hoặc nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ bê tông cốt thép hoặc cừ tràm, khung sườn BTCT, sàn BTCT, vách xây gạch hoặc vật liệu mới (Tường có hoặc không có trét mastic, có hoặc không có dán gạch, sơn nước, sơn dầu các loại hoặc quét vôi. Vật liệu cửa: gỗ, nhôm, hoặc inox. Mặt tiền: sơn hoặc dán gạch, hoặc đá hoa cương). Mức độ sử dụng tiện nghi đầy đủ. 1 Mái ngói, nền lót gạch men 6.121.000 2 Mái ngói, nền lót gạch bông 6.076.000 3 Mái ngói, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 6.035.000 4 Mái BTCT, nền lót gạch men 6.409.000 5 Mái BTCT, nền lót gạch bông 6.364.000 6 Mái BTCT, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 6.322.000 7 Mái tole hoặc Fibrociment, nền lót gạch men 6.023.000 8 Mái tole hoặc Fibrociment, nền lót gạch bông 5.978.000 9 Mái tole hoặc Fibrociment, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 5.937.000 - Tương chung 01 vách giảm 3,5% , chung 02 vách giảm 7% đơn giá cùng loại. - Không có trần giảm 155.000đ/m2 (nhà mái lợp). Có trần dưới sàn BTCT được tính thêm 155.000đ/m2 đối với trần phẳng và 256.000đ/m2 đối với trần kiểu. - Đơn giá tăng thêm cho m2 tường dán gạch đối với mặt tiền nhà: Gạch men 321.000đ/m2, gạch thạch anh 420.000đ/m2, gạch bóng kiếng 354.000đ/m2, đá Granite 1.287.000đ/m2. - Đơn giá tăng thêm cho m2 lót nền: Gạch thạch anh 372.000đ/m2, gạch bóng kiếng 307.000đ/m2. - Đơn giá tăng thêm cho m2 cầu thang: Dán gạch bóng kiếng 307.000đ/m2, dán đá Granite 1.287.000đ/m2. Nhà loại III: Nhà trệt hoặc có gác bằng ván, hoặc vật liệu nhẹ, móng BTCT gia cố cừ bê tông cốt thép hoặc cừ tràm, khung sườn BTCT, vách xây gạch hoặc vật liệu mới. (Tường có hoặc không có trét mastic, có hoặc không có dán gạch, sơn nước, sơn dầu các loại hoặc quét vôi). Mức độ sử dụng tiện nghi đầy đủ. 1 Mái ngói, nền lót gạch men 5.987.000 2 Mái ngói, nền lót gạch bông 5.984.000 3 Mái ngói, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 5.931.000 4 Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch men 5.709.000 5 Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch bông 5.706.000 6 Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 5.666.000 7 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch men 5.652.000 8 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch bông 5.564.000 9 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 5.609.000 10 Mái lá, nền lót gạch men 5.501.000 11 Mái lá, nền lót gạch bông 5.498.000 12 Mái lá, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 5.458.000 - Tường quét vôi, đơn giá giảm 2% cho nhà có mã hiệu tương đương. - Tường sơn nước hoặc sơn dầu nhưng không trét mastic (trét B), đơn giá giảm 33.000đ/m2 tường. - Không trần đơn giá giảm 155.000đ/m2 trần. - Tường chung: 01 vách giảm 5%, 02 vách giảm 10%. - Vách nhờ nhà liền kề: 01 vách giảm 7,5%, 02 vách giảm 15%. - Vách ván gỗ nhóm 04 giảm 81.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà có mã hiệu tương đương - Vách gỗ địa phương, Fibrociment, thiếc giảm 90.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà có mã hiệu tương đương. - Vách lá giảm 160.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà có mã hiệu tương đương. - Dán gạch mặt tiền, đơn giá tăng cho một m2 gạch dán: Gạch men tăng: 321.000đ/m2, gạch thạch anh tăng 420.000đ/m2, gạch bóng kiếng tăng 354.000đ/m2, đá Granite tăng 1.287.000đ/m2 - Đơn giá tăng thêm cho nền: Lót gạch thạch anh 372.000đ/m2, lót gạch bóng kiếng 307.000đ/m2. Nền đất, giảm 527.000đ/m2 nền - Tường có trét B, tăng 33.000đ/m2 tường. - Tường không tô, giảm 85.000đ/m2 tường - Tường không sơn hoặc không quét vôi, giảm 58.000đ/m2 tường. - Nhà có ban công: Lan can Inox tăng thêm 1.200.000đ/m2 lan can; lan can sắt tăng thêm 808.000đ/m2 lan can Nhà loại IV Nhà trệt hoặc có gác bằng ván, hoặc vật liệu nhẹ, móng bằng gạch xây, đá xanh hoặc bê tông đúc sẵn có hoặc không có gia cố cừ tràm, cột gạch, hoặc cột BTCT, hoặc cột sắt, tường xây gạch ≥ 70% 1 Mái ngói, nền lót gạch men 3.938.000 2 Mái ngói, nền lót gạch bông 3.934.000 3 Mái ngói, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 3.895.000 4 Mái ngói, nền đất 3.585.000 5 Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch men 3.641.000 6 Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch bông 3.635.000 7 Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 3.595.000 8 Mái tole lạnh, nền đất 3.285.000 9 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch men 3.570.000 10 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch bông 3.567.000 11 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 3.527.000 12 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền đất 3.217.000 13 Mái lá, nền lót gạch men 3.400.000 14 Mái lá, nền lót gạch bông 3.397.000 15 Mái lá, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 3.357.000 16 Mái lá, nền đất 3.034.000 - Tường quét vôi, đơn giá giảm 2,4% cho nhà có mã hiệu tương đương. - Có trần đơn giá cộng thêm 155.000đ/m2 trần phẳng, 256.000đ/m2 trần kiểu. - Dán gạch mặt tiền, đơn giá tăng cho 01 m2 gạch dán: Gạch men tăng thêm: 321.000đ/m2, gạch thạch anh tăng 420.000đ/m2, gạch bóng kiếng tăng 354.000đ/m2, đá Granite tăng 1.287.000đ/m2 - Đơn giá tăng thêm cho nền: Lót gạch thạch anh 372.000đ/m2, lót gạch bóng kiếng 307.000đ/m2 - Tường có trét B, tăng 33.000đ/m2 tường - Tường không tô, giảm 85.000đ/m2 tường - Tường không sơn hoặc không quét vôi, giảm 58.000đ/m2 tường. - Gác ván: Bằng gỗ dầu, thao lao hoặc ván ép có độ dày 20mm đến 30mm được cộng thêm 1.025.000đ/m2 gác; bằng gỗ địa phương (gỗ tạp) cộng thêm 840.000đ/m2 Nhà trệt cột gỗ, hoặc bê tông đúc sẵn hoặc bằng sắt, kê tán hoặc cặm; vách bằng ván, thiếc, tấm fibrocimet hoặc bằng lá 1 Mái ngói, nền lót gạch men 3.080.000 2 Mái ngói, nền lót gạch bông 3.076.000 3 Mái ngói, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 3.051.000 4 Mái ngói, nền đất 2.789.000 5 Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch men 2.765.000 6 Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch bông 2.762.000 7 Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 2.734.000 8 Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền đất 2.469.000 9 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch men 2.712.000 10 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch bông 2.708.000 11 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 2.669.000 12 Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền đất 2.415.000 13 Mái lá, nền lót gạch men 2.580.000 14 Mái lá, nền lót gạch bông 2.577.000 15 Mái lá, nền lót gạch tàu hoặc xi măng 2.537.000 16 Mái lá, nền đất 2.296.000 - Cộng thêm 155.000đ/m2 đối với trần phẳng và 256.000đ/m2 đối với trần kiểu. - Gác ván: Bằng gỗ dầu, thao lao hoặc ván ép có độ dày 20mm đến 30mm được công thêm 1.278.000đ/m2 gác; Gỗ địa phương cộng thêm 840.000đ/m2 gác. - Nền lót gạch thạch anh được cộng thêm 372.000đ/m2 nền; lót gạch bóng kiếng cộng thêm 307.000đ/m2 nền. - Nhà không có vách, hoặc một phần diện tích không vách thì giảm 948.000đ/m2 vách đối với gỗ nhóm 04; giảm 605.000đ/m2 vách đối với gỗ nhóm địa phương, tole thiếc, fibrociment; giảm 155.000đ/m2 vách đối với vách lá. - Xác định đơn giá và diện tích xây dựng mới nhà, công trình trong một số trường hợp đặc biệt: 1. Nhà biệt thự, nhà làm việc và các loại công trình không phải là nhà ở nhưng có đặc điểm cấu tạo tương tự với các loại nhà, công trình đã ban hành thì vận dụng đơn giá nhà, công trình cùng loại. 2. Trường hợp nhà có mái bê tông cốt thép dán ngói thì diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng cộng thêm 75% diện tích sàn mái. Trường hợp mái bê tông cốt thép thì diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng cộng thêm 50% diện tích sàn mái. 3. Đối với nhà loại III. Diện tích sàn (tầng), nếu chiều cao (ký hiệu là h) từ mặt nền đến mặt dưới sàn hoặc từ mặt sàn đến dạ sàn trên tiếp đó hoặc đến phần thấp nhất của mái. a) Nếu h > 3,6m diện tích sàn nhân hệ số 1,0 b) Nếu 2,5m < h ≤ 3,6m, diện tích sàn nhân hệ số 0,75 c) Nếu 1,8m < h ≤ 2,5m, diện tích sàn nhân hệ số 0,5 d) Nếu h < 1,8m, diện tích sàn nhân hệ số 0,35 Nhà có ban công, máng nước bằng bê tông cốt thép thì được tính thêm 50% diện tích sàn nhân với đơn giá chuẩn Phụ lục II BẢNG GIÁ XÂY MỚI CÔNG TRÌNH, VẬT KIẾN TRÚC(Kèm theo Quyết định số 01/2024/QĐ-UBND ngày 12/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Mô tả loại công trình, vật kiến trúc Đơn giá (đồng/m2) Ghi chú (1) (2) (3) (4) I Nhà xưởng, nhà kho loại công trình có kết cấu khung kèo thép hoặc cột bê tông cốt thép, vách xây gạch hoặc đóng tole hoặc các loại vật liệu khác có độ cứng tương đương, mái tole hoặc fibrociment 1 Nền lót gạch bóng kiếng 2.633.000 2 Nền láng ciment, lót dale BTCT hoặc gạch tàu 2.461.000 3 Nền đất 2.188.000 II Nhà xưởng, nhà kho loại công trình có kết cấu khung cột gỗ xây dựng hoặc cột BTCT đúc sẵn vách xây gạch, mái tole thiếc hoặc fibrociment 1 Nền lót gạch men 1.800.000 2 Nền láng ciment, lót dale BTCT hoặc gạch tàu 1.744.000 3 Nền đất 1.471.000 III Nhà xưởng, nhà kho loại công trình có kết cấu khung cột gỗ xây dựng hoặc cột BTCT đúc sẵn vách tole hoặc fibrociment, mái tole thiếc hoặc fibrociment 1 Nền lót gạch men 1.505.000 2 Nền láng ciment, lót dale BTCT hoặc gạch tàu 1.448.000 3 Nền đất 1.175.000 IV Nhà xưởng, nhà kho loại công trình có kết cấu khung cột gỗ địa phương vách tole hoặc fibrociment, mái tole thiếc hoặc fibrociment 1 Nền lót gạch men 1.380.000 2 Nền láng ciment, lót dale BTCT hoặc gạch tàu 1.323.000 3 Nền đất 1.050.000 ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH BẠC LIÊU__________CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc __________________________Số: 01/2024/QĐ-UBNDBạc Liêu, ngày 12 tháng 01 năm 2024QUYẾT ĐỊNHBan hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhàtrên địa bàn tỉnh Bạc Liêu________________ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊUCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;Căn cứ Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 845/TTr-STC ngày 28 tháng 12 năm 2023.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phạm vi điều chỉnhQuyết định này quy định Bảng giá để tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Người nộp lệ phí trước bạ;2. Cơ quan thuế;3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ và một số trường hợp cụ thể áp dụng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng)=Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2)xGiá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2)xTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạTrong đó:a) Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.b) Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà theo Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Quyết định này.c) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ được quy định như sau:- Kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 năm: 100%.- Kê khai lệ phí trước bạ từ lần 2 trở đi và kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà chịu lệ phí trước bạ có thời gian đã sử dụng từ 5 năm trở lên:Thời gian đã sử dụngNhà biệt thự (%)Nhà loại I (%)Nhà loại II (%)Nhà loại III (%)Nhà loại IV (%)Dưới 5 năm9595908580Từ 5 đến 10 năm9090857060Trên 10 đến 20 năm8080705030Trên 20 đến 35 năm7070604020Trên 35 đến 50 năm6060403010Trên 50 năm404020100Thời gian đã sử dụng của nhà được tính từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà đó. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì tính theo năm mua nhà hoặc nhận nhà.Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà xưởng, nhà kho tại Phụ lục số II ban hành kèm theo quy định này kê khai lệ phí trước bạ từ lần 2 trở đi và kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu có thời gian đã sử dụng từ 5 năm trở lên áp dụng theo tỷ lệ (%) nhà loại IV nêu trên.2. Một số trường hợp cụ thể áp dụng giá tính lệ phí trước bạ nhà như sau:a) Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.b) Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà.Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Quyết định này.c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Điều 4. Tổ chức thực hiện1. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định của pháp luật.2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.Điều 5. Điều khoản thi hành1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 01 năm 2024 và bãi bỏ Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.2. Trường hợp các nội dung đã thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo Quyết định số 38/2023/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.3. Trong quá trình thực hiện, cơ quan Thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi Bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp. Nơi nhận:- Như Điều 4;- Bộ Tài chính;- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;- Tổng Cục thuế;- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ tư pháp;- TT: TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;- Đoàn đại biểu QH và HĐND tỉnh;- CVP, PCVP UBND tỉnh (đ/c Vĩ);- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);- Cổng thông tin điện tử tỉnh;- Giám đốc Trung tâm CB - TH;- Trưởng Phòng: KT, TH;- Lưu: VT, DT (QĐUB02).TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHPhan Thanh DuyPhụ lục IBẢNG GIÁ XÂY DỰNG MỚI NHÀ(Kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)TTMô tả loại nhàĐơn giá (đồng/m2)Ghi chú(1)(2)(3)(4)Nhà biệt thự, nhà loại I:Nhà có một hoặc nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ bê tông cốt thép hoặc cừ tràm, khung sườn BTCT, sàn BTCT, vách xây gạch dày 200. (Khung cửa gỗ hoặc nhôm cao cấp, trét mastic toàn bộ và sơn cao cấp, dán đá Granite mặt tiền, cầu thang, vách có dán gạch ceramic cao ≥ 1,0m hoặc ốp lambri toàn bộ các tầng , mức độ tiện nghi cao (có thiết bị báo cháy): phòng ăn, phòng ngủ, tiếp khách riêng biệt, bếp và khu vệ sinh khép kín, các thiết bị điện nước, vệ sinh cao cấp, nền lát gạch Ceramie hoặc dán gỗ hoặc các loại nền bằng vật liệu mới.1Mái BTCT có dán ngói, nền lót gạch bóng kiếng7.504.0000Mái BTCT có dán ngói, nền lót gạch thạch anh7.561.0003Mái BTCT có dán ngói, nền lót gạch men7.456.0004Mái ngói, nền lót gạch bóng kiếng7.009.0005Mái ngói, nền lót gạch thạch anh7.066.0006Mái ngói, nền lót gạch men6.961.0007Mái BTCT, nền lót gạch bóng kiếng7.211.0008Mái BTCT, nền lót gạch thạch anh7.267.0009Mái BTCT, nền lót gạch men7.163.00010Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch bóng kiếng6.825.00011Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch thạch anh6.881.00012Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch men6.777.000Nhà loại II:Nhà có một hoặc nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ bê tông cốt thép hoặc cừ tràm, khung sườn BTCT, sàn BTCT, vách xây gạch hoặc vật liệu mới (Tường có hoặc không có trét mastic, có hoặc không có dán gạch, sơn nước, sơn dầu các loại hoặc quét vôi. Vật liệu cửa: gỗ, nhôm, hoặc inox. Mặt tiền: sơn hoặc dán gạch, hoặc đá hoa cương). Mức độ sử dụng tiện nghi đầy đủ.1Mái ngói, nền lót gạch men6.121.0002Mái ngói, nền lót gạch bông6.076.0003Mái ngói, nền lót gạch tàu hoặc xi măng6.035.0004Mái BTCT, nền lót gạch men6.409.0005Mái BTCT, nền lót gạch bông6.364.0006Mái BTCT, nền lót gạch tàu hoặc xi măng6.322.0007Mái tole hoặc Fibrociment, nền lót gạch men6.023.0008Mái tole hoặc Fibrociment, nền lót gạch bông5.978.0009Mái tole hoặc Fibrociment, nền lót gạch tàu hoặc xi măng5.937.000- Tương chung 01 vách giảm 3,5% , chung 02 vách giảm 7% đơn giá cùng loại.- Không có trần giảm 155.000đ/m2 (nhà mái lợp). Có trần dưới sàn BTCT được tính thêm 155.000đ/m2 đối với trần phẳng và 256.000đ/m2 đối với trần kiểu.- Đơn giá tăng thêm cho m2 tường dán gạch đối với mặt tiền nhà: Gạch men 321.000đ/m2, gạch thạch anh 420.000đ/m2, gạch bóng kiếng 354.000đ/m2, đá Granite 1.287.000đ/m2.- Đơn giá tăng thêm cho m2 lót nền: Gạch thạch anh 372.000đ/m2, gạch bóng kiếng 307.000đ/m2.- Đơn giá tăng thêm cho m2 cầu thang: Dán gạch bóng kiếng 307.000đ/m2, dán đá Granite 1.287.000đ/m2.Nhà loại III:Nhà trệt hoặc có gác bằng ván, hoặc vật liệu nhẹ, móng BTCT gia cố cừ bê tông cốt thép hoặc cừ tràm, khung sườn BTCT, vách xây gạch hoặc vật liệu mới. (Tường có hoặc không có trét mastic, có hoặc không có dán gạch, sơn nước, sơn dầu các loại hoặc quét vôi). Mức độ sử dụng tiện nghi đầy đủ.1Mái ngói, nền lót gạch men5.987.0002Mái ngói, nền lót gạch bông5.984.0003Mái ngói, nền lót gạch tàu hoặc xi măng5.931.0004Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch men5.709.0005Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch bông5.706.0006Mái tole lạnh, mạ màu, nền lót gạch tàu hoặc xi măng5.666.0007Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch men5.652.0008Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch bông5.564.0009Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch tàu hoặc xi măng5.609.00010Mái lá, nền lót gạch men5.501.00011Mái lá, nền lót gạch bông5.498.00012Mái lá, nền lót gạch tàu hoặc xi măng5.458.000- Tường quét vôi, đơn giá giảm 2% cho nhà có mã hiệu tương đương.- Tường sơn nước hoặc sơn dầu nhưng không trét mastic (trét B), đơn giá giảm 33.000đ/m2 tường.- Không trần đơn giá giảm 155.000đ/m2 trần.- Tường chung: 01 vách giảm 5%, 02 vách giảm 10%.- Vách nhờ nhà liền kề: 01 vách giảm 7,5%, 02 vách giảm 15%.- Vách ván gỗ nhóm 04 giảm 81.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà có mã hiệu tương đương- Vách gỗ địa phương, Fibrociment, thiếc giảm 90.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà có mã hiệu tương đương.- Vách lá giảm 160.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà có mã hiệu tương đương.- Dán gạch mặt tiền, đơn giá tăng cho một m2 gạch dán: Gạch men tăng: 321.000đ/m2, gạch thạch anh tăng 420.000đ/m2, gạch bóng kiếng tăng 354.000đ/m2, đá Granite tăng 1.287.000đ/m2- Đơn giá tăng thêm cho nền: Lót gạch thạch anh 372.000đ/m2, lót gạch bóng kiếng 307.000đ/m2. Nền đất, giảm 527.000đ/m2 nền- Tường có trét B, tăng 33.000đ/m2 tường.- Tường không tô, giảm 85.000đ/m2 tường- Tường không sơn hoặc không quét vôi, giảm 58.000đ/m2 tường.- Nhà có ban công: Lan can Inox tăng thêm 1.200.000đ/m2 lan can; lan can sắt tăng thêm 808.000đ/m2 lan canNhà loại IVNhà trệt hoặc có gác bằng ván, hoặc vật liệu nhẹ, móng bằng gạch xây, đá xanh hoặc bê tông đúc sẵn có hoặc không có gia cố cừ tràm, cột gạch, hoặc cột BTCT, hoặc cột sắt, tường xây gạch ≥ 70%1Mái ngói, nền lót gạch men3.938.0002Mái ngói, nền lót gạch bông3.934.0003Mái ngói, nền lót gạch tàu hoặc xi măng3.895.0004Mái ngói, nền đất3.585.0005Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch men3.641.0006Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch bông3.635.0007Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch tàu hoặc xi măng3.595.0008Mái tole lạnh, nền đất3.285.0009Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch men3.570.00010Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch bông3.567.00011Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch tàu hoặc xi măng3.527.00012Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền đất3.217.00013Mái lá, nền lót gạch men3.400.00014Mái lá, nền lót gạch bông3.397.00015Mái lá, nền lót gạch tàu hoặc xi măng3.357.00016Mái lá, nền đất3.034.000- Tường quét vôi, đơn giá giảm 2,4% cho nhà có mã hiệu tương đương.- Có trần đơn giá cộng thêm 155.000đ/m2 trần phẳng, 256.000đ/m2 trần kiểu.- Dán gạch mặt tiền, đơn giá tăng cho 01 m2 gạch dán: Gạch men tăng thêm: 321.000đ/m2, gạch thạch anh tăng 420.000đ/m2, gạch bóng kiếng tăng 354.000đ/m2, đá Granite tăng 1.287.000đ/m2- Đơn giá tăng thêm cho nền: Lót gạch thạch anh 372.000đ/m2, lót gạch bóng kiếng 307.000đ/m2- Tường có trét B, tăng 33.000đ/m2 tường- Tường không tô, giảm 85.000đ/m2 tường- Tường không sơn hoặc không quét vôi, giảm 58.000đ/m2 tường.- Gác ván: Bằng gỗ dầu, thao lao hoặc ván ép có độ dày 20mm đến 30mm được cộng thêm 1.025.000đ/m2 gác; bằng gỗ địa phương (gỗ tạp) cộng thêm 840.000đ/m2Nhà trệt cột gỗ, hoặc bê tông đúc sẵn hoặc bằng sắt, kê tán hoặc cặm; vách bằng ván, thiếc, tấm fibrocimet hoặc bằng lá1Mái ngói, nền lót gạch men3.080.0002Mái ngói, nền lót gạch bông3.076.0003Mái ngói, nền lót gạch tàu hoặc xi măng3.051.0004Mái ngói, nền đất2.789.0005Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch men2.765.0006Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch bông2.762.0007Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền lót gạch tàu hoặc xi măng2.734.0008Mái tole lạnh, tole mạ màu, nền đất2.469.0009Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch men2.712.00010Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch bông2.708.00011Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền lót gạch tàu hoặc xi măng2.669.00012Mái tole Fibrociment, thiếc hoặc tole tráng kẽm, nền đất2.415.00013Mái lá, nền lót gạch men2.580.00014Mái lá, nền lót gạch bông2.577.00015Mái lá, nền lót gạch tàu hoặc xi măng2.537.00016Mái lá, nền đất2.296.000- Cộng thêm 155.000đ/m2 đối với trần phẳng và 256.000đ/m2 đối với trần kiểu.- Gác ván: Bằng gỗ dầu, thao lao hoặc ván ép có độ dày 20mm đến 30mm được công thêm 1.278.000đ/m2 gác; Gỗ địa phương cộng thêm 840.000đ/m2 gác.- Nền lót gạch thạch anh được cộng thêm 372.000đ/m2 nền; lót gạch bóng kiếng cộng thêm 307.000đ/m2 nền.- Nhà không có vách, hoặc một phần diện tích không vách thì giảm 948.000đ/m2 vách đối với gỗ nhóm 04; giảm 605.000đ/m2 vách đối với gỗ nhóm địa phương, tole thiếc, fibrociment; giảm 155.000đ/m2 vách đối với vách lá.- Xác định đơn giá và diện tích xây dựng mới nhà, công trình trong một số trường hợp đặc biệt:1. Nhà biệt thự, nhà làm việc và các loại công trình không phải là nhà ở nhưng có đặc điểm cấu tạo tương tự với các loại nhà, công trình đã ban hành thì vận dụng đơn giá nhà, công trình cùng loại.2. Trường hợp nhà có mái bê tông cốt thép dán ngói thì diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng cộng thêm 75% diện tích sàn mái. Trường hợp mái bê tông cốt thép thì diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng cộng thêm 50% diện tích sàn mái.3. Đối với nhà loại III. Diện tích sàn (tầng), nếu chiều cao (ký hiệu là h) từ mặt nền đến mặt dưới sàn hoặc từ mặt sàn đến dạ sàn trên tiếp đó hoặc đến phần thấp nhất của mái.a) Nếu h > 3,6m diện tích sàn nhân hệ số 1,0b) Nếu 2,5m < h ≤ 3,6m, diện tích sàn nhân hệ số 0,75 c) Nếu 1,8m < h ≤ 2,5m, diện tích sàn nhân hệ số 0,5d) Nếu h < 1,8m, diện tích sàn nhân hệ số 0,35Nhà có ban công, máng nước bằng bê tông cốt thép thì được tính thêm 50% diện tích sàn nhân với đơn giá chuẩnPhụ lục IIBẢNG GIÁ XÂY MỚI CÔNG TRÌNH, VẬT KIẾN TRÚC(Kèm theo Quyết định số 01/2024/QĐ-UBND ngày 12/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)TTMô tả loại công trình, vật kiến trúcĐơn giá (đồng/m2)Ghi chú(1)(2)(3)(4)INhà xưởng, nhà kho loại công trình có kết cấu khung kèo thép hoặc cột bê tông cốt thép, vách xây gạch hoặc đóng tole hoặc các loại vật liệu khác có độ cứng tương đương, mái tole hoặc fibrociment1Nền lót gạch bóng kiếng2.633.0002Nền láng ciment, lót dale BTCT hoặc gạch tàu2.461.0003Nền đất2.188.000IINhà xưởng, nhà kho loại công trình có kết cấu khung cột gỗ xây dựng hoặc cột BTCT đúc sẵn vách xây gạch, mái tole thiếc hoặc fibrociment1Nền lót gạch men1.800.0002Nền láng ciment, lót dale BTCT hoặc gạch tàu1.744.0003Nền đất1.471.000IIINhà xưởng, nhà kho loại công trình có kết cấu khung cột gỗ xây dựng hoặc cột BTCT đúc sẵn vách tole hoặc fibrociment, mái tole thiếc hoặc fibrociment1Nền lót gạch men1.505.0002Nền láng ciment, lót dale BTCT hoặc gạch tàu1.448.0003Nền đất1.175.000IVNhà xưởng, nhà kho loại công trình có kết cấu khung cột gỗ địa phương vách tole hoặc fibrociment, mái tole thiếc hoặc fibrociment1Nền lót gạch men1.380.0002Nền láng ciment, lót dale BTCT hoặc gạch tàu1.323.0003Nền đất1.050.000
là quận thuộc thành phố Niigata, tỉnh Niigata, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính của quận là 134.446 người và mật độ dân số là 3.500 người/km2. Tổng diện tích của quận là 38,62 km2.
Cát lợn, còn gọi là trư cát, trư sa cát lợn hay trứng vàng, là một loại sỏi mật lành tính được tích tụ theo thời gian trong cơ thể lợn, được dân gian đánh giá là có giá trị đối với y học. Nhưng trên thực tế trong đông y không sử dụng bất cứ vị thuốc nào từ dạ dày của lợn, hiện chưa có tài liệu, bằng chứng, thông tin chính thống nào nói về giá trị kinh tế cũng như y khoa của cát lợn.
Mùa giải quần vợt năm 2010 của Rafael Nadal được coi là một trong những mùa giải hay nhất mọi thời đại. Trong mùa giải 2010, Nadal trở thành tay vợt nam đầu tiên trong lịch sử quần vợt vô địch Grand Slam trên ba mặt sân khác nhau (đất nện, cỏ và cứng) trong cùng một năm, được gọi là Surface Slam. Anh trở thành tay vợt nam đầu tiên kể từ sau Rod Laver vào năm 1969 vô địch ba giải Pháp Mở rộng-Wimbledon-Mỹ Mở rộng trong một năm dương lịch, và là tay vợt thứ tư trong lịch sử làm được điều này. Ở tuổi 24, 3 tháng và 10 ngày, sau chức vô địch tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng, anh đồng thời trở thành tay vợt trẻ nhất trong Kỷ nguyên Mở (ở nội dung đơn) hoàn thành cả Grand Slam sự nghiệp, và Slam Vàng sự nghiệp. Với thành tích này, anh là tay vợt nam thứ hai trong lịch sử hoàn thành Slam Vàng sự nghiệp ở đơn, sau Andre Agassi vào năm 1996. Anh cũng trở thành tay vợt nam thứ hai vô địch ít nhất hai giải Grand Slam trên ba mặt sân khác nhau trong sự nghiệp (Double Career Surface Slam). Nadal tiếp tục củng cố vị trí của anh trong lịch sử với tư cách là tay vợt đầu tiên và duy nhất cho đến nay vô địch Monte-Carlo Masters, Madrid Masters, Rome Masters, và Giải quần vợt Pháp Mở rộng trong một năm dương lịch, thường được gọi là Clay Slam. Tóm tắt năm. Capital World Tennis Championship. Nadal bắt đầu năm tại giải giao hữu Capitala World Tennis Championship ở Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Anh đánh bại tay vợt đồng hương David Ferrer (7-6(3), 6-3) để lọt vào trận chung kết giải đấu. Trong trận chung kết, Nadal đánh bại Robin Söderling (7-6(3), 7-5). Qatar ExxonMobil Open. Tiếp theo, Nadal tham dự giải khởi động cho Giải quần vợt Úc Mở rộng, Qatar ExxonMobil Open, một giải ATP 250 ở Doha, nơi anh thua trong trận chung kết. Anh đánh bại tay vợt người Ý Simone Bolelli ở vòng 1 (6-3, 6-3) và Potito Starace (6-2, 6-2) ở vòng 2. Ở vòng tứ kết, tay vợt người Tây Ban Nha đánh bại tay vợt người Bỉ Steve Darcis: 6-1, 2-0(bỏ cuộc). Sau đó, ở vòng bán kết, Nadal đánh bại hạt giống số 5 Viktor Troicki (6-1, 6-3). Trong trận chung kết, Nadal để thua trước tay vợt người Nga Nikolay Davydenko (6-0, 6-7(8), 4-6), mặc dù đã thi đấu áp đảo ở set đầu và có hai match point ở set hai. Davydenko trước đó cũng đã đánh bại Roger Federer ở vòng bán kết trước khi gặp Nadal trong trận chung kết. Giải quần vợt Úc Mở rộng. Ở vòng 1 Giải quần vợt Úc Mở rộng, Nadal đánh bại tay vợt người Úc Peter Luczak (7-6(0), 6-1, 6-4). Ở vòng 2, anh thắng Lukáš Lacko (6-2, 6-2, 6-2). Ở vòng 3, anh vượt qua Philipp Kohlschreiber sau bốn set (6-4, 6-2, 2-6, 7-5). Ở vòng 4, anh đánh bại tay vợt người Croatia Ivo Karlović, (6-4, 4-6, 6-4, 6-4). Tuy nhiên, ở vòng tứ kết, Nadal bỏ cuộc ở set ba trước Andy Murray sau khi đã để thua hai set đầu (6-3, 7-6(2)). Sau khi kiểm tra đầu gối, các bác sĩ đã yêu cầu Nadal nghỉ ngơi hai tuần sau đó là hai tuần phục hồi chức năng. BNP Paribas Open và Sony Ericsson Open. Ở nội dung đơn, Nadal vào vòng bán kết tại giải BNP Paribas Open ở Indian Wells, giải đấu mà anh tham dự với tư cách là đương kim vô địch. Tuy nhiên, anh đã để thua trước Ivan Ljubičić sau ba set. Anh và López vô địch ở nội dung đôi sau khi đánh bại hạt giống số 1 Daniel Nestor và Nenad Zimonjić trong trận chung kết. Chức vô địch đã giúp thứ hạng đánh đôi của Nadal tăng 175 bậc trên bảng xếp hạng, từ vị trí số 241 lên vị trí số 66 thế giới. Sau Indian Wells, Nadal vào vòng bán kết của giải Sony Ericsson Open, nơi anh thua trước Andy Roddick sau ba set. Monte Carlo Rolex Masters. Nadal lọt vào trận chung kết Monte-Carlo Rolex Masters ở Monaco sau khi đánh bại tay vợt đồng hương David Ferrer (6-3, 6-2) ở vòng bán kết. Đây là trận chung kết đầu tiên của Nadal kể từ sau Doha vào đầu năm. Anh thắng trận chung kết với tỷ số 6-0, 6-1 trước một tay vợt đồng hương khác Fernando Verdasco. Anh để thua 14 game trong cả năm trận, số game ít nhất mà anh để thua trên hành trình giành một danh hiệu, và trận chung kết của giải đấu là trận chung kết Masters 1000 ngắn nhất xét về số game. Với chiến thắng này, Nadal trở thành tay vợt đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở vô địch một giải đấu trong sáu năm liên tiếp. Không giống như các năm trước, Nadal chọn bỏ qua giải đấu ở Barcelona mặc dù anh đang là đương kim vô địch giải đấu. Internazionali BNL d'Italia. Giải đấu tiếp theo của anh là giải Internazionali BNL d'Italia 2010. Anh đánh bại Philipp Kohlschreiber, Victor Hănescu, và Stanislas Wawrinka đều sau hai set. Ở vòng bán kết, anh đối đầu với Ernests Gulbis, người đã vượt qua Roger Federer ở vòng 2 và có lần đầu tiên chạm trán với Nadal trong một trận đấu đánh ba thắng hai ở mùa giải sân đất nện này. Nadal sau đó đã thắng tay vợt người Latvia (6-4, 3-6, 6-4) sau 2 giờ 40 phút. Cuối cùng, anh đánh bại tay vợt đồng hương David Ferrer trong trận chung kết (7-5, 6-2) để giành danh hiệu Rome thứ 5, qua đó cân bằng kỷ lục 17 danh hiệu ATP Masters 1000 của Andre Agassi. Madrid Open. Nadal sau đó tham dự giải Mutua Madrileña Madrid Open 2010, nơi anh đã giành vị trí á quân vào năm ngoái. Là một trong tám hạt giống hàng đầu, anh được miễn ở vòng 1. Ở vòng 2, anh đánh bại tay vợt vượt qua vòng loại Oleksandr Dolgopolov, Jr. sau hai set. Ở vòng tiếp theo, anh đối đầu với John Isner, và Nadal đã vượt qua tay vợt người Mỹ sau hai set, (7-5, 6-4). Ở vòng tứ kết, anh đánh bại Gaël Monfils (6-1, 6-3) và sau đó là tay vợt đồng hương Nicolás Almagro, người có lần đầu tiên vào vòng bán kết của một giải Masters 1000 trong sự nghiệp, (4-6, 6-2, 6-2). Set thứ nhất trong trận đấu của anh và Almagro mới chỉ là set thứ hai mà anh để thua trên sân đất nện trong năm 2010. Nadal sau đó đánh bại kình địch Roger Federer (6-4, 7-6(5)) trong trận chung kết. Chiến thắng này giúp anh có danh hiệu Masters 1000 thứ 18 trong sự nghiệp. Anh trở thành tay vợt đầu tiên vô địch tất cả ba giải Masters 1000 trên sân đất nện trong cùng một năm và là tay vợt đầu tiên vô địch ba giải đấu Masters liên tiếp. Nadal trở lại vị trí số 2 trên bảng xếp hạng vào ngày hôm sau. Giải quần vợt Pháp Mở rộng. Bước vào Giải quần vợt Pháp Mở rộng, nhiều người đã mong đợi thêm một trận chung kết Nadal-Federer. Tuy nhiên, điều đó đã không xảy ra khi Robin Söderling đánh bại Federer (3-6, 6-3, 7-5, 6-4) ở vòng tứ kết. Việc Federer không thể vào vòng bán kết đồng nghĩa với việc Nadal có cơ hội giành lại vị trí số 1 thế giới, nếu anh vô địch giải đấu. Nadal lọt vào trận chung kết và đánh bại Soderling (6-4, 6-2, 6-4) để vô địch Giải quần vợt Pháp Mở rộng. Đây là danh hiệu Grand Slam thứ 7 trong sự nghiệp của Nadal, qua đó cân bằng thành tích với John McEnroe, John Newcombe và Mats Wilander, và nó cũng giúp Nadal giành lại vị trí số 1 thế giới trên bảng xếp hạng ATP; kết thúc cơ hội lập kỷ lục mọi thời đại về số tuần tại vị trí số 1 của kình địch Roger Federer. Với chức vô địch, Nadal trở thành tay vợt nam đầu tiên vô địch cả ba giải Masters trên sân đất nện và Giải quần vợt Pháp Mở rộng; điều này được giới truyền thông gọi là "Clay Slam". Đây là lần thứ hai Nadal vô địch Giải quần vợt Pháp Mở rộng mà không để thua một set (bằng kỷ lục của Björn Borg). Với chiến thắng ở Paris, anh cũng giành quyền tham dự World Tour Finals ở Luân Đôn, và trở thành tay vợt đầu tiên giành năm danh hiệu Pháp Mở rộng trong sáu năm. Tính đến năm 2017, đây là mùa giải sân đất nện thành công thứ hai trong sự nghiệp của Nadal, khi anh giành được 5,000 điểm sau khi giành 4 danh hiệu. Thành tích này chỉ bị vượt qua bởi mùa giải năm 2013 của anh, khi Nadal giành được 5,100 điểm sau khi vô địch Barcelona, Madrid, Rome và Pháp Mở rộng, và á quân ở Monte-Carlo. Aegon Championships. Vào tháng 6, Nadal tham dự giải Aegon Championships—nơi anh đã từng vô địch vào năm 2008—tại Queen's Club. Anh tham dự cả nội dung đơn và đôi tại giải đấu sân cỏ này để khởi động cho Giải quần vợt Wimbledon. Là một trong tám hạt giống hàng đầu, anh được miễn ở vòng 1. Ở vòng 2, nơi anh đánh trận đấu đầu tiên trên sân cỏ kể từ sau chức vô địch Wimbledon 2008, anh đánh bại tay vợt người Brazil Marcos Daniel một cách dễ dàng sau hai set, (6-2, 6-2). Ở vòng 3, anh đánh bại tay vợt người Uzbekistan Denis Istomin (7-6(4), 4-6, 6-4) để tiến vào vòng tứ kết. Tuy nhiên, ở vòng tứ kết, anh đã để thua trước tay vợt đồng hương Feliciano López (6-7(5), 4-6), và rời giải đấu mà không có danh hiệu nào. Wimbledon. Tại Giải quần vợt Wimbledon 2010, Nadal bắt đầu với chiến thắng trước Kei Nishikori (6-2, 6-4, 6-4) ở vòng 1. Ở vòng 2, anh vất vả vượt qua Robin Haase sau năm set (5-7, 6-2, 3-6, 6-0, 6-3). Ở vòng 3, anh đối đầu với Philipp Petzschner. Đây lại là một trận đấu khó khăn kéo dài 5 set với chiến thắng thuộc về Nadal (6-4, 4-6, 6-7, 6-2, 6-3). Trong trận đấu, Nadal đã bị phạm lỗi cảnh cáo hai lần vì nhận sự chỉ đạo từ huấn luyện viên và cũng là chú của mình, Toni Nadal, dẫn đến việc anh bị các quan chức Wimbledon phạt $2,000. Người ta cho rằng, những lời động viên Nadal được hét lên trong trận đấu là một loại tín hiệu mã của huấn luyện viên. Sau đó, Nadal dễ dàng đánh bại tay vợt người Pháp Paul-Henri Mathieu sau ba set (6-4, 6-2, 6-2). Ở vòng tứ kết, anh vượt qua tay vợt người Thụy Điển Robin Söderling sau bốn set (3-6, 6-3, 7-6(7-4), 6-1). Anh tiếp tục đánh bại Andy Murray sau ba set (6-4, 7-6(8-6), 6-4) để có lần thứ 4 trong sự nghiệp lọt vào trận chung kết Wimbledon. Trong trận chung kết đơn nam Wimbledon 2010, Nadal đánh bại Tomáš Berdych sau ba set (6-3, 7-5, 6-4) để vô địch giải đấu. Sau khi giành chiến thắng, Rafa nói rằng, "Với tôi, đây còn hơn cả một giấc mơ" và gửi lời cảm ơn khán giả đã ủng hộ anh trong trận đấu này cũng như trong trận bán kết với Andy Murray. Ở tuổi 24, anh đã giành 2 danh hiệu Wimbledon và 8 danh hiệu Grand Slam trong sự nghiệp. Rogers Cup. Ở giải đấu sân cứng đầu tiên kể từ sau Miami, Nadal vào vòng bán kết của giải Rogers Cup, cùng với tay vợt số 2 thế giới Novak Djokovic, tay vợt số 3 thế giới Roger Federer, và tay vợt số 4 thế giới Andy Murray, sau khi lội ngược dòng để đánh bại tay vợt người Đức Philipp Kohlschreiber (3-6, 6-3, 6-4). Ở vòng bán kết, đương kim vô địch Andy Murray đánh bại Nadal (6-3, 6-4), trở thành người duy nhất thắng tay vợt người Tây Ban Nha hai lần trong năm 2010. Nadal cũng tham dự ở nội dung đôi cùng với Novak Djokovic. Đây là lần đầu tiên hai tay vợt số 1 và số 2 thế giới đánh cặp với nhau ở đôi kể từ năm 1976 khi Jimmy Connors và Arthur Ashe (khi đó đang đứng số 1 và số 2 thế giới) đánh cặp với nhau. Tuy nhiên, họ thua ở vòng 1 trước đôi người Canada Milos Raonic và Vasek Pospisil. Cincinnati Masters. Trong tuần tiếp theo, Nadal là hạt giống số 1 tại giải Cincinnati Masters, nơi anh thua ở vòng tứ kết trước á quân Úc Mở rộng 2006 Marcos Baghdatis. Giải quần vợt Mỹ Mở rộng. Tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2010, Nadal là hạt giống số 1 lần thứ hai trong ba năm. Anh đánh bại Teymuraz Gabashvili, Denis Istomin, Gilles Simon, hạt giống số 23 Feliciano López, hạt giống số 8 Fernando Verdasco, và hạt giống số 12 Mikhail Youzhny, tất cả đều thắng sau ba set, để có lần đầu tiên lọt vào trận chung kết Mỹ Mở rộng. Anh trở thành tay vợt nam thứ 8 trong Kỷ nguyên Mở lọt vào trận chung kết của cả bốn giải Grand Slam ở tuổi 24; là tay vợt trẻ thứ hai làm được điều này, chỉ sau Jim Courier. Trong trận chung kết, anh đánh bại hạt giống số 3 Novak Djokovic (6-4, 5-7, 6-4, 6-2), qua đó hoàn thành Grand Slam sự nghiệp, và Nadal trở thành tay vợt nam thứ hai sau Andre Agassi hoàn thành Slam Vàng sự nghiệp. Nadal cũng trở thành tay vợt nam đầu tiên vô địch Grand Slam trên cả sân đất nện, sân cỏ, và sân cứng trong cùng một năm (điều này sau đó đã được Djokovic thực hiện vào năm 2021 sau khi vô địch Úc Mở rộng, Pháp Mở rộng và Wimbledon), và là tay vợt đầu tiên vô địch Pháp Mở rộng, Wimbledon, và Mỹ Mở rộng trong cùng một năm kể từ sau Rod Laver vào năm 1969. Với chức vô địch Mỹ Mở rộng, Nadal, cùng với Mats Wilander, trở thành những tay vợt nam duy nhất vô địch ít nhất hai giải Grand Slam trên sân đất nện, sân cỏ, và sân cứng trong sự nghiệp (Novak Djokovic sau đó đã thực hiện điều này sau khi giành danh hiệu Pháp Mở rộng thứ hai trong sự nghiệp vào năm 2021). Sau tất cả, anh cũng trở thành tay vợt nam thuận tay trái vô địch Mỹ Mở rộng kể từ sau John McEnroe vào năm 1984. Chiến thắng này cũng đảm bảo vị trí số 1 cuối năm 2010 cho Nadal, giúp anh trở thành tay vợt thứ ba (sau Ivan Lendl vào năm 1989 và Roger Federer vào năm 2009) giành lại vị trí số 1 cuối năm sau khi đã mất nó. Thailand Open. Nadal bắt đầu mùa giải sân cứng châu Á tại giải PTT Thailand Open 2010 ở Băng Cốc, nơi anh vào vòng bán kết và để thua trước tay vợt đồng hương Guillermo García-López. Japan Open. Đây là lần đầu tiên anh tham dự giải Rakuten Japan Open Tennis Championships ở Tokyo. Anh đánh bại Santiago Giraldo, Milos Raonic và Dmitry Tursunov. Ở vòng bán kết đối đầu với Viktor Troicki, Nadal cứu hai match point trong loạt tiebreaker ở set quyết định để giành chiến thắng 9-7. Trong trận chung kết, Nadal dễ dàng đánh bại Gaël Monfils (6-1, 7-5) để giành danh hiệu thứ 7 trong mùa giải. Shanghai Rolex Masters. Nadal tiếp tục tham dự giải Shanghai Rolex Masters 2010, ở Thượng Hải, nơi anh là hạt giống số 1, nhưng để thua trước tay vợt số 12 thế giới, Jürgen Melzer ở vòng 3, kết thúc chuỗi 21 lần liên tiếp vào vòng tứ kết Masters của anh. Vào ngày 5 tháng 11, Nadal thông báo anh rút lui khỏi giải Paris Masters do bị viêm gân ở vai trái. ATP World Tour Finals. Tại ATP World Tour Finals ở Luân Đôn, Nadal đánh bại Andy Roddick (3-6, 7-6(5), 6-4) ở trận đấu đầu tiên của vòng bảng. Anh sau đó đánh bại Djokovic với tỷ số 7-5, 6-2, trong một trận đấu mà Djokovic bất ngờ bị đau mắt. Một chiến thắng nữa trước Berdych, (7-6(3), 6-1), đã giúp anh có lần thứ 3 vào vòng bán kết World Tour Finals. Đây là lần đầu tiên anh toàn thắng cả ba trận vòng bảng, hoàn toàn trái ngược với năm trước khi anh thua cả ba trận. Ở vòng bán kết, anh đánh bại Andy Murray trong một trận đấu đầy căng thẳng, khi anh cuối cùng cũng kết thúc trận đấu sau khi tận dụng thành công match point thứ ba của mình (7-6(5), 3-6, 7-6(6)). Trong trận chung kết, Nadal để thua trước Roger Federer với tỷ số 3-6, 6-3, 1-6. Đây là giải đấu chuyên nghiệp cuối cùng của Nadal trong mùa giải 2010. Match for Africa. Cuối cùng, anh đấu với Federer ở hai trận giao hữu Match for Africa cho Roger Federer Foundation và Rafa Nadal Foundation. Trận đấu đầu tiên diễn ra ở Zürich vào ngày 21 tháng 12 năm 2010, với chiến thắng thuộc về Federer, (4-6, 6-3, và 6-3). Trận đấu tiếp theo diễn ra ở Madrid, và Nadal đánh bại Federer với tỷ số 7-6 (3), 4-6, 6-1. Tất cả các trận đấu. Đơn. Nguồn (ATP) Đôi. Nguồn (ATP)
None
Giáo phận Stockholm (tiếng Latinh: Dioecesis Holmiensis; tiếng Thụy Điển: Stockholms katolska stift) là một giám mục giáo hội Công giáo Latinh ở Thụy Điển và là giáo phận Công giáo La Mã duy nhất được thành lập ở Thụy Điển kể từ thời Cải cách Tin lành. Tòa thánh của nhà thờ nhìn thấy là Nhà thờ Saint Erik, ở thủ đô Stockholm của Thụy Điển. Các nhà thờ Công giáo trước đây ('domkyrka') ở Linköping, Lund, Skara, Strängnäs, Uppsala (archiepiscopal), Västerås và Växjö đều đã được biến thành nhà thờ Lutheran, như Di sản Thế giới Ned Giáo phận Stockholm, không thuộc tỉnh giáo hội nhưng thành lập một hội nghị giám mục với các nước láng giềng Bắc Âu, bao gồm 44 giáo xứ và bao trùm toàn bộ đất nước Thụy Điển.
Thược dược Trung Quốc hay bạch thược, mẫu đơn (danh pháp hai phần: Paeonia lactiflora) là một loài thực vật trong họ Paeoniaceae. Loài này được tìm thấy ở Trung Quốc. Đây là cây hoa trồng trong vườn phổ biến, là cây thân thảo sống lâu năm, có nguồn gốc từ Trung và Đông Á từ miền Đông Tây Tạng trên khắp miền bắc Trung Quốc với miền Đông Siberia. Nó cao khoảng 60–100 cm với lá kép dài 20–40 cm. Nụ hoa lớn và tròn, mở thành hình bông hoa lớn có đường kính 8–16 cm, 5-10 với cánh hoa màu trắng, màu hồng hoặc đỏ thẫm và nhị hoa màu vàng. Loài cây này đã được du nhập lần đầu tiên đến Anh vào giữa thế kỷ 18. Ở Trung Quốc, trong vai trò cây cảnh nó được đánh giá thấp hơn so với mẫu đơn rocki ("Paeonia rockii") và "Paeonia suffruticosa" và cây lai của loài. Trong Đông Y, nó được sử dụng như một loại dược thảo với tên gọi là 芍药 (thược dược) hoặc 白芍药 (bạch thược dược). Rễ cây được sử dụng để làm giảm sốt và đau, và trên vết thương để cầm máu và ngăn ngừa nhiễm trùng. Một tác dụng chống co thắt cũng được ghi trong dược điển của Nhật Bản.
Tillandsia mixtecorum là một loài thuộc chi "Tillandsia". Đây là loài đặc hữu của México.
Telaranea heterotexta là một loài rêu tản trong họ Lepidoziaceae. Loài này được (Stephani) J.J. Engel &amp; G.L. Merr. mô tả khoa học lần đầu tiên năm 2004.
Lừa đảo ''chạy'' chế độ bệnh binh, khuyết tật: Xác định được hơn 100 người dân mất tiền VTV.vn - Thực tế sau khi đóng tiền xong, đối tượng chỉ trả cho người dân 1-2 tháng tiền tương đương số tiền trợ cấp hàng tháng rồi không chuyển tiền cho người dân nữa. Cách đây 1 tháng, hội trưởng đã nhận ra những dấu hiệu bất thường khi mà đồng thời nhiều cựu chiến binh trong huyện Vũ Thư, Thái Bình thông báo nhận được quyết định nhận trợ cấp bệnh binh của nhà nước chỉ sau vài ngày đăng ký. Mỗi người đều đã đóng từ 16-32 triệu đồng cho đối tượng và nhận lại quyết định nhận trợ cấp hàng tháng. Trong quyết định nêu rõ, hàng tháng cựu chiến binh sẽ nhận tiền từ 1 số tài khoản cá nhân mà không cần thông qua xã. Thế nhưng thực tế sau khi đóng tiền xong, đối tượng chỉ trả cho người dân 1-2 tháng tiền tương đương số tiền trợ cấp hàng tháng. Rồi không chuyển tiền cho người dân nữa. Hiện đã xác định có hơn 100 người dân đã nộp tiền cho đối tượng. Khi làm việc với công an, đối tượng cho biết mình không phải là phó giám đốc của Trung tâm Truyền thông lịch sử hay trung tâm chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Chữ kí của giám đốc trung tâm là giả mạo, số tài khoản đối tượng ghi trong quyết định để gửi tiền trợ cấp cho người dân thực chất là số tài khoản của vợ đối tượng. Đối tượng là 1 cựu chiến binh, đã hơn 70 tuổi, nên đã dễ dàng liên hệ được với hội cựu chiến binh ở các địa phương trong tỉnh tìm kiếm những người có nhu cầu. Số tiền đối tượng chiếm đoạt, hiện được xác định đã được sử dụng một phần nhỏ lấy tiền của người đóng sau trả tiền hỗ trợ từ 1-2 tháng cho người đóng trước, và sử dụng cho mục đích cá nhân. Theo công an tỉnh Thái Bình, toàn tỉnh có khoảng 20.000 người từng tham gia thanh niên xung phong trong các cuộc chiến tranh. Nhiều người có nhu cầu hưởng chế độ nhà nước nên nhiều đối tượng đã lợi dụng để hoạt động phạm tội. Cũng theo Công an tỉnh Thái Bình, nhiều nạn nhân trong đường dây này là cựu chiến binh có thương tật trong chiến tranh hoặc là người khuyết tật thực sự. Tuy nhiên nhiều người vì thủ tục, hồ sơ làm theo quy định nhà nước, phải trải qua nhiều bước, xác minh kĩ càng của địa phương hoặc do hồ sơ giấy tờ bị thất lạc nên đã rơi vào bẫy của đối tượng. Cuối cùng tiền mất chế độ cũng không có. Cơ quan chức năng khuyến cáo người dân khi cần tìm hiểu hoặc làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ chính sách người có công với cách mạng hoặc bảo trợ xã hội cần vào các trang chính thức của Chính phủ, ngành Lao động, Thương binh và Xã hội; liên hệ trực tiếp với cán bộ chuyên môn làm công tác Lao động, Thương binh và Xã hội các cấp để dược hướng dẫn, giải quyết.
Novais là một đô thị ở bang São Paulo của Brasil. Đô thị này nằm ở vĩ độ 20º59'32" độ vĩ nam và kinh độ 48º55'07" độ vĩ tây, trên khu vực có độ cao 555 m. Dân số năm 2004 ước tính là 3.294 người. Đô thị này có diện tích 116,9 km². Thông tin nhân khẩu. Dữ liệu dân số theo điều tra dân số năm 2000 Tổng dân số: 3.225 Mật độ dân số (người/km²): 27,59 Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi (trên một triệu người): 13,79 Tuổi thọ bình quân (tuổi): 72,36 Tỷ lệ sinh (số trẻ trên mỗi bà mẹ): 2,49 Tỷ lệ biết đọc biết viết: 86,19% Chỉ số phát triển con người (HDI-M): 0,759
Trào lưu chuyển đổi xe xăng thành xe điện ở Mỹ VTV.vn - Tại Mỹ lúc này, một dịch vụ mới xuất hiện, cho phép chủ sở hữu xe xăng chuyển đổi xe của mình thành xe điện. Tại Los Angeles, bang California - Mỹ có một xưởng gara chuyên về "độ" xe, biến những chiếc xe chạy bằng nhiên liệu hóa thạch sang thành xe điện. Đây là một trong những xu hướng đang ngày càng phát triển tại Mỹ nói riêng và trên thế giới nói chung, khi mọi người đề cao tầm quan trọng của việc sử dụng xe điện bền vững, thân thiện với môi trường. Các thợ sửa xe tại xưởng không lúc nào được ngơi tay Ông Kirk Miller - Phó quản lý xưởng sửa chữa xe ô tô AEM cho biết: "Hiện nay đang xảy ra một sự thiếu hụt lớn các cơ sở có thể chuyển đổi xe xăng sang xe điện. Mục tiêu lâu dài là biến những chiếc xe thành những đồ có thể cắm điện và sử dụng được luôn". Ngoài các xưởng chuyển đổi sang xe điện, còn có một cộng đồng những người tự tay thực hiện các dự án này. Chi chí chuyển đổi trung bình khoảng 18.000 USD (hơn 414 triệu đồng) ở mức khởi điểm. Đối với những chiếc xe xăng cần thay thế linh kiện đắt tiền, có hiệu suất cao hơn, chi phí chuyển đổi có thể hơn 30.000 USD. Quá trình chuyển đổi sang một xe điện rất phức tạp và tốn thời gian. Rất nhiều thứ cần phải thay thế và lắp ráp lại, không phải chỉ cần lắp ráp động cơ điện và pin là xong. Mỗi loại xe đều cần có giải pháp phức tạp riêng. Ngoài các xưởng chuyển đổi sang xe điện, còn có một cộng đồng những người tự tay thực hiện các dự án này. Những phụ tùng phục vụ cho mục đích chuyển đổi năng lượng của xe ô tô thường ngay lập tức cháy hàng trên thị trường. Ước tính thị trường cho những loại thiết bị này sẽ còn tăng trưởng hơn nữa, đạt mức 120 tỷ USD trong năm 2031. Quá trình chuyển đổi sang một xe điện rất phức tạp và tốn thời gian. Các hãng sản xuất xe như Ford và General Motors (GM) đều đang cung cấp các phụ tùng và linh kiện để giúp chuyển đổi sang xe điện và một số công ty khác cũng tham gia vào lĩnh vực này. Hiệp hội Thị trường thiết bị đặc biệt (SEMA) - một tổ chức thương mại đại diện cho các nhà sản xuất và đại lý ô tô, có trụ sở ở bang California, cho biết số lượng sản phẩm tập trung vào xe điện trên thị trường tăng theo cấp số nhân. Ông Mike Spagnpla - Chủ tịch Hiệp hội thị trường thiết bị đặc biệt cho biết: "Chẳng lâu nữa, các nhà sản xuất sẽ cho trình làng những bộ kit giúp chuyển đổi bất kỳ dòng xe nào đang chạy trên đường sang thành điện". Tuy nhiên, với chi phí chuyển đổi đắt đỏ, dịch vụ này chủ yếu nhắm đến những người đam mê ô tô cổ điển, có ngân sách dồi dào và muốn xe của họ thân thiện hơn với môi trường.
Capparis atlantica là một loài thực vật có hoa trong họ Capparaceae. Loài này được Inocencio, D.Rivera, Obón &amp; Alcaraz mô tả khoa học đầu tiên năm 2006.
BỘ TÀI CHÍNH_____________ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc___________ Số: 1858/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH Về việc giữ lại các cơ sở nhà, đất để tiếp tục sử dụng ____________ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; Căn cứ Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; Căn cứ Công văn số 9730/BTC-QLCS ngày 25/7/2011 của Bộ Tài chính về việc phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Tài chính quản lý, sử dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Giữ lại 34 cơ sở nhà, đất tương ứng với 8.343 m2 nhà, 16.265 m2 đất để tiếp tục bố trí cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế sử dụng làm trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (chi tiết phụ lục kèm theo). Điều 2. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đang quản lý, sử dụng các cơ sở nhà, đất rà soát, kiểm tra và phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- Cục Quản lý công sản;- UBND tỉnh Sóc Trăng;- Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng;- Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng;- Sở Tài nguyên và MT tỉnh Sóc Trăng;- Lưu; VT, Vụ KHTC. TUQ. BỘ TRƯỞNGVỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNHNguyễn Hồng Hà BẢNG TỔNG HỢP CÁC CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG GIỮ LẠI TIẾP TỤC SỬ DỤNG(Kèm theo quyết định số 1858/QĐ-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) STT TÊN ĐƠN VỊ Số cơ sở nhà, đất Địa chỉ nhà, đất GIỮ LẠI TIẾP TỤC SỬ DỤNG Ghi chú Nhà (m2) Đất (m2) 1 2 3 4 5 6 7 Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng 34 8.343 16.265 1 Văn phòng Cục 1 2.783 2.745 + Trụ sở Cục Thuế tỉnh 1 20 Hùng Vương, phường 6, thành phố Sóc Trăng 2.783 2.745 Trụ sở làm việc 2 Chi cục Thuế huyện Kế Sách 7 747 864 + Trụ sở Chi cục 1 Ấp 10, đường 3/2-thị trấn Kế Sách- Kế Sách 500 864 Trụ sở làm việc + Nhà làm việc Đội thuế thị trấn Kế Sách 1 Ấp An Ninh 1-thị trấn Kế Sách- Kế Sách 37 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã Nhơn Mỹ 1 Ấp Mỹ Huề, xã Nhơn Mỹ-Kế Sách 36 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã Thới An Hội 1 Ấp Ninh Thới-xã Thới An Hội- Kế Sách 36 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã An Lạc Tây 1 Ấp An Hòa-xã An Lạc Tây- Kế Sách 51 - Đất mượn + Nhà LV Đội thuế xã Trinh Phú 1 Ấp 9- xã Trinh Phú-Kế Sách 36 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã An Lạc Thôn 1 Ấp An Ninh 2-xã An Lạc Thôn- Kế Sách 51 - Đất mượn 3 Chi cục Thuế huyện Mỹ Xuyên 5 621 2.223 + Trụ sở Chi cục 1 141 Lê Lợi-thị trấn Mỹ Xuyên- Mỹ Xuyên 500 2.223 Trụ sở làm việc + Nhà làm việc Đội thuế thị trấn Mỹ Xuyên 1 Ấp Châu thành-thị trấn Mỹ Xuyên 23 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã Thạnh Phú 1 Ấp Khu 1-xã Thạnh Phú-Mỹ Xuyên Sóc Trăng 22 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã Ngọc Tố 1 Ấp Cổ Cò-xã Ngọc Tố-Mỹ Xuyên 36 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã Đại Tâm 1 Ấp Đại Chí-xã Đại Tâm- Mỹ Xuyên 40 - Đất mượn 4 Chi cục Thuế huyện Cù Lao Dung 3 892 960 + Trụ sở Chi cục 1 Ấp Phước Hòa B-Thị trấn Cù Lao Dung Sóc Trăng 600 960 Trụ sở làm việc + Trụ sở Chi cục (Nhà tạm) 1 Ấp Phước Hòa B-Thị trấn Cù Lao Dung Sóc Trăng 256 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã An Thạnh 3 1 Ấp An Nghiệp- xã An Thạnh 3- Cù Lao Dung 36 - Đất mượn 5 Chi cục Thuế huyện Mỹ Tú 4 848 1.250 + Trụ sở Chi cục 1 Ấp Cầu Đồn-thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa-Mỹ Tú 700 1.250 Trụ sở làm việc + Nhà làm việc Đội thuế xã Long Hưng 1 Ấp Mỹ Khánh A- xã Long Hưng- Mỹ Tú 34 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã Thuận Hưng 1 Ấp Tà Ân A1- xã Thuận Hưng- Mỹ Tú 34 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa 1 Ấp Nội ô- thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa- Mỹ Tú 80 - Đất mượn 6 Chi cục Thuế huyện Ngã Năm 1 - 1.837 + Đất trụ sở (mới) Chi cục 1 Ấp 3 thị trấn Ngã Năm huyện Ngã Năm - 1.837 Đang xây dựng 7 Chi cục Thuế huyện Long Phú 6 968 2.362 + Trụ sở Chi cục 1 Ấp 3 thị trấn Long Phú- huyện Long Phú 788 2.362 Trụ sở làm việc + Nhà làm việc Đội thuế xã Đại Ngãi 1 Ấp Ngãi Hội 2- xã Đại Ngãi- huyện Long Phú 36 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã Long Đức 1 Ấp Thành Đức- xã Long Đức- huyện Long Phú 36 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã Trường Khánh 1 Ấp Trường Khánh B- xã Trường Khánh- Long Phú 36 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã Tân Hưng 1 Ấp Tân Quy A- xã Tân Hưng- huyện Long Phú 36 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế thị trấn Long Phú 1 Ấp 5- thị trấn Long Phú- huyện Long Phú 36 - Đất mượn 8 Chi cục Thuế huyện Trần Đề 3 108 - + Nhà làm việc Đội thuế xã Đại Ân 2 1 Ấp Chợ- xã Đại Ân 2- huyện Trần Đề 36 - Đất mượn + Nhà làm việc Đội thuế xã Lịch Hội Thượng 1 Châu Thành- xã Lịch Hội Thượng- huyện Trần Đề 36 - Đất mượn + Nhà LV Đội thuế xã Trung Bình 1 Ấp Cảng- xã Trung Bình- huyện Trần Đề 36 - Đất mượn 9 Chi cục Thuế thành phố Sóc Trăng 2 1.068 890 + Trụ sở Chi cục 1 21 Nguyễn Văn Thêm, phường 3, thành phố Sóc Trăng 899 890 Trụ sở làm việc + Nhà làm việc Đội thuế Sóc Vồ 1 140 Quốc lộ 1A- thành phố Sóc Trăng 169 - Đất mượn 10 Chi cục Thuế huyện Vĩnh Châu 1 308 553 + Trụ sở Chi cục 1 Khu I, Nguyễn Huệ- thị trấn Vĩnh Châu 308 553 Trụ sở làm việc 11 Chi cục Thuế huyện Thạnh Trị 1 - 2.581 + Trụ sở Chi cục 1 Ấp 3, Thị trấn Phú Lộc- Thạnh Trị - 2.581 Đang xây dựng BỘ TÀI CHÍNH_____________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc___________Số: 1858/QĐ-BTCHà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2011QUYẾT ĐỊNHVề việc giữ lại các cơ sở nhà, đất để tiếp tục sử dụng____________BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNHCăn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;Căn cứ Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;Căn cứ Công văn số 9730/BTC-QLCS ngày 25/7/2011 của Bộ Tài chính về việc phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Tài chính quản lý, sử dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Giữ lại 34 cơ sở nhà, đất tương ứng với 8.343 m2 nhà, 16.265 m2 đất để tiếp tục bố trí cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế sử dụng làm trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (chi tiết phụ lục kèm theo).Điều 2. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đang quản lý, sử dụng các cơ sở nhà, đất rà soát, kiểm tra và phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất theo quy định.Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 3;- Cục Quản lý công sản;- UBND tỉnh Sóc Trăng;- Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng;- Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng;- Sở Tài nguyên và MT tỉnh Sóc Trăng;- Lưu; VT, Vụ KHTC.TUQ. BỘ TRƯỞNGVỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNHNguyễn Hồng HàBẢNG TỔNG HỢPCÁC CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG GIỮ LẠI TIẾP TỤC SỬ DỤNG(Kèm theo quyết định số 1858/QĐ-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)STTTÊN ĐƠN VỊSố cơ sở nhà, đấtĐịa chỉ nhà, đấtGIỮ LẠI TIẾP TỤC SỬ DỤNGGhi chúNhà (m2)Đất (m2)1234567Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng348.34316.2651Văn phòng Cục12.7832.745+Trụ sở Cục Thuế tỉnh120 Hùng Vương, phường 6, thành phố Sóc Trăng2.7832.745Trụ sở làm việc2Chi cục Thuế huyện Kế Sách7747864+Trụ sở Chi cục1Ấp 10, đường 3/2-thị trấn Kế Sách- Kế Sách500864Trụ sở làm việc+Nhà làm việc Đội thuế thị trấn Kế Sách1Ấp An Ninh 1-thị trấn Kế Sách- Kế Sách37-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã Nhơn Mỹ1Ấp Mỹ Huề, xã Nhơn Mỹ-Kế Sách36-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã Thới An Hội1Ấp Ninh Thới-xã Thới An Hội- Kế Sách36-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã An Lạc Tây1Ấp An Hòa-xã An Lạc Tây- Kế Sách51-Đất mượn+Nhà LV Đội thuế xã Trinh Phú1Ấp 9- xã Trinh Phú-Kế Sách36-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã An Lạc Thôn1Ấp An Ninh 2-xã An Lạc Thôn- Kế Sách51-Đất mượn3Chi cục Thuế huyện Mỹ Xuyên56212.223+Trụ sở Chi cục1141 Lê Lợi-thị trấn Mỹ Xuyên- Mỹ Xuyên5002.223Trụ sở làm việc+Nhà làm việc Đội thuế thị trấn Mỹ Xuyên1Ấp Châu thành-thị trấn Mỹ Xuyên23-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã Thạnh Phú1Ấp Khu 1-xã Thạnh Phú-Mỹ Xuyên Sóc Trăng22-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã Ngọc Tố1Ấp Cổ Cò-xã Ngọc Tố-Mỹ Xuyên36-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã Đại Tâm1Ấp Đại Chí-xã Đại Tâm- Mỹ Xuyên 40-Đất mượn4Chi cục Thuế huyện Cù Lao Dung3892960+Trụ sở Chi cục1Ấp Phước Hòa B-Thị trấn Cù Lao Dung Sóc Trăng600960Trụ sở làm việc+Trụ sở Chi cục (Nhà tạm)1Ấp Phước Hòa B-Thị trấn Cù Lao Dung Sóc Trăng256-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã An Thạnh 31Ấp An Nghiệp- xã An Thạnh 3- Cù Lao Dung36-Đất mượn5Chi cục Thuế huyện Mỹ Tú48481.250+Trụ sở Chi cục1Ấp Cầu Đồn-thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa-Mỹ Tú7001.250Trụ sở làm việc+Nhà làm việc Đội thuế xã Long Hưng1Ấp Mỹ Khánh A- xã Long Hưng- Mỹ Tú34-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã Thuận Hưng1Ấp Tà Ân A1- xã Thuận Hưng- Mỹ Tú34-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa1Ấp Nội ô- thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa- Mỹ Tú80-Đất mượn6Chi cục Thuế huyện Ngã Năm1-1.837+Đất trụ sở (mới) Chi cục1Ấp 3 thị trấn Ngã Năm huyện Ngã Năm-1.837Đang xây dựng7Chi cục Thuế huyện Long Phú69682.362+Trụ sở Chi cục1Ấp 3 thị trấn Long Phú- huyện Long Phú7882.362Trụ sở làm việc+Nhà làm việc Đội thuế xã Đại Ngãi1Ấp Ngãi Hội 2- xã Đại Ngãi- huyện Long Phú36-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã Long Đức1Ấp Thành Đức- xã Long Đức- huyện Long Phú36-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã Trường Khánh1Ấp Trường Khánh B- xã Trường Khánh- Long Phú36-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã Tân Hưng1Ấp Tân Quy A- xã Tân Hưng- huyện Long Phú36-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế thị trấn Long Phú1Ấp 5- thị trấn Long Phú- huyện Long Phú36-Đất mượn8Chi cục Thuế huyện Trần Đề3108-+Nhà làm việc Đội thuế xã Đại Ân 21Ấp Chợ- xã Đại Ân 2- huyện Trần Đề36-Đất mượn+Nhà làm việc Đội thuế xã Lịch Hội Thượng1Châu Thành- xã Lịch Hội Thượng- huyện Trần Đề36-Đất mượn+Nhà LV Đội thuế xã Trung Bình1Ấp Cảng- xã Trung Bình- huyện Trần Đề36-Đất mượn9Chi cục Thuế thành phố Sóc Trăng21.068890+Trụ sở Chi cục121 Nguyễn Văn Thêm, phường 3, thành phố Sóc Trăng899890Trụ sở làm việc+Nhà làm việc Đội thuế Sóc Vồ1140 Quốc lộ 1A- thành phố Sóc Trăng169-Đất mượn10Chi cục Thuế huyện Vĩnh Châu1308553+Trụ sở Chi cục1Khu I, Nguyễn Huệ- thị trấn Vĩnh Châu308553Trụ sở làm việc11Chi cục Thuế huyện Thạnh Trị1-2.581+Trụ sở Chi cục1Ấp 3, Thị trấn Phú Lộc- Thạnh Trị-2.581Đang xây dựng
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNHPHỦ SỐ 106/1999/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 1999PHÊ CHUẨN SỐ ĐƠN VỊ BẦU CỬ, DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU Ở MỖI ĐƠN VỊ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG NHIỆM KỲ 1999-2004 CHÍNH PHỦ Căn cứ Điều 9, Điều 10và Điều 11 của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6năm 1994; Theo đề nghị của Chủtịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương và Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cánbộ Chính phủ, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Phê chuẩn số lượng 61 (sáu mươimốt) đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, 24 (hai mươi tư) đơn vị bầu cử và số đạibiểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND tỉnh Hải Dương (có danh sáchkèm theo). Điều 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnhHải Dương, Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ trưởng,Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. DANH SÁCH ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU Ở MỖI ĐƠNVỊ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG STT Đơn vị hành chính Đơn vị bầu cử Số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị 1 Thành phố Hải Dương Đơn vị bầu cử số 01 Đơn vị bầu cử số 02 02 đại biểu 03 đại biểu 2 Huyện Chí Linh Đơn vị bầu cử số 03 Đơn vị bầu cử số 04 02 đại biểu 03 đại biểu 3 Huyện Nam Sách Đơn vị bầu cử số 05 Đơn vị bầu cử số 06 03 đại biểu 02 đại biểu 4 Huyện Thanh Hà Đơn vị bầu cử số 07 Đơn vị bầu cử số 08 03 đại biểu 03 đại biểu 5 Huyện Kinh Môn Đơn vị bầu cử số 09 Đơn vị bầu cử số 10 03 đại biểu 03 đại biểu 6 Huyện Kim Thành Đơn vị bầu cử số 11 Đơn vị bầu cử số 12 02 đại biểu 03 đại biểu 7 Huyện Gia Lộc Đơn vị bầu cử số 13 Đơn vị bầu cử số 14 02 đại biểu 03 đại biểu 8 Huyện Tứ Kỳ Đơn vị bầu cử số 15 Đơn vị bầu cử số 16 03 đại biểu 03 đại biểu 9 Huyện Cẩm Giàng Đơn vị bầu cử số 17 Đơn vị bầu cử số 18 02 đại biểu 02 đại biểu 10 Huyện Bình Giang Đơn vị bầu cử số 19 Đơn vị bầu cử số 20 02 đại biểu 02 đại biểu 11 Huyện Thanh Miện Đơn vị bầu cử số 21 Đơn vị bầu cử số 22 03 đại biểu 02 đại biểu 12 Huyện Ninh Giang Đơn vị bầu cử số 23 Đơn vị bầu cử số 24 03 đại biểu 02 đại biểu Tổng hợp: - Bầu 03đại biểu có 13 đơn vị - Bầu 02 đại biểu có 11 đơn vị NGHỊ ĐỊNHCỦA CHÍNHPHỦ SỐ 106/1999/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 1999PHÊ CHUẨN SỐ ĐƠN VỊ BẦU CỬ, DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU Ở MỖI ĐƠN VỊ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG NHIỆM KỲ 1999-2004CHÍNH PHỦCăn cứ Điều 9, Điều 10và Điều 11 của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6năm 1994;Theo đề nghị của Chủtịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương và Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cánbộ Chính phủ,NGHỊ ĐỊNH:Điều 1. Phê chuẩn số lượng 61 (sáu mươimốt) đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, 24 (hai mươi tư) đơn vị bầu cử và số đạibiểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu HĐND tỉnh Hải Dương (có danh sáchkèm theo).Điều 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnhHải Dương, Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ trưởng,Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. DANH SÁCH ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU Ở MỖI ĐƠNVỊ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG STT Đơn vị hành chính Đơn vị bầu cử Số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị 1 Thành phố Hải Dương Đơn vị bầu cử số 01 Đơn vị bầu cử số 02 02 đại biểu 03 đại biểu 2 Huyện Chí Linh Đơn vị bầu cử số 03 Đơn vị bầu cử số 04 02 đại biểu 03 đại biểu 3 Huyện Nam Sách Đơn vị bầu cử số 05 Đơn vị bầu cử số 06 03 đại biểu 02 đại biểu 4 Huyện Thanh Hà Đơn vị bầu cử số 07 Đơn vị bầu cử số 08 03 đại biểu 03 đại biểu 5 Huyện Kinh Môn Đơn vị bầu cử số 09 Đơn vị bầu cử số 10 03 đại biểu 03 đại biểu 6 Huyện Kim Thành Đơn vị bầu cử số 11 Đơn vị bầu cử số 12 02 đại biểu 03 đại biểu 7 Huyện Gia Lộc Đơn vị bầu cử số 13 Đơn vị bầu cử số 14 02 đại biểu 03 đại biểu 8 Huyện Tứ Kỳ Đơn vị bầu cử số 15 Đơn vị bầu cử số 16 03 đại biểu 03 đại biểu 9 Huyện Cẩm Giàng Đơn vị bầu cử số 17 Đơn vị bầu cử số 18 02 đại biểu 02 đại biểu 10 Huyện Bình Giang Đơn vị bầu cử số 19 Đơn vị bầu cử số 20 02 đại biểu 02 đại biểu 11 Huyện Thanh Miện Đơn vị bầu cử số 21 Đơn vị bầu cử số 22 03 đại biểu 02 đại biểu 12 Huyện Ninh Giang Đơn vị bầu cử số 23 Đơn vị bầu cử số 24 03 đại biểu 02 đại biểu Tổng hợp: - Bầu 03đại biểu có 13 đơn vị - Bầu 02 đại biểu có 11 đơn vị
Chrysochosma cubensis là một loài thực vật có mạch trong họ Adiantaceae. Loài này được (Weath. ex R.M. Tryon) Pic. Serm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1989.
Synchiropus claudiae là một loài cá biển thuộc chi Cá đàn lia gai ("Synchiropus") trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1990. Phân bố và môi trường sống. "S. claudiae" có phạm vi phân bố ở Tây Thái Bình Dương. Loài cá này được tìm thấy tại rạn san hô Madang Barrier (Papua New Guinea) và ngoài khơi bang Queensland (đông bắc Úc). "S. claudiae" sống ở độ sâu khoảng 10 m trở lại. Mô tả. Mẫu vật lớn nhất của "S. claudiae" có chiều dài cơ thể được ghi nhận là 2,2 cm.
Gaita-Lurdes Klaverivna Essami (; sinh ngày 24 tháng 3 năm 1979), hay có nghệ danh là Gaitana (), là một ca sĩ và nhạc sĩ sáng tác bài hát người Ukraina. Phong cách nhạc pop của Essami được miêu tả là mang các yếu tố của jazz, funk, soul và dân ca. Cô đã đại diện cho Ukraina tranh tài tại Eurovision Song Contest 2012 ở Baku, thể hiện ca khúc "Be My Guest" và xếp thứ 15 trong trận chung kết. Gaitana là thí sinh gốc Phi thứ ba dự Eurovision đến từ một nước thuộc Liên Xô, sau ca sĩ kiêm nghệ sĩ guitar người Litva Viktoras "Victor" Diawara của nhóm LT United và ca sĩ người Estona Daana Ots of Suntribe. Thân thế. Essami sinh ra ở Kyiv, có mẹ là người Ukrainian tên Tatiana Petrova và cha tên Klaver Essami đến từ Cộng hòa Congo. Lúc còn nhỏ, gia đình cô rời Ukraina và chuyển đến quê nhà Brazzaville của cha cô. Họ sống ở Cộng hòa Congo trong năm năm, rồi Essami và mẹ cô trở về Ukraina vào năm 1985. Do phần lớn những năm đầu đời sống ở Cộng hòa Congo, Essami chỉ có thể nói tiếng Pháp và tiếng Lingala sau khi trở về Ukraina, tuy nhiên sau này cô đã nói trôi chảy tiếng Ukraina và tiếng Nga nữa. Người cha đã ly thân của Essami hiện vẫn sống ở Brazzaville, tại đây ông làm chủ một doanh nghiệp vận tải. Ở Kyiv, Essami theo học trường nhạc và học cách chơi saxophone. Sau đó cô theo học đại học về chuyên ngành kinh tế. Từ nhỏ, Essami đã là vận động viên xuất sắc, từng vô địch giải bóng bàn. Năm 1991, Essami tranh tài tại cuộc thi nhạc cho thiếu nhi mang tên "Fantasy Lotto Nadiya", cô đạt vị trí thứ ba chung cuộc. Sau cuộc thi, Essami bắt đầu hát ở một nhóm nhạc thiếu nhi dẫn dắt bởi Volodymyr Bystryakov. Ở Liên Xô, nhạc R&amp;B không quá phổ biến, vậy nên Essami vừa được giới thiệu các bài hát ngoại ngữ, vừa tham gia các tụ điểm nhạc underground thời niên thiếu. Sự nghiệp âm nhạc. Essami bắt đầu sự nghiệp âm nhạc chuyên nghiệp vào năm 2003, cô phát hành album phòng thu đầu tay mang tên "O tebe". Cô tiếp tục phát hành bảy album nữa trong sự nghiệp: "Slidom za toboyu" (2005), "Kapli dozhdya" (2007), "Kukabarra" (2008), "Taynyye zhelaniya" (2008), "Tolko segodnya" (2010), "Viva, Europe!" (2012) và "Voodooman" (2014). Các bài hát của cô được thu âm bằng tiếng Nga, tiếng Ukraina hoặc tiếng Anh. Sau lễ nhậm chức Tổng thống Hoa Kỳ đầu tiên của Barack Obama vào năm 2009, Essami biểu diễn tại một vũ hội nhậm chức đặc biệt để tôn vinh ông ở Kyiv. Tháng 1 năm 2012, Essami được lựa chọn để tranh tài Evrobachennya 2012, trận chung kết quốc gia Ukraina để chọn đại diện dự thi Eurovision Song Contest 2012. Cô dự thi với bài hát "Be My Guest". Essami tiếp tục giành chiến thắng cuộc thi, xếp thứ nhất theo ban giám chuyên môn và xếp thứ hai theo khán giả Ukraina. Sau khi giành chiến thắng, Essami trở thành nạn nhân của các bình luận phân biệt chủng tộc tới từ các thành viên cực hữu ở Ukraina. Yuriy Syrotyuk (một quan chức cấp cao trong đảng chính trị chủ nghĩa dân tộc Svoboda) cho biết việc lựa chọn Essami làm đại diện của Ukraina dự thi sẽ cản trở khả năng Ukraine gia nhập Liên minh châu Âu, vì cô thể hiện rằng đất nước này giống như họ "thuộc về một lục địa khác vậy". Essami đáp lại các bình luận rằng Ukraina là tổ quốc yêu dấu của mình, và những người Ukraina không phải da trắng không nên cảm thấy họ phải rời đất nước thì mới được chấp nhận. Tuy nhiên, Essami tiếp tục đại diện cho Ukraina dự thi ở Baku, trở thành người Ukraina gốc Phi đầu tiên đại diện cho Ukraine tại Eurovision Song Contest. Cô tranh tài ở trận bán kết thứ hai vào ngày 24 tháng 5 năm 2012, rồi cô xếp thứ tám nên giành quyền vào trận chung kết. Chung cuộc, cô xếp thứ 15 ở trận chung kết tổ chức vào ngày 26 tháng 5, ghi được tổng cộng 65 điểm.
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ______________ Số: 444/QĐ-TCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024của Tổng cục Thuế ___________________ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính; Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính; Căn cứ công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ về việc định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024; Căn cứ Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Tổng cục Thuế. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Lãnh đạo Tổng cục Thuế; - Đảng ủy Tổng cục Thuế; - Thanh tra Bộ Tài chính (để báo cáo); - Lưu: VT, KTNB (2b). TỔNG CỤC TRƯỞNG Mai Xuân Thành BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ______________ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ KẾ HOẠCH Xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Tổng cục Thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số: 449/QĐ-TCT ngày 11 tháng 4 năm 2024của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) __________________________ I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Nhằm triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (sau đây gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng), Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP); Quyết định số 782/QĐ-BTC ngày 08/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, kiểm soát của Bộ Tài chính (gọi tắt là Quyết định số 782/QĐ-BTC), công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ về định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024, công văn số 13272/BTC-TTr ngày 30/11/2023 của Thanh tra Bộ Tài chính và Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính. - Xác minh tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là người có nghĩa vụ kê khai) nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực, rõ ràng nội dung kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai. - Xác minh tài sản, thu nhập nhằm ngăn ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng (nếu có) đối với người có nghĩa vụ kê khai. 2. Yêu cầu - Việc xác minh tài sản, thu nhập thực hiện theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, Quyết định số 782/QĐ-BTC; định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 theo công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ, công văn số 13272/BTC-TTr ngày 30/11/2023 của Thanh tra Bộ Tài chính và Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính. - Việc xác minh tài sản, thu nhập được tiến hành kịp thời, công khai, khách quan, trung thực và xử lý nghiêm minh, kịp thời các sai phạm (nếu có). II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP 1. Định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 Tại công văn số 13272/BTC-TTr ngày 30/11/2023 của Thanh tra Bộ Tài chính định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024, như sau: Xác minh đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý và kiểm soát của Bộ Tài chính. Trọng tâm là xác minh tài sản, thu nhập của các cán bộ, công chức hoạt động trong các lĩnh vực, các khâu, các công việc nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, có nhiều dư luận về tham nhũng, tiêu cực, cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực tổ chức, cán bộ, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng, đất đai, quy hoạch; cấp phép; đấu thầu, đấu giá; tài chính ngân sách, thuế, chứng khoán, quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý các vụ án, vụ việc; việc thực hiện các chủ trương, chính sách phục hồi kinh tế sau dịch bệnh; tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 2.1. Số lượng cơ quan, đơn vị và người được xác minh tài sản, thu nhập Căn cứ Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế triển khai kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 tại 09 đơn vị, số lượng người được xác minh là 312 người (Chi tiết đơn vị và số lượng người được xác minh kèm theo). 2.2. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập 2.2.1. Tiêu chí lựa chọn người được xác minh - Đối với Tổng cục Thuế: tiêu chí lựa chọn người được xác minh theo kế hoạch thực hiện theo quy định: + Tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 và Điều 16 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ đối với Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn. + Tại khoản 2 Điều 10 và Điều 16 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ đối với Cục Thuế các tỉnh/thành phố. - Đối với các Cục Thuế được giao (Cục Thuế tỉnh Sơn La; Cục Thuế tỉnh Bắc Giang; Cục Thuế tỉnh Hải Dương; Cục Thuế TP Đà Nẵng; Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; Cục Thuế tỉnh Bình Dương; Cục Thuế tỉnh Đồng Nai): tiêu chí lựa chọn người được xác minh theo kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 10 và Điều 16 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ. 2.2.2. Hình thức lựa chọn người được xác minh Việc tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ. a. Đối với các đơn vị Tổng cục Thuế thực hiện xác minh Giao Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Cục KTNB) chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức lựa chọn người được xác minh tại 09 đơn vị, số lượng 55 người gồm: - Cục Thanh tra, kiểm tra thuế: số lượng người được lựa chọn xác minh 02 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng; - Cục Thuế Doanh nghiệp lớn: số lượng người được lựa chọn xác minh 02 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng; - Cục Thuế tỉnh Sơn La: số lượng người được lựa chọn xác minh 7 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng; - Cục Thuế tỉnh Bắc Giang: số lượng người được lựa chọn xác minh 8 người, trong đó lựa chọn 01 là Phó cục trưởng; - Cục Thuế tỉnh Hải Dương: số lượng người được lựa chọn xác minh 10 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng; - Cục Thuế TP. Đà Nẵng: số lượng người được lựa chọn xác minh 6 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng; - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa: số lượng người được lựa chọn xác minh 6 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng; - Cục Thuế tỉnh Bình Dương: số lượng người được lựa chọn xác minh 7 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng; - Cục Thuế tỉnh Đồng Nai: số lượng người được lựa chọn xác minh 7 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng. b. Đối với các Cục Thuế các tỉnh được giao xác minh Ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 và tổ chức thực hiện đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Thuế đảm bảo theo đúng định hướng; Tổ chức lựa chọn người được xác minh theo phân cấp quản lý công tác tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Thuế theo số lượng đã được phê duyệt của Bộ Tài chính (loại trừ số lượng người do Tổng cục Thuế thực hiện xác minh tại điểm a nêu trên); báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Tổng cục Thuế để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính. 2.3. Trình tự tiến hành xác minh - Giao Cục trưởng Cục KTNB: Trình Tổng cục ký Quyết định thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập đối với các đơn vị được lựa chọn xác minh thuộc và trực thuộc Tổng cục; thực hiện xác minh tài sản, thu nhập đối với các đơn vị được lựa chọn và gửi kết luận xác minh cho Thanh Bộ Tài chính và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính để báo cáo. - Cục trưởng Cục Thuế (Cục Thuế tỉnh Sơn La; Cục Thuế tỉnh Bắc Giang; Cục Thuế tỉnh Hải Dương; Cục Thuế TP Đà Nẵng; Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; Cục Thuế tỉnh Bình Dương; Cục Thuế tỉnh Đồng Nai): Ban hành Quyết định xác minh và thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Tổ chức và hoạt động của Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; công khai Kết luận xác minh; gửi Kết luận xác minh về Tổng cục Thuế (Cục KTNB). - Việc ban hành Quyết định xác minh tài sản, thu nhập; tổ chức và hoạt động của Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định từ Điều 45 đến Điều 50 Luật Phòng, chống tham nhũng. - Báo cáo kết quả công tác xác minh tài sản, thu nhập gửi về Tổng cục Thuế (Cục KTNB) chậm nhất trước ngày 10/12/2024 để tổng hợp báo cáo Thanh tra Bộ Tài chính. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm - Tổ chức phổ biến, quán triệt quy định của pháp luật, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về việc xác minh tài sản, thu nhập đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. - Chấp hành Quyết định về xác minh tài sản, thu nhập; cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin về Bản kê khai, thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai do đơn vị quản lý; phối hợp với Tổ xác minh tài sản, thu nhập trong quá trình Tổ xác minh tiến hành xác minh đối với người được xác minh tại đơn vị mình. 2. Vụ Tổ chức cán bộ của Tổng cục Thuế có trách nhiệm Phối hợp với Cục KTNB trong việc: Tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh tài sản, thu nhập; cử người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập (tùy theo nguồn nhân lực). 3. Cục KTNB có trách nhiệm - Chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo của Tổng cục Thuế về kết quả triển khai thực hiện việc xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 trình Lãnh đạo Tổng cục để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn, đôn đốc các các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế thực hiện quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập và Kế hoạch này./. TỔNG CỤC THUẾ BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ______________ ĐƠN VỊ ĐƯỢC XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2024 (Kèm theo Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 Tổng cục Thuế tại Quyết định số 449/QĐ-TCT ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) __________________________ STT Tên đơn vị được xác minh Số lượng người có nghĩa vụ kê khai hàng năm Số lượng người được lựa chọn xác minh 1 Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế 15 2 2 Cục Thuế Doanh nghiệp lớn 18 2 3 Cục Thuế tỉnh Sơn La 393 40 4 Cục Thuế tỉnh Bắc Giang 255 26 5 Cục Thuế tỉnh Hải Dương 494 50 6 Cục Thuế TP Đà Nẵng 475 48 7 Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 575 58 8 Cục Thuế tỉnh Bình Dương 482 49 9 Cục Thuế tỉnh Đồng Nai 361 37 TỔNG CỘNG 3.068 312 BỘ TÀI CHÍNHTỔNG CỤC THUẾ______________Số: 444/QĐ-TCTCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2024QUYẾT ĐỊNHBan hành Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024của Tổng cục Thuế___________________TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾCăn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;Căn cứ công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ về việc định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024;Căn cứ Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính;Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Tổng cục Thuế.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 2;- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;- Đảng ủy Tổng cục Thuế;- Thanh tra Bộ Tài chính (để báo cáo);- Lưu: VT, KTNB (2b).TỔNG CỤC TRƯỞNGMai Xuân Thành BỘ TÀI CHÍNHTỔNG CỤC THUẾ______________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________KẾ HOẠCHXác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Tổng cục Thuế(Ban hành kèm theo Quyết định số: 449/QĐ-TCT ngày 11 tháng 4 năm 2024của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)__________________________I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU1. Mục đích- Nhằm triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (sau đây gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng), Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP); Quyết định số 782/QĐ-BTC ngày 08/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, kiểm soát của Bộ Tài chính (gọi tắt là Quyết định số 782/QĐ-BTC), công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ về định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024, công văn số 13272/BTC-TTr ngày 30/11/2023 của Thanh tra Bộ Tài chính và Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính.- Xác minh tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là người có nghĩa vụ kê khai) nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực, rõ ràng nội dung kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.- Xác minh tài sản, thu nhập nhằm ngăn ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng (nếu có) đối với người có nghĩa vụ kê khai.2. Yêu cầu- Việc xác minh tài sản, thu nhập thực hiện theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, Quyết định số 782/QĐ-BTC; định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 theo công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ, công văn số 13272/BTC-TTr ngày 30/11/2023 của Thanh tra Bộ Tài chính và Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính.- Việc xác minh tài sản, thu nhập được tiến hành kịp thời, công khai, khách quan, trung thực và xử lý nghiêm minh, kịp thời các sai phạm (nếu có).II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP1. Định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024Tại công văn số 13272/BTC-TTr ngày 30/11/2023 của Thanh tra Bộ Tài chính định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024, như sau: Xác minh đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý và kiểm soát của Bộ Tài chính. Trọng tâm là xác minh tài sản, thu nhập của các cán bộ, công chức hoạt động trong các lĩnh vực, các khâu, các công việc nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, có nhiều dư luận về tham nhũng, tiêu cực, cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực tổ chức, cán bộ, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng, đất đai, quy hoạch; cấp phép; đấu thầu, đấu giá; tài chính ngân sách, thuế, chứng khoán, quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý các vụ án, vụ việc; việc thực hiện các chủ trương, chính sách phục hồi kinh tế sau dịch bệnh; tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.2. Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 20242.1. Số lượng cơ quan, đơn vị và người được xác minh tài sản, thu nhậpCăn cứ Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế triển khai kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 tại 09 đơn vị, số lượng người được xác minh là 312 người (Chi tiết đơn vị và số lượng người được xác minh kèm theo).2.2. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập2.2.1. Tiêu chí lựa chọn người được xác minh- Đối với Tổng cục Thuế: tiêu chí lựa chọn người được xác minh theo kế hoạch thực hiện theo quy định:+ Tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 và Điều 16 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ đối với Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn.+ Tại khoản 2 Điều 10 và Điều 16 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ đối với Cục Thuế các tỉnh/thành phố.- Đối với các Cục Thuế được giao (Cục Thuế tỉnh Sơn La; Cục Thuế tỉnh Bắc Giang; Cục Thuế tỉnh Hải Dương; Cục Thuế TP Đà Nẵng; Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; Cục Thuế tỉnh Bình Dương; Cục Thuế tỉnh Đồng Nai): tiêu chí lựa chọn người được xác minh theo kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 10 và Điều 16 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.2.2.2. Hình thức lựa chọn người được xác minhViệc tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.a. Đối với các đơn vị Tổng cục Thuế thực hiện xác minhGiao Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Cục KTNB) chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức lựa chọn người được xác minh tại 09 đơn vị, số lượng 55 người gồm:- Cục Thanh tra, kiểm tra thuế: số lượng người được lựa chọn xác minh 02 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế Doanh nghiệp lớn: số lượng người được lựa chọn xác minh 02 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Sơn La: số lượng người được lựa chọn xác minh 7 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Bắc Giang: số lượng người được lựa chọn xác minh 8 người, trong đó lựa chọn 01 là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Hải Dương: số lượng người được lựa chọn xác minh 10 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế TP. Đà Nẵng: số lượng người được lựa chọn xác minh 6 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa: số lượng người được lựa chọn xác minh 6 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Bình Dương: số lượng người được lựa chọn xác minh 7 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Đồng Nai: số lượng người được lựa chọn xác minh 7 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng.b. Đối với các Cục Thuế các tỉnh được giao xác minhBan hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 và tổ chức thực hiện đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Thuế đảm bảo theo đúng định hướng; Tổ chức lựa chọn người được xác minh theo phân cấp quản lý công tác tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Thuế theo số lượng đã được phê duyệt của Bộ Tài chính (loại trừ số lượng người do Tổng cục Thuế thực hiện xác minh tại điểm a nêu trên); báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Tổng cục Thuế để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính.2.3. Trình tự tiến hành xác minh- Giao Cục trưởng Cục KTNB: Trình Tổng cục ký Quyết định thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập đối với các đơn vị được lựa chọn xác minh thuộc và trực thuộc Tổng cục; thực hiện xác minh tài sản, thu nhập đối với các đơn vị được lựa chọn và gửi kết luận xác minh cho Thanh Bộ Tài chính và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính để báo cáo.- Cục trưởng Cục Thuế (Cục Thuế tỉnh Sơn La; Cục Thuế tỉnh Bắc Giang; Cục Thuế tỉnh Hải Dương; Cục Thuế TP Đà Nẵng; Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; Cục Thuế tỉnh Bình Dương; Cục Thuế tỉnh Đồng Nai): Ban hành Quyết định xác minh và thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Tổ chức và hoạt động của Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; công khai Kết luận xác minh; gửi Kết luận xác minh về Tổng cục Thuế (Cục KTNB).- Việc ban hành Quyết định xác minh tài sản, thu nhập; tổ chức và hoạt động của Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định từ Điều 45 đến Điều 50 Luật Phòng, chống tham nhũng.- Báo cáo kết quả công tác xác minh tài sản, thu nhập gửi về Tổng cục Thuế (Cục KTNB) chậm nhất trước ngày 10/12/2024 để tổng hợp báo cáo Thanh tra Bộ Tài chính.III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm- Tổ chức phổ biến, quán triệt quy định của pháp luật, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về việc xác minh tài sản, thu nhập đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.- Chấp hành Quyết định về xác minh tài sản, thu nhập; cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin về Bản kê khai, thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai do đơn vị quản lý; phối hợp với Tổ xác minh tài sản, thu nhập trong quá trình Tổ xác minh tiến hành xác minh đối với người được xác minh tại đơn vị mình.2. Vụ Tổ chức cán bộ của Tổng cục Thuế có trách nhiệmPhối hợp với Cục KTNB trong việc: Tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh tài sản, thu nhập; cử người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập (tùy theo nguồn nhân lực).3. Cục KTNB có trách nhiệm- Chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo của Tổng cục Thuế về kết quả triển khai thực hiện việc xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 trình Lãnh đạo Tổng cục để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật.- Hướng dẫn, đôn đốc các các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế thực hiện quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập và Kế hoạch này./.TỔNG CỤC THUẾ BỘ TÀI CHÍNHTỔNG CỤC THUẾ______________ĐƠN VỊ ĐƯỢC XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2024(Kèm theo Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 Tổng cục Thuế tại Quyết định số 449/QĐ-TCT ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)__________________________STTTên đơn vị được xác minhSố lượng người có nghĩa vụ kê khai hàng nămSố lượng người được lựa chọn xác minh1Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế1522Cục Thuế Doanh nghiệp lớn1823Cục Thuế tỉnh Sơn La393404Cục Thuế tỉnh Bắc Giang255265Cục Thuế tỉnh Hải Dương494506Cục Thuế TP Đà Nẵng475487Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa575588Cục Thuế tỉnh Bình Dương482499Cục Thuế tỉnh Đồng Nai36137TỔNG CỘNG3.068312 BỘ TÀI CHÍNHTỔNG CỤC THUẾ______________Số: 444/QĐ-TCTCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2024QUYẾT ĐỊNHBan hành Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024của Tổng cục Thuế___________________TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾCăn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;Căn cứ công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ về việc định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024;Căn cứ Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính;Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Tổng cục Thuế.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 2;- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;- Đảng ủy Tổng cục Thuế;- Thanh tra Bộ Tài chính (để báo cáo);- Lưu: VT, KTNB (2b).TỔNG CỤC TRƯỞNGMai Xuân Thành BỘ TÀI CHÍNHTỔNG CỤC THUẾ______________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________KẾ HOẠCHXác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Tổng cục Thuế(Ban hành kèm theo Quyết định số: 449/QĐ-TCT ngày 11 tháng 4 năm 2024của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)__________________________I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU1. Mục đích- Nhằm triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (sau đây gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng), Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP); Quyết định số 782/QĐ-BTC ngày 08/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, kiểm soát của Bộ Tài chính (gọi tắt là Quyết định số 782/QĐ-BTC), công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ về định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024, công văn số 13272/BTC-TTr ngày 30/11/2023 của Thanh tra Bộ Tài chính và Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính.- Xác minh tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là người có nghĩa vụ kê khai) nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực, rõ ràng nội dung kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.- Xác minh tài sản, thu nhập nhằm ngăn ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng (nếu có) đối với người có nghĩa vụ kê khai.2. Yêu cầu- Việc xác minh tài sản, thu nhập thực hiện theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, Quyết định số 782/QĐ-BTC; định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 theo công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ, công văn số 13272/BTC-TTr ngày 30/11/2023 của Thanh tra Bộ Tài chính và Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính.- Việc xác minh tài sản, thu nhập được tiến hành kịp thời, công khai, khách quan, trung thực và xử lý nghiêm minh, kịp thời các sai phạm (nếu có).II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP1. Định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024Tại công văn số 13272/BTC-TTr ngày 30/11/2023 của Thanh tra Bộ Tài chính định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024, như sau: Xác minh đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý và kiểm soát của Bộ Tài chính. Trọng tâm là xác minh tài sản, thu nhập của các cán bộ, công chức hoạt động trong các lĩnh vực, các khâu, các công việc nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, có nhiều dư luận về tham nhũng, tiêu cực, cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực tổ chức, cán bộ, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng, đất đai, quy hoạch; cấp phép; đấu thầu, đấu giá; tài chính ngân sách, thuế, chứng khoán, quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý các vụ án, vụ việc; việc thực hiện các chủ trương, chính sách phục hồi kinh tế sau dịch bệnh; tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.2. Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 20242.1. Số lượng cơ quan, đơn vị và người được xác minh tài sản, thu nhậpCăn cứ Quyết định số 511/QĐ-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế triển khai kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 tại 09 đơn vị, số lượng người được xác minh là 312 người (Chi tiết đơn vị và số lượng người được xác minh kèm theo).2.2. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập2.2.1. Tiêu chí lựa chọn người được xác minh- Đối với Tổng cục Thuế: tiêu chí lựa chọn người được xác minh theo kế hoạch thực hiện theo quy định:+ Tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 và Điều 16 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ đối với Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn.+ Tại khoản 2 Điều 10 và Điều 16 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ đối với Cục Thuế các tỉnh/thành phố.- Đối với các Cục Thuế được giao (Cục Thuế tỉnh Sơn La; Cục Thuế tỉnh Bắc Giang; Cục Thuế tỉnh Hải Dương; Cục Thuế TP Đà Nẵng; Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; Cục Thuế tỉnh Bình Dương; Cục Thuế tỉnh Đồng Nai): tiêu chí lựa chọn người được xác minh theo kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 10 và Điều 16 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.2.2.2. Hình thức lựa chọn người được xác minhViệc tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.a. Đối với các đơn vị Tổng cục Thuế thực hiện xác minhGiao Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Cục KTNB) chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức lựa chọn người được xác minh tại 09 đơn vị, số lượng 55 người gồm:- Cục Thanh tra, kiểm tra thuế: số lượng người được lựa chọn xác minh 02 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế Doanh nghiệp lớn: số lượng người được lựa chọn xác minh 02 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Sơn La: số lượng người được lựa chọn xác minh 7 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Bắc Giang: số lượng người được lựa chọn xác minh 8 người, trong đó lựa chọn 01 là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Hải Dương: số lượng người được lựa chọn xác minh 10 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế TP. Đà Nẵng: số lượng người được lựa chọn xác minh 6 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa: số lượng người được lựa chọn xác minh 6 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Bình Dương: số lượng người được lựa chọn xác minh 7 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng;- Cục Thuế tỉnh Đồng Nai: số lượng người được lựa chọn xác minh 7 người, trong đó lựa chọn 01 người là Phó cục trưởng.b. Đối với các Cục Thuế các tỉnh được giao xác minhBan hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 và tổ chức thực hiện đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Thuế đảm bảo theo đúng định hướng; Tổ chức lựa chọn người được xác minh theo phân cấp quản lý công tác tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Thuế theo số lượng đã được phê duyệt của Bộ Tài chính (loại trừ số lượng người do Tổng cục Thuế thực hiện xác minh tại điểm a nêu trên); báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Tổng cục Thuế để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính.2.3. Trình tự tiến hành xác minh- Giao Cục trưởng Cục KTNB: Trình Tổng cục ký Quyết định thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập đối với các đơn vị được lựa chọn xác minh thuộc và trực thuộc Tổng cục; thực hiện xác minh tài sản, thu nhập đối với các đơn vị được lựa chọn và gửi kết luận xác minh cho Thanh Bộ Tài chính và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính để báo cáo.- Cục trưởng Cục Thuế (Cục Thuế tỉnh Sơn La; Cục Thuế tỉnh Bắc Giang; Cục Thuế tỉnh Hải Dương; Cục Thuế TP Đà Nẵng; Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; Cục Thuế tỉnh Bình Dương; Cục Thuế tỉnh Đồng Nai): Ban hành Quyết định xác minh và thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Tổ chức và hoạt động của Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; công khai Kết luận xác minh; gửi Kết luận xác minh về Tổng cục Thuế (Cục KTNB).- Việc ban hành Quyết định xác minh tài sản, thu nhập; tổ chức và hoạt động của Tổ xác minh tài sản, thu nhập; Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định từ Điều 45 đến Điều 50 Luật Phòng, chống tham nhũng.- Báo cáo kết quả công tác xác minh tài sản, thu nhập gửi về Tổng cục Thuế (Cục KTNB) chậm nhất trước ngày 10/12/2024 để tổng hợp báo cáo Thanh tra Bộ Tài chính.III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm- Tổ chức phổ biến, quán triệt quy định của pháp luật, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về việc xác minh tài sản, thu nhập đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.- Chấp hành Quyết định về xác minh tài sản, thu nhập; cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin về Bản kê khai, thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai do đơn vị quản lý; phối hợp với Tổ xác minh tài sản, thu nhập trong quá trình Tổ xác minh tiến hành xác minh đối với người được xác minh tại đơn vị mình.2. Vụ Tổ chức cán bộ của Tổng cục Thuế có trách nhiệmPhối hợp với Cục KTNB trong việc: Tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh tài sản, thu nhập; cử người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập (tùy theo nguồn nhân lực).3. Cục KTNB có trách nhiệm- Chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo của Tổng cục Thuế về kết quả triển khai thực hiện việc xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 trình Lãnh đạo Tổng cục để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật.- Hướng dẫn, đôn đốc các các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế thực hiện quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập và Kế hoạch này./.TỔNG CỤC THUẾ
Công suất điện gió và điện mặt trời ở EU tăng mạnh chưa từng có VTV.vn - Công suất điện gió và điện mặt trời ở EU hiện tăng mạnh chưa từng có, đưa công suất điện từ than đá và khí đốt giảm xuống mức thấp kỷ lục. Một báo cáo của Tổ chức nghiên cứu Ember cho thấy, hoạt động sản xuất năng lượng gió và Mặt Trời tại Liên minh châu Âu (EU) đã tăng mạnh trong giai đoạn từ năm 2019 - 2023, giúp thay thế khoảng 1/5 nguồn năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch của khối. Các số liệu thống kê cho thấy, hoạt động sản xuất năng lượng gió và Mặt Trời đã tăng 46% kể từ năm 2019. Việc công suất điện gió và Mặt Trời tăng mạnh chưa từng có đã đưa công suất điện từ than đá và khí đốt giảm xuống mức thấp kỷ lục. EU hiện vẫn đang trong quá trình chuyển đổi lâu dài, giảm dần phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch trong sản xuất điện. Ủy ban châu Âu (EC) đã đề xuất mục tiêu các nguồn năng lượng tái tạo sẽ chiếm 45% tổng các nguồn năng lượng của EU vào năm 2030. Lạm phát khu vực đồng Euro tăng trở lại VTV.vn - Cơ quan Thống kê châu Âu mới công bố ước tính lạm phát trong tháng 5, theo đó tỷ lệ lạm phát tại khu vực đồng Euro đã quay đầu tăng nhẹ.
Cách để Đăng xuất tài khoản Google trên Android wikiHow hôm nay sẽ hướng dẫn bạn cách đăng xuất khỏi tài khoản Google trên điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng Android. Mặc dù bạn không thể tiếp tục sử dụng thiết bị Android nếu đăng xuất khỏi tài khoản Google chính, nhưng bạn có thể xóa tài khoản Google khác khỏi thiết bị để không còn nhận tin nhắn và thông báo từ tài khoản đó. Bạn cũng có thể đăng xuất khỏi tài khoản Google chính bằng cách thiết lập lại cài đặt nhà máy của thiết bị Android hoặc dùng tính năng Find My Device (Tìm thiết bị). Phương pháp 1 - Dùng ứng dụng Settings Bước 1 - Mở phần Settings (Cài đặt) trên Android. Vuốt xuống từ đầu màn hình, sau đó nhấn vào biểu tượng {"smallUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images_en\/6\/68\/Android7settings.png","bigUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images\/thumb\/6\/68\/Android7settings.png\/30px-Android7settings.png","smallWidth":460,"smallHeight":460,"bigWidth":30,"bigHeight":30,"licensing":"<div class=\"mw-parser-output\"><\/div>"} trong trình đơn thả xuống. Có thể bạn cần vuốt xuống bằng hai ngón tay. Bạn cũng có thể nhấn vào biểu tượng ứng dụng Settings hình bánh răng nằm trong App Drawer của thiết bị. Thiết bị Android phải có ít nhất một tài khoản đã đăng nhập. Nếu như chỉ có một tài khoản chính, bạn cần tạo thêm tài khoản nếu như muốn tiếp tục thực hiện phương pháp này. Bước 2 - Cuộn xuống và nhấn vào Users & accounts (Người dùng & tài khoản). Tùy chọn nằm gần giữa trang Settings. Bước 3 - Chọn tài khoản. Nhấn vào tài khoản mà bạn muốn xóa khỏi Android. Bạn không thể xóa tài khoản Google chính theo cách này. Nếu muốn đăng xuất khỏi tài khoản Google chính, hãy áp dụng phương pháp cài lại thiết lập nhà máy hoặc sử dụng Find My Device. Trên Android Nougat trở về trước, bạn cần nhấn vào để chọn tài khoản. Bước 4 - Nhấn vào REMOVE ACCOUNT (XÓA TÀI KHOẢN). Tùy chọn nằm cuối trang của tài khoản. Có thể bạn cần cuộn xuống mới thấy tùy chọn này. Trên Android Nougat trở về trước, bạn cần nhấn vào nút hình hoặc {"smallUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images_en\/3\/3a\/Android7expandright.png","bigUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images\/thumb\/3\/3a\/Android7expandright.png\/30px-Android7expandright.png","smallWidth":460,"smallHeight":460,"bigWidth":30,"bigHeight":30,"licensing":"<div class=\"mw-parser-output\"><\/div>"} bên phải tài khoản. Nếu không thấy tùy chọn bên dưới tên tài khoản thì bạn không thể xóa tài khoản này vì đây là tài khoản chính trên thiết bị Android. Bước 5 - Nhấn vào REMOVE ACCOUNT khi hiện ra. Tài khoản Google và các thông báo, lịch, vân vân liên quan đến tài khoản được chọn sẽ bị xóa khỏi thiết bị Android. Phương pháp 2 - Dùng tùy chọn Factory Reset Bước 1 - Bạn cần hiểu khi nào nên sử dụng cách này. Nếu muốn đăng xuất khỏi tài khoản Google chính mà bạn đang sử dụng trên thiết bị Android, bạn cần tiến hành quá trình cài đặt về thiết lập nhà máy của điện thoại hoặc máy tính bảng. Quá trình này sẽ xóa toàn bộ dữ liệu trên thiết bị Android. Bạn nên sao lưu dữ liệu trước khi tiến hành. Bước 2 - Mở phần Settings trên Android lên. Vuốt xuống từ đầu màn hình, sau đó nhấn vào biểu tượng {"smallUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images_en\/6\/68\/Android7settings.png","bigUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images\/thumb\/6\/68\/Android7settings.png\/30px-Android7settings.png","smallWidth":460,"smallHeight":460,"bigWidth":30,"bigHeight":30,"licensing":"<div class=\"mw-parser-output\"><\/div>"} trong trình đơn thả xuống. Có thể bạn cần vuốt xuống bằng hai ngón tay. Bạn cũng có thể nhấn vào biểu tượng ứng dụng Settings hình bánh răng nằm trong App Drawer của thiết bị. Bước 3 - Cuộn xuống và nhấn vào System (Hệ thống). Tùy chọn ở gần cuối trang Settings. Trên thiết bị Samsung hệ điều hành Android, có thể bạn cần nhấn vào (Quản lý chung). Bước 4 - Nhấn vào Reset options (Tùy chọn cài đặt lại) ở gần cuối trang System. Trên thiết bị Samsung hệ điều hành Android, bạn cần nhấn vào (Cài đặt lại). Bước 5 - Nhấn vào Erase all data (factory reset) (Xóa toàn bộ dữ liệu). Tùy chọn nằm đầu trang. Trên thiết bị Samsung hệ điều hành Android, bạn nhấn vào (Cài đặt lại dữ liệu nhà máy). Bước 6 - Cuộn xuống và nhấn vào RESET PHONE (Cài đặt lại điện thoại). Tùy chọn nằm cuối trang. Trên thiết bị Samsung hệ điều hành Android, bạn cần nhấn vào nút màu xanh dương. Bước 7 - Nhập mã PIN hoặc mật khẩu của thiết bị Android. Khi được yêu cầu, bạn hãy nhập mã mà bạn dùng để mở khóa thiết bị Android vào. Trên thiết bị Samsung hệ điều hành Android, bạn nhấn vào nút (TIẾP THEO) ngay sau đó. Bước 8 - Nhấn vào ERASE EVERYTHING (XÓA TẤT CẢ) nằm cuối trang. Thiết bị Android sẽ bắt đầu tự xóa dữ liệu. Sau khi hoàn tất, bạn sẽ đăng xuất khỏi tài khoản Google. Trên thiết bị Samsung hệ điều hành Android, bạn cần nhấn vào nằm cuối trang. Phương pháp 3 - Dùng tính năng Find My Device Bước 1 - Bạn cần chắc rằng thiết bị Android được liên kết với Find My Device. Nếu thiết bị Android của bạn đã liên kết với dịch vụ Find My Device của Google, bạn có thể sử dụng tính năng (KHÓA) hoặc (BẢO MẬT) để đăng xuất tự động khỏi thiết bị Android: Mở Nhấn vào (Bảo mật & vị trí). Hoặc nếu không thấy tùy chọn này, hãy nhấn vào rồi chọn . Nhấn vào Bật Find My Device bằng cách đánh dấu vào ô hoặc nhấn vào công tắc cạnh tính năng.. Bước 2 - Mở website Find My Device. Truy cập https://www.google.com/android/find trên trình duyệt web của bạn. Bước 3 - Đăng nhập vào tài khoản Google. Khi được yêu cầu, bạn nhập địa chỉ email Google vào, nhấp , nhập mật khẩu, kích lần nữa để tiếp tục. Hãy bỏ qua bước này nếu Find My Device mở ra trang "Google Find My Device" (Google Tìm thiết bị). Bước 4 - Nhấp vào LOCK hoặc SECURE DEVICE. Tùy chọn nằm bên trái trang. Nếu bạn có nhiều thiết bị Android, hãy chắc rằng thiết bị mà bạn muốn đăng xuất Google được chọn bằng cách nhấp vào tên thiết bị trong menu bên trái. Bước 5 - Nhập mật khẩu. Nhập mật khẩu khóa màn hình vào khung văn bản "New Password" (Mật khẩu mới), sau đó nhập lại mật khẩu vào ô "Confirm password" (Xác nhận mật khẩu). Bước 6 - Cuộn xuống và nhấp vào LOCK hoặc SECURE DEVICE. Nút màu xanh này nằm cuối cột bên trái. Thiết bị Android sẽ bị khóa và đăng xuất khỏi tài khoản Google của bạn. Bạn sẽ phải đăng nhập lại vào thiết bị Android bằng tài khoản Google thì mới có thể sử dụng lại.
Draculo mirabilis là một loài cá biển thuộc chi "Draculo" trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1911. Phân bố và môi trường sống. "D. mirabilis" có phạm vi phân bố ở Tây Bắc Thái Bình Dương. Loài cá này được tìm thấy ở vùng biển ngoài khơi phía bắc Nhật Bản; biển Hoàng Hải và biển Bột Hải. Chúng sống ở gần bờ. Mô tả. Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở "D. celetus" là 6 cm. Số gai ở vây lưng: 0; Số tia vây mềm ở vây lưng: 12 - 14; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 12 - 14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5.
None
Gala Cất cánh 2022: Khép lại năm cũ, mở đường băng mới tiếp lửa cho năm 2023 VTV.vn - Khép lại hành trình năm 2022, Gala Cất cánh - Vì một Việt Nam cất cánh đã mở ra đường băng mới của năm 2023 với những câu chuyện truyền cảm hứng đến cộng đồng. Không có bùn thì sen không nở, không có những ngày giá lạnh thì không có mùa xuân, không có gian khó thì cũng chẳng có vinh quang, gala Cất cánh tháng 12 mang đến câu chuyện về những con người đã vượt qua khó khăn để khẳng định mình, để mang lại những giá trị tốt đẹp cho cộng đồng và chung tay xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn. Nối dài những chặng bay, các khách mời, diễn giả của Cất cánh lại tiếp tục chia sẻ về hành trình nỗ lực, cống hiến để hiện thực hoá những ước mơ, ấp ủ của mình. VƯỢT KHÓ - KHI KHÓ KHĂN KHÔNG THỂ CẢN BƯỚC Đến với đường băng Cất cánh, bác sĩ Lê Thanh Truyền – diễn giả từng xuất hiện trong Cất cánh tháng 8/2022 với chủ đề Mầm hy vọng – đã chia sẻ về hành trình một năm qua của bản thân. Sau chương trình Cất cánh, bác sĩ Lê Thanh Truyền đã thực hiện được ước mơ và lời hứa, đó là trúng tuyển và trở thành bác sĩ chính thức của Bệnh viện Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại, anh đang công tác tại Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn của Bệnh viện với vai trò là bác sĩ kiểm soát nhiễm khuẩn, phụ trách các công việc liên giám sát phòng ngừa nhiễm khuẩn trong bệnh viện. "Tôi sinh ra đã mồ côi mẹ, cha già đau yếu nằm một chỗ và em trai bị bệnh. Hoàn cảnh đã giúp tôi sớm có bản lĩnh, khả năng tự lập và biết lo toan cho cuộc sống ngay từ rất sớm, tính cách mạnh mẽ quyết đoán, tư duy tìm tòi tìm cách giải quyết công việc gia đình" – bác sĩ Lê Thanh Truyền chia sẻ. Vì hoàn cảnh thiếu thốn, bác sĩ Thanh Truyền phải lao động ngay từ nhỏ, làm đủ mọi việc để có tiền chăm lo cho gia đình. Nhưng nhờ đó, anh sớm nhận ra giá trị của đồng tiền và sức lao động, đặc biệt là tri thức và lao động trí óc. Rồi cũng chính hoàn cảnh quá thiếu thốn mà bản thân anh hiểu bản thân nỗ lực là chính, là quan trọng nhưng cần có sự giúp sức của mọi người. Anh đã tìm đến sự giúp đỡ, hỗ trợ từ mọi người, từ xã hội, từ các Quỹ học bổng,…Mỗi sự giúp đỡ đó mỗi ngày giúp anh bớt đi gánh nặng cơm áo gạo tiền để rồi dần dần tìm ra lối thoát cho cuộc đời mình đến ngày hôm nay. Mong mỏi của bác sĩ Thanh Truyền là tiếp tục nỗ lực học tập và làm việc, công tác thật tốt, phục vụ người bệnh, cống hiến cho Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, nơi đã dang rộng vòng tay đón nhận. Bên cạnh đó, anh muốn thực hiện một lời hứa với ba, đó là có công việc có tự nuôi sống bản thân mà không phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác và chăm lo được cho mẹ, rồi đi tìm kiếm mẹ. KHI KHÓ KHĂN LÀ ĐỘNG LỰC Hơn 3 thập kỷ hình thành và phát triển, trải qua nhiều thế hệ cầu thủ, bóng đá nữ Việt Nam đã tạo nên kỳ tích lịch sử khi lần đầu tiên góp mặt ở sân chơi World Cup. Các nữ cầu thủ đã vượt qua thử thách về cả thể trạng vì dịch bệnh lẫn tinh thần do phải đón Tết xa nhà nhưng vẫn mang vinh quang về cho bóng đá nước nhà. Người hâm mộ giờ đây không chỉ quan tâm nhiều hơn đến bóng đá nữ mà còn tin tưởng các nữ tuyển thủ quả cảm sẽ tiếp tục tạo bất ngờ ở World Cup 2023 diễn ra tại Úc và New Zealand. Trong chương trình Gala Cất cánh, khán giả đã được lắng nghe những chia sẻ của cầu thủ Huỳnh Như, một trong những cái tên rất nổi bật của Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam. Cô hiện thi đấu cho câu lạc bộ Lank ở Bồ Đào Nha. "Khoảng thời gian mới sang đây khá khó khăn, mình không biết trước nó sẽ như thế nào bởi đây là lần đầu tiên mình đi, chưa hề có kinh nghiệm nào hết. Ngày đầu tiên đến đây, Như chỉ ngủ 3,4 tiếng rồi đi ra sân cùng đồng đội và tập luyện. Vô cùng bất ngờ, không thể nào mình tưởng tượng nổi. Sau màn chào hỏi, giới thiệu ngắn gọn 1 phút, mình đã xỏ giày ra sân ngay trong khi mình vừa bay 1 chuyến rất dài. Nhưng Như đã hoàn thành hết giáo án ngày hôm đó của Huấn luyện viên. Đó là kỉ niệm mà Như rất nhớ", Huỳnh Như kể về hành trình khó khăn tại Bồ Đào Nha. Đến thời điểm hiện tại, Huỳnh Như đã thích nghi được với cuộc sống nơi đây. Cô chia sẻ từng nhận được những lời khuyên suy nghĩ lại khi quyết định sang Bồ Đào Nha, bởi có nhiều cầu thủ nam cũng đã xuất ngoại và trở về không mấy thành công. Nhưng với cô, đó là ước mơ, Huỳnh Như quyết định thử thách mình. "Khi được vào sân dù là phút 90+ thì Như cũng sẽ cố gắng và chơi bóng hết khả năng và trái tim của mình. Động lực giúp Như làm được điều đó chính là bóng đá nữ Việt Nam, như muốn mang những điều tuyệt vời nhất đến với bóng đá nữ Việt Nam. Như mong ước các cầu thủ nữ sẽ có cuộc sống tốt hơn. Đó chính là động lực để Như cố gắng, cố gắng hơn nữa, nỗ lực hơn nữa". Huỳnh Như cho biết mục tiêu sắp tới của cô và các động đội là vượt qua vòng bảng tại World Cup. "Như biết là rất khó khăn vì mình lần đầu tiên tham dự và các đối thủ rất mạnh, đương kim vô địch thế giới. Nhưng chúng ta còn thời gian, Như và các cầu thủ nữ sẽ cố gắng chuẩn bị thật tốt để mang đến hình ảnh đẹp nhất của bóng đá nữ cũng như đất nước Việt Nam cho bạn bè quốc tế", nữ cầu thủ kết lại. KHÁT VỌNG VIỆT NAM – GIẤC MƠ VIỆT NAM Diễn giả thứ 3 của Gala Cất cánh – Vì một Việt Nam cất cánh là anh Nguyễn Ngọc Ánh, năm nay 31 tuổi, đến từ huyện Đoan Hùng, tỉnh Phúc Thọ. Anh Ngọc Ánh tốt nghiệp khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Hiện tại, anh đang điều hành một công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu đũa gỗ dùng một lần. Từ một nhân viên kỹ thuật IT, anh đã bất ngờ rẽ hướng sang kinh doanh. Anh Ngọc Ánh cho hay, trong thời gian học Đại học, an đã làm IT cho 1 công ty liên doanh Việt - Nhật nhưng chỉ nhận mức lương của bằng trung cấp. Vì vậy, anh quyết định sẽ về quê và gây dựng sự nghiệp cho riêng mình theo chuyên ngành đã học. Về quê, anh mở một cửa hàng điện máy, kinh doanh thu nhập cũng khá ổn định. Tuy nhiên, khi thấy ngành gỗ của địa phương có nhiều tiềm năng phát triển, anh Ngọc Ánh đã quyết định chuyển sang làm đũa gỗ. Lúc đó ai cùng gàn, gia đình cũng không ủng hộ. Kết quả, ngay sau tháng đầu tiên kinh doanh, anh Ngọc Ánh đã có thất bại đầu tiên, lỗ 500 triệu đồng. "Với gia đình nông dân, số tiền 500 triệu đồng là con số rất lớn" – anh nói tiếp – "Ai cũng nghĩ tôi không nên đâm đầu vào làm đũa gỗ xuất khẩu nữa. Bố mẹ khuyên tôi làm lại nghề đúng chuyên môn, bố mẹ sẽ giúp tôi trả nợ". "Nhưng tôi vẫn quyết tâm và tự nhủ là nhất định tôi sẽ làm được, không được bỏ cuộc, tôi cho dừng sản xuất trong vòng nửa tháng rồi cùng với anh chị em kỹ thuật trong công ty tìm hiểu nguyên nhân, điều chỉnh máy móc và cách làm để sao cho sản phẩm đạt chất lượng, cũng rất may mắn những tháng tiếp theo đó sản phẩm làm ra tôi bắt đầu bán được cho thị trường trong nước và cũng đồng nghĩa với việc là công ty không bị thua lỗ", anh Ngọc Ánh bộc bạch thêm. "Điều quan trọng là lòng tin của mọi người dành cho tôi. Đó là điều quan trọng khiến tôi không thể bỏ cuộc đó là anh chị em đã đồng hành cùng tôi ngay từ những thời gian đầu khó khăn nhất, họ tin ở tôi nên đã đồng hành cùng tôi cùng xây dựng công ty, mà giờ tôi bỏ cuộc thì tất cả anh chị em đều bị dở dang công việc". Anh Ngọc Ánh tâm sự, ở đời, có ai là không gặp khó khăn, chỉ cần khi gian khó, bạn thay vì đổ lỗi tại thời thế, tại nọ, tại kia thì nhìn thẳng vấn đề của mình, tập trung cải thiện thì mọi khó khăn là bàn đạp để tôi luyện bạn, cứng cáp hơn, trưởng thành hơn. Anh nghĩ mình nên cảm ơn vì có khó khăn mới có mình của hôm nay. Anh mong muốn sản phẩm của Việt Nam sẽ có nhiều hơn nữa có hội ra với thế giới. Đối với ê-kíp thực hiện chương trình Cất cánh, 11 số phát sóng năm qua là hành trình không thể quên. Từng viên gạch của "ngôi nhà" Cất cánh được xây dựng từ tâm huyết của các khách mời. "Với những người làm chương trình Cất cánh, đây cũng chính là cơ hội để chúng tôi có thêm nhiều bài học, kinh nghiệm quý báu. Mỗi câu chuyện mà quý vị đi qua chính là niềm cảm hứng cho chúng tôi tiếp tục hành trình Cất cánh", BTV Minh Hằng chia sẻ. Gala Cất cánh 2022 đã khép lại với lời cảm ơn dành tặng các diễn giả, khách mời có mặt tại chương trình. Họ đã tạo nên đường băng này của năm 2022. Đường băng Cất cánh sẽ tiếp tục mở mỗi tháng một lần với những câu chuyện mới của người Việt, tiếp lửa cho một năm 2023, và những năm tiếp theo. Gala Cất cánh - Vì một Việt Nam cất cánh: Lời cảm ơn những khó khăn VTV.vn - Không chỉ là cơ hội nhìn lại một năm đã qua, Gala Cất cánh còn là lời cảm ơn những khó khăn để sau đó là những cơ hội quý giá của mỗi người Việt. Cất cánh: Những câu chuyện về điểm tựa niềm tin VTV.vn - Những câu chuyện của "Cất cánh" tháng 11 với chủ đề "Điểm tựa niềm tin" tiếp tục đưa đến cho người xem thông điệp tích cực về cuộc sống. Cất cánh - Nấc thang cuộc đời: Cảm hứng từ những câu chuyện dám ước mơ, dám thực hiện VTV.vn - Cất cánh tháng 10 với chủ đề Nấc thang cuộc đời mang đến cho người xem nguồn cảm hứng về sự nỗ lực, dám mơ ước, dám thực hiện, vượt qua giới hạn bản thân và vươn lên.
Giuse Hạ Chí Thành O.F.M. (sinh 1959, phiên âm tiếng Anh:"Joseph Ha Chi-shing", tên gốc tiếng Trung:夏志誠) là một giám mục người Trung Quốc của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiệm đảm nhận chức vụ Giám mục Phụ tá Giáo phận Hồng Kông. Tiểu sử. Giám mục Hạ Chí Thành sinh ngày 4 tháng 3 năm 1959 tại Hồng Kông. Ngày 27 tháng 8 năm 1988, ông gia nhập dòng O.F.M (Order of Friars Minor) và không lâu sau đó thì trở thành linh mục của dòng này vào ngày 9 tháng 9 năm 1990. Ngày 11 tháng 7 năm 2014, Tòa Thánh công bố quyết định bổ nhiệm cho Giáo phận Hồng Kông ba tân giám mục Phụ tá: Giuse Hạ Chí Thành, Micae Dương Minh Chương và Stêphanô Lý Bân Sinh. Lễ tấn phong cho cả ba tân giám mục diễn ra không lâu sau đó, vào ngày 30 tháng 8 cùng năm. Tân giám mục được tấn phong bởi giám mục chủ phong, bởi Hồng y Gioan Thang Hán, Giám mục chính tòa Hồng Kông, phụ phong có Hồng y Giuse Trần Nhật Quân - nguyên Giám mục chính tòa Hồng Kông, và Tổng giám mục Savio Hàn Đại Huy, S.D.B, thư kí Thánh Bộ Phúc Âm Hóa các dân tộc (Bộ Truyền giáo).
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3534/QĐ-UBND Quảng Nam, ngày 23 tháng 11 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NAM ____________ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 29/02/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính ban hành mới trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 2007/QĐ-BTP ngày 26/9/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 654/QĐ-BTP ngày 10/5/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-BTP ngày 23/5/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 2571/QĐ-BTP ngày 14/12/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-BTP ngày 20/01/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố TTHC được thay thế, TTHC bị bãi bỏ trong lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 495/QĐ-BTP ngày 23/3/2018 của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2571/QĐ-BTP ngày 14/12/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 500/QĐ-BTP ngày 26/3/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực hòa giải thương mại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 1021/QĐ-BTP ngày 08/5/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 643/QĐ-BTP ngày 05/5/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 2677/QĐ-BTP ngày 26/12/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 1024/QĐ-BTP ngày 09/5/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 1442/QĐ-BTP ngày 26/6/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố TTHC được ban hành mới, TTHC được thay thế, TTHC bị bãi bỏ trong lĩnh vực BTNN thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 1540/QĐ-BTP ngày 06/7/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 2244/QĐ-BTP ngày 24/8/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 2338/QĐ-BTP ngày 06/9/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố TTHC được chuẩn hóa trong lĩnh vực hòa giải cơ sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 2434/QĐ-BTP ngày 26/9/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ Tư pháp; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 58/TTr-STP ngày 12/11/2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam (gồm 254 TTHC, cụ thể: cấp tỉnh 179 TTHC, cấp huyện 33 TTHC và cấp xã 42 TTHC). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Tư pháp đã được UBND tỉnh công bố trước đây. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành;Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- Cục KSTTHC-VP Chính phủ;- CT, các PCT UBND tỉnh;- Cổng TTĐT tỉnh;- Trung tâm HCC&XTĐT;- CVP, PVP phụ trách (A Quảng);- Lưu: VT, NC, KSTTHC. KT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHTrần Văn Tân FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM-------CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------Số: 3534/QĐ-UBNDQuảng Nam, ngày 23 tháng 11 năm 2018QUYẾT ĐỊNHVỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NAM____________CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAMCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 29/02/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính ban hành mới trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 2007/QĐ-BTP ngày 26/9/2016 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 654/QĐ-BTP ngày 10/5/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-BTP ngày 23/5/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 2571/QĐ-BTP ngày 14/12/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-BTP ngày 20/01/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố TTHC được thay thế, TTHC bị bãi bỏ trong lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 495/QĐ-BTP ngày 23/3/2018 của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2571/QĐ-BTP ngày 14/12/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 500/QĐ-BTP ngày 26/3/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực hòa giải thương mại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 1021/QĐ-BTP ngày 08/5/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 643/QĐ-BTP ngày 05/5/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 2677/QĐ-BTP ngày 26/12/2017 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 1024/QĐ-BTP ngày 09/5/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 1442/QĐ-BTP ngày 26/6/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố TTHC được ban hành mới, TTHC được thay thế, TTHC bị bãi bỏ trong lĩnh vực BTNN thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 1540/QĐ-BTP ngày 06/7/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 2244/QĐ-BTP ngày 24/8/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 2338/QĐ-BTP ngày 06/9/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố TTHC được chuẩn hóa trong lĩnh vực hòa giải cơ sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;Căn cứ Quyết định số 2434/QĐ-BTP ngày 26/9/2018 của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ Tư pháp;Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 58/TTr-STP ngày 12/11/2018,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1.Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam (gồm 254 TTHC, cụ thể: cấp tỉnh 179 TTHC, cấp huyện 33 TTHC và cấp xã 42 TTHC).Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Tư pháp đã được UBND tỉnh công bố trước đây.Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành;Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 3;- Cục KSTTHC-VP Chính phủ;- CT, các PCT UBND tỉnh;- Cổng TTĐT tỉnh;- Trung tâm HCC&XTĐT;- CVP, PVP phụ trách (A Quảng);- Lưu: VT, NC, KSTTHC.KT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHTrần Văn TânFILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
CHÍNH PHỦ ------- Số: 51/2018/NĐ-CP CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2018 NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2006/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương; Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 158/2006/NĐ-CP) 1. Sửa đổi khoản 3 Điều 3 như sau: “Điều 3. Giải thích từ ngữ 3. Lệnh giao dịch là yêu cầu bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản của khách hàng nhằm thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa”. 2. Bổ sung khoản 14, khoản 15 vào Điều 3 như sau: “Điều 3. Giải thích từ ngữ 14. Liên thông là việc các Sở Giao dịch hàng hóa có thỏa thuận kết nối với nhau, theo đó hợp đồng hàng hóa của Sở Giao dịch hàng hóa này được giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa kia và ngược lại. 15. Hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là việc thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa làm trung gian thực hiện việc mua bán hợp đồng hàng hóa cho khách hàng trên Sở Giao dịch hàng hóa.” 3. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 4 như sau: “Điều 4. Quản lý nhà nước b) Quyết định việc thành lập và hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, phê chuẩn Điều lệ hoạt động và phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa;” 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau: “Điều 5. Thương nhân Việt Nam tham gia giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài 1. Thương nhân Việt Nam có quyền tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thông qua các Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có liên thông với Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài. 2. Sở Giao dịch hàng hóa có trách nhiệm ban hành và công bố quy chế giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài. 3. Việc thanh toán đối với các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài được thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trên cơ sở tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối có liên quan. 4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thực hiện theo quy định về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và các quy định pháp luật khác có liên quan.” 5. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau: “Điều 5a. Thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài 1. Trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, phải nộp hồ sơ thông báo với Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm: a) Văn bản thông báo về việc liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài; b) Biên bản hợp tác giữa Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài hoặc thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài có xác nhận của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài. 2. Sở Giao dịch hàng hóa gửi 01 bộ hồ sơ thông báo về Bộ Công Thương chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ký Biên bản hợp tác với Sở Giao dịch hàng hóa tại nước ngoài. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa về liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, Bộ Công Thương có văn bản phản hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa nếu hồ sơ thông báo chưa đầy đủ. Sau thời hạn trên, nếu Sở Giao dịch hàng hóa không nhận được văn bản phản hồi từ Bộ Công Thương có nghĩa là hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa đã đầy đủ, hợp lệ.” 6. Sửa đổi Điều 6 như sau: “Điều 6. Địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của Nghị định này.” 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: “Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1. Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên; 2. Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể: - Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố; - Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố; - Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; - Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm; - Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có. 3. Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định này.” 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau: “Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm: 1. Văn bản đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; 3. Giải trình kinh tế kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, trụ sở hoạt động, cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin kèm các tài liệu chứng minh; 4. Dự thảo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa với các nội dung theo quy định tại Điều 14 Nghị định này kèm Biên bản thông qua dự thảo Điều lệ. Dự thảo Điều lệ hoạt động do người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa ký." 9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau: “Điều 10. Thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa 1. Bộ Công Thương là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và chịu trách nhiệm thẩm tra các điều kiện và hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. 2. Trình tự cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa a) Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân sửa đổi, bổ sung. c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này trong trường hợp thương nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.” 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau: “Điều 11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa đồng thời là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm các nội dung sau: 1. Tên, địa chỉ trụ sở chính; 2. Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa; 3. Số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thành lập Sở Giao dịch hàng hóa; 4. Vốn điều lệ của Sở Giao dịch hàng hóa; 5. Hàng hóa giao dịch.” 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: “Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa 1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép thành lập được quy định tại Điều 11 Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. 2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm: a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này; b) Bản sao Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa; c) Các tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ sung. 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.” 12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 13 như sau: “Điều 13. Cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa 1. Trường hợp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.” 13. Sửa đổi điểm e, khoản 1 Điều 14 như sau: “Điều 14. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa e) Ký quỹ giao dịch và phí giao dịch;” 14. Bổ sung Điều 14a vào sau Điều 14 như sau: “Điều 14a. Phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa 1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được quy định tại Điều 14 Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. 2. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm: a) Tờ trình đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa; b) Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa; c) Biên bản thông qua Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa. 3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ của Sở Giao dịch hàng hóa nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.” 15. Bổ sung khoản 12 vào Điều 15 như sau: “Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa 12. Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có quyền liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.” 16. Bổ sung khoản 11,12 vào Điều 16 như sau: “Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa 11. Ban hành các quy chế niêm yết, công bố thông tin và giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. 12. Ban hành và công bố quy chế hoạt động và quản lý rủi ro của Trung tâm thanh toán bù trừ.” 17. Bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 như sau: “Điều 16a. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam 1. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền tham gia giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam. 2. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp vốn thành lập Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam; mua cổ phần, phần vốn góp của Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam theo quy định sau: a) Nhà đầu tư nước ngoài được phép góp vốn thành lập Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam; mua cổ phần, phần vốn góp của Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam với tỷ lệ không quá 49% vốn điều lệ. b) Nhà đầu tư nước ngoài được phép tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa với tư cách khách hàng hoặc tham gia làm thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa (thành viên môi giới, thành viên kinh doanh) với tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ không hạn chế. c) Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.” 18. Bổ sung Điều 16b vào sau Điều 16a như sau: “Điều 16b. Chế độ báo cáo của Sở Giao dịch hàng hóa 1. Báo cáo định kỳ a) Nội dung báo cáo định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm: - Mẫu số 01: Báo cáo hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa; - Mẫu số 02: Báo cáo danh sách thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa. b) Thời hạn nộp báo cáo định kỳ tới Bộ Công Thương: - Trước ngày 15 tháng 4 đối với báo cáo quý I và trước ngày 15 tháng 10 đối với báo cáo quý III hàng năm; - Trước ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng đầu năm; - Trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo cả năm trước. 2. Báo cáo đột xuất a) Khi có diễn biến bất thường trong giao dịch, Sở Giao dịch hàng hóa phải gửi báo cáo đến Bộ Công Thương bằng biện pháp nhanh nhất có thể. b) Báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu cụ thể về nội dung và thời gian của Bộ Công Thương hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. 3. Hình thức và địa chỉ gửi báo cáo (cả định kỳ và đột xuất) a) Sở Giao dịch hàng hóa phải gửi báo cáo đến Bộ Công Thương dưới dạng văn bản và dưới dạng tệp dữ liệu điện tử. b) Địa chỉ gửi báo cáo bằng văn bản: Bộ Công Thương: Số 54 phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. c) Địa chỉ gửi báo cáo bằng tệp dữ liệu điện tử: [email protected]”. 19. Sửa đổi Điều 17 như sau: “Điều 17. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa 1. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm: a) Thành viên kinh doanh; b) Thành viên môi giới. 2. Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa được thực hiện hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. 3. Thành viên môi giới chỉ được thực hiện hoạt động môi giới hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.” 20. Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau: “Điều 19. Thành viên môi giới Thành viên môi giới phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: 2. Vốn điều lệ từ năm tỷ đồng trở lên;” 21. Sửa đổi khoản 2 Điều 21 như sau: “Điều 21. Thành viên kinh doanh Thành viên kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: 2. Vốn điều lệ từ bảy mươi lăm tỷ đồng trở lên;” 22. Sửa đổi tên Chương IV như sau: “Chương IV TRUNG TÂM THANH TOÁN BÙ TRỪ VÀ TRUNG TÂM GIAO NHẬN HÀNG HÓA” 23. Sửa đổi Điều 26 như sau: “Điều 26. Trung tâm thanh toán bù trừ 1. Trung tâm thanh toán bù trừ mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa (dưới đây gọi tắt là Trung tâm thanh toán bù trừ) là tổ chức trực thuộc Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ bù trừ các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể như sau: a) Cấp số hiệu tài khoản giao dịch hàng hóa cho các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa; quản lý và sử dụng tiền ký quỹ đảm bảo tư cách thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa; b) Tính toán, cập nhật trong hệ thống giao dịch và công bố các mức ký quỹ của các thành viên theo quy chế hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa; c) Tính toán bù trừ vị thế của các thành viên sau khi kết thúc phiên giao dịch; d) Cập nhật giới hạn vị thế mở của các thành viên trong hệ thống giao dịch căn cứ trên số dư tài khoản của các thành viên; đ) Kiểm tra, xử lý đối với yêu cầu rút tiền ký quỹ của thành viên kinh doanh, thành viên môi giới; e) Áp phí và thu phí giao dịch của các thành viên; g) Gửi lệnh thanh toán tới ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán do Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định để thực hiện việc chuyển tiền, hạch toán ghi nợ/có cho các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa. 2. Trung tâm thanh toán bù trừ phải hoạt động độc lập với các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa.” 24. Sửa đổi khoản 4 Điều 27 như sau: “Điều 27. Quyền của Trung tâm thanh toán bù trừ 4. Các quyền khác theo quy chế hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.” 25. Sửa đổi khoản 5 Điều 28 như sau: “Điều 28. Nghĩa vụ của Trung tâm thanh toán bù trừ 5. Các nghĩa vụ khác theo quy chế hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.” 26. Sửa đổi Điều 32 như sau: “Điều 32. Hàng hóa mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa 1. Đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh có điều kiện, hạn chế kinh doanh, Sở Giao dịch hàng hóa phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để niêm yết giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa. 2. Đối với những mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện, Sở Giao dịch hàng hóa có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ thông báo với Bộ Công Thương trước khi chính thức niêm yết giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa 30 ngày. Hồ sơ được gửi về Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. Hồ sơ thông báo bao gồm: a) Văn bản thông báo về việc niêm yết danh mục hàng hóa mới trên Sở Giao dịch hàng hóa; b) Tài liệu đặc tả hợp đồng của từng loại hàng hóa dự kiến niêm yết trên Sở Giao dịch hàng hóa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa về việc niêm yết hàng hóa giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương có văn bản phản hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa nếu hồ sơ thông báo chưa đầy đủ. Sau thời hạn trên, nếu Sở Giao dịch hàng hóa không nhận được văn bản phản hồi từ Bộ Công Thương có nghĩa là hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa đã đầy đủ, hợp lệ.” 27. Sửa đổi Điều 53 như sau: “Điều 53. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính Thẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.” 28. Bổ sung Điều 53a vào sau Điều 53 như sau: “Điều 53a. Nghĩa vụ công bố thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố nội dung Giấy phép thành lập trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp. 2. Kể từ khi được cấp Giấy phép thành lập, Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố Điều lệ hoạt động, danh sách và các thông tin về thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa; thông tin về các giao dịch và lệnh giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa tại trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng đại diện và tại trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch hàng hóa. 3. Trong trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.” 29. Bổ sung Điều 53b vào sau Điều 53a như sau: “Điều 53b. Thu hồi Giấy phép 1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong các trường hợp sau đây: a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa là gian dối hoặc tài liệu giả mạo; b) Sở Giao dịch hàng hóa do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thành lập; c) Không thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này; d) Không thực hiện đúng các điều kiện theo quy định; đ) Không đăng ký mã số thuế hoặc bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định pháp luật; e) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa hoặc Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa (nếu có thay đổi về trụ sở); g) Ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm liên tục mà không thông báo với Bộ Công Thương; h) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về doanh nghiệp trong 12 tháng liên tục hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản. 2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc tính từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, Bộ Công Thương có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa bị thu hồi giấy phép và các cơ quan, đơn vị liên quan; công bố thông tin thu hồi giấy phép trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương. Sở Giao dịch hàng hóa phải nộp bản gốc Giấy phép đến Bộ Công Thương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy phép." Điều 2. Bãi bỏ các quy định và sửa đổi từ ngữ 1. Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP. 2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 4 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP. 3. Bãi bỏ khoản 6 Điều 15 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP. 4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 19 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP. 5. Bãi bỏ khoản 3 Điều 21 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP. 6. Bãi bỏ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 34 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP. 7. Bãi bỏ Điều 46 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP. 8. Bãi bỏ Điều 52 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP. 9. Thay thế cụm từ “Bộ Thương mại” bằng cụm từ “Bộ Công Thương” tại các Điều 4, 7, 9, 10, 12, 13, 16, 18, 32, 34, 55. 10. Thay thế cụm từ “Trung tâm thanh toán” bằng cụm từ “Trung tâm thanh toán bù trừ” tại các Điều 26, 27, 28, 39, 41, 42. Điều 3. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018. Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp 1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Sở Giao dịch hàng hóa đã được cấp phép thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định này và không phải làm lại thủ tục cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. 2. Sau thời hạn nêu tại khoản 1 Điều này, Sở Giao dịch hàng hóa không đáp ứng các điều kiện theo quy định sẽ bị thu hồi Giấy phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa. Điều 5. Tổ chức thực hiện Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2). XH TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC I MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Kèm theo Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ) Mẫu số 01 Mẫu Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần Mẫu số 02 Mẫu Giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa Mẫu số 03 Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa Mẫu số 01 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------- (Địa danh), ngày...tháng... năm... GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA Kính gửi: Bộ Công Thương. Tôi là (ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa):……………………………... Nam/Nữ:................... Chức danh: ...................................................................................................................... Sinh ngày: …../……/…….Dân tộc:……………………… Quốc tịch: ................................. Số thẻ căn cước/số hộ chiếu/Chứng minh nhân dân số: ................................................ Ngày cấp: ……/……/……Cơ quan cấp: .......................................................................... Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): .............................................. Số giấy chứng thực cá nhân:............................................................................................ Ngày cấp: ……/……/…….. Cơ quan cấp: ....................................................................... .......................................................................................................................................... Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..................................................................................... .......................................................................................................................................... Chỗ ở hiện tại: ................................................................................................................. Điện thoại:…………………………………….. Fax: ............................................................ Email:…………………………………………… Website: ................................................... Đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa đề nghị Bộ Công Thương cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa với nội dung sau: 1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa: - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa):......................... ........................................................................................................................................... - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ................................ .......................................................................................................................................... - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết tắt (nếu có): ................................................................ 2. Địa chỉ trụ sở chính: ..................................................................................................... Điện thoại:………………………………………………. Fax: ............................................... Email:……………………………………………………. Website: ........................................ 3. Hàng hóa giao dịch: ...................................................................................................... 4. Vốn điều lệ: - Tổng số vốn điều lệ: ....................................................................................................... hoặc - Tổng cổ phần: ................................................................................................................. và giá trị vốn cổ phần đã góp: ........................................................................................... - Mệnh giá cổ phần: ........................................................................................................... - Số cổ phần, loại cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua: .............................................. - Số cổ phần, loại cổ phần dự kiến chào bán: ................................................................... 6. Tên, địa chỉ chi nhánh: .................................................................................................. ........................................................................................................................................... 7. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện:.................................................................................... ........................................................................................................................................... 8. Tên, địa chỉ nơi tổ chức giao dịch mua bán hàng hóa:.................................................. ........................................................................................................................................... Tôi và các thành viên/cổ đông sáng lập cam kết và liên đới chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị và hồ sơ kèm theo. Hồ sơ gửi kèm: (Liệt kê đầy đủ) ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Ký và ghi rõ họ tên) Mẫu số 02 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- (Địa danh), ngày... tháng... năm... GIẤY ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA Kính gửi: Bộ Công Thương. 1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa, tên trên Giấy phép thành lập): Giấy phép thành lập số:……….… do Bộ Công Thương cấp ngày:…….../…….../............ Địa chỉ trụ sở chính: ......................................................................................................... Điện thoại:……………………………………………. Fax: .................................................. Email:………………………………………………… Website: ............................................ 2. Họ tên người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa): ..... Nam/nữ: Sinh ngày: ………/……../……… Dân tộc:……………………. Quốc tịch: ........................... Số thẻ căn cước/Chứng minh nhân dân số: ...................................................................... Ngày cấp: ………/……../……… Cơ quan cấp: .................................................................. Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): ................................................ Số giấy chứng thực cá nhân: ............................................................................................. Ngày cấp: ………/……../……… Cơ quan cấp: .................................................................. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ....................................................................................... Chỗ ở hiện tại: ................................................................................................................... Đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa với các nội dung cụ thể như sau: Nội dung sửa đổi, bổ sung: ............................................................................................... Lý do sửa đổi, bổ sung: ..................................................................................................... ........................................................................................................................................... Sở Giao dịch cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị và tài liệu kèm theo. Tài liệu gửi kèm: Bản gốc Giấy phép thành lập Sở Giao dịch đã được cấp. ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số 03 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- (Địa danh), ngày...tháng... năm... GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA Kính gửi: Bộ Công Thương. 1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa, tên trên Giấy phép thành lập):……. Giấy phép thành lập số:………… do Bộ Công Thương cấp ngày:…….../…….../............. Địa chỉ trụ sở chính: .......................................................................................................... Điện thoại:……………………………………………. Fax: .................................................. Email:………………………………………………… Website: ............................................. 2. Họ tên người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa): ..... Nam/nữ: Sinh ngày: ………/……../……… Dân tộc:……………………. Quốc tịch: ............................ Số thẻ căn cước/Chứng minh nhân dân số: ....................................................................... Ngày cấp: ………/……../……… Cơ quan cấp: .................................................................... Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): ................................................. Số giấy chứng thực cá nhân: ............................................................................................... Ngày cấp: ………/……../……… Cơ quan cấp: ....................................................................... Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ......................................................................................... Chỗ ở hiện tại: .................................................................................................................... Đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa với lý do sau: ........................................................................................................................................... Sở Giao dịch cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị và tài liệu kèm theo. Tài liệu gửi kèm: Phần bản gốc còn lại của Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp bị rách, nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy một phần. ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC II MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG, DANH SÁCH THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Kèm theo Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ) Mẫu số 01 Báo cáo hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa Mẫu số 02 Báo cáo danh sách thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa Mẫu số 01 TÊN SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……/BC- (Địa danh), ngày … tháng … năm …. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA Quý... năm... Sáu tháng đầu năm.... Năm.... Kính gửi: Bộ Công Thương. Sở Giao dịch hàng hóa (ghi rõ tên theo Giấy phép) xin báo cáo các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa của Sở trong thời gian (quý... năm...; hoặc sáu tháng đầu năm...; hoặc năm...) với nội dung cụ thể như sau: I. CÁC THÔNG TIN VỀ SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA 1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa): ........................................................................................................................................... - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ........................................................................................................................................... - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết tắt (nếu có): ................................................................ 2. Địa chỉ trụ sở chính: .......................................................................................................................................... Điện thoại:………………………………………….. Fax: .................................................... Email:……………………………………………….. Website: ............................................. 3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của Sở Giao dịch hàng hóa - Cơ cấu tổ chức, nhân sự tại thời điểm báo cáo. - Tình hình biến động về cơ cấu tổ chức, nhân sự của Sở Giao dịch hàng hóa trong kỳ báo cáo (nếu có). II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA 1. Tình hình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trong thời gian (….): TT Số hợp đồng, ngày ký hợp đồng, thời gian hiệu lực Hàng hóa giao dịch Số lượng Thỏa thuận trong hợp đồng Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm thực hiện hợp đồng Tổng giá trị chênh lệch Phương thức thực hiện hợp đồng (theo Điều 41 Nghị định số 158) Đơn giá Tổng trị giá Đơn giá Tổng trị giá 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 A Hợp đồng kỳ hạn 1 2 B Hợp đồng quyền chọn I Hợp đồng quyền chọn mua 1 2 II Hợp đồng quyền chọn bán 1 2 2. Tình hình thực hiện ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trong thời gian Trong đó, làm rõ tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa: TT Số hợp đồng, ngày ký hợp đồng, thời gian hiệu lực Tên thành viên kinh doanh Tên tổ chức, cá nhân ủy thác giao dịch Hàng hóa giao dịch Số lượng Đơn giá Tổng trị giá Phương thức bảo đảm thực hiện giao dịch I Hợp đồng ủy thác giao dịch mua 1 2 II Hợp đồng ủy thác giao dịch bán 1 2 3. Báo cáo về các vấn đề cần thiết khác (nếu có): III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN (...) CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 1. Đánh giá chung: 2. Kiến nghị, đề xuất: Chúng tôi (hoặc tên Sở Giao dịch hàng hóa lập báo cáo) xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và tính chính xác của nội dung báo cáo này. Nơi nhận: - Như trên; - ………….; - Lưu:... ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu số 02 TÊN SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……/BC- BÁO CÁO DANH SÁCH THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA Kính gửi: Bộ Công Thương. TT Tên thành viên Địa chỉ trụ sở chính (gồm cả số điện thoại, fax, email, website nếu có) Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Số quyết định thành lập Vốn điều lệ Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc bảo đảm tư cách thành viên Hàng hóa giao dịch Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Ghi chú/lý do chấm dứt tư cách thành viên Họ và tên Chức danh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 A Thành viên đang hoạt động (vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo*) I Thành viên môi giới 1 2 II Thành viên kinh doanh 1 2 B Thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên (trong kỳ báo cáo) I Thành viên môi giới 1 2 II Thành viên kinh doanh 1 2 Nơi nhận: - Như trên; - ………….; - Lưu:... ….., ngày ….. tháng ….. năm …... ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Ký và ghi rõ họ tên) Ghi chú: * Ngày cuối cùng của kỳ báo cáo là: - Ngày 31/3 hàng năm đối với Báo cáo quý I; - Ngày 30/6 hàng năm đối với Báo cáo sáu tháng đầu năm; - Ngày 30/9 hàng năm đối với Báo cáo quý III; - Ngày 31/12 hàng năm đối với Báo cáo cả năm. PHỤ LỤC III MẪU GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Kèm theo Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ) BỘ CÔNG THƯƠNG ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /GP-BCT Hà Nội, ngày tháng năm GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG Căn cứ ………….(1)........................................................................................................... Căn cứ Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa; Căn cứ Nghị định số /2018/NĐ-CP ngày tháng năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa; Xét Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa số ……. Ngày... tháng.... năm.... của ….(2)….; Theo đề nghị của …..(3)…..;, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho phép ……….(2) ………. được thành lập Sở Giao dịch hàng hóa: 1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa: - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng Việt: ….(4)… - Tên Sở Giao dịch hàng hóa bằng tiếng nước ngoài: ……. - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết tắt: 2. Địa chỉ trụ sở chính: ….. - Địa chỉ tổ chức các giao dịch mua bán hàng hóa: ……… 3. Người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa: Họ và tên: …………………………. Nam/Nữ:.... Ngày sinh: ………………………… Dân tộc:…….. Quốc tịch: ………. Số thẻ căn cước/Chứng minh thư nhân dân số: …… Ngày cấp: ……./…../…….. Cơ quan cấp: .......................................................................... Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): ................................................ Số giấy chứng thực cá nhân: ............................................................................................. Ngày cấp: ……./…../…….. Cơ quan cấp: ........................................................................... Địa chỉ thường trú: …… 4. Vốn điều lệ:.... 5. Hàng hóa giao dịch: …… Điều 2. Giấy phép thành lập này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Trong quá trình hoạt động,...(4).. phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và các quy định pháp luật có liên quan. Điều 4. ...(6).... thay thế cho Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa số.... /GP-BCT ngày…..tháng.... năm.... của Bộ trưởng Bộ Công Thương./. Nơi nhận: - ……(2); - …….(5); - Lưu: VT, ……(3). (Chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Chú thích: (1): Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp phép. (2): Tên thương nhân được cấp giấy phép. (3): Tên đơn vị trình. (4): Tên Sở Giao dịch hàng hóa bằng tiếng Việt. (5): Các cơ quan, đơn vị liên quan cần gửi giấy phép. (6): Sử dụng trong các trường hợp cấp lại/cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. CHÍNH PHỦ -------Số: 51/2018/NĐ-CPCỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2018NGHỊ ĐỊNHSỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2006/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓACăn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 158/2006/NĐ-CP)1. Sửa đổi khoản 3 Điều 3 như sau:“Điều 3. Giải thích từ ngữ3. Lệnh giao dịch là yêu cầu bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản của khách hàng nhằm thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa”.2. Bổ sung khoản 14, khoản 15 vào Điều 3 như sau:“Điều 3. Giải thích từ ngữ14. Liên thông là việc các Sở Giao dịch hàng hóa có thỏa thuận kết nối với nhau, theo đó hợp đồng hàng hóa của Sở Giao dịch hàng hóa này được giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa kia và ngược lại.15. Hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là việc thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa làm trung gian thực hiện việc mua bán hợp đồng hàng hóa cho khách hàng trên Sở Giao dịch hàng hóa.”3. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:“Điều 4. Quản lý nhà nướcb) Quyết định việc thành lập và hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, phê chuẩn Điều lệ hoạt động và phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa;”4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:“Điều 5. Thương nhân Việt Nam tham gia giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài1. Thương nhân Việt Nam có quyền tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thông qua các Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có liên thông với Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.2. Sở Giao dịch hàng hóa có trách nhiệm ban hành và công bố quy chế giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.3. Việc thanh toán đối với các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài được thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trên cơ sở tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối có liên quan.4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thực hiện theo quy định về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và các quy định pháp luật khác có liên quan.”5. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:“Điều 5a. Thông báo liên thông giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài1. Trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, phải nộp hồ sơ thông báo với Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm:a) Văn bản thông báo về việc liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài;b) Biên bản hợp tác giữa Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài hoặc thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài có xác nhận của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài.2. Sở Giao dịch hàng hóa gửi 01 bộ hồ sơ thông báo về Bộ Công Thương chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ký Biên bản hợp tác với Sở Giao dịch hàng hóa tại nước ngoài. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa về liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, Bộ Công Thương có văn bản phản hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa nếu hồ sơ thông báo chưa đầy đủ. Sau thời hạn trên, nếu Sở Giao dịch hàng hóa không nhận được văn bản phản hồi từ Bộ Công Thương có nghĩa là hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa đã đầy đủ, hợp lệ.”6. Sửa đổi Điều 6 như sau:“Điều 6. Địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóaSở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của Nghị định này.”7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:“Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóaSở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:1. Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên;2. Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể:- Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố;- Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố;- Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;- Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm;- Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có.3. Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định này.”8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:“Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóaHồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:1. Văn bản đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;3. Giải trình kinh tế kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, trụ sở hoạt động, cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin kèm các tài liệu chứng minh;4. Dự thảo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa với các nội dung theo quy định tại Điều 14 Nghị định này kèm Biên bản thông qua dự thảo Điều lệ. Dự thảo Điều lệ hoạt động do người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa ký."9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:“Điều 10. Thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa1. Bộ Công Thương là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và chịu trách nhiệm thẩm tra các điều kiện và hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại Nghị định này.2. Trình tự cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóaa) Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân sửa đổi, bổ sung.c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này trong trường hợp thương nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.”10. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:“Điều 11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóaGiấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa đồng thời là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm các nội dung sau:1. Tên, địa chỉ trụ sở chính;2. Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa;3. Số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thành lập Sở Giao dịch hàng hóa;4. Vốn điều lệ của Sở Giao dịch hàng hóa;5. Hàng hóa giao dịch.”11. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép thành lập được quy định tại Điều 11 Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm:a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;b) Bản sao Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa;c) Các tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ sung.3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 13 như sau:“Điều 13. Cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa1. Trường hợp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.”13. Sửa đổi điểm e, khoản 1 Điều 14 như sau:“Điều 14. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóae) Ký quỹ giao dịch và phí giao dịch;”14. Bổ sung Điều 14a vào sau Điều 14 như sau:“Điều 14a. Phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được quy định tại Điều 14 Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.2. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm:a) Tờ trình đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa;b) Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa;c) Biên bản thông qua Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa.3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ của Sở Giao dịch hàng hóa nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”15. Bổ sung khoản 12 vào Điều 15 như sau:“Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa12. Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có quyền liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.”16. Bổ sung khoản 11,12 vào Điều 16 như sau:“Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa11. Ban hành các quy chế niêm yết, công bố thông tin và giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.12. Ban hành và công bố quy chế hoạt động và quản lý rủi ro của Trung tâm thanh toán bù trừ.”17. Bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 như sau:“Điều 16a. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam1. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền tham gia giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam.2. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp vốn thành lập Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam; mua cổ phần, phần vốn góp của Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam theo quy định sau:a) Nhà đầu tư nước ngoài được phép góp vốn thành lập Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam; mua cổ phần, phần vốn góp của Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam với tỷ lệ không quá 49% vốn điều lệ.b) Nhà đầu tư nước ngoài được phép tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa với tư cách khách hàng hoặc tham gia làm thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa (thành viên môi giới, thành viên kinh doanh) với tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ không hạn chế.c) Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.”18. Bổ sung Điều 16b vào sau Điều 16a như sau:“Điều 16b. Chế độ báo cáo của Sở Giao dịch hàng hóa1. Báo cáo định kỳa) Nội dung báo cáo định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:- Mẫu số 01: Báo cáo hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa;- Mẫu số 02: Báo cáo danh sách thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa.b) Thời hạn nộp báo cáo định kỳ tới Bộ Công Thương:- Trước ngày 15 tháng 4 đối với báo cáo quý I và trước ngày 15 tháng 10 đối với báo cáo quý III hàng năm;- Trước ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng đầu năm;- Trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo cả năm trước.2. Báo cáo đột xuấta) Khi có diễn biến bất thường trong giao dịch, Sở Giao dịch hàng hóa phải gửi báo cáo đến Bộ Công Thương bằng biện pháp nhanh nhất có thể.b) Báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu cụ thể về nội dung và thời gian của Bộ Công Thương hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.3. Hình thức và địa chỉ gửi báo cáo (cả định kỳ và đột xuất)a) Sở Giao dịch hàng hóa phải gửi báo cáo đến Bộ Công Thương dưới dạng văn bản và dưới dạng tệp dữ liệu điện tử.b) Địa chỉ gửi báo cáo bằng văn bản: Bộ Công Thương: Số 54 phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.c) Địa chỉ gửi báo cáo bằng tệp dữ liệu điện tử: [email protected]”.19. Sửa đổi Điều 17 như sau:“Điều 17. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa1. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:a) Thành viên kinh doanh;b) Thành viên môi giới.2. Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa được thực hiện hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.3. Thành viên môi giới chỉ được thực hiện hoạt động môi giới hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.”20. Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:“Điều 19. Thành viên môi giớiThành viên môi giới phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:2. Vốn điều lệ từ năm tỷ đồng trở lên;”21. Sửa đổi khoản 2 Điều 21 như sau:“Điều 21. Thành viên kinh doanhThành viên kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:2. Vốn điều lệ từ bảy mươi lăm tỷ đồng trở lên;”22. Sửa đổi tên Chương IV như sau:“Chương IVTRUNG TÂM THANH TOÁN BÙ TRỪ VÀ TRUNG TÂM GIAO NHẬN HÀNG HÓA”23. Sửa đổi Điều 26 như sau:“Điều 26. Trung tâm thanh toán bù trừ1. Trung tâm thanh toán bù trừ mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa (dưới đây gọi tắt là Trung tâm thanh toán bù trừ) là tổ chức trực thuộc Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ bù trừ các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể như sau:a) Cấp số hiệu tài khoản giao dịch hàng hóa cho các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa; quản lý và sử dụng tiền ký quỹ đảm bảo tư cách thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa;b) Tính toán, cập nhật trong hệ thống giao dịch và công bố các mức ký quỹ của các thành viên theo quy chế hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa;c) Tính toán bù trừ vị thế của các thành viên sau khi kết thúc phiên giao dịch;d) Cập nhật giới hạn vị thế mở của các thành viên trong hệ thống giao dịch căn cứ trên số dư tài khoản của các thành viên;đ) Kiểm tra, xử lý đối với yêu cầu rút tiền ký quỹ của thành viên kinh doanh, thành viên môi giới;e) Áp phí và thu phí giao dịch của các thành viên;g) Gửi lệnh thanh toán tới ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán do Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định để thực hiện việc chuyển tiền, hạch toán ghi nợ/có cho các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa.2. Trung tâm thanh toán bù trừ phải hoạt động độc lập với các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa.”24. Sửa đổi khoản 4 Điều 27 như sau:“Điều 27. Quyền của Trung tâm thanh toán bù trừ4. Các quyền khác theo quy chế hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.”25. Sửa đổi khoản 5 Điều 28 như sau:“Điều 28. Nghĩa vụ của Trung tâm thanh toán bù trừ5. Các nghĩa vụ khác theo quy chế hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.”26. Sửa đổi Điều 32 như sau:“Điều 32. Hàng hóa mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa1. Đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh có điều kiện, hạn chế kinh doanh, Sở Giao dịch hàng hóa phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để niêm yết giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa.2. Đối với những mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện, Sở Giao dịch hàng hóa có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ thông báo với Bộ Công Thương trước khi chính thức niêm yết giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa 30 ngày. Hồ sơ được gửi về Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.Hồ sơ thông báo bao gồm:a) Văn bản thông báo về việc niêm yết danh mục hàng hóa mới trên Sở Giao dịch hàng hóa;b) Tài liệu đặc tả hợp đồng của từng loại hàng hóa dự kiến niêm yết trên Sở Giao dịch hàng hóa.Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa về việc niêm yết hàng hóa giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương có văn bản phản hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa nếu hồ sơ thông báo chưa đầy đủ. Sau thời hạn trên, nếu Sở Giao dịch hàng hóa không nhận được văn bản phản hồi từ Bộ Công Thương có nghĩa là hồ sơ thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa đã đầy đủ, hợp lệ.”27. Sửa đổi Điều 53 như sau:“Điều 53. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chínhThẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”28. Bổ sung Điều 53a vào sau Điều 53 như sau:“Điều 53a. Nghĩa vụ công bố thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố nội dung Giấy phép thành lập trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.2. Kể từ khi được cấp Giấy phép thành lập, Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố Điều lệ hoạt động, danh sách và các thông tin về thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa; thông tin về các giao dịch và lệnh giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa tại trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng đại diện và tại trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch hàng hóa.3. Trong trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.”29. Bổ sung Điều 53b vào sau Điều 53a như sau:“Điều 53b. Thu hồi Giấy phép1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong các trường hợp sau đây:a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa là gian dối hoặc tài liệu giả mạo;b) Sở Giao dịch hàng hóa do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thành lập;c) Không thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này;d) Không thực hiện đúng các điều kiện theo quy định;đ) Không đăng ký mã số thuế hoặc bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định pháp luật;e) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa hoặc Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa (nếu có thay đổi về trụ sở);g) Ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm liên tục mà không thông báo với Bộ Công Thương;h) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về doanh nghiệp trong 12 tháng liên tục hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản.2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc tính từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, Bộ Công Thương có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa bị thu hồi giấy phép và các cơ quan, đơn vị liên quan; công bố thông tin thu hồi giấy phép trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương. Sở Giao dịch hàng hóa phải nộp bản gốc Giấy phép đến Bộ Công Thương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy phép."Điều 2. Bãi bỏ các quy định và sửa đổi từ ngữ1. Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 4 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.3. Bãi bỏ khoản 6 Điều 15 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 19 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.5. Bãi bỏ khoản 3 Điều 21 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.6. Bãi bỏ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 34 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.7. Bãi bỏ Điều 46 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.8. Bãi bỏ Điều 52 Nghị định số 158/2006/NĐ-CP.9. Thay thế cụm từ “Bộ Thương mại” bằng cụm từ “Bộ Công Thương” tại các Điều 4, 7, 9, 10, 12, 13, 16, 18, 32, 34, 55.10. Thay thế cụm từ “Trung tâm thanh toán” bằng cụm từ “Trung tâm thanh toán bù trừ” tại các Điều 26, 27, 28, 39, 41, 42.Điều 3. Hiệu lực thi hànhNghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Sở Giao dịch hàng hóa đã được cấp phép thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định này và không phải làm lại thủ tục cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.2. Sau thời hạn nêu tại khoản 1 Điều này, Sở Giao dịch hàng hóa không đáp ứng các điều kiện theo quy định sẽ bị thu hồi Giấy phép thành lập Sở giao dịch hàng hóa.Điều 5. Tổ chức thực hiệnCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2). XHTM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân PhúcPHỤ LỤC IMẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Kèm theo Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ)Mẫu số 01Mẫu Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phầnMẫu số 02Mẫu Giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóaMẫu số 03Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóaMẫu số 01CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------(Địa danh), ngày...tháng... năm...GIẤY ĐỀ NGHỊCẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓAKính gửi: Bộ Công Thương.Tôi là (ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa):……………………………... Nam/Nữ:................... Chức danh: ...................................................................................................................... Sinh ngày: …../……/…….Dân tộc:……………………… Quốc tịch: ................................. Số thẻ căn cước/số hộ chiếu/Chứng minh nhân dân số: ................................................ Ngày cấp: ……/……/……Cơ quan cấp: .......................................................................... Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): .............................................. Số giấy chứng thực cá nhân:............................................................................................ Ngày cấp: ……/……/…….. Cơ quan cấp: ....................................................................... .......................................................................................................................................... Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..................................................................................... .......................................................................................................................................... Chỗ ở hiện tại: ................................................................................................................. Điện thoại:…………………………………….. Fax: ............................................................ Email:…………………………………………… Website: ................................................... Đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa đề nghị Bộ Công Thương cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa với nội dung sau:1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa:- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa):......................... ........................................................................................................................................... - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ................................ .......................................................................................................................................... - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết tắt (nếu có): ................................................................ 2. Địa chỉ trụ sở chính: ..................................................................................................... Điện thoại:………………………………………………. Fax: ............................................... Email:……………………………………………………. Website: ........................................ 3. Hàng hóa giao dịch: ...................................................................................................... 4. Vốn điều lệ:- Tổng số vốn điều lệ: ....................................................................................................... hoặc- Tổng cổ phần: ................................................................................................................. và giá trị vốn cổ phần đã góp: ........................................................................................... - Mệnh giá cổ phần: ........................................................................................................... - Số cổ phần, loại cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua: .............................................. - Số cổ phần, loại cổ phần dự kiến chào bán: ................................................................... 6. Tên, địa chỉ chi nhánh: .................................................................................................. ........................................................................................................................................... 7. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện:.................................................................................... ........................................................................................................................................... 8. Tên, địa chỉ nơi tổ chức giao dịch mua bán hàng hóa:.................................................. ........................................................................................................................................... Tôi và các thành viên/cổ đông sáng lập cam kết và liên đới chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị và hồ sơ kèm theo.Hồ sơ gửi kèm: (Liệt kê đầy đủ)ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Ký và ghi rõ họ tên)Mẫu số 02CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------(Địa danh), ngày... tháng... năm...GIẤY ĐỀ NGHỊSỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓAKính gửi: Bộ Công Thương.1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa, tên trên Giấy phép thành lập):Giấy phép thành lập số:……….… do Bộ Công Thương cấp ngày:…….../…….../............ Địa chỉ trụ sở chính: ......................................................................................................... Điện thoại:……………………………………………. Fax: .................................................. Email:………………………………………………… Website: ............................................ 2. Họ tên người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa): ..... Nam/nữ: Sinh ngày: ………/……../……… Dân tộc:……………………. Quốc tịch: ........................... Số thẻ căn cước/Chứng minh nhân dân số: ...................................................................... Ngày cấp: ………/……../……… Cơ quan cấp: .................................................................. Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): ................................................ Số giấy chứng thực cá nhân: ............................................................................................. Ngày cấp: ………/……../……… Cơ quan cấp: .................................................................. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ....................................................................................... Chỗ ở hiện tại: ................................................................................................................... Đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa với các nội dung cụ thể như sau:Nội dung sửa đổi, bổ sung: ............................................................................................... Lý do sửa đổi, bổ sung: ..................................................................................................... ........................................................................................................................................... Sở Giao dịch cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị và tài liệu kèm theo.Tài liệu gửi kèm: Bản gốc Giấy phép thành lập Sở Giao dịch đã được cấp.ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)Mẫu số 03CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------(Địa danh), ngày...tháng... năm...GIẤY ĐỀ NGHỊCẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓAKính gửi: Bộ Công Thương.1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa, tên trên Giấy phép thành lập):…….Giấy phép thành lập số:………… do Bộ Công Thương cấp ngày:…….../…….../............. Địa chỉ trụ sở chính: .......................................................................................................... Điện thoại:……………………………………………. Fax: .................................................. Email:………………………………………………… Website: ............................................. 2. Họ tên người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa): ..... Nam/nữ: Sinh ngày: ………/……../……… Dân tộc:……………………. Quốc tịch: ............................ Số thẻ căn cước/Chứng minh nhân dân số: ....................................................................... Ngày cấp: ………/……../……… Cơ quan cấp: .................................................................... Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): ................................................. Số giấy chứng thực cá nhân: ............................................................................................... Ngày cấp: ………/……../……… Cơ quan cấp: ....................................................................... Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ......................................................................................... Chỗ ở hiện tại: .................................................................................................................... Đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa với lý do sau:........................................................................................................................................... Sở Giao dịch cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị và tài liệu kèm theo.Tài liệu gửi kèm: Phần bản gốc còn lại của Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp bị rách, nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy một phần.ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)PHỤ LỤC IIMẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG, DANH SÁCH THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Kèm theo Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ)Mẫu số 01Báo cáo hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóaMẫu số 02Báo cáo danh sách thành viên của Sở Giao dịch hàng hóaMẫu số 01TÊN SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA -------CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------Số: ……/BC-(Địa danh), ngày … tháng … năm ….BÁO CÁOHOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓAQuý... năm...Sáu tháng đầu năm....Năm....Kính gửi: Bộ Công Thương.Sở Giao dịch hàng hóa (ghi rõ tên theo Giấy phép) xin báo cáo các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa của Sở trong thời gian (quý... năm...; hoặc sáu tháng đầu năm...; hoặc năm...) với nội dung cụ thể như sau:I. CÁC THÔNG TIN VỀ SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa):........................................................................................................................................... - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):........................................................................................................................................... - Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết tắt (nếu có): ................................................................ 2. Địa chỉ trụ sở chính:.......................................................................................................................................... Điện thoại:………………………………………….. Fax: .................................................... Email:……………………………………………….. Website: ............................................. 3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của Sở Giao dịch hàng hóa- Cơ cấu tổ chức, nhân sự tại thời điểm báo cáo.- Tình hình biến động về cơ cấu tổ chức, nhân sự của Sở Giao dịch hàng hóa trong kỳ báo cáo (nếu có).II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA1. Tình hình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trong thời gian (….):TTSố hợp đồng, ngày ký hợp đồng, thời gian hiệu lựcHàng hóa giao dịchSố lượngThỏa thuận trong hợp đồngSở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm thực hiện hợp đồngTổng giá trị chênh lệchPhương thức thực hiện hợp đồng (theo Điều 41 Nghị định số 158)Đơn giáTổng trị giáĐơn giáTổng trị giá12345678910AHợp đồng kỳ hạn12BHợp đồng quyền chọnIHợp đồng quyền chọn mua12IIHợp đồng quyền chọn bán122. Tình hình thực hiện ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trong thời gianTrong đó, làm rõ tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa:TTSố hợp đồng, ngày ký hợp đồng, thời gian hiệu lựcTên thành viên kinh doanhTên tổ chức, cá nhân ủy thác giao dịchHàng hóa giao dịchSố lượngĐơn giáTổng trị giáPhương thức bảo đảm thực hiện giao dịchIHợp đồng ủy thác giao dịch mua12IIHợp đồng ủy thác giao dịch bán123. Báo cáo về các vấn đề cần thiết khác (nếu có):III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN (...) CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT1. Đánh giá chung:2. Kiến nghị, đề xuất:Chúng tôi (hoặc tên Sở Giao dịch hàng hóa lập báo cáo) xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và tính chính xác của nội dung báo cáo này.Nơi nhận: - Như trên; - ………….; - Lưu:...ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)Mẫu số 02TÊN SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA -------CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------Số: ……/BC-BÁO CÁODANH SÁCH THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓAKính gửi: Bộ Công Thương.TTTên thành viênĐịa chỉ trụ sở chính (gồm cả số điện thoại, fax, email, website nếu có)Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Số quyết định thành lậpVốn điều lệTiền ký quỹ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc bảo đảm tư cách thành viênHàng hóa giao dịchNgười đại diện theo pháp luật của doanh nghiệpGhi chú/lý do chấm dứt tư cách thành viênHọ và tênChức danh12345678910AThành viên đang hoạt động (vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo*)IThành viên môi giới12IIThành viên kinh doanh12BThành viên bị chấm dứt tư cách thành viên (trong kỳ báo cáo)IThành viên môi giới12IIThành viên kinh doanh12Nơi nhận: - Như trên; - ………….; - Lưu:...….., ngày ….. tháng ….. năm …... ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Ký và ghi rõ họ tên)Ghi chú:* Ngày cuối cùng của kỳ báo cáo là:- Ngày 31/3 hàng năm đối với Báo cáo quý I;- Ngày 30/6 hàng năm đối với Báo cáo sáu tháng đầu năm;- Ngày 30/9 hàng năm đối với Báo cáo quý III;- Ngày 31/12 hàng năm đối với Báo cáo cả năm.PHỤ LỤC IIIMẪU GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA (Kèm theo Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ)BỘ CÔNG THƯƠNG -------CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------Số: /GP-BCTHà Nội, ngày tháng năm GIẤY PHÉPTHÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓABỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNGCăn cứ ………….(1)........................................................................................................... Căn cứ Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa;Căn cứ Nghị định số /2018/NĐ-CP ngày tháng năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa;Xét Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa số ……. Ngày... tháng.... năm.... của ….(2)….;Theo đề nghị của …..(3)…..;,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Cho phép ……….(2) ………. được thành lập Sở Giao dịch hàng hóa:1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa:- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng Việt:….(4)…- Tên Sở Giao dịch hàng hóa bằng tiếng nước ngoài:…….- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết tắt:2. Địa chỉ trụ sở chính:…..- Địa chỉ tổ chức các giao dịch mua bán hàng hóa:………3. Người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa:Họ và tên: …………………………. Nam/Nữ:....Ngày sinh: ………………………… Dân tộc:…….. Quốc tịch: ……….Số thẻ căn cước/Chứng minh thư nhân dân số: ……Ngày cấp: ……./…../…….. Cơ quan cấp: .......................................................................... Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): ................................................ Số giấy chứng thực cá nhân: ............................................................................................. Ngày cấp: ……./…../…….. Cơ quan cấp: ........................................................................... Địa chỉ thường trú: ……4. Vốn điều lệ:....5. Hàng hóa giao dịch: ……Điều 2. Giấy phép thành lập này có hiệu lực kể từ ngày ký.Điều 3. Trong quá trình hoạt động,...(4).. phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và các quy định pháp luật có liên quan.Điều 4. ...(6).... thay thế cho Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa số.... /GP-BCT ngày…..tháng.... năm.... của Bộ trưởng Bộ Công Thương./.Nơi nhận: - ……(2); - …….(5); - Lưu: VT, ……(3).(Chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)Chú thích:(1): Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp phép.(2): Tên thương nhân được cấp giấy phép.(3): Tên đơn vị trình.(4): Tên Sở Giao dịch hàng hóa bằng tiếng Việt.(5): Các cơ quan, đơn vị liên quan cần gửi giấy phép.(6): Sử dụng trong các trường hợp cấp lại/cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
Đi giữa trời rực rỡ - Tập 16: Chải qua đêm trong đồn công an VTV.vn - Có vẻ như sự lo lắng của ông Chiểu với Chải là hoàn toàn có cơ sở. Ông Chiểu nói rằng ông lo con trai ông sẽ gây chuyện khi xuống Hà Nội. Sau khi tỉnh dậy và phát hiện quý tử của mình đã trốn thoát khỏi nhà, ông Chiểu đoán ngay ra là Chải đã bỏ đi. Khi ông nhấc máy gọi Chải và nghe con trai thông báo "Con đi Hà Nội rồi. Bố biết thế thôi nhá" thì ông biết thôi chuyện lớn xảy ra rồi. Ông Chiểu làm sao mà không hiểu tính con mình. Khi còn ở nhà ông đã khó ngăn Chải làm những điều điên rồ, giờ lại còn một mình đi xuống thành phố lớn không gây hoạ mới là lạ. Ông Chiểu sau đó tức giận lắm, ông phi thẳng xe máy đến nhà ông Xuồn để trút cơn giận trong lòng. Ông nghĩ chắc Pu đã cho Chải uống "bùa mê thuốc lú" gì nên con ông mới thành ra như thế. Nhưng ngay sau đó, ông Chiểu lại xuống giọng nài nỉ ông Xuồn gọi điện cho Pu bảo Chải sớm trở về. Ông lo con trai mình xuống Hà Nội sẽ phất phơ, không khéo còn gây họa. Và có vẻ như ông Chiểu không lo lắng vô căn cứ. Chải cùng hai người bạn thân đã uống rượu say và bị đưa về đồn công an và cả 3 đã trải qua một đêm tại đây. Đi giữa trời rực rỡ tập 16 sẽ được phát sóng vào 20h hôm nay (21/8) trên kênh VTV3. Mời các bạn đón xem! Đi giữa trời rực rỡ - Tập 16: Chải và các bạn đã đến Hà Nội VTV.vn - Cuối cùng, Chải và 2 cậu bạn đã đi qua khỏi ngọn núi của bản mình, đã nhìn thấy bên kia ngọn núi có gì.
Corinna annulipes là một loài nhện trong họ Corinnidae. Loài này thuộc chi "Corinna". "Corinna annulipes" được Władysław Taczanowski miêu tả năm 1874.
Vùng 4 Hải quân nhận đỡ đầu con ngư dân VTV.vn - Hoạt động “Hải quân nhận đỡ đầu con ngư dân” thuộc Chương trình “Hải quân Việt Nam làm điểm tựa cho ngư dân vươn khơi, bám biển”, thể hiện tình đoàn kết quân - dân. Ngày 05/9, tại thành phố Cam Ranh (Khánh Hòa), Lữ đoàn 146, Vùng 4 Hải quân đã tổ chức trao quà cho 02 em học sinh là con em ngư dân có hoàn cảnh khó khăn là cháu Quách Bảo Yến ở xã Cam Hải Đông, Cam Lâm và cháu Tống Ngọc Phương Nghi ở Phường Cam Phú, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa nhân dịp khai giảng năm 2024 – 2025. Hỗ trợ kinh phí thường xuyên hàng tháng với mức 1.000.000 đồng/01 cháu/01 tháng; đơn vị đã thăm hỏi động viên các cháu trong sinh hoạt học tập, đảm bảo ổn định đời sống tâm lý, có nhận thức và trách nhiệm ứng xử đúng đắn với bản thân và xã hội, có đời sống tinh thần lành mạnh, giàu ý chí, nghị lực phấn đấu vượt khó vươn lên tự lập trong cuộc sống. Đồng chí Đại tá Phạm Văn Thọ, Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Lữ đoàn 146 cho biết: "Hải quân nhận đỡ đầu con ngư dân" là hoạt động mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, góp phần xây dựng tình đoàn kết, gắn bó máu thịt quân dân, củng cố, tăng cường niềm tin, giúp ngư dân yên tâm vươn khơi, bám biển, khai thác hải sản và tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Nhằm thắt chặt hơn nữa tình quân dân, tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả của Chương trình "Hải quân Việt Nam làm điểm tựa cho ngư dân vươn khơi, bám biển", trong thời gian tới, các đơn vị Hải quân nói chung và Lữ đoàn 146 nói riêng sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể địa phương rà soát, lựa chọn con ngư dân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ở tuổi vị thành niên mồ côi, không nơi nương tựa, để nhận đỡ đầu. Với tinh thần, trách nhiệm, tình cảm của cán bộ, chiến sĩ Lữ đoàn 146 đối với các cháu và gia đình. Góp phần chăm lo, ổn định đời sống của ngư dân tại địa phương khu vực ven biển, tăng cường mối quan hệ đoàn kết, gắn bó quân dân, lan tỏa hình ảnh "Bộ đội Cụ Hồ - Người chiến sĩ Hải quân" thời kỳ mới.
Ga Sinbanpo (Tiếng Hàn: 신반포역, Hanja: 新盤浦驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9, nằm ở Banpo-dong, Seocho-gu, Seoul.
Bát bộ Kim Cương là tám vị Hộ pháp trong Phật giáo Đại thừa trong đó có Phật giáo Việt Nam. "Kim Cương" nguyên là "Kim Cương thủ" (chữ Nho: 金剛手, dịch từ chữ "Vajrapāṇi" tiếng Phạn) là vị bồ tát có công bảo vệ Phật. Theo kinh Phóng Quang Bát Nhã ("Pancavimsatisahasrika Prajnaparamita") và kinh Đạo Hạnh Bát Nhã ("Astasahasrika Prajnaparamita") thì bất cứ ai tu thiền thành Bồ-tát trên đường thành Phật sẽ được thần Kim Cương gìn giữ bảo vệ, không bị ai phá hoại hoặc nhũng nhiễu, cho dù đó là người hay ma. Nguồn gốc. Hình tượng "Kim Cương thủ bồ tát" được cho là có nguyên gốc từ nhân vật anh hùng Heracles của Hy Lạp, truyền bá vào Ấn Độ theo chân đoàn quân viễn chinh của Alexander Đại Đế và qua thời gian trở thành vị bồ tát cầm chùy, hộ vệ cho Phật giáo., điều này thể hiện qua những bức tượng hoặc bức phù điêu mô tả Kim Cang hộ pháp là một đại lực sĩ với cơ bắp cuồn cuộn. Phật giáo Việt Nam. Tuy trong kinh điển chỉ nhắc đến một vị bồ tát nhưng qua sự gán ghép với Lão giáo thì tại Việt Nam thì cho là có tám vị. Bia Sùng Thiện Diên Linh (dựng 1122) ở chùa Đọi từ thời nhà Lý đã nhắc đến tám vị. Tám vị thần này thường bài trí trong chùa Việt Nam như để bảo vệ Phật pháp, tín đồ và cơ sở thờ phụng Phật. Tám vị thần có tên riêng là: Tuy là tám vị nhưng cả tám được gom lại thành một đoàn thống nhất, chia ra thành hai hàng, mỗi hàng bốn vị, chứ không tách ra thờ riêng. Tám vị Kim Cương vì là Hộ pháp nên tượng trong chùa thì trang phục như võ tướng, thân mặc giáp, tay cầm khí giới như sẵn sàng xung chiến. Trong tám vị thì ba vị tô mặt trắng nét mặt nhân hậu, năm vị tô mặt đỏ với dữ tợn, để kết hợp hai chức năng ""khuyến thiện" và "trừng ác"" của thần linh. Mỹ thuật Việt Nam. Trong các pho tượng Kim Cương nổi bật phải kể đến tượng Kim Cương bằng đá là di vật thời nhà Lý khai quật ở chùa Phật Tích, nay lưu trữ ở Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam ở Hà Nội.
U-556 là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được hai chuyến tuần tra, đánh chìm được sáu tàu buôn với tổng tải trọng , đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng . "U-556" từng có quan hệ thân thiết với "Bismarck" và đã hỗ trợ cho chiếc thiết giáp hạm lúc "Bismarck" bị đánh chìm. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, "U-556" bị các tàu corvette , và của Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại TâyDương về phía Tây Nam Iceland vào ngày 27 tháng 6, 1941. Thiết kế và chế tạo. Thiết kế. Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn). Con tàu có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước . Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất , dẫn động hai trục chân vịt đường kính , cho phép đạt tốc độ tối đa , và tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường . Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer &amp; Co. RP 137/c tổng công suất . Tốc độ tối đa khi lặn là , và tầm hoạt động ở tốc độ . Con tàu có khả năng lặn sâu đến . Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi , bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ. Chế tạo. "U-556" được đặt hàng vào ngày 25 tháng 9, 1939, và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Blohm &amp; Voss ở Hamburg vào ngày 2 tháng 1, 1940. Nó được hạ thủy vào ngày 7 tháng 12, 1940, và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 6 tháng 2, 1941 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Herbert Wohlfarth. Lịch sử hoạt động. Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 1, "U-556" tiếp tục phục vụ cùng đơn vị này để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất. Chuyến tuần tra thứ nhất. "U-556" khởi hành từ cảng Kiel, Đức vào ngày 1 tháng 5, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GI-UK giữa các quần đảo Shetland và Faroe để vòng qua quần đảo Anh và hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland. Trên đường đi ở vị trí về phía Tây Tórshavn thuộc quần đảo Faroe, chiếc tàu ngầm đã dùng hải pháo đánh chìm chiếc tàu đánh cá Faroe "Emanuel" vào ngày 6 tháng 5. Giữa Đại Tây Dương vào ngày 10 tháng 5, "U-556" gia nhập bầy sói West để tấn công Đoàn tàu OB-318 ở vị trí về phía Đông Nam mũi Farewell, Greenland. Chiếc tàu ngầm đã lần lượt đánh trúng và gây hư hại cho chiếc tàu buôn Anh "Aelybryn" lúc 04 giờ 42 phút; đánh chìm tàu buôn Anh lúc 07 giờ 52 phút; và tàu buôn Bỉ "Gand" lúc 20 giờ 37 phút. Đến ngày 20 tháng 5, bầy sói West lại tấn công Đoàn tàu HX-126 ở vị trí về phía Nam mũi Farewell, khi "U-556" lần lượt đánh chìm tàu buôn Anh "Darlington Court" lúc 14 giờ 48 phút; tàu buôn Anh "Cockaponset" lúc 14 giờ 50 phút; và tàu chở dầu Anh "British Security" lúc 15 giờ 16 phút. Sự kiện thiết giáp hạm "Bismarck" bị đánh chìm. Vào ngày 26 tháng 5, lúc đang trên đường quay trở về sau chuyến tuần tra sau khi đã phóng hết số ngư lôi mang theo và đã cạn nhiên liệu, "U-556" được lệnh trinh sát tọa độ cuối cùng mà thiết giáp hạm "Bismarck" báo cáo về căn cứ. "U-556" và "Bismarck" cùng từng được đóng tại xưởng tàu Blohm &amp; Voss, và công việc chế tạo hoàn tất hầu như đồng thời vào cuối năm 1940. Khi "U-556" nhập biên chế vào tháng 1, 1941, Đại úy Wohlfarth không đủ khả năng thuê một ban nhạc cho buổi lễ, nên Đại tá Ernst Lindemann, hạm trưởng của "Bismarck" đã cho mượn ban nhạc của tàu mình, điều này đã tạo nên mối gắn bó mật thiết giữa hai con tàu. Lúc khoảng 19 giờ 50 phút, "U-556" phát hiện tàu chiến-tuần dương và tàu sân bay đang di chuyển tốc độ cao hiện ra trong sương mù. Tuy nhiên do đã hết ngư lôi, nó chỉ có thể lặn để né tránh mà không thể tấn công. Đại úy Wohlfahrt quan sát thấy hoạt động không lực bên trên sàn đáp của "Ark Royal", vốn đang chuẩn bị cho đợt tấn công thứ hai nhắm vào "Bismarck" và mang ý nghĩa quyết định khi đánh hỏng bánh lái chiếc thiết giáp hạm. Đến 20 giờ 39 phút, Wohlfahrt cho tàu trồi lên mặt nước và báo cáo phát hiện tàu chiến đối phương về căn cứ. Sau đó nó đi hết tốc độ để bám theo phía sau "Renown" và "Ark Royal". Trong khi trận chiến cuối cùng của thiết giáp hạm Bismarck diễn ra vào những giờ đầu tiên của ngày 27 tháng 5, "U-556" bất lực quan sát từ xa ánh chớp lửa đầu nòng của cuộc đấu pháo mà không thể làm gì để can thiệp, ngoại trừ việc dẫn đường cho các tàu U-boat khác còn ngư lôi đi đến hiện trường. Sau khi nhìn thấy tàu ngầm "U-74", Wohlfahrt bàn giao lại nhiệm vụ duy trì liên lạc với "Bismarck" cho hạm trưởng "U-74", Đại úy Eitel-Friedrich Kentrat, trước khi lặn xuống để quay về căn cứ. Đến khoảng 07 giờ 00, "U-556" được lệnh quay trở lại để tiếp nhận nhật ký hải trình của "Bismarck". Nó đánh điện về cho Đô đốc Karl Dönitz, Tư lệnh Lực lượng Tàu ngầm Hải quân Đức quốc xã, để đề nghị chuyển giao nhiệm vụ này cho "U-74". Tuy nhiên "U-74" đã không tìm thấy "Bismarck", do chiếc thiết giáp hạm đã bị đắm trước khi mệnh lệnh này đến tay Wohlfahrt. Kết thúc chuyến tuần tra, "U-556" đi đến cảng Lorient bên bờ Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 30 tháng 5. Tại đây đích thân Đô đốc Karl Dönitz đã trao tặng cho Đại úy Herbert Wohlfarth, hạm trưởng "U-556", Huân chương Chữ thập sắt Hiệp sĩ. Chuyến tuần tra thứ hai – Bị mất. "U-556" xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 19 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ hai, để hoạt động trong Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Nam Iceland. Tại đây vào ngày 27 tháng 6, nó bị các tàu corvette , và của Hải quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánh chìm tại tọa độ . Năm thành viên thủy thủ đoàn của "U-556" đã tử trận, và có 41 người sống sót được cứu vớt và bị bắt làm tù binh chiến tranh. "Bầy sói" tham gia. "U-556" từng tham gia một bầy sói: Tóm tắt chiến công. "U-556" đã đánh chìm được sáu tàu buôn với tổng tải trọng , đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng :
Alanşeyhi là một xã thuộc huyện Vezirköprü, tỉnh Samsun, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 1.307 người.
Orsinome sarasini là một loài nhện trong họ Tetragnathidae. Loài này thuộc chi "Orsinome". "Orsinome sarasini" được miêu tả năm 1924 bởi Berland.
Phạt gần 100 triệu đồng, thu giữ hàng nghìn mỹ phẩm nhập lậu VTV.vn - Nhằm qua mặt cơ quan chức năng, chủ cơ sở đã sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi để hoạt động kinh doanh. Đội Quản lý thị trường số 20 phối hợp với Công an huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội đã phát hiện một cơ sở kinh doanh mỹ phẩm nhập lậu với số lượng lớn. Tại hiện trường, cơ quan chức năng phát hiện gần 3.000 sản phẩm mỹ phẩm là son phấn, kem dưỡng da, các sản phẩm làm đẹp. Chủ cơ sở quảng cáo các mỹ phẩm này có xuất xứ từ Hàn Quốc với đủ loại giá cả, từ vài trăm nghìn đến hàng triệu đồng mỗi sản phẩm. Thế nhưng tất cả số hàng hóa này đều không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh nguồn gốc xuất xứ và các chứng từ hợp lệ. Để tránh bị cơ quan chức năng phát hiện, chủ cơ sở không đăng ký hộ kinh doanh và đặt điểm tập kết hàng hóa trong khu đông dân cư. Việc giao nhận mỹ phẩm nhập lậu được thực hiện qua dịch vụ giao nhận hàng hóa. Hiện cơ quan chức năng đã quyết định xử phạt chủ cơ sở kinh doanh số tiền 97,5 triệu đồng, đồng thời tịch thu toàn bộ lô mỹ phẩm nhập lậu nói trên để tiến hành tiêu hủy. Triệt phá kho mỹ phẩm lậu ở ngoại thành Hà Nội VTV.vn - Theo quan sát, một số mặt hàng lậu tại đây có dấu hiệu giả mạo nhãn hiệu một số thương hiệu đã được bảo hộ tại Việt Nam. Cà Mau: Tạm giữ gần 5.000 sản phẩm mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ VTV.vn - Lực lượng của Cục Quản lý thị trường tỉnh Cà Mau kiểm tra, thu giữ gần 5.000 sản phẩm mỹ phẩm không rõ nguồn gốc. TP Hồ Chí Minh: Thu giữ lô hàng mỹ phẩm giả lên tới gần 2 tỷ đồng VTV.vn - Lực lượng Quản lý thị trường TP Hồ Chí Minh vừa đồng loạt tiến hành kiểm tra các địa điểm chứa trữ, kinh doanh mỹ phẩm nằm trên địa bàn quận Gò Vấp.
Riga Football Club, thường được gọi là Riga FC, là câu lạc bộ bóng đá Latvia, được thành lập năm 2014. Câu lạc bộ sử dụng Sân vận động Skonto làm sân nhà, được đặt tại Riga. Kể từ 2016 câu lạc bộ đã chơi ở Virslīga. Lịch sử. Câu lạc bộ được thành lập vào tháng 4 năm 2014. Đội được thành lập trước mùa giải 2015 sau khi hợp nhất hai đội có trụ sở tại Riga – "FC Caramba Riga" và "Dinamo Rīga". Tại mùa giải 2015, đội đã chơi ở Giải hạng Nhất Bóng đá Latvia dưới tên FC Caramba/Dinamo, vì Caramba đã giành quyền thăng hạng 1. līga sau khi vô địch Giải hạng Hai Bóng đá Latvia vào năm 2014. Sau khi vô địch giải hạng Nhất và thăng hạng lên giải Vô địch Quốc gia, câu lạc bộ đổi tên thành Riga FC. Danh hiệu. Giải bóng đá vô địch quốc gia Latvia Cúp Bóng đá Latvia Giải hạng Nhất Bóng đá Latvia
CHÍNH PHỦ -------Số: 54/2015/NĐ-CPCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015NGHỊ ĐỊNHQUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NƯỚC TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,Chính phủ ban hành Nghị định quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.Chương I. QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhNghị định này quy định ưu đãi về vay vốn, miễn, giảm thuế đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.Điều 2. Đối tượng áp dụngNghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Điều 3. Giải thích từ ngữ1. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp, công nghệ để tuần hoàn, tái sử dụng nước, thu gom nước mưa, xử lý nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng hoặc để hạn chế lượng nước sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống.2. Sản phẩm tiết kiệm nước là sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiêu thụ ít nước hơn so với định mức tiêu thụ nước trong các hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.3. Tái sử dụng nước là hoạt động sử dụng lại nước thải đã được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với mục đích sử dụng lại.4. Sử dụng nước tuần hoàn là quá trình sử dụng lại nước cho chính mục đích đã được sử dụng ban đầu.Điều 4. Nguyên tắc ưu đãi1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi thì được hưởng ưu đãi tương ứng với các hoạt động đó theo quy định của Nghị định này.2. Một hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nếu được hưởng các hình thức, mức ưu đãi khác nhau theo quy định của pháp luật thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được lựa chọn hình thức, mức ưu đãi có lợi nhất.3. Không ưu đãi đối với hoạt động đầu tư thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước lạc hậu.Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm1. Khai báo không trung thực, giả mạo hồ sơ, gian lận để được hưởng ưu đãi; sử dụng ưu đãi không đúng mục đích.2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thực hiện chính sách ưu đãi hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.3. Gây khó khăn, cản trở tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc được hưởng ưu đãi.Chương II. ƯU ĐÃI VỀ VAY VỐN, MIỄN, GIẢM THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NƯỚC TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢĐiều 6. Các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả được hưởng ưu đãi1. Tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn:a) Tổ chức đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp hạng mục công trình để thu gom, xử lý nước thải có quy mô từ 40 m3/ngày đêm trở lên, đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước phù hợp với mục đích được tái sử dụng và sử dụng lượng nước đó cho các hoạt động của mình đạt từ 80% trở lên;b) Tổ chức đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp, đầu tư chiều sâu hạng mục công trình để sử dụng nước tuần hoàn cho các hoạt động của mình với quy mô từ 500 m3/ngày đêm trở lên, nhưng không bao gồm hoạt động sử dụng nước tuần hoàn để làm mát và các hình thức tuần hoàn khác theo quy trình, công nghệ sản xuất;c) Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi đầu tư cải tạo nâng cấp, sửa chữa các hạng mục của hệ thống thủy lợi để sử dụng nước hồi quy trong phạm vi hệ thống thủy lợi với tỷ lệ từ 15% trở lên lượng nước cấp vào hệ thống.2. Thu gom nước mưa để sử dụng cho sinh hoạt:a) Tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống thu gom nước mưa, dự trữ vào bể chứa có dung tích từ 500 m3 trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại các vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước ngọt;b) Hộ gia đình, cá nhân xây dựng hệ thống thu gom nước mưa, dự trữ vào bể chứa có dung tích từ 05 m3 trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt.3. Khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng cho mục đích sinh hoạt:a) Tổ chức đầu tư xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị, áp dụng công nghệ khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt có quy mô từ 02 m3/ngày đêm trở lên đối với vùng biển, hải đảo, từ 10 m3/ngày đêm trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt đối với các vùng bị xâm nhập mặn;b) Hộ gia đình, cá nhân lắp đặt thiết bị, áp dụng công nghệ khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt, có quy mô từ 0,2 m3/ngày đêm trở lên đối với vùng biển, hải đảo, từ 01 m3/ngày đêm trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt đối với các vùng bị xâm nhập mặn để sử dụng cho mục đích sinh hoạt.4. Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm:a) Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiên tiến sử dụng nước tiết kiệm mà trong nước chưa sản xuất được đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.5. Áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp:Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước cho sản xuất nông nghiệp đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành với quy mô từ 0,5 ha trở lên đối với tưới lúa nước, 01 ha trở lên đối với tưới cây trồng cạn.Điều 7. Ưu đãi đối với hoạt động tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoànHoạt động tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này được hưởng các hình thức ưu đãi sau đây:1. Được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước.2. Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế.Điều 8. Ưu đãi đối với hoạt động đầu tư sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm1. Hoạt động đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được hưởng các ưu đãi sau đây:a) Được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước;b) Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập có được từ hoạt động đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm theo quy định của pháp luật về thuế.2. Hoạt động nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiên tiến tiết kiệm nước quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được miễn, giảm thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.Điều 9. Ưu đãi đối với hoạt động thu gom nước mưa, khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng cho sinh hoạt, áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệpHoạt động thu gom nước mưa, khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt, áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước.Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 10. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:a) Xác định và công bố vùng khan hiếm nước ngọt, vùng bị xâm nhập mặn;b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về ưu đãi đối với các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả theo quy định tại Nghị định này.2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan ban hành tiêu chí sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này.3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan ban hành tiêu chí công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước cho sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này;b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn phương pháp xác định tỷ lệ lượng nước hồi quy được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.4. Bộ Tài chính:a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ưu đãi về vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả quy định tại Nghị định này;b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiên tiến sử dụng nước tiết kiệm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này;c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục ưu đãi về vay vốn, miễn, giảm thuế; chỉ đạo các cơ quan thuế thực hiện việc miễn, giảm thuế theo quy định của Nghị định này.Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách ưu đãi hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và việc sử dụng ưu đãi trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này.2. Hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định tại địa phương, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.Điều 12. Hiệu lực thi hành1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã đầu tư thực hiện hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc đã được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ các chương trình khác thì không được hưởng ưu đãi theo quy định của Nghị định này.2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015.3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b).TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng CHÍNH PHỦ ------- Số: 54/2015/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NƯỚC TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ ban hành Nghị định quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định ưu đãi về vay vốn, miễn, giảm thuế đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp, công nghệ để tuần hoàn, tái sử dụng nước, thu gom nước mưa, xử lý nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng hoặc để hạn chế lượng nước sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống. 2. Sản phẩm tiết kiệm nước là sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiêu thụ ít nước hơn so với định mức tiêu thụ nước trong các hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Tái sử dụng nước là hoạt động sử dụng lại nước thải đã được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với mục đích sử dụng lại. 4. Sử dụng nước tuần hoàn là quá trình sử dụng lại nước cho chính mục đích đã được sử dụng ban đầu. Điều 4. Nguyên tắc ưu đãi 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi thì được hưởng ưu đãi tương ứng với các hoạt động đó theo quy định của Nghị định này. 2. Một hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nếu được hưởng các hình thức, mức ưu đãi khác nhau theo quy định của pháp luật thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được lựa chọn hình thức, mức ưu đãi có lợi nhất. 3. Không ưu đãi đối với hoạt động đầu tư thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước lạc hậu. Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Khai báo không trung thực, giả mạo hồ sơ, gian lận để được hưởng ưu đãi; sử dụng ưu đãi không đúng mục đích. 2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thực hiện chính sách ưu đãi hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. 3. Gây khó khăn, cản trở tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc được hưởng ưu đãi. Chương II. ƯU ĐÃI VỀ VAY VỐN, MIỄN, GIẢM THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NƯỚC TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ Điều 6. Các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả được hưởng ưu đãi 1. Tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn: a) Tổ chức đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp hạng mục công trình để thu gom, xử lý nước thải có quy mô từ 40 m3/ngày đêm trở lên, đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước phù hợp với mục đích được tái sử dụng và sử dụng lượng nước đó cho các hoạt động của mình đạt từ 80% trở lên; b) Tổ chức đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp, đầu tư chiều sâu hạng mục công trình để sử dụng nước tuần hoàn cho các hoạt động của mình với quy mô từ 500 m3/ngày đêm trở lên, nhưng không bao gồm hoạt động sử dụng nước tuần hoàn để làm mát và các hình thức tuần hoàn khác theo quy trình, công nghệ sản xuất; c) Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi đầu tư cải tạo nâng cấp, sửa chữa các hạng mục của hệ thống thủy lợi để sử dụng nước hồi quy trong phạm vi hệ thống thủy lợi với tỷ lệ từ 15% trở lên lượng nước cấp vào hệ thống. 2. Thu gom nước mưa để sử dụng cho sinh hoạt: a) Tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống thu gom nước mưa, dự trữ vào bể chứa có dung tích từ 500 m3 trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại các vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước ngọt; b) Hộ gia đình, cá nhân xây dựng hệ thống thu gom nước mưa, dự trữ vào bể chứa có dung tích từ 05 m3 trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt. 3. Khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng cho mục đích sinh hoạt: a) Tổ chức đầu tư xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị, áp dụng công nghệ khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt có quy mô từ 02 m3/ngày đêm trở lên đối với vùng biển, hải đảo, từ 10 m3/ngày đêm trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt đối với các vùng bị xâm nhập mặn; b) Hộ gia đình, cá nhân lắp đặt thiết bị, áp dụng công nghệ khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt, có quy mô từ 0,2 m3/ngày đêm trở lên đối với vùng biển, hải đảo, từ 01 m3/ngày đêm trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt đối với các vùng bị xâm nhập mặn để sử dụng cho mục đích sinh hoạt. 4. Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm: a) Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiên tiến sử dụng nước tiết kiệm mà trong nước chưa sản xuất được đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 5. Áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước cho sản xuất nông nghiệp đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành với quy mô từ 0,5 ha trở lên đối với tưới lúa nước, 01 ha trở lên đối với tưới cây trồng cạn. Điều 7. Ưu đãi đối với hoạt động tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn Hoạt động tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này được hưởng các hình thức ưu đãi sau đây: 1. Được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước. 2. Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế. Điều 8. Ưu đãi đối với hoạt động đầu tư sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm 1. Hoạt động đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được hưởng các ưu đãi sau đây: a) Được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước; b) Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập có được từ hoạt động đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Hoạt động nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiên tiến tiết kiệm nước quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được miễn, giảm thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế. Điều 9. Ưu đãi đối với hoạt động thu gom nước mưa, khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng cho sinh hoạt, áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp Hoạt động thu gom nước mưa, khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt, áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 10. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường: a) Xác định và công bố vùng khan hiếm nước ngọt, vùng bị xâm nhập mặn; b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về ưu đãi đối với các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả theo quy định tại Nghị định này. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan ban hành tiêu chí sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan ban hành tiêu chí công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước cho sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này; b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn phương pháp xác định tỷ lệ lượng nước hồi quy được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này. 4. Bộ Tài chính: a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ưu đãi về vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả quy định tại Nghị định này; b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiên tiến sử dụng nước tiết kiệm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 của Nghị định này; c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục ưu đãi về vay vốn, miễn, giảm thuế; chỉ đạo các cơ quan thuế thực hiện việc miễn, giảm thuế theo quy định của Nghị định này. Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách ưu đãi hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và việc sử dụng ưu đãi trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này. 2. Hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định tại địa phương, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Điều 12. Hiệu lực thi hành 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã đầu tư thực hiện hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc đã được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ các chương trình khác thì không được hưởng ưu đãi theo quy định của Nghị định này. 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2015. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
Psathura là một chi thực vật có hoa trong họ Thiến thảo (Rubiaceae). Loài. Chi "Psathura" gồm các loài:
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN SỐ85/2005/TTLT/BTC-BCA NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪNTHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG AN Căn cứ cácLuật, Pháp lệnh thuế và Luật Ngân sách Nhànước hiện hành; Căn cứLuật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 10 tháng 12 năm2003; Căn cứNghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004của Chính phủ quy định về quản lý, sửdụng ngân sách và tài sản của Nhà nướcđối với một số hoạt độngthuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; Căn cứNghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 củaChính phủ về sản xuất và cung ứng sảnphẩm, dịch vụ công ích, Để phùhợp với đặc thù hoạt động sảnxuất, kinh doanh của các đơn vị thuộcBộ Công an, Bộ Tài chính và Bộ Công an hướngdẫn cụ thể việc thực hiện chính sáchthuế đối với các đơn vị thuộcBộ Công an có hoạt động sản xuất, kinh doanhhàng hoá, dịch vụ như sau: I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Đốitượng nộp thuế áp dụng Thông tư này là cácđơn vị thuộc Bộ Công an có hoạtđộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ,bao gồm: Công ty nhà nước (kể cả công ty an ninhtheo quy định tại Điều 7, Nghịđịnh số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chínhphủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm,dịch vụ công ích); các đơn vị hành chính, sựnghiệp tận dụng cơ sở vật chấtkỹ thuật, lao động có hoạt độngsản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụcông ích và sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác. II. KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ 1. Các đơn vị sản xuất, kinhdoanh thuộc Bộ Công an (trừ các công ty an ninh; cácđơn vị sự nghiệp có thu cung ứng sảnphẩm, dịch vụ công ích phục vụ an ninh theoquyết định của Bộ Công an quy địnhtrong từng thời kỳ thực hiện nghĩa vụthuế theo hướng dẫn tại điểm 2dưới đây): Thực hiện kê khai, nộp đầyđủ các khoản thuế và thu khác (như thuế mônbài, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụđặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, phí,lệ phí...) vào Ngân sách Nhà nước và thực hiệnviệc quyết toán thuế với cơ quan thuế theohướng dẫn tại các văn bản hiện hànhcủa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các Luậtthuế, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí và thu Ngânsách Nhà nước hiện hành. 2. Đối với công ty an ninh và cácđơn vị sự nghiệp có thu cung ứng sảnphẩm, dịch vụ công ích phục vụ an ninh: Việc kê khai thuế, nộp thuế vàquyết toán thuế được thực hiện nhưsau: a. Đăng ký, kê khai, nộp đầyđủ các khoản thuế và các khoản thu khác (trừthuế thu nhập doanh nghiệp) của hoạtđộng sản xuất và cung ứng sản phẩm,dịch vụ công ích và hoạt động sản xuấtkinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác vào Ngânsách nhà nước; công ty an ninh được miễntiền thuê đất, tiền sử dụng đấtvà thuế sử dụng đất đối vớidiện tích đất cần thiết sử dụng trongthời gian trực tiếp phục vụ quốc phòng, anninh theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, Nghịđịnh số 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ.Trường hợp, công ty an ninh sử dụng mộtphần diện tích đất được cơ quan cóthẩm quyền giao sử dụng trực tiếpphục vụ quốc phòng, an ninh để tiến hànhhoạt động sản xuất kinh doanh sảnphẩm, hàng hoá, dịch vụ khác thì phải kê khai,nộp tiền thuê đất, tiền sử dụngđất, thuế sử dụng đất phầndiện tích sử dụng cho hoạt động kinh doanh sảnphẩm, hàng hoá, dịch vụ khác theo quy địnhcủa pháp luật hiện hành. Thực hiện quyết toán thuế vớicơ quan thuế theo quy định tại các vănbản hiện hành của Bộ Tài chính hướngdẫn thi hành các Luật thuế, Pháp lệnh vềthuế, phí, lệ phí và thu Ngân sách Nhà nước. b. Kê khai, nộp thuế thu nhập doanhnghiệp: Trong kỳ kế hoạch mỗi quý mộtlần, các công ty an ninh có phát sinh thu nhập từ hoạtđộng sản xuất và cung ứng sản phẩm,dịch vụ công ích và thu nhập từ hoạtđộng sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ khác tự xác định số thuế thunhập doanh nghiệp phải nộp và nộp về tàikhoản của Bộ Công an mở tại Kho bạc nhànước thành phố Hà Nội. Cuối năm, các công tyan ninh thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanhnghiệp từ hoạt động sản xuất và cungứng sản phẩm, dịch vụ công ích và thuế thunhập doanh nghiệp từ hoạt động sảnxuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khácvới Bộ Công an theo đúng chế độ quyđịnh. Trên cơ sở quyết toán của các công tyan ninh, Bộ Công an xác định số nộp chínhthức của từng công ty an ninh và thực hiệnnộp số thuế mà công ty phải nộp vào Ngân sách nhànước. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trong Quý I hàng năm, Bộ Công an tổnghợp danh sách các công ty an ninh. các đơn vị sựnghiệp có thu cung ứng sản phẩm dịch vụcông ích phục vụ an ninh gửi cho Bộ Tài chính (Tổngcục Thuế) để thông báo cho Cục Thuế cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngbiết và quản lý thuế theo thẩm quyền. 2. Bộ Công an có trách nhiệm phốihợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cáccông ty an ninh thực hiện kê khai, nộp thuế,quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinhtừ hoạt động sản xuất và cung ứngsản phẩm, dịch vụ công ích theo quy địnhcủa Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và cácvăn bản quy định hiện hành. 3. Cục Thuế các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương có trách nhiệmhướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốccác đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộcBộ Công an thực hiệnđăng ký, kê khai, nộp đầy đủ cáckhoản thuế, các khoản thu khác vào Ngân sách nhànước (trừ thuế thu nhập doanh nghiệpcủa công ty an ninh, đơn vị sự nghiệp có thucung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phụcvụ an ninh) theo quy định của các Luật, Pháplệnh về thuế, phí, lệ phí và thu ngân sách nhànước và quyết toán thuế theo quy địnhhiện hành và hướngdẫn tại Thông tư này. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có khókhăn, vướng mắc, đề nghị cácđơn vị phản ánh kịp thời về BộTài chính và Bộ Công an để nghiên cứu, giảiquyết. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Đã ký Thượng tướng Nguyễn Khánh Toàn KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đã ký Trương Chí Trung THÔNG TƯ LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN SỐ85/2005/TTLT/BTC-BCA NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪNTHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG ANCăn cứ cácLuật, Pháp lệnh thuế và Luật Ngân sách Nhànước hiện hành;Căn cứLuật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 10 tháng 12 năm2003;Căn cứNghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004của Chính phủ quy định về quản lý, sửdụng ngân sách và tài sản của Nhà nướcđối với một số hoạt độngthuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;Căn cứNghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 củaChính phủ về sản xuất và cung ứng sảnphẩm, dịch vụ công ích,Để phùhợp với đặc thù hoạt động sảnxuất, kinh doanh của các đơn vị thuộcBộ Công an, Bộ Tài chính và Bộ Công an hướngdẫn cụ thể việc thực hiện chính sáchthuế đối với các đơn vị thuộcBộ Công an có hoạt động sản xuất, kinh doanhhàng hoá, dịch vụ như sau:I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Đốitượng nộp thuế áp dụng Thông tư này là cácđơn vị thuộc Bộ Công an có hoạtđộng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ,bao gồm: Công ty nhà nước (kể cả công ty an ninhtheo quy định tại Điều 7, Nghịđịnh số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chínhphủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm,dịch vụ công ích); các đơn vị hành chính, sựnghiệp tận dụng cơ sở vật chấtkỹ thuật, lao động có hoạt độngsản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụcông ích và sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác.II. KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ1. Các đơn vị sản xuất, kinhdoanh thuộc Bộ Công an (trừ các công ty an ninh; cácđơn vị sự nghiệp có thu cung ứng sảnphẩm, dịch vụ công ích phục vụ an ninh theoquyết định của Bộ Công an quy địnhtrong từng thời kỳ thực hiện nghĩa vụthuế theo hướng dẫn tại điểm 2dưới đây): Thực hiện kê khai, nộp đầyđủ các khoản thuế và thu khác (như thuế mônbài, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụđặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, phí,lệ phí...) vào Ngân sách Nhà nước và thực hiệnviệc quyết toán thuế với cơ quan thuế theohướng dẫn tại các văn bản hiện hànhcủa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các Luậtthuế, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí và thu Ngânsách Nhà nước hiện hành.2. Đối với công ty an ninh và cácđơn vị sự nghiệp có thu cung ứng sảnphẩm, dịch vụ công ích phục vụ an ninh:Việc kê khai thuế, nộp thuế vàquyết toán thuế được thực hiện nhưsau:a. Đăng ký, kê khai, nộp đầyđủ các khoản thuế và các khoản thu khác (trừthuế thu nhập doanh nghiệp) của hoạtđộng sản xuất và cung ứng sản phẩm,dịch vụ công ích và hoạt động sản xuấtkinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác vào Ngânsách nhà nước; công ty an ninh được miễntiền thuê đất, tiền sử dụng đấtvà thuế sử dụng đất đối vớidiện tích đất cần thiết sử dụng trongthời gian trực tiếp phục vụ quốc phòng, anninh theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, Nghịđịnh số 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ.Trường hợp, công ty an ninh sử dụng mộtphần diện tích đất được cơ quan cóthẩm quyền giao sử dụng trực tiếpphục vụ quốc phòng, an ninh để tiến hànhhoạt động sản xuất kinh doanh sảnphẩm, hàng hoá, dịch vụ khác thì phải kê khai,nộp tiền thuê đất, tiền sử dụngđất, thuế sử dụng đất phầndiện tích sử dụng cho hoạt động kinh doanh sảnphẩm, hàng hoá, dịch vụ khác theo quy địnhcủa pháp luật hiện hành.Thực hiện quyết toán thuế vớicơ quan thuế theo quy định tại các vănbản hiện hành của Bộ Tài chính hướngdẫn thi hành các Luật thuế, Pháp lệnh vềthuế, phí, lệ phí và thu Ngân sách Nhà nước. b. Kê khai, nộp thuế thu nhập doanhnghiệp: Trong kỳ kế hoạch mỗi quý mộtlần, các công ty an ninh có phát sinh thu nhập từ hoạtđộng sản xuất và cung ứng sản phẩm,dịch vụ công ích và thu nhập từ hoạtđộng sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ khác tự xác định số thuế thunhập doanh nghiệp phải nộp và nộp về tàikhoản của Bộ Công an mở tại Kho bạc nhànước thành phố Hà Nội. Cuối năm, các công tyan ninh thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanhnghiệp từ hoạt động sản xuất và cungứng sản phẩm, dịch vụ công ích và thuế thunhập doanh nghiệp từ hoạt động sảnxuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khácvới Bộ Công an theo đúng chế độ quyđịnh. Trên cơ sở quyết toán của các công tyan ninh, Bộ Công an xác định số nộp chínhthức của từng công ty an ninh và thực hiệnnộp số thuế mà công ty phải nộp vào Ngân sách nhànước. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN1. Trong Quý I hàng năm, Bộ Công an tổnghợp danh sách các công ty an ninh. các đơn vị sựnghiệp có thu cung ứng sản phẩm dịch vụcông ích phục vụ an ninh gửi cho Bộ Tài chính (Tổngcục Thuế) để thông báo cho Cục Thuế cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngbiết và quản lý thuế theo thẩm quyền. 2. Bộ Công an có trách nhiệm phốihợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cáccông ty an ninh thực hiện kê khai, nộp thuế,quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinhtừ hoạt động sản xuất và cung ứngsản phẩm, dịch vụ công ích theo quy địnhcủa Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và cácvăn bản quy định hiện hành. 3. Cục Thuế các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương có trách nhiệmhướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốccác đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộcBộ Công an thực hiệnđăng ký, kê khai, nộp đầy đủ cáckhoản thuế, các khoản thu khác vào Ngân sách nhànước (trừ thuế thu nhập doanh nghiệpcủa công ty an ninh, đơn vị sự nghiệp có thucung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phụcvụ an ninh) theo quy định của các Luật, Pháplệnh về thuế, phí, lệ phí và thu ngân sách nhànước và quyết toán thuế theo quy địnhhiện hành và hướngdẫn tại Thông tư này.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có khókhăn, vướng mắc, đề nghị cácđơn vị phản ánh kịp thời về BộTài chính và Bộ Công an để nghiên cứu, giảiquyết. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Đã ký Thượng tướng Nguyễn Khánh Toàn KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đã ký Trương Chí Trung
CỦA BỘLAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘTÀI CHÍNH SỐ07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2008 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2008/NĐ-CP NGÀY 30/01/2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG TRƯỜNG HỢP CUỘCĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP GÂY THIỆT HẠI CHONGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Căn cứ Nghị định số 11/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng01 năm 2008 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại trong trường hợpcuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động (sau đây gọilà Nghị định số 11/2008/NĐ-CP), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tàichính hướng dẫn thực hiện như sau: Phạm vi điều chỉnh và đối tượngáp dụng việc bồi thường thiệt hại theo Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 11/2008/NĐ-CPđược quy định cụ thể như sau: a) Thông tư này quy định trách nhiệm bồi thườngthiệt hại, mức bồi thường thiệt hại và hình thức bồi thường thiệt hại của tổ chức,cá nhân tham gia đình công gây thiệt hại cho người sử dụng lao động trong trườnghợp cuộc đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp theo quy định tạiĐiều 1 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP. b) Việc bồi thường thiệt hại về tài sản của ngườilợi dụng cuộc đình công (dù cuộc đình công đó là hợp pháp hay bất hợp pháp) cố ýxâm phạm tài sản của doanh nghiệp thì không áp dụng theo quy định tại Nghị địnhsố 11/2008/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này mà áp dụng theo quy định của Bộluật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị địnhsố 11/2008/NĐ-CP bao gồm: a) Tổ chức, cá nhân đã lãnh đạo hoặc tham giacuộc đình công bất hợp pháp: - Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấphành công đoàn lâm thời (sau đây gọi tắt là Ban chấp hành công đoàn cơ sở); - Đại diện được tập thể lao động cử và việc cửnày đã được thông báo với liên đoàn lao động cấp huyện hoặc tương đương; - Người lao động. b) Người sử dụng lao động bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theoLuật Doanh nghiệp. - Công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổitheo khoản 2 Điều 166 của Luật Doanh nghiệp. - Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập,hoạt động theo Luật Hợp tác xã. - Tổ chức, đơn vị, cá nhân người nước ngoài hoặcngười Việt Nam có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. II. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Trách nhiệmbồi thường thiệt hại theo Điều 4 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau: a) Trường hợp cuộc đình công dotổ chức công đoàn cơ sở đã lãnh đạo bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp,gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở cótrách nhiệm thực hiện bồi thường thiệt hại. b) Trường hợp cuộc đình công do đại diện tậpthể lao động lãnh đạo bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp, gây thiệt hạicho người sử dụng lao động thì những người được cử làm đại diện tập thể lao độngvà những người lao động tham gia đình công phải chịu trách nhiệm cá nhân theophần trong việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động. Yêu cầu bồi thường thiệt hại củangười sử dụng lao động theo Điều 5 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụthể như sau: Trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày quyết địnhcủa Toà án nhân dân về tính bất hợp pháp của cuộc đình công có hiệu lực, ngườisử dụng lao động có quyền yêu cầu tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể lao độngvà những người lao động tham gia đình công bồi thường thiệt hại. Yêu cầu bồi thường thiệt hại được thể hiện bằngvăn bản bao gồm các nội dung về giá trị thiệt hại, mức yêu cầu bồi thường, phươngthức và thời hạn bồi thường theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này. Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại và các tàiliệu liên quan được gửi đến Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thểlao động, đồng thời gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao độngtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy ra cuộc đình công. Xác định thiệt hại để bồithường theo Điều 6 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau: a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm xác địnhthiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra. Giá trị thiệt hại được tính bằngtiền Việt Nam, theo mức độ thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra, baogồm: - Giá trị máy móc, thiết bị bị hỏng phải thaythế; nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh bị hư, hỏng không sử dụng được;bán thành phẩm, sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa thực hiện quy trình bảo quản,đóng gói bị hư hỏng không còn sử dụng được sau khi trừ đi giá trị thu hồi dothanh lý (nếu có). - Chi phí vận hành máy móc, thiết bị trong thờigian đình công diễn ra để tránh bị hỏng như: tiền điện, tiền nước, tiền xăng dầu,tiền thuê nhân công vận hành…; chi phí sửa chữa đối với các loại máy móc, thiếtbị đã bị hỏng; chi phí bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm trong thời gian diễnra đình công; chi phí tái chế nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc thành phẩm bịhư hỏng; chi phí thuê dọn dẹp, vứt đổ nguyên vật liệu, sản phẩm hư hỏng. b) Nguyên tắc xác định giá bồi thường thiệt hạilà giá thị trường tại thời điểm xảy ra đình công bất hợp pháp; riêng đối với tàisản cố định bị hỏng do ngừng vận hành, phải thay thế, sửa chữa thì giá bồi thườngthiệt hại được xác định căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định, mức trích khấuhao tài sản cố định theo quy định hiện hành và giá trị thu hồi do thanh lý (nếucó). c) Trường hợp hai bên không nhất trí về giá trịthiệt hại thì có quyền yêu cầu tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại.Chi phí xác định giá trị thiệt hại do bên yêu cầu thanh toán. Tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hạilà tổ chức thẩm định giá được thành lập theo quy định của pháp luật. Mức bồi thường thiệt hại theo Điều 7 Nghị địnhsố 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau: Mức bồi thường thiệt hại do hai bên thoả thuậntrên cơ sở giá trị thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 3 Mục này nhưngtối đa không vượt quá ba (03) tháng tiền lương, tiền công liền kề trước ngày đìnhcông diễn ra theo hợp đồng lao động của những người lao động tham gia cuộc đìnhcông. Tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động là tiền lương, tiền công làmcơ sở đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Thương lượng bồi thường thiệt hại tại doanhnghiệp theo Điều 8 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau: a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhậnđược văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đạidiện tập thể lao động phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho người sử dụng laođộng. Nếu đồng ý với yêu cầu bồi thường thiệt hại củangười sử dụng lao động thì có văn bản cam kết bồi thường thiệt hại theo Mẫu số 2kèm theo Thông tư này. Văn bản cam kết bồi thường thiệt hại là cơ sở pháp lý xácđịnh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của đại diện tổ chức công đoàn cơ sở hoặcđại diện tập thể lao động. Nếu không đồng ý thì có văn bản yêu cầu thươnglượng theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này nêu rõ thời gian, địa điểm thương lượngvà gửi cho người sử dụng lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoànlao động cấp tỉnh. b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngàynhận được văn bản yêu cầu thương lượng, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổchức phiên họp thương lượng. Trường hợp chưa thể tổ chức phiên họp thương lượngđúng thời hạn thì người sử dụng lao động phải có văn bản nêu rõ lý do và ấn địnhcụ thể thời gian sẽ tiến hành tổ chức phiên họp thương lượng tiếp theo. c) Phiên họp thương lượng do người sử dụng laođộng và đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động đồngchủ trì, có thư ký ghi biên bản phiên họp. Nội dung thương lượng tại phiên họp gồm: mức bồithường thiệt hại, phương thức bồi thường thiệt hại và thời hạn thực hiện bồi thườngthiệt hại. Biên bản phiên họp phải ghi đầy đủ: thành phầntham dự, nội dung thương lượng, kết quả thương lượng, chữ ký của người sử dụnglao động, chữ ký của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tậpthể lao động, và chữ ký của thư ký phiên họp. Biên bản phiên họp thương lượng đượclập theo Mẫu số 4 kèm theo Thông tư này, là cơ sở pháp lý xác định quyền, nghĩavụ của các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường thiệt hại (nếuthương lượng đạt kết quả) hoặc là căn cứ để hai bên thực hiện quyền khởi kiệnra Toà án nhân dân (nếu thương lượng không đạt kết quả). Trong phiên họp thương lượng, hai bên có quyềnmời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn cấp trêntrực tiếp và đại diện người sử dụng lao động ở địa phương tham gia phiên họp. d) Tại phiên họp thương lượng, nếu hai bên khôngnhất trí về giá trị thiệt hại thì tạm hoãn phiên họp để một trong các bên yêu cầutổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hoãnphiên họp thương lượng, bên yêu cầu xác định lại giá trị thiệt hại phải có vănbản đề nghị tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại. Hết thời hạn trên, nếukhông có văn bản yêu cầu tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại thì haibên phải tiến hành lại phiên họp thương lượng. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tổchức trung gian công bố kết quả xác định giá trị thiệt hại, hai bên phải chấpthuận kết quả đó và tổ chức lại phiên họp thương lượng để thoả thuận các nộidung còn lại. đ) Hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đượcyêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động mà Ban chấp hành côngđoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động không có văn bản trả lời thì được coilà phía đại diện người lao động từ chối thương lượng. a) Người sử dụng lao động có quyền khởi kiệnra Toà án nhân dân cấp huyện nơi xảy ra cuộc đình công đòi bồi thường thiệt hạitheo Điều 9 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP trong các trường hợp: - Phía đại diện người lao độngtừ chối thương lượng theo quy định tại điểm đ khoản 5 Mục này; - Việc thương lượng không đạt kếtquả trên cơ sở biên bản thương lượng; - Bên có nghĩa vụ bồi thườngthiệt hại không thực hiện bồi thường theo đúng Cam kết bồi thường thiệt hại (theoquy định điểm a khoản 5 Mục này) hoặc Biên bản thương lượng. b) Trình tự, thủ tục khởi kiệnra Toà án nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc thực hiện bồi thường thiệthại theo Điều 10 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau: a) Tổ chức công đoàn cơ sở đã lãnhđạo cuộc đình công bất hợp pháp, phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụnglao động thì thực hiện bồi thường thiệt hại từ nguồn kinh phí của tổ chức công đoàncơ sở, bao gồm từ các nguồn sau: - Kinh phí được để lại công đoàncơ sở từ thu đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng hàng tháng và kinh phí công đoàndo người sử dụng lao động trích nộp theo quy định hiện hành. - Các khoản thu khác: thu từ cáchoạt động văn hoá thể thao, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ do công đoàntổ chức, các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài. b) Trường hợp đại diện tập thểlao động lãnh đạo đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp thì đạidiện tập thể lao động và những người lao động tham gia đình công thực hiện bồithường thiệt hại theo mức bồi thường thuộc trách nhiệm cá nhân theo phần. Mức bồi thường thuộc trách nhiệmcá nhân theo phần được xác định bằng tổng mức bồi thường thiệt hại chia cho tổngsố người tham gia đình công (kể cả người lãnh đạo đình công). Việc bồi thường của mỗi cá nhânđược khấu trừ dần vào tiền lương, tiền công hàng tháng của người đó. Mức khấutrừ mỗi tháng không quá 30% mức lương, tiền công ghi theo hợp đồng lao động làmcơ sở đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động chấmdứt hợp đồng lao động trước khi hoàn thành nghĩa vụ bồi thường, phần bồi thườngcòn lại được tính là khoản nợ của người lao động đối với người sử dụng lao động.Việc thanh toán khoản nợ này do hai bên thoả thuận hoặc theo quy định của phápluật. c) Việc thực hiện bồi thường bằnghiện vật hoặc bằng việc thực hiện một công việc do hai bên thoả thuận trên cơ sởquy đổi hiện vật và công lao động thực hiện một công việc ra tiền. 1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,đề nghị phản ánh về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để kịp thờigiải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Huỳnh Thị Nhân Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30 tháng5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính. TÊN DOANH NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: .........., ngày……tháng….. năm ...... YÊU CẦU BỒI THƯỜNGTHIỆT HẠI Kính gửi: .....................(BCH công đoàn cơ sở /Đại diện tập thểlao động đã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp) - Căn cứ Quyết địnhsố ..... ngày … tháng … năm của Toà ánnhân dân …… về tính bất hợp pháp của cuộc đình công diễn ra vào ngày … tháng….năm…. - Căn cứ Nghị địnhsố 11/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định về việc bồi thườngthiệt hại trong trường hợp cuộc đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợppháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động, Thông tư liên tịch số 07/2008/TT-BLĐTBXH-BTCngày 30/5/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướngdẫn thực hiện Nghị định số 11/2008/NĐ-CP; - Căn cứ thiệt hạicủa cuộc đình công diễn ra vào ngày … tháng….năm…. Doanh nghiệp (tên doanh nghiệp) yêu cầu bồi thườngthiệt hại đối với Tổ chức công đoàn cơ sởđã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp/Đại diện tập thể lao động đã lãnh đạocuộc đình công bất hợp pháp và người lao động tham gia cuộc đình công bất hợppháp theo những nội dung sau: 1. Yêu cầu bồithường thiệt hại 1.1. Giá trị thiệthại: TT Thiệt hại Số lượng Số ngày Đơn giá (đồng Việt Nam) Giá trị thiệt hại Ghi chú (Ghi tên tài liệu chứng minh thiệt hại nếu có) 1 2 3 4 5 Tổng cộng 1.2. Mức yêu cầubồi thường thiệt hại (ghi chi tiết mức yêucầu bồi thường thiệt hại). 1.3. Phương thứcyêu cầu bồi thường thiệt hại (ghi cụ thểhình thức nào: bằng tiền/bằng hiện vật/bằng việc thực hiện công việc). 1.4. Thời hạn thựchiện việc bồi thường thiệt hại (ghi rõkhoảng thời gian thực hiện việc bồi thường thiệt hại). 2. Yêu cầu Tổ chứccông đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động và người lao động tham gia cuộc đìnhcông bất hợp pháp thực hiện bồi thường thiệt hại theo đúng các nội dung 1.2,1.3, 1.4 nói trên. 3. Trong thời hạn10 ngày, nếu BCH công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động đã lãnh đạo cuộc đìnhcông bất hợp pháp không có văn bản trả lời Yêu cầu thương lượng này thì doanhnghiệp (tên doanh nghiệp) sẽ tiến hànhkhởi kiện ra Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền để đòi bồi thường thiệt hại. Nơi nhận: - Như kính gửi; - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết); - Lưu. GIÁM ĐỐC/ TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) Mẫu số 2: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP ….(tên doanh nghiệp) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ..........,ngày……tháng….. năm ...... CAM KẾT BỒI THƯỜNGTHIỆT HẠI Kính gửi:.............................. .(têndoanh nghiệp) Sau khi xem xét côngvăn số …. ngày … tháng…. năm …. về việc Yêu cầu bồi thường thiệt hại của doanhnghiệp (tên doanh nghiệp). Ban chấp hành công đoàncơ sở/Đại diện tập thể lao động cam kết bồi thường thiệt hại theo đúng những yêucầu của doanh nghiệp (tên doanh nghiệp). Cụthể như sau: - Về mức bồi thườngthiệt hại (ghi rõ mức bồi thường): - Về thời hạn thựchiện bồi thường thiệt hại (ghi rõ khoảngthời gian thực hiện bồi thường): - Về hình thức thựchiện bồi thường thiệt hại (ghi rõ hìnhthức bồi thường): Nơi nhận: - Như kính gửi; - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết); - Lưu. TM. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ TM.ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG Ký tên, đóng dấu (nếu có) Mẫu số 3: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP ….(tên doanh nghiệp) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc ..........,ngày……tháng….. năm ...... YÊU CẦU THƯƠNG LƯỢNG Kính gửi:.............................. .(têndoanh nghiệp) Sau khi xem xét côngvăn số …. ngày … tháng…. năm …. về việc Yêu cầu bồi thường thiệt hại của doanhnghiệp (tên doanh nghiệp), Tổ chức côngđoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động yêu cầu doanh nghiệp (tên doanh nghiệp) tiến hành phiên họp thương lượng để thoả thuận vềviệc bồi thường thiệt hại. Đề nghị doanh nghiệp(tên doanh nghiệp) bố trí địa điểm,thời gian và mời đại diện tham gia phiên họp thương lượng. Chúng tôi cam kếttham dự phiên họp thương lượng đúng thành phần, thời gian và địa điểm. Nơi nhận: - Như kính gửi; - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết); - Lưu. TM. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ TM.ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG Ký tên, đóng dấu (nếu có) Mẫu số 4: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN THƯƠNG LƯỢNG Hôm nay, tại …..(địa điểm). Vào hồi … giờ, ngày …. tháng….năm…. Chúng tôi gồm: - Đại diện doanhnghiệp (tên doanh nghiệp): ghi rõ họ và tên,chức vụ của người tham dự. - Đại diện Banchấp hành công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động: ghi rõ họ và tên, chức vụ của người tham dự. - Đại diện cácthành phần tham dự khác (nếu có): ghi rõhọ và tên, chức vụ của người tham dự. Đã tiến hành phiênhọp thương lượng về bồi thường thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây racho doanh nghiệp: 1. Nội dung phiên họp thương lượng (ghi rõ nội dung và các ý kiến phát biểu). 2. Kết quả phiên họp thương lượng. Sau khi thoả thuận, hai bên đãthống nhất (hoặc không thống nhất) về những nội dung bồi thường thiệt hại củacuộc đình công bất hợp pháp. Cụ thể: (ghirõ nội dung thoả thuận được/ hoặc không thoả thuận được). Biên bản được hoànthành vào hồi …. giờ, ngày….tháng….năm…. Biên bản này đượclập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản. Đại diện doanh nghiệp (Ký tên, đóng dấu) Đại diện của cơ quan có thẩm quyền nếu có (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, cơ quan làm việc.) Đại diện BCH công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động (Ký và ghi rõ họ tên) Thư ký phiên họp (Ký và ghi rõ họ tên) THÔNG TƯ LIÊN TỊCHCỦA BỘLAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘTÀI CHÍNHSỐ07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2008 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2008/NĐ-CP NGÀY 30/01/2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG TRƯỜNG HỢP CUỘCĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP GÂY THIỆT HẠI CHONGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNGCăn cứ Nghị định số 11/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng01 năm 2008 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại trong trường hợpcuộc đình công bất hợp pháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động (sau đây gọilà Nghị định số 11/2008/NĐ-CP), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tàichính hướng dẫn thực hiện như sau:I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Phạm vi điều chỉnh và đối tượngáp dụng việc bồi thường thiệt hại theo Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 11/2008/NĐ-CPđược quy định cụ thể như sau: 1. Phạm vi điềuchỉnh a) Thông tư này quy định trách nhiệm bồi thườngthiệt hại, mức bồi thường thiệt hại và hình thức bồi thường thiệt hại của tổ chức,cá nhân tham gia đình công gây thiệt hại cho người sử dụng lao động trong trườnghợp cuộc đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp theo quy định tạiĐiều 1 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP. b) Việc bồi thường thiệt hại về tài sản của ngườilợi dụng cuộc đình công (dù cuộc đình công đó là hợp pháp hay bất hợp pháp) cố ýxâm phạm tài sản của doanh nghiệp thì không áp dụng theo quy định tại Nghị địnhsố 11/2008/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này mà áp dụng theo quy định của Bộluật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. 2. Đối tượngáp dụng Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị địnhsố 11/2008/NĐ-CP bao gồm:a) Tổ chức, cá nhân đã lãnh đạo hoặc tham giacuộc đình công bất hợp pháp:- Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấphành công đoàn lâm thời (sau đây gọi tắt là Ban chấp hành công đoàn cơ sở);- Đại diện được tập thể lao động cử và việc cửnày đã được thông báo với liên đoàn lao động cấp huyện hoặc tương đương;- Người lao động.b) Người sử dụng lao động bao gồm:- Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theoLuật Doanh nghiệp. - Công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổitheo khoản 2 Điều 166 của Luật Doanh nghiệp.- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập,hoạt động theo Luật Hợp tác xã.- Tổ chức, đơn vị, cá nhân người nước ngoài hoặcngười Việt Nam có sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động.II. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI1. Tráchnhiệm bồi thường thiệt hạiTrách nhiệmbồi thường thiệt hại theo Điều 4 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau: a) Trường hợp cuộc đình công dotổ chức công đoàn cơ sở đã lãnh đạo bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp,gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở cótrách nhiệm thực hiện bồi thường thiệt hại. b) Trường hợp cuộc đình công do đại diện tậpthể lao động lãnh đạo bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp, gây thiệt hạicho người sử dụng lao động thì những người được cử làm đại diện tập thể lao độngvà những người lao động tham gia đình công phải chịu trách nhiệm cá nhân theophần trong việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động.2. Yêu cầubồi thường thiệt hạiYêu cầu bồi thường thiệt hại củangười sử dụng lao động theo Điều 5 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụthể như sau: Trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày quyết địnhcủa Toà án nhân dân về tính bất hợp pháp của cuộc đình công có hiệu lực, ngườisử dụng lao động có quyền yêu cầu tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể lao độngvà những người lao động tham gia đình công bồi thường thiệt hại. Yêu cầu bồi thường thiệt hại được thể hiện bằngvăn bản bao gồm các nội dung về giá trị thiệt hại, mức yêu cầu bồi thường, phươngthức và thời hạn bồi thường theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này. Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại và các tàiliệu liên quan được gửi đến Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thểlao động, đồng thời gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao độngtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy ra cuộc đình công.3. Xác địnhthiệt hại để bồi thườngXác định thiệt hại để bồithường theo Điều 6 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm xác địnhthiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra. Giá trị thiệt hại được tính bằngtiền Việt Nam, theo mức độ thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra, baogồm:- Giá trị máy móc, thiết bị bị hỏng phải thaythế; nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh bị hư, hỏng không sử dụng được;bán thành phẩm, sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa thực hiện quy trình bảo quản,đóng gói bị hư hỏng không còn sử dụng được sau khi trừ đi giá trị thu hồi dothanh lý (nếu có). - Chi phí vận hành máy móc, thiết bị trong thờigian đình công diễn ra để tránh bị hỏng như: tiền điện, tiền nước, tiền xăng dầu,tiền thuê nhân công vận hành…; chi phí sửa chữa đối với các loại máy móc, thiếtbị đã bị hỏng; chi phí bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm trong thời gian diễnra đình công; chi phí tái chế nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc thành phẩm bịhư hỏng; chi phí thuê dọn dẹp, vứt đổ nguyên vật liệu, sản phẩm hư hỏng.b) Nguyên tắc xác định giá bồi thường thiệt hạilà giá thị trường tại thời điểm xảy ra đình công bất hợp pháp; riêng đối với tàisản cố định bị hỏng do ngừng vận hành, phải thay thế, sửa chữa thì giá bồi thườngthiệt hại được xác định căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định, mức trích khấuhao tài sản cố định theo quy định hiện hành và giá trị thu hồi do thanh lý (nếucó). c) Trường hợp hai bên không nhất trí về giá trịthiệt hại thì có quyền yêu cầu tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại.Chi phí xác định giá trị thiệt hại do bên yêu cầu thanh toán.Tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hạilà tổ chức thẩm định giá được thành lập theo quy định của pháp luật.4. Mức bồithường thiệt hạiMức bồi thường thiệt hại theo Điều 7 Nghị địnhsố 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:Mức bồi thường thiệt hại do hai bên thoả thuậntrên cơ sở giá trị thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 3 Mục này nhưngtối đa không vượt quá ba (03) tháng tiền lương, tiền công liền kề trước ngày đìnhcông diễn ra theo hợp đồng lao động của những người lao động tham gia cuộc đìnhcông. Tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động là tiền lương, tiền công làmcơ sở đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.5. Thương lượngbồi thường thiệt hại tại doanh nghiệpThương lượng bồi thường thiệt hại tại doanhnghiệp theo Điều 8 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhậnđược văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đạidiện tập thể lao động phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho người sử dụng laođộng.Nếu đồng ý với yêu cầu bồi thường thiệt hại củangười sử dụng lao động thì có văn bản cam kết bồi thường thiệt hại theo Mẫu số 2kèm theo Thông tư này. Văn bản cam kết bồi thường thiệt hại là cơ sở pháp lý xácđịnh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của đại diện tổ chức công đoàn cơ sở hoặcđại diện tập thể lao động. Nếu không đồng ý thì có văn bản yêu cầu thươnglượng theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này nêu rõ thời gian, địa điểm thương lượngvà gửi cho người sử dụng lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoànlao động cấp tỉnh. b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngàynhận được văn bản yêu cầu thương lượng, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổchức phiên họp thương lượng. Trường hợp chưa thể tổ chức phiên họp thương lượngđúng thời hạn thì người sử dụng lao động phải có văn bản nêu rõ lý do và ấn địnhcụ thể thời gian sẽ tiến hành tổ chức phiên họp thương lượng tiếp theo.c) Phiên họp thương lượng do người sử dụng laođộng và đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động đồngchủ trì, có thư ký ghi biên bản phiên họp. Nội dung thương lượng tại phiên họp gồm: mức bồithường thiệt hại, phương thức bồi thường thiệt hại và thời hạn thực hiện bồi thườngthiệt hại.Biên bản phiên họp phải ghi đầy đủ: thành phầntham dự, nội dung thương lượng, kết quả thương lượng, chữ ký của người sử dụnglao động, chữ ký của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tậpthể lao động, và chữ ký của thư ký phiên họp. Biên bản phiên họp thương lượng đượclập theo Mẫu số 4 kèm theo Thông tư này, là cơ sở pháp lý xác định quyền, nghĩavụ của các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường thiệt hại (nếuthương lượng đạt kết quả) hoặc là căn cứ để hai bên thực hiện quyền khởi kiệnra Toà án nhân dân (nếu thương lượng không đạt kết quả). Trong phiên họp thương lượng, hai bên có quyềnmời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn cấp trêntrực tiếp và đại diện người sử dụng lao động ở địa phương tham gia phiên họp.d) Tại phiên họp thương lượng, nếu hai bên khôngnhất trí về giá trị thiệt hại thì tạm hoãn phiên họp để một trong các bên yêu cầutổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hoãnphiên họp thương lượng, bên yêu cầu xác định lại giá trị thiệt hại phải có vănbản đề nghị tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại. Hết thời hạn trên, nếukhông có văn bản yêu cầu tổ chức trung gian xác định giá trị thiệt hại thì haibên phải tiến hành lại phiên họp thương lượng.Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tổchức trung gian công bố kết quả xác định giá trị thiệt hại, hai bên phải chấpthuận kết quả đó và tổ chức lại phiên họp thương lượng để thoả thuận các nộidung còn lại.đ) Hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đượcyêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động mà Ban chấp hành côngđoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động không có văn bản trả lời thì được coilà phía đại diện người lao động từ chối thương lượng. 6. Khởi kiệnyêu cầu đòi bồi thường thiệt hạia) Người sử dụng lao động có quyền khởi kiệnra Toà án nhân dân cấp huyện nơi xảy ra cuộc đình công đòi bồi thường thiệt hạitheo Điều 9 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP trong các trường hợp:- Phía đại diện người lao độngtừ chối thương lượng theo quy định tại điểm đ khoản 5 Mục này;- Việc thương lượng không đạt kếtquả trên cơ sở biên bản thương lượng;- Bên có nghĩa vụ bồi thườngthiệt hại không thực hiện bồi thường theo đúng Cam kết bồi thường thiệt hại (theoquy định điểm a khoản 5 Mục này) hoặc Biên bản thương lượng.b) Trình tự, thủ tục khởi kiệnra Toà án nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.7. Thực hiệnbồi thườngViệc thực hiện bồi thường thiệthại theo Điều 10 Nghị định số 11/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau: a) Tổ chức công đoàn cơ sở đã lãnhđạo cuộc đình công bất hợp pháp, phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụnglao động thì thực hiện bồi thường thiệt hại từ nguồn kinh phí của tổ chức công đoàncơ sở, bao gồm từ các nguồn sau:- Kinh phí được để lại công đoàncơ sở từ thu đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng hàng tháng và kinh phí công đoàndo người sử dụng lao động trích nộp theo quy định hiện hành.- Các khoản thu khác: thu từ cáchoạt động văn hoá thể thao, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ do công đoàntổ chức, các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài.b) Trường hợp đại diện tập thểlao động lãnh đạo đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp thì đạidiện tập thể lao động và những người lao động tham gia đình công thực hiện bồithường thiệt hại theo mức bồi thường thuộc trách nhiệm cá nhân theo phần.Mức bồi thường thuộc trách nhiệmcá nhân theo phần được xác định bằng tổng mức bồi thường thiệt hại chia cho tổngsố người tham gia đình công (kể cả người lãnh đạo đình công).Việc bồi thường của mỗi cá nhânđược khấu trừ dần vào tiền lương, tiền công hàng tháng của người đó. Mức khấutrừ mỗi tháng không quá 30% mức lương, tiền công ghi theo hợp đồng lao động làmcơ sở đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động chấmdứt hợp đồng lao động trước khi hoàn thành nghĩa vụ bồi thường, phần bồi thườngcòn lại được tính là khoản nợ của người lao động đối với người sử dụng lao động.Việc thanh toán khoản nợ này do hai bên thoả thuận hoặc theo quy định của phápluật.c) Việc thực hiện bồi thường bằnghiện vật hoặc bằng việc thực hiện một công việc do hai bên thoả thuận trên cơ sởquy đổi hiện vật và công lao động thực hiện một công việc ra tiền. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,đề nghị phản ánh về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để kịp thờigiải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Huỳnh Thị Nhân Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30 tháng5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính. TÊN DOANH NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: .........., ngày……tháng….. năm ...... YÊU CẦU BỒI THƯỜNGTHIỆT HẠIKính gửi: .....................(BCH công đoàn cơ sở /Đại diện tập thểlao động đã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp)- Căn cứ Quyết địnhsố ..... ngày … tháng … năm của Toà ánnhân dân …… về tính bất hợp pháp của cuộc đình công diễn ra vào ngày … tháng….năm….- Căn cứ Nghị địnhsố 11/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định về việc bồi thườngthiệt hại trong trường hợp cuộc đình công bị Toà án nhân dân tuyên bố là bất hợppháp gây thiệt hại cho người sử dụng lao động, Thông tư liên tịch số 07/2008/TT-BLĐTBXH-BTCngày 30/5/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướngdẫn thực hiện Nghị định số 11/2008/NĐ-CP;- Căn cứ thiệt hạicủa cuộc đình công diễn ra vào ngày … tháng….năm….Doanh nghiệp (tên doanh nghiệp) yêu cầu bồi thườngthiệt hại đối với Tổ chức công đoàn cơ sởđã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp/Đại diện tập thể lao động đã lãnh đạocuộc đình công bất hợp pháp và người lao động tham gia cuộc đình công bất hợppháp theo những nội dung sau:1. Yêu cầu bồithường thiệt hại1.1. Giá trị thiệthại: TT Thiệt hại Số lượng Số ngày Đơn giá (đồng Việt Nam) Giá trị thiệt hại Ghi chú (Ghi tên tài liệu chứng minh thiệt hại nếu có) 1 2 3 4 5 Tổng cộng 1.2. Mức yêu cầubồi thường thiệt hại (ghi chi tiết mức yêucầu bồi thường thiệt hại).1.3. Phương thứcyêu cầu bồi thường thiệt hại (ghi cụ thểhình thức nào: bằng tiền/bằng hiện vật/bằng việc thực hiện công việc).1.4. Thời hạn thựchiện việc bồi thường thiệt hại (ghi rõkhoảng thời gian thực hiện việc bồi thường thiệt hại).2. Yêu cầu Tổ chứccông đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động và người lao động tham gia cuộc đìnhcông bất hợp pháp thực hiện bồi thường thiệt hại theo đúng các nội dung 1.2,1.3, 1.4 nói trên.3. Trong thời hạn10 ngày, nếu BCH công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động đã lãnh đạo cuộc đìnhcông bất hợp pháp không có văn bản trả lời Yêu cầu thương lượng này thì doanhnghiệp (tên doanh nghiệp) sẽ tiến hànhkhởi kiện ra Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền để đòi bồi thường thiệt hại. Nơi nhận: - Như kính gửi; - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết); - Lưu. GIÁM ĐỐC/ TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) Mẫu số 2: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP ….(tên doanh nghiệp) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ..........,ngày……tháng….. năm ......CAM KẾT BỒI THƯỜNGTHIỆT HẠIKính gửi:.............................. .(têndoanh nghiệp)Sau khi xem xét côngvăn số …. ngày … tháng…. năm …. về việc Yêu cầu bồi thường thiệt hại của doanhnghiệp (tên doanh nghiệp). Ban chấp hành công đoàncơ sở/Đại diện tập thể lao động cam kết bồi thường thiệt hại theo đúng những yêucầu của doanh nghiệp (tên doanh nghiệp). Cụthể như sau:- Về mức bồi thườngthiệt hại (ghi rõ mức bồi thường):- Về thời hạn thựchiện bồi thường thiệt hại (ghi rõ khoảngthời gian thực hiện bồi thường):- Về hình thức thựchiện bồi thường thiệt hại (ghi rõ hìnhthức bồi thường): Nơi nhận: - Như kính gửi; - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết); - Lưu. TM. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ TM.ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG Ký tên, đóng dấu (nếu có) Mẫu số 3: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP ….(tên doanh nghiệp) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc ..........,ngày……tháng….. năm ......YÊU CẦU THƯƠNG LƯỢNGKính gửi:.............................. .(têndoanh nghiệp)Sau khi xem xét côngvăn số …. ngày … tháng…. năm …. về việc Yêu cầu bồi thường thiệt hại của doanhnghiệp (tên doanh nghiệp), Tổ chức côngđoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động yêu cầu doanh nghiệp (tên doanh nghiệp) tiến hành phiên họp thương lượng để thoả thuận vềviệc bồi thường thiệt hại.Đề nghị doanh nghiệp(tên doanh nghiệp) bố trí địa điểm,thời gian và mời đại diện tham gia phiên họp thương lượng.Chúng tôi cam kếttham dự phiên họp thương lượng đúng thành phần, thời gian và địa điểm. Nơi nhận: - Như kính gửi; - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh (để biết); - Lưu. TM. BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ TM.ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG Ký tên, đóng dấu (nếu có) Mẫu số 4: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 07/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC, ngày 30tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN THƯƠNG LƯỢNGHôm nay, tại …..(địa điểm). Vào hồi … giờ, ngày …. tháng….năm…. Chúng tôi gồm: - Đại diện doanhnghiệp (tên doanh nghiệp): ghi rõ họ và tên,chức vụ của người tham dự.- Đại diện Banchấp hành công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động: ghi rõ họ và tên, chức vụ của người tham dự.- Đại diện cácthành phần tham dự khác (nếu có): ghi rõhọ và tên, chức vụ của người tham dự.Đã tiến hành phiênhọp thương lượng về bồi thường thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây racho doanh nghiệp:1. Nội dung phiên họp thương lượng (ghi rõ nội dung và các ý kiến phát biểu).2. Kết quả phiên họp thương lượng. Sau khi thoả thuận, hai bên đãthống nhất (hoặc không thống nhất) về những nội dung bồi thường thiệt hại củacuộc đình công bất hợp pháp. Cụ thể: (ghirõ nội dung thoả thuận được/ hoặc không thoả thuận được).Biên bản được hoànthành vào hồi …. giờ, ngày….tháng….năm….Biên bản này đượclập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản. Đại diện doanh nghiệp (Ký tên, đóng dấu) Đại diện của cơ quan có thẩm quyền nếu có (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, cơ quan làm việc.) Đại diện BCH công đoàn cơ sở/Đại diện tập thể lao động (Ký và ghi rõ họ tên) Thư ký phiên họp (Ký và ghi rõ họ tên) KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Huỳnh Thị Nhân TÊN DOANH NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: .........., ngày……tháng….. năm ...... TT Thiệt hại Số lượng Số ngày Đơn giá (đồng Việt Nam) Giá trị thiệt hại Ghi chú (Ghi tên tài liệu chứng minh thiệt hại nếu có) 1 2 3 4 5 Tổng cộng BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP ….(tên doanh nghiệp) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ/ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG DOANH NGHIỆP ….(tên doanh nghiệp) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hơn 2.200 dự án còn vướng mắc trên cả nước VTV.vn - Hiện nay vẫn còn nhiều dự án giao thông nội đô ở nhiều thành phố lớn tuy được đầu tư cách đây 3 năm, 5 năm, thậm chí là lâu hơn nữa nhưng vẫn chưa được hoàn thành. Hiện nay vẫn còn nhiều dự án giao thông nội đô ở nhiều thành phố lớn tuy được đầu tư cách đây 3 năm, 5 năm, thậm chí là lâu hơn nữa nhưng vẫn chưa được hoàn thành. Hàng trăm, hàng nghìn tỷ đồng từ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước vì thế bị sử dụng thiếu hiệu quả, gây lãng phí. Và mục tiêu giảm áp lực giao thông cho nhiều trục đường do vậy vẫn chưa thể thành hiện thực. Hai đầu tuyến đã hoàn thành, tuy nhiên, ở giữa tuyến,lại bị chặn giữa bởi những khu đất chưa giải phóng được mặt bằng. Không liên kết xuyên suốt, tuyến đường chưa thể phát huy hiệu quả. Trong khi đó, áp lực về giao thông vẫn tiếp tục gia tăng ở những tuyến đường xung quanh khu vực. Để giải tỏa áp lực về giao thông nội đô, hàng năm các Thành phố lớn đã phải đầu tư nhiều chục nghìn tỷ đồng cho các dự án giao thông. Hiệu quả nhiều dự án đã được khẳng định. Tuy nhiên, việc thiếu quyết liệt của các cấp địa phương cũng làm cho không ít dự án phải kéo dài. Ông Nguyễn Viết Thông - Nguyên Tổng Thư ký Hội đồng Lý luận Trung ương nhận định: "Phải quy về chịu trách nhiệm cá nhân, ai chủ trương xây dựng đề án đó, ai là người quyết định và quyết định đã đúng chưa". Thi công dang dở khiến nhiều tuyến đường đã trở thành vườn rau, bãi để xe, nơi tập kết vật liệu. An ninh bị vi phạm, an toàn cuộc sống của những người dân trong khu vực bị ảnh hưởng kéo dài. Vẫn còn nhiều dự án giao thông tuy đã được đầu tư nhưng không thể kết nối thông suốt. Tình trạng này đã diễn ra trong nhiều năm nay nhưng vẫn chưa có hướng giải quyết triệt để, không chỉ lãng phí nguồn lực đầu tư của Nhà nước mà còn tạo một sự bức xúc cho những người dân trong vùng dự án. Theo Bộ Tài chính, hiện cả nước còn hơn 2.200 dự án với quy mô sử dụng đất khoảng 350.000 ha còn vướng mắc, chưa thực hiện theo kế hoạch đề ra. Đây chính là một trong những điểm nghẽn, cản trở phát triển kinh tế đất nước.
Timbío là một khu tự quản thuộc tỉnh Cauca, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Timbío đóng tại Timbío Khu tự quản Timbío có diện tích 180 ki lô mét vuông. Đến thời điểm ngày 28 tháng 5 năm 2005, khu tự quản Timbío có dân số 22560 người.
Titidius quinquenotatus là một loài nhện trong họ Thomisidae. Loài này thuộc chi "Titidius". "Titidius quinquenotatus" được Cândido Firmino de Mello-Leitão miêu tả năm 1929.
Cộng hòa Công nhân Xã hội chủ nghĩa Phần Lan (tiếng Nga: "Финляндская Социалистическая Рабочая Республика", tiếng Phần Lan: "Suomen sosialistinen työväentasavalta", tiếng Thụy Điển: "Finlands socialistiska arbetarrepublik") đã được thành lập và tồn tại trong thời gian ngắn bởi Chính phủ Xã hội chủ nghĩa Phần Lan. Nước này được thành lập sau một cuộc cách mạng trong Nội chiến Phần Lan và sau Cách mạng tháng Mười Nga. Nhà nước này không sử dụng tên đó trước ngày 28 tháng 1 năm 1918 bởi sắc lệnh của Xô viết Helsinki (sau được gọi là Hội đồng Nhân dân Helsinki). Cách mạng đã được phát động bởi những người đứng đầu thuộc phái Bolshevik trong Đảng Xã hội Dân chủ Phần Lan. Hội đồng nhân dân ("kansanvaltuuskunta"), mà ngày nay gọi là Xô viết, đã được tổ chức bởi Xã hội chủ nghĩa Phần Lan, cùng với Xô viết Helsinki, là chỗ dựa của chính phủ. Lịch sử. Chính quyền này đã đàm phán một Hiệp ước Hữu nghị với nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga dã được hoàn thành vào ngày 1 tháng 3 và thông qua ở Petrograd.Hồng quân (Phần Lan) đã bị thất bại vào cuối tháng 3 năm 1918 trong sự kết thúc của cuộc Nội chiến Phần Lan bởi quân Bạch vệ Phần Lan được sự ủng hộ củ các lực lượng vũ trang Đế quốc Đức. Cương lĩnh và bản dự thảo hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hôi chủ nghĩa, được viết bởi Otto Wille Kuusinen, chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội dân chủ, bởi tư tưởng tự do trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ và bởi chế độ của Thụy Sĩ. Mục tiêu chính ở đây là cải cách xã hội và lời tuyên bố để đạt được mục đích này đã được Nghị viện dân chủ làm cơ sở trên các nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhân dân và các dân tộc, quốc gia tự quyết. Nền chuyên chính vô sản như theo chủ nghĩa Marx đã không có trong cương lĩnh, sự hiềm khích trong việc thiết lập một nước Phần Lan xã hội dân chủ. Cộng hòa Công nhân Xã hội chủ nghĩa Phần Lan nhận được sự ủng hộ từ phía Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga, mà cũng phải giúp đỡ và ủng hộ các chính phủ Cộng sản ở Cộng hòa Xô viết Hungary và Cộng hòa Xô viết Bavaria. Cộng hòa Công nhân Xã hội chủ nghĩa Phần Lan hầu như bắt đầu vào cuộc chiến trong vùng kiểm soát của mình là ở các khu công nghiệp phía nam, trong khi đó thì kẻ địch của họ đang kiểm soát một vùng lãnh thổ rộng lớn, nhưng dân sư ở phía bắc lại rất thưa thớt. Những lối vào của tàu hỏa Đức và Bạch vệ Phần Lan, và bản thân quân đội Đức đóng ở đây dã ép buộc Cộng hòa Công nhân Xã hội chủ nghĩa Phần Lan phải tối đa dựa vào sự giúp đỡ của Xô viết, cả về quân sự lẫn kinh tế, cách này cũng tan vỡ khi Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga đang phải bân rộn trong cuộc Nội chiến Nga. Những người Cộng sản đã thất bại và mười trong số hàng ngàn người trong Đảng Xã hội Dân chủ trở thành nạn nhân của sự dã man trong cuộc khủng bố trắng. Những người còn lại phải ẩn trốn, chuyển sang hoạt động bí mật hay rời khỏi đất nước. Vài tháng sau đó, nhiều người rời khỏi đất nước đã thành lập Đảng Cộng sản Phần Lan trong vùng tị nạn tại Moskva.
Cách để Kiểm tra card đồ họa trên máy tính Đây là bài viết hướng dẫn cách tìm thông tin card đồ họa của máy tính Windows, Mac và Linux. Phương pháp 1 - Trên Windows Bước 1 - Mở Start . Nhấp vào biểu tượng Windows ở bên dưới góc trái màn hình. Bạn cũng có thể nhấp phải vào Start để mở trình đơn lựa chọn nâng cao. Bước 2 - Mở Device Manager. Nhập device manager vào Start, rồi nhấp vào (Quản lý thiết bị) ở phía trên kết quả tìm kiếm. Nếu bạn đã nhấp phải vào Start, hãy nhấp vào trong trình đơn đang hiển thị. Bước 3 - Tìm tiêu đề "Display adapters" (Bộ chuyển đổi màn hình). Kéo thanh cuộn xuống đến khi bạn tìm thấy tiêu đề này trong cửa sổ Device Manager. Các lựa chọn trong cửa sổ Device Manager được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái, nên bạn sẽ thấy tiêu đề "Display adapters" trong mục "D". Nếu bạn thấy các lựa chọn thụt vào bên dưới tiêu đề "Display adapters", hãy bỏ qua bước tiếp theo. Bước 4 - Nhấp đúp vào tiêu đề "Display adapters". Thao tác này liền mở rộng tiêu đề và cho bạn thấy thông tin card đồ họa đã được cài đặt. Bước 5 - Xem thông tin của card đồ họa. Tên của card đồ họa đã cài đặt hiển thị bên dưới tiêu đề "Display adapters". Nếu bạn thấy nhiều tên tại đây, điều đó có nghĩa là máy tính được lắp đặt thêm card đồ họa bên cạnh loại được tích hợp sẵn. Bạn có thể tìm kiếm tên của card đồ họa trên mạng để biết thêm chi tiết. Phương pháp 2 - Trên Mac Bước 1 - Mở trình đơn Apple . Nhấp vào biểu tượng Apple ở phía trên góc trái màn hình. Một trình đơn sẽ hiển thị tại đây. Bước 2 - Nhấp vào About This Mac (Giới thiệu). Đây là lựa chọn ở phía trên trình đơn đang hiển thị. Bước 3 - Nhấp vào System Report… (Báo cáo hệ thống). Đây là lựa chọn ở bên dưới cửa sổ About This Mac. Bước 4 - Nhấp vào ▼ ở bên trái Hardware (Phần cứng). Đây là lựa chọn trong khung bên trái cửa sổ System Report. Bước 5 - Nhấp vào Graphics/Displays (Đồ họa/Màn hình). Lựa chọn này ở khoảng giữa nhóm lựa chọn hiển thị bên dưới tiêu đề trong khung bên trái. Bước 6 - Tìm tên của card đồ họa. Thông tin này hiển thị ở phía trên khung bên phải. Bạn cũng có thể xem thông số kỹ thuật của card đồ họa được liệt kê bên dưới tên của card đồ họa. Phương pháp 3 - Trên Linux Bước 1 - Mở Terminal. Nhấp vào ứng dụng Terminal với biểu tượng hộp đen, hoặc ấn Alt+Ctrl+T cùng lúc để mở cửa sổ Terminal mới. Bước 2 - Cập nhật danh sách linh kiện PCI của máy tính. Bạn cần nhập lệnh sau vào Terminal, rồi ấn ↵ Enter. sudo update-pciids Bước 3 - Nhập mật khẩu. Nhập mật khẩu mà bạn dùng để đăng nhập máy tính, rồi ấn ↵ Enter. Thao tác này sẽ xác nhận lệnh và cập nhật danh sách linh kiện PCI của máy tính. Các ký tự của mật khẩu sẽ không hiển thị khi bạn nhập vào Terminal. Bước 4 - Tìm danh sách linh kiện PCI của máy tính. Bạn cần nhập lệnh sau và ấn ↵ Enter để mở danh sách linh kiện PCI đã lắp đặt và tích hợp sẵn (bao gồm card đồ họa): lspci -v | less Bước 5 - Tìm card đồ họa. Kéo thanh cuộn của cửa sổ Terminal lên trên đến khi bạn tìm được tiêu đề "Video controller", "VGA compatible", "3D" hoặc "Integrated graphics; tên của card đồ họa hiển thị bên cạnh tiêu đề này. Bước 6 - Ghi chú số ID của card đồ họa. Đây là số hiển thị bên trái tiêu đề của card đồ họa, và thường có định dạng: 00:00.0 Bước 7 - Mở cửa sổ Terminal mới. Ấn Alt+Ctrl+T một lần nữa, hoặc nhấp phải vào ứng dụng Terminal và nhấp vào (Cửa sổ Terminal mới) hoặc nội dung tương tự. Bước 8 - Tìm thông tin của card đồ họa. Nhập lệnh sau vào Terminal - bạn nhớ thay "00:02.0" bằng số ID của card đồ họa và ấn ↵ Enter để xem thông tin chi tiết của card đồ họa: sudo lspci -v -s 00:02.0
Matelea nigra là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được (Decne.) Morillo &amp; Fontella mô tả khoa học đầu tiên năm 1990.
Nấm sò hay Nấm bào ngư (danh pháp hai phần: "Pleurotus ostreatus") là một loài nấm ăn được thuộc họ Pleurotaceae. Nó được trồng lần đầu ở Đức để ăn trong thế chiến 1 nhưng mãi cho đến năm 1970, nấm bào ngư mới được nuôi trồng đại trà khắp thế giới, tuy nhiên việc trồng được ghi chép trong tài liệu đầu tiên là bởi Kaufert . Loài nấm này mọc trên các thân cây khô hoặc suy yếu, thành những tai nấm xen kẽ nhau như hình bậc thang. Nó liên quan đến loài nấm trồng "vua nấm sò". Nấm sò được xem là một nấm dược liệu do nó có chứa các statin như lovastatin có tác dụng giảm cholesterol. Ngoài ra, cũng đang có một số đề tài nghiên cứu về khả năng chống ung thư của nấm bào ngư do sự hiện diện của lovastatin trong tai nấm, tập trung ở phiến nấm và đặc biệt ở bào tử nấm. Nấm sò là một trong những thường tìm nấm hoang dã, mặc dù nó cũng có thể được trồng trên rơm rạ và các loại vật liệu khác. Nó thường có hương thơm của hồi do sự hiện diện của benzaldehyde Hành vi săn mồi. Ở dưới chân gốc của loài nấm này ở trên bề mặt khúc gỗ mục ẩm ướt có nhiều giun Nematoda. Nấm sò mọc ra những sợi tơ có hóa chất thu hút các loài giun này đến và bị tơ nấm sò quấn lấy. Trên các sợi tơ của nấm Sò cũng có một độc tố gây tê liệt. Nấm sò luồn các sợi tơ vào miệng của chúng, sau đó giải phóng protein có tác dụng phân hủy. Cuối cùng, nó chỉ việc thong thả nhấm nháp cơ thể con mồi từ bên trong ra đến tận bên ngoài. Loại protein mà nấm sò dùng để tiêu hóa giun tròn, pleurotolysin. Pleurotolysin thuộc về nhóm protein tan được trong nước, tấn công bằng cách đục thủng màng tế bào. Các nguyên tử của Pleurotolysin có thể gắn kết lại với nhau, chúng liên kết mỗi 13 nguyên tử thành một vòng tròn phân tử Pleurotolysin.
Bầu, tên khoa học Lagenaria siceraria, là một loài thực vật có hoa trong họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Loài này được (Molina) Standl. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1930. Mô tả. Dây leo thân thảo có tua cuốn phân nhánh, phủ nhiều lông mềm màu trắng. Lá hình tim rộng, không xẻ thùy hoặc xẻ thùy rộng, có lông mịn như nhung màu trắng; cuống có 2 tuyến ở đỉnh. Hoa đơn tính cùng gốc, to, màu trắng, có cuống hoa dài tới 20 cm. Quả mọng màu xanh dợt hay đậm, có hình dạng khác nhau hoặc tròn, dài thẳng hoặc thắt eo, vỏ già cứng hoá gỗ, thịt trắng. Hạt trắng, dài 1,5 cm. Có nhiều thứ được trồng, khác nhau bởi hình dạng và kích thước của quả, như: Thành phần hoá học. Quả tươi chứa 95% nước, 0,5% protid, 2,9% glucid, 1% cellulos, 21 mg% calcium, 25% phosphor, 0,2 mg% sắt và các vitamin: caroten 0,02 mg%, vitamin B1: 0,02 mg%, vitamin B2 0,03 mg%, vitamin PP 0,40 mg% và vitamin C 12 mg%. Trong quả còn có saponin. Quả bầu là nguồn tốt về vitamin B và vitamin C. Nhân hạt già chứa tới 45% dầu béo. Tính vị, công dụng. Quả bầu có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu thủng, trừ ngứa. Lá bầu có vị ngọt, tính bình. Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải nhiệt độc. Còn có thứ bầu đắng, tính lạnh, hơi độc, có tác dụng lợi tiểu, thông đái dắt, tiêu thủng. Bầu ngày nay đã được trồng phổ biến ở các vùng nóng trên thế giới. Quả bầu non thường được dùng để nấu canh, luộc hoặc xào... Lá non cũng có thể luộc để làm rau ăn. Gieo trồng. Bầu mọc rất khoẻ, sinh nhiều rễ phụ ở các đốt thân. Bầu ưa đất cao ráo. Vì Vì bầu là loài dây leo, nên người ta thường làm giàn cho nó. Nếu trồng đúng thời vụ (tháng 10) và chăm sóc tốt, bầu cho nhiều quả, ít ruột, năng suất cao. Nếu ăn quả lúc còn non, hạt nhỏ, vỏ mềm; nếu để già thì nạc có vị chua và có xơ. Người ta cắt bầu thành khoanh, gọt bỏ vỏ cứng, loại bỏ hạt già, rồi thái miếng nhỏ dựng tươi, có khi đem phơi khô để cất dành. Hạt thu hái ở quả già, phơi khô . Trong văn hóa. Ca dao Việt Nam. Nói về hạnh phúc của đôi vợ chồng nghèo, có câu: Nhắc nhở con người hãy nghĩ lấy tình tương thân, tương ái thì có câu:
Vườn quốc gia núi Cradle-hồ St Clair tọa lạc tại cao nguyên trung tâm của Tasmania (Úc), cách Hobart 165 km về phía tây bắc. Vườn quốc gia có nhiều đường mòn, và là nơi chuyên đi dọc theo Overland Track thường bắt đầu. Những điểm nổi bật của vườn là núi Cradle và Barn Bluff ở góc bắc, núi Pelion East, núi Pelion West, núi Oakleigh và núi Ossa ở trung tâm và hồ St Clair ở góc nam. Vườn là một phần của Khu di sản thế giới hoang dã Tasmania. Đa dạng sinh học. Vườn quốc gia núi Cradle-hồ St Clair là một nơi cư ngụ của nhiều loài đặc hữu Tasmania — 40–55% các loài thực vật kiểu Alps được ghi nhận trong vườn là loài đặc hữu. Hệ thực vật khí hậu Alps trong vườn rất đa dạng và thường không bị ảnh hưởng bởi những vụ cháy rừng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khu vực xung quanh. Những loài động vật hiện diện trọng vườn gồm có: "Thylogale", "Macropus rufogriseus", "Dasyurus", quỷ Tasmania, thú lông nhím, thú mỏ vịt, wombat, possum, quạ và currawong. Chim. Nơi này đã được định là một vùng chim quan trọng (IBA) vì nó cung cấp nơi cư ngụ cho 11 loài chim đặc hữu Tasmania, cũng như cho "Petroica phoenicea", "Petroica rodinogaster" và "Calamanthus fuliginosus". Đây là nơi bảo tồn quan trọng với các loài này. Nấm. Nấm cũng có một phần của sự đa dạng sinh học của vườn. Nấm có nhiều vai trò trong hệ sinh thái vườn quốc gia. Một loài dễ bắt gặp là "Aurantiporus pulcherrimus". Trong phim. Khu vực này được sử dụng để quay hai phân đoạn đầu tiên của phim tài liệu Discovery Channel "When Dinosaurs Roamed America". Hai phân đoạn đó được thiết đặt tại Late Triassic New York và Early Jurassic Pennsylvania.
Oxyopes taeniatulus là một loài nhện trong họ Oxyopidae. Loài này thuộc chi "Oxyopes". "Oxyopes taeniatulus" được Carl Friedrich Roewer miêu tả năm 1955.
Cách để Tạo lập thói quen chăm sóc da hiệu quả Trong vô vàn sản phẩm chăm sóc da trên thị trường, việc chọn đúng sản phẩm để sử dụng kết hợp với nhau là điều hết sức khó khăn, nhưng tạo thói quen chăm sóc da lại là một điều khá thú vị. Để đảm bảo thói quen chăm sóc da thực sự phù hợp, đầu tiên, bạn cần xem da thuộc loại nào. Sau đó mới tạo lập thói quen cụ thể bao gồm dùng sữa rửa mặt, nước cân bằng da, kem dưỡng ẩm, sản phẩm tẩy tế bào chết và mặt nạ. Chỉ trong vòng vài tháng, bạn sẽ rạng rỡ hơn vì có làn da đẹp. Phương pháp 1 - Tạo lập thói quen cơ bản Bước 1 - Tẩy trang. Nếu trang điểm, bạn cần tẩy trang trước khi đi ngủ. Một số sữa rửa mặt có kết hợp chức năng tẩy trang nhưng những sản phẩm này không giúp loại bỏ hoàn toàn lớp trang điểm. Tốt nhất bạn nên chuẩn bị sẵn sản phẩm tẩy trang và dùng trước khi rửa mặt. Miếng tẩy trang hoặc nước tẩy trang đều dễ sử dụng và tiện lợi. Bạn chỉ cần dùng miếng tẩy trang hoặc miếng bông thấm nước tẩy trang để lau sạch lớp trang điểm. Vì phần trang điểm mắt và môi khó tẩy hơn nên bạn cần dùng sản phẩm tẩy trang chuyên dụng cho những phần này. Bước 2 - Rửa mặt 2 lần mỗi ngày. Bạn nên rửa mặt 2 lần mỗi ngày, một lần vào buổi sáng trước khi trang điểm và một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ. Ngoài ra, nên rửa mặt sau khi đổ nhiều mồ hôi. Thấm ướt da bằng nước ấm, không dùng nước quá nóng. Nước ấm giúp loại bỏ bụi bẩn, còn nước nóng sẽ làm khô da. Thoa sữa rửa mặt và mát-xa lên da theo chuyển động tròn, từ dưới lên. Sau đó, rửa sạch sữa rửa mặt bằng miếng bọt biển hoặc bằng cách tát nước ấm. Dùng khăn sạch thấm khô da. Bước 3 - Thoa nước cân bằng da sau khi rửa mặt. Thoa nước cân bằng da lên khuôn mặt sau khi lau khô mặt. Bơm một lượng nhỏ nước cân bằng da lên miếng bông gòn rồi nhẹ nhàng lau khắp mặt. Tránh lau vào vùng mắt. Để nước cân bằng da khô tự nhiên và không cần rửa sạch. Nếu bạn có da khô hay da nhạy cảm thì nên mua nước cân bằng da không chứa cồn. Bước 4 - Dưỡng ẩm cho da. Dùng kem dưỡng ẩm sau khi nước cân bằng da thấm vào da. Bạn có thể mát-xa kem dưỡng ẩm lên da mặt và cổ theo chuyển động tròn, từ dưới lên hoặc thoa kem lên lòng bàn tay sạch rồi nhẹ nhàng vỗ lên da. Nếu mắt sưng, có quầng thâm hoặc nếp nhăn quanh mắt, bạn có thể dùng kem dưỡng riêng cho mắt. Dùng ngón đeo nhẫn nhẹ nhàng vỗ kem dưỡng lên vùng da quanh mắt. Bước 5 - Tẩy tế bào chết 1-2 lần mỗi tuần. Chỉ nên tẩy tế bào chết 1-2 lần mỗi tuần để tránh tổn thương da. Tẩy tế bào chết nhẹ nhàng và chỉ cần chuyển động nhẹ là đủ. Chà xát mạnh có thể gây hại da. Có nhiều loại sản phẩm tẩy tế bào chết. Bạn có thể dùng tẩy tế bào chết dạng chà xát (rửa sạch sau khi tẩy), găng tay hoặc miếng bọt biển đặc biệt, hoặc thậm chí là sản phẩm tẩy tế bào chết hóa học như AHA hoặc BHA. Tránh tẩy tế bào chết khi đang bị mụn trứng cá hoạt động hoặc tăng sắc tố da. Bước 6 - Thoa kem chống nắng hàng ngày. Tiếp xúc với ánh nắng hàng ngày có thể gây lão hóa sớm, tăng sắc tố da và các vấn đề khác. Ngay cả khi không định ra ngoài trời lâu thì bạn cũng nên thoa kem chống nắng khoảng 15 phút trước khi ra khỏi nhà. Thoa kem chống nắng như bước chăm sóc da cuối cùng sau khi thoa kem dưỡng ẩm và trước khi trang điểm. Phương pháp 2 - Kiểm soát da nhờn Bước 1 - Chọn sản phẩm rửa mặt tạo bọt. Sản phẩm rửa mặt tạo bọt tốt nhất cho da nhờn vì giúp loại bỏ dầu một cách nhẹ nhàng. Bạn chỉ cần dùng một lượng nhỏ sản phẩm rửa mặt cho toàn bộ khuôn mặt. Sản phẩm rửa mặt tạo bọt có ở dạng gel, dạng lỏng hoặc dạng kem. Cẩn thận và chỉ rửa mặt 2 lần mỗi ngày. Rửa mặt quá thường xuyên có thể khiến da sản sinh thêm dầu và mụn. Bước 2 - Tìm thành phần nguyên liệu chống mụn trứng cá. Nếu da dễ nổi mụn, bạn nên dùng sản phẩm chứa thành phần mạnh hơn giúp giảm tình trạng da dầu, bóng nhờn và mụn. Một số thành phần phổ biến và hiệu quả bao gồm: Benzoyl peroxide Axit salicylic Sul-phua Axit alpha hydroxy như axit glycolic hoặc axit lactic Retinoid Chiết xuất hạt phỉ Bước 3 - Thoa sản phẩm dưỡng ẩm chứa nước. Sản phẩm dưỡng ẩm đặc có thể khiến da nhờn hơn. Để tránh tình trạng này, bạn nên dùng dưỡng ẩm chứa nước hoặc gel. Đây là sản phẩm dưỡng ẩm có thành phần thứ nhất hoặc thứ hai là nước. Bước 4 - Đắp mặt nạ đất sét thư giãn để giảm dầu. Mặt nạ đất sét là lựa chọn tuyệt vời cho người da dầu. Thoa mặt nạ sau khi rửa mặt sạch. Để khoảng 15-20 phút trước khi rửa sạch. Thoa dưỡng ẩm sau khi đắp mặt nạ. Bước 5 - Tránh chạm tay lên mặt. Chạm tay lên mặt có thể truyền vi khuẩn và bụi bẩn từ tay lên mặt, từ đó gây ra mụn. Nếu phải chạm vào mặt, bạn phải rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước ấm trước. Tuyệt đối không nặn, đâm hoặc bóp mụn. Mụn sẽ đau hơn, trông tồi tệ hơn và cuối cùng có thể để lại sẹo xấu. Phương pháp 3 - Xoa dịu da khô và kích ứng Bước 1 - Rửa mặt vào buổi sáng. Vì sữa rửa mặt lấy đi lớp dầu có lợi trên da nên bạn không cần dùng vào buổi sáng. Thay vào đó, nên rửa mặt bằng nước ấm rồi vỗ khô nước. Rửa mặt bằng sữa rửa mặt vào buổi tối. Bước 2 - Dùng dầu rửa mặt để tẩy trang. Sản phẩm tẩy trang chứa cồn và các thành phần mạnh khác có thể khiến da khô, kích ứng. Dầu rửa mặt dịu nhẹ cho da hơn so với miếng tẩy trang. Bạn chỉ cần thoa dầu lên da khô rồi rửa sạch bằng nước ấm. Bước 3 - Dùng serum trước khi thoa kem dưỡng ẩm. Serum là sản phẩm dưỡng ẩm nhiều nước giúp tăng cường bổ sung nước cho da. Bạn chỉ cần dùng bông gòn hoặc tay sạch để chấm serum lên mặt. Để serum thấm vào da trước khi thoa kem dưỡng ẩm. Bước 4 - Thoa kem chứa dầu. Đối với da khô hoặc da lão hóa, kem chứa dầu không những cung cấp độ ẩm mà còn giữ ẩm trong da. Đọc nhãn sản phẩm để xem dầu có phải là một trong những thành phần đầu tiên không. Dầu khoáng hoặc petrolatum có thể giúp ích trong trường hợp da nứt nẻ hoặc bong tróc. Dầu thường xuân và dầu Jojoba có thể ngăn ngừa tình trạng mất độ ẩm trên da. Bước 5 - Chọn thành phần xoa dịu đối với da kích ứng. Da khô và nhạy cảm đều có thể gặp tình trạng kích ứng và bong tróc. Để xoa dịu da, bạn nên chọn sản phẩm chứa thành phần dưỡng ẩm như lô hội, hoa cúc, chiết xuất trà xanh hoặc vitamin C. Lưu ý rằng hàm lượng vitamin C cao có thể khiến da khô. Nếu da bạn bị khô thì thử dùng magiê ascorbyl phosphate (một dẫn xuất khác của vitamin C). Bước 6 - Tránh cồn và các chất làm se khác. Cồn làm khô da và kích ứng da nhạy cảm. Đọc thành phần của tất cả sản phẩm để tránh sản phẩm chứa cồn. Bên cạnh cồn, bạn nên tránh các thành phần kích ứng da như: Hạt phỉ Bạc hà Tinh dầu khuynh diệp Hương liệu Axit Phương pháp 4 - Xử lý các vấn đề về da thường gặp Bước 1 - Tìm chất chống oxy hóa để giảm dấu hiệu lão hóa. Chất chống oxy hóa có thể giúp ngăn ngừa dấu hiệu lão hóa như nếp nhăn. Các chất chống oxy hóa phổ biến bao gồm vitamin C, retinol, chiết xuất trà, chiết xuất hạt nho và niacinamide. Mặc dù không phải chất chống oxy hóa nhưng các axit alpha hydroxy như axit glycolic và axit lactic có thể giúp giảm sự xuất hiện của nếp nhăn. Bước 2 - Điều trị tình trạng da không đều màu bằng nguyên liệu làm sáng da. Nếu muốn giảm tình trạng tăng sắc tố da hoặc đốm tối màu trên da mặt, bạn nên chọn thành phần giúp làm sáng màu da. Một số sản phẩm hiệu quả bao gồm: Axit kojic Vitamin C Vitamin E Arbutin Niacinamide Chiết xuất rễ cam thảo Bước 3 - Dùng sản phẩm làm sáng da đối với da xỉn màu. Da xỉn màu là tác dụng phụ thường gặp của da khô hoặc da lão hóa. Nếu muốn da tươi sáng hơn, bạn nên tìm mua sản phẩm chứa vitamin C, arbutin, niacinamide và chiết xuất quả dâu tằm. Các sản phẩm này hiệu quả hơn khi dùng cùng nhau nên bạn có thể thử kết hợp chúng với nhau. Bước 4 - Chọn sản phẩm dịu nhẹ nếu mắc bệnh Rosacea. Để tránh bệnh bùng phát, bạn nên chọn sữa rửa mặt và kem dưỡng ẩm dịu nhẹ. Tránh sản phẩm chứa cồn, menthol, bạc hà, tinh dầu khuynh diệp hoặc nước hạt phỉ. Để điều trị một cách tốt nhất, bạn nên đi khám bác sĩ để được kê đơn thuốc chữa bệnh. Bước 5 - Đi khám bác sĩ da liễu. Nếu gặp khó khăn trong việc tìm sản phẩm phù hợp với da, bạn nên đi khám bác sĩ da liễu. Bác sĩ da liễu có thể giúp xác định loại da và tìm ra vấn đề tiềm ẩn có thể khiến bạn lo lắng. Ngoài ra, bác sĩ có thể kê cho bạn đơn thuốc giúp ích.
THÔNG TƯ CỦA BỘ Y TẾ SỐ 14/2000/TT-BYT NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 178/1999/QĐ-TTG NGÀY 30/8/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI GHI NHàN HÀNG HOÁ VĂCXIN, SINH PHẨM MIỄN DỊCH Căn cứ Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, và Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế hướng dẫn việc ghi nhãn hàng hoá văcxin, sinh phẩm miễn dịch như sau: Việc ghi nhãn hàng hoá văcxin, sinh phẩm miễn dịch phải thực hiện theo đúng Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy định sau đây: I. GHI NỘI DUNG CỦA NHàN HÀNG HOÁ: A. NỘI DUNG BẮT BUỘC: 1. Tên văcxin, sinh phẩm Theo quy định tại Điều 6 của Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất: a. Tên cơ sở sản xuất là tên đầy đủ của cơ sở sản xuất được ghi trong các giấy tờ pháp lý liên quan đến việc thành lập cơ sở sản xuất đó. Có thể ghi thêm tên giao dịch nhưng kích thước phải nhỏ hơn và không đậm hơn tên đầy đủ. b. Nếu văcxin, sinh phẩm được sản xuất hoàn chỉnh tại một cơ sở sản xuất, tên cơ sở sản xuất là tên nhà sản xuất đó. c. Nếu văcxin, sinh phẩm được đóng gói từ bán thành phẩm của các nhà sản xuất khác thì phải ghi tên, địa chỉ cơ sở đóng gói và tên, địa chỉ cơ sở sản xuất ra bán thành phẩm. d. Địa chỉ gồm: số nhà, đường phố (thôn, xóm), phường (xã), quận (huyện, thị xã), thành phố (tỉnh), tên nước. 3. Tên và địa chỉ thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá: Theo quy định tại Điều 7 Quy chế, tên và địa chỉ thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá là tên và địa chỉ thương nhân theo đăng ký hoạt động kinh doanh. Địa chỉ gồm: số nhà, đường phố (thôn, xóm), phường (xã), quận (huyện, thị xã), thành phố (tỉnh). 4. Thành phần cấu tạo của văcxin, sinh phẩm: a. Ghi đầy đủ thành phần cấu tạo của văcxin, sinh phẩm. b. Đơn vị đo lường: theo quy định tại bảng 1 tiết 3 mục A phần II Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ Thương mại. 5. Quy cách đóng gói (định lượng văcxin, sinh phẩm), và dạng văcxin, sinh phẩm: a. Quy cách đóng gói văcxin, sinh phẩm là số lượng hoặc khối lượng, thể tích... văcxin, sinh phẩm trong bao bì thương phẩm. b. Dạng bào chế của văcxin, sinh phẩm được ghi theo dạng bào chế trong bao bì đựng văcxin, sinh phẩm (ví dụ: dạng đông khô, dạng dung dịch, dạng bột...). 6. Số đăng ký, số loạt sản phẩm, ngày sản xuát, hạn dùng, điều kiện và thời hạn bảo quản, tiêu chuẩn áp dụng: a. Số đăng ký do Bộ Y tế Việt Nam (Vụ Y tế dự phòng) cấp cho văcxin, sinh phẩm để chứng nhận văcxin, sinh phẩm đó đã được đăng ký lưu hành tại Việt Nam. b. Số loại sản xuất do cơ sở sản xuất quy định. c. Ngày sản xuất (thời gian hoàn thành sản xuất loại văcxin, sinh phẩm) và hạn dùng (thời hạn mà quá mốc thời gian đó, văcxin, sinh phẩm không được phép lưu thông và không được sử dụng): ghi theo quy định tại tiết 6 mục A phần II của Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ Thương mại. d. Điều kiện bảo quản: là các yêu cầu bắt buộc về môi trường để không làm biến đổi hiệu lực, độ an toàn, ổn định của văcxin, sinh phẩm. e. Tiêu chuẩn áp dụng: là tiêu chuẩn chất lượng mà nhà sản xuất áp dụng cho văcxin, sinh phẩm. 7. Chỉ định dùng, cách dùng, chống chỉ định, tác dụng phụ (nếu có): a. Chỉ định sử dụng ghi trên nhãn phải phù hợp với tác dụng của văcxin, sinh phẩm. b. Cách dùng: ghi rõ đường dùng, liều dùng, cách chia liều, thời gian, số lần dùng... c. Chống chỉ định: nếu có chống chỉ định, phải ghi rõ các trường hợp cần chống chỉ định, các trường hợp cần thận trọng. d. Tác dụng phụ: ghi rõ các tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn của văcxin, sinh phẩm và biện pháp xử lý. Trong phần này, chỉ yêu cầu ghi những thông tin thiết yếu. B. NỘI DUNG KHÔNG BẮT BUỘC: Ngoài những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn văcxin, sinh phẩm, tuỳ theo yêu cầu của từng loại văcxin, sinh phẩm, có thể ghi thêm các thông tin cần thiết khác nhưng không được trái với các quy định của pháp luật và của Thông tư này, đồng thời không được che khuất hoặc làm hiểu sai lệch những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn. Các nội dung không bắt buộc có thể là: mã số, mã vạch, biểu tượng, dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hoá... Đối với các văcxin, sinh phẩm miễn dịch nhập khẩu dùng cho các chương trình quốc gia hoặc viện trợ nhân đạo, trên bao bì đóng gói ngoài cùng của văcxin, sinh phẩm phải in dòng chữ: "Văcxin (sinh phẩm) viện trợ, không được bán" hoặc "Văcxin (sinh phẩm) thuộc chương ttrình quốc gia, không được bán" (Do đơn vị nhập khẩu in sau khi nhập khẩu). II. KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM: 1. Các đơn vị sản xuất, buôn bán văcxin, sinh phẩm miễn dịch phải chịu sự kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chịu sự thanh tra chuyên ngành của thanh tra Bộ Y tế và Thanh tra Sở Y tế. 2. Các hành vi vi phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hoá văcxin, sinh phẩm miễn dịch, hình thức thẩm quyền xử lý vi phạm được thực hiện theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nướcc và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. 2. Các văcxin, sinh phẩm được sản xuất trong nước hoặc đã được nhập khẩu vào Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà vẫn còn hạn sử dụng thì được lưu hành theo đúng mẫu nhãn đã được xét duyệt đến hết hạn dùng của văcxin, sinh phẩm. THÔNG TƯ CỦA BỘ Y TẾ SỐ 14/2000/TT-BYT NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 178/1999/QĐ-TTG NGÀY 30/8/1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI GHI NHàN HÀNG HOÁ VĂCXIN, SINH PHẨM MIỄN DỊCHCăn cứ Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, và Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế hướng dẫn việc ghi nhãn hàng hoá văcxin, sinh phẩm miễn dịch như sau:Việc ghi nhãn hàng hoá văcxin, sinh phẩm miễn dịch phải thực hiện theo đúng Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy định sau đây:I. GHI NỘI DUNG CỦA NHàN HÀNG HOÁ:A. NỘI DUNG BẮT BUỘC:1. Tên văcxin, sinh phẩmTheo quy định tại Điều 6 của Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ.2. Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất:a. Tên cơ sở sản xuất là tên đầy đủ của cơ sở sản xuất được ghi trong các giấy tờ pháp lý liên quan đến việc thành lập cơ sở sản xuất đó. Có thể ghi thêm tên giao dịch nhưng kích thước phải nhỏ hơn và không đậm hơn tên đầy đủ.b. Nếu văcxin, sinh phẩm được sản xuất hoàn chỉnh tại một cơ sở sản xuất, tên cơ sở sản xuất là tên nhà sản xuất đó.c. Nếu văcxin, sinh phẩm được đóng gói từ bán thành phẩm của các nhà sản xuất khác thì phải ghi tên, địa chỉ cơ sở đóng gói và tên, địa chỉ cơ sở sản xuất ra bán thành phẩm.d. Địa chỉ gồm: số nhà, đường phố (thôn, xóm), phường (xã), quận (huyện, thị xã), thành phố (tỉnh), tên nước.3. Tên và địa chỉ thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá:Theo quy định tại Điều 7 Quy chế, tên và địa chỉ thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá là tên và địa chỉ thương nhân theo đăng ký hoạt động kinh doanh. Địa chỉ gồm: số nhà, đường phố (thôn, xóm), phường (xã), quận (huyện, thị xã), thành phố (tỉnh).4. Thành phần cấu tạo của văcxin, sinh phẩm:a. Ghi đầy đủ thành phần cấu tạo của văcxin, sinh phẩm.b. Đơn vị đo lường: theo quy định tại bảng 1 tiết 3 mục A phần II Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ Thương mại.5. Quy cách đóng gói (định lượng văcxin, sinh phẩm), và dạng văcxin, sinh phẩm:a. Quy cách đóng gói văcxin, sinh phẩm là số lượng hoặc khối lượng, thể tích... văcxin, sinh phẩm trong bao bì thương phẩm.b. Dạng bào chế của văcxin, sinh phẩm được ghi theo dạng bào chế trong bao bì đựng văcxin, sinh phẩm (ví dụ: dạng đông khô, dạng dung dịch, dạng bột...).6. Số đăng ký, số loạt sản phẩm, ngày sản xuát, hạn dùng, điều kiện và thời hạn bảo quản, tiêu chuẩn áp dụng:a. Số đăng ký do Bộ Y tế Việt Nam (Vụ Y tế dự phòng) cấp cho văcxin, sinh phẩm để chứng nhận văcxin, sinh phẩm đó đã được đăng ký lưu hành tại Việt Nam.b. Số loại sản xuất do cơ sở sản xuất quy định.c. Ngày sản xuất (thời gian hoàn thành sản xuất loại văcxin, sinh phẩm) và hạn dùng (thời hạn mà quá mốc thời gian đó, văcxin, sinh phẩm không được phép lưu thông và không được sử dụng): ghi theo quy định tại tiết 6 mục A phần II của Thông tư số 34/1999/TT-BTM ngày 15/12/1999 của Bộ Thương mại.d. Điều kiện bảo quản: là các yêu cầu bắt buộc về môi trường để không làm biến đổi hiệu lực, độ an toàn, ổn định của văcxin, sinh phẩm.e. Tiêu chuẩn áp dụng: là tiêu chuẩn chất lượng mà nhà sản xuất áp dụng cho văcxin, sinh phẩm.7. Chỉ định dùng, cách dùng, chống chỉ định, tác dụng phụ (nếu có):a. Chỉ định sử dụng ghi trên nhãn phải phù hợp với tác dụng của văcxin, sinh phẩm.b. Cách dùng: ghi rõ đường dùng, liều dùng, cách chia liều, thời gian, số lần dùng...c. Chống chỉ định: nếu có chống chỉ định, phải ghi rõ các trường hợp cần chống chỉ định, các trường hợp cần thận trọng.d. Tác dụng phụ: ghi rõ các tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn của văcxin, sinh phẩm và biện pháp xử lý.Trong phần này, chỉ yêu cầu ghi những thông tin thiết yếu.B. NỘI DUNG KHÔNG BẮT BUỘC:Ngoài những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn văcxin, sinh phẩm, tuỳ theo yêu cầu của từng loại văcxin, sinh phẩm, có thể ghi thêm các thông tin cần thiết khác nhưng không được trái với các quy định của pháp luật và của Thông tư này, đồng thời không được che khuất hoặc làm hiểu sai lệch những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn. Các nội dung không bắt buộc có thể là: mã số, mã vạch, biểu tượng, dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hoá... Đối với các văcxin, sinh phẩm miễn dịch nhập khẩu dùng cho các chương trình quốc gia hoặc viện trợ nhân đạo, trên bao bì đóng gói ngoài cùng của văcxin, sinh phẩm phải in dòng chữ: "Văcxin (sinh phẩm) viện trợ, không được bán" hoặc "Văcxin (sinh phẩm) thuộc chương ttrình quốc gia, không được bán" (Do đơn vị nhập khẩu in sau khi nhập khẩu).II. KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:1. Các đơn vị sản xuất, buôn bán văcxin, sinh phẩm miễn dịch phải chịu sự kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chịu sự thanh tra chuyên ngành của thanh tra Bộ Y tế và Thanh tra Sở Y tế.2. Các hành vi vi phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hoá văcxin, sinh phẩm miễn dịch, hình thức thẩm quyền xử lý vi phạm được thực hiện theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nướcc và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.2. Các văcxin, sinh phẩm được sản xuất trong nước hoặc đã được nhập khẩu vào Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà vẫn còn hạn sử dụng thì được lưu hành theo đúng mẫu nhãn đã được xét duyệt đến hết hạn dùng của văcxin, sinh phẩm.
Thái Nguyên tiếp tục cho học sinh nghỉ học để tránh lũ VTV.vn - Nhiều huyện quyết định tiếp tục cho học sinh nghỉ học ngày 10/9; thành phố Thái Nguyên cho học sinh nghỉ học hai ngày 10 và 11/9. Tại tỉnh Thái Nguyên, mực nước sông Cầu tiếp tục dâng cao, nhiều khu vực bị ngập, giao thông đi lại khó khăn, nhiều trường học bị gió bão làm tốc mái, đổ cây, gây ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học… Để đảm bảo an toàn cho học sinh, các huyện Định Hóa, Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ của tỉnh này đã quyết định tiếp tục cho học sinh nghỉ học ngày 10/9; thành phố Thái Nguyên cho học sinh nghỉ học hai ngày 10 và 11/9. Trong thời gian học sinh nghỉ học, các cấp chính quyền địa phương yêu cầu ngành Giáo dục và các đơn vị trường học tập trung khắc phục hậu quả mưa lũ, tổ chức vệ sinh môi trường, đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh để tổ chức kịp thời việc dạy và học khi tình hình ổn định. Các nhà trường ứng trực 24/24 giờ, giữ liên hệ với cơ quan chức năng, lực lượng cứu hộ địa phương để kịp thời khắc phục hậu quả mưa lũ. Theo Đài khí tượng thủy văn Thái Nguyên, tại trạm thủy văn Gia Bẩy, lúc 19 giờ ngày 9/9, mực nước lũ đang ở mức 2,87m, trên mức báo động 3 là 171cm; tại trạm thủy văn Chã, mực nước ở mức 0,89m, trên mức báo động 1 là 0,92m. Trong đêm 9/9, lũ trên sông Cầu tiếp tục lên chậm, có khả năng đạt đỉnh. Tại trạm thủy văn Gia Bảy, đỉnh lũ khả năng ở mức 2,89m, cao hơn 190 cm so với báo động 3; tại trạm thủy văn Chã, đỉnh lũ có khả năng đạt trên cấp báo động 3 vào đêm 10/9. Nguyên nhân nước lũ trên sông Cầu tiếp tục dâng cao là do nước ở khu vực thượng nguồn đổ về (khu vực tỉnh Bắc Kạn và các huyện vùng núi của tỉnh Thái Nguyên). Mực nước lũ sông Cầu lên cao đã gây ngập lụt sâu, ảnh hưởng đến giao thông và đời sống của nhiều vùng dân cư sinh sống dọc hai bờ sông Cầu tại các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, thành phố Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên. Trong đó, khu vực thành phố Thái Nguyên bị ngập nặng nhất, khoảng 3 nghìn hộ dân thuộc 22 phường, xã đã bị ngập úng; gần 1.000 ha lúa, hoa màu, cây ăn quả bị đổ, ngập chìm trong nước… Bên cạnh đó, nước lũ sông Cầu cũng làm ngập cục bộ tại một số tuyến giao thông liên huyện và trong địa bàn thành phố, gây chia cắt giao thông. Lực lượng chức năng đã cấm toàn bộ người và phương tiện lưu thông qua các cầu Gia Bảy, Bến Tượng, Bến Oánh. Hoạt động cứu nạn, cứu hộ vẫn đang được các cấp chính quyền nỗ lực triển khai 24/24 giờ, tập trung rà soát các hộ dân trong vùng ngập lụt, đảm bảo lương thực, thực phẩm, nước uống và thông tin liên lạc cho các hộ dân, kích hoạt toàn bộ phương án "4 tại chỗ", ưu tiên cao nhất là đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, cương quyết di dời các hộ dân có nguy cơ mất an toàn. Đến thời điểm hiện tại, cơ bản tỉnh Thái Nguyên đã tích cực, chủ động và kịp thời trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo ứng phó tương đối tốt với diễn biến của lũ. Nhằm đảm bảo an toàn cho học sinh, đến nay, có 5 Phòng GDĐT huyện, thành đề xuất tiếp tục cho học sinh nghỉ học ngày 10/9, gồm: Huyện Định Hoá, Phú Bình, Đồng Hỷ, Phú Lương và TP. Thái Nguyên. 4 địa phương còn lại, gồm: Huyện Đại Từ, huyện Võ Nhai, TP. Sông Công, TP. Phổ Yên học sinh đi học bình thường. Ngoài ra, có trên 10 trường THPT cũng đề xuất cho học sinh nghỉ học ngày 10/9.
Nerunjipettai là một thị xã panchayat của quận Erode thuộc bang Tamil Nadu, Ấn Độ. Nhân khẩu. Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Nerunjipettai có dân số 6372 người. Phái nam chiếm 52% tổng số dân và phái nữ chiếm 48%. Nerunjipettai có tỷ lệ 53% biết đọc biết viết, thấp hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 62%, và tỷ lệ cho phái nữ là 43%. Tại Nerunjipettai, 11% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
Kapho () là một huyện ("amphoe") ở tỉnh Pattani, phía nam Thái Lan. Lịch sử. Tiểu huyện ("king amphoe") Kapho được lập ngày 1 tháng 3 năm5 1982 thông qua việc tách 3 tambon phía nam từ huyện Sai Buri. Ngày 4 tháng 11 năm 1993, đơn vị này đã được nâng cấp thành huyện. Địa lý. Các huyện giáp ranh (từ phía tây bắc theo chiều kim đồng hồ): Thung Yang Daeng và Sai Buri của Pattani Province, Bacho của tỉnh Narathiwat, và Raman của tỉnh Yala. Hành chính. Huyện này được chia thành 3 phó huyện ("tambon"), các đơn vị này lại được chia ra thành 22 làng ("muban"). Không có khu vực thành thị, có 3 Tổ chức hành chính tambon.
Acrobasis demotella (tên tiếng Anh: "Walnut shoot moth") là một loài bướm đêm thuộc họ Pyralidae. Nó được tìm thấy ở Hoa Kỳ, từ Ontario phía nam đến North Carolina và phía tây đến Missouri và Michigan. Sải cánh dài 20–24 mm. Ấu trùng ăn các loài Juglans, Carya illinoinensis và other Carya.
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 33/2009/QĐ-TTg NGÀY 02 THÁNG 03 NĂM 2009 BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng12 năm 2001; Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều củaLuật Đầu tư; Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khukinh tế; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định cơ chế, chính sách tàichính đối với khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửakhẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu thuộc Ủy bannhân dân cấp tỉnh, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, có chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn và được tổ chức, hoạt động theo quy định tại Nghị định số29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu côngnghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số29/2008/NĐ-CP). 2. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầutư, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu kinh tế cửakhẩu. 3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo quy định củaLuật Đầu tư, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp,hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã tại khu kinh tế cửakhẩu. Điều 3. Điều kiện áp dụng Khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu được áp dụng cơ chế, chính sách tài chính theo quy địnhtại Quyết định này nếu bảo đảm các điều kiện sau đây: 1. Đối với khu kinh tế cửa khẩu: a) Được thành lập theo quyết định của Thủ tướngChính phủ; b) Có Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu theo quyđịnh tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP. 2. Đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tếcửa khẩu: a) Có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hànghóa và phương tiện ra, vào khu phi thuế quan. b) Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệthống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát củacơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan. Điều 4. Giải thích từ ngữ 1. Khukinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đấtliền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điềukiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP. 2. Khu phithuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệpchế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mạiđặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lậptheo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóagiữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và đáp ứng các điềukiện quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1 CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG, ĐẦU TƯ Điều 5. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng của ngânsách nhà nước 1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹthuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu được bố trí vốn từ nguồn vốnđầu tư phát triển của ngân sách địa phương. 2. Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các dự ánđầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng. Điều kiện, nguyêntắc, loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quyếtđịnh của Thủ tướng Chính phủ. 3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán vốn do ngânsách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu thựchiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngânsách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 6. Vốn huy động 1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹthuật và hạ tầng xã hội quy mô lớn, có vai trò then chốt được phát hành tráiphiếu công trình theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11năm 2003 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chínhphủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương. 2. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành trái phiếuđược sử dụng đầu tư cho các dự án đã được phê duyệt theo quy định của phápluật. 3. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người ViệtNam ở nước ngoài được đầu tư trực tiếp vào khu kinh tế cửa khẩu, kể cả việc ápdụng các hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyểngiao (BT), xây dựng – chuyển giao - kinh doanh (BTO). 4. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹthuật, hạ tầng xã hội và các dự án xây dựng công trình dịch vụ tiện ích, côngcộng cần thiết của khu kinh tế cửa khẩu được đưa vào danh sách dự án kêu gọivốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Việc quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ pháttriển chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. 5. Các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩuđược vay vốn của các tổ chức tín dụng và huy động vốn từ các tổ chức, cá nhântrong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. 6. Đối với các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế LàoCai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khukinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu AnGiang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinhtế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – LạngSơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khukinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp), ngoài vốn huy động quy định tạicác khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này thì còn được huy động vốn đầu tư trực tiếp củacác tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ứng trước của các đối tượng cónhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinhdoanh công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu kinh tế cửa khẩu; được áp dụng hìnhthức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốnđầu tư dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Điều 7. Vốn từ quỹ đất khu kinh tế Ủy ban nhân dân các tỉnh sử dụng các khoản thutiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại khu kinh tế cửa khẩu để đầu tư xây dựngcông trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiệních cần thiết phục vụ chung trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc tạo nguồn vốn giảiphóng mặt bằng cho đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo quy định củapháp luật. Điều 8. Vốn tín dụng nhà nước Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đượchưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghịđịnh số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầutư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006. Mục 2 CHÍNH SÁCH THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ, TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH KHÁC Điều 9. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vàokhu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghịđịnh 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiếtvà hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thểnhư sau: 1. Được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thờihạn 15 năm. Trường hợp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực quyđịnh tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm2008 của Chính phủ thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài hơnnhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chínhphủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quyđịnh tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm,giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thờigian miễn, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thunhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịuthuế trong 03 (ba) năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thìthời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Điều 10. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân 1. Người Việt Nam và người nước ngoài làm việctại khu kinh tế cửa khẩu, có thu nhập từ việc làm tại khu kinh tế cửa khẩuthuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cánhân được giảm 50% số thuế phải nộp. 2. Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuếthu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 11. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng 1. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trongkhu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từnước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịchvụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất ra nước ngoài thuộcdiện không chịu thuế giá trị gia tăng. 2. Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng kháctrong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khuphi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giátrị gia tăng là 0%. Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa kiểm tra trước khihoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoảnnày trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu. 3. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinhtế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trịgia tăng theo quy định của pháp luật. Điều 12. Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt 1. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩuhoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; riêng ô tô dưới 24chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định. 2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệttừ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài khôngphải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 3. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại cáckhu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ tại nội địaViệt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định. Điều 13. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu 1. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinhtế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phithuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan,hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không phảinộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 2. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráptại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoàiđược miễn thuế xuất khẩu. 3. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ sảnxuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trongthời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân loại chi tiếtnguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ CôngThương. Bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất đượcnhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đượcmiễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.Việc xác định bàn thành phẩm trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuếthực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. 4. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráptại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thànhphẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuếnhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩmnhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuếnhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhậpkhẩu cấu thành trong hàng hóa đó. Việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối vớiphần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấuthành trong hàng hóa nhập vào nội địa Việt Nam thực hiện như sau: a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu vào nộiđịa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa nhập khẩu sử dụnglàm nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất hàng nhập khẩu vàonội địa và định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện bán thành phẩm dùng để sảnxuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuếnhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính thuế của phầnnguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấuthành trong hàng hóa. b) Trường hợp không xác định được số thuế nhậpkhẩu theo quy định tại điểm a khoản này thì thuế nhập khẩu được tính theo mứcthuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp rápnhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm mở tờ khai hải quan. 5. Hàng nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu để sản xuất còn thừa và còn giá trị thương mại thì đượcbán vào nội địa Việt Nam và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. 6. Đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế,lắp ráp tại khu phi thuế quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu đủ điều kiệnáp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thìđược áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đó theo quy định của pháp luật thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu. Điều 14. Ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặtnước 1. Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đượcmiễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CPngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụthể như sau: a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dựán đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư. b) Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày xây dựnghoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyếnkhích đầu tư. c) Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựnghoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án không thuộc quy định tại điểm avà điểm b khoản này. d) Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầutư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. 2. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tưvào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩuquốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnhQuảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu An Giang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩuMộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khukinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩuMóng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp)khi thuê đất, thuê mặt nước ngoài được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1Điều này còn được áp dụng mức giá thuê đất, thuê mặt nước bằng 30% giá thuêđất, thuê mặt nước áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấpnhất trong địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tính từ năm nhàđầu tư hết thời gian được hưởng ưu đãi nêu tại khoản 1 Điều này trở đi. Điều 15. Ưu đãi về thu tiền sử dụng đất Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinhtế cửa khẩu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức giao đất cóthu tiền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; đượcmiễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Điều 16. Chính sách về phí, lệ phí 1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu được ủyquyền thu một số loại phí, lệ phí liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước củaBan Quản lý theo quy định, gồm: a) Phí thẩm định đầu tư và lệ phí cấp giấy đăngký kinh doanh, phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối với các dự ánđầu tư thuộc thẩm quyền. b) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, sửađổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức vàthương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế cửa khẩu; cấp giấy phép kinhdoanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếpđến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tưnước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu sau khi có ý kiến chấpthuận bằng văn bản của Bộ Công Thương. c) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, giahạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ởnước ngoài làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu; cấp sổ lao động cho người laođộng Việt Nam làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu. d) Phí, lệ phí liên quan đến cấp các loại giấychứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu kinh tế cửa khẩu và các loạigiấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu kinh tế cửa khẩu. đ) Phí, lệ phí liên quan đến xác nhận hợp đồng,văn bản về bất động sản trong khu kinh tế cửa khẩu cho tổ chức có liên quan. e) Phí, lệ phí liên quan đến thẩm định và phêduyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩmquyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu kinh tế cửa khẩu. 2. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu xây dựng cácmức thu phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu trình cơ quan có thẩm quyềnban hành theo quy định của pháp luật phí, lệ phí. 3. Các khoản phí, lệ phí do Ban Quản lý khu kinhtế cửa khẩu trực tiếp thu được ngân sách nhà nước cấp lại một phần để bù đắpchi phí tổ chức thu và chi bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định của phápluật. Điều 17. Chính sách khai thác, sử dụng côngtrình hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu 1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất, kinhdoanh trong khu kinh tế cửa khẩu có sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật vàhạ tầng xã hội trong khu phải trả tiền sử dụng hạ tầng. 2. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạtầng kỹ thuật – xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu được tổ chức quản lý, khaithác và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩuđối với các công trình do mình đầu tư xây dựng; được tổ chức thu phí sử dụngcác công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng kháctrong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật. 3. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật – xãhội chung trong khu kinh tế cửa khẩu không thuộc đối tượng được quy định tạikhoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức quảnlý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tưtrong khu để đầu tư cho việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ củacác công trình hạ tầng này và thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 18. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinhtế cửa khẩu Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có thẩm quyềnvà trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩutheo quy định tại Chương V Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và quy định tại Quyếtđịnh này. Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnhcó khu kinh tế cửa khẩu 1. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiếtxây dựng khu kinh tế cửa khẩu, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát triển kếtcấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu. 2. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất,mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư và thựchiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu kinh tế cửa khẩu theo quyđịnh của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan. 3. Chủ trì xây dựng kế hoạch và báo cáo Hội đồngnhân dân cùng cấp quyết định sử dụng vốn ngân sách địa phương để đầu tư hệthống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu theoquy định của pháp luật về đầu tư, về ngân sách nhà nước và các quy định củapháp luật khác có liên quan. 4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhànước khác đối với khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật. Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ CôngThương có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu,thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này. 2. Các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức năngcủa mình có trách nhiệm hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu thực hiệnquy định tại Quyết định này. Điều 21. Điều khoản thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từngày 01 tháng 5 năm 2009. 2. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầutư, Giấy chứng nhận đầu tư đang được hưởng chính sách ưu đãi cao hơn so với quyđịnh tại Quyết định này, nếu đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi thì được tiếp tụcđược hưởng ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư cho thờigian còn lại. Trường hợp, ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhậnđầu tư thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết định này thì được hưởng mức ưuđãi theo quy định của Quyết định này áp dụng cho thời gian còn lại. 3. Khu công nghiệp thương mại nằm trong khu kinhtế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ thành lập trước ngày Quyết định này cóhiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ điều kiện của khu phi thuế quan thì được ápdụng cơ chế, chính sách ưu đãi dành cho khu phi thuế quan quy định tại Quyếtđịnh này. 4. Quy định ưu đãi về thuế đối với khách thamquan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu ban hành trước ngàyQuyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30tháng 6 năm 2009, từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 trở đi thực hiện theo Quy chế vềkinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTgngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có khukinh tế cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định này. THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng QUYẾT ĐỊNHCỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 33/2009/QĐ-TTg NGÀY 02 THÁNG 03 NĂM 2009BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚIKHU KINH TẾ CỬA KHẨUTHỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng12 năm 2001;Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều củaLuật Đầu tư;Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khukinh tế;Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,QUYẾT ĐỊNH:Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhQuyết định này quy định cơ chế, chính sách tàichính đối với khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửakhẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu thuộc Ủy bannhân dân cấp tỉnh, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, có chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn và được tổ chức, hoạt động theo quy định tại Nghị định số29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu côngnghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số29/2008/NĐ-CP).2. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầutư, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu kinh tế cửakhẩu.3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo quy định củaLuật Đầu tư, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp,hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã tại khu kinh tế cửakhẩu.Điều 3. Điều kiện áp dụng Khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu được áp dụng cơ chế, chính sách tài chính theo quy địnhtại Quyết định này nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:1. Đối với khu kinh tế cửa khẩu:a) Được thành lập theo quyết định của Thủ tướngChính phủ;b) Có Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu theo quyđịnh tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.2. Đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tếcửa khẩu:a) Có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hànghóa và phương tiện ra, vào khu phi thuế quan.b) Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệthống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát củacơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.Điều 4. Giải thích từ ngữ1. Khukinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đấtliền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điềukiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.2. Khu phithuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệpchế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mạiđặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lậptheo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóagiữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và đáp ứng các điềukiện quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.Chương IIQUY ĐỊNH CỤ THỂMục 1CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG, ĐẦU TƯĐiều 5. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng của ngânsách nhà nước 1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹthuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu được bố trí vốn từ nguồn vốnđầu tư phát triển của ngân sách địa phương.2. Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các dự ánđầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng. Điều kiện, nguyêntắc, loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quyếtđịnh của Thủ tướng Chính phủ.3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán vốn do ngânsách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu thựchiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngânsách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Điều 6. Vốn huy động1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹthuật và hạ tầng xã hội quy mô lớn, có vai trò then chốt được phát hành tráiphiếu công trình theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11năm 2003 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chínhphủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.2. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành trái phiếuđược sử dụng đầu tư cho các dự án đã được phê duyệt theo quy định của phápluật.3. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người ViệtNam ở nước ngoài được đầu tư trực tiếp vào khu kinh tế cửa khẩu, kể cả việc ápdụng các hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyểngiao (BT), xây dựng – chuyển giao - kinh doanh (BTO).4. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹthuật, hạ tầng xã hội và các dự án xây dựng công trình dịch vụ tiện ích, côngcộng cần thiết của khu kinh tế cửa khẩu được đưa vào danh sách dự án kêu gọivốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Việc quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ pháttriển chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.5. Các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩuđược vay vốn của các tổ chức tín dụng và huy động vốn từ các tổ chức, cá nhântrong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.6. Đối với các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế LàoCai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khukinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu AnGiang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinhtế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – LạngSơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khukinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp), ngoài vốn huy động quy định tạicác khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này thì còn được huy động vốn đầu tư trực tiếp củacác tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ứng trước của các đối tượng cónhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinhdoanh công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu kinh tế cửa khẩu; được áp dụng hìnhthức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốnđầu tư dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật.Điều 7. Vốn từ quỹ đất khu kinh tế Ủy ban nhân dân các tỉnh sử dụng các khoản thutiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại khu kinh tế cửa khẩu để đầu tư xây dựngcông trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiệních cần thiết phục vụ chung trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc tạo nguồn vốn giảiphóng mặt bằng cho đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo quy định củapháp luật.Điều 8. Vốn tín dụng nhà nước Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đượchưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghịđịnh số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầutư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006.Mục 2CHÍNH SÁCH THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ, TIỀN THUÊ ĐẤTVÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH KHÁCĐiều 9. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vàokhu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghịđịnh 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiếtvà hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thểnhư sau:1. Được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thờihạn 15 năm. Trường hợp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực quyđịnh tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm2008 của Chính phủ thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài hơnnhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chínhphủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quyđịnh tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.2. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm,giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thờigian miễn, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thunhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịuthuế trong 03 (ba) năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thìthời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.Điều 10. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân 1. Người Việt Nam và người nước ngoài làm việctại khu kinh tế cửa khẩu, có thu nhập từ việc làm tại khu kinh tế cửa khẩuthuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cánhân được giảm 50% số thuế phải nộp.2. Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuếthu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.Điều 11. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng1. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trongkhu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từnước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịchvụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất ra nước ngoài thuộcdiện không chịu thuế giá trị gia tăng.2. Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng kháctrong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khuphi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giátrị gia tăng là 0%. Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa kiểm tra trước khihoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoảnnày trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu.3. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinhtế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trịgia tăng theo quy định của pháp luật.Điều 12. Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt 1. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩuhoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; riêng ô tô dưới 24chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệttừ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài khôngphải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.3. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại cáckhu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ tại nội địaViệt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.Điều 13. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu 1. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinhtế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phithuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan,hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không phảinộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.2. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráptại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoàiđược miễn thuế xuất khẩu.3. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ sảnxuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trongthời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân loại chi tiếtnguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ CôngThương.Bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất đượcnhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đượcmiễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.Việc xác định bàn thành phẩm trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuếthực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.4. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráptại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thànhphẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuếnhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩmnhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuếnhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhậpkhẩu cấu thành trong hàng hóa đó. Việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối vớiphần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấuthành trong hàng hóa nhập vào nội địa Việt Nam thực hiện như sau:a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu vào nộiđịa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa nhập khẩu sử dụnglàm nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất hàng nhập khẩu vàonội địa và định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện bán thành phẩm dùng để sảnxuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuếnhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính thuế của phầnnguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấuthành trong hàng hóa.b) Trường hợp không xác định được số thuế nhậpkhẩu theo quy định tại điểm a khoản này thì thuế nhập khẩu được tính theo mứcthuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp rápnhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm mở tờ khai hải quan.5. Hàng nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu để sản xuất còn thừa và còn giá trị thương mại thì đượcbán vào nội địa Việt Nam và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.6. Đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế,lắp ráp tại khu phi thuế quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu đủ điều kiệnáp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thìđược áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đó theo quy định của pháp luật thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu.Điều 14. Ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặtnước1. Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đượcmiễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CPngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụthể như sau:a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dựán đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.b) Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày xây dựnghoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyếnkhích đầu tư.c) Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựnghoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án không thuộc quy định tại điểm avà điểm b khoản này.d) Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầutư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.2. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tưvào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩuquốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnhQuảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu An Giang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩuMộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khukinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩuMóng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp)khi thuê đất, thuê mặt nước ngoài được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1Điều này còn được áp dụng mức giá thuê đất, thuê mặt nước bằng 30% giá thuêđất, thuê mặt nước áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấpnhất trong địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tính từ năm nhàđầu tư hết thời gian được hưởng ưu đãi nêu tại khoản 1 Điều này trở đi.Điều 15. Ưu đãi về thu tiền sử dụng đấtNhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinhtế cửa khẩu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức giao đất cóthu tiền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; đượcmiễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.Điều 16. Chính sách về phí, lệ phí1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu được ủyquyền thu một số loại phí, lệ phí liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước củaBan Quản lý theo quy định, gồm:a) Phí thẩm định đầu tư và lệ phí cấp giấy đăngký kinh doanh, phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối với các dự ánđầu tư thuộc thẩm quyền.b) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, sửađổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức vàthương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế cửa khẩu; cấp giấy phép kinhdoanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếpđến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tưnước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu sau khi có ý kiến chấpthuận bằng văn bản của Bộ Công Thương.c) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, giahạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ởnước ngoài làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu; cấp sổ lao động cho người laođộng Việt Nam làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu.d) Phí, lệ phí liên quan đến cấp các loại giấychứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu kinh tế cửa khẩu và các loạigiấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu kinh tế cửa khẩu.đ) Phí, lệ phí liên quan đến xác nhận hợp đồng,văn bản về bất động sản trong khu kinh tế cửa khẩu cho tổ chức có liên quan.e) Phí, lệ phí liên quan đến thẩm định và phêduyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩmquyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu kinh tế cửa khẩu.2. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu xây dựng cácmức thu phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu trình cơ quan có thẩm quyềnban hành theo quy định của pháp luật phí, lệ phí.3. Các khoản phí, lệ phí do Ban Quản lý khu kinhtế cửa khẩu trực tiếp thu được ngân sách nhà nước cấp lại một phần để bù đắpchi phí tổ chức thu và chi bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định của phápluật.Điều 17. Chính sách khai thác, sử dụng côngtrình hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất, kinhdoanh trong khu kinh tế cửa khẩu có sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật vàhạ tầng xã hội trong khu phải trả tiền sử dụng hạ tầng.2. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạtầng kỹ thuật – xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu được tổ chức quản lý, khaithác và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩuđối với các công trình do mình đầu tư xây dựng; được tổ chức thu phí sử dụngcác công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng kháctrong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.3. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật – xãhội chung trong khu kinh tế cửa khẩu không thuộc đối tượng được quy định tạikhoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức quảnlý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tưtrong khu để đầu tư cho việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ củacác công trình hạ tầng này và thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật.Chương IIITỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 18. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinhtế cửa khẩuBan Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có thẩm quyềnvà trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩutheo quy định tại Chương V Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và quy định tại Quyếtđịnh này.Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnhcó khu kinh tế cửa khẩu1. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiếtxây dựng khu kinh tế cửa khẩu, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát triển kếtcấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu.2. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất,mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư và thựchiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu kinh tế cửa khẩu theo quyđịnh của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.3. Chủ trì xây dựng kế hoạch và báo cáo Hội đồngnhân dân cùng cấp quyết định sử dụng vốn ngân sách địa phương để đầu tư hệthống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu theoquy định của pháp luật về đầu tư, về ngân sách nhà nước và các quy định củapháp luật khác có liên quan.4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhànước khác đối với khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ CôngThương có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu,thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.2. Các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức năngcủa mình có trách nhiệm hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu thực hiệnquy định tại Quyết định này.Điều 21. Điều khoản thi hành1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từngày 01 tháng 5 năm 2009.2. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầutư, Giấy chứng nhận đầu tư đang được hưởng chính sách ưu đãi cao hơn so với quyđịnh tại Quyết định này, nếu đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi thì được tiếp tụcđược hưởng ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư cho thờigian còn lại. Trường hợp, ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhậnđầu tư thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết định này thì được hưởng mức ưuđãi theo quy định của Quyết định này áp dụng cho thời gian còn lại.3. Khu công nghiệp thương mại nằm trong khu kinhtế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ thành lập trước ngày Quyết định này cóhiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ điều kiện của khu phi thuế quan thì được ápdụng cơ chế, chính sách ưu đãi dành cho khu phi thuế quan quy định tại Quyếtđịnh này.4. Quy định ưu đãi về thuế đối với khách thamquan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu ban hành trước ngàyQuyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30tháng 6 năm 2009, từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 trở đi thực hiện theo Quy chế vềkinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTgngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có khukinh tế cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định này.THỦ TƯỚNGNguyễn Tấn Dũng QUYẾT ĐỊNHCỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 33/2009/QĐ-TTg NGÀY 02 THÁNG 03 NĂM 2009BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚIKHU KINH TẾ CỬA KHẨUTHỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng12 năm 2001;Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều củaLuật Đầu tư;Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khukinh tế;Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,QUYẾT ĐỊNH:Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhQuyết định này quy định cơ chế, chính sách tàichính đối với khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửakhẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu thuộc Ủy bannhân dân cấp tỉnh, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, có chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn và được tổ chức, hoạt động theo quy định tại Nghị định số29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu côngnghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số29/2008/NĐ-CP).2. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầutư, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu kinh tế cửakhẩu.3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo quy định củaLuật Đầu tư, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp,hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã tại khu kinh tế cửakhẩu.Điều 3. Điều kiện áp dụng Khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu được áp dụng cơ chế, chính sách tài chính theo quy địnhtại Quyết định này nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:1. Đối với khu kinh tế cửa khẩu:a) Được thành lập theo quyết định của Thủ tướngChính phủ;b) Có Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu theo quyđịnh tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.2. Đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tếcửa khẩu:a) Có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hànghóa và phương tiện ra, vào khu phi thuế quan.b) Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệthống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát củacơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.Điều 4. Giải thích từ ngữ1. Khukinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đấtliền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điềukiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.2. Khu phithuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệpchế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mạiđặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lậptheo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóagiữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và đáp ứng các điềukiện quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.Chương IIQUY ĐỊNH CỤ THỂMục 1CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG, ĐẦU TƯĐiều 5. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng của ngânsách nhà nước 1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹthuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu được bố trí vốn từ nguồn vốnđầu tư phát triển của ngân sách địa phương.2. Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các dự ánđầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng. Điều kiện, nguyêntắc, loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quyếtđịnh của Thủ tướng Chính phủ.3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán vốn do ngânsách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu thựchiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngânsách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Điều 6. Vốn huy động1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹthuật và hạ tầng xã hội quy mô lớn, có vai trò then chốt được phát hành tráiphiếu công trình theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11năm 2003 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chínhphủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.2. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành trái phiếuđược sử dụng đầu tư cho các dự án đã được phê duyệt theo quy định của phápluật.3. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người ViệtNam ở nước ngoài được đầu tư trực tiếp vào khu kinh tế cửa khẩu, kể cả việc ápdụng các hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyểngiao (BT), xây dựng – chuyển giao - kinh doanh (BTO).4. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹthuật, hạ tầng xã hội và các dự án xây dựng công trình dịch vụ tiện ích, côngcộng cần thiết của khu kinh tế cửa khẩu được đưa vào danh sách dự án kêu gọivốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Việc quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ pháttriển chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.5. Các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩuđược vay vốn của các tổ chức tín dụng và huy động vốn từ các tổ chức, cá nhântrong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.6. Đối với các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế LàoCai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khukinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu AnGiang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinhtế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – LạngSơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khukinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp), ngoài vốn huy động quy định tạicác khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này thì còn được huy động vốn đầu tư trực tiếp củacác tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ứng trước của các đối tượng cónhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinhdoanh công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu kinh tế cửa khẩu; được áp dụng hìnhthức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốnđầu tư dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật.Điều 7. Vốn từ quỹ đất khu kinh tế Ủy ban nhân dân các tỉnh sử dụng các khoản thutiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại khu kinh tế cửa khẩu để đầu tư xây dựngcông trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiệních cần thiết phục vụ chung trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc tạo nguồn vốn giảiphóng mặt bằng cho đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo quy định củapháp luật.Điều 8. Vốn tín dụng nhà nước Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đượchưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghịđịnh số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầutư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006.Mục 2CHÍNH SÁCH THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ, TIỀN THUÊ ĐẤTVÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH KHÁCĐiều 9. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vàokhu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghịđịnh 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiếtvà hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thểnhư sau:1. Được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thờihạn 15 năm. Trường hợp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực quyđịnh tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm2008 của Chính phủ thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài hơnnhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chínhphủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quyđịnh tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.2. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm,giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thờigian miễn, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thunhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịuthuế trong 03 (ba) năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thìthời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.Điều 10. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân 1. Người Việt Nam và người nước ngoài làm việctại khu kinh tế cửa khẩu, có thu nhập từ việc làm tại khu kinh tế cửa khẩuthuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cánhân được giảm 50% số thuế phải nộp.2. Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuếthu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.Điều 11. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng1. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trongkhu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từnước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịchvụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất ra nước ngoài thuộcdiện không chịu thuế giá trị gia tăng.2. Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng kháctrong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khuphi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giátrị gia tăng là 0%. Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa kiểm tra trước khihoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoảnnày trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu.3. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinhtế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trịgia tăng theo quy định của pháp luật.Điều 12. Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt 1. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩuhoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; riêng ô tô dưới 24chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệttừ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài khôngphải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.3. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại cáckhu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ tại nội địaViệt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.Điều 13. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu 1. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinhtế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phithuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan,hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không phảinộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.2. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráptại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoàiđược miễn thuế xuất khẩu.3. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ sảnxuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trongthời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân loại chi tiếtnguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ CôngThương.Bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất đượcnhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đượcmiễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.Việc xác định bàn thành phẩm trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuếthực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.4. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráptại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thànhphẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuếnhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩmnhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuếnhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhậpkhẩu cấu thành trong hàng hóa đó. Việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối vớiphần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấuthành trong hàng hóa nhập vào nội địa Việt Nam thực hiện như sau:a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu vào nộiđịa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa nhập khẩu sử dụnglàm nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất hàng nhập khẩu vàonội địa và định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện bán thành phẩm dùng để sảnxuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuếnhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính thuế của phầnnguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấuthành trong hàng hóa.b) Trường hợp không xác định được số thuế nhậpkhẩu theo quy định tại điểm a khoản này thì thuế nhập khẩu được tính theo mứcthuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp rápnhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm mở tờ khai hải quan.5. Hàng nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộckhu kinh tế cửa khẩu để sản xuất còn thừa và còn giá trị thương mại thì đượcbán vào nội địa Việt Nam và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.6. Đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế,lắp ráp tại khu phi thuế quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu đủ điều kiệnáp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thìđược áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đó theo quy định của pháp luật thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu.Điều 14. Ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặtnước1. Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu đượcmiễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CPngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụthể như sau:a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dựán đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.b) Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày xây dựnghoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyếnkhích đầu tư.c) Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựnghoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án không thuộc quy định tại điểm avà điểm b khoản này.d) Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầutư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.2. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tưvào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩuquốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnhQuảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu An Giang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩuMộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khukinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩuMóng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp)khi thuê đất, thuê mặt nước ngoài được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1Điều này còn được áp dụng mức giá thuê đất, thuê mặt nước bằng 30% giá thuêđất, thuê mặt nước áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấpnhất trong địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tính từ năm nhàđầu tư hết thời gian được hưởng ưu đãi nêu tại khoản 1 Điều này trở đi.Điều 15. Ưu đãi về thu tiền sử dụng đấtNhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinhtế cửa khẩu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức giao đất cóthu tiền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; đượcmiễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.Điều 16. Chính sách về phí, lệ phí1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu được ủyquyền thu một số loại phí, lệ phí liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước củaBan Quản lý theo quy định, gồm:a) Phí thẩm định đầu tư và lệ phí cấp giấy đăngký kinh doanh, phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối với các dự ánđầu tư thuộc thẩm quyền.b) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, sửađổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức vàthương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế cửa khẩu; cấp giấy phép kinhdoanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếpđến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tưnước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu sau khi có ý kiến chấpthuận bằng văn bản của Bộ Công Thương.c) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, giahạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ởnước ngoài làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu; cấp sổ lao động cho người laođộng Việt Nam làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu.d) Phí, lệ phí liên quan đến cấp các loại giấychứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu kinh tế cửa khẩu và các loạigiấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu kinh tế cửa khẩu.đ) Phí, lệ phí liên quan đến xác nhận hợp đồng,văn bản về bất động sản trong khu kinh tế cửa khẩu cho tổ chức có liên quan.e) Phí, lệ phí liên quan đến thẩm định và phêduyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩmquyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu kinh tế cửa khẩu.2. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu xây dựng cácmức thu phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu trình cơ quan có thẩm quyềnban hành theo quy định của pháp luật phí, lệ phí.3. Các khoản phí, lệ phí do Ban Quản lý khu kinhtế cửa khẩu trực tiếp thu được ngân sách nhà nước cấp lại một phần để bù đắpchi phí tổ chức thu và chi bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định của phápluật.Điều 17. Chính sách khai thác, sử dụng côngtrình hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất, kinhdoanh trong khu kinh tế cửa khẩu có sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật vàhạ tầng xã hội trong khu phải trả tiền sử dụng hạ tầng.2. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạtầng kỹ thuật – xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu được tổ chức quản lý, khaithác và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩuđối với các công trình do mình đầu tư xây dựng; được tổ chức thu phí sử dụngcác công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng kháctrong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.3. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật – xãhội chung trong khu kinh tế cửa khẩu không thuộc đối tượng được quy định tạikhoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức quảnlý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tưtrong khu để đầu tư cho việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ củacác công trình hạ tầng này và thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật.Chương IIITỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 18. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinhtế cửa khẩuBan Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có thẩm quyềnvà trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩutheo quy định tại Chương V Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và quy định tại Quyếtđịnh này.Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnhcó khu kinh tế cửa khẩu1. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiếtxây dựng khu kinh tế cửa khẩu, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát triển kếtcấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu.2. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất,mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư và thựchiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu kinh tế cửa khẩu theo quyđịnh của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.3. Chủ trì xây dựng kế hoạch và báo cáo Hội đồngnhân dân cùng cấp quyết định sử dụng vốn ngân sách địa phương để đầu tư hệthống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu theoquy định của pháp luật về đầu tư, về ngân sách nhà nước và các quy định củapháp luật khác có liên quan.4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhànước khác đối với khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ CôngThương có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu,thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.2. Các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức năngcủa mình có trách nhiệm hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu thực hiệnquy định tại Quyết định này.Điều 21. Điều khoản thi hành1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từngày 01 tháng 5 năm 2009.2. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầutư, Giấy chứng nhận đầu tư đang được hưởng chính sách ưu đãi cao hơn so với quyđịnh tại Quyết định này, nếu đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi thì được tiếp tụcđược hưởng ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư cho thờigian còn lại. Trường hợp, ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhậnđầu tư thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết định này thì được hưởng mức ưuđãi theo quy định của Quyết định này áp dụng cho thời gian còn lại.3. Khu công nghiệp thương mại nằm trong khu kinhtế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ thành lập trước ngày Quyết định này cóhiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ điều kiện của khu phi thuế quan thì được ápdụng cơ chế, chính sách ưu đãi dành cho khu phi thuế quan quy định tại Quyếtđịnh này.4. Quy định ưu đãi về thuế đối với khách thamquan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu ban hành trước ngàyQuyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30tháng 6 năm 2009, từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 trở đi thực hiện theo Quy chế vềkinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTgngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có khukinh tế cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định này.THỦ TƯỚNGNguyễn Tấn Dũng
Cách để Có vẻ ngoài thanh lịch và cách ứng xử thông minh Bạn chỉ có một cơ hội để gây ấn tượng ban đầu. Một bộ dạng luộm thuộm và ngơ ngác có thể khiến người ta nghĩ rằng bạn không thanh lịch và thông minh như bản chất của bạn. Hãy tạo một vẻ ngoài thanh nhã bằng cách chọn trang phục sạch sẽ, vừa vặn và thích hợp với hoàn cảnh; ứng xử một cách khôn ngoan bằng cách trau dồi kiến thức, chỉ bình luận những đề tài mà bạn am hiểu và đặt những câu hỏi sâu sắc thể hiện thái độ sẵn sàng học hỏi. Diện mạo và cách ứng xử thông minh của bạn sẽ để lại ấn tượng tốt trong lòng mọi người và có thể mở ra trước mắt bạn các cơ hội về xã hội và nghề nghiệp. Phương pháp 1 - Toát lên một phong thái tao nhã Bước 1 - Bỏ ra vài ngày hoặc vài tuần để ngắm lại mình và phong thái của bạn trước những người khác. Bạn biết rằng mình được bạn bè quý mến, nhưng hình ảnh của bạn trong mắt sếp của bạn, trong mắt thầy cô giáo hay người lạ ngoài đường sẽ như thế nào? Hãy xem lại diện mạo và cả thần thái của bạn trước mọi sự việc. Mỗi ngày chụp một tấm ảnh trong các trang phục khác nhau. Bước 2 - Xem lại trang phục của bạn. Bắt đầu bổ sung vào tủ quần áo những bộ đồ thanh lịch. Để có vẻ ngoài tao nhã, bạn cần tập trung vào chất lượng hơn là số lượng và chọn vài món đồ cơ bản thật tốt, chẳng hạn như một chiếc áo khoác và chiếc quần tây sang trọng. Quần tây và quần bò: Khi đi mua sắm, bạn nên chọn những chếc quần tây được thiết kế vừa với chiều dài, vòng eo, và nói chung là đúng với số đo của bạn. Quần tây có thể kiểu cách và hợp thời trang. Quần áo vừa vặn và hợp với vóc người sẽ cho thấy bạn có để tâm đến cách phối trang phục. Chọn những chiếc quần bò vừa vặn. Nếu ống quần quá dài, bạn nên đi giày cao gót (nữ) hoặc đổi chiếc quần khác. Chẳng ai có vẻ ngoài thanh lịch khi mặc một chiếc quần bò quá khổ dài quét đất. Trông bạn sẽ như vừa mới vớ được chiếc quần ở đâu đó mặc vào mà chẳng buồn chú ý xem có vừa người hay không. Với nam giới, quần nhung kẻ hoặc quần ka-ki vừa vặn và quần short ka-ki mặc vào mùa hè là trang phục thích hợp. Áo: áo thun cũng tốt, nhưng nên tránh mặc áo phông có các hình in gây tranh cãi hoặc khiếm nhã. Không mặc những chiếc áo sơ mi rộng thùng thình. Bạn có thể bắt đầu tìm những chiếc áo in các thông điệp về xã hội, các ban nhạc rock xưa và các câu bình luận sâu sắc. Đảm bảo chiếc áo bạn mặc phải mang thông điệp mà bạn quan tâm. Chắc hẳn bạn không muốn mọi người hỏi về những dòng chữ in trên chiếc áo đang mặc mà bạn không hiểu ý nghĩa. Bạn có thể mặc những chiếc áo sơ mi của ban nhạc mà bạn hâm mộ, nhưng hãy phối với chiếc áo khoác để tạo nên phong cách của riêng bạn và không có vẻ như bạn vừa mới bước ra từ cửa hàng đồ cũ. Bạn có thể sử dụng nhiều món đồ trong tủ quần áo hiện có, chỉ cần tôn lên nét đẹp của bạn. Không nên mặc áo thun vào mọi nơi mọi lúc; và khi mặc áo thun, bạn nên mặc kèm áo khoác, phối thêm một chiếc thắt lưng và một đôi giày phù hợp. Bước 3 - Thỉnh thoảng diện một chiếc áo sơ mi đẹp để thay đổi. Mua những chiếc áo sơ mi với các đường cắt cúp phù hợp với vóc dáng của bạn. Chọn áo có độ dài thích hợp, không quá ngắn cũng không quá dài. Lên kế hoạch trước, và đừng lục tận đáy tủ để lôi lên những bộ đồ cũ và quay trở lại với phong cách trước kia của bạn mỗi khi chuyển mùa. Các quý cô nên tìm những bộ trang phục trông như được thiết kế riêng và tôn lên nét duyên dáng của bạn. Đừng giấu mình trong những chiếc áo len kềnh càng; hãy tìm những chiếc áo vừa vặn như đặt may. Kết hợp giữa áo tay ngắn và tay dài. Nếu thích hợp, bạn có thể khuấy động một chút với các màu sắc tươi tắn và các hình in hợp mốt. Các chàng trai nên mặc áo sơ mi vừa vặn. Tạo sự phong phú bằng cách chọn những màu sắc tươi tắn. Nếu thấy hợp, bạn có thể thay đổi một chút với các màu sắc và các hình in đang là trào lưu. Bước 4 - Chỉ mặc trang phục thể thao khi cần. Cả nam và nữ đều nên tránh mặc trang phục thể thao, trừ khi bạn thực sự tham gia hoạt động thể thao. Điều này cũng có nghĩa là không mặc trước trang phục kiểu này cho dù sau đó bạn sẽ cần đến nó. Trừ khi bạn đang ở trong phòng tập gym, đang chạy bộ hoặc trong tiết thể dục; nếu không, bạn nên đem trang phục thể thao trong túi, kể cả chiếc áo jersey yêu thích của bạn. Bước 5 - Đi giày không bị hư hại (không có các vết trầy xước và sờn rách), vừa vặn và có thể đánh bóng (trừ giày da lộn). Bạn có thể mua vài đôi giày chất lượng tốt, màu sắc tươi tắn giúp bạn đẹp hơn và toát lên vẻ tao nhã mà vẫn giữ được cá tính. Nam giới nên sắm vài đôi giày màu đen và nâu. Nhắc lại, bạn cần nhớ đi giày có thể đánh bóng được và không bị mòn. {"smallUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images_en\/thumb\/7\/72\/Act-and-Look-Smart-Step-21-Version-3.jpg\/v4-460px-Act-and-Look-Smart-Step-21-Version-3.jpg","bigUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images\/thumb\/7\/72\/Act-and-Look-Smart-Step-21-Version-3.jpg\/v4-728px-Act-and-Look-Smart-Step-21-Version-3.jpg","smallWidth":460,"smallHeight":345,"bigWidth":728,"bigHeight":546,"licensing":"<div class=\"mw-parser-output\"><\/div>"} Bước 6 - Chú ý giữ vệ sinh cá nhân! Tắm rửa và cạo râu mỗi ngày, ít nhất mỗi ngày một lần, và nhiều hơn nếu bạn chơi thể thao. Dùng nước hoa thơm nhẹ hoặc nước thơm xịt toàn thân. Các chàng trai nên cắt tóc mỗi tháng một lần. Nếu để kiểu tóc dài, ít nhất bạn cũng nên tỉa bớt tóc đằng sau gáy. Bạn vẫn có thể nuôi mái tóc dài với phong cách độc đáo, nhưng phải có vẻ gọn gàng và sạch sẽ. Cổ đầy lông trông sẽ luộm thuộm và bẩn mắt. Các bạn nữ tránh nhuộm tóc, trừ khi bạn có đủ thời gian và tiền bạc để sửa sang và nhuộm lại chân tóc. Tóc màu đen khá đẹp, nhưng có thể trông quá sẫm đến mức không tự nhiên. Bạn hãy chọn những màu tóc phù hợp với nước da của mình. Bước 7 - Áp dụng chế độ chăm sóc da và thực hiện đều đặn mỗi ngày. Rửa và tẩy tế bào chết bằng các sản phẩm chăm sóc da thích hợp với loại da của bạn. Đến gặp bác sĩ da liễu nếu bạn có mụn hoặc các vấn đề về da. Bước 8 - Đeo kính chất lượng tốt. Đôi mắt là tài sản vô giá mà bạn cần gìn giữ. Bạn hãy mua kính nếu cần thiết. Đi kiểm tra mắt nếu đã lâu bạn không đi khám mắt, nếu bạn không nhìn rõ bảng khi ngồi ở cuối lớp, nhức đầu khi đọc sách hoặc dùng máy vi tính quá nhiều. Nếu cần đeo kính, bạn nên mua kính có gọng nhựa màu trung tính (nâu, đen, hoặc đồi mồi) hoặc gọng kim loại. Nếu đang đeo trang sức bằng bạc, bạn nên chọn gọng kính bạc. Nếu không cần đeo kính, bạn có thể mua kính không độ, nhưng có thể bạn sẽ bị trêu chọc khi ai đó phát hiện ra. Mắt kính là vật dụng cần thiết. Thay vì đeo kính sát tròng, bạn hãy đeo kính có gọng. Trông bạn sẽ có vẻ học thức khi đeo kính. Bước 9 - Nhìn lại các hành vi của bạn xem hành vi nào gây sự chú ý tiêu cực và hành vi nào thu hút sự quan tâm tích cực. Nghĩ về lý do dẫn dắt bạn hành động như vậy. Bạn muốn khơi lên những ý kiến trái chiều? Để lôi cuốn mọi người? Để cho giống bạn bè hoặc để hòa nhập với một nhóm nào đó? Hãy đánh giá hệ quả từ các hành động của bạn. Bây giờ bạn đã hiểu đôi chút về bản thân mình qua quá trình suy xét nội tâm. Những hệ quả đó có ảnh hưởng đến mọi người không? Có lẽ là có. Vậy là bây giờ bạn đã trở thành một triết gia! Biết rằng bạn vẫn có thể trau chuốt vẻ ngoài của mình mà vẫn không đánh mất tính chính trực của bạn hoặc mất đi bạn bè. Bước 10 - Hiểu rằng bạn vẫn có thể giữ được cá tính và phong cách riêng. Nếu bạn thường ăn mặc xuềnh xoàng hoặc quá già so với lứa tuổi, bạn cần phải bước ra khỏi vùng an toàn của mình và thử điều gì đó mới mẻ hơn. Bước 11 - Nhìn vào những người mà bạn ngưỡng mộ và nghĩ xem điều gì đã khiến họ khác biệt với bạn. Có phải đó là vẻ bề ngoài? Là sự tự tin? Hoặc chỉ là do họ duyên dáng hơn? Bước 12 - Hãy trung thực. Bạn sẽ có vẻ thông minh hơn khí nói về những điều mình biết. Phải, có thể đi đâu bạn cũng cầm theo cuốn vật lý lượng tử trên tay, nhưng khi gặp một người nào đó am hiểu về chủ đề này và bắt chuyện với bạn thì sao? Lúc đó sợ rằng trông bạn sẽ như một kẻ giả danh ngu dốt. Phương pháp 2 - Trau dồi kiến thức Bước 1 - Tìm hiểu những kiến thức chung. Bạn phải học mỗi thứ một chút và tập hợp lại thành những hiểu biết chung. Bạn có biết rằng Martin Van Buren là tổng thống thứ tám của Hoa Kỳ và bắt đầu nhận nhiệm kỳ vào năm 1837? Nếu ai đó nói chuyện với bạn hoặc bạn đang trò chuyện trong một nhóm bạn bè mà bạn biết điều gì đó thì nên nói ra. Đừng ngắt lời người khác để tránh trông như kẻ ngốc. Tuy nhiên, bạn đừng quên rằng ranh giới giữa việc thỉnh thoảng thể hiện sự hiểu biết và ra vẻ “ta đây biết tuốt” là rất mong manh. Lưu ý đừng đi quá xa. Bước 2 - Vượt ra khỏi thế giới nhỏ bé của bạn. Tìm hiểu về những sự kiện thời sự và những điều đang diễn ra trong một thế giới rộng lớn hơn. Dành ra ít nhất 20 phút để đọc tin tức mỗi ngày trên internet. Đọc về nhiều chủ đề và những con người khác nhau mà bạn quan tâm. Đi thăm viện bảo tàng, các buổi biểu diễn nghệ thuật, các địa điểm lịch sử, nhà thiên văn, v.v… Hòa nhập vào thế giới xung quanh. Sự học hỏi luôn luôn đem lại kiến thức, và bạn sẽ có thêm nhiều những đề tài trí tuệ để nói chuyện. Tránh xa các trò chơi game và đừng thức cả đêm tán gẫu với bạn bè trên mạng. Bạn không cần phải từ bỏ hoàn toàn những thú tiêu khiển, nhưng nên cân bằng lại để dành chỗ cho những thứ khác. Bước 3 - Hoàn thành nhiệm vụ được giao, dù là bạn đang học phổ thông hay đại học hoặc đã đi làm, và luôn chuẩn bị sẵn sàng. Các nhiệm vụ này có thể là đọc, viết báo cáo và thậm chí là nghiên cứu thêm. Bước 4 - Mở rộng kiến thức về những lĩnh vực mà bạn yêu thích. Nếu thích âm nhạc, bạn có thể đọc sách về những ban nhạc mà bạn hâm mộ, ngành công nghiệp âm nhạc, các ban nhạc trước đó đã truyền cảm hứng cho những ban nhạc hiện tại, nền sản xuất âm nhạc kỹ thuật số, các loại nhạc cụ, v.v… Tương tự như vậy, bạn có thế tìm hiểu về các lĩnh vực như nghệ thuật, lịch sử, thời trang, triết học, tôn giáo, v.v… Hãy đem theo những cuốn sách đó, bạn sẽ có vẻ thông thái và thú vị hơn những người giả tạo rất nhiều. Phương pháp 3 - Tương tác với mọi người Bước 1 - Chơi với những người bạn thông minh và những con người thú vị. Bước 2 - Tham gia các hoạt động từ thiện hoặc thực hiện bổn phận công dân. Những hoạt động này sẽ giúp bạn mở rộng cách nhìn về thế giới và đem lại cho bạn nhiều kiến thức về con người và xã hội. Bước 3 - Dành thời gian trò chuyện với những người nhiều tuổi hơn và từng trải hơn bạn. Nói chuyện về quá khứ, về các sự kiện lịch sử mà họ đã trải qua và đặt ra các câu hỏi. Bước 4 - Đóng góp tích cực trong lớp học và đừng để bị mờ nhạt. Cố gắng trả lời càng nhiều câu hỏi hóc búa càng tốt, nhưng tránh các câu hỏi quá hiển nhiên vì chúng sẽ không khiến bạn được thán phục, và chẳng may trả lời sai thì trông bạn sẽ như kẻ ngốc. Hãy đặt các câu hỏi và trao đổi thẳng thắn với thầy cô giáo về các đề tài và ý tưởng liên quan trong tiết học và cả sau tiết học. Thầy cô giáo sẽ đánh giá cao sự quan tâm của bạn, cho dù chúng khá mới. Bước 5 - Đừng đặt ra cho mình áp lực phải phát biểu về mọi vấn đề. Đôi khi điều tốt nhất cần làm chỉ là lắng nghe. Hơn nữa, mọi người sẽ đánh giá cao ý kiến của bạn hơn nếu bạn ít phát biểu hơn. Bước 6 - Đừng cố gắng làm ra vẻ hiểu biết về mọi thứ. Những người thực sự hiểu biết sẽ chỉ nhìn qua là phát hiện ra ngay. Thay vì thế, bạn hãy chờ cho cuộc trò chuyện dẫn đến đề tài quen mà bạn quen thuộc, hoặc bạn có thể khéo léo lái câu chuyện theo hướng đó. Bước 7 - Đặt các câu hỏi. Tích cực tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc trò chuyện. Đừng giả vờ như bạn biết mọi thứ. Những người thông minh nhất là những người biết đặt ra thật nhiều câu hỏi. Đôi khi thái độ ra vẻ biết hết… và không hỏi nhiều cũng có thể khiến mọi người khó chịu.
Titanic là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại thảm họa – lãng mạn – sử thi – chính kịch ra mắt vào năm 1997 do James Cameron làm đạo diễn, viết kịch bản, đồng sản xuất và hỗ trợ tài chính cho phần biên tập phim. Kết hợp cả khía cạnh lịch sử và hư cấu, tác phẩm dựa trên vụ đắm tàu RMS "Titanic" nổi tiếng trong lịch sử vào năm 1912, với sự tham gia diễn xuất của hai diễn viên chính Leonardo DiCaprio và Kate Winslet trong các vai Jack Dawson và Rose DeWitt Bukater, hai con người đến từ hai tầng lớp khác nhau trong xã hội, họ đem lòng yêu nhau trên chuyến ra khơi đầu tiên của con tàu xấu số. Ngoài ra, tác phẩm còn có sự tham gia của các diễn viên phụ bao gồm Billy Zane, Kathy Bates, Frances Fisher, Gloria Stuart, Bernard Hill, Jonathan Hyde, Victor Garber, David Warner, Danny Nucci, Suzy Amis, Bernard Fox và Bill Paxton. Cảm hứng của Cameron cho bộ phim đến từ sự say mê của ông với những xác tàu đắm. Ông muốn truyền tải một thông điệp tình cảm từ thảm họa và thấy rằng một câu chuyện tình lãng mạn kết thúc bằng sự ra đi của một trong hai người sẽ giúp ông làm được điều này. Quá trình sản xuất phim bắt đầu từ ngày 1 tháng 9 năm 1995, khi Cameron bắt đầu quay cảnh xác chiếc tàu "Titanic" nằm dưới đáy đại dương. Các phân cảnh hiện đại được quay trên tàu "Akademik Mstislav Keldysh", và đây cũng là nơi Cameron sử dụng làm chỗ ở và căn cứ cho đoàn làm phim khi quay cảnh xác tàu. Các mô hình theo tỷ lệ, công nghệ mô phỏng hình ảnh bằng máy tính và bản dựng lại con tàu "Titanic" được xây dựng tại Baja Studios đã được sử dụng nhằm tái tạo vụ đắm tàu. Kinh phí thực hiện bộ phim do Paramount Pictures và 20th Century Fox cung cấp, vào thời điểm đó, đây là bộ phim có kinh phí cao nhất trong lịch sử, với tổng mức đầu tư ước tính khoảng 200 triệu USD. Bộ phim được khởi quay từ tháng 7 năm 1996 đến tháng 3 năm 1997. Được công chiếu chính thức vào ngày 19 tháng 12 năm 1997, "Titanic" đã giành được thành công vang dội cả về doanh thu và chuyên môn, sau đó nhận được nhiều giải thưởng cao quý. Bộ phim được đề cử 14 hạng mục giải Oscar, cân bằng kỷ lục với "All About Eve" (1950) cho phim nhận nhiều đề cử Oscar nhất, và giành được 11 giải, bao gồm các hạng mục cho Phim hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất, cân bằng kỷ lục với "Ben-Hur" (1959) cho phim giành nhiều giải Oscar nhất. Với doanh thu trên 1,84 tỷ USD trong lần phát hành đầu tiên, phim cũng trở thành bộ phim đầu tiên vượt qua mốc doanh thu 1 tỷ USD. "Titanic" giữ ngôi vị bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại, cho tới khi một bộ phim khác cũng của Cameron ra mắt năm 2009, "Avatar" vượt qua nó vào năm 2010. Các phiên bản tái phát hành của bộ phim đều được lần lượt ra mắt vào các năm 2012, 2017 và 2023 dưới định dạng 3D và 4K HD, đưa doanh thu trên toàn thế giới của tác phẩm lên mốc 2,264 tỷ USD, trở thành bộ phim thứ hai vượt mốc 2 tỷ USD trên toàn thế giới (sau "Avatar"). Năm 2017, tác phẩm được chọn để bảo tồn tại Viện lưu trữ phim quốc gia Mỹ vì "có ý nghĩa về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ". Nội dung. Năm 1996, nhà săn tìm kho báu Brock Lovett và đội của anh lên chiếc tàu nghiên cứu "Akademik Mstislav Keldysh" đến vị trí xác tàu RMS "Titanic" huyền thoại ở biển Đại Tây Dương nhằm tìm kiếm một chiếc vòng cổ có đính một viên kim cương rất hiếm, "Trái tim của Đại dương". Họ vớt được một chiếc két, bên trong có bức tranh một người phụ nữ trẻ khỏa thân trên người chỉ đeo duy nhất chiếc vòng cổ đó thôi. Bức tranh đề ngày 14 tháng 4 năm 1912, ngày chiếc tàu "Titanic" va phải tảng băng trôi. Bà lão Rose Dawson Calvert, sau khi biết tin này qua truyền hình, nhận mình chính là người phụ nữ trong bức tranh, tới thăm Lovett và kể lại cho anh nghe những trải nghiệm của bà trên con tàu "Titanic". Năm 1912, trên bến cảng Southampton, cô gái 17 tuổi Rose DeWitt Bukater thuộc tầng lớp quý tộc cùng với vị hôn phu của mình là Cal Hockley và mẹ mình, bà Ruth, lên tàu "Titanic" ở khoang hạng nhất trở về Hoa Kỳ. Bà Ruth nhấn mạnh rằng việc tổ chức hôn lễ của Rose với Cal sẽ giải quyết được các vấn đề tài chính hiện tại của gia đình cô. Quá phẫn uất với cách sắp đặt vô lý này, Rose định tự tử bằng cách nhảy xuống biển từ phía đuôi tàu; nhưng được Jack Dawson, một anh chàng họa sĩ nghèo không một xu trong túi, thuyết phục cô đừng làm vậy. Bị phát hiện đang ở cùng với Jack, Rose nói dối với Cal rằng cô đang vươn người ra ngoài thành tàu để xem chân vịt và được Jack cứu khỏi bị ngã xuống biển. Cal vẫn thờ ơ, nhưng khi được Rose nhắc cần phải có chút gì để cảm ơn, anh đã cho Jack một số tiền nhỏ. Khi Rose hỏi chẳng lẽ việc cứu mạng cô lại có ý nghĩa ít ỏi với anh như vậy sao, Cal sau đó đã mời Jack tới ăn tối với họ ở khoang hạng nhất vào tối hôm sau. Jack và Rose dần gây dựng một mối quan hệ bạn bè thân thiết, dù cho Cal và bà Ruth khá lo ngại về anh. Trong bữa tối đêm hôm sau, Rose bí mật đi theo Jack tới một bữa tiệc ở khoang hạng ba. Biết rằng Cal và bà Ruth không bằng lòng, Rose chối từ sự bày tỏ tình cảm của Jack đến với cô và nói rằng cô yêu Cal, nhưng sau đó nhận ra rằng cô yêu anh. Sau buổi hẹn ở phía mũi tàu, nơi họ nắm tay nhau "bay" trong ánh hoàng hôn trên biển, Rose đưa Jack về phòng riêng của mình và cho anh xem món quà đính hôn của Cal: "Trái tim của Đại dương". Theo yêu cầu của cô, Jack vẽ bức tranh Rose khỏa thân bằng chì đen, trên người cô chỉ đeo duy nhất chiếc vòng cổ đó. Họ chạy trốn gã vệ sĩ của Cal đang đuổi theo và làm tình trên chiếc xe ô tô nằm dưới khoang để hàng của con tàu. Hai người sau đó đã lên boong trước của con tàu, chứng kiến cảnh va chạm của nó với tảng băng trôi và nghe được lời những người chỉ huy và nhà thiết kế con tàu bàn bạc về mức độ nghiêm trọng của nó. Chuyến tàu định mệnh đã thay đổi toàn bộ số phận hành khách trên con tàu cũng như những dự tính, ước vọng của đôi tình nhân Jack và Rose. Một thảm họa đã xảy ra khiến mọi chuyện lệch khỏi quỹ đạo không còn đi theo kế hoạch: "Titanic" va phải một tảng băng trôi. Người ta nháo nhào tranh nhau xuống thuyền cứu hộ, thậm chí dám cướp nhau một cái áo phao. Để ngăn chặn sự hỗn loạn ngày càng tăng, những người thủy thủ đã khóa cửa ngăn những người ở khoang hạng ba lên boong, dành chỗ cho những người ở khoang hạng nhất được lên thuyền cứu hộ trước. Lúc này Jack đang bị còng bên cạnh một đường ống dẫn nước vì vướng vào một vụ vu oan, người ta nghi ngờ anh ăn cắp món trang sức quý giá của Cal tặng Rose. Nước biển đang tràn vào tàu, lạnh buốt xương. May sao vì tình yêu, Rose đã không xuống thuyền cứu hộ cùng mẹ mà chạy đi tìm Jack, kịp thời cứu anh thoát chết trước khi nước ngập vào. Hai người chạy trốn, thoát hiểm cùng nhau cho đến khi con tàu bị dựng đứng lên rồi gãy ra làm đôi. Chỉ có một ít người thoát chết còn hàng ngàn hành khách, đa phần là người thuộc tầng lớp bình dân, đã thiệt mạng, bao gồm cả phụ nữ và trẻ em. Họ chết vì cái lạnh của nước biển, họ chết vì cái lạnh lùng tàn nhẫn của một số người giàu mà ham sống sợ chết. Trong giờ phút lênh đênh giữa đại dương, Jack đã nhường người yêu một tấm phản gỗ khá to. Rose may mắn được nằm trên tấm phản gỗ trôi dập dềnh trên mặt biển, còn Jack thì đã vĩnh viễn rời xa cô trong làn nước giá lạnh. Xung quanh cô toàn là xác người chết cóng, bản thân cô cũng đã quá mệt mỏi nhưng vì lời hứa với Jack, cô đã quyết tâm sống. Cô lăn mình xuống làn nước băng giá, vùng vẫy tới gần xác một thủy thủ để lấy cái còi. Cô thổi những hơi lạnh buốt vào cái còi lấy được với hi vọng sẽ gây được sự chú ý, và rồi người chỉ huy của chiếc thuyền cứu hộ cuối cùng quay lại nhìn thấy cô và Rose sống sót. Sau khi đến Hoa Kỳ, cô đã trốn Cal và đổi tên thành Rose Dawson Calvert. Sau này cô biết Cal đã cưới một cô gái khác, thừa hưởng một gia tài lớn, nhưng sau đó đã mất hết tất cả do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn của Hoa Kỳ năm 1929 đang diễn ra cực kỳ nghiêm trọng. Cuối cùng, Cal đã chĩa súng vào họng để tự sát. Ký ức buồn vui về Jack đã đi theo Rose suốt cả cuộc đời, để bây giờ bà Rose đang sắp bước sang tuổi 101 ngồi kể chuyện cho những người thăm dò tàu "Titanic" về một người mà bà thực sự yêu thương, một người đã đem đến cho bà cuộc sống đích thực. Sau khi nghe câu chuyện xong, đoàn thám hiểm của Lovett vì đã quá xúc động nên họ quyết định từ bỏ khám phá Titanic để cho con tàu chìm vào giấc ngủ của quá khứ, còn Rose đứng trên mạn thuyền và ném chiếc "Trái tim của Đại dương" xuống biển cạnh xác tàu để trả lại nơi nó thực sự thuộc về. Phim kết thúc với hình ảnh bà Rose nằm trên giường với những bức ảnh lưu niệm về bà lúc sinh thời. Và sau khi bà nhắm mắt buông xuôi (có thể bà đã mơ đến một giấc mơ vĩnh cửu), phim chuyển cảnh về con tàu "Titanic" dưới đáy đại dương, nơi mà bà đến với Jack, và sự xuất hiện của họ ở sảnh khoang hạng nhất được sự tán thành nhiệt liệt từ rất nhiều người đã chết trên chuyến tàu đó. Diễn viên. Nhân vật lịch sử. Mặc dù không phải—và cũng không có ý định—hoàn toàn tái hiện một cách chính xác hoàn toàn các sự kiện đã xảy ra, bộ phim có đưa lên màn ảnh một số nhân vật có thật trong lịch sử như sau: Diễn viên khách mời. Một số thủy thủ của tàu "Akademik Mstislav Keldysh" xuất hiện trong bộ phim, trong đó có Anatoly Sagalevich, nhà thiết kế và người lái thiết bị lặn sâu tự hành của tàu "MIR". Anders Falk, người quay bộ phim tài liệu về bối cảnh của bộ phim cho Cộng đồng lịch sử "Titanic", xuất hiện trong phim với vai một người nhập cư Thuỵ Điển mà Jack Dawson gặp khi tới phòng ở của mình; Ed và Karen Kamuda, sau đó lần lượt là Chủ tịch và Phó chủ tịch của Cộng đồng này, là các diễn viên quần chúng trong phim. James Cameron và Barry Dennen xuất hiện trong vai những người đang cầu nguyện, Greg Ellis đảm nhận vai diễn khách mời là một người phục vụ trên tàu "Carpathia", còn Oliver Page trong vai Steward Barnes. Con tàu đỗ bên cạnh "Titanic" là chiếc "SS Nomadic" (1911), tàu dẫn đường cho "Titanic", vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Sản xuất tiền kỳ. Kịch bản và ý tưởng cảm hứng. James Cameron có một niềm đam mê với những xác tàu đắm, và đối với ông, RMS "Titanic" là "đỉnh Everest của những xác tàu." Ông đã qua cái tuổi để có thể tham gia một cuộc thám hiểm dưới nước, nhưng chia sẻ rằng ông vẫn không thôi nung nấu ý định theo đuổi một cuộc sống khác mà mình đã bỏ qua khi quyết định chuyển học đại học từ ngành khoa học sang nghệ thuật. Vậy nên khi một bộ phim định dạng IMAX được thực hiện từ chính những cảnh quay xác tàu đắm, ông quyết định đi tìm tài trợ ở Hollywood để "chi trả cho một chuyến thám hiểm và làm điều tương tự." Quyết định này "không phải chỉ vì tôi muốn làm phim," Cameron nói. "Tôi muốn được lặn xuống xác con tàu." Cameron viết kịch bản sơ lược (cùng với các giải pháp thực hiện) cho một bộ phim về "Titanic", tới gặp các giám đốc điều hành của hãng 20th Century Fox, trong đó có doanh nhân Peter Chernin, đưa kịch bản cho họ và gọi đây là "vở Romeo và Juliet trên tàu "Titanic"". Cameron nói, "Họ như kiểu, 'Thôi được rồi – một vở hùng ca lãng mạn dài ba tiếng ư? Được, đó đúng là những gì chúng tôi cần. Có chút gì của "Kẻ huỷ diệt" trong đó không? Có thêm những máy bay Harrier jet, những cảnh bắn nhau, hay rượt đuổi ô tô nào trong đó không?' Tôi nói, 'Không, không, không. Nó không phải như thế.'" Hãng phim tỏ ra nghi ngờ về viễn cảnh thương mại của dự án này, nhưng vì hy vọng giữ được mối quan hệ lâu dài với Cameron, nên họ bật đèn xanh cho ông. Cameron thuyết phục Fox quảng cáo cho bộ phim dựa trên sự quan tâm có được của công chúng bằng việc quay chính xác tàu "Titanic" thật, và lên kế hoạch tổ chức một vài lần lặn xuống đáy biển trong hai năm. "Đề xuất đó của tôi được yêu cầu làm rõ thêm một chút nữa," Cameron nói. "Vậy nên tôi bảo rằng, 'Đây này, chúng ta phải làm cả đoạn đầu phim, khi họ xuống thám hiểm con tàu "Titanic" và tìm thấy viên kim cương, do vậy chúng ta phải quay tất cả các cảnh xác tàu đó." Cameron phát biểu, "Bây giờ, hoặc chúng ta phải dựng những mô hình cụ thể và thực hiện những cảnh quay điều khiển chuyển động và đồ họa máy tính và tất cả những thứ đó, sẽ tốn một khoản tiền X nào đó – hoặc chúng ta vẫn dùng khoản tiền X đó và đầu tư thêm 30 phần trăm nữa rồi đi quay xác tàu thật." Nhóm làm phim thực hiện các cảnh quay xác tàu thật trên Đại Tây Dương tổng cộng mười hai lần trong năm 1995 và trên thực tế, họ dành nhiều thời gian với con tàu hơn là với những hành khách của nó. Ở độ sâu này, với áp lực nước khoảng 6.000 pound trên một inch vuông (tức khoảng 2.721,5 kg/inch2), "một vết nứt nhỏ trên thân tàu ngầm sẽ giết chết tất cả mọi người trên tàu ngay tức khắc." Không chỉ có độ rủi ro cao, mà những điều kiện bất lợi dưới nước không cho phép Cameron có được những cảnh quay chất lượng cao như mong muốn. Trong một lần lặn, một trong số các tàu ngầm đã va chạm với thân tàu "Titanic", gây thiệt hại cho cả thiết bị của họ lẫn xác tàu, và những mảnh vỡ từ tấm che chân vịt của chiếc tàu ngầm vung vãi khắp nơi quanh kiến trúc thượng tầng của "Titanic". Vách ngăn bên ngoài phòng của thuyền trưởng Smith bị sập, để lộ phần nội thất ra ngoài. Khu vực xung quanh lối vào Cầu thang lớn cũng bị ảnh hưởng. Lặn xuống xác con tàu thực khiến cả Cameron và đoàn làm phim muốn "[làm một bộ phim] đạt được tới mức độ hiện thực đó... Nhưng còn có một sự thay đổi khác trong nhận thức của chúng tôi đến từ chính xác tàu, và chúng tôi hiểu rằng đó không chỉ là một câu chuyện hay một vở kịch đơn thuần," ông nói. "Đó là một sự kiện xảy ra với những con người thực, những người đã thiệt mạng trong thảm kịch. Làm việc với xác tàu trong một khoảng thời gian lâu như vậy, bạn sẽ có một xúc cảm mạnh mẽ, – đó là một nỗi buồn vô hạn – và cảm nhận được sự bất công của nó, cùng với thông điệp mà nó gửi gắm." Cameron chia sẻ, "Bạn nghĩ rằng, 'Có lẽ sẽ không có nhiều nhà làm phim xuống tận xác tàu "Titanic." Cũng có thể sẽ không bao giờ có một ai nữa – một nhà làm phim tài liệu chăng?." Vì vậy, ông cảm thấy "có một trách nhiệm lớn lao bao trùm quanh mình là phải chuyển tải được thông điệp tình cảm của nó – và phải làm cho nó thật đúng nữa". Sau khi quay các cảnh quay dưới biển, Cameron bắt tay vào việc viết kịch bản. Với mong muốn tôn vinh những người đã thiệt mạng trong vụ đắm tàu, ông dành sáu tháng nghiên cứu những tài liệu về các hành khách và thủy thủ đoàn trên tàu "Titanic". "Tôi đọc tất cả những gì có thể. Tôi lập ra một dòng thời gian vô cùng chi tiết về những ngày ra khơi của con tàu và liệt kê tỉ mỉ những sự việc xảy ra trong cái đêm cuối cùng đó," ông nói. "Và từ những tư liệu ấy tôi viết kịch bản, và tôi có nhờ một số chuyên gia sử học tới phân tích những gì tôi viết và đưa ra nhận xét, rồi tôi chỉnh sửa lại theo những nhận xét ấy." Ông để ý tỉ mỉ tới từng chi tiết, đưa cả một cảnh quay tàu "Californian" phớt lờ tín hiệu kêu cứu của "Titanic", mặc dù sau đó nó đã bị cắt (xem bên dưới). Ngay từ khi bắt đầu quay, họ đã có "một bức tranh rất rõ ràng" về những gì đã xảy ra với con tàu đêm đó. "Tôi có một thư viện toàn những thứ liên quan đến "Titanic" xếp kín một bức tường phòng làm việc của tôi, bởi tôi muốn nó phải chính xác, nhất là khi mình đã có ý định lặn xuống tận xác tàu," ông nói. "Theo một cách nào đó thì việc đã lặn xuống như vậy buộc chúng tôi phải tự đặt ra cho mình những yêu cầu cao hơn – điều đó phần nào nâng tầm cho bộ phim. Tôi muốn nó trở thành một tác phẩm minh họa hoàn chỉnh nhất những khoảnh khắc đã xảy ra trong lịch sử, như thể bạn đã dùng cỗ máy thời gian trở về thời điểm đó để quay phim vậy." Cameron cho rằng vụ chìm tàu "Titanic" "giống như một cuốn tiểu thuyết hoành tráng đã xảy ra trong thực tế", nhưng những sự kiện trong đó chỉ là một câu chuyện về đạo đức đơn thuần; bộ phim sẽ cho khán giả trải nghiệm như được sống lại lịch sử. Nhà săn tìm kho báu Brock Lovett là hiện thân của những người chưa từng biết đến yếu tố nhân văn trong thảm kịch, trong khi tình yêu đang nồng nàn nở rộ giữa Jack và Rose, được ông cho là phần hấp dẫn nhất của câu chuyện: khi cuối cùng tình yêu của họ bị chia lìa, người xem sẽ xót xa trước sự mất mát ấy. "Tất cả các bộ phim của tôi đều là những câu chuyện tình," Cameron nói, "nhưng trong "Titanic" tôi cuối cùng đã có được sự cân đối cần thiết. Đó không phải là một bộ phim thảm họa. Đó là một câu chuyện tình bên cạnh một sự tái hiện chính xác gần như tuyệt đối về sự thật lịch sử." Cameron sau đó sắp xếp để mối tình ấy được kể qua lời của bà Rose khi đã già nhằm khiến những năm tháng đã qua như hiện về một cách chân thực hơn, sâu sắc hơn. Với ông, đoạn kết của bộ phim để lại một câu hỏi mở, liệu bà Rose đang mơ một giấc mơ hay đã ra đi trong giấc ngủ. Mô hình thu nhỏ. Harland and Wolff, công ty đóng tàu RMS "Titanic", lật mở các tài liệu lưu trữ mật của họ và cung cấp cho đoàn làm phim các bản thiết kế con tàu tưởng chừng đã mất. Đội của nhà thiết kế sản xuất Peter Lamont đã đi sưu tầm các hiện vật từ thời bấy giờ để phục vụ cho phần nội thất của tàu. Đóng mới con tàu đồng nghĩa với việc tất cả các đạo cụ đều sẽ phải làm mới lại hoàn toàn. Hãng Fox mua một khoảng đất rộng 40 acrơ (khoảng 16 héc-ta) nằm sát biển ở vùng Playas de Rosarito thuộc Mexico, và khởi công xây dựng một trường quay mới tại đây vào ngày 31 tháng 5 năm 1996. Một bể nước có sức chứa mười bảy triệu ga-lông (tương đương khoảng 77.283 m³) được dựng lên để phục vụ cho các cảnh quay ngoại cảnh của con tàu, cho phép một góc nhìn trên đại dương rộng tới 270 độ. Con tàu được dựng lại với kích thước thật, nhưng Lamont đã loại bỏ một số phần thừa ở phần kiến trúc thượng tầng ("superstructure") và đưa tầng hầm ("well deck") ra phía trước để con tàu có thể nằm vừa vào bể chứa, những phần còn lại sau này được bổ sung bằng các mô hình kỹ thuật số ("digital models"). Các thuyền cứu sinh và ống khói được giảm xuống chỉ còn bằng mười phần trăm kích thước thật. Sàn tàu và boong A là những khu vực quay phim chính, còn những phần còn lại của tàu chỉ được bọc thép mà thôi. Bên trong tàu được lắp đặt một sàn nâng có thể nâng cao đến để nâng tàu nghiêng đi trong các phân cảnh tàu chìm. Phía trên là một cần cẩu lớn cao gắn với một đường ray dài , đóng vai trò như một tổ hợp đa chức năng để lắp đặt hệ thống ánh sáng và máy quay phim. Bối cảnh dùng cho cảnh quay các phòng bên trong "Titanic" được dựng lại chính xác như con tàu gốc, sử dụng tư liệu là những bức ảnh và các bản thiết kế của hãng đóng tàu. "Cầu thang xuống khoang hạng nhất của con tàu, vốn được miêu tả kỹ lưỡng trong kịch bản, được dựng bằng gỗ thật và đã bị phá huỷ khi quay cảnh tàu chìm." Các phòng, hệ thống thảm, các chi tiết thiết kế và màu sắc, từng đồ nội thất, trang trí, ghế ngồi, giấy dán tường, dao dĩa và bát ăn với biểu tượng của hãng White Star Line, trần nhà hoàn chỉnh và trang phục là một vài trong số những thiết kế trung thực với nguyên mẫu. Cameron ngoài ra còn mời hai nhà sử học chuyên nghiên cứu về "Titanic", Don Lynch và Ken Marschall, đến xác thực các chi tiết lịch sử trong bộ phim. Sản xuất. Bộ phim bắt đầu bấm máy khởi quay vào ngày 31 tháng 7 năm 1996 tại Dartmouth, Nova Scotia, với việc các phân cảnh của cuộc thám hiểm ngày nay được quay trên tàu "Akademik Mstislav Keldysh". Tháng 9 năm 1996, việc sản xuất bộ phim đã được đoàn làm phim chuyển đến ở trường quay Fox Baja Studios mới dựng ở Rosarito, Mexico. Phần đuôi tàu (poop deck) được lắp đặt trên một sàn có gắn bản lề có thể nâng từ không đến chín mươi độ chỉ trong vài giây phục vụ cho cảnh tàu chìm, khi đuôi tàu bị nâng cao lên trời. Để đảm bảo an toàn cho các diễn viên đóng thế, nhiều đạo cụ chỉ được làm bằng cao su bọt biển. Đến ngày 15 tháng 11, đoàn làm phim bắt đầu quay cảnh hành khách lên tàu. Cameron chọn đặt con tàu RMS "Titanic" với mạn phải hướng về phía cảng bởi theo các dữ liệu thời tiết, hướng gió chính hướng bắc - nam sẽ khiến khói từ các ống khói con tàu thổi về phía sau. Điều này làm nảy sinh một vấn đề khi quay cảnh tàu rời Southampton, bởi nó được neo ở vị trí mạn trái hướng về cảng. Vì vậy toàn bộ các chi tiết liên quan đến đạo cụ hay phục trang trong kịch bản đều phải đảo ngược lại, và nếu theo kịch bản ai đó phải đi sang phải, thì khi quay người đó lại phải đi sang trái. Trong quá trình sản xuất hậu kỳ, hình ảnh được đảo ngược lại cho đúng hướng. Một biên đạo chuyên về các quy tắc xã giao và lễ nghi đã được thuê toàn thời gian để hướng dẫn diễn viên thực hiện các phép ứng xử của giới thượng lưu thời điểm năm 1912 cho đúng. Mặc dù vậy, một số nhà phê bình nhận xét rằng dáng điệu của những người này vẫn chưa chính xác, đặc biệt là hai nhân vật chính trong phim. Cameron ký họa bức chân dung khoả thân của Rose do nhân vật Jack vẽ cho một cảnh quay mà ông cảm thấy có một sự kìm nén lớn lao ở trong đó. "Bạn biết điều đó có ý nghĩa thế nào với cô ấy đấy, sự giải thoát mà hẳn cô ấy đang được hưởng. Cảnh quay này trở nên sống động là vì thế," ông nói. Cảnh khoả thân là cảnh quay đầu tiên mà DiCaprio và Winslet thực hiện cùng nhau. "Nó không theo một kiểu thiết kế nào cả, mặc dù vậy tôi thấy mình vẫn không thể làm tốt hơn thế. Có một sự e ngại, một luồng sức mạnh và một sự ngập ngừng giữa họ," Cameron chia sẻ. "Họ đã tập cùng nhau rồi, nhưng chưa quay cảnh nào với nhau cả. Nếu được làm lại, có lẽ tôi sẽ nhấn sâu hơn tới phần cơ thể trong cảnh quay." Ông nói ông và đoàn làm phim "chỉ cố tìm cái gì đó để quay" bởi lúc đó bối cảnh chính vẫn chưa hoàn thiện. "Nó chưa dựng xong trong suốt hàng tháng trời, vì vậy chúng tôi cố tìm cái gì đó để lấp vào, tìm tất cả những cảnh có thể quay được." Sau khi xem lại trên phim, Cameron cảm thấy cảnh quay này tương đối tốt. Dù vậy, thời gian làm việc trên trường quay không thực sự suôn sẻ. Thời kỳ quay phim là một trải nghiệm vô cùng gian khổ đã "khẳng định tiếng tăm của Cameron là 'con người đáng sợ nhất ở Hollywood'. Ông được biết đến như một vị đạo diễn cầu toàn không bao giờ chịu nhượng bộ, luôn đưa ra những mệnh lệnh cứng rắn" và là một người "chuyên quát tháo với âm lượng 300 decibel, một Thuyền trưởng Bligh của thời nay với cái loa và điện đàm trên tay, đứng từ trên cái cần cẩu cao 162 foot (gần 49,4 m) mà hét xuống mọi người". Winslet bị gãy xương khuỷu tay trong khi quay phim, và lo ngại rằng mình sẽ chết đuối trong bể nước 17 triệu ga-lông xây lên để chứa con tàu ấy. "Có nhiều lúc tôi thực sự phát sợ vì ông ấy. Tính khí của Jim thì, bạn sẽ không thể tin được đâu," cô nói. "'Trời đánh nó đi!' ông ấy quát một thành viên đáng thương nào đó trong đoàn làm phim, 'đó chính là điều tôi không muốn!'" Đồng nghiệp của cô, Bill Paxton, đã quen với cách làm việc của Cameron vì trước đó đã từng làm việc với ông. "Có quá nhiều người trên trường quay. Jim không phải mẫu người dành thời gian để lấy lòng từng thành viên trong đoàn," ông nói. Mọi người trong đoàn làm phim thì cho rằng Cameron có một cái tôi kinh khủng khác thường, và gọi trêu ông là "Mij" (từ Jim đọc ngược lại). Đáp lại những lời chỉ trích này, Cameron cho biết, "Làm phim cũng như một trận chiến. Một cuộc chiến lớn giữa thương mại và nghệ thuật." Ước tính có hơn 800 thành viên làm việc trên trường quay, một con số lớn nhất vào thời điểm đó cho bất kỳ bộ phim nào của Hollywood được sản xuất. Ngày 9 tháng 8 năm 1996, trong thời gian quay phim trên tàu "Akademik Mstislav Keldysh" ở Canada, một thành viên nóng tính nào đó trong đoàn đã cho chất gây ảo giác PCP vào súp của Cameron và nhiều người khác, khiến hơn 50 người phải vào viện điều trị, trong đó có Bill Paxton. "Một số người chỉ cảm thấy tròng trành và mất thăng bằng. Nhưng có một số người nói họ thấy trong mắt những đường sọc dài và ảo giác," diễn viên Lewis Abernathy nói. Cameron còn bị nôn trước khi thuốc hoàn toàn hết tác dụng. Abernathy thực sự sốc trước cái nhìn của vị đạo diễn. "Một mắt ông ấy đỏ rực, như con mắt của nhân vật Kẻ huỷ diệt. Một con ngươi, không thấy tròng, đỏ như cây củ cải đường. Con mắt kia thì trông như thể ông ấy đã hít keo dán từ khi lên bốn tuổi." Một vụ điều tra đã được mở ra trong bốn năm, nhưng nhiều người trong cuộc đã không tìm ra được kẻ đứng sau vụ đầu độc này. Lịch quay phim được dự tính kéo dài 138 ngày nhưng sau đó lên tới 160 ngày (bộ phim đóng máy vào ngày 23 tháng 3 năm 1997). Nhiều diễn viên bị cảm lạnh, cúm hoặc mắc các bệnh liên quan đến thận sau hàng giờ đồng hồ ngâm mình trong nước lạnh, trong đó có Winslet. Sau này, Winslet nói rằng cô sẽ không bao giờ làm việc với Cameron nữa trừ khi nhận được "rất nhiều tiền". Một số người rời đoàn làm phim và ba diễn viên đóng thế bị gãy xương, nhưng Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh sau khi điều tra đã xác nhận bối cảnh và các đạo cụ ban đầu không có gì gây nguy hiểm. Thêm vào đó, diễn viên DiCaprio cũng khẳng định anh không hề thấy nguy hiểm trong quá trình quay phim. Cameron tin vào thái độ làm việc say mê và chưa bao giờ đưa ra lời xin lỗi về cách ông điều hành trường quay, mặc dù ông cũng đã thừa nhận rằng: Kinh phí làm phim "Titanic" bắt đầu tăng cao, và cuối cùng đã chạm ngưỡng 200 triệu USD. Các giám đốc hãng Fox tỏ ra hoang mang, và đề nghị cắt đi khoảng một tiếng trong bộ phim dài ba giờ đồng hồ. Họ lập luận rằng phim càng dài thì sẽ càng có ít suất chiếu hơn, như thế thì lợi nhuận sẽ thấp hơn, mặc dù những bản anh hùng ca dài như vậy sẽ giúp các đạo diễn có cơ hội giành giải Oscar. Cameron phản đối, nói với Fox rằng, "Các ông muốn cắt phim của tôi ư? Vậy các ông sẽ phải đuổi việc tôi! Các ông muốn đuổi việc tôi ư? Vậy thì các ông sẽ phải giết tôi!" Các giám đốc không muốn bắt đầu lại từ đầu, bởi thế sẽ khiến toàn bộ chi phí đầu tư của họ từ trước tới nay đổ xuống sông biển, nhưng ban đầu họ cũng từ chối lời đề nghị của Cameron không cần phải chia lợi nhuận cho vị đạo diễn nữa, cho rằng đó là một cử chỉ trống rỗng; thậm chí họ còn cảm thấy rằng phim sẽ khó mà thu lãi. Cameron giải thích hành động bồi thường này của ông là một vấn đề phức tạp. "...nói ngắn gọn là theo tỷ lệ, bộ phim tốn kinh phí hơn nhiều so với "" và "True Lies." Những phim đó tăng khoảng bảy đến tám phần trăm so với chi phí dự kiến ban đầu. "Titanic" cũng bắt đầu với một ngân sách lớn, nhưng sau đó nó còn tăng thêm rất nhiều," Cameron nói. "Là nhà sản xuất và đạo diễn cho bộ phim, tôi chịu trách nhiệm viết hoá đơn cho hãng, nên tôi cố gắng làm mọi thứ trở nên đỡ hơn cho họ. Tôi làm như vậy trong hai lần. Họ không yêu cầu tôi làm vậy, nhưng họ tỏ ra cảm kích với việc làm này của tôi." Chính vì lo ngại về chi phí phát sinh sẽ ảnh hưởng đến công ty nên hãng Fox muốn tìm một hãng phim đối tác để đồng tài trợ cho bộ phim. Cuối cùng, Fox đã tiếp cận và hợp tác với Paramount Pictures, và cả hai hãng phim này đã đồng ý chia sẻ chi phí và phân chia nhiệm vụ phân phối bộ phim. Fox sau đó đã giữ quyền phát hành trên thị trường quốc tế và bán bản quyền phát hành trong nước cho Paramount để đổi lấy 65 triệu USD trong một nỗ lực thu hồi khoản đầu tư của họ. Sản xuất hậu kỳ. Hiệu ứng hình ảnh. Cameron muốn đẩy xa giới hạn của hiệu ứng hình ảnh hơn nữa với bộ phim của mình, và thuê công ty Digital Domain tiếp tục phát triển các công nghệ kỹ thuật số mà vị đạo diễn này đã đi tiên phong khi thực hiện các phim "The Abyss" và "". Nhiều bộ phim trước đây về con tàu RMS "Titanic" tái hiện mặt nước bằng phương pháp quay chậm, khiến cho các cảnh quay trông không chân thực lắm. Ông đề nghị họ quay bằng một mô hình thu nhỏ của con tàu dài như thể "chúng ta đang làm một đoạn phim quảng cáo cho hãng White Star Line". Sau đó, nước và khói kỹ thuật số, và cả các hình ảnh các diễn viên quần chúng quay bằng công nghệ ghi hình chuyển động ("motion capture") được thêm vào. Giám sát hiệu ứng hình ảnh Rob Legato quét hình khuôn mặt của rất nhiều diễn viên, kể cả chính bản thân ông và các con, để sử dụng cho các diễn viên quần chúng và diễn viên đóng thế tái tạo bằng kỹ thuật số. Ngoài ra còn có một mô hình đuôi tàu dài có thể gãy làm đôi một cách riêng biệt, và chúng là những mô hình thu nhỏ duy nhất được sử dụng dưới nước. Với các cảnh quay ở buồng đốt và động cơ của tàu, các nhà làm phim ghép các cảnh quay động cơ của tàu SS "Jeremiah O'Brien" với những mô hình thu nhỏ và các diễn viên diễn trước một màn hình xanh. Để tiết kiệm chi phí, hành lang đi dạo cho hành khách khoang hạng nhất cũng dùng các mô hình thu nhỏ ghép với các cảnh quay sử dụng màn hình xanh. Một bể chứa có dung tích được sử dụng cho phân cảnh tàu chìm, giúp các nhà làm phim có thể nhấn chìm toàn bộ tổ hợp con tàu tái dựng xuống nước. Để quay cảnh nước tràn vào Cầu thang Lớn, nước được xả vào bối cảnh trong khi nó được hạ xuống bể chứa. Không may thay, dòng nước xối từ trên xuống đã làm lật chiếc cầu thang khỏi phần nền được gia cố bằng thép của nó, tuy nhiên không có ai bị thương. Nửa trước phần ngoại thất dài của tàu RMS "Titanic" được nhấn chìm vào bể, nhưng vì là phần nặng nhất của con tàu nên nó có tác động giống như một chiếc lò xo chống xóc nổi trên mặt nước; và để nhấn chìm toàn bộ bối cảnh xuống nước, Cameron cho tháo dỡ toàn bộ nội thất trong lòng tàu và thậm chí còn tự tay đập vỡ các cửa sổ của hành lang đi dạo. Sau khi quay cảnh phòng ăn khoang hạng nhất chìm xong, đoàn làm phim dành ra ba ngày để quay cảnh thiết bị tự hành của Lovett tìm kiếm xác tàu ở hiện tại. Cảnh các hành khách nổi trên mặt nước Đại Tây Dương sau khi tàu chìm được quay trong một bể nước dung tích , với các xác chết đóng băng được tạo bằng cách rắc lên người diễn viên một loại bột có thể kết tinh khi gặp nước, và sáp được bôi lên tóc và quần áo. Phân cảnh cao trào của tác phẩm, đó là khi con tàu gãy làm đôi trước khi chìm hẳn, cũng như cảnh nó lao xuống đáy Đại Tây Dương có sự tham gia của con tàu tái dựng kích thước thật được nâng lên cao, 150 diễn viên quần chúng và 100 diễn viên đóng thế. Cameron chỉ trích các phim "Titanic" trước đó đã tái hiện cảnh con tàu lao xuống lần cuối cùng chỉ như một cú trượt nhẹ nhàng. Ông "muốn diễn tả sự hỗn loạn ghê sợ đúng như những gì đã xảy ra". Khi thực hiện cảnh này, mọi người cần phải ngã xuống từ trên boong tàu đang ngày một nghiêng đi, lao xuống dưới hàng trăm feet và va phải những lan can, thanh chắn và chân vịt. Một số lần thử nghiệm với diễn viên đóng thế đã khiến vài người bị thương nhẹ và Cameron cho ngừng thực hiện những cảnh quá nguy hiểm. Chúng được hạn chế đến mức tối đa "bằng cách sử dụng người tái tạo trên máy tính cho các cảnh rơi nguy hiểm". Biên tập. Có một "sự thật lịch sử quan trọng" mà Cameron quyết định bỏ qua khi làm phim – đó là có một con tàu khác lúc đó đang ở khá gần "Titanic", nhưng đêm đó đã tắt điện đài và không nhận được tín hiệu cầu cứu SOS của Titanic. "Đúng, là chiếc [SS] "Californian." Đó không phải là một sự thoả hiệp với cách làm phim truyền thống. Đó là cách nhấn mạnh, tạo nên một thực tế xúc động cho bộ phim," Cameron phát biểu. Ông cho rằng có một số khía cạnh trong việc tái hiện vụ chìm tàu tỏ ra cần thiết trong quá trình sản xuất tiền kỳ và hậu kỳ, nhưng cuối cùng khi thực hiện lại không còn quan trọng nữa. "Tình tiết về con tàu "Californian" có trong kịch bản; chúng tôi thậm chí đã quay một cảnh các nhân viên trên tàu tắt chiếc điện đài Marconi của họ đi," Cameron nói. "Nhưng sau tôi đã loại bỏ nó. Loại bỏ hoàn toàn, vì điều đó sẽ hướng sự chú ý của bạn về không gian chính [của tàu Titanic]. Nếu "Titanic", trên một phương diện nào đó, là một hình ảnh mang tính biểu tượng mạnh mẽ, giống như một thế giới, một xã hội thu nhỏ trong hoàn cảnh ngày tận thế đang tới gần, thì đó phải là một thế giới cô lập tuyệt đối." Trong lần cắt đầu tiên, Cameron thay đổi đoạn kết đã dự tính nhằm giải quyết câu chuyện của Brock Lovett. Theo kịch bản ban đầu của đoạn kết, Brock và Lizzy trông thấy bà Rose già đứng ở đuôi tàu, và lo sợ bà định tự tử. Rose kể với họ rằng bà luôn mang viên kim cương "Trái tim của Đại dương" bên mình, nhưng không bán nó, để có thể trang trải cuộc sống một mình mà không cần tiền của Cal. Bà nói với Brock rằng cuộc đời là vô giá và thả viên kim cương xuống biển, sau khi cho Brock cầm thử nó. Sau khi công nhận rằng những kho báu chỉ là vô nghĩa, Brock cười trước sự ngu dốt của mình. Còn Rose quay lại phòng ngủ, và từ đó bộ phim kết thúc giống như bản phim cuối cùng. Trong quá trình biên tập, Cameron cho rằng với cách kết như vậy, khán giả sẽ không còn hứng thú với nhân vật Brock Lovett nữa và điều đó cũng sẽ không giúp giải quyết câu chuyện về anh, do đó cuối cùng khi thả viên kim cương Rose chỉ có một mình. Ông cũng không muốn ngắt quãng dòng cảm xúc buồn của khán giả sau cảnh chìm tàu "Titanic" với chi tiết đó. Bản phim dùng trong lần chiếu thử đầu tiên có một cảnh đánh nhau giữa Jack và Lovejoy diễn ra sau khi Jack và Rose chạy trốn Cal vào phòng ăn đã ngập nước, nhưng các khán giả đến tham dự không thích nó. Cảnh này được viết nhằm giảm nhịp độ và tăng sự gay cấn cho phim, trong đó Cal (giả vờ) đồng ý cho Lovejoy, người hầu của mình, viên "Trái tim của Đại dương" nếu hắn ta lấy lại được nó từ tay Jack và Rose. Lovejoy bám theo hai người trong phòng ăn hạng nhất đang chìm. Đúng lúc họ suýt thoát được hắn ta, thì Lovejoy để ý thấy tay Rose trượt khỏi chiếc bàn cô đang ẩn nấp và chạm xuống nước. Để trả thù việc Lovejoy dựng chuyện anh "ăn cắp" chiếc vòng cổ, Jack lao ra đánh hắn và đập đầu hắn vào một chiếc cửa sổ kính, điều này lý giải vết cắt trên đầu Lovejoy trong bản phim hoàn chỉnh. Nhận xét về cảnh này, các khán giả tới xem thử cho rằng việc một người liều mạng vì một món tài sản là không thực tế, và Cameron cắt bỏ nó vì lý do này, cũng như vì yêu cầu thời gian và nhịp độ tiến triển của phim. Nhiều cảnh khác cũng bị cắt bỏ với lý do tương tự. Nhạc phim. Album nhạc phim "Titanic" do James Horner biên soạn. Về phần giọng hát xuất hiện xuyên suốt ở nền bộ phim, sau đó được Earle Hitchner của tờ "The Wall Street Journal" miêu tả là "đầy sức gợi", Horner chọn ca sĩ người Na Uy Sissel Kyrkjebø, được biết đến với tên gọi "Sissel". Horner biết tới Sissel qua album "Innerst I Sjelen" của cô, và ông đặc biệt thích cách cô thể hiện ca khúc "Eg veit i himmerik ei borg" ("Tôi biết ở nơi thiên đường có một toà lâu đài "). Ông đã thử giọng hai mươi nhăm đến ba mươi ca sĩ trước khi chọn Sissel để mang đến những cảm xúc đặc biệt cho bộ phim. Horner ngoài ra còn viết bài hát "My Heart Will Go On" cùng Will Jennings một cách bí mật bởi Cameron nói ông không muốn có ca khúc có lời nào trong phim. Céline Dion đồng ý thu âm một bản thu thử với sự thuyết phục của chồng, René Angélil. Horner đợi tới khi Cameron có tâm trạng thích hợp rồi mới cho ông nghe ca khúc. Sau khi thưởng thức vài lần, Cameron đồng ý chọn bài hát này, mặc dù lo ngại ông có thể sẽ bị chỉ trích vì đã cố "tìm cách kiếm lời ở cuối phim". Cameron cũng muốn trấn an các giám đốc hãng phim đang lo lắng và "nhận thấy rằng một bài hát thành công trong bộ phim của ông sẽ là một nhân tố tích cực góp phần khẳng định sự hoàn thiện của tác phẩm." Phát hành. Công chiếu lần đầu. 20th Century Fox và Paramount Pictures đồng hỗ trợ tài chính cho "Titanic", trong đó Paramount phụ trách phát hành ở Bắc Mỹ và Fox phụ trách phát hành toàn cầu. Họ hy vọng Cameron hoàn thành bộ phim để phát hành vào ngày 2 tháng 7 năm 1997. Bộ phim được dự định ra mắt vào ngày này "để tận dụng thời kỳ doanh thu phòng vé dồi dào vào mùa hè, khi đó những bom tấn thường sinh lời nhiều hơn". Đến tháng tư, Cameron nói rằng những hiệu ứng hình ảnh của phim quá phức tạp và do đó việc phát hành phim vào mùa hè sẽ khó thực hiện được. Do chậm trễ trong sản xuất, Paramount quyết định lùi ngày phát hành sang 19 tháng 12 năm 1997. Một số lời đồn thổi quá mức cho rằng "bản thân bộ phim đã là một thảm họa." Một buổi chiếu thử ở Minneapolis ngày 14 tháng 7 "nhận được những phản hồi tích cực" và "những lời lan truyền trên mạng Internet sẽ là nhân tố thuận lợi khiến mọi người truyền tai nhau về bộ phim". Điều này sau đó đã dẫn đến những phản hồi tích cực bao trùm từ giới truyền thông. Bộ phim ra mắt lần đầu ngày 1 tháng 11 năm 1997, tại Liên hoan phim quốc tế Tokyo, phản hồi tại đây được báo "The New York Times" miêu tả là "thờ ơ". Những phản hồi tích cực chỉ quay trở lại tại Hoa Kỳ; ngày ra mắt chính thức ở Hollywood là 14 tháng 12 năm 1997, khi "những ngôi sao điện ảnh lớn tới tham dự buổi chiếu tỏ ra phấn khích và hăng hái khi nói về bộ phim với truyền thông thế giới". Doanh thu phòng vé. Tính cả lợi nhuận từ lần phát hành lại vào các năm 2012, 2017 và 2023, "Titanic" thu về 674,3 triệu USD ở khu vực Bắc Mỹ và 1,583 tỷ USD ở các quốc gia khác, tổng doanh thu toàn cầu của phim đạt 2,257 tỷ USD. Thành tích này giúp "Titanic" trở thành bộ phim có doanh thu toàn cầu cao nhất mọi thời đại vào năm 1998, và tiếp tục giữ ngôi vị này trong suốt mười hai năm, tới khi "Avatar", một tác phẩm điện ảnh cũng do Cameron viết kịch bản, đạo diễn và đồng sản xuất, vượt qua vào năm 2010. Vào ngày 1 tháng 3 năm 1998, trở thành bộ phim đầu tiên vượt qua mốc doanh thu một tỷ USD toàn cầu, vào ngày cuối tuần từ 13–15 tháng 4 năm 2012—đúng một thế kỷ kể từ khi con tàu chìm xuống đáy Đại Tây Dương, "Titanic" trở thành bộ phim thứ hai vượt mốc doanh thu 2 tỷ USD trong lần phát hành lại dưới định dạng 3D. Box Office Mojo ước tính rằng "Titanic" là phim có doanh thu cao thứ năm mọi thời đại ở khu vực Bắc Mỹ sau khi đã điều chỉnh cho phù hợp với tỷ lệ trượt giá theo thời gian. Trang web này cũng ước tính rằng bộ phim đã bán được hơn 128 triệu vé tại Mỹ trong lần chiếu rạp đầu tiên. Lần ra rạp đầu tiên. Bộ phim thu hút một lượng khán giả tới rạp khá đều đặn kể từ khi khởi chiếu ở Bắc Mỹ ngày thứ sáu, 19 tháng 12 năm 1997. Đến hết dịp cuối tuần đó, các rạp bắt đầu cháy vé. Phim thu về 8.658.814 USD trong ngày đầu tiên ra rạp và 28.638.131 USD trong dịp cuối tuần đầu tiên từ 2.674 rạp, trung bình doanh thu tại mỗi rạp là 10.710 USD, đứng thứ nhất trên bảng xếp hạng doanh thu phòng vé, vượt trên bộ phim thứ mười tám của loạt phim James Bond, "Tomorrow Never Dies". Đến dịp năm mới, "Titanic" đem lại lợi nhuận 120 triệu USD, trở nên ngày càng nổi tiếng và các rạp tiếp tục cháy vé. Doanh thu phòng vé ngày cao nhất của phim là thứ bảy, 14 tháng 2 năm 1998, thu về 13.048.711 USD, thời điểm đó đã là 6 tuần kể từ khi khởi chiếu ở Bắc Mỹ. Bộ phim đứng đầu về doanh thu phòng vé trong mười lăm tuần liên tiếp ở Bắc Mỹ, đây vẫn là một kỷ lục chưa phim nào phá được cho tới nay. Thời gian bộ phim được chiếu tại các rạp Bắc Mỹ lên đến gần mười tháng, trước khi kết thúc hoàn toàn vào thứ năm, 1 tháng 10 năm 1998 với tổng doanh thu nội địa (ở Mỹ) cuối cùng là 600.788.188 USD. Ngoài Bắc Mỹ, lợi nhuận phim mang về còn gấp đôi con số trên, ở mức 1.242.413.080 USD đưa tổng doanh thu toàn cầu trong lần ra rạp đầu tiên của phim lên mức 1.843.201.268 USD. Phân tích thành công thương mại. Trước khi được phát hành, nhiều nhà phê bình nhận định bộ phim sẽ là một thất bại lớn về doanh thu phòng vé, nhất là do đây là bộ phim có kinh phí lớn nhất từng được thực hiện tới thời điểm đó. Khi được chiếu cho giới truyền thông vào mùa thu năm 1997, "đó là một điềm báo kinh khủng" bởi "những người chịu trách nhiệm chiếu phim hôm đó tin rằng họ đang trên bờ vực mất việc – do cái gai lớn của bộ phim này khiến cuối cùng phải có tới hai hãng phim cùng góp sức chi trả khoản kinh phí khổng lồ để thực hiện ". Đôi lúc khi làm phim, Cameron cũng nghĩ rằng ông đang "lao đầu vào thảm họa". "Sáu tháng cuối cùng làm việc với "Titanic" chúng tôi luôn tự nhủ rằng hãng phim sẽ thất thu khoảng 100 triệu USD. Đó dường như là điều chắc chắn," ông nói. Khi bộ phim chuẩn bị phát hành, "một số kẻ xấu miệng đã chỉ trích Cameron vì cái được coi là sự hoang phí vô độ và ngạo mạn của ông". Một nhà phê bình phim của tờ "Los Angeles Times" viết rằng "Sự kiêu căng quá mức của Cameron sắp đánh đắm cả dự án này" và rằng bộ phim "hoàn toàn là một bản sao đã quá phổ biến của chủ nghĩa lãng mạn xa xưa ở Hollywood". Khi bộ phim thành công vang dội, hơn nữa còn là một thành công chưa từng có về doanh thu phòng vé, nó được đánh giá là "một câu chuyện tình đã đánh cắp trái tim của cả thế giới ". "Đợt khán giả đầu tiên xem phim, họ bị choáng ngợp bởi quy mô và sự gần gũi của siêu phẩm. Họ rời rạp, nước mắt hằn trên mặt và cảm xúc như chết lặng vì kinh ngạc." Bộ phim được chiếu tại 3.200 rạp trong mười tuần kể từ khi khởi chiếu, và trong mười lăm tuần liên tiếp đứng đầu các bảng xếp hạng, tổng doanh thu phim tăng tới 43% vào tuần thứ chín phát hành. Tính trung bình trong mười tuần, cứ mỗi tuần phim thu về hơn 20 triệu USD, và sau 14 tuần phim vẫn mang về hơn 1 triệu USD một tuần. Hãng 20th Century Fox ước tính rằng bảy phần trăm trong số các thiếu nữ Mỹ đã xem "Titanic" hai lần tính tới tuần thứ năm ra rạp. Mặc dù có những cô gái trẻ đã xem phim vài lần, sau đó tạo nên hiện tượng "Leo-Mania" (một trong những thời kỳ thành công nhất trong sự nghiệp của Leonardo DiCaprio), và họ được cho là những thành phần khán giả chủ yếu mang tới kỷ lục doanh thu phòng vé mọi thời đại của phim, một số báo cáo khác lại cho rằng thành công của phim là do "những lời kể tích cực về bộ phim giữa các khán giả với nhau và một số người đi xem phim nhiều lần" bởi sự hoà quyện giữa câu chuyện tình lãng mạn và hiệu ứng hình ảnh ngoạn mục. Tác động của bộ phim tới các khán giả nam cũng được đặc biệt chú ý. Được coi là một trong những bộ phim "khiến đàn ông rơi lệ", Phóng viên Ian Hodder của báo MSNBC viết rằng những người đàn ông khâm phục khao khát được khám phá của Jack, thắng bạc lấy một đôi vé lên tàu thủy sang Mỹ. "Chúng tôi ca ngợi anh đã dám đem lòng yêu một cô gái không thuộc về thế giới của anh. Chúng tôi khâm phục cách anh lấy cớ vẽ tranh khoả thân để được loã lồ. Vậy nên [khi cái kết bi thương ấy xảy ra], một dòng nước mắt không kiềm chế nổi đã nhấn chìm sự điềm tĩnh của chúng tôi," ông nói. Việc "Titanic" khiến các khán giả nam rơi lệ được nhắc lại trong bộ phim năm 2009, "Zombieland", bởi nhân vật Tallahassee (Woody Harrelson thủ vai), khi nhắc lại cái chết của đứa con trai nhỏ, đã nói rằng: "Tôi chưa từng khóc nhiều như vậy kể từ khi xem phim "Titanic"." Cũng đề cập tới tính đa cảm của bộ phim, Benjamin Willcock của trang DVDActive.com nói rằng, khi còn là một chàng trai mười bốn tuổi, thực ra ông muốn được khi xem "Starship Troopers", nhưng bị chú và những người bạn bắt đi xem phim này. "Lúc đó tôi sao có thể biết rằng mình sẽ được đi xem một sự kiện điện ảnh lớn nhất, thành công nhất mọi thời đại," ông nói. "Tôi cũng thật sự không biết rằng bộ phim có ý nghĩa hơn nhiều so với 'một câu chuyện tình mang hơi thở anh hùng ca' [đơn thuần]". Năm 2010, báo BBC phân tích các định kiến về việc các khán giả nam khóc khi xem "Titanic" và các phim nói chung. "Các nam khán giả trung niên không 'được cho' là sẽ khóc khi xem phim," tác giả Finlo Rohrer của website này nói, dẫn chứng đoạn kết của "Titanic" khiến nhiều người rơi nước mắt, và nói thêm rằng "đàn ông, nếu họ muốn khóc khi xem [phim này], thì thường sẽ cố làm điều đó một cách thầm kín." Giáo sư Mary Beth Oliver, của Đại học Tiểu bang Penn, phát biểu, "Với nhiều người đàn ông, họ phải chịu áp lực rất lớn để tránh để lộ ra ngoài những cảm xúc 'nữ tính' như nỗi buồn hay sự sợ hãi. Từ khi còn rất nhỏ, người ta đã dạy con trai rằng họ không nên khóc, và những bài học ấy thường đi kèm với sự chế giễu của mọi người nếu họ không nghe theo." Bà nói, "Thật vậy, những người đàn ông coi thường việc khóc khi xem "Titanic" sẽ sẵn sàng thú nhận họ như chết lặng khi xem "Giải cứu binh nhì Ryan" hay "Platoon."" Với đàn ông nói chung, "việc hy sinh bản thân vì 'một người anh em' thường là tình huống thích hợp [để khóc] hơn". Câu khẩu hiệu của "Titanic", "Ta là vua của thế giới này!" trở thành một trong những câu nói nổi tiếng nhất trong ngành công nghiệp điện ảnh. Theo Richard Harris, một giáo sư tâm lý học của Đại học Tiểu bang Kansas, người đã tiến hành một số nghiên cứu tại sao mọi người thích trích dẫn các câu nói trong phim trong các tình huống giao tiếp xã hội, thì việc sử dụng các câu nói trong phim trong giao tiếp hàng ngày cũng giống như nói đùa và là một cách để gây dựng tình thân và sự đoàn kết giữa người với người. "Mọi người làm vậy vì họ thấy thoải mái với bản thân, để làm người khác cười, để làm chính mình cười", ông nói. Cameron giải thích thành công của bộ phim là do doanh thu đáng kể từ trải nghiệm chia sẻ của người xem. "Khi mọi người có một trải nghiệm thú vị và mạnh mẽ ở các rạp chiếu phim, thì họ thường muốn chia sẻ nó. Họ muốn đưa bạn bè đi cùng, để họ có thể cùng nhau thưởng thức," ông nói. "Họ muốn là người cho bạn bè biết rằng bộ phim là một điều gì đó đáng có trong cuộc sống của họ. Đó chính là cách làm của "Titanic"." Media Awareness Network viết, "Tỷ lệ người xem đi xem lại thông thường của một phim bom tấn chiếu rạp là khoảng 5%. Nhưng tỷ lệ này của "Titanic" là trên 20%." Doanh thu phòng vé của phim "thậm chí còn càng thêm ấn tượng" khi tính đến yếu tố "độ dài 3 tiếng 14 phút của bộ phim có nghĩa là phim chỉ có thể chiếu ba suất một ngày so với con số bốn suất của những phim thông thường khác". Để giải quyết vấn đề này, "nhiều rạp đã cho chiếu ca đêm và được đáp lại bằng những phòng chiếu kín chỗ đến gần 3:30 sáng". "Titanic" giữ kỷ lục doanh thu phòng vé trong suốt mười hai năm. Bộ phim tiếp theo của Cameron, "Avatar", được cho là bộ phim có cơ hội vượt qua doanh thu phòng vé toàn cầu của "Titanic", và đã làm được điều đó vào năm 2010. Một số lời giải thích vì sao bộ phim này vượt qua "Titanic" đã được đưa ra. Một trong số đó là, "Hai phần doanh số của "Titanic" đến từ các thị trường ngoài nước (ngoài Mỹ), và "Avatar" cũng làm được điều tương tự... "Avatar" khởi chiếu tại 106 thị trường toàn cầu và đứng đầu doanh thu ở tất cả các quốc gia đó " và những thị trường "như Nga, nơi "Titanic" chỉ thu được lợi nhuận khiêm tốn vào năm 1997 và 1998, ngày nay lại trở thành những thị trường nóng" với "nhiều rạp và nhiều khán giả hơn" chưa từng thấy. Brandon Gray, Giám đốc Box Office Mojo, nói rằng mặc dù "Avatar" có thể đánh bại "Titanic" về kỷ lục doanh thu, bộ phim khó có khả năng vượt "Titanic" về lượng khán giả tới rạp. "Giá vé xem phim vào thời điểm cuối thập niên 1990 rẻ hơn hiện nay khoảng 3 USD." Vào tháng 12 năm 2009, Cameron phát biểu, "Tôi không nghĩ việc cố đánh bật "Titanic" khỏi vị trí đỉnh cao là một điều thực tế lắm. Trong vài năm qua đã có nhiều phim hay được ra mắt. "Titanic" chỉ là đã đánh đúng vào một thứ tình cảm nào đó của khán giả." Trong một buổi phỏng vấn vào tháng 1 năm 2010, ông đưa ra một quan điểm khác vì lúc này lợi nhuận của "Avatar" đã trở nên dễ đoán hơn. "Nó sẽ xảy ra. Chỉ là vấn đề thời gian thôi," ông nói. Đánh giá chuyên môn. "Titanic" nhận được hầu hết là phản hồi tích cực từ các nhà phê bình điện ảnh. Trên trang tổng hợp kết quả đánh giá Rotten Tomatoes, bộ phim nhận được 87% đánh giá tích cực được tổng hợp dựa trên 232 bài bình luận, với điểm số trung bình là 8/10. Lời nhận xét chung của trang này viết rằng bộ phim "nói chung là một thành công toàn diện của Cameron, người mang tới một sự hoà quyện gây choáng ngợp giữa hình ảnh ngoạn mục và kịch cường điệu cổ xưa". Metacritic đã cho bộ phim 75/100 điểm dựa trên 35 bài đánh giá, được xếp hạng "nhìn chung là ý kiến tán thành". Nói về thiết kế tổng thể của bộ phim, Roger Ebert nói, "Bộ phim được thực hiện mà không có sai sót, được kiến tạo một cách thông minh, với diễn xuất xuất sắc, và hoàn toàn cuốn hút... Các tác phẩm điện ảnh như vậy không chỉ khó làm, mà việc làm hay còn là điều không thể." Ông cũng cho rằng những "khó khăn về mặt kỹ thuật" "dễ gây nản lòng tới mức thật kỳ diệu khi các nhà làm phim có thể cân đối được giữa tính kịch và sự thật lịch sử" và "thấy mình hoàn toàn bị thuyết phục bởi cả cốt truyện và bản anh hùng ca buồn". Ông xếp hạng đây là bộ phim hay thứ chín của năm 1997. Trên chương trình truyền hình "Siskel &amp; Ebert", bộ phim nhận được "gấp đôi ý kiến tán thành" và được ca ngợi vì đã tái hiện chính xác vụ chìm tàu; Ebert miêu tả bộ phim là "một bản hùng ca huy hoàng của Hollywood, được thực hiện một cách xuất sắc và xứng đáng với sự chờ đợi của khán giả" còn Gene Siskel cho rằng Leonardo DiCaprio có một màn trình diễn rất "quyến rũ". James Berardinelli nhận xét, "Tỉ mỉ trong từng chi tiết, mà vẫn lớn lao về quy mô và ý tưởng, "Titanic" là một sự kiện điện ảnh về lịch sử hiếm có. Bạn sẽ không chỉ xem "Titanic", mà còn trải nghiệm nó." Ông đánh giá đây là bộ phim hay thứ hai của năm 1997. Almar Haflidason của báo BBC viết rằng "vụ con tàu khổng lồ chìm xuống đáy đại dương không còn gì bí ẩn, tuy vậy với nhiều người quy mô và tấn thảm kịch xảy ra vẫn vượt quá sức tưởng tượng" và rằng "nếu [bộ phim] đã làm bạn chết lặng trên ghế trong suốt ba tiếng chiếu, thì bạn đã hoàn toàn cảm nhận được kỳ quan giải trí thực sự ấn tượng của Cameron". Joseph McBride của "Tạp chí Boxoffice" kết luận, "Miêu tả "Titanic" là một bộ phim về thảm họa xuất sắc nhất từng được thực hiện là chưa đánh giá hết giá trị của nó. Tác phẩm tái tạo vụ chìm con tàu 'không thể chìm' năm 1912 của James Cameron là một trong những tác phẩm lộng lẫy nhất của nền giải trí đại chúng nghiêm túc đến từ Hollywood." Cả hai khía cạnh lãng mạn và khơi gợi cảm xúc của bộ phim đều được ca ngợi tương đương nhau. Andrew L. Urban của báo "Urban Cinefile" nói, "Bạn sẽ bước ra khỏi phòng chiếu "Titanic" không phải nói về kinh phí hay độ dài, mà về sức mạnh khơi gợi cảm xúc khủng khiếp của nó, to lớn như chính động cơ con tàu, rắn chắc như chính những chân vịt khổng lồ càn quét tới tận trái tim bạn, và bền vững như chính câu chuyện tình đã đưa đẩy bộ phim." Owen Gleiberman của tạp chí "Entertainment Weekly" miêu tả bộ phim là, "Một màn trình diễn đầy đặn và đáng sợ về một mối tình định mệnh. Nhà biên kịch kiêm đạo diễn James Cameron đã đưa lên màn ảnh câu chuyện về một tấn thảm kịch đầu thế kỷ 20 vốn đơn giản nhưng dưới góc độ nhân bản của một khát khao thuần khiết và cả nỗi khiếp sợ, và ông đã chạm tới những tầng sâu nhất của điện ảnh đại chúng." Janet Maslin của báo "The New York Times" bình luận rằng "Bộ phim "Titanic" hoành tráng của Cameron là tác phẩm đầu tiên trong suốt nhiều thập niên thực sự có thể so sánh với "Cuốn theo chiều gió"." Richard Corliss của tạp chí "Time", ngược lại, lại có nhận xét khá tiêu cực, chỉ trích bộ phim thiếu đi nhiều yếu tố cảm xúc hấp dẫn. Một số nhà phê bình nhận thấy rằng cốt truyện và các đoạn đối thoại của phim khá kém, trong khi phần hình ảnh lại rất ngoạn mục. Bài đánh giá của Kenneth Turan trên tờ "Los Angeles Times" đặc biệt gay gắt. Bỏ qua những chi tiết cảm động trong phim, ông nói, "Điều thực sự làm tôi rơi nước mắt là Cameron luôn khăng khăng rằng viết kịch bản cho thể loại phim này là việc nằm trong khả năng của ông ta. Không những không phải, mà là còn xa," và sau đó cho rằng lý do duy nhất bộ phim giành giải Oscar là bởi tổng doanh thu của nó. Barbara Shulgasser của tờ "The San Francisco Examiner" cho "Titanic" một trên bốn sao, trích dẫn lại lời nói của một người bạn, "Số lần hai [nhân vật chính] gọi nhau bằng tên trong xấp kịch bản viết dở đến mức không thể tưởng tượng này là một dấu hiệu chứng tỏ nó chẳng có cái gì hay ho hơn để các diễn viên nói." Cùng với đó, nhà làm phim Robert Altman gọi đây là "tác phẩm khủng khiếp nhất tôi từng xem trong đời". Trong công trình nghiên cứu về cuộc sống của những hành khách đi trên tàu "Titanic" công bố năm 2012, nhà sử học Richard Davenport-Hines nói "Phim của Cameron đã khắc họa những người Mỹ giàu sang và những người Anh có học như những kẻ độc ác, nguyền rủa sự kiềm chế cảm xúc, sự ăn vận chỉnh tề, cử chỉ tỉ mỉ và sự cầu kỳ trong cách nói, trong khi đó lại biến những người Ireland nghèo khổ và những kẻ mù chữ thành các anh hùng lãng mạn". "Titanic" cũng vấp phải nhiều sự chỉ trích bên cạnh những thành công. Năm 2003, bộ phim đứng đầu một cuộc thăm dò "Kết thúc phim hay nhất", đồng thời đứng thứ nhất trong một cuộc điều tra của "The Film programme" với danh hiệu "bộ phim tồi tệ nhất mọi thời đại". Tạp chí điện ảnh của Anh "Empire" hạ mức đánh giá từ năm sao tuyệt đối với những lời nhận xét phấn khích, xuống bốn sao với một bài đánh giá ít tích cực hơn trong một số ra sau đó, để phù hợp với suy nghĩ của độc giả của họ, những người không muốn dính dáng với những lời thổi phồng xung quanh bộ phim, và với các phản ứng của những người hâm mộ "Titanic", thí dụ như những người ra rạp nhiều lần. Cùng với đó, những lời nhại lại (cả có ý tích cực lẫn tiêu cực) và nhiều trò đùa cợt khác nhan nhản trên truyền thông và được phát tán qua mạng Internet, và chúng là nguồn cảm hứng cho những bài bình luận quá khích của những người hâm mộ từ nhiều luồng quan điểm khác nhau. Tác giả Benjamin Willcock của trang DVDActive.com không thể hiểu được những lời chỉ trích hay sự căm ghét mạnh mẽ hướng tới bộ phim. "Điều thật sự làm tôi khó chịu...," ông nói, "là những kẻ thích công kích những người yêu thích bộ phim bằng những lời châm chọc nhơ bẩn." Willcock nói, "Tôi không phản đối việc có một số người ghét "Titanic", mà là những kẻ làm những việc khiến bạn cảm thấy chúng thật nhỏ nhen và đáng thương hại (và những người như thế có thật, hãy tin tôi đi), họ nằm ngoài khả năng hiểu biết và thương cảm của tôi." Cameron đã đáp lại những lời chỉ trích trên, cụ thể là lời nhận xét của Kenneth Turan. ""Titanic" không phải là loại phim nhấn chìm người xem trong sự cường điệu loè loẹt và cuối cùng đuổi họ ra đường trong sự thất vọng và khiến họ có cảm giác như mình vừa bị lừa," ông nói. "Họ vẫn quay lại để trải nghiệm 3 tiếng 14 phút ấy một lần nữa, và còn kéo cả những người khác đi xem cùng, để cùng nhau chia sẻ cảm xúc đó." Cameron nhấn mạnh rằng người xem thuộc mọi lứa tuổi (trải từ 8 đến 80) và xuất thân từ mọi hoàn cảnh đang "ca tụng bản chất nhân văn trong chính con người họ" khi đi xem bộ phim này. Ông miêu tả đây là một kịch bản nghiêm chỉnh, chân thực và dễ hiểu, và nói rằng ông đã có ý "đưa vào đủ mọi cung bậc trải nghiệm và cảm xúc không bao giờ cũ – và rất quen thuộc bởi chúng phản ánh cấu trúc tình cảm cốt lõi của mỗi người" và rằng bộ phim đã thành công theo cách này bởi đã giải quyết tốt tính khuôn mẫu trong cốt truyện. "Turan đã nhầm lẫn giữa tính khuôn mẫu và sự sáo mòn," ông nói. "Tôi không đồng ý với quan điểm của anh ta rằng những kịch bản hay chỉ là những kịch bản vươn tới giới hạn của trải nghiệm con người, hay loè loẹt toàn những cuộc đối thọai tế nhị đầy thâm ý để chúng ta phải ngưỡng mộ." "Empire" cuối cùng đã khôi phục lại đánh giá năm sao ban đầu dành cho bộ phim và bình luận, "Không có gì đáng ngạc nhiên rằng sẽ thật thu hút nếu chê bai bộ phim "Titanic" của James Cameron gần như đúng lúc nó được xem là bộ phim yêu thích của cả hành tinh. Luôn luôn. Đó là sự thật." Giải thưởng. "Titanic" bắt đầu đợt càn quét các giải thưởng với giải Quả cầu vàng, chiến thắng ở bốn hạng mục, gồm Phim chính kịch hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất, Nhạc phim hay nhất, và Ca khúc trong phim hay nhất. Kate Winslet và Gloria Stuart cũng được đề cử nhưng không giành giải. Phim cũng giành chiến thắng tại các giải ACE "Eddie", giải ASC, giải Art Directors Guild, giải Cinema Audio Society, giải Screen Actors Guild (hạng mục Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất cho Gloria Stuart), Giải thưởng của Hội Đạo diễn Hoa Kỳ, và giải Broadcast Film Critics Association (hạng mục Đạo diễn xuất sắc nhất cho James Cameron), và giải Producer Guild of America. Phim dược đề cử cho mười hạng mục tại giải BAFTA, trong đó có Phim hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất; nhưng không giành được giải nào. Bộ phim nhận được mười bốn đề cử giải Oscar, bằng với kỷ lục thiết lập năm 1950 của phim "All About Eve" và giành mười một giải: Phim hay nhất (bộ phim thứ hai về đề tài "Titanic" giành được giải này, sau phim "Cavalcade" năm 1933), Đạo diễn xuất sắc nhất, Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất, Quay phim xuất sắc nhất, Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất, Biên tập phim xuất sắc nhất, Thiết kế phục trang xuất sắc nhất, Âm thanh xuất sắc nhất, Biên tập hiệu ứng âm thanh xuất sắc nhất, Nhạc phim hay nhất, Ca khúc trong phim hay nhất. Kate Winslet, Gloria Stuart và các họa sĩ hoá trang là những người còn lại được đề cử mà không giành giải. Kịch bản gốc của James Cameron và Leonardo DiCaprio không được đề cử. Đây là bộ phim thứ hai giành được mười một giải Oscar, sau "Ben-Hur". "" cũng lặp lại kỷ lục này vào năm 2004, khi giành cả mười một giải trong tổng số mười một đề cử. "Titanic" giành giải Giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất tại lễ trao giải Oscar lần thứ 70, cùng với ba giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của năm và Ca khúc hay nhất viết riêng cho phim điện ảnh hoặc truyền hình. Album nhạc phim trở thành album nhạc phim chủ yếu gồm nhạc giao hưởng bán chạy nhất mọi thời đại, đồng thời giành được những thành công toàn cầu, mười sáu tuần đứng đầu bảng xếp hạng ở Hoa Kỳ, và được chứng nhận kim cương với hơn mười một triệu bản bán ra chỉ riêng tại Hoa Kỳ. Album nhạc phim cũng là album bán chạy nhất năm 1998 tại Hoa Kỳ. Ca khúc "My Heart Will Go On" giành giải Grammy cho ca khúc viết riêng cho phim điện ảnh hoặc truyền hình. Phim cũng giành chiến thắng ở các hạng mục Nam diễn viên xuất sắc nhất (Leonardo DiCaprio) và Phim hay nhất tại giải MTV Movie Awards, Phim hay nhất tại giải People's Choice Awards, và Phim được yêu thích nhất tại lễ trao giải Kids' Choice Awards năm 1998. "Titanic" còn giành nhiều giải thưởng khác ngoài Hoa Kỳ, trong đó có giải thưởng của Viện hàn lâm Nhật Bản với hạng mục Phim nước ngoài hay nhất của năm. Bộ phim tổng cộng giành gần chín mươi giải thưởng cùng với bốn mươi bảy đề cử từ nhiều hội đồng trao giải trên toàn thế giới. Ngoài ra, cuốn sách viết về hậu trường làm phim còn đứng đầu danh sách bán chạy nhất của báo "The New York Times" trong nhiều tuần, "lần đầu tiên một cuốn sách viết về một tác phẩm điện ảnh giành được vị trí cao như vậy". "Titanic" được bầu chọn vào 6 danh sách thuộc Loạt danh sách 100 năm... của Viện phim Mỹ: Giải trí tại gia. "Titanic" được phát hành toàn cầu dưới các định dạng màn ảnh rộng và pan và scan trên băng VHS và đĩa lade vào ngày 1 tháng 9 năm 1998. Băng VHS cũng được bán dưới dạng một bộ hộp quà sang trọng, kèm theo một cuộn phim được đóng khung và sáu bức ảnh từ bộ phim được in thạch bản. Phiên bản DVD của phim được phát hành vào ngày 31 tháng 8 năm 1999 trong đó bao gồm một đĩa DVD hỗ trợ định dạng màn ảnh rộng (không có phiên bản anamorphic) và không có tính năng đặc biệt nào ngoại trừ một đoạn trailer chiếu rạp. Cameron phát biểu rằng vào thời điểm đó ông đã có ý định sau này sẽ phát hành một phiên bản đặc biệt kèm theo các tính năng mở rộng. DVD "Titanic" sau đó đã trở thành đĩa DVD bán chạy nhất năm 1999 và đầu năm 2000, trở thành DVD đầu tiên trong lịch sử vượt mức doanh số một triệu bản. Thời bấy giờ, không tới 5% các hộ gia đình Mỹ có đầu đĩa DVD. "Khi chúng tôi ra mắt đĩa DVD "Titanic" lần đầu tiên, ngành công nghiệp này còn chưa phát triển, và các tính năng mở rộng chưa trở thành chuẩn mực cho các phiên bản phim phát hành trên DVD như bây giờ," Meagan Burrows, giám đốc bộ phận giải trí tại gia nội địa của hãng Paramount nói. Điều đó càng khiến doanh số DVD của phim càng thêm ấn tượng. "Titanic" được phát hành lại trên DVD vào ngày 25 tháng 10 năm 2005 dưới dạng một bộ ba đĩa "Phiên bản đặc biệt dành cho người sưu tập" (Special Collector's Edition) ở Hoa Kỳ và Canada. Phiên bản này bao gồm một bản phim mới được phục hồi lại, cùng với đó là một số tính năng đặc biệt khác. Một bộ hai và bốn đĩa phát hành toàn cầu được ra mắt tiếp sau đó vào ngày 7 tháng 11 năm 2005. Phiên bản hai đĩa được quảng cáo là "Phiên bản đặc biệt" (Special Edition), có nội dung giống hệt hai đĩa đầu của bộ ba đĩa đã ra mắt trước đây, và chỉ hỗ trợ hệ PAL. Phiên bản bốn đĩa, được quảng cáo là "Phiên bản sang trọng dành cho người sưu tập" (Deluxe Collector's Edition), cũng được phát hành vào ngày 7 tháng 11 năm 2005. Một bộ 5 đĩa có hạn được phát hành riêng tại thị trường Vương quốc Anh dưới tên gọi "Phiên bản sang trọng phát hành hạn chế" (Deluxe Limited Edition). Chỉ có 10.000 bản được sản xuất. Đĩa thứ năm là bộ phim tài liệu của Cameron, "Ghosts of the Abyss", do Walt Disney Pictures phân phối. Khác với phiên bản phát hành riêng biệt của "Ghosts of the Abyss", có hai đĩa, trong bộ này chỉ có đĩa thứ nhất mà thôi. Bộ phim thỉnh thoảng cũng được phát sóng trên truyền hình trên khắp nước Mỹ, ví dụ như kênh TNT. Để cảnh Jack vẽ Rose khoả thân được phép chiếu trên các hệ thống truyền hình và các kênh truyền hình cáp theo yêu cầu, cùng với việc cắt bỏ một số đoạn, thì chiếc áo choàng mỏng có thể nhìn thấu da của Winslet đã được tô đen lại bằng công nghệ kỹ thuật số. Turner Classic Movies cũng chiếu "Titanic", đặc biệt là trong những ngày trước Lễ trao giải Oscar lần thứ 82. Chuyển đổi sang 3D. Phiên bản phát hành lại năm 2012 của "Titanic", được biết đến với tên gọi khác là "Titanic in 3D," được sản xuất bằng cách master lại bản phim gốc sang định dạng độ phân giải 4K và chuyển đổi hậu kỳ sang định dạng 3D lập thể. Phiên bản 3D của "Titanic" tốn 60 tuần để thực hiện với kinh phí 18 triệu USD, bao gồm cả việc phục hồi sang độ phân giải 4K. Công đoạn chuyển đổi phim sang định dạng 3D do công ty Stereo D thực hiện còn Sony và Slam Content's Panther Records đảm nhận việc master lại phần âm thanh. Các phiên bản 2D kỹ thuật số và IMAX 2D cho lần phát hành 2012 cũng được sản xuất từ bản phim 4K master lại mới này. Với lần ra mắt ở định dạng 3D, Cameron sử dụng bản phim Super 35 gốc và thay đổi tỷ lệ khung hình từ 2:35:1 sang 1:78:1, cho phép khán giả xem được nhiều hình ảnh ở phía đỉnh và đáy màn hình hơn. Cảnh duy nhất được làm mới hoàn toàn cho lần phát hành này là hình ảnh bầu trời Rose nhìn thấy khi lênh đênh trên biển sau khi tàu chìm, vào rạng sáng ngày 15 tháng 4 năm 1912. Phân cảnh này được thay thế bằng cảnh bầu trời chính xác hơn, khớp với cách bố trí sao (và cả dải Ngân Hà) trên bầu trời Bắc Đại Tây Dương vào thời điểm tháng 4 năm 1912. Nhà vật lý thiên văn Neil deGrasse Tyson là người đề xuất sửa chữa cảnh này; ông chỉ trích rằng cách sắp xếp sao trong bộ phim 1997 là không thực tế. Ông đồng ý gửi cho đạo diễn Cameron một bức ảnh bầu trời chính xác vào thời điểm đó, và đạo diễn sử dụng bức ảnh làm cơ sở để dựng lại cảnh này. Phiên bản 3D của "Titanic" ra mắt tại Hội trường Royal Albert ở London vào ngày 27 tháng 3 năm 2012, với sự có mặt của James Cameron và Kate Winslet, và được phát hành rộng rãi vào ngày 4 tháng 4 năm 2012, sáu ngày trước ngày kỷ niệm 100 năm con tàu "RMS Titanic" khởi hành chuyến ra khơi đầu tiên. Buổi lễ ra mắt phim được truyền hình trực tiếp trên trang web live.titanicredcarpet.com, và ngoài ra, khán giả hâm mộ toàn thế giới có thể tham gia theo dõi, đặt câu hỏi và giao lưu với đoàn làm phim thông qua trang Facebook và Twitter chính thức. Nhà phê bình điện ảnh Peter Travers của tạp chí "Rolling Stone" cho "Titanic 3D" 3,5 trên 4 sao, viết rằng ông nhận thấy nó "gây ấn tượng khá là khủng khiếp". Ông nói, "Công nghệ 3D làm "Titanic" có chiều sâu hơn. Bạn được ở đó. Có một cảm giác chưa từng thấy trong một bản anh hùng ca quen thuộc đã giành được chỗ đứng trong tiến trình lịch sử của ngành điện ảnh." Biên tập viên của tạp chí "Entertainment Weekly", Owen Gleiberman cho bộ phim điểm A. Ông viết, "Lần này, kỹ xảo hình ảnh trong phim 3-D không u ám hay làm người xem rối mắt. Chúng thật sinh động, có hồn và gây được nhiều cảm xúc." Còn Richard Corliss của tạp chí "Time", người tỏ ra rất khắt khe với bộ phim năm 1997, vẫn giữ quan điểm tương tự, "Phản ứng của tôi cũng vẫn gần giống như lần trước: bộ phim đáng sợ thất thường, hầu như toàn nước." Nói về các hiệu ứng 3D, ông viết rằng "việc chuyển đổi sang 3D một cách cẩn trọng mang tới thêm "chất" và gây ấn tượng ở một số khoảnh khắc nhất định... [nhưng] để tách biệt các đối tượng xa gần trong mỗi phân cảnh, những người chuyển đổi đã khiến hình ảnh trở nên rời rạc, thiếu thống nhất." Ann Hornaday của báo "The Washington Post" tự hỏi bản thân mình rằng "liệu những giá trị về chủ nghĩa nhân đạo và hình ảnh hoành tráng của bộ phim có được nâng cao với phiên bản 3-D của Cameron hay không, và câu trả lời là: không." Cô còn nhận xét thêm rằng "việc chuyển đổi sang 3-D vô tình gây ra khoảng cách ở những chỗ đáng ra cần sự liền mạch, đó là chưa kể đến một số khoảnh khắc kỳ cục vì lỗi khung hình và ghép cảnh." Bộ phim thu về ước tính 4,7 triệu USD trong ngày đầu tiên ra rạp ở Bấc Mỹ (tính cả các suất chiếu thử vào lúc nửa đêm) và đạt doanh thu 17,3 triệu USD trong dịp cuối tuần đầu tiên, đứng vị trí thứ ba. Ở ngoài Bắc Mỹ phim mang về 35,2 triệu USD, đứng ở vị trí thứ hai về lợi nhuận, và tới dịp cuối tuần tiếp theo, phim nhảy lên đứng đầu bảng xếp hạng doanh thu phòng vé với 98,9 triệu USD lợi nhuận. Trung Quốc là thị trường thành công nhất của phim, nơi nó thu về 11,6 triệu USD trong ngày đầu tiên công chiếu, và lập kỷ lục về doanh thu tại đây với 67 triệu USD trong tuần đầu tiên ra mắt, nhiều hơn tổng doanh thu năm 1997 của phim tại quốc gia này. Phiên bản phát hành lại này cuối cùng đã mang về tổng cộng 343,4 triệu USD toàn cầu, trong đó 145 triệu USD đến từ Trung Quốc và 57,8 triệu USD đến từ Canada và Hoa Kỳ. Tại một số vùng lãnh thổ ngoài Bắc Mỹ, phiên bản 3D của "Titanic" còn được phát hành dưới định dạng 4DX, cho phép người xem trải nghiệm thực tế bối cảnh của phim với các hiệu ứng đặc biệt hỗ trợ như thiết bị chuyển động, gió, khói, ánh sáng và mùi. Ở Trung Quốc, Cục quản lý Phát thanh - Truyền hình - Điện ảnh nước này đã cho cắt bỏ phần hình ảnh từ ngực tới chân của Kate Winslet trong phân cảnh khoả thân của cô, và giải thích rằng, "Nhận thấy những hiệu ứng sống động của phim 3D, chúng tôi lo ngại người xem có thể đưa tay chạm vào hình ảnh, làm gián đoạn việc xem phim của người khác. Để tránh tranh luận và nhằm xây dựng một môi trường đạo đức xã hội lành mạnh, chúng tôi đã cắt bỏ những cảnh nhạy cảm trong phim." Hành động này bị nhiều người hâm mộ bộ phim tại Trung Quốc phản đối. Một khán giả nước này viết rằng, "Chúng tôi đợi chờ 15 năm để được xem những con người 3D chứ không phải để xem những tảng băng 3D." Tại Việt Nam. Công chiếu bản gốc. Tại Việt Nam, Titanic trình chiếu lần đầu vào năm 1997 đã gây sốt cho khán giả đến các màn ảnh rạp, tạo ra doanh thu cực lớn cho các phòng vé thời ấy. Vào năm 1999, Đài Phát thanh - truyền hình Hà Nam là đài đầu tiên phát sóng phim Titanic, sau đó lan rộng sang các đài phía Bắc, và phát trên kênh VTV3 vào đầu năm 2001. Công chiếu bản 3D. Phiên bản 3D của "Titanic" đã có buổi công chiếu tại Việt Nam vào ngày 18 tháng 5 năm 2012, bằng ngôn ngữ gốc là tiếng Anh cùng phụ đề tiếng Việt. Đây cũng là lần đầu tiên bộ phim được công chiếu tại các rạp ở Việt Nam sau 25 năm. Nhìn chung, phiên bản 3D của "Titanic" nhận được những ý kiến phản hồi tích cực từ truyền thông Việt Nam. Cả chuyên trang Giải trí của báo điện tử VnExpress và chuyên mục iOne đều có bài bình luận về phim. Tác giả Nguyên Minh của chuyên trang Giải trí gọi đây là "một người bạn cũ lâu ngày không gặp của mỗi một khán giả từng biết đến và yêu mến bộ phim", viết rằng "Khi xem lại trên màn ảnh rộng, mỗi cảnh phim đều sẽ đem tới cho ta sự bồi hồi, thổn thức như khi lần đầu thưởng thức nó qua màn ảnh nhỏ." Ông ca ngợi khả năng bảo quản bản phim nhựa "Titanic" của đạo diễn Cameron, giúp cho phiên bản kỹ thuật số tái dựng "mượt mà, không có tì vết thời gian", và nhận xét rằng, "Hiệu ứng 3D của phim không tương tác với khán giả mà tập trung nhiều vào chiều sâu của hình ảnh." Và cuối cùng ông kết luận, ""Titanic" quả thực là bộ phim đem tới cho nhiều khán giả những cảm xúc mãnh liệt, dù ở thời đại nào đi chăng nữa." Tác giả 57 Bananas của iOne cũng có quan điểm tương tự, viết rằng "Dù là năm 1997, công nghệ kỹ thuật số chưa hiện đại như bây giờ nhưng đạo diễn James Cameron đã có thể tạo nên những cảnh quay hoành tráng, khiến người xem thực sự choáng ngợp. Cảnh hành khách hoảng loạn bỏ chạy khi nước ngập kín các khoang hay cảnh con tàu kiêu hãnh gãy làm đôi chìm xuống đáy đại dương quả thực là những thước phim vô giá đã đi vào lịch sử điện ảnh." Tác giả Thoa Nguyễn nhận xét rằng, "Bộ phim Titanic 3D xứng đáng là một hoài niệm bi tráng về quá khứ và đồng thời là tác phẩm nghệ thuật đương đại." Phóng viên Cobain P ca ngợi cách kể chuyện của bộ phim, cho rằng Cameron đã "kết hợp hài hòa giữa thể loại tình cảm với những thước phim như phim tài liệu khoa học, giữa lời dẫn chuyện của nhân vật Rose khi về già ở thời điểm hiện tại với câu chuyện đắm tàu trong quá khứ", đồng thời gọi bộ phim là "màn phô diễn kỹ xảo hoành tráng làm choáng ngợp thị giác lẫn thính giác [khán giả]" và "một tuyệt phẩm mà bạn phải xem". Tái phát hành. Nhân kỷ niệm 20 năm của bộ phim, "Titanic" đã được phát hành lại tại các rạp chiếu phim dưới định dạng Dolby Vision (ở cả 2D và 3D) trong một tuần kể từ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Bộ phim cũng được trình chiếu lại tại các rạp từ ngày 10 tháng 2 năm 2023 nhằm kỷ niệm 25 năm của bộ phim, dưới định dạng chuẩn 4K HD chất lượng cao.
Styringomyia kala là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai. Tham khảo. &lt;references&gt;
Phim hành động Huyết thù chuyển thể từ tiểu thuyết Thái Lan quy tụ dàn sao nổi tiếng VTV.vn - Mối thù phải trả và câu chuyện tình yêu sẽ có trong phim “Huyết thù” phát sóng lúc 18h45 từ thứ Hai đến thứ Năm hàng tuần trên VTV9. Huyết thù (tựa tiếng Anh là The Retribution) là bộ phim thuộc thể loại hành động, kịch tính do Thái Lan sản xuất vào năm 2021 và được chuyển thể từ một tiểu thuyết nổi tiếng của "Xứ sở chùa vàng". Bộ phim kể câu chuyện về Ruang, một thanh niên mồ côi đã sống một cuộc sống khó khăn từ nhỏ. Vì bị áp bức, ức hiếp và phản bội, anh trở nên tức giận và lên kế hoạch giết chết chính chủ nhân của mình cùng gia đình ông. Ruang xác định phải thành công và sẽ làm bất cứ điều gì có lợi cho mình, thậm chí lợi dụng người khác. Sau đó, anh đã lấy trộm tài sản và trốn thoát để bắt đầu một cuộc sống mới. Din là người duy nhất sống sót sau cuộc thảm sát đó. Din đổi tên thành Nakorn và muốn Ruang phải đền tội. Nhiều năm sau, Nakorn trở thành cảnh sát và bắt đầu điều tra Ruang. Nakorn tìm cách tiếp cận Mukda - con gái nuôi của Ruang - với hy vọng sẽ phanh phui bí mật của hắn. Nhưng khi cận kề Mukda, Nakorn đã thực sự yêu cô. Giữa tình yêu và thù hận, Nakorn sẽ tiếp tục trả thù hay sẽ từ bỏ mối hận thù và chọn cách tha thứ và liệu Ruang có phải trả giá cho những việc mình đã làm và nhận lấy nghiệp chướng? Bên cạnh kịch bản hay và cốt truyện nhiều bất ngờ, bộ phim Huyết thù còn khiến khán giả quan tâm bởi quy tụ được dàn diễn viên ngôi sao đình đám ở Thái Lan như Rattapong Tanapat, Atshar Nampan, Laknara Piatha, Katreeya English, Pitchayadon Pungpun, Tarakhet Phetsuksai, Vanda Sahawong,… Đảm nhận vai Ruang là nam diễn viên gạo cội Rattapong Tanapat (Biệt danh: Kelly) của điện ảnh Thái Lan. Anh bắt đầu bước chân vào ngành giải trí từ năm 1998, bên cạnh diễn xuất, Kelly còn là một người dẫn chương trình ăn khách. Anh theo học Đại học California tại San Diego, Mỹ. Kelly từng giành được giải thưởng Diễn viên phụ xuất sắc nhất và Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất tại lễ trao giải Top Adwards vào các năm 2008 và 2010. Đối trọng với Ruang trong phim là vai diễn Din hay Nakorn do nam diễn viên điển trai Atshar Nampan (Biệt danh: Ohm) thủ vai. Bên cạnh diễn xuất, Ohm còn là một người mẫu có tiếng tại Thái Lan. Anh đã làm việc với TV3 Thái Lan hơn 15 năm trước khi chính thức trở thành diễn viên tự do vào đầu năm 2019. Trong quá khứ, Ohm còn chiến thắng danh hiệu Nam người mẫu mới của cuộc thi M-Thailand năm 2005. Xuất hiện với vai nữ chính Mukda - con gái nuôi của Ruang và "người tình" của Nakorn là Laknara Piatha (Biệt danh: Mew). Cô là diễn viên kiêm người mẫu. Giống với đàn anh Kelly, Mew cùng từng đầu quân cho đài TV3 nhưng đã rời đi vào giữa năm 2020. Mew từng giành được giải thưởng Ngôi sao nữ triển vọng trong lễ trao giải SeeSan News Awards 2012. Bên cạnh tuyến diễn viên chính, còn có những nhân vật phụ mà nổi bật trong số đó là nữ diễn viên đình đám Katreeya English (Biệt danh: Kat). Cô là một nữ ca sĩ, diễn viên, người mẫu người Anh gốc Thái Lan sinh ra tại Oxford, Vương quốc Anh. Cô là người lai Âu - Á, có cha là người Anh và mẹ là người Thái Lan, đồng thời cũng thông thạo cả tiếng Thái và tiếng Anh. Cô theo học trường St Helen và St Katharine, tiếp đó chuyển đến Brunei và Singapore. Năm 14 tuổi, cô trở lại Thái Lan để học tập. Cô tốt nghiệp chuyên ngành tiếng Anh của Khoa Nghệ thuật Tự do tại Đại học Assumption. Sau khi nổi tiếng với tư cách là một diễn viên, Kat đã mở rộng hoạt động của mình sang nhạc pop. Album đầu tiên của cô là Kat Around The Clock được phát hành vào năm 2001 và đã đạt được thành công lớn. Cô đã phát hành 5 album, trong đó gần đây nhất là Sassy K trên GMM Grammy. Năm 2015, cô thu âm They Call Us The Royals, một bài hát mới cho Reading FC của Football League Championship. Phim được phát sóng lúc 18h45 từ thứ Hai đến thứ Năm hàng tuần, bắt đầu từ 31/10 trên kênh VTV9. Hẹn em ở một cuộc đời khác - thước phim ngôn tình ngắn thấm đẫm nước mắt VTV.vn - Đúng 20h ngày 1/11, Mr.B chính thức trình làng sản phẩm âm nhạc đầu tiên mang tên "Hẹn em ở một cuộc đời khác" đánh dấu màn "chào sân" Vpop với vai trò ca sĩ solo.
Tái hiện những vết đạn gần 80 năm tuổi trên hàng rào Bắc Bộ Phủ qua các phương thức nghệ thuật mới VTV.vn - Các nhà sáng tạo trẻ đã tái hiện những vết đạn gần 80 năm tuổi trên hàng rào Bắc Bộ Phủ qua các phương thức nghệ thuật mới, vén mở bí ẩn “lộ thiên” trên giao lộ di sản. Toà nhà Bắc Bộ Phủ (nay là Nhà khách Chính Phủ) được xây dựng vào năm 1918, trên phần đất của chùa Báo Ân xưa, là một công trình tiêu biểu của phong cách kiến trúc cổ điển Pháp, với tổ hợp mặt bằng, mặt đứng rất cân xứng cùng với những chi tiết kiến trúc thuần túy châu Âu. Tòa nhà đã trải qua bề dày lịch sử chống Pháp, chống Mỹ cứu nước của dân tộc và là nơi làm việc của Bác Hồ sau Cách mạng Tháng Tám đến ngày Toàn quốc kháng chiến, với tên gọi Bắc Bộ Phủ. Thời thuộc Pháp, tòa nhà này là Dinh Thống sứ Bắc Kỳ. Kết thúc chiến tranh Đông Dương (1954), Bắc Bộ phủ được tu sửa lại và trở thành một bộ phận Nhà khách của Phủ Chủ tịch, do Phòng chiêu đãi, Vụ Lễ tân, Bộ Ngoại giao điều hành. Từ năm 1981 đến nay, Nhà khách Chính phủ là đơn vị cơ sở trực thuộc Bộ Ngoại giao. Đến nay, Nhà khách Chính Phủ số 12 Ngô Quyền (quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) là địa chỉ quen thuộc của người dân Hà Nội, nơi đây không chỉ là một công trình có kiến trúc đẹp, bề thế, mà còn là di tích lịch sử, niềm tự hào gắn liền với cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tại Hà Nội (19/8/1945) của nhân dân Thủ đô. Có một điều hết sức thú vị đó là trên hàng rào sắt trước khuôn viên Nhà khách Chính Phủ còn rất nhiều vết đạn ghim trên các thanh sắt. Thậm chí có cả những thanh sắt bị xuyên thủng, hay trên thanh sắt còn găm những mẩu kim loại. Những vết đạn này là dấu tích của trận đánh ngày 20/12/1946 giữa đại đội Vệ quốc đoàn bảo vệ Bắc Bộ Phủ và quân Pháp. Đây là trận đánh ác liệt nhất và kéo dài nhất trong những ngày đầu của chiến tranh Đông Dương, trở thành một biểu tượng của tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” của Thăng Long - Hà Nội. Trong khuôn khổ Lễ hội Thiết kế sáng tạo Hà Nội 2024, Bắc Bộ Phủ lần đầu tiên mở cửa đón du khách vào tham quan. Nơi đây được coi là một trong những bí ẩn “lộ thiên” trên giao lộ di sản. Những vết đạn có tuổi đời gần 80 năm đang được các nhà sáng tạo trẻ tái hiện lại qua các phương thức nghệ thuật mới. Anh Nguyễn Tuấn Hoàng - Điêu khắc gia tự do - Nhóm sáng tác không gian sáng tạo Bắc Bộ Phủ (Nhà khách Chính Phủ) chia sẻ: "Tôi muốn truyền tải tới các bạn trẻ và tất cả mọi người biết đây là những dấu vết của lịch sử, dấu vết mà cha ông ta đã trải qua rất nhiều khó khăn để dành lại công cuộc đổi mới như ngày hôm nay. Chúng tôi dùng màu hồng vẽ lên những vết đạn cũ để tạo lên sự tươi mới, trẻ trung nhưng vẫn nhắc nhở các bạn trẻ luôn ghi nhớ những ngày tháng hào hùng của cha ông ta". Bên cạnh không gian kiến trúc Bắc Bộ Phủ là Pavilion “Dòng” với 2 cụm tác phẩm. 1 tác phẩm đặt tại Vườn hoa Diên Hồng và 1 tác phẩm trong khuôn viên Bắc Bộ Phủ. Tác phẩm nằm trong cụm Pavilion “Dòng” đặt tại vườn hoa Diên Hồng. Tác phẩm nằm trong cụm Pavilion “Dòng” trong khuôn viên Bắc Bộ Phủ. Anh Nguyễn Minh Anh - Nhóm thực hiện Pavilion “Dòng” cho biết, cái tên Pavilion “Dòng” bao hàm nhiều ý nghĩa, có thể là dòng chảy của thời gian hay dòng giao thông. Tác phẩm đặt tại Vườn hoa Diên Hồng sẽ là một điểm trải nghiệm, tham quan cho người dân với độ cao khác với thường ngày. Chiều cao của tác phẩm này sẽ bằng với độ cao bậc đầu tiền của Nhà khách Chính phủ. Tác phẩm bên trong khuôn viên Bắc Bộ Phủ là 1 lối đi được giải gạch. Bên trong vườn hoa là một vòi phun nước có 8 chú cóc. Nhóm kiến trúc sư đã bao các tấm kính được dán decan, trên đó có các thông tin xung quanh vườn hoa để tập trung sự chú ý của mọi người. Các tấm kính này có kích thước bằng với kích thước của các tấm bê tông trên mặt tiền của Nhà khách Chính phủ. Anh Nguyễn Minh Anh - Nhóm thực hiện Pavilion “Dòng”. Cũng theo anh Minh Anh, khó khăn lớn nhất của các kiến trúc sư đó là việc thiết kế sáng tạo các công trình làm sao không để lấn át các công trình hiện đang có, mà góp phần tôn vinh giá trị của các công trình cũ. Việc tái hiện những vết đạn cũ qua các phương thức nghệ thuật mới cùng với các tác phẩm trong cụm Pavilion “Dòng” sẽ vén mở những bí ẩn “lộ thiên” của công trình kiến trúc cổ Bắc Bộ Phủ (Nhà khách Chính Phủ) trên giao lộ di sản.
Nguyễn Thị Xuân (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1967) là nữ chính trị gia và Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Bà hiện là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khoá XIV, XV thuộc đoàn Đại biểu tỉnh Đắk Lắk. Bà nguyên là Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa XIV, XV, Phó Cục trưởng Cục Pháp chế và Cải cách thủ tục Hành chính, Tư pháp, Bộ Công an, Phó Giám đốc Công an tỉnh Đắk Lắk ("lần 2)". Thân thế. Nguyễn Thị Xuân sinh ngày 25 tháng 10 năm 1967, quê quán tại xã Thụy Phúc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Bà hiện cư trú ở Số 189/65, Y Moal Ênuôl, phường Tân Lợi, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Sự nghiệp chính trị. Bà gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 18 tháng 10 năm 1990. Bà nhiều năm công tác trong ngành an ninh ở Tây Nguyên Việt Nam. Bà từng là cán bộ trinh sát, rồi được bổ nhiệm chức vụ phó phòng, trưởng phòng An ninh Công an tỉnh Đắk Lắk. Sau đó bà được bổ nhiệm làm Phó Cục trưởng Cục An ninh Tây Nguyên thuộc Tổng cục An ninh, Bộ Công an Việt Nam. Bà tham gia ứng cử đại biểu quốc hội lần đầu tiên vào năm 2016 ở đơn vị bầu cử số 1, gồm thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện: Buôn Đôn, Ea Súp, Cư M'gar, và đã trúng cử với số phiếu cao nhất tỉnh Đắk Lắk (tỉ lệ 80,85%). Lúc này bà đang giữ chức vụ Phó Giám đốc Công an tỉnh Đắk Lắk. Ngày 24 tháng 5 năm 2017, trong buổi thảo luận của Quốc hội Việt Nam ở hội trường về việc sửa đổi Bộ luật Hình sự Việt Nam, bà Nguyễn Thị Xuân đã nêu đề nghị xử hình sự những ai bôi nhọ lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc lãnh đạo Nhà nước Việt Nam. Cụ thể, bà đề nghị bổ sung quy định vào khoản 2, điều 155 (Tội bôi nhọ), điều 156 (Tội vu khống) tình tiết phạm tội đối với lãnh đạo Đảng, nhà nước. Tuy nhiên, nhiều luật sư cho rằng đề nghị này là không hợp lý. Bà Xuân còn muốn hồi phục Điều 83 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội hoạt động phỉ vì cho rằng việc hủy bỏ điều luật này trong Bộ luật hình sự năm 2015 (hiện hành) đã bỏ lọt hành vi cướp tài sản nhằm chống chính quyền. Ngày 7 tháng 11 năm 2019, Đại tá Nguyễn Thị Xuân, Phó Giám đốc Công an tỉnh Đắk Lắk, được Trung tướng Nguyễn Ngọc Anh trao Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam Tô Lâm điều động đến nhận công tác và giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Pháp chế và Cải cách thủ tục Hành chính, Tư pháp, Bộ Công an. Ngày 27 tháng 12 năm 2019, bà được Chủ tịch nước Việt Nam Nguyễn Phú Trọng ký quyết định phong quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Bà là người phụ nữ thứ sáu trong Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam được phong quân hàm Thiếu tướng, sau bà Bùi Tuyết Minh, Trần Thị Ngọc Đẹp, Hoàng Thị Thủy, Nhữ Thị Minh Nguyệt, và Ngô Thị Hoàng Yến. Từ ngày 1 tháng 4 năm 2020, bà được biệt phái tới công tác tại Ủy ban Quốc phòng - An ninh Quốc hội và giữ chức vụ Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng - An ninh Quốc hội khóa 14 theo Nghị quyết số 916/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam khoá 14. Trước đó bà đã là ủy viên Ủy ban này.
"Ngân hàng SCB không phải đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước" VTV.vn - Theo Tổng Kiểm toán Nhà nước, SCB là công ty đại chúng nên thuộc đối tượng phải kiểm toán độc lập. Sáng 5/6, tham gia chất vấn Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn, đại biểu Mai Văn Hải (đoàn Thanh Hóa), cho hay vừa qua vụ án ở Ngân hàng SCB có nhiều công ty đã thực hiện kiểm toán nhưng không phát hiện dấu hiệu bất thường. Từ đó nhiều cử tri đặt câu hỏi về trách nhiệm của kiểm toán và đặc biệt là trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước ở các vụ việc như SCB. Trả lời, Tổng Kiểm toán Ngô Văn Tuấn nêu rõ, vụ án xảy ra ở Ngân hàng SCB không liên quan đến Kiểm toán Nhà nước và không thuộc phạm vi Kiểm toán Nhà nước. SCB bị truy tố, xét xử với 3 tội danh: Thao túng thị trường chứng khoán, Chiếm đoạt tài sản, Nhận đưa hối lộ. Tổng Kiểm toán Ngô Văn Tuấn trả lời phần chất vất của đại biểu Quốc hội về vấn đề liên quan đến Ngân hàng CSB Theo ông Tuấn, Ngân hàng SCB là công ty đại chúng nên thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán độc lập. "Trách nhiệm ở vụ việc xảy ra tại SCB thuộc về các doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập", ông Tuấn nêu rõ. Quá trình kiểm toán độc lập SCB có sai phạm Cùng với Tổng Kiểm toán Nhà nước, trả lời thêm về nội dung này, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho hay, đối với hệ thống kiểm toán, có 2 hệ thống kiểm toán. Thứ nhất, Kiểm toán Nhà nước là cơ quan kiểm toán độc lập, do Quốc hội thành lập và thực hiện theo pháp luật. Kiểm toán Nhà nước với nguyên tắc và phạm vi thực hiện sẽ tiến hành hoạt động kiểm toán đối với những đơn vị có tài sản, có tiền của Nhà nước. Theo đánh giá của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước có quy trình chặt chẽ, chất lượng tốt; việc áp dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán đang được thực hiện rất nổi trội. Đây là một trong những cơ quan hàng đầu trong thực hiện kiểm toán và thanh tra về đầu tư. Còn hệ thống kiểm toán độc lập hoạt động theo Luật Kiểm toán độc lập - tức là họ cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, dự án đầu tư... cho các đơn vị, doanh nghiệp khi có nhu cầu qua hợp đồng. Số này gồm các doanh nghiệp kiểm toán độc lập trong nước, kiểm toán viên độc lập, hay doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam. Ông Phớc cho biết, Bộ Tài chính thực hiện đúng theo quy định là quản lý chất lượng kiểm toán mà không trực tiếp đi kiểm toán, chỉ thông quan ban hành cơ chế chính sách, chiến lược, thanh kiểm tra... Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc Năm 2023, Bộ Tài chính kiểm tra 20 doanh nghiệp kiểm toán độc lập, trong đó 11 đơn vị đạt yêu cầu, 7 không đạt và 1 doanh nghiệp bị đánh giá yếu kém. Trong 62 hồ sơ kiểm toán được Bộ Tài chính kiểm tra, có 16 hồ sơ đạt, 26 không đạt và 20 hồ sơ yếu. Bộ cũng đình chỉ 7 kiểm toán viên, nhắc nhở 21 kiểm toán viên và phê bình các công ty kiểm toán yếu kém, không đạt. Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho hay, năm 2024 cơ quan này có kế hoạch kiểm tra 20-24 doanh nghiệp kiểm toán, trong đó 8 đơn vị liên quan tới lĩnh vực chứng khoán. Về ý kiến của đại biểu nêu liên quan ngân hàng SCB, Bộ trưởng Hồ Đức Phớc cho biết, dù Kiểm toán Nhà nước không kiểm toán SCB nhưng cũng có những lưu ý, kiến nghị. Với kiểm toán độc lập, giai đoạn 2012-2016, SCB thuê E&Y thực hiện; giai đoạn 2017-2019 SCB thuê Deloitte thực hiện; giai đoạn 2020-2022 thuê KPMG thực hiện. Bộ trưởng Tài chính thừa nhận quá trình thực hiện kiểm toán này "có những vấn đề thiếu sót, sai phạm và đã được cơ quan điều tra, xử lý vụ án". Ông Phớc khẳng định, Bộ Tài chính quản lý chất lượng kiểm toán độc lập thông qua ban hành chính sách, kiểm tra, cấp phép, thanh tra... một cách chặt chẽ. Ông Phớc nhấn mạnh, thời gian tới sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập để phục vụ dịch vụ kiểm toán của các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp. Chống tham nhũng trong nội bộ ngành kiểm toán? Cũng trong phiên chất vấn, đại biểu Tao Văn Giót (đoàn Lai Châu) nêu, từ các vụ án xảy ra thời gian qua cho thấy công tác phòng chống tham nhũng tiêu cực đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước và nhân dân hết sức quan tâm. Đặc biệt Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành quyết định số 131 ngày 27/10/2023 về kiểm soát quyền lực phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật Đảng và trong hoạt động thanh tra kiểm toán. Đề nghị Tổng Kiểm toán cho biết công tác phòng chống tham nhũng tiêu cực trong nội bộ ngành kiểm toán trong thời gian qua được thực hiện như thế nào? Đại biểu Tao Văn Giót (đoàn Lai Châu) Trả lời nội dung này, Tổng Kiểm toán Ngô Văn Tuấn cho biết, đây là nhiệm vụ được quan tâm. Trong đó, quan tâm giáo dục về chính trị, tư tưởng, kịp thời phổ biến, quán triệt các chỉ đạo của Đảng, các văn bản mới của Nhà nước về phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Kịp thời rà soát, thể chế hóa các văn bản của Đảng, văn bản pháp luật mới. Riêng năm 2022 đã rà soát 75 văn bản liên quan đến quy trình kiểm toán để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, đề cao vai trò của người đứng đầu, tổ tưởng tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, phát huy vai trò của cơ quan thanh tra kiểm toán Nhà nước; xử lý nghiêm những hành vi có hiện tượng tham nhũng, tiêu cực…
Trang phục ngụy trang, bộ đồ ngụy trang hay trang phục ghillie (Ghillie suit) là một loại trang phục ngụy trang được thiết kế giống với môi trường xung quanh như lá cây, tuyết hoặc cát. Thông thường, nó là một mạng lưới các vải may bao phủ trong dải vải lỏng của vải hoặc sợi, đôi khi được làm để trông giống như lá và cành cây, hoặc tùy chọn tăng cường thêm với các vật liệu tự nhiên. Lực lượng quân đội, cảnh sát hoặc thợ săn có thể mặc trang phục ngụy trang để hòa vào môi trường xung quanh và che giấu bản thân khỏi kẻ thù hoặc mục tiêu. Bộ đồ này cung cấp cho hình dáng của người mặc một góc nhìn từ ba chiều, chứ không phải là một đường thẳng từ một chiều. Khi được chế tạo đúng cách, bộ đồ sẽ ngụy trang giống lá cây xung quanh khiến rất khó để phát hiện. Một số trang phục ngụy trang được làm bằng vật liệu nhẹ và thoáng khí cho phép một người mặc cảm thấy thoải mái. Tuy một người lính mặc trang phục ngụy trang phù hợp giúp cho người sử dụng tránh được mục tiêu nhưng việc mặc trang phục ngụy trang lại có thể gây tăng nhiệt độ của cơ thể, làm cho các tia hồng ngoại dễ nhận ra hơn một người lính mặc một bộ trang phục tiêu chuẩn khiến cho các loại máy đo hồng ngoại dễ phát hiện ra hơn. Nguồn gốc. Từ "Ghillie" là một từ ám chỉ Ghillie Dhu, một nàng tiên mặc áo lá và rêu trong thần thoại của người Scotland. Từ này không có một nghĩa nhất định trong tiếng Anh Lovat Scouts, một trung đoàn đóng tại cao nguyên Scotland được Quân đội Anh thành lập trong Chiến tranh Boer thứ hai, là đơn vị quân đội đầu tiên được biết đến sử dụng trang phục ngụy trang. Năm 1916, Lovat Scouts tiếp tục trở thành đơn vị bắn tỉa đầu tiên của Quân đội Anh trong chiến tranh thế giới thứ nhất. Chức năng. Cấu trúc của trang phục ngụy trang phần lớn là vật liệu nhân tạo, lá, cành cây hoặc vật liệu tự nhiên của từng khu vực riêng biệt khiến cho người sử dụng như "hòa quyện" với môi trường xung quanh. Những bộ trang phục làm rất tốt trong việc ngụy trang, rất khó để nhận biết bằng mắt thường hoặc các loại khí tài quang học thông thường một người đang mặc trang phục ngụy trang trong môi trường xung quanh cùng màu sắc, hình dạng của bộ trang phục. Họ có thể hoạt động trong môi trường đó mà khả năng bị phát hiện là rất thấp. Những bộ trang phục ngụy trang này thường được dùng cho các xạ thủ hay lính bắn tỉa vì họ cần đảm bảo sự an toàn và tính bí mật của nhiệm vụ họ đang làm mà không lo ngại về khả năng bị phát hiện. Ngoài ra các thợ săn cũng có thể sử dụng trang phục ngụy trang cho việc săn bắn thú. Sản xuất. Trang phục ngụy trang chất lượng cao được làm bằng tay; hầu hết các tay súng bắn tỉa trong quân đội thường chế tạo bộ trang phục độc đáo của riêng họ. Ngụy trang phù hợp đòi hỏi việc sử dụng các vật liệu tự nhiên có mặt trong môi trường mà một xạ thủ bắn tỉa sẽ hoạt động. Làm một bộ trang phục ngụy trang từ lúc đầu rất tốn thời gian, và một bộ đồ quá chi tiết, chất lượng cao có thể mất vài tuần hoặc thậm chí vài tháng để sản xuất. Trang phục ngụy trang có thể được tạo ra theo nhiều cách khác nhau. Một số công ty quân sự làm cho chúng trở thành những loại vải thô ráp hoặc sợi gắn liền với một chiếc áo choàng Trang phục ngụy trang có thể được làm bằng ni-lông và các vật liệu nhân tạo khác cũng như các vật liệu trên. Trang phục ngụy trang của quân đội Hoa Kỳ thường được chế tạo bằng cách sử dụng bộ trang phục chiến đấu tiêu chuẩn, hoặc bộ đồ của lính nhảy dù. Những bộ trang phục ngụy trang phần lớn được cấu tạo từ các nguyên liệu có sẵn ngoài môi trường. Số còn lại bao chủ yếu là vật liệu nhân tạo bao gồm các loại vải, ni-lông, nhựa... Sử dụng. Việc sử dụng các bộ trang phục ngụy trang tạo lợi thế cho lính bắn tỉa vì nó khiến cho họ hòa mình vào môi trường thiên nhiên xung quanh khiến cho khó bị phát hiện, cùng với việc sử dụng các ống giảm thanh nên đảm bảo việc giữ bí mật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Mặc những bộ trang phục này làm cho kẻ thù khó phát hiện ra vị trí của mình, từ đó người sử dụng có thể dùng bất cứ thứ gì với khả năng bị phát hiện ra là rất thấp, ngoài ra việc ngụy trang như thế có thể có chức năng thu thập thông tin tình báo và đánh giá tình hình chiến trường. Vì đây là một bộ đồ được làm chủ yếu từ vật liệu tự nhiên (chủ yếu là cỏ) nên sau một vài giờ, chúng bắt đầu khô héo đi, khiến cho người sử dụng dễ bị phát hiện. Ngoài ra việc nằm trên mặt đất thường khiến cho các bộ đồ dính bẩn chỉ sau một thời gian ngắn. Mặc dù tính hiệu quả cao, trang phục ngụy trang không hoàn toàn thực tế và thiếu an toàn trong nhiều tình huống. Chúng thường có xu hướng rất nặng và nóng, ngay cả khi trong vùng có khí hậu ôn đới, nhiệt độ bên trong trang phục ngụy trang vẫn có thể nóng đến 50oC (120oF). Các loại vải cũng rất dễ cháy, trừ khi được xử lí bằng chất chống cháy, vì thế nên người mặc có thể có gặp nguy cơ nhiệt độ tăng cao trong cơ thể hoặc bốc cháy từ các nguồn dễ cháy như lựu đạn khói hay phosphor trắng.
Halfaouine, đứa con của những mái nhà (tiếng Ả Rập: عصفور السطح/"Halfaouine, asfour stah", tiếng Pháp: "Halfaouine, l'enfant des terrasses", tiếng Ý: "Halfaouine. Il ragazzo delle terrazze") là một bộ phim tâm lý tuổi vị thành niên của đạo diễn Férid Boughedir, ra mắt lần đầu năm 1990. Nội dung. Noura (Selim Boughedir) là một cậu bé mới lớn, có những tò mò dễ thương về giới tính, khoái theo mẹ tới nhà tắm hơi dành cho phụ nữ... Hậu trường. Thủ vai Noura là diễn viên Selim Boughedir - con trai của đạo diễn Férid Boughedir.
Bát Ngư Khuyên (chữ Hán giản thể: 鲅鱼圈区, âm Hán Việt: "Bát Ngư Khuyên khu") là một quận thuộc địa cấp thị Dinh Khẩu, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích 268 m², dân số 300.000 người. Chính quyền nhân dân quận đóng tại số 15 đường Tiền Đường Giang, mã số bưu chính quận này là 115007. Quận Bát Ngư Khuyên được chia thành 4 nhai đạo (Hồng Hải, Hải Tinh, Vọng Hải, Hải Đông, Hùng Nhạc; 3 trấn: Lưu Truân, Hồng Kỳ, Sa Cương.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI -------- Số: 2701/QĐ-BGTVT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2014 QUYẾT ĐỊNHPHÊ DUYỆT ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC TỔ CHỨC TƯ VẤN THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH VÀ THẨM TRA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG BIỂN-------------------------------------BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢICăn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BGTVT ngày 05/7/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng hải;Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;Xét đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam tại Tờ trình số 4715/TT-CHHVN ngày 31 tháng 12 năm 2013;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt điều kiện năng lực tổ chức tư vấn thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển.Điều 2. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển1. Về pháp nhâna) Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật;b) Có chức năng hoạt động kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng công trình thủy.2. Về hệ thống quản lý chất lượnga) Có các đầu mối theo dõi, kiểm tra các hoạt động kiểm định theo hợp đồng;b) Có kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng đảm bảo công tác kiểm định bao gồm: Quy trình thực hiện công tác kiểm định cho từng đối tượng kiểm định cầu cảng; phương thức kiểm soát số liệu thu thập để phục vụ kiểm định; kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng; quy trình kiểm soát nội bộ tại các bước trong quá trình kiểm định và kết quả kiểm định cuối cùng;c) Có quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu liên quan trong quá trình kiểm định và thẩm tra kiểm định; phát hành văn bản trong quá trình kiểm định và thẩm tra kiểm định; văn bản kết quả kiểm định, kết quả thẩm tra; văn bản trả lời khiếu nại với các bên liên quan về kết quả kiểm định, thẩm tra kiểm định.3. Về điều kiện năng lực và kinh nghiệma) Về năng lực: Có đủ nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị cho phép thực hiện các hoạt động liên quan đến dịch vụ kiểm định và thẩm tra, trong đó:- Có ít nhất 3 cá nhân thuộc tổ chức tư vấn đạt điều kiện sau:+ Có trình độ tốt nghiệp Đại học trở lên trong lĩnh vực xây dựng công trình thủy (do các cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp);+ Có chứng chỉ hành nghề kiểm định hoặc tư vấn thiết kế công trình thủy hoặc giám sát xây dựng công trình thủy, có nghiệp vụ về kiểm định;+ Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.- Người chủ trì tổ chức thực hiện công tác kiểm định và thẩm tra kiểm định phải đạt:+ Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình thủy;+ Đã chủ trì kiểm định hoặc thiết kế hoặc giám sát thi công một công trình thủy phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung kiểm định được giao;- Có phòng thí nghiệm xây dựng chuyên ngành được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định và có đủ khả năng thực hiện các phép thử phục vụ công tác kiểm định, thẩm tra kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển.Trường hợp tổ chức kiểm định, thẩm tra kiểm định là liên danh thì phải có hợp đồng thỏa thuận liên danh, trong đó quy định rõ trách nhiệm, công việc của từng thành viên trong liên danh đối với việc kiểm định, thẩm tra kiểm định.b) Về kinh nghiệm- Tổ chức kiểm định được thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định chất lượng công trình cùng loại và cùng cấp sau khi đã kiểm định ít nhất 01 công trình cùng loại và cùng cấp trở lên hoặc 02 công trình cùng loại và cấp dưới liền kề với công trình được kiểm định.- Đối với các tổ chức kiểm định chưa thực hiện kiểm định công trình kết cấu hạ tầng cảng biển nào, chỉ được thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định các công trình cấp IV.Điều 3. Hồ sơ đánh giá năng lực của tổ chức thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển1. Tổ chức tư vấn gửi Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đánh giá năng lực đủ điều kiện thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm:a) Văn bản đề nghị thẩm định năng lực thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển;b) Hợp đồng thỏa thuận liên danh (trường hợp tổ chức tư vấn là liên danh);c) Bảng kê thông tin về tổ chức thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định (tên, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật, số điện thoại và số fax);d) Bảng kê nhân lực thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định: trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm, chứng chỉ kiểm định (ghi rõ nhiệm vụ của từng cá nhân);đ) Bảng kê kinh nghiệm các công trình kiểm định, thẩm tra đã thực hiện (tên công trình, tên Chủ đầu tư, địa điểm, năm thực hiện, loại, cấp công trình theo Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng);e) Bảng kê trang thiết bị thực hiện kiểm định, thẩm tra;g) Kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng đảm bảo công tác kiểm định, thẩm tra (quy trình thực hiện, phương thức kiểm soát số liệu thu thập để phục vụ kiểm định, kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quy trình kiểm soát nội bộ tại các bước trong quá trình kiểm định và kết quả kiểm định cuối cùng, quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình kiểm định, thẩm tra).h) Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm của tổ chức thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đối với tổ chức độc lập hoặc của từng thành viên trong liên danh đối với tổ chức liên danh; Giấy chứng nhận hoặc Quyết định cấp phép hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đủ khả năng thực hiện các phép thử phục vụ công tác kiểm định công trình kết cấu hạ tầng cảng biển; hợp đồng lao động giữa tổ chức tư vấn và cá nhân kiểm định; hợp đồng kinh tế và biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng thực hiện công tác kiểm định, thẩm tra kiểm định chất lượng công trình đã thực hiện; văn bằng, chứng chỉ của cá nhân thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định.2. Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện đánh giá năng lực của đơn vị tư vấn, nếu đủ điều kiện thì trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; trường hợp không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời đơn vị tư vấn và nêu rõ lý do.3. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra và hồ sơ kèm theo của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận đơn vị tư vấn đủ điều kiện năng lực kiểm định, thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển; trường hợp không đủ điều kiện năng lực thì có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam, đơn vị tư vấn và nêu rõ lý do.Điều 4.1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:a) Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển; thẩm định tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định của pháp luật và Quyết định này;b) Hướng dẫn tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển lựa chọn tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển đủ điều kiện thực hiện kiểm định theo quy định của pháp luật và Quyết định này;c) Thẩm tra hồ sơ và chấp thuận kết quả kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định;d) Quý I hàng năm, tổ chức lập danh mục tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, công bố.2. Các tổ chức tư vấn kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển có trách nhiệm:a) Thực hiện kiểm định, thẩm tra kết quả kiểm định và lập hồ sơ kiểm định, thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan;b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý về kết quả thực hiện, phải bồi thường thiệt hại do sản phẩm tư vấn kiểm định của mình gây ra;c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của tư vấn theo quy định của pháp luật.3. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chấp thuận tổ chức thực hiện kiểm định và thẩm tra chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển đủ điều kiện; tổng hợp, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định.Điều 5.1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Bộ Xây dựng; - Các Thứ trưởng; - Website Bộ GTVT; - Lưu: Văn thư, KCHT (5b) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Công BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI -------- Số: 2701/QĐ-BGTVT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC TỔ CHỨC TƯ VẤN THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH VÀ THẨM TRA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG BIỂN ------------------------------------- BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BGTVT ngày 05/7/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng hải; Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; Xét đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam tại Tờ trình số 4715/TT-CHHVN ngày 31 tháng 12 năm 2013; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt điều kiện năng lực tổ chức tư vấn thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển. Điều 2. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển 1. Về pháp nhân a) Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật; b) Có chức năng hoạt động kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng công trình thủy. 2. Về hệ thống quản lý chất lượng a) Có các đầu mối theo dõi, kiểm tra các hoạt động kiểm định theo hợp đồng; b) Có kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng đảm bảo công tác kiểm định bao gồm: Quy trình thực hiện công tác kiểm định cho từng đối tượng kiểm định cầu cảng; phương thức kiểm soát số liệu thu thập để phục vụ kiểm định; kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng; quy trình kiểm soát nội bộ tại các bước trong quá trình kiểm định và kết quả kiểm định cuối cùng; c) Có quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu liên quan trong quá trình kiểm định và thẩm tra kiểm định; phát hành văn bản trong quá trình kiểm định và thẩm tra kiểm định; văn bản kết quả kiểm định, kết quả thẩm tra; văn bản trả lời khiếu nại với các bên liên quan về kết quả kiểm định, thẩm tra kiểm định. 3. Về điều kiện năng lực và kinh nghiệm a) Về năng lực: Có đủ nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị cho phép thực hiện các hoạt động liên quan đến dịch vụ kiểm định và thẩm tra, trong đó: - Có ít nhất 3 cá nhân thuộc tổ chức tư vấn đạt điều kiện sau: + Có trình độ tốt nghiệp Đại học trở lên trong lĩnh vực xây dựng công trình thủy (do các cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp); + Có chứng chỉ hành nghề kiểm định hoặc tư vấn thiết kế công trình thủy hoặc giám sát xây dựng công trình thủy, có nghiệp vụ về kiểm định; + Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn. - Người chủ trì tổ chức thực hiện công tác kiểm định và thẩm tra kiểm định phải đạt: + Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình thủy; + Đã chủ trì kiểm định hoặc thiết kế hoặc giám sát thi công một công trình thủy phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung kiểm định được giao; - Có phòng thí nghiệm xây dựng chuyên ngành được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định và có đủ khả năng thực hiện các phép thử phục vụ công tác kiểm định, thẩm tra kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển. Trường hợp tổ chức kiểm định, thẩm tra kiểm định là liên danh thì phải có hợp đồng thỏa thuận liên danh, trong đó quy định rõ trách nhiệm, công việc của từng thành viên trong liên danh đối với việc kiểm định, thẩm tra kiểm định. b) Về kinh nghiệm - Tổ chức kiểm định được thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định chất lượng công trình cùng loại và cùng cấp sau khi đã kiểm định ít nhất 01 công trình cùng loại và cùng cấp trở lên hoặc 02 công trình cùng loại và cấp dưới liền kề với công trình được kiểm định. - Đối với các tổ chức kiểm định chưa thực hiện kiểm định công trình kết cấu hạ tầng cảng biển nào, chỉ được thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định các công trình cấp IV. Điều 3. Hồ sơ đánh giá năng lực của tổ chức thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển 1. Tổ chức tư vấn gửi Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đánh giá năng lực đủ điều kiện thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm: a) Văn bản đề nghị thẩm định năng lực thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển; b) Hợp đồng thỏa thuận liên danh (trường hợp tổ chức tư vấn là liên danh); c) Bảng kê thông tin về tổ chức thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định (tên, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật, số điện thoại và số fax); d) Bảng kê nhân lực thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định: trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm, chứng chỉ kiểm định (ghi rõ nhiệm vụ của từng cá nhân); đ) Bảng kê kinh nghiệm các công trình kiểm định, thẩm tra đã thực hiện (tên công trình, tên Chủ đầu tư, địa điểm, năm thực hiện, loại, cấp công trình theo Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng); e) Bảng kê trang thiết bị thực hiện kiểm định, thẩm tra; g) Kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng đảm bảo công tác kiểm định, thẩm tra (quy trình thực hiện, phương thức kiểm soát số liệu thu thập để phục vụ kiểm định, kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quy trình kiểm soát nội bộ tại các bước trong quá trình kiểm định và kết quả kiểm định cuối cùng, quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình kiểm định, thẩm tra). h) Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm của tổ chức thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đối với tổ chức độc lập hoặc của từng thành viên trong liên danh đối với tổ chức liên danh; Giấy chứng nhận hoặc Quyết định cấp phép hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đủ khả năng thực hiện các phép thử phục vụ công tác kiểm định công trình kết cấu hạ tầng cảng biển; hợp đồng lao động giữa tổ chức tư vấn và cá nhân kiểm định; hợp đồng kinh tế và biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng thực hiện công tác kiểm định, thẩm tra kiểm định chất lượng công trình đã thực hiện; văn bằng, chứng chỉ của cá nhân thực hiện kiểm định, thẩm tra kiểm định. 2. Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện đánh giá năng lực của đơn vị tư vấn, nếu đủ điều kiện thì trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; trường hợp không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời đơn vị tư vấn và nêu rõ lý do. 3. Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra và hồ sơ kèm theo của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận đơn vị tư vấn đủ điều kiện năng lực kiểm định, thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển; trường hợp không đủ điều kiện năng lực thì có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam, đơn vị tư vấn và nêu rõ lý do. Điều 4. 1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm: a) Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển; thẩm định tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định của pháp luật và Quyết định này; b) Hướng dẫn tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển lựa chọn tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển đủ điều kiện thực hiện kiểm định theo quy định của pháp luật và Quyết định này; c) Thẩm tra hồ sơ và chấp thuận kết quả kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định; d) Quý I hàng năm, tổ chức lập danh mục tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực thực hiện kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, công bố. 2. Các tổ chức tư vấn kiểm định và thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển có trách nhiệm: a) Thực hiện kiểm định, thẩm tra kết quả kiểm định và lập hồ sơ kiểm định, thẩm tra kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan; b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý về kết quả thực hiện, phải bồi thường thiệt hại do sản phẩm tư vấn kiểm định của mình gây ra; c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của tư vấn theo quy định của pháp luật. 3. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chấp thuận tổ chức thực hiện kiểm định và thẩm tra chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển đủ điều kiện; tổng hợp, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định. Điều 5. 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. 2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Bộ Xây dựng; - Các Thứ trưởng; - Website Bộ GTVT; - Lưu: Văn thư, KCHT (5b) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Công
Red Deer là một thành phố nhỏ nằm ở trung tâm của tỉnh bang Alberta, Canada, và gần như nằm ngay giữa Calgary và Edmonton. Dân số (2004) vào khoảng 76.000 người và tính theo dân số là thành phố lớn thứ ba của Alberta. Nghị sĩ hiện tại của Red Deer là Bob Mills.
Mai Hữu Tín (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1969 tại Bình Dương) là một doanh nhân người Việt. Ông từng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 12 và 13 (đoàn Bình Dương), từng làm Chủ tịch Hội Doanh nhân Trẻ Việt Nam (khóa IV, 2011-2014), Chủ tịch YPO Việt Nam (2016-2018), Chủ tịch Eisenhower Fellowships Việt Nam (2013-2020), Chủ tịch YPO Gold Việt Nam (2022-2024). Ông hiện là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư U&amp;I, Chủ tịch Liên đoàn Doanh nghiệp Bình Dương, Chủ tịch Liên đoàn Vovinam Việt Nam, Chủ tịch Liên đoàn Vovinam Thế giới, Thành viên Ủy ban Olympic Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Cố vấn Quốc tế của Singapore Management University (SMU) tại Việt Nam, Phó Trưởng Ban Nghiên cứu Phát triển Tư nhân thuộc Hội đồng Cải cách Thủ tục Hành chính Quốc gia, Thành viên Hội đồng Trường Đại học Thủ Dầu Một, Thành viên Ban Cố vấn Đông Nam Á của Temasek. Ông đạt giải thưởng Doanh nhân Asean năm 2017 và Distinguished Fellow Award năm 2024 của Eisenhower Fellowships.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂNTỈNH BẮC KẠN_____________ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc________________ Số: 03/2018/NQ-HĐND Bắc Kạn, ngày 19 tháng 4 năm 2018 NGHỊ QUYẾT Quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) đối với các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn _____________ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠNKHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TÁM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Thông tư số: 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước; Xét Tờ trình số: 19/TTr-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) đối với các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) đối với các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra theo đúng quy định của pháp luật đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau: 1. Đối với Thanh tra tỉnh: a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm. b) Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm. c) Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm. 2. Đối với Thanh tra các Sở và Thanh tra các huyện, thành phố: a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 02 tỷ đồng/năm. b) Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng/năm. c) Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 03 tỷ đồng/năm. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. 3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số: 02/2013/NQ-HĐND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 4 năm 2018./. CHỦ TỊCHNguyễn Văn Du HỘI ĐỒNG NHÂN DÂNTỈNH BẮC KẠN_____________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc________________Số: 03/2018/NQ-HĐNDBắc Kạn, ngày 19 tháng 4 năm 2018NGHỊ QUYẾTQuy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) đối với các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn_____________HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠNKHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TÁMCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Thông tư số: 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;Xét Tờ trình số: 19/TTr-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) đối với các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.QUYẾT NGHỊ:Điều 1. Quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) đối với các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra theo đúng quy định của pháp luật đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:1. Đối với Thanh tra tỉnh:a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm.b) Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm.c) Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.2. Đối với Thanh tra các Sở và Thanh tra các huyện, thành phố:a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 02 tỷ đồng/năm.b) Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 02 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng/năm.c) Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 03 tỷ đồng/năm.Điều 2. Tổ chức thực hiện1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số: 02/2013/NQ-HĐND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 4 năm 2018./.CHỦ TỊCHNguyễn Văn Du
Lê Vĩnh Tân (sinh năm 1958) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Bộ trưởng Bộ Nội vụ Việt Nam, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Tháp. Trong Đảng Cộng sản Việt Nam ông từng giữ chức vụ Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Phó Trưởng ban Kinh tế Trung ương. Xuất thân. Lê Vĩnh Tân sinh ngày 2 tháng 7 năm 1958 tại xã Tân Hòa, huyện Lai Vung, tỉnh Sa Đéc (nay là tỉnh Đồng Tháp). Ông hiện cư trú ở Số 43, Đặng Thai Mai, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Sự nghiệp. Tháng 12 năm 1976, ông nhập ngũ thi hành nghĩa vụ quân sự, đến tháng 1 năm 1980 thì xuất ngũ với cấp bậc Thượng sĩ, trợ lý hậu cần tiểu đoàn 502A, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Tháp. Ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 13 tháng 1 năm 1980. Tháng 2 năm 1980, ông theo học Khoa Cơ khí nông nghiệp, Đại học Cần Thơ. Ngày 13 tháng 7 năm 1981, ông được công nhận là Đảng viên chính thức sau một năm là Đảng viên dự bị. Tháng 10 năm 1984, ông tốt nghiệp Kỹ sư Cơ khí nông nghiệp và được phân công làm Cán bộ kỹ thuật của Xí nghiệp Cơ khí An Long, tỉnh Đồng Tháp. Tháng 5 năm 1986, ông được điều về công tác tại Sở Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp, lần lượt giữ các chức vụ Phó phòng, Trưởng phòng Tổng hợp – Tổ chức – Hành chính, Phó Giám đốc Sở, Quyền Giám đốc Sở, Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp. Ông cũng được bầu làm Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, nhiệm kỳ 1994 – 1999, 1999 – 2004. Tháng 1 năm 2004, ông được bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa VII, tái đắc cử Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, nhiệm kỳ 2004 – 2011; rồi Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khóa VIII, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Tháng 2 năm 2006, ông được bầu làm Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, rồi Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Đồng Tháp. Ngày 22 tháng 4 năm 2010, Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, họp bất thường bầu bổ sung Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp nhiệm kỳ 2004-2011 đã bầu ông giữ chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thay người tiền nhiệm Trương Ngọc Hân vừa nghỉ hưu. Ngày 20 tháng 10 năm 2010, ông được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy Đồng Tháp. Một tháng sau, ngày 19 tháng 11 năm 2010, ông được cho thôi giữ chức Chủ tịch UBND và được bầu làm Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp thay người tiền nhiệm Huỳnh Minh Đoàn. Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XI, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông có bằng Cử nhân chính trị và được Nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba. Ngày 30/12/2013, Bộ Chính trị điều động ông Lê Vĩnh Tân, Bí thư Tỉnh uỷ Đồng Tháp giữ chức Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương. Ngày 28/9/2015, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm ông Lê Vĩnh Tân, Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Phó trưởng Ban Kinh tế Trung ương giữ chức Thứ trưởng Bộ Nội vụ. Ngày 08/04/2016, ông Lê Vĩnh Tân được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Ngày 07 tháng 4 năm 2021, Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, được Quốc hội phê chuẩn, Chủ tịch nước miễn nhiệm chức danh Bộ trưởng Bộ Nội vụ nhiệm kỳ (2016 – 2021) theo đề nghị của Thủ tướng Phạm Minh Chính. Ngày 09/04/2021, Bộ Nội vụ tổ chức Hội nghị Bàn giao nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Nội vụ giữa ông và bà Phạm Thị Thanh Trà.
Thiệu Duy là một xã thuộc huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Địa lý. Xã Thiệu Duy nằm ở phía bắc của huyện Thiệu Hóa, thuộc tả ngạn sông Chu, có vị trí địa lý: Xã Thiệu Duy có diện tích 8,81 km², dân số năm 2022 là 8.735 người, mật độ dân số đạt người/km². Hành chính. Xã Thiệu Duy được chia thành 7 thôn: Cư Khánh, Đông Hòa (Đồng Cách), Đồng Miên (Đông Mỹ), Đông Mỹ (Đầm), Khánh Hội, Phú Điền, Xử Nhân (Nhân Lý). Lịch sử. Vùng đất thuộc xã Thiệu Duy ngày nay, vào đầu thế kỉ 19 là các thôn xã thuộc huyện Thụy Nguyên, phủ Thiệu Thiên. Cuối năm 1945, huyện Thụy Nguyên đổi thành huyện Thiệu Hóa. Sau năm 1945, các thôn làng nêu trên thuộc xã Duy Tân, huyện Thiệu Hóa. Năm 1953, xã Duy Tân chia thành các xã Thiệu Nguyên, Thiệu Duy và một phần xã Thiệu Hợp. Năm 1977, xã Thiệu Duy cùng với các xã phía bắc sông Chu của huyện Thiệu Hóa sáp nhập với huyện Yên Định thành huyện Thiệu Yên. Năm 1996, xã Thiệu Duy thuộc huyện Thiệu Hóa mới tái lập.
Cách để Ngủ khi bị gãy xương sườn Nằm ngủ khi xương sườn bị gãy có thể rất đau, nhất là khi bạn không thể nằm với tư thế bình thường vì đau. Để dễ ngủ hơn khi xương sườn gãy, bạn cần điều chỉnh tư thế nằm và tìm cách giảm đau trước khi ngủ. Bạn cũng nên làm theo lời khuyên của bác sĩ để kiểm soát cơn đau và liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu gặp vấn đề với giấc ngủ vì đau xương sườn. Phương pháp 1 - Tạo sự thoái mái Bước 1 - Tìm tư thế dễ chịu nhất. Khi bị gãy xương sườn, bạn có thể nhận thấy tư thế nằm ngửa là dễ chịu nhất, hoặc cũng có khi thấy thoải mái hơn khi nằm nghiêng. Cả hai tư thế này đều thích hợp khi xương sườn bị gãy. Bên cạnh đó, nằm ngửa hoặc nằm nghiêng còn giúp bạn dễ thở hơn. Bạn có thể thử nằm vài kiểu khác nhau để tìm ra tư thế dễ chịu nhất. Thử nằm nghiêng bên sườn bị thương. Một số bác sĩ khuyên bệnh nhân nằm nghiêng bên bị thương nếu chỉ bị gãy một bên sườn, vì tư thế này sẽ hạn chế cử động của các xương sườn gãy và giúp bạn thở sâu hơn. Tuy nhiên, nếu thấy đau khi nằm nghiêng bên xương sườn gãy thì bạn đừng cố. Thử ngủ trên ghế dựa. Một số người bị gãy xương sườn thấy ngủ trên ghế dựa dễ chịu hơn là ngủ trên giường. Bước 2 - Dùng gối để tạo sự thoải mái. Gối và đệm có thể giúp bạn khỏi lăn trong giấc ngủ khiến bạn thức giấc vì đau. Nếu nằm ngửa, bạn hãy đặt dưới mỗi cánh tay một chiếc gối hoặc để hai chiếc gối dưới kheo chân để giảm sức căng ở lưng. Bước 3 - Hít thở sâu Xương sườn gãy có thể khiến bạn thở nông vì đau khi lồng ngực cử động quá nhiều. Vì vậy, sẽ là rất tốt nếu bạn cố gắng hít thở sâu vào ban ngày và trước khi đi ngủ. Việc hít thở sâu có thể giúp bạn thả lỏng và nhận được nhiều ô xy. Nằm ngửa hoặc ngả người trên ghế dựa và từ từ hít một hơi sâu. Đếm đến 5 khi hít vào, sau đó chầm chậm thở ra khi đếm đến 5. Khi hít thở, bạn hãy cố gắng đẩy không khí vào bụng bằng cơ hoành. Bước 4 - Hạn chế cứ động khi ngủ. Trong vài ngày đầu tiên, bạn sẽ phải hạn chế ho, vặn người, trở mình và duỗi người. Việc này có thể khó nhớ hoặc khó kiểm soát vào ban đêm. Nhưng bạn hãy cố nhớ rằng xương sườn có liên quan đến nhiều bộ phận ở phần trên cơ thể, vì vậy cơn đau sẽ tăng thêm nếu bạn cử động. Chuẩn bị sẵn vài chiếc gối gần đó để bạn có thể ép vào xương sườn khi bị ho trong đêm. Tránh quấn xương sườn để hạn chế cử động. Việc quấn xương sườn sẽ làm tăng nguy cơ xẹp phổi và viêm phổi. Phương pháp 2 - Giảm đau khi ngủ Bước 1 - Uống thuốc giảm đau theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu được bác sĩ kê thuốc giảm đau, bạn hãy uống thuốc trước khi đi ngủ 30 phút để kiểm soát cơn đau. Đảm bảo tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ về cách sử dụng thuốc, và hỏi bác sĩ ngay khi có thắc mắc hoặc xuất hiện bất cứ vấn đề gì. Lưu ý rằng một số thuốc giảm đau có thể khiến bạn khó ngủ vì chúng gây ra hiện tượng ngưng thở khi ngủ. Ví dụ, nhóm thuốc opioid như codeine và morphine có thể gây ngưng thở và khiến bạn thức dậy giữa đêm. Bước 2 - Thử uống thuốc giảm đau không kê toa. Bạn có thể uống các thuốc giảm đau không kê toa như ibuprofen, naproxen hoặc acetaminophen. Nếu không được bác sĩ kê toa thuốc giảm đau, bạn có thể uống thuốc giảm đau không kê toa. Hỏi bác sĩ về loại thuốc và liều lượng sử dụng. Không uống nhiều hơn liều lượng khuyến cáo. Nếu bạn mắc bệnh tim, huyết áp cao, bệnh thận, loét dạ dày hoặc chảy máu trong, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết bạn có thể uống một trong các loại thuốc trên đây không. Bước 3 - Chườm đá lên xương sườn. Đá lạnh sẽ làm tê chỗ đau và giảm sưng. Trong 2 ngày đầu tiên sau khi bị thương, bạn hãy bọc túi đá trong khăn và cách mỗi giờ chườm lên chỗ đau 20 phút. Sau 2 ngày, bạn có thể chườm túi đá 10-20 phút mỗi lần, mỗi ngày ít nhất 3 lần. Thử chườm đá ngay trước khi đi ngủ để giảm đau. Tránh sử dụng nhiệt trên vùng xương sườn bị đau, nhất là khi bị sưng. Sức nóng làm tăng lượng máu lưu thông đến chỗ đau và gây sưng trầm trọng hơn. Phương pháp 3 - Tạo môi trường để phục hồi Bước 1 - Ngủ càng nhiều càng tốt. Giấc ngủ là yếu tố cần thiết cho quá trình phục hồi của cơ thể, vì vậy bạn nên đảm bảo nghỉ ngơi thật nhiều. Hãy cố gắng ngủ mỗi dêm ít nhất 8 tiếng và chợp mắt vào ban ngày nếu thấy buồn ngủ. Một số cách hiệu quả để dễ ngủ hơn bao gồm: Đi ngủ vào cùng một giờ mỗi ngày Tắt hết mọi thiết bị như tivi, máy tính, máy tính bảng và điện thoại Đảm bảo phòng ngủ phải tối, mát và yên tĩnh Tránh các thức uống có caffeine hoặc bia rượu trước khi ngủ Không ăn trước khi ngủ ít nhất 2 tiếng Chọn một hoạt động thư giãn trước khi ngủ như nghe nhạc êm dịu hoặc tắm vòi sen Bước 2 - Thỉnh thoảng cử động vào ban ngày. Ngủ cả ngày không phải là ý hay khi bạn bị gãy xương sườn. Vào ban ngày, thỉnh thoảng bạn nên đứng dậy và đi lại. Điều này sẽ giúp bạn có thêm ô xy và đẩy chất nhầy ra khỏi phổi. Cố gắng đứng dậy và đi quanh nhà vài phút, ít nhất mỗi tiếng một lần. Bước 3 - Ho nếu bạn cần phải ho. Bạn sẽ dễ bị viêm phổi nếu không ho khi cần ho. Ho khi xương sườn bị gãy có thể đau, nhưng dù gì thì bạn vẫn phải ho. Ôm một chiếc gối hoặc chăn tì vào ngực khi ho để đỡ đau hơn. Bước 4 - Ăn thức ăn bổ dưỡng Việc nạp đủ dinh dưỡng cũng rất cần thiết cho quá trình hồi phục của cơ thể. Bạn cần áp dụng chế độ ăn cân bằng trong thời gian phục hồi. Chế độ ăn của bạn nên bao gồm: hoa quả như táo, cam, nho và chuối rau củ như bông cải xanh, ớt chuông, rau bó xôi và cà rốt protein nạc như thịt gà bỏ da, thịt bò nạc xay và tôm các sản phẩm từ sữa như sữa chua, sữa và phô mai carbohydrates phức như gạo lứt, mì và bánh mì làm từ lúa mì nguyên hạt Bước 5 - Ngừng hút thuốc lá Việc ngừng hút thuốc lá cũng có thể giúp bạn đẩy nhanh thời gian phục hồi. Nếu là người hút thuốc thì bây giờ là dịp tốt để cai thuốc lá. Bạn có thể trao đổi với bác sĩ về thuốc men và các chương trình cai thuốc lá có thể giúp bạn bỏ thuốc lá dễ dàng hơn.
Cách để Quay TikTok rảnh tay bằng iPhone hoặc iPad wikiHow hôm nay sẽ hướng dẫn bạn cách quay video TikTok trên iPhone hoặc iPad mà không cần nhấn giữ nút quay. Phương pháp 1 - Sử dụng đồng hồ bấm giờ Bước 1 - Mở TikTok trên iPhone hoặc iPad. Ứng dụng có màu đen với biểu tượng nốt nhạc trắng bên trong. Bước 2 - Nhấn vào dấu + ở phía dưới chính giữa màn hình. Bước 3 - Cố định iPhone hoặc iPad để chuẩn bị quay. Bạn có thể gắn lên chân máy ảnh (nếu có), hoặc để thiết bị dựa vào vật nào đó. Chỉ cần bạn chắc chắn rằng khung ngắm thiết bị đang hiển thị nơi mà bạn muốn quay. Bước 4 - Nhấn vào biểu tượng đồng hồ bấm giờ. Nút này nằm gần cuối cột biểu tượng bên phải màn hình. Bước 5 - Chọn khi nào thì bạn muốn đoạn phim kết thúc. Kéo đoạn thẳng màu hồng nằm dọc trên dòng thời gian đến thời lượng mà bạn muốn video kéo dài; ứng dụng sẽ tự động ngừng quay vào lúc đó. Bước 6 - Nhấn vào Start Countdown (Bắt đầu đếm ngược). Ứng dụng sẽ bắt đầu đếm ngược (3, 2, 1…). Khi đếm xong, TikTok sẽ bắt đầu quay ngay. Nhờ vậy mà bạn không cần phải nhấn nút quay. Để tạm dừng quay, bạn có thể nhấn vào nút dừng ở cuối màn hình. Để tiếp tục quay rảnh tay khi đang tạm dừng, hãy nhấn lại vào biểu tượng đồng hồ bấm giờ. Bước 7 - Nhấn vào dấu tích khi bạn quay xong. Biểu tượng này nằm ở phía dưới bên phải màn hình. Bước 8 - Chỉnh sửa video và nhấn vào Next (Tiếp theo). Sử dụng các tùy chọn biên tập ở phía trên và phía dưới màn hình để điều chỉnh cách trình bày của video. Bước 9 - Thêm chú thích và nhấn vào Post (Đăng). Nút màu hồng này nằm cuối màn hình. Video rảnh tay sẽ được chia sẻ lên TikTok. Phương pháp 2 - Sử dụng nút "Nhấn để quay" Bước 1 - Mở TikTok trên iPhone hoặc iPad. Ứng dụng có màu đen với biểu tượng nốt nhạc trắng bên trong. Bước 2 - Nhấn vào dấu + ở phía dưới chính giữa màn hình. Bước 3 - Cố định iPhone hoặc iPad để chuẩn bị quay. Bạn có thể gắn lên chân máy ảnh (nếu có), hoặc để thiết bị dựa vào vật nào đó. Chỉ cần bạn chắc chắn rằng khung ngắm thiết bị đang hiển thị nơi mà bạn muốn quay. Bước 4 - Nhấn vào nút quay để bắt đầu ghi hình. TikTok sẽ bắt đầu quay và tiếp tục cho đến khi bạn nhấn vào nút này lần nữa để dừng lại. Để tiếp tục quay rảnh tay khi đang tạm dừng, hãy nhấn vào nút này lần nữa. Bước 5 - Nhấn vào dấu tích ở phía dưới bên phải màn hình sau khi bạn quay xong. Bước 6 - Chỉnh sửa video và nhấn vào Next. Sử dụng các tùy chọn biên tập ở phía trên và phía dưới màn hình để điều chỉnh cách trình bày của video. Bước 7 - Thêm chú thích và nhấn vào Post. Nút màu hồng này nằm cuối màn hình. Video rảnh tay sẽ được chia sẻ lên TikTok.
Khởi tố đối tượng sát hại vợ chồng ​ở Bắc Ninh VTV.vn - Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã ra quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam đối với Vũ Đăng Mạnh (SN 1999, trú xã Mão Điền, huyện Thuận Thành) về tội "Giết người". Trước đó, hồi 2h40 ngày 30/12/2022, Công an tỉnh Bắc Ninh nhận được tin báo của quần chúng nhân dân về việc tại nhà ông N.T.G. (sinh năm 1969) và vợ N.T.H. (sinh năm 1969) đều là giáo viên, trú tại xóm Ngòi, thôn Ngòi Hồ Tùng, xã Mão Điền, huyện Thuận Thành, bị đối tượng là nam giới chưa rõ lai lịch đột nhập vào nhà, đâm tử vong ông N.T.G. và gây thương tích cho bà N.T.H. Đối tượng bỏ trốn khỏi hiện trường. Bằng các biện pháp nghiệp vụ, đánh giá chứng cứ tại hiện trường, sàng lọc đối tượng, Cơ quan điều tra đã xác định đối tượng Vũ Đăng Mạnh (sinh năm 1999, trú tại xóm Ngòi, thôn Ngòi Hồ Tùng, xã Mão Điền, huyện Thuận Thành; gần nhà nạn nhân) là đối tượng gây ra vụ án giết người nêu trên. Cơ quan điều tra đã tác động người thân vận động đối tượng ra đầu thú để được hưởng khoan hồng của pháp luật. Đến 18h cùng ngày, biết không thể trốn tránh được sự điều tra của cơ quan Công an, Mạnh đã đến Công an xã Mão Điền, huyện Thuận Thành đầu thú. Tại cơ quan công an, Mạnh khai có quan hệ tình cảm với chị V.T.S. (SN 1999, ở cùng xã Mão Điền), nhưng không được gia đình cô gái này chấp thuận. Thời gian gần đây, Mạnh phát hiện chị S. chuẩn bị kết hôn với anh N.T.T. (SN 1998, là con của nạn nhân), nên tìm cách ngăn cản đám cưới. Khoảng 23h ngày 29/12, Mạnh đi bộ đến nhà ông G., rồi trèo theo dây chống sét, chui qua ô thoáng phòng tắm tầng 3. Đến 2h ngày 30/12, Mạnh mò xuống phòng ngủ tầng 2 nơi ông G. và bà H. đang nằm ngủ. Tại đây, đối tượng ra tay sát hại khiến ông N.T.G. tử vong tại chỗ và bà N.T.H. bị thương nặng.
THÔNG TƯ CỦA BỘTÀI CHÍNH SỐ 115/2002/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN CÁC CHÍNH SÁCHƯU ĐàI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1420/QĐ-TTG NGÀY 02/11/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM Căn cứ Luật thuế thunhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp hiệnhành; Căn cứ Luật thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuhiện hành; Căn cứ Quyết định số1420/QĐ- TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề ánphát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010; Bộ Tài chính hướng dẫnthực hiện chính sách hỗ trợ về tài chính và ưu đãi về thuế để phát triển Tổngcông ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 như sau: I. PHẠM VI ÁP DỤNG Đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ tài chính và ưuđãi về thuế theo qui định tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, bao gồm: - Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷViệt Nam trực tiếp thực hiện việc đóng tàu. - Các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam được phân công phối hợp tham gia sản xuất, cung cấp vật tư,nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu. II. NHỮNG NỘI DUNG ƯU ĐàI CỤ THỂ A. VỀTHUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1. Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệptàu thuỷ Việt Nam được Ngân sách Nhà nước cấp lại toàn bộ số thuế thu nhậpdoanh nghiệp của hoạt động đóng tàu và các hoạt động khác phát sinh trong giaiđoạn 2002 - 2010 để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho Tổng công ty Công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam thực hiện đề án phát triển Tổng công ty đã được Thủ tướng Chínhphủ phê duyệt tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001. 2. Nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của các doanhnghiệp đóng tàu (giai đoạn 2002-2010) được cấp lại chỉ được sử dụng để đầu tưphát triển các dự án thuộc danh mục đã được phê duyệt tại Quyết định số1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ và theo đúng qui định củaĐiều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. 3. Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệptàu thuỷ Việt Nam thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng qui địnhhiện hành và báo cáo số đã nộp về Tổng công ty (có xác nhận của Cục thuế địaphương). 4. Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế đã nộp hàngnăm vào Ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp đóng tàu, Bộ Tài chính làm thủtục cấp lại để bổ sung nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty. 5. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được cấp lại để bổ sungnguồn vốn đầu tư của Tổng công ty được hạch toán tăng quỹ đầu tư phát triểnthuộc nguồn vốn Nhà nước của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. 6. Hàng năm, Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam cótrách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch chi đầu tư xây dựngcơ bản từ nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nộp ngân sách, dự toán số thuếthu nhập doanh nghiệp phải nộp và gửi Bộ Tài chính (Cục tài chính doanh nghiệp)để bố trí vào kế hoạch bổ sung nguồn vốn đầu tư cho Tổng công ty trong dự toánngân sách. 7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại số thuế thu nhập doanh nghiệp màcác doanh nghiệp đóng tàu đã thực nộp vào ngân sách nhà nước gồm: - Văn bản của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam gửiBộ Tài chính đề nghị cấp lại thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó ghi rõ tổngsố thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp đóng tàu đã thực nộp vàoNgân sách Nhà nước, mã số thuế và số tài khoản giao dịch của Tổng công ty Công nghiệptàu thuỷ Việt Nam. - Xác nhận của cơ quan thuế địa phương về tổng số thuế thunhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp trong năm vào Ngân sách Nhà nước của cácdoanh nghiệp đóng tàu. - Quyết toán thuế hàng năm. Việc cấp lại thuế thu nhập doanh nghiệp đã thực nộp vào Ngânsách Nhà nước cho Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được thực hiện saukhi có quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp đóng tàu. B. VỀTHUẾ NHẬP KHẨU 1. Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2010 đối với cácloại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền côngnghệ) để tạo tài sản cố định của các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công tyCông nghiệp tàu thuỷ Việt Nam mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuấtkhông đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định để phục vụ cho việc đóngtàu. Đối với doanh nghiệp thành viên khác thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam phối hợp tham gia đóng tàu được miễn thuế nhập khẩu đối với máymóc, thiết bị nhập khẩu chỉ để dùng cho mục đích sản xuất vật tư, nguyên liệu,bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng cung cấp cho doanh nghiệp chủ trì thực hiệnđóng tàu và được Bộ Công nghiệp xác nhận. Doanh nghiệp đóng tàu phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu và camkết với cơ quan Hải quan về việc nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị,phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo tài sản cố địnhphục vụ cho việc đóng tàu. Cơ quan Hải quan căn cứ vào danh mục thiết bị trongnước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để làm thủ tục miễnthuế nhập khẩu. Đối với những thiết bị đã sản xuất được trong nước theo danhmục của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượngtheo qui định thì phải có công văn phê duyệt của Bộ Công nghiệp, cơ quan Hảiquan mới làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu. 2. Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2010 đối vớinguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu của các doanh nghiệp thuộc Tổng côngty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam để phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nướcchưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theoqui định. Danh mục vật tư nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu màtrong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chấtlượng theo qui định để phục vụ cho việc đóng tàu do Bộ Công nghiệp ban hành.Trường hợp các sản phẩm tàu thuỷ đã triển khai mà Bộ Công nghiệp chưa ban hànhdanh mục vật tư nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần nhập khẩu mà trong nướcchưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theoqui định để phục vụ cho việc đóng tàu thì Bộ Công nghiệp xác định danh mụcnguyên vật liệu, bán thành phẩm cho từng sản phẩm cụ thể. 3. Hàng năm hoặc định kỳ (quý, 6 tháng, năm), các doanhnghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam phải có phươngán sản xuất, lập danh mục và kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiệnvận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo tài sản cố định của doanhnghiệp và nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần nhập khẩu mà trong nước chưa sảnxuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui địnhdùng để phục vụ cho việc đóng tàu gửi cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhậpkhẩu để đăng ký việc thực hiện miễn thuế nhập khẩu. Riêng đối với doanh nghiệpphối hợp tham gia đóng tàu hồ sơ gửi cơ quan Hải quan phải kèm theo hợp đồngnhận sản xuất, gia công nguyên vật liệu, bán thành phẩm với doanh nghiệp trựctiếp đóng tàu và văn bản xác nhận của Bộ Công nghiệp về việc phối hợp tham giatrên. Trên cơ sở đối chiếu các danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tưvà Bộ công nghiệp ban hành (hoặc xác nhận của Bộ Công nghiệp về danh mục nguyênvật liệu, bán thành phẩm được miễn thuế cho từng sản phẩm tàu thuỷ) và danh mụccủa doanh nghiệp đã đăng ký, cơ quan Hải quan thực hiện tạm thời không thu thuếnhập khẩu theo từng lần doanh nghiệp thực tế nhập khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩuphải quyết toán số thuế nhập khẩu thực tế được miễn nộp Ngân sách nhà nước vớicơ quan Hải quan. Cuối năm doanh nghiệp nhập khẩu phải tổng hợp và gửi báo cáoquyết toán với cơ quan Hải quan chậm nhất vào ngày 31/3 hàng năm về số lượngnhập khẩu, số sử dụng vào mục đích đóng tàu, số chuyển sang năm sau, số nhượngbán hoặc không sử dụng vào mục đích đóng tàu. Cơ quan Hải quan chủ trì phối hợp với Cục thuế địa phươngnơi quản lý trực tiếp doanh nghiệp kiểm tra và quyết toán tình hình sử dụng sốmáy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) vànguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế trong các trường hợp nêutrên, nếu phát hiện việc sử dụng hàng nhập khẩu sai mục đích phải xử lý truythu thuế nhập khẩu đã được miễn và xử phạt theo quy định của pháp luật. C. VỀTIỀN THU SỬ DỤNG VỐN Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam được giữ lại toàn bộ số tiền thu sử dụng vốn phát sinh trong giaiđoạn 2002 - 2010 để bổ sung nguồn vốn đầu tư và thực hiện theo Thông tư số30/2002/TT-BTC ngày 27/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời sử dụngkhoản tiền sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. D. CHÍNHSÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ ĐẤT Các dự án xây dựng mới của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷViệt Nam được miễn, giảm tiền thuê đất và thuế đất theo qui định hiện hành. Các chính sách về cơ chế hỗ trợ khác để thực hiện đề án pháttriển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001-2010 tại Quyếtđịnh số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theochế độ hiện hành. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thông tư này có hiệu lực từ ngày Quyết định số 1420/QĐ-TTgngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánhvề Bộ Tài chính để kịp thời bổ sung cho phù hợp./. Cục TCDN Thôngtưđóngtàu TRÌNH BỘ V/v: Dự thảo Thông tưhướng dẫn các chính sách ưu đãi theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001của Thủ tướng Chính phủ đối với TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN. Thực hiện chỉ đạo của Bộ, Cục TCDN đã rà soát lại nội dungdự thảo Thông tư và lấy thêm ý kiến của Tổng cục thuế. Sau khi nghiên cứu ýkiến của Tổng cục thuế, Cục TCDN thấy đề xuất tại phương án 2 là hợp lý và mặtkhác cũng chỉnh sửa dự thảo, bổ sung thêm nội dung về đăng ký kế hoạch nhậpkhẩu, kiểm tra thực hiện miễn thuế theo ý kiến của Tổng cục thuế. Những nộidung chỉnh sửa, bổ sung trong dự thảo thông tư (chữ in nghiêng) cụ thể như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung đoạn 2 điểm 1 mục B: Doanh nghiệp đóng tàu nhập khẩu các loại máy móc, trangthiết bị, phương tiện vận tải ( nằm trong dây chuyền công nghệ ) để tạo tài sảncố định phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu và cam kết với cơ quan Hải quan về việcnhập khẩu tạo tài sản cố định. Cơ quan Hải quan căn cứ vào danh mục thiết bịtrong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để làm thủ tụcmiễn thuế nhập khẩu. Đối với những thiết bị đã sản xuất được trong nước theodanh mục của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chấtlượng theo qui định thì phải có công văn phê duyệt của Bộ Công nghiệp, cơ quanHải quan mới làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu. 2. Bổ sung điểm 3 mục B: - Đoạn 1: bổ sung, ghi rõ: gửi cơ quan Hải quan nơi làm thủtục nhập khẩu. - Bổ sung thêm thời hạn gửi báo cáo quyết toán tình hình sửdụng thiết bị, vật tư nhập khẩu trong năm, cụ thể: Cuối năm doanh nghiệp nhậpkhẩu phải tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán với cơ quan Hải quan chậm nhất vàongày 31/3 hàng năm về số lượng nhập khẩu, số sử dụng vào mục đích đóng tàu, sốchuyển sang năm sau, số nhượng bán hoặc không sử dụng vào mục đích đóng tàu. - Về kiểm tra thực hiện miễn thuế: Bổ sung cơ quan Hải quanchủ trì phối hợp với Cục thuế địaphương nơi quản lý trực tiếp doanh nghiệp kiểm tra. Trình Bộ xem xét, ký ban hành Thông tư./. Ngày tháng 12 năm 2002 Cục TCDN Cục TCDN Thôngtưđóngtàu TRÌNH BỘ V/v: Dự thảo Thông tưhướng dẫn các chính sách ưu đãi theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001của Thủ tướng Chính phủ đối với TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN. Căn cứ Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển Tổng công ty công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010. Sau khi lấy ý kiến tham gia của Vụ NSNN, Tổng cục thuế, CụcTCDN dự thảo Thông tư hướng dẫn các chính sách ưu đãi theo Quyết định số1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ (Điều 2) đối với Tổng côngty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam như sau: I. NGUYÊN TẮC HƯỚNG DẪN: 1. Thông tư chỉ hướng dẫn cụ thể một số cơ chế ưu đãi riêngđối với TCty công nghiệp tàu thuỷ VN, bao gồm các ưu đãi: + Các NM đóng tàu thuộc TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN đượcgiữ lại toàn bộ số thu sử dụng vốn, thuế thu nhập hàng năm (giai đoạn2002-2010), coi đây là khoản NSNN cấp để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho Tổng côngty. + Miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiếtbị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo TSCĐ và NVL,bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được hoặcSX không đạt yêu cầu,chất lượng theo qui định. 2. Các cơ chế ưu đãi khác sẽ thực hiện theo các quy địnhchung hiện hành như: + Hỗ trợ tiền thu sử dụng vốn được giữ lại hàng năm (giaiđoạn 2002-2010) của các NM đóng tàu thuộc TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN để bổsung nguồn vốn đầu tư cho Tổng công ty. + Các dự án xây dựng mới của TCty công nghiệp tàu thuỷ VNđược miễn, giảm tiền thuê đất và thuế đất. + Các chế độ ưu đãi đối với các dự án nâng cấp các nhà máyđóng tàu, xây dựng hạ tầng cơ sở của TCty công nghiệp tàu thuỷ VN. 3. Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1420/QĐ-TTg thìcác nhà máy đóng tàu được giữ lại toàn bộ số thuế TNDN, do đó số thuế TNDN cấplại cho TCty để bổ sung nguồn vốn đầu tư là số thuế TNDN phải nộp của các NMđóng tàu. Bộ TC làm thủ tục cấp phát lại trên cơ sở số thực tế các NM đóng tàunộp đến đâu cấp lại đến đó. 4. Do các nhà máy đóng tàu thuộc TCty nằm rải rác trên khắpcả nước và số thuế TNDN hàng năm của từng nhà máy đóng tàu phát sinh ít. Vì vậyđể tránh tình trạng đầu tư tràn lan, không hiệu quả cần tập trung nguồn vốn từthuế TNDN được giữ lại này đầu tư cho một số dự án trọng điểm, nên việc giữ lạisố thuế TNDN để đầu tư cho TCty sẽ thực hiện như sau: Căn cứ số thuế thu nhậpdoanh nghiệp thực tế đã nộp hàng năm của các Nhà máy đóng tàu vào ngân sách nhànước, Bộ Tài chính sẽ làm thủ tục cấp phát lại cho Tổng công ty công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam. Tổng công ty sẽ thực hiện cấp lại cho các dự án được duyệt đểthực hiện đề án phát triển Tổng công ty theo danh mục dự án đầu tư đã được phêduyệt tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ. II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN A. PHẠMVI ÁP DỤNG Đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ tài chính và ưuđãi về thuế theo qui định của Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, bao gồm: - Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệptàu thuỷ Việt Nam trực tiếp thực hiện việc đóng tàu. - Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷViệt Nam được phân công phối hợp để tham gia sản xuất, tham gia cung cấp vậttư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu và được Bộ Côngnghiệp xác nhận. B. VỀTHUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Nội dung Thông tư đã sửa theo ý kiến tham gia của Vụ NSNN vàTổng cục thuế. Tuy nhiên: - Về ý kiến Vụ NS: đề nghị có xác nhận của Kho bạc về thuếTNDN đã nộp của các DN đóng tàu, Cục TCDN thấy: để tránh cho DN phải có xác nhậncủa nhiều nơi, Cục TCDN dự thảo cơ quan thuế địa phương xác nhận số thuế thunhập phải nộp, đã nộp trong năm vào NS của các DN đóng tàu. - Về ý kiến của TCty công nghiệp tàu thuỷ VN: Đề nghị đốitượng được giữ lại thuế TNDN để bổ sung nguồn vốn đầu tư là các doanh nghiệpthuộc TCty. Đề nghị này trái với qui định tại Quyết định số 1420/QĐ-ttg ngày02/11/2001 của Thủ tướng CP trong đó qui định: các Nhà máy đóng tàu thuộc TCtymới được giữ lại thuế TNDN để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho TCty. C. VỀTHUẾ NHẬP KHẨU: Dựa theo nguyên tắchướng dẫn của TT số 86/2000/TT-BTC ngày 16/8/2000 về miễn thuế NK để sản xuấtSP trọng điểm tàu 11.500 tấn, cụ thể: 1. Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2010 đối với cácloại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền côngnghệ) để tạo tài sản cố định của các nhà máy đóng tàu thuộc Tổng công ty côngnghiệp tàu thuỷ Việt Nam mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất khôngđạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định để phục vụ cho việc đóng tàu(qui định tại Điều 2 của Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng Chính phủ). Đối với doanh nghiệp khác thuộc TCty công nghiệp tàu thuỷ VNphối hợp tham gia đóng tàu được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy mócnhập khẩu chỉ dùng cho mục đích sản xuất vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm,chi tiết, phụ tùng cung cấp cho doanh nghiệp chủ trì thực hiện đóng tàu và đượcBộ Công nghiệp xác nhận. 2. Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2010 đối vớinguyên vật liệu, bán thành phẩm cần nhập khẩu của các doanh nghiệp thuộc TCtycông nghiệp tàu thuỷ VN để phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sảnxuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định(qui định tại Điều 2 của Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng Chính phủ). D. VỀCHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ THUẾ ĐẤT TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN đề nghị các dự án XD mới vàđang nâng cấp của TCty được miễn tiền thuê đất và thuế đất còn các Nhà máy đóngtàu đã XD từ trước được giảm 50% tiền thuê đất và thuế đất. Đề nghị này cũngtrái với qui định tại Điều 2 Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng CP, trong đó qui định: Các dự án xây mới của TCty được miễn, giảm tiềnthuê đất và thuế đất theo qui định. Hiện nay, Chính phủ đã có các Nghị định số51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 quiđịnh chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, trong đó qui địnhcụ thể các dự án đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất và tiền thuế sử dụng đất.Do đó, dự thảo Thông tư không hướng dẫn vấn đề này mà thực hiện theo qui địnhchung hiện hành. Thông tư này có hiệu lực từ ngày Quyết định số 1420/QĐ-TTgngày 02/11/2001 của Thủ tướng CP có hiệu lực thi hành. Trình Bộ xem xét, ký ban hành thông tư. Ngày tháng 8 năm 2002 Cục TCDN Cục TCDN Thôngtưđóngtàu TRÌNH BỘ V/v: Dự thảo Thông tưhướng dẫn các chính sách ưu đãi theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001của Thủ tướng Chính phủ đối với TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN. Thực hiện chỉ đạo của Bộ, Cục TCDN đã có công văn số 10780TC/TCDN ngày 03/10/2002 trao đổi với Bộ Công nghiệp về việc Bộ Công nghiệp banhành danh mục vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần nhập khẩu mà trongnước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu, tiêu chuẩn theo quiđịnh để phục vụ cho việc đóng tàu (Điểm 2, mục B, phần II). Sau khi có ý kiến của Bộ Công nghiệp (Công văn số4228/CV-KHĐT ngày 28/10/2002), Cục TCDN đã tổng hợp và sửa đoạn cuối của Điểm2, mục B, phần II theo chỉ đạo của Bộ. Trình Bộ xem xét, ký ban hành Thông tư./. Ngày tháng 11 năm 2002 Cục TCDN THÔNG TƯCỦA BỘTÀI CHÍNH SỐ 115/2002/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN CÁC CHÍNH SÁCHƯU ĐàI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1420/QĐ-TTG NGÀY 02/11/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM Căn cứ Luật thuế thunhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp hiệnhành;Căn cứ Luật thuế xuấtkhẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuhiện hành; Căn cứ Quyết định số1420/QĐ- TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề ánphát triển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010;Bộ Tài chính hướng dẫnthực hiện chính sách hỗ trợ về tài chính và ưu đãi về thuế để phát triển Tổngcông ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 như sau: I. PHẠM VI ÁP DỤNGĐối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ tài chính và ưuđãi về thuế theo qui định tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, bao gồm:- Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷViệt Nam trực tiếp thực hiện việc đóng tàu.- Các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam được phân công phối hợp tham gia sản xuất, cung cấp vật tư,nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu.II. NHỮNG NỘI DUNG ƯU ĐàI CỤ THỂ A. VỀTHUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1. Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệptàu thuỷ Việt Nam được Ngân sách Nhà nước cấp lại toàn bộ số thuế thu nhậpdoanh nghiệp của hoạt động đóng tàu và các hoạt động khác phát sinh trong giaiđoạn 2002 - 2010 để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho Tổng công ty Công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam thực hiện đề án phát triển Tổng công ty đã được Thủ tướng Chínhphủ phê duyệt tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001.2. Nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của các doanhnghiệp đóng tàu (giai đoạn 2002-2010) được cấp lại chỉ được sử dụng để đầu tưphát triển các dự án thuộc danh mục đã được phê duyệt tại Quyết định số1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ và theo đúng qui định củaĐiều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.3. Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệptàu thuỷ Việt Nam thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng qui địnhhiện hành và báo cáo số đã nộp về Tổng công ty (có xác nhận của Cục thuế địaphương).4. Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế đã nộp hàngnăm vào Ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp đóng tàu, Bộ Tài chính làm thủtục cấp lại để bổ sung nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty.5. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được cấp lại để bổ sungnguồn vốn đầu tư của Tổng công ty được hạch toán tăng quỹ đầu tư phát triểnthuộc nguồn vốn Nhà nước của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. 6. Hàng năm, Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam cótrách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch chi đầu tư xây dựngcơ bản từ nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nộp ngân sách, dự toán số thuếthu nhập doanh nghiệp phải nộp và gửi Bộ Tài chính (Cục tài chính doanh nghiệp)để bố trí vào kế hoạch bổ sung nguồn vốn đầu tư cho Tổng công ty trong dự toánngân sách.7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại số thuế thu nhập doanh nghiệp màcác doanh nghiệp đóng tàu đã thực nộp vào ngân sách nhà nước gồm: - Văn bản của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam gửiBộ Tài chính đề nghị cấp lại thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó ghi rõ tổngsố thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp đóng tàu đã thực nộp vàoNgân sách Nhà nước, mã số thuế và số tài khoản giao dịch của Tổng công ty Công nghiệptàu thuỷ Việt Nam.- Xác nhận của cơ quan thuế địa phương về tổng số thuế thunhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp trong năm vào Ngân sách Nhà nước của cácdoanh nghiệp đóng tàu.- Quyết toán thuế hàng năm.Việc cấp lại thuế thu nhập doanh nghiệp đã thực nộp vào Ngânsách Nhà nước cho Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được thực hiện saukhi có quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp đóng tàu. B. VỀTHUẾ NHẬP KHẨU1. Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2010 đối với cácloại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền côngnghệ) để tạo tài sản cố định của các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công tyCông nghiệp tàu thuỷ Việt Nam mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuấtkhông đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định để phục vụ cho việc đóngtàu. Đối với doanh nghiệp thành viên khác thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam phối hợp tham gia đóng tàu được miễn thuế nhập khẩu đối với máymóc, thiết bị nhập khẩu chỉ để dùng cho mục đích sản xuất vật tư, nguyên liệu,bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng cung cấp cho doanh nghiệp chủ trì thực hiệnđóng tàu và được Bộ Công nghiệp xác nhận.Doanh nghiệp đóng tàu phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu và camkết với cơ quan Hải quan về việc nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị,phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo tài sản cố địnhphục vụ cho việc đóng tàu. Cơ quan Hải quan căn cứ vào danh mục thiết bị trongnước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để làm thủ tục miễnthuế nhập khẩu. Đối với những thiết bị đã sản xuất được trong nước theo danhmục của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượngtheo qui định thì phải có công văn phê duyệt của Bộ Công nghiệp, cơ quan Hảiquan mới làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu. 2. Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2010 đối vớinguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu của các doanh nghiệp thuộc Tổng côngty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam để phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nướcchưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theoqui định.Danh mục vật tư nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu màtrong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chấtlượng theo qui định để phục vụ cho việc đóng tàu do Bộ Công nghiệp ban hành.Trường hợp các sản phẩm tàu thuỷ đã triển khai mà Bộ Công nghiệp chưa ban hànhdanh mục vật tư nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần nhập khẩu mà trong nướcchưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theoqui định để phục vụ cho việc đóng tàu thì Bộ Công nghiệp xác định danh mụcnguyên vật liệu, bán thành phẩm cho từng sản phẩm cụ thể. 3. Hàng năm hoặc định kỳ (quý, 6 tháng, năm), các doanhnghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam phải có phươngán sản xuất, lập danh mục và kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiệnvận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo tài sản cố định của doanhnghiệp và nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần nhập khẩu mà trong nước chưa sảnxuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui địnhdùng để phục vụ cho việc đóng tàu gửi cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhậpkhẩu để đăng ký việc thực hiện miễn thuế nhập khẩu. Riêng đối với doanh nghiệpphối hợp tham gia đóng tàu hồ sơ gửi cơ quan Hải quan phải kèm theo hợp đồngnhận sản xuất, gia công nguyên vật liệu, bán thành phẩm với doanh nghiệp trựctiếp đóng tàu và văn bản xác nhận của Bộ Công nghiệp về việc phối hợp tham giatrên.Trên cơ sở đối chiếu các danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tưvà Bộ công nghiệp ban hành (hoặc xác nhận của Bộ Công nghiệp về danh mục nguyênvật liệu, bán thành phẩm được miễn thuế cho từng sản phẩm tàu thuỷ) và danh mụccủa doanh nghiệp đã đăng ký, cơ quan Hải quan thực hiện tạm thời không thu thuếnhập khẩu theo từng lần doanh nghiệp thực tế nhập khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩuphải quyết toán số thuế nhập khẩu thực tế được miễn nộp Ngân sách nhà nước vớicơ quan Hải quan. Cuối năm doanh nghiệp nhập khẩu phải tổng hợp và gửi báo cáoquyết toán với cơ quan Hải quan chậm nhất vào ngày 31/3 hàng năm về số lượngnhập khẩu, số sử dụng vào mục đích đóng tàu, số chuyển sang năm sau, số nhượngbán hoặc không sử dụng vào mục đích đóng tàu. Cơ quan Hải quan chủ trì phối hợp với Cục thuế địa phươngnơi quản lý trực tiếp doanh nghiệp kiểm tra và quyết toán tình hình sử dụng sốmáy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) vànguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế trong các trường hợp nêutrên, nếu phát hiện việc sử dụng hàng nhập khẩu sai mục đích phải xử lý truythu thuế nhập khẩu đã được miễn và xử phạt theo quy định của pháp luật.C. VỀTIỀN THU SỬ DỤNG VỐN Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam được giữ lại toàn bộ số tiền thu sử dụng vốn phát sinh trong giaiđoạn 2002 - 2010 để bổ sung nguồn vốn đầu tư và thực hiện theo Thông tư số30/2002/TT-BTC ngày 27/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời sử dụngkhoản tiền sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.D. CHÍNHSÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ ĐẤTCác dự án xây dựng mới của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷViệt Nam được miễn, giảm tiền thuê đất và thuế đất theo qui định hiện hành.Các chính sách về cơ chế hỗ trợ khác để thực hiện đề án pháttriển Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001-2010 tại Quyếtđịnh số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theochế độ hiện hành.III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thông tư này có hiệu lực từ ngày Quyết định số 1420/QĐ-TTgngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành.Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánhvề Bộ Tài chính để kịp thời bổ sung cho phù hợp./. Cục TCDN Thôngtưđóngtàu TRÌNH BỘV/v: Dự thảo Thông tưhướng dẫn các chính sách ưu đãi theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001của Thủ tướng Chính phủ đối với TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN. Thực hiện chỉ đạo của Bộ, Cục TCDN đã rà soát lại nội dungdự thảo Thông tư và lấy thêm ý kiến của Tổng cục thuế. Sau khi nghiên cứu ýkiến của Tổng cục thuế, Cục TCDN thấy đề xuất tại phương án 2 là hợp lý và mặtkhác cũng chỉnh sửa dự thảo, bổ sung thêm nội dung về đăng ký kế hoạch nhậpkhẩu, kiểm tra thực hiện miễn thuế theo ý kiến của Tổng cục thuế. Những nộidung chỉnh sửa, bổ sung trong dự thảo thông tư (chữ in nghiêng) cụ thể như sau:1. Sửa đổi, bổ sung đoạn 2 điểm 1 mục B:Doanh nghiệp đóng tàu nhập khẩu các loại máy móc, trangthiết bị, phương tiện vận tải ( nằm trong dây chuyền công nghệ ) để tạo tài sảncố định phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu và cam kết với cơ quan Hải quan về việcnhập khẩu tạo tài sản cố định. Cơ quan Hải quan căn cứ vào danh mục thiết bịtrong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để làm thủ tụcmiễn thuế nhập khẩu. Đối với những thiết bị đã sản xuất được trong nước theodanh mục của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chấtlượng theo qui định thì phải có công văn phê duyệt của Bộ Công nghiệp, cơ quanHải quan mới làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu. 2. Bổ sung điểm 3 mục B:- Đoạn 1: bổ sung, ghi rõ: gửi cơ quan Hải quan nơi làm thủtục nhập khẩu.- Bổ sung thêm thời hạn gửi báo cáo quyết toán tình hình sửdụng thiết bị, vật tư nhập khẩu trong năm, cụ thể: Cuối năm doanh nghiệp nhậpkhẩu phải tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán với cơ quan Hải quan chậm nhất vàongày 31/3 hàng năm về số lượng nhập khẩu, số sử dụng vào mục đích đóng tàu, sốchuyển sang năm sau, số nhượng bán hoặc không sử dụng vào mục đích đóng tàu.- Về kiểm tra thực hiện miễn thuế: Bổ sung cơ quan Hải quanchủ trì phối hợp với Cục thuế địaphương nơi quản lý trực tiếp doanh nghiệp kiểm tra.Trình Bộ xem xét, ký ban hành Thông tư./. Ngày tháng 12 năm 2002 Cục TCDN Cục TCDN Thôngtưđóngtàu TRÌNH BỘV/v: Dự thảo Thông tưhướng dẫn các chính sách ưu đãi theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001của Thủ tướng Chính phủ đối với TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN. Căn cứ Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển Tổng công ty công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam giai đoạn 2001- 2010.Sau khi lấy ý kiến tham gia của Vụ NSNN, Tổng cục thuế, CụcTCDN dự thảo Thông tư hướng dẫn các chính sách ưu đãi theo Quyết định số1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ (Điều 2) đối với Tổng côngty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam như sau:I. NGUYÊN TẮC HƯỚNG DẪN: 1. Thông tư chỉ hướng dẫn cụ thể một số cơ chế ưu đãi riêngđối với TCty công nghiệp tàu thuỷ VN, bao gồm các ưu đãi:+ Các NM đóng tàu thuộc TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN đượcgiữ lại toàn bộ số thu sử dụng vốn, thuế thu nhập hàng năm (giai đoạn2002-2010), coi đây là khoản NSNN cấp để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho Tổng côngty. + Miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiếtbị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo TSCĐ và NVL,bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được hoặcSX không đạt yêu cầu,chất lượng theo qui định.2. Các cơ chế ưu đãi khác sẽ thực hiện theo các quy địnhchung hiện hành như:+ Hỗ trợ tiền thu sử dụng vốn được giữ lại hàng năm (giaiđoạn 2002-2010) của các NM đóng tàu thuộc TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN để bổsung nguồn vốn đầu tư cho Tổng công ty. + Các dự án xây dựng mới của TCty công nghiệp tàu thuỷ VNđược miễn, giảm tiền thuê đất và thuế đất.+ Các chế độ ưu đãi đối với các dự án nâng cấp các nhà máyđóng tàu, xây dựng hạ tầng cơ sở của TCty công nghiệp tàu thuỷ VN.3. Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1420/QĐ-TTg thìcác nhà máy đóng tàu được giữ lại toàn bộ số thuế TNDN, do đó số thuế TNDN cấplại cho TCty để bổ sung nguồn vốn đầu tư là số thuế TNDN phải nộp của các NMđóng tàu. Bộ TC làm thủ tục cấp phát lại trên cơ sở số thực tế các NM đóng tàunộp đến đâu cấp lại đến đó.4. Do các nhà máy đóng tàu thuộc TCty nằm rải rác trên khắpcả nước và số thuế TNDN hàng năm của từng nhà máy đóng tàu phát sinh ít. Vì vậyđể tránh tình trạng đầu tư tràn lan, không hiệu quả cần tập trung nguồn vốn từthuế TNDN được giữ lại này đầu tư cho một số dự án trọng điểm, nên việc giữ lạisố thuế TNDN để đầu tư cho TCty sẽ thực hiện như sau: Căn cứ số thuế thu nhậpdoanh nghiệp thực tế đã nộp hàng năm của các Nhà máy đóng tàu vào ngân sách nhànước, Bộ Tài chính sẽ làm thủ tục cấp phát lại cho Tổng công ty công nghiệp tàuthuỷ Việt Nam. Tổng công ty sẽ thực hiện cấp lại cho các dự án được duyệt đểthực hiện đề án phát triển Tổng công ty theo danh mục dự án đầu tư đã được phêduyệt tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ.II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN A. PHẠMVI ÁP DỤNGĐối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ tài chính và ưuđãi về thuế theo qui định của Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, bao gồm:- Các doanh nghiệp đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệptàu thuỷ Việt Nam trực tiếp thực hiện việc đóng tàu.- Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷViệt Nam được phân công phối hợp để tham gia sản xuất, tham gia cung cấp vậttư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu và được Bộ Côngnghiệp xác nhận.B. VỀTHUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Nội dung Thông tư đã sửa theo ý kiến tham gia của Vụ NSNN vàTổng cục thuế. Tuy nhiên:- Về ý kiến Vụ NS: đề nghị có xác nhận của Kho bạc về thuếTNDN đã nộp của các DN đóng tàu, Cục TCDN thấy: để tránh cho DN phải có xác nhậncủa nhiều nơi, Cục TCDN dự thảo cơ quan thuế địa phương xác nhận số thuế thunhập phải nộp, đã nộp trong năm vào NS của các DN đóng tàu.- Về ý kiến của TCty công nghiệp tàu thuỷ VN: Đề nghị đốitượng được giữ lại thuế TNDN để bổ sung nguồn vốn đầu tư là các doanh nghiệpthuộc TCty. Đề nghị này trái với qui định tại Quyết định số 1420/QĐ-ttg ngày02/11/2001 của Thủ tướng CP trong đó qui định: các Nhà máy đóng tàu thuộc TCtymới được giữ lại thuế TNDN để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho TCty.C. VỀTHUẾ NHẬP KHẨU:Dựa theo nguyên tắchướng dẫn của TT số 86/2000/TT-BTC ngày 16/8/2000 về miễn thuế NK để sản xuấtSP trọng điểm tàu 11.500 tấn, cụ thể: 1. Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2010 đối với cácloại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền côngnghệ) để tạo tài sản cố định của các nhà máy đóng tàu thuộc Tổng công ty côngnghiệp tàu thuỷ Việt Nam mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất khôngđạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định để phục vụ cho việc đóng tàu(qui định tại Điều 2 của Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng Chính phủ). Đối với doanh nghiệp khác thuộc TCty công nghiệp tàu thuỷ VNphối hợp tham gia đóng tàu được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy mócnhập khẩu chỉ dùng cho mục đích sản xuất vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm,chi tiết, phụ tùng cung cấp cho doanh nghiệp chủ trì thực hiện đóng tàu và đượcBộ Công nghiệp xác nhận. 2. Miễn thuế nhập khẩu đến hết ngày 31/12/2010 đối vớinguyên vật liệu, bán thành phẩm cần nhập khẩu của các doanh nghiệp thuộc TCtycông nghiệp tàu thuỷ VN để phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sảnxuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định(qui định tại Điều 2 của Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng Chính phủ).D. VỀCHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ THUẾ ĐẤT TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN đề nghị các dự án XD mới vàđang nâng cấp của TCty được miễn tiền thuê đất và thuế đất còn các Nhà máy đóngtàu đã XD từ trước được giảm 50% tiền thuê đất và thuế đất. Đề nghị này cũngtrái với qui định tại Điều 2 Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 của Thủtướng CP, trong đó qui định: Các dự án xây mới của TCty được miễn, giảm tiềnthuê đất và thuế đất theo qui định. Hiện nay, Chính phủ đã có các Nghị định số51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 quiđịnh chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, trong đó qui địnhcụ thể các dự án đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất và tiền thuế sử dụng đất.Do đó, dự thảo Thông tư không hướng dẫn vấn đề này mà thực hiện theo qui địnhchung hiện hành.Thông tư này có hiệu lực từ ngày Quyết định số 1420/QĐ-TTgngày 02/11/2001 của Thủ tướng CP có hiệu lực thi hành.Trình Bộ xem xét, ký ban hành thông tư.Ngày tháng 8 năm 2002Cục TCDN Cục TCDN Thôngtưđóngtàu TRÌNH BỘV/v: Dự thảo Thông tưhướng dẫn các chính sách ưu đãi theo Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001của Thủ tướng Chính phủ đối với TCTy công nghiệp tàu thuỷ VN. Thực hiện chỉ đạo của Bộ, Cục TCDN đã có công văn số 10780TC/TCDN ngày 03/10/2002 trao đổi với Bộ Công nghiệp về việc Bộ Công nghiệp banhành danh mục vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần nhập khẩu mà trongnước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt yêu cầu, tiêu chuẩn theo quiđịnh để phục vụ cho việc đóng tàu (Điểm 2, mục B, phần II). Sau khi có ý kiến của Bộ Công nghiệp (Công văn số4228/CV-KHĐT ngày 28/10/2002), Cục TCDN đã tổng hợp và sửa đoạn cuối của Điểm2, mục B, phần II theo chỉ đạo của Bộ.Trình Bộ xem xét, ký ban hành Thông tư./.Ngày tháng 11 năm 2002Cục TCDN
Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2005 () là mùa giải thứ bảy của Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á, giải đấu bóng đá trong nhà dành cho các đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia hàng đầu châu Á do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức. Giải đấu được tổ chức từ ngày 22 tháng 5 đến ngày 4 tháng 6 năm 2005 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Một số lượng kỷ lục 24 đội tham dự đã được ghi nhận cho giải lần này, trong đó có bốn đội lần đầu góp mặt tại giải đấu là Bhutan, Qatar, Turkmenistan và đội chủ nhà Việt Nam. Lần đầu tiên trong giải đấu, AFC đã giới thiệu một thể thức thi đấu mới nhằm tăng cơ hội cọ xát cho các đội tuyển của châu lục, theo đó sáu đội đầu bảng và hai đội nhì bảng xuất sắc nhất sẽ lọt vào vòng đấu loại trực tiếp thông thường để tranh giải Cúp vàng, trong khi 16 đội bóng còn lại sẽ lọt vào vòng tranh giải Cúp bạc. Đây cũng là lần cuối cùng Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á được tổ chức như một sự kiện mở, trước khi vòng loại bắt đầu được tiến hành kể từ năm 2006. Iran đã đánh bại Nhật Bản trong trận chung kết để giành chức vô địch thứ bảy liên tiếp. Bốc thăm. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 4 tháng 3 năm 2005 tại khách sạn Rex, Thành phố Hồ Chí Minh. 24 đội tham dự được chia thành sáu bảng, trở thành giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á có quy mô lớn nhất kể từ khi được thành lập vào năm 1999. Kết quả bốc thăm. Kết quả bốc thăm như sau: Đội hình. Mỗi đội phải đăng ký một đội hình gồm 14 cầu thủ, trong đó có tối thiểu hai thủ môn. Vòng bảng. Sáu đội đứng đầu mỗi bảng và hai đội nhì bảng có thành tích tốt nhất sẽ lọt vào vòng tranh giải Cúp vàng, các đội còn lại vào vòng tranh Cúp bạc. Các tiêu chí Các đội được xếp hạng theo điểm (thắng 3 điểm, hòa 1 điểm, thua 0 điểm), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng theo thứ tự để xác định thứ hạng: Bảng A. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Bảng B. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Bảng C. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Bảng D. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Bảng E. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Bảng F. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Vòng tranh Cúp bạc. Vòng bảng thứ hai. Bảng I. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Bảng J. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Bảng K. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Bảng L. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Vòng đấu loại trực tiếp. Trong vòng đấu loại trực tiếp, loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để xác định đội thắng cuộc nếu hòa sau thời gian thi đấu chính thức. Vòng tranh Cúp vàng. Vòng bảng thứ hai. Bảng G. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Bảng H. &lt;onlyinclude&gt;&lt;/onlyinclude&gt; Vòng đấu loại trực tiếp. Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ (có áp dụng luật bàn thắng vàng) và loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để xác định đội thắng cuộc nếu hòa sau thời gian thi đấu chính thức.
Jeffrey Arthur Darey (26 tháng 2 năm 1934 – tháng 1 năm 2014) là một cầu thủ bóng đá người Anh thi đấu ở vị trí tiền đạo tại Football League cho Brighton &amp; Hove Albion. Ông cũng thi đấu Bóng đá non-league cho các câu lạc bộ gồm Wimbledon, Hendon và Guildford City. Khi là cầu thủ của Wimbledon, Darey có 4 lần ra sân cho đội tuyển nghiệp dư quốc gia Anh.
Todd Boehly (; sinh ngày 20 tháng 9 năm 1973) là một doanh nhân và nhà đầu tư người Mỹ. Ông là đồng sáng lập, chủ tịch, giám đốc điều hành của Eldridge Industries, một công ty holding có trụ sở tại Greenwich, Connecticut. Ông cũng là quyền CEO của Hollywood Foreign Press Association và đồng sở hữu kiêm chủ tịch câu lạc bộ đang thi đấu tại Chelsea.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG ------- Số: 30/2010/QĐ-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Vị Thanh, ngày 16 tháng 12 năm 2010 QUYẾT ĐỊNHBAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG-----------------------ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANGCăn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý cho các sở, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện thuộc tỉnh Hậu Giang.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành và thay thế các Quyết định sau:- Quyết định số 62/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành Quy định phân cấp quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh Hậu Giang; - Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Bổ sung Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 62/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang; - Quyết định số 1258/QĐ-CT.UBND ngày 29 tháng 5 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v ủy quyền phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, quyết toán công trình hoàn thành và phê duyệt chi phí: quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư đối với công trình tỉnh quản lý và dự án do tỉnh quyết định đầu tư, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành, lãnh thổ, ban quản lý dự án và các chi phí khác theo quy định của nhà nước.Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Văn phòng CP (HN - TPHCM); - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Bộ Xây dựng; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - TT: TU, HĐND, UBND tỉnh; - UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh; - Như Điều 3; - Tòa án nhân dân tỉnh; - Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; - Cơ quan Báo, Đài tỉnh; - Công báo tỉnh; - Phòng Văn bản - Sở Tư Pháp; - Lưu: VT,NC-TH. HT TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Liên Khoa QUY ĐỊNHVỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG. (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Những quy định chung về phân cấp và ủy quyền:Mục tiêu phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý nhằm chủ động khai thác, sử dụng các nguồn vốn, triển khai đầu tư các dự án đạt hiệu quả trong đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư; đồng thời, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; cụ thể:1. Về phân cấp:a) Thực hiện phân cấp quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp huyện, cấp xã) đối với các báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương (gọi chung là dự án đầu tư) sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (gọi chung là vốn ngân sách nhà nước), kể cả nguồn vốn huy động, đóng góp của tổ chức, cá nhân theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng hạ tầng của các xã, thị trấn.b) Đối với danh mục dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được UBND tỉnh chấp thuận, quản lý chặt chẽ và phù hợp về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.c) Đối với danh mục dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận, quản lý chặt chẽ và phù hợp về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí vốn đầu tư cho các dự án thuộc nguồn vốn được phân cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và kế hoạch này phải được Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chấp thuận những danh mục và mục tiêu chủ yếu.đ) Trước khi được phê duyệt dự án đầu tư, người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn thực hiện đầu tư cho dự án; đồng thời, phải đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 05 năm đối với dự án nhóm B và 03 năm đối với dự án nhóm C.e) Không phân cấp các dự án đầu tư thuộc các dự án liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong tỉnh, các dự án theo phạm vi quản lý chuyên ngành. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, tùy theo chương trình mục tiêu cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quy định phân cấp, quản lý riêng.g) Về công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng: thực hiện phân cấp theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.2. Về ủy quyền:a) Thực hiện ủy quyền phê duyệt một số công việc của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng; đồng thời, hoàn thiện một bước cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý.b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi phê duyệt và đưa vào cân đối kế hoạch; đồng thời, phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Chương IIPHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNGĐiều 2. Phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng:1. Phân cấp quyết định đầu tư:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện quyết định đầu tư (bao gồm các công trình đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng. b) Đối với các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng có tổng mức đầu tư tối đa không quá 03 (ba) tỷ đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện căn cứ vào điều kiện năng lực thực tế, có thể phân cấp quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu tư theo các quy định hiện hành của pháp luật về Đấu thầu. Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính; bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện, xã, phường, thị trấn. 2. Ủy quyền quyết định đầu tư: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được quyết định đầu tư (bao gồm các công trình đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung về kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Riêng các dự án đã ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư, thì Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu. 3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng kết hợp vốn ngân sách nhà nước và vốn huy động khác (trừ các dự án đầu tư có sự liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư) thì thực hiện như sau:a) Vốn ngân sách nhà nước tham gia từ 51% tổng mức đầu tư trở lên thì thực hiện theo nội dung của Quy định này.b) Vốn ngân sách nhà nước tham gia dưới 51% tổng mức đầu tư hoặc 100% huy động thì thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện:Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện quyết định đầu tư các công trình đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các dự án thuộc các ngành và lĩnh vực theo thẩm quyền và mức vốn được phân cấp tại Khoản 1 Điều 2 quy định này như sau:1. Hệ thống thoát nước, thu gom rác thải, chất thải, công viên, cây xanh, điện chiếu sáng, vỉa hè;2. Khu dân cư, khu đô thị mới và khu thương mại hoạt động theo quy định hiện hành;3. Cầu, đường tuyến xã, ấp và các tuyến đường thành phố, thị xã, huyện quản lý; đường trong nội ô thị trấn, thị xã, thành phố;4. Các công trình đê, kè, trạm bơm, nạo vét kênh mương thủy lợi từ cấp 3 trở xuống; 5. Trạm xá xã, phường, thị trấn; các cơ sở vật chất phục vụ y tế do huyện, thị xã, thành phố quản lý;6. Các trường học mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn do huyện, thị xã, thành phố quản lý; 7. Cơ sở vật chất phục vụ văn hóa, thể dục - thể thao do huyện, thị xã, thành phố quản lý như: thư viện, công viên, di tích lịch sử, nhà bia, tượng đài, sân vận động, cụm văn hóa thể dục - thể thao liên xã; 8. Trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể do thành phố, thị xã, huyện, xã, phường, thị trấn quản lý.Điều 4. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng:1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định. 2. Đối với các dự án đầu tư được phân cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định các dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư.3. Về lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đúng theo các quy định hiện hành. Chương IIIDỰ TOÁN CÁC CHI PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNGĐiều 5. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán các chi phí:1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện tự tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư và các khoản chi phí khác của dự án theo quy định của nhà nước đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.2. Đối với các công trình thuộc cấp tỉnh quyết định đầu tư: Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt dự toán các chi phí chuẩn bị đầu tư công trình và các chi phí khác có liên quan đến quá trình đầu tư và xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp lý hiện hành.3. Về thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí quy hoạch:Đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, giao Sở Xây dựng tổ chức thẩm định dự toán chi phí trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định. Đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, thì UBND cấp huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí theo quy định. Đối với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu, các Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định dự toán chi phí. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán chi phí quy hoạch theo quy định hiện hành cơ sở hồ sơ thẩm định. 4. Quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án:Thực hiện theo quy định hiện hành. Riêng đối với các chủ đầu tư quản lý trên 5 dự án, giao Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về định mức và tổng mức chi phí quản lý dự án trước khi chủ đầu tư phê duyệt dự toán. Điều 6. Thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành theo quy định của nhà nước có tổng giá trị dưới 10 (mười) tỷ đồng.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án được phân cấp theo Quy định này. Đối với các dự án đầu tư được phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, thì cơ quan chuyên môn Tài chính - Kế hoạch trực thuộc tổ chức thẩm tra.3. Nội dung lập hồ sơ và các hình thức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.Chương IVĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 7. Xử lý chuyển tiếp1. Những dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện theo quy định này.2. Riêng đối với các dự án đã nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa phê duyệt quyết toán trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, Sở Tài chính được thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư có tổng giá trị dưới 10 (mười) tỷ đồng. Điều 8. Tổ chức thực hiện:Giám đốc s0ở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện và các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.Định kỳ hàng quý, 6 tháng, các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về các sở liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG ------- Số: 30/2010/QĐ-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Vị Thanh, ngày 16 tháng 12 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG ----------------------- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý cho các sở, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện thuộc tỉnh Hậu Giang. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành và thay thế các Quyết định sau: - Quyết định số 62/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành Quy định phân cấp quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh Hậu Giang; - Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Bổ sung Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 62/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang; - Quyết định số 1258/QĐ-CT.UBND ngày 29 tháng 5 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v ủy quyền phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, quyết toán công trình hoàn thành và phê duyệt chi phí: quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư đối với công trình tỉnh quản lý và dự án do tỉnh quyết định đầu tư, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành, lãnh thổ, ban quản lý dự án và các chi phí khác theo quy định của nhà nước. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Văn phòng CP (HN - TPHCM); - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Bộ Xây dựng; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - TT: TU, HĐND, UBND tỉnh; - UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh; - Như Điều 3; - Tòa án nhân dân tỉnh; - Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; - Cơ quan Báo, Đài tỉnh; - Công báo tỉnh; - Phòng Văn bản - Sở Tư Pháp; - Lưu: VT,NC-TH. HT TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Liên Khoa QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG. (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Những quy định chung về phân cấp và ủy quyền: Mục tiêu phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý nhằm chủ động khai thác, sử dụng các nguồn vốn, triển khai đầu tư các dự án đạt hiệu quả trong đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư; đồng thời, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; cụ thể: 1. Về phân cấp: a) Thực hiện phân cấp quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp huyện, cấp xã) đối với các báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương (gọi chung là dự án đầu tư) sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (gọi chung là vốn ngân sách nhà nước), kể cả nguồn vốn huy động, đóng góp của tổ chức, cá nhân theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng hạ tầng của các xã, thị trấn. b) Đối với danh mục dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được UBND tỉnh chấp thuận, quản lý chặt chẽ và phù hợp về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. c) Đối với danh mục dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận, quản lý chặt chẽ và phù hợp về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí vốn đầu tư cho các dự án thuộc nguồn vốn được phân cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và kế hoạch này phải được Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chấp thuận những danh mục và mục tiêu chủ yếu. đ) Trước khi được phê duyệt dự án đầu tư, người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn thực hiện đầu tư cho dự án; đồng thời, phải đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 05 năm đối với dự án nhóm B và 03 năm đối với dự án nhóm C. e) Không phân cấp các dự án đầu tư thuộc các dự án liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong tỉnh, các dự án theo phạm vi quản lý chuyên ngành. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, tùy theo chương trình mục tiêu cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quy định phân cấp, quản lý riêng. g) Về công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng: thực hiện phân cấp theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. 2. Về ủy quyền: a) Thực hiện ủy quyền phê duyệt một số công việc của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng; đồng thời, hoàn thiện một bước cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý. b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi phê duyệt và đưa vào cân đối kế hoạch; đồng thời, phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Chương II PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Điều 2. Phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng: 1. Phân cấp quyết định đầu tư: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện quyết định đầu tư (bao gồm các công trình đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng. b) Đối với các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng có tổng mức đầu tư tối đa không quá 03 (ba) tỷ đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện căn cứ vào điều kiện năng lực thực tế, có thể phân cấp quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu tư theo các quy định hiện hành của pháp luật về Đấu thầu. Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính; bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện, xã, phường, thị trấn. 2. Ủy quyền quyết định đầu tư: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được quyết định đầu tư (bao gồm các công trình đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung về kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Riêng các dự án đã ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư, thì Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu. 3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng kết hợp vốn ngân sách nhà nước và vốn huy động khác (trừ các dự án đầu tư có sự liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư) thì thực hiện như sau: a) Vốn ngân sách nhà nước tham gia từ 51% tổng mức đầu tư trở lên thì thực hiện theo nội dung của Quy định này. b) Vốn ngân sách nhà nước tham gia dưới 51% tổng mức đầu tư hoặc 100% huy động thì thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn. Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện quyết định đầu tư các công trình đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các dự án thuộc các ngành và lĩnh vực theo thẩm quyền và mức vốn được phân cấp tại Khoản 1 Điều 2 quy định này như sau: 1. Hệ thống thoát nước, thu gom rác thải, chất thải, công viên, cây xanh, điện chiếu sáng, vỉa hè; 2. Khu dân cư, khu đô thị mới và khu thương mại hoạt động theo quy định hiện hành; 3. Cầu, đường tuyến xã, ấp và các tuyến đường thành phố, thị xã, huyện quản lý; đường trong nội ô thị trấn, thị xã, thành phố; 4. Các công trình đê, kè, trạm bơm, nạo vét kênh mương thủy lợi từ cấp 3 trở xuống; 5. Trạm xá xã, phường, thị trấn; các cơ sở vật chất phục vụ y tế do huyện, thị xã, thành phố quản lý; 6. Các trường học mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn do huyện, thị xã, thành phố quản lý; 7. Cơ sở vật chất phục vụ văn hóa, thể dục - thể thao do huyện, thị xã, thành phố quản lý như: thư viện, công viên, di tích lịch sử, nhà bia, tượng đài, sân vận động, cụm văn hóa thể dục - thể thao liên xã; 8. Trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể do thành phố, thị xã, huyện, xã, phường, thị trấn quản lý. Điều 4. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng: 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định. 2. Đối với các dự án đầu tư được phân cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định các dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. 3. Về lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đúng theo các quy định hiện hành. Chương III DỰ TOÁN CÁC CHI PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Điều 5. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán các chi phí: 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện tự tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư và các khoản chi phí khác của dự án theo quy định của nhà nước đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư. 2. Đối với các công trình thuộc cấp tỉnh quyết định đầu tư: Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt dự toán các chi phí chuẩn bị đầu tư công trình và các chi phí khác có liên quan đến quá trình đầu tư và xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp lý hiện hành. 3. Về thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí quy hoạch: Đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, giao Sở Xây dựng tổ chức thẩm định dự toán chi phí trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định. Đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, thì UBND cấp huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí theo quy định. Đối với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu, các Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định dự toán chi phí. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán chi phí quy hoạch theo quy định hiện hành cơ sở hồ sơ thẩm định. 4. Quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án: Thực hiện theo quy định hiện hành. Riêng đối với các chủ đầu tư quản lý trên 5 dự án, giao Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về định mức và tổng mức chi phí quản lý dự án trước khi chủ đầu tư phê duyệt dự toán. Điều 6. Thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư: 1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành theo quy định của nhà nước có tổng giá trị dưới 10 (mười) tỷ đồng. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án được phân cấp theo Quy định này. Đối với các dự án đầu tư được phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, thì cơ quan chuyên môn Tài chính - Kế hoạch trực thuộc tổ chức thẩm tra. 3. Nội dung lập hồ sơ và các hình thức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 7. Xử lý chuyển tiếp 1. Những dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện theo quy định này. 2. Riêng đối với các dự án đã nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa phê duyệt quyết toán trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, Sở Tài chính được thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư có tổng giá trị dưới 10 (mười) tỷ đồng. Điều 8. Tổ chức thực hiện: Giám đốc s0ở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện và các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về các sở liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
None
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LÀO CAI_____________ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc______________ Số: 33/2018/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 24 tháng 10 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH Bãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai. _______________ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014 Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Căn cứ Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao; Căn cứ Thông tư số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 11/2013/NĐ- CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị; Căn cứ Thông tư số 183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng - chuyển giao quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Xét Báo cáo thẩm định số 259/BC-STP ngày 12/10/2018 của Sở Tư pháp; đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tại Tờ trình số:199/TTr- SGTVTXD ngày 15/10/2018. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành, cụ thể như sau: 1. Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai; 2. Quyết định số 89/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Lào Cai; 3. Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 và Quyết định số 89/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 sửa đổi một số điều của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai. Lý do: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành. Điều 2. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2018. Điều 3. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lào Cai và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHCHỦ TỊCHĐặng Xuân Phong ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LÀO CAI_____________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc______________Số: 33/2018/QĐ-UBNDLào Cai, ngày 24 tháng 10 năm 2018QUYẾT ĐỊNHBãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai._______________ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAICăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;Căn cứ Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao;Căn cứ Thông tư số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 11/2013/NĐ- CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;Căn cứ Thông tư số 183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng - chuyển giao quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ;Xét Báo cáo thẩm định số 259/BC-STP ngày 12/10/2018 của Sở Tư pháp; đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tại Tờ trình số:199/TTr- SGTVTXD ngày 15/10/2018.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Bãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành, cụ thể như sau:1. Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai;2. Quyết định số 89/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Lào Cai;3. Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 và Quyết định số 89/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 sửa đổi một số điều của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.Lý do: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.Điều 2. Hiệu lực thi hànhQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2018.Điều 3. Trách nhiệm thi hànhChánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lào Cai và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHCHỦ TỊCHĐặng Xuân Phong ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LÀO CAI_____________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc______________Số: 33/2018/QĐ-UBNDLào Cai, ngày 24 tháng 10 năm 2018QUYẾT ĐỊNHBãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai._______________ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAICăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;Căn cứ Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao;Căn cứ Thông tư số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 11/2013/NĐ- CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;Căn cứ Thông tư số 183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng - chuyển giao quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ;Xét Báo cáo thẩm định số 259/BC-STP ngày 12/10/2018 của Sở Tư pháp; đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tại Tờ trình số:199/TTr- SGTVTXD ngày 15/10/2018.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Bãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành, cụ thể như sau:1. Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai;2. Quyết định số 89/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Lào Cai;3. Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 và Quyết định số 89/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 sửa đổi một số điều của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.Lý do: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.Điều 2. Hiệu lực thi hànhQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2018.Điều 3. Trách nhiệm thi hànhChánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lào Cai và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHCHỦ TỊCHĐặng Xuân Phong ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH LÀO CAI_____________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc______________Số: 33/2018/QĐ-UBNDLào Cai, ngày 24 tháng 10 năm 2018QUYẾT ĐỊNHBãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai._______________ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAICăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;Căn cứ Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao;Căn cứ Thông tư số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 11/2013/NĐ- CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;Căn cứ Thông tư số 183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng - chuyển giao quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ;Xét Báo cáo thẩm định số 259/BC-STP ngày 12/10/2018 của Sở Tư pháp; đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tại Tờ trình số:199/TTr- SGTVTXD ngày 15/10/2018.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Bãi bỏ 03 Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành, cụ thể như sau:1. Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai;2. Quyết định số 89/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Lào Cai;3. Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 và Quyết định số 89/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 sửa đổi một số điều của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.Lý do: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.Điều 2. Hiệu lực thi hànhQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2018.Điều 3. Trách nhiệm thi hànhChánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lào Cai và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHCHỦ TỊCHĐặng Xuân Phong
FA Women's National League North là một trong hai giải bóng đá hạng ba trong hệ thống bóng đá nữ tại Anh cùng với FA Women's National League South. Giải thuộc hệ thống giải của FA Women's National League và nằm dưới FA Women's Championship. Giải thi đấu theo thể thức vòng tròn hai lượt trên sân nhà và sân khách. Hai đội cuối bảng phải, dựa theo khu vực địa lý của đội xuống hạng, xuống chơi ở Division One Northern và Division One Midland. Các đội vô địch. Câu lạc bộ vô địch và thăng hạng FA Women's Championship (thông qua trận play-off giữa các đội vô địch Northern và Southern), và là nhà vô địch chung cuộc của FA WPL, được in đậm.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI _________ Số: 1062/NQ-UBTVQH14 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2020 NGHỊ QUYẾT Về việc phê chuẩn kết quả bầu Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách khóa XIV tỉnh Thái Nguyên ___________ ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13; Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 1075/2015/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Căn cứ Công văn số 09-CV/TU ngày 30/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên; Căn cứ Biên bản kết quả bầu Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh chuyên trách Thái Nguyên ngày 06/11/2020; Xét Tờ trình số 182/TTr-ĐĐBQH ngày 06/11/2020 của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Nguyên và Tờ trình số 737/TTr-BCTĐB ngày 10/11/2020 của Ban Công tác đại biểu về việc đề nghị phê chuẩn kết quả bầu Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh Thái Nguyên, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê chuẩn kết quả bầu bà Đoàn Thị Hảo, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên giữ chức vụ Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách khóa XIV tỉnh Thái Nguyên. Thời gian tính từ ngày 12/11/2020. Điều 2. Trong thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, bà Đoàn Thị Hảo được hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 1,05. Điều 3. Trưởng Ban Công tác đại biểu, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Nguyên và bà Đoàn Thị Hảo theo trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. Nơi nhận: - Như Điều 2; - UBTVQH; - Văn phòng Quốc hội (KHTC, HC, QT); - Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên; - Ban Tổ chức tỉnh ủy Thái Nguyên; - Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên; - VP Đoàn ĐBQH tỉnh Thái Nguyên; - Lưu: HC, CTĐB. E-pas: 85128 TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Kim Ngân ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI_________Số: 1062/NQ-UBTVQH14CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc_______________________Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2020NGHỊ QUYẾTVề việc phê chuẩn kết quả bầu Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách khóa XIV tỉnh Thái Nguyên___________ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘICăn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 1075/2015/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;Căn cứ Công văn số 09-CV/TU ngày 30/10/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên;Căn cứ Biên bản kết quả bầu Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh chuyên trách Thái Nguyên ngày 06/11/2020;Xét Tờ trình số 182/TTr-ĐĐBQH ngày 06/11/2020 của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Nguyên và Tờ trình số 737/TTr-BCTĐB ngày 10/11/2020 của Ban Công tác đại biểu về việc đề nghị phê chuẩn kết quả bầu Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh Thái Nguyên,QUYẾT NGHỊ:Điều 1. Phê chuẩn kết quả bầu bà Đoàn Thị Hảo, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên giữ chức vụ Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách khóa XIV tỉnh Thái Nguyên. Thời gian tính từ ngày 12/11/2020.Điều 2. Trong thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, bà Đoàn Thị Hảo được hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 1,05. Điều 3. Trưởng Ban Công tác đại biểu, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Nguyên và bà Đoàn Thị Hảo theo trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. Nơi nhận:- Như Điều 2;- UBTVQH;- Văn phòng Quốc hội (KHTC, HC, QT);- Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên;- Ban Tổ chức tỉnh ủy Thái Nguyên;- Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên;- VP Đoàn ĐBQH tỉnh Thái Nguyên;- Lưu: HC, CTĐB. E-pas: 85128TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘICHỦ TỊCHNguyễn Thị Kim Ngân
Hazem Emam (; sinh ngày 7 tháng 9 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Ai Cập thi đấu cho Zamalek SC ở vị trí Hậu vệ phải. Sự nghiệp câu lạc bộ. Emam thi đấu toàn bộ sự nghiệp ở Zamalek. Anh có màn ra mắt đội một năm 2008 với huấn luyện viên Hossam Hassan. Emam cũng ghi bàn thắng quyết định vào lưới Smouha ở Chung kết Cúp bóng đá Ai Cập 2014. Mùa giải 2014-2015 anh là đội trưởng. Sự nghiệp quốc tế. Hazem Emam từng đại diện Đội tuyển bóng đá quốc gia Ai Cập, có màn ra mắt trước Malawi vào ngày 29 tháng 12 năm 2009. Anh cũng nằm trong danh sách đội tuyển quốc gia Ai Cập tham dự Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 khu vực châu Phi.
Thủ tướng tiếp Bộ trưởng Ngoại giao và hợp tác Đông Phi của Tanzania VTV.vn - Thủ tướng đề nghị Việt Nam - Tanzania tăng cường trao đổi đoàn các cấp; mong sớm được đón Tổng thống Samia Suluhu Hassan và Thủ tướng Kassim Majaliwa thăm Việt Nam. Ngày 30/4, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tiếp Ngài Mahmoud Thabit Kombo, Bộ trưởng Ngoại giao và Hợp tác Đông Phi, nước Cộng hòa Thống nhất Tanzania đang thăm chính thức Việt Nam và tham dự Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính hoan nghênh chuyến thăm Việt Nam lần đầu tiên của Bộ trưởng Mahmoud Thabit Kombo đúng vào dịp kỷ niệm 60 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước (14/2/1965 - 14/2/2025) và nhấn mạnh sự hiện diện của Bộ trưởng, các vị khách quý từ Tanzania tại Lễ kỷ niệm trọng đại này mang đến niềm vui, sự cổ vũ quý báu cho Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Thủ tướng Phạm Minh Chính bày tỏ trân trọng sự ủng hộ mà Đảng Cách mạng, Nhà nước và nhân dân Tanzania đã dành cho Việt Nam trong giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây và công cuộc xây dựng đất nước ngày nay. Nhắc lại chuyến thăm Tanzania vào tháng 12/2019 khi đang là Trưởng ban Tổ chức Trung ương và cuộc gặp với Tổng thống Tanzania Samia Suluhu Hassan vào tháng 11/2024, Thủ tướng Chính phủ chúc mừng Nhà nước và nhân dân Tanzania nhân dịp Quốc khánh lần thứ 61 vừa qua (26/4/1964 - 26/4/2025) và tin tưởng rằng, dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Samia Suluhu Hasan, nước Cộng hòa Tanzania sẽ gặt hái được nhiều thành tựu hơn nữa trong xây dựng và phát triển đất nước, thực hiện thắng lợi Sáng kiến "Tầm nhìn phát triển Quốc gia 2050". Nhằm thúc đẩy quan hệ hai nước phát triển hiệu quả và thực chất hơn, theo tinh thần "đã nói là làm, đã cam kết là thực hiện, đã thực hiện là phải có kết quả," Thủ tướng Chính phủ đề nghị hai nước tăng cường trao đổi đoàn các cấp, đặc biệt là cấp cao; mong sớm được đón Tổng thống Samia Suluhu Hassan và Thủ tướng Kassim Majaliwa thăm Việt Nam. Thủ tướng Phạm Minh Chính đề nghị Tanzania sớm mở Đại sứ quán tại Việt Nam. Cùng với đó, Đại sứ quán Việt Nam tại Tanzania thúc đẩy quan hệ giữa hai nước, làm cầu nối đưa Tanzania tiếp cận thị trường ASEAN và Việt Nam tiếp cận thị trường Đông Phi. Thủ tướng Chính phủ đề nghị hai nước coi hợp tác kinh tế là trọng tâm, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hợp tác song phương, trong đó có việc đàm phán, ký kết hiệp định thương mại tự do, thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh như chuyển đổi số, nông nghiệp, thủy sản, du lịch, hàng không, giáo dục đào tạo, an ninh mạng... Nhân dịp này, Thủ tướng Chính phủ đề nghị, Chính phủ Tanzania tiếp tục quan tâm, hỗ trợ Viettel và các doanh nghiệp Việt Nam khác đầu tư, kinh doanh ổn định, hiệu quả, đóng góp thiết thực cho sự phát triển của hai đất nước. Bộ trưởng Ngoại giao và Hợp tác Đông Phi Tanzania bày tỏ niềm vinh hạnh được có mặt và chia sẻ niềm hân hoan của người dân Việt Nam trong Lễ Kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Tận mắt chứng kiến lòng yêu nước của nhân dân và sự phát triển rực rỡ của đất nước Việt Nam, Bộ trưởng Mahmoud Thabit Kombo cho biết càng hiểu rõ hơn giá trị to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường sáng suốt mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã lựa chọn; đồng thời ấn tượng trước thông điệp mạnh mẽ của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Lễ Kỷ niệm về sự phát triển của Việt Nam trong tương lai và các cam kết có trách nhiệm của Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Thủ tướng Phạm Minh Chính tiếp Bộ trưởng Ngoại giao và Hợp tác Đông Phi nước Cộng hòa Thống nhất Tanzania Mahmoud Thabit Kombo. (Ảnh: TTXVN) Nhân dịp này, Bộ trưởng Mahmoud Thabit Kombo trân trọng chuyển lời thăm hỏi nồng nhiệt nhất và lời mời của Bà Samia Suluhu Hassan, Chủ tịch Đảng Cách mạng, Tổng thống nước Cộng hòa Tanzania tới các lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam sớm thăm Tanzania. Nhất trí cao với những đề xuất, định hướng hợp tác mà Thủ tướng Chính phủ đã nêu, Bộ trưởng Ngoại giao và Hợp tác Đông Phi Tanzania mong muốn tiếp tục có nhiều doanh nghiệp Việt Nam tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư tại Tanzania, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có sản xuất chế biến hạt điều và nông sản, tận dụng vị trí cửa ngõ của Tanzania để tiếp cận thị trường các nước Đông Phi. Bộ trưởng Mahmoud Thabit Kombo cam kết thúc đẩy đàm phán, sớm ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và các văn bản hợp tác chuyên ngành nhằm tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho hợp tác hai nước. Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Bùi Thanh Sơn hội đàm với Bộ trưởng Ngoại giao và Hợp tác Đông Phi Tanzania VTV.vn - Bộ trưởng Ngoại giao và Hợp tác Đông Phi Tanzania bày tỏ vui mừng lần đầu tiên đến thăm Việt Nam đúng dịp được chứng kiến không khí hào hùng trong những ngày tháng 4 lịch sử.
Bảo tàng Podtatranské ở Poprad (tiếng Slovakia: "Podtatranské múzeum v Poprade") là một bảo tàng có tiền thân là Bảo tàng Carpathian ở Kežmarok và Bảo tàng Tatra ở Veľká. Bảo tàng Podtatranské sở hữu nhiều hiện vật phong phú có nguồn gốc từ vùng Podtatranské thuộc các chủ đề lịch sử, khoa học tự nhiên, khảo cổ học, kiến trúc dân gian, phường hội thủ công, và nhà ở. Bảo tàng Carpathian. Đại hội đồng Hiệp hội Carpathian Hungary đã quyết định xây dựng một bảo tàng ở thành phố Kežmarok vào ngày 6 tháng 8 năm 1876 và bắt đầu thu thập bộ sưu tập ở Kežmarok. Một người gốc Poprad tên là Dávid Husz đã cung cấp mặt bằng tạm thời trong Công viên Husz và tài trợ việc xây dựng tòa nhà bảo tàng. Các bộ sưu tập của bảo tàng được chuyển đến Poprad vào năm 1885, và trụ sở của bảo tàng được xây dựng một năm sau đó theo phong cách kiến trúc Phục hưng. Bảo tàng Tatra. Bảo tàng Tatra được thành lập vào năm 1881 theo khởi xướng của Eduard Daits. Bảo tàng Tatra do Hiệp hội Bảo tàng Lớn quản lý và mở cửa cho công chúng từ ngày 2 tháng 7 năm 1882. Giám đốc đầu tiên của bảo tàng là Aurel Scherfel. Gia đình doanh nhân Krompecher đã tài trợ các hoạt động của bảo tàng. Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, cả hai bảo tàng đều bị giải thể. Ủy ban Quốc gia Quận mới được thành lập tại Poprad vào ngày 26 tháng 7 năm 1945 có ý định hợp nhất các bộ sưu tập của cả hai bảo tàng. Bảo tàng mới được đặt tên là Bảo tàng Tatra của Quận Poprad, viết tắt là Bảo tàng Tatra, có trụ sở tại Poprad. Vào ngày 1 tháng 4 năm 1957, Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Quận ở Poprad được thành lập. Bốn năm sau, Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Quận ở Poprad được đổi tên thành Bảo tàng Podtatranské ở Poprad.
Đây là danh sách toàn bộ các tu chính án Hiến pháp Hoa Kỳ đã được Quốc hội Hoa Kỳ chấp thuận, có cả các tu chính án được và chưa được phê chuẩn (phải được hai phần ba các nghị viện tiểu bang phê chuẩn sau khi Quốc hội Hoa Kỳ thông qua và giới thiệu đến các tiểu bang). Tiến trình tu chính Hiến pháp được hướng dẫn trong Điều khoản V Hiến pháp Hoa Kỳ. Có nhiều đề nghị tu chính Hiến pháp Hoa Kỳ khác nữa được trình lên Quốc hội Hoa Kỳ nhưng chưa được trình lên các tiểu bang. Các tu chính án được đề nghị nhưng chưa được thông qua. Trước khi một tu chính án có hiệu lực, nó phải được hai phần ba số phiếu bầu của cả hạ viện và thượng viện chấp thuận trước khi giới thiệu đến các tiểu bang. Sau đó nó phải được ba phần tư số tiểu bang của Hoa Kỳ thông qua. Sáu tu chính án, do Quốc hội Hoa Kỳ đề nghị, đã bị thất bại vì không được đủ số phiếu cần thiết hai phần ba số nghị viện tiểu bang chấp thuận. Bốn trong các tu chính án này vẫn còn đang chờ đợi các nghị viện tiểu bang chấp thuận - hai tu chính án khác đã hết hạn chờ đợi.
HMS "Foxhound" (H69) là một tàu khu trục lớp F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Sau các hoạt động ban đầu trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia Canada và hoạt động như một chiếc thuộc lớp "River" dưới tên gọi HMCS "Qu'Appelle" (H69) từ năm 1944 đến năm 1946. Thiết kế và chế tạo. Lớp tàu khu trục F có đặc tính tương tự như Lớp tàu khu trục C và D dẫn trước vào năm 1931, nhưng có dáng lườn tàu và cầu tàu được cải tiến, được bố trí ba phòng nồi hơi thay vì hai, và pháo QF có thể nâng đến góc 40° thay vì 30° như ở lớp trước. "Foxhound" được đặt hàng trong Chương trình Chế tạo Hải quân 1932. Nó được đặt lườn vào ngày 21 tháng 8 năm 1933 tại xưởng tàu của hãng John Brown Shipbuilding &amp; Engineering Company Ltd. ở Clydebank Birkenhead; được hạ thủy vào ngày 12 tháng 10 năm 1934 và hoàn tất vào ngày 6 tháng 6 năm 1935. Lịch sử hoạt động. "Foxhound" được cải biến thành một tàu hộ tống tầm xa từ tháng 8 năm 1943; và sau khi hoàn tất, nó xuất biên chế khỏi Hải quân Hoàng gia Anh vào ngày 8 tháng 2 năm 1944 để được chuyển cho Canada; nhập biên chế Hải quân Hoàng gia Canada cùng ngày hôm đó dưới tên gọi HMCS "Qu'Appelle" (H69). "Qu'Appelle" tham gia Đội hộ tống 12 vào tháng 6 năm 1944 trong vai trò bảo vệ tàu bè khỏi các cuộc tấn công cuộc Đức trong cuộc Đổ bộ Normandy. Nó đã cùng các tàu khu trục "Saskatchewan", "Skeena" và "Restigouche" tấn công các tàu tuần tra Đức ngoài khơi Brest, Pháp trong Trận Pierre Noires, nơi chiếc tàu tuần tra Đức V715 bị đánh chìm. Vào ngày 11 tháng 8, "Qu'Appelle" cùng với "Restigouche", "Skeena" và "Assiniboine" được lệnh ngăn chặn các tàu bè Đức thoát ra khỏi các cảng Biscay. Trong khi đánh chìm hai tàu đánh cá vũ trang, nó bị hư hại do va chạm với "Skeena" và phải được sửa chữa cho đến hết tháng 9, khi nó gia nhập Đội hộ tống 11 để tuần tra ngoài khơi Iceland. Sau khi chiến tranh kết thúc, "Qu'Appelle" được xuất biên chế khỏi Hải quân Hoàng gia Canada vào ngày 27 tháng 5 năm 1946.