Dataset Viewer
Auto-converted to Parquet
text
stringlengths
0
3.93M
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------------------ Số: 2735/QĐ-BNN-HTQT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2011 QUYẾT ĐỊNHBAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG CÚM GIA CẦM, DỰ PHÒNG ĐẠI DỊCH VÀ CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM MỚI NỔI, GIAI ĐOẠN 2011-2015--------------------------BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCăn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;Căn cứ Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);Căn cứ nội dung Tuyên bố Hà Nội đã được cộng đồng Quốc tế và Chính phủ Việt Nam thống nhất tại Hội nghị các Bộ trưởng về Cúm động vật và đại dịch tháng 4 năm 2010;Căn cứ công văn số 4702/BYT-DP ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Bộ Y tế về việc phối hợp Xây dựng Chương trình Quốc gia phòng chống Cúm gia cầm giai đoạn 2011-2015;Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế kiêm Giám đốc Đối tác cúm gia cầm và cúm ở người,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành Chương trình phối hợp hành động quốc gia phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi giai đoạn 2011-2015.Điều 2. Tổ chức thực hiệnBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống cúm gia cầm là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện chương trình quốc gia có các nhiệm vụ sau đây:1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình Quốc gia của các Bộ, ngành, địa phương; Là cơ quan đầu mối Quốc gia về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi.2. Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình và kế hoạch hành động cụ thể của các đơn vị.3. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành liên quan đến các hoạt động thực hiện các chương trình, dự án về phòng chống cúm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi của các Bộ, Ngành.Trên cơ sở chung của chương trình Quốc gia, các cơ quan liên quan hoạt động trong lĩnh vực này xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động cụ thể cho đơn vị mình.Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Cục trưởng các Cục: Thú y, Chăn nuôi; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các thành viên Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - BCĐ QG phòng chống dịch cúm gia cầm; - BCĐ QG phòng chống đại dịch cúm ở người; - Các Bộ: y tế, Kế hoạch và ĐT, Tài chính, Giáo dục ĐT, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và MT, Quốc phòng, Công an, Công Thương; - Các Hội: Liên hiệp Phụ nữ VN, Nông dân VN, Chữ thập đỏ VN, Thú y VN, Chăn nuôi Gia cầm VN, Thức ăn Chăn nuôi VN; - Ban Thư ký PAHI; - Lưu: VT, HTQT (NTNT) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Diệp Kỉnh Tần Kèm theo QĐ: Chương trình phối hợp hành động quốc gia phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi, giai đoạn 2011-2015. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------------------ Số: 2735/QĐ-BNN-HTQT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG CÚM GIA CẦM, DỰ PHÒNG ĐẠI DỊCH VÀ CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM MỚI NỔI, GIAI ĐOẠN 2011-2015 -------------------------- BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ; Căn cứ Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Căn cứ nội dung Tuyên bố Hà Nội đã được cộng đồng Quốc tế và Chính phủ Việt Nam thống nhất tại Hội nghị các Bộ trưởng về Cúm động vật và đại dịch tháng 4 năm 2010; Căn cứ công văn số 4702/BYT-DP ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Bộ Y tế về việc phối hợp Xây dựng Chương trình Quốc gia phòng chống Cúm gia cầm giai đoạn 2011-2015; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế kiêm Giám đốc Đối tác cúm gia cầm và cúm ở người, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Chương trình phối hợp hành động quốc gia phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi giai đoạn 2011-2015. Điều 2. Tổ chức thực hiện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống cúm gia cầm là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện chương trình quốc gia có các nhiệm vụ sau đây: 1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình Quốc gia của các Bộ, ngành, địa phương; Là cơ quan đầu mối Quốc gia về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi. 2. Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình và kế hoạch hành động cụ thể của các đơn vị. 3. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành liên quan đến các hoạt động thực hiện các chương trình, dự án về phòng chống cúm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi của các Bộ, Ngành. Trên cơ sở chung của chương trình Quốc gia, các cơ quan liên quan hoạt động trong lĩnh vực này xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động cụ thể cho đơn vị mình. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Cục trưởng các Cục: Thú y, Chăn nuôi; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các thành viên Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - BCĐ QG phòng chống dịch cúm gia cầm; - BCĐ QG phòng chống đại dịch cúm ở người; - Các Bộ: y tế, Kế hoạch và ĐT, Tài chính, Giáo dục ĐT, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và MT, Quốc phòng, Công an, Công Thương; - Các Hội: Liên hiệp Phụ nữ VN, Nông dân VN, Chữ thập đỏ VN, Thú y VN, Chăn nuôi Gia cầm VN, Thức ăn Chăn nuôi VN; - Ban Thư ký PAHI; - Lưu: VT, HTQT (NTNT) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Diệp Kỉnh Tần Kèm theo QĐ: Chương trình phối hợp hành động quốc gia phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi, giai đoạn 2011-2015.
Hoa vui ca: Ngắm nhìn núi rừng Tây Bắc với Inh lả ơi VTV.vn - Các bạn nhỏ tuần này sẽ được khám phá vùng núi Tây Bắc thông qua ca khúc "Inh lả ơi" của dân tộc Thái. Sau khi đi biển trở về, Minh Anh và Hiểu Minh quyết định dẫn các khán giả nhỏ tuổi đi du lịch vùng núi phía Bắc. Để khám phá những nét văn hóa của vùng đất mới, hai MC nhí của chương trình đã cùng nhau lắng nghe ca khúc Inh Lả Ơi của dân tộc Thái. Các bạn nhỏ đã được đi ngắm nhìn rừng hoa rực rỡ sắc màu thông qua ca khúc này. Hiểu Minh tỏ ra vô cùng thích thú khi được tận hưởng không khí trong lành của núi rừng Tây Bắc. Đây cũng là một trong những điều đặc biệt ở Hoa Vui Ca khi có thể dẫn các bạn nhỏ khám phá nhiều vùng đất thú vị trên khắp đất nước thông qua những ca khúc và điệu nhảy thú vị. Tuần này, các khán giả nhí hãy cùng nhau hát vang bài hát Inh Lả Ơi và tập những điệu múa truyền thống của người dân tộc Thái trên Hoa Vui Ca nhé. Chương trình được phát sóng vào 18h50' hàng ngày trên kênh VTV3! Hoa vui ca: Thưởng thức màn trình diễn Bé yêu biển lắm của các tài năng nhí VTV.vn - Các bạn nhỏ vô cùng háo hức khi cuối cùng cũng đã đến ngày công diễn Bé yêu biển lắm trên sân khấu Hoa vui ca. Hoa vui ca: Cùng nhau thử làm mũ thủy thủ VTV.vn - Mũ thủy thủ sẽ là một phụ kiện vô cùng đáng yêu và thú vị mà các bạn nhỏ có thể thử làm để tạo bất ngờ cho gia đình trong chuyến đi chơi biển hè năm nay đấy! Hoa vui ca: Hãy kiên trì tập hát VTV.vn - Ca sĩ Phương Thảo tiếp tục là người đồng hành và dạy các bạn nhỏ tập hát ca khúc Bé yêu biển lắm. Cùng xem lại Hoa vui ca trên các nền tảng số của VTV để học hát nhé!
BỘ TƯ PHÁP -------- Số: 2135/QĐ-BTP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứccủa Trường Cao đẳng Luật miền Bắc --------- BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp; Căn cứ Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng; Căn cứ Quyết định số 869/QĐ-LĐTBXH ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập Trường Cao đẳng Luật miền Bắc; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc (sau đây gọi tắt là “Trường”) là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp về lĩnh vực pháp luật; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề; nghiên cứu khoa học pháp lý. Trường chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp, sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội và sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật; có trụ sở tại đường Tố Hữu, xóm Bắc Thành, xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và có tên giao dịch quốc tế là Northern College of Law (viết tắt là NCL). Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch công tác dài hạn, trung hạn, hàng năm của Trường; xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế của Trường trình Hội đồng trường theo quy định; tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp. 2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực pháp luật trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo thường xuyên; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định. 3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 4. Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất lượng đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo. 5. Tổ chức giảng dạy, học tập theo mục tiêu, chương trình đào tạo; tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và in phôi văn bằng, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 6. Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, phê duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình đào tạo đối với từng ngành, nghề được phép đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 7. Thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định. 8. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Trường theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt động của Trường và theo quy định pháp luật; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống theo quy định. 9. Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực của Trường. 10. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất của Trường, chi cho các hoạt động đào tạo và bổ sung nguồn tài chính của Trường theo quy định của pháp luật. 11. Nghiên cứu khoa học để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo của Trường. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo, giảng viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của Trường. 12. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, thư viện và các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học. 13. Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp luật và thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của Trường và nhu cầu của xã hội. 14. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường lao động. 15. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng; quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị của Trường theo quy định của pháp luật. 16. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; tự kiểm tra, thanh tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hành tiết kiệm chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp; thực hiện công tác thanh tra đào tạo theo quy định của pháp luật. 17. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm trong Nhà trường. 18. Thực hiện quyền tự chủ theo quy định tại Điều 25 Luật Giáo dục nghề nghiệp và Điều 8 Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng. 19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp. Điều 3. Cơ cấu tổ chức 1. Cơ cấu tổ chức của Trường, gồm: a) Hội đồng Trường Hội đồng Trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Điều lệ trường cao đẳng và các văn bản hướng dẫn thi hành. b) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng Hiệu trưởng là người đại diện cho Trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Trường. Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Trường; được Hiệu trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công, số lượng Phó Hiệu trưởng của Trường theo quy định pháp luật. c) Các phòng chức năng thuộc Trường - Phòng Tổ chức - Hành chính - Thư viện; - Phòng Tài chính – Kế toán; - Phòng Đào tạo và Công tác học sinh, sinh viên; - Phòng Quản trị. d) Các khoa thuộc Trường - Khoa Đào tạo cơ bản; - Khoa Đào tạo cơ sở; - Khoa Đào tạo nghiệp vụ. đ) Đơn vị sự nghiệp thuộc Trường: Trung tâm Tư vấn pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thế các tổ chức, các đơn vị dịch vụ trực thuộc Trường được thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể - Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam; - Công đoàn; - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Các tổ chức xã hội khác. Tổ chức cơ sở Đảng, các đoàn thể và các tổ chức xã hội của Trường được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Đảng, Điều lệ của các đoàn thể, tổ chức xã hội và theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Trường với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, quy định pháp luật và các quy định cụ thể sau: 1. Trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao. 2. Trường là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trường. 3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến các đơn vị thuộc Bộ thì Trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị đó để giải quyết. Khi có yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ về việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường thì Trường có trách nhiệm phối hợp giải quyết. Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trường với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thì Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp. 4. Quan hệ công tác giữa Trường và một số đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp: a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch công tác về tổ chức, biên chế, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng đội ngũ viên chức, người lao động và quy mô tuyển sinh, đào tạo cán bộ pháp luật của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp. b) Chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính xây dựng và thực hiện các kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và các hoạt động tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật. c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp. d) Chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học pháp lý xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp. đ) Phối hợp với các đơn vị xây dựng pháp luật của Bộ Tư pháp trong việc xây dựng văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường và phối hợp thẩm định, góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định pháp luật khi có yêu cầu. e) Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong ngành Tư pháp về việc đào tạo và nghiên cún khoa học; tạo điều kiện đê viên chức, người lao động của Trường tham gia giảng dạy, nghiên cún khoa học, trao đổi kinh nghiệm thuộc phạm vi quản lý của Trường. g) Phối hợp với các đon vị khác thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Bộ Tư pháp. 5. Quan hệ công tác giữa Trường với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 5. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 6. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc và Thủ tướng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; -UBND tỉnh Thái Nguyên; - Đảng ủy Bộ Tư pháp; - Các Thứ trưởng; - Các tổ chức CT - XH BTP; - Sở Tư pháp, Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cổng Thông tin điện tử BTP; - Lưu: VT, TCCB, CĐLMB. BỘ TRƯỞNG Lê Thành Long BỘ TƯ PHÁP--------Số: 2135/QĐ-BTPCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2020QUYẾT ĐỊNHQuy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứccủa Trường Cao đẳng Luật miền Bắc---------BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁPCăn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp;Căn cứ Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng;Căn cứ Quyết định số 869/QĐ-LĐTBXH ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập Trường Cao đẳng Luật miền Bắc;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Vị trí và chức năngTrường Cao đẳng Luật miền Bắc (sau đây gọi tắt là “Trường”) là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp về lĩnh vực pháp luật; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề; nghiên cứu khoa học pháp lý.Trường chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp, sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội và sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật; có trụ sở tại đường Tố Hữu, xóm Bắc Thành, xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và có tên giao dịch quốc tế là Northern College of Law (viết tắt là NCL).Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch công tác dài hạn, trung hạn, hàng năm của Trường; xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế của Trường trình Hội đồng trường theo quy định; tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp.2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực pháp luật trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo thường xuyên; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định.3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.4. Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất lượng đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo.5. Tổ chức giảng dạy, học tập theo mục tiêu, chương trình đào tạo; tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và in phôi văn bằng, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.6. Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, phê duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình đào tạo đối với từng ngành, nghề được phép đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.7. Thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định.8. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Trường theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt động của Trường và theo quy định pháp luật; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống theo quy định.9. Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực của Trường.10. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất của Trường, chi cho các hoạt động đào tạo và bổ sung nguồn tài chính của Trường theo quy định của pháp luật.11. Nghiên cứu khoa học để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo của Trường. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo, giảng viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của Trường.12. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, thư viện và các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học.13. Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp luật và thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của Trường và nhu cầu của xã hội.14. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường lao động.15. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng; quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị của Trường theo quy định của pháp luật.16. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; tự kiểm tra, thanh tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hành tiết kiệm chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp; thực hiện công tác thanh tra đào tạo theo quy định của pháp luật.17. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm trong Nhà trường.18. Thực hiện quyền tự chủ theo quy định tại Điều 25 Luật Giáo dục nghề nghiệp và Điều 8 Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp.Điều 3. Cơ cấu tổ chức1. Cơ cấu tổ chức của Trường, gồm:a) Hội đồng TrườngHội đồng Trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Điều lệ trường cao đẳng và các văn bản hướng dẫn thi hành.b) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởngHiệu trưởng là người đại diện cho Trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Trường.Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Trường; được Hiệu trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công, số lượng Phó Hiệu trưởng của Trường theo quy định pháp luật.c) Các phòng chức năng thuộc Trường- Phòng Tổ chức - Hành chính - Thư viện;- Phòng Tài chính – Kế toán;- Phòng Đào tạo và Công tác học sinh, sinh viên;- Phòng Quản trị.d) Các khoa thuộc Trường- Khoa Đào tạo cơ bản;- Khoa Đào tạo cơ sở;- Khoa Đào tạo nghiệp vụ.đ) Đơn vị sự nghiệp thuộc Trường: Trung tâm Tư vấn pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thế các tổ chức, các đơn vị dịch vụ trực thuộc Trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể- Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam;- Công đoàn;- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;- Các tổ chức xã hội khác.Tổ chức cơ sở Đảng, các đoàn thể và các tổ chức xã hội của Trường được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Đảng, Điều lệ của các đoàn thể, tổ chức xã hội và theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tácTrách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Trường với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, quy định pháp luật và các quy định cụ thể sau:1. Trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.2. Trường là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trường.3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến các đơn vị thuộc Bộ thì Trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị đó để giải quyết.Khi có yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ về việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường thì Trường có trách nhiệm phối hợp giải quyết.Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trường với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thì Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.4. Quan hệ công tác giữa Trường và một số đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp:a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch công tác về tổ chức, biên chế, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng đội ngũ viên chức, người lao động và quy mô tuyển sinh, đào tạo cán bộ pháp luật của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.b) Chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính xây dựng và thực hiện các kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và các hoạt động tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật.c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.d) Chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học pháp lý xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.đ) Phối hợp với các đơn vị xây dựng pháp luật của Bộ Tư pháp trong việc xây dựng văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường và phối hợp thẩm định, góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định pháp luật khi có yêu cầu.e) Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong ngành Tư pháp về việc đào tạo và nghiên cún khoa học; tạo điều kiện đê viên chức, người lao động của Trường tham gia giảng dạy, nghiên cún khoa học, trao đổi kinh nghiệm thuộc phạm vi quản lý của Trường.g) Phối hợp với các đon vị khác thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.5. Quan hệ công tác giữa Trường với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật.Điều 5. Hiệu lực thi hànhQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.Điều 6. Trách nhiệm thi hànhChánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc và Thủ tướng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;-UBND tỉnh Thái Nguyên;- Đảng ủy Bộ Tư pháp;- Các Thứ trưởng;- Các tổ chức CT - XH BTP;- Sở Tư pháp, Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Cổng Thông tin điện tử BTP;- Lưu: VT, TCCB, CĐLMB.BỘ TRƯỞNGLê Thành Long
Solanum pabstii là loài thực vật có hoa trong họ Cà. Loài này được L.B. Sm. & Downs miêu tả khoa học đầu tiên năm 1964.
ThỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ------- Số: 959/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc-------------- Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2020 ---------- THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020, với những nội dung chính như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Các trường trung học phổ thông chuyên là hình mẫu của các trường trung học phổ thông về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục. 2. Mục tiêu cụ thể a) Củng cố, xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên hiện tại đồng thời với tăng dần quy mô; bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất một trường trung học phổ thông chuyên với tổng số học sinh chuyên chiếm khoảng 2% số học sinh trung học phổ thông của từng tỉnh, thành phố; b) Tập trung đầu tư nâng cấp các trường trung học phổ thông chuyên thành các trường đạt chuẩn quốc gia và có chất lượng giáo dục cao. Ưu tiên đầu tư mở rộng diện tích, xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại. Đến năm 2015, có 100% trường trung học phổ thông chuyên đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 15 trường trọng điểm, có chất lượng giáo dục ngang tầm các trường trung học tiên tiến trong khu vực và quốc tế; c) Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp; nâng tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ đồng thời với việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên. Đến 2015, có 100% cán bộ quản lý, giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sử dụng thông thạo tin học và thiết bị dạy học hiện đại; 20% cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng được ngoại ngữ trong giảng dạy, giao tiếp; d) Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới. Đến năm 2015, có ít nhất 50% học sinh được xếp loại học lực giỏi; 70% học sinh giỏi, khá về tin học; 30% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành. Đến năm 2020, có ít nhất 70% học sinh được xếp loại học lực giỏi; 90% học sinh giỏi, khá về tin học; 50% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành; đ) Tạo sự liên thông giữa việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở trường trung học phổ thông chuyên với việc đào tạo ở đại học; lựa chọn những học sinh có năng khiếu nổi bật vào học tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường đại học chất lượng cao trong nước và các trường đại học có uy tín ở nước ngoài để tiếp tục đào tạo, phát triển năng khiếu. Đến năm 2015, có khoảng 30% học sinh các lớp chuyên đã tốt nghiệp trung học phổ thông được đào tạo tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường đại học trong nước và tại các trường đại học có uy tín ở nước ngoài và đạt 50% vào năm 2020. e) Tăng cường khả năng hợp tác giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài nhằm trao đổi kinh nghiệm về tuyển chọn, bồi dưỡng và phát triển năng khiếu học sinh; đồng thời thu hút nguồn lực vào phát triển hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. Đến năm 2020, mỗi trường trung học phổ thông chuyên hợp tác được với ít nhất một cơ sở giáo dục có uy tín trong khu vực, quốc tế. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường trung học phổ thông chuyên. a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trường trung học phổ thông chuyên đến năm 2015 và 2020, trong đó ưu tiên mở rộng diện tích mặt bằng tối thiểu đạt 15 m2/học sinh; đầu tư xây dựng các trường trung học phổ thông chuyên đảm bảo đạt chuẩn quốc gia; các trường đều có đủ phòng học 2 buổi/ngày, có hội trường, nhà tập đa năng, nhà công vụ, nhà ăn, ký túc xá cho học sinh ở nội trú, sân vận động, bể bơi, hệ thống phòng chức năng, phòng học bộ môn đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại; b) Tăng cường đầu tư, mua sắm các thiết bị dạy học đồng bộ và hiện đại phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của giáo viên và việc học tập, làm quen nghiên cứu khoa học của học sinh; nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và internet; xây dựng hệ thống thông tin điện tử liên kết giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các trường đại học và các cơ sở giáo dục có uy tín nước ngoài; c) Phát triển hệ thống thư viện, thư viện điện tử, đầu tư mua sách, tài liệu tham khảo, cập nhật thông tin về giáo dục trong và ngoài nước; xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi quốc gia, quốc tế; … đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh; d) Tập trung đầu tư trọng điểm 15 trường trung học phổ thông chuyên, đảm bảo có cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ và hiện đại, có chất lượng giáo dục ngang tầm với các trường trung học tiên tiến trong khu vực, quốc tế; đ) Tăng cường huy động các nguồn lực từ hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường trung học phổ thông chuyên. 2. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong các trường trung học phổ thông chuyên. a) Bổ sung, hoàn thiện các quy định về cơ cấu, định mức giáo viên, nhân viên; về công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo viên trường trung học phổ thông chuyên; ban hành quy định về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng trường trung học và các quy định khác về giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông; b) Tiến hành rà soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên để có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực làm việc; c) Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn về hoạt động chuyên môn trong hệ thống trường trung học phổ thông chuyên, tạo điều kiện giúp họ trở thành những nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn luyện đạo đức, tự học, sáng tạo và xây dựng mạng lưới hoạt động của đội ngũ này trên toàn quốc; d) Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông chuyên. - Định hướng nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông chuyên phù hợp với từng giai đoạn. Tăng cường việc bồi dưỡng cho cán bộ quản lý về kiến thức, kỹ năng quản lý; bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao năng lực phát triển chương trình, tài liệu môn chuyên, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục; - Tổ chức các khóa bồi dưỡng tiếng Anh, tin học cho cán bộ quản lý, giáo viên; đưa đi bồi dưỡng tiếng Anh tại nước ngoài các giáo viên giảng dạy tiếng Anh trong các trường trung học phổ thông chuyên; - Tổ chức các khóa đào tạo ngắn, dài hạn trong, ngoài nước về giảng dạy bằng tiếng Anh cho giáo viên dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học, để từng bước thực hiện dạy học các môn học này bằng tiếng Anh trong các trường trung học phổ thông chuyên; - Xây dựng các diễn đàn trên internet để giáo viên và học sinh trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và học tập; tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục trong, ngoài nước có đào tạo, bồi dưỡng học sinh năng khiếu. 3. Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học và tuyển sinh, thi học sinh giỏi trong các trường trung học phổ thông chuyên. a) Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học - Chương trình giáo dục trong trường trung học phổ thông chuyên xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp cận với trình độ tiên tiến khu vực và thế giới; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học; tạo điều kiện để học sinh phát triển toàn diện, chuyên sâu một lĩnh vực, giỏi tin học và ngoại ngữ; phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, tăng khả năng hoạt động thực tiễn; - Biên soạn khung tài liệu chuyên sâu giảng dạy các môn chuyên; tài liệu hướng dẫn phát triển chương trình các môn chuyên; tài liệu phục vụ cho việc thực hiện giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học; tài liệu về tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, quản lý…; - Lựa chọn giới thiệu một số chương trình, tài liệu dạy học tiên tiến của nước ngoài để các trường trung học phổ thông chuyên tham khảo, vận dụng. b) Đổi mới phương thức tuyển sinh, thi học sinh giỏi - Xây dựng các quy định về tuyển sinh vào trường trung học phổ thông chuyên theo hướng kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển. Từng bước áp dụng phương pháp phát hiện năng khiếu, xác định chỉ số thông minh, chỉ số sáng tạo trong việc tuyển sinh vào trung học phổ thông chuyên; - Bổ sung, hoàn thiện quy định về sàng lọc học sinh các trường trung học phổ thông chuyên để hàng năm, từng học kỳ có thể tuyển chọn bổ sung những học sinh có năng khiếu thực sự và chuyển những học sinh không đủ điều kiện học trong các trường trung học phổ thông chuyên ra các trường trung học phổ thông khác; - Nghiên cứu đổi mới việc tổ chức thi học sinh giỏi, tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển dự thi Olympic quốc tế và khu vực; tăng cường các kỳ thi mang tính chất giao lưu giữa các trường trung học phổ thông chuyên thuộc các vùng trên cả nước. 4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường trung học phổ thông chuyên. a) Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng cường định mức đầu tư hàng năm về nhân lực và tài chính cho các trường trung học phổ thông chuyên; b) Xây dựng chính sách ưu tiên đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn chuyên, giáo viên có học sinh đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế và tỷ lệ đỗ đại học cao; chính sách thu hút giáo viên chất lượng cao tham gia giảng dạy trong các trường trung học phổ thông chuyên, đặc biệt là giáo viên nước ngoài tham gia dạy ngoại ngữ; c) Xây dựng chính sách phù hợp đối với học sinh có năng khiếu nổi bật, đạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế như: chế độ học bổng, học vượt lớp, cử đi đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học có uy tín ở nước ngoài; d) Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi về hợp tác quốc tế giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục nước ngoài; đ) Khuyến khích các địa phương có chính sách ưu đãi, tôn vinh đối với giáo viên, cán bộ quản lý có thành tích xuất sắc trong công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; e) Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường trung học phổ thông chuyên theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 5. Tăng cường công tác quản lý đối với hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. a) Tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và xã hội về mục tiêu phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên trong giai đoạn mới; b) Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý các trường trung học phổ thông chuyên ở các cấp quản lý giáo dục; xây dựng hệ thống thông tin quản lý các trường trung học phổ thông chuyên trong cả nước; c) Tăng cường quyền chủ động về quản lý nhân sự, tài chính, tuyển sinh, quản lý chuyên môn, công tác xã hội hóa giáo dục để phát huy có hiệu quả nhất cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên có chất lượng cao trong các trường trung học phổ thông chuyên; d) Tăng cường việc đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông chuyên: - Xây dựng tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trên cơ sở các quy định chung, để đánh giá một cách khoa học, khách quan, công bằng, chính xác chất lượng trường học, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục trong hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên; - Tổ chức việc đánh giá hàng năm, định kỳ chất lượng giáo dục của các trường trung học phổ thông chuyên trên toàn quốc. đ) Tổ chức theo dõi việc học tập của các cựu học sinh chuyên ở trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và việc sử dụng sau tốt nghiệp. Hình thành câu lạc bộ các cựu học sinh của trường trung học phổ thông chuyên. 6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên a) Đẩy mạnh hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các cơ sở giáo dục có uy tín nước ngoài nhằm học tập, trao đổi những kinh nghiệm tốt về công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của học sinh; chú trọng hợp tác về xây dựng chương trình, tài liệu dạy học, bồi dưỡng giáo viên và đào tạo học sinh năng khiếu; b) Tăng cường cơ hội để giáo viên, học sinh các trường trung học phổ thông chuyên được tham quan, giao lưu, học tập tại các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài. III. KINH PHÍ Kinh phí thực hiện Đề án là 2.312,758 tỷ đồng, Trong đó: - Ngân sách nhà nước: + Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo: 1.295,417 tỷ đồng; + Vốn vay ODA: 953,65 tỷ đồng. - Ngân sách địa phương: 63,792 tỷ đồng. Bao gồm 3 hoạt động: 1. Hoạt động 1: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - Nội dung chủ yếu: + Xây dựng 664 phòng học, 365 phòng học bộ môn, 49 nhà tập đa năng, 73 thư viện, 73 phòng họp giáo viên, 63 nhà công vụ, 55 nhà nội trú và nhà ăn, 13 bể bơi theo tiêu chuẩn quy định, diện tích xây dựng 255.950 m2; + Mua 73 bộ thiết bị dùng chung và thiết bị dạy học môn chuyên phục vụ cho giảng dạy, bồi dưỡng học sinh năng khiếu. - Kinh phí dự kiến: 1.660,722 tỷ đồng. 2. Hoạt động 2: Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý - Nội dung chủ yếu: + Đào tạo tại nước ngoài về trình độ thạc sĩ cho 200 giáo viên; về giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh cho 730 giáo viên; + Bồi dưỡng tại nước ngoài về kinh nghiệm quản lý giáo dục cho 73 cán bộ quản lý; về giảng dạy tiếng Anh cho 600 giáo viên dạy môn tiếng Anh; + Đào tạo trong nước về trình độ thạc sĩ cho 500 giáo viên; về giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh cho 1090 giáo viên; + Bồi dưỡng trong nước về tiếng Anh, tin học cho 1560 cán bộ quản lý, giáo viên; về phát triển chương trình, tài liệu môn chuyên, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cho 1460 giáo viên dạy môn chuyên. - Kinh phí dự kiến: 624,290 tỷ đồng. 3. Hoạt động 3: Phát triển chương trình, tài liệu và đánh giá hiệu quả giáo dục - Nội dung chủ yếu: + Xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu giảng dạy về 05 hoạt động giáo dục bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên; về giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học ở các lớp 10, 11, 12; + Biên soạn tài liệu hướng dẫn phát triển chương trình, giảng dạy môn chuyên; tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tài liệu dạy học trực tuyến, dạy học theo dự án; + Xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; + Thực hiện đánh giá, kiểm định các trường trung học phổ thông chuyên; + Tổ chức các hội thảo trong nước, quốc tế về kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh năng khiếu. - Kinh phí dự kiến: 27,746 tỷ đồng. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Lộ trình thực hiện: a) Giai đoạn I (2010 - 2015) trọng tâm của giai đoạn này là triển khai thực hiện một số việc sau để tạo cơ sở, nền tảng phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên: - Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu Đề án giai đoạn 2010 - 2015; 2016 - 2020; - Rà soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý hàng năm, từng giai đoạn; - Bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy định về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên; về cơ cấu, định mức giáo viên, nhân viên; về công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo viên; - Xây dựng, ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên; về chính sách khuyến khích đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy môn chuyên, giáo viên có học sinh đoạt giải quốc gia, quốc tế, giáo viên có tỷ lệ học sinh đỗ đại học cao; về chính sách đối với học sinh có năng khiếu nổi bật, có giải quốc gia, quốc tế; về chính sách tạo điều kiện cho các trường trung học phổ thông chuyên hợp tác, trao đổi với các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài; về chính sách thu hút giáo viên chất lượng cao tham gia giảng dạy trong các trường trung học phổ thông chuyên; về tuyển chọn đi đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong nước, nước ngoài cho sinh viên xuất sắc đã tốt nghiệp các lớp cử nhân tài năng tại các trường đại học sư phạm, giáo viên dạy các trường trung học phổ thông chuyên; về tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông chuyên; - Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên cho trường trung học phổ thông chuyên tại các trường đại học sư phạm; chương trình, nội dung bồi dưỡng hàng năm cho giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên; - Xây dựng chương trình giáo dục tổng thể trong trường trung học phổ thông chuyên; xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu về tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên; về giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học; - Biên soạn tài liệu về hướng dẫn phát triển chương trình các môn chuyên, về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; về dạy học trực tuyến, dạy học theo dự án; - Mở các khóa đào tạo trình độ thạc sĩ, bồi dưỡng về quản lý giáo dục, giảng dạy tiếng Anh, giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh trong nước, nước ngoài và các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, năng lực phát triển chương trình, nội dung dạy học cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; - Nghiên cứu, thí điểm áp dụng một số chương trình dạy học tiên tiến của thế giới tại một số trường trung học phổ thông chuyên trọng điểm; thí điểm áp dụng việc giảng dạy môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh tại một số trường trung học phổ thông chuyên; tiến tới thực hiện giảng dạy các môn toán, tin học bằng tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông chuyên vào năm 2015; - Nghiên cứu đổi mới việc tổ chức thi học sinh giỏi; việc tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển dự thi olympic quốc tế và khu vực; tăng cường tổ chức các kỳ thi mang tính chất giao lưu giữa các trường trung học phổ thông chuyên; - Xây dựng cơ chế liên kết chặt chẽ giữa trường trung học phổ thông chuyên với các trường đại học có lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao và các cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có các học sinh năng khiếu xuất sắc đang học tập. Hình thành cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá kết quả học tập, làm việc, cống hiến của các học sinh chuyên; - Đầu tư kinh phí mở rộng, nâng cấp, xây mới nhằm đảm bảo các trường trung học phổ thông chuyên đều đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015; ưu tiên kinh phí xây dựng 15 trường trung học phổ thông chuyên trọng điểm được lựa chọn; - Xây dựng hệ thống phòng chức năng, ký túc xá cho những học sinh ở nội trú, nhà ăn, nhà tập đa năng, hội trường; phòng học bộ môn đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại; - Xây dựng hệ thống thư viện điện tử, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông và internet trong hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. Xây dựng website các trường trung học phổ thông chuyên toàn quốc; - Tăng cường huy động các nguồn lực từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường trung học phổ thông chuyên; - Tổ chức các hội thảo trong nước, quốc tế về tuyển chọn, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của học sinh; - Tổ chức đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục của các trường trung học phổ thông chuyên trên toàn quốc. b) Giai đoạn 2 (2015 - 2020): trọng tâm của giai đoạn này là thực hiện một số việc sau để phát triển vững chắc hệ thống trường trung học phổ thông chuyên: - Tiếp tục củng cố, thực hiện các hoạt động đã triển khai tại giai đoạn 1; - Tiếp tục nâng cấp các trường trung học phổ thông chuyên thành các trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ cao, phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 50% trường trung học phổ thông chuyên có chất lượng dạy học tương đương với các trường tiên tiến trong khu vực và quốc tế; - Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học, dạy tăng cường tiếng Anh, chuẩn bị triển khai dạy và học các môn vật lí, hóa học, sinh học bằng tiếng Anh ở khoảng 30% số trường. Mỗi năm tăng thêm 15 - 20% số trường, hoàn thành vào năm 2020; - Chọn lựa giới thiệu chương trình, tài liệu có chất lượng của nước ngoài để các trường trung học phổ thông chuyên tham khảo, vận dụng. 2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan a) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm: - Là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện Đề án; - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các địa phương cụ thể hóa nội dung Đề án thành chương trình, kế hoạch thực hiện chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục, cơ chế đảm bảo các vấn đề liên quan đến tài chính, quan hệ quốc tế; - Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Đề án từng giai đoạn, từng năm; - Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ sở giáo dục đại học có trường trung học phổ thông chuyên thực hiện Đề án; - Tổ chức tập huấn chuyên môn, hội thảo về xây dựng kế hoạch, cách thức triển khai thực hiện Đề án; - Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi cả nước theo từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Đề án, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo huy động và bố trí nguồn vốn trong kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Đề án. c) Bộ Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, cơ quan liên quan phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc chi kinh phí thực hiện Đề án theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách. d) Bộ Nội vụ có trách nhiệm: Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ liên quan sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện việc ban hành các chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trường trung học phổ thông chuyên. đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án trên địa bàn; kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo cấp Bộ; - Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung toàn quốc việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn. e) Các Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục đại học có trường trung học phổ thông chuyên có trách nhiệm: - Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Đề án qua từng giai đoạn, từng năm; - Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến cơ sở mình, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; - Kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết đánh giá kết quả trong từng giai đoạn và kết thúc Đề án, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo cấp Bộ. g) Các trường trung học phổ thông chuyên có trách nhiệm: - Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tại trường; - Thực hiện việc tự đánh giá từng học kỳ, hàng năm và kết thúc mỗi giai đoạn của Đề án; - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;- Ngân hàng Chính sách Xã hội;- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: VT, KGVX (5b). KT. THỦ TƯỚNGPHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Thiện Nhân ThỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ-------Số: 959/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc--------------Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2010QUYẾT ĐỊNHPHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2020----------THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020, với những nội dung chính như sau:I. MỤC TIÊU1. Mục tiêu chung Xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.Các trường trung học phổ thông chuyên là hình mẫu của các trường trung học phổ thông về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục. 2. Mục tiêu cụ thểa) Củng cố, xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên hiện tại đồng thời với tăng dần quy mô; bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất một trường trung học phổ thông chuyên với tổng số học sinh chuyên chiếm khoảng 2% số học sinh trung học phổ thông của từng tỉnh, thành phố;b) Tập trung đầu tư nâng cấp các trường trung học phổ thông chuyên thành các trường đạt chuẩn quốc gia và có chất lượng giáo dục cao. Ưu tiên đầu tư mở rộng diện tích, xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại. Đến năm 2015, có 100% trường trung học phổ thông chuyên đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 15 trường trọng điểm, có chất lượng giáo dục ngang tầm các trường trung học tiên tiến trong khu vực và quốc tế;c) Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp; nâng tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ đồng thời với việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên. Đến 2015, có 100% cán bộ quản lý, giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sử dụng thông thạo tin học và thiết bị dạy học hiện đại; 20% cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng được ngoại ngữ trong giảng dạy, giao tiếp;d) Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới. Đến năm 2015, có ít nhất 50% học sinh được xếp loại học lực giỏi; 70% học sinh giỏi, khá về tin học; 30% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành. Đến năm 2020, có ít nhất 70% học sinh được xếp loại học lực giỏi; 90% học sinh giỏi, khá về tin học; 50% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành; đ) Tạo sự liên thông giữa việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở trường trung học phổ thông chuyên với việc đào tạo ở đại học; lựa chọn những học sinh có năng khiếu nổi bật vào học tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường đại học chất lượng cao trong nước và các trường đại học có uy tín ở nước ngoài để tiếp tục đào tạo, phát triển năng khiếu. Đến năm 2015, có khoảng 30% học sinh các lớp chuyên đã tốt nghiệp trung học phổ thông được đào tạo tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường đại học trong nước và tại các trường đại học có uy tín ở nước ngoài và đạt 50% vào năm 2020.e) Tăng cường khả năng hợp tác giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài nhằm trao đổi kinh nghiệm về tuyển chọn, bồi dưỡng và phát triển năng khiếu học sinh; đồng thời thu hút nguồn lực vào phát triển hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. Đến năm 2020, mỗi trường trung học phổ thông chuyên hợp tác được với ít nhất một cơ sở giáo dục có uy tín trong khu vực, quốc tế. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường trung học phổ thông chuyên. a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trường trung học phổ thông chuyên đến năm 2015 và 2020, trong đó ưu tiên mở rộng diện tích mặt bằng tối thiểu đạt 15 m2/học sinh; đầu tư xây dựng các trường trung học phổ thông chuyên đảm bảo đạt chuẩn quốc gia; các trường đều có đủ phòng học 2 buổi/ngày, có hội trường, nhà tập đa năng, nhà công vụ, nhà ăn, ký túc xá cho học sinh ở nội trú, sân vận động, bể bơi, hệ thống phòng chức năng, phòng học bộ môn đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại;b) Tăng cường đầu tư, mua sắm các thiết bị dạy học đồng bộ và hiện đại phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của giáo viên và việc học tập, làm quen nghiên cứu khoa học của học sinh; nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và internet; xây dựng hệ thống thông tin điện tử liên kết giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các trường đại học và các cơ sở giáo dục có uy tín nước ngoài;c) Phát triển hệ thống thư viện, thư viện điện tử, đầu tư mua sách, tài liệu tham khảo, cập nhật thông tin về giáo dục trong và ngoài nước; xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi quốc gia, quốc tế; … đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh;d) Tập trung đầu tư trọng điểm 15 trường trung học phổ thông chuyên, đảm bảo có cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ và hiện đại, có chất lượng giáo dục ngang tầm với các trường trung học tiên tiến trong khu vực, quốc tế;đ) Tăng cường huy động các nguồn lực từ hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường trung học phổ thông chuyên. 2. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong các trường trung học phổ thông chuyên. a) Bổ sung, hoàn thiện các quy định về cơ cấu, định mức giáo viên, nhân viên; về công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo viên trường trung học phổ thông chuyên; ban hành quy định về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng trường trung học và các quy định khác về giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông;b) Tiến hành rà soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên để có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực làm việc;c) Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn về hoạt động chuyên môn trong hệ thống trường trung học phổ thông chuyên, tạo điều kiện giúp họ trở thành những nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn luyện đạo đức, tự học, sáng tạo và xây dựng mạng lưới hoạt động của đội ngũ này trên toàn quốc;d) Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông chuyên. - Định hướng nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông chuyên phù hợp với từng giai đoạn. Tăng cường việc bồi dưỡng cho cán bộ quản lý về kiến thức, kỹ năng quản lý; bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao năng lực phát triển chương trình, tài liệu môn chuyên, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục;- Tổ chức các khóa bồi dưỡng tiếng Anh, tin học cho cán bộ quản lý, giáo viên; đưa đi bồi dưỡng tiếng Anh tại nước ngoài các giáo viên giảng dạy tiếng Anh trong các trường trung học phổ thông chuyên;- Tổ chức các khóa đào tạo ngắn, dài hạn trong, ngoài nước về giảng dạy bằng tiếng Anh cho giáo viên dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học, để từng bước thực hiện dạy học các môn học này bằng tiếng Anh trong các trường trung học phổ thông chuyên;- Xây dựng các diễn đàn trên internet để giáo viên và học sinh trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và học tập; tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục trong, ngoài nước có đào tạo, bồi dưỡng học sinh năng khiếu.3. Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học và tuyển sinh, thi học sinh giỏi trong các trường trung học phổ thông chuyên. a) Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học- Chương trình giáo dục trong trường trung học phổ thông chuyên xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp cận với trình độ tiên tiến khu vực và thế giới; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học; tạo điều kiện để học sinh phát triển toàn diện, chuyên sâu một lĩnh vực, giỏi tin học và ngoại ngữ; phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, tăng khả năng hoạt động thực tiễn; - Biên soạn khung tài liệu chuyên sâu giảng dạy các môn chuyên; tài liệu hướng dẫn phát triển chương trình các môn chuyên; tài liệu phục vụ cho việc thực hiện giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học; tài liệu về tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, quản lý…;- Lựa chọn giới thiệu một số chương trình, tài liệu dạy học tiên tiến của nước ngoài để các trường trung học phổ thông chuyên tham khảo, vận dụng.b) Đổi mới phương thức tuyển sinh, thi học sinh giỏi - Xây dựng các quy định về tuyển sinh vào trường trung học phổ thông chuyên theo hướng kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển. Từng bước áp dụng phương pháp phát hiện năng khiếu, xác định chỉ số thông minh, chỉ số sáng tạo trong việc tuyển sinh vào trung học phổ thông chuyên;- Bổ sung, hoàn thiện quy định về sàng lọc học sinh các trường trung học phổ thông chuyên để hàng năm, từng học kỳ có thể tuyển chọn bổ sung những học sinh có năng khiếu thực sự và chuyển những học sinh không đủ điều kiện học trong các trường trung học phổ thông chuyên ra các trường trung học phổ thông khác;- Nghiên cứu đổi mới việc tổ chức thi học sinh giỏi, tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển dự thi Olympic quốc tế và khu vực; tăng cường các kỳ thi mang tính chất giao lưu giữa các trường trung học phổ thông chuyên thuộc các vùng trên cả nước.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường trung học phổ thông chuyên. a) Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng cường định mức đầu tư hàng năm về nhân lực và tài chính cho các trường trung học phổ thông chuyên; b) Xây dựng chính sách ưu tiên đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn chuyên, giáo viên có học sinh đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế và tỷ lệ đỗ đại học cao; chính sách thu hút giáo viên chất lượng cao tham gia giảng dạy trong các trường trung học phổ thông chuyên, đặc biệt là giáo viên nước ngoài tham gia dạy ngoại ngữ; c) Xây dựng chính sách phù hợp đối với học sinh có năng khiếu nổi bật, đạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế như: chế độ học bổng, học vượt lớp, cử đi đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học có uy tín ở nước ngoài;d) Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi về hợp tác quốc tế giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục nước ngoài; đ) Khuyến khích các địa phương có chính sách ưu đãi, tôn vinh đối với giáo viên, cán bộ quản lý có thành tích xuất sắc trong công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; e) Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường trung học phổ thông chuyên theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 5. Tăng cường công tác quản lý đối với hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. a) Tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và xã hội về mục tiêu phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên trong giai đoạn mới;b) Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý các trường trung học phổ thông chuyên ở các cấp quản lý giáo dục; xây dựng hệ thống thông tin quản lý các trường trung học phổ thông chuyên trong cả nước;c) Tăng cường quyền chủ động về quản lý nhân sự, tài chính, tuyển sinh, quản lý chuyên môn, công tác xã hội hóa giáo dục để phát huy có hiệu quả nhất cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên có chất lượng cao trong các trường trung học phổ thông chuyên; d) Tăng cường việc đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông chuyên:- Xây dựng tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trên cơ sở các quy định chung, để đánh giá một cách khoa học, khách quan, công bằng, chính xác chất lượng trường học, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục trong hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên; - Tổ chức việc đánh giá hàng năm, định kỳ chất lượng giáo dục của các trường trung học phổ thông chuyên trên toàn quốc.đ) Tổ chức theo dõi việc học tập của các cựu học sinh chuyên ở trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và việc sử dụng sau tốt nghiệp. Hình thành câu lạc bộ các cựu học sinh của trường trung học phổ thông chuyên.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyêna) Đẩy mạnh hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các cơ sở giáo dục có uy tín nước ngoài nhằm học tập, trao đổi những kinh nghiệm tốt về công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của học sinh; chú trọng hợp tác về xây dựng chương trình, tài liệu dạy học, bồi dưỡng giáo viên và đào tạo học sinh năng khiếu;b) Tăng cường cơ hội để giáo viên, học sinh các trường trung học phổ thông chuyên được tham quan, giao lưu, học tập tại các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài. III. KINH PHÍKinh phí thực hiện Đề án là 2.312,758 tỷ đồng,Trong đó: - Ngân sách nhà nước:+ Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo: 1.295,417 tỷ đồng;+ Vốn vay ODA: 953,65 tỷ đồng.- Ngân sách địa phương: 63,792 tỷ đồng.Bao gồm 3 hoạt động: 1. Hoạt động 1: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học- Nội dung chủ yếu: + Xây dựng 664 phòng học, 365 phòng học bộ môn, 49 nhà tập đa năng, 73 thư viện, 73 phòng họp giáo viên, 63 nhà công vụ, 55 nhà nội trú và nhà ăn, 13 bể bơi theo tiêu chuẩn quy định, diện tích xây dựng 255.950 m2;+ Mua 73 bộ thiết bị dùng chung và thiết bị dạy học môn chuyên phục vụ cho giảng dạy, bồi dưỡng học sinh năng khiếu.- Kinh phí dự kiến: 1.660,722 tỷ đồng.2. Hoạt động 2: Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý - Nội dung chủ yếu:+ Đào tạo tại nước ngoài về trình độ thạc sĩ cho 200 giáo viên; về giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh cho 730 giáo viên;+ Bồi dưỡng tại nước ngoài về kinh nghiệm quản lý giáo dục cho 73 cán bộ quản lý; về giảng dạy tiếng Anh cho 600 giáo viên dạy môn tiếng Anh;+ Đào tạo trong nước về trình độ thạc sĩ cho 500 giáo viên; về giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh cho 1090 giáo viên;+ Bồi dưỡng trong nước về tiếng Anh, tin học cho 1560 cán bộ quản lý, giáo viên; về phát triển chương trình, tài liệu môn chuyên, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cho 1460 giáo viên dạy môn chuyên. - Kinh phí dự kiến: 624,290 tỷ đồng. 3. Hoạt động 3: Phát triển chương trình, tài liệu và đánh giá hiệu quả giáo dục- Nội dung chủ yếu: + Xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu giảng dạy về 05 hoạt động giáo dục bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên; về giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học ở các lớp 10, 11, 12; + Biên soạn tài liệu hướng dẫn phát triển chương trình, giảng dạy môn chuyên; tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tài liệu dạy học trực tuyến, dạy học theo dự án; + Xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; + Thực hiện đánh giá, kiểm định các trường trung học phổ thông chuyên; + Tổ chức các hội thảo trong nước, quốc tế về kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh năng khiếu.- Kinh phí dự kiến: 27,746 tỷ đồng.Điều 2. Tổ chức thực hiện1. Lộ trình thực hiện: a) Giai đoạn I (2010 - 2015) trọng tâm của giai đoạn này là triển khai thực hiện một số việc sau để tạo cơ sở, nền tảng phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên:- Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu Đề án giai đoạn 2010 - 2015; 2016 - 2020;- Rà soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý hàng năm, từng giai đoạn; - Bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy định về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên; về cơ cấu, định mức giáo viên, nhân viên; về công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo viên;- Xây dựng, ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên; về chính sách khuyến khích đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy môn chuyên, giáo viên có học sinh đoạt giải quốc gia, quốc tế, giáo viên có tỷ lệ học sinh đỗ đại học cao; về chính sách đối với học sinh có năng khiếu nổi bật, có giải quốc gia, quốc tế; về chính sách tạo điều kiện cho các trường trung học phổ thông chuyên hợp tác, trao đổi với các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài; về chính sách thu hút giáo viên chất lượng cao tham gia giảng dạy trong các trường trung học phổ thông chuyên; về tuyển chọn đi đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong nước, nước ngoài cho sinh viên xuất sắc đã tốt nghiệp các lớp cử nhân tài năng tại các trường đại học sư phạm, giáo viên dạy các trường trung học phổ thông chuyên; về tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông chuyên;- Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên cho trường trung học phổ thông chuyên tại các trường đại học sư phạm; chương trình, nội dung bồi dưỡng hàng năm cho giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên;- Xây dựng chương trình giáo dục tổng thể trong trường trung học phổ thông chuyên; xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu về tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên; về giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học;- Biên soạn tài liệu về hướng dẫn phát triển chương trình các môn chuyên, về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; về dạy học trực tuyến, dạy học theo dự án; - Mở các khóa đào tạo trình độ thạc sĩ, bồi dưỡng về quản lý giáo dục, giảng dạy tiếng Anh, giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh trong nước, nước ngoài và các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, năng lực phát triển chương trình, nội dung dạy học cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; - Nghiên cứu, thí điểm áp dụng một số chương trình dạy học tiên tiến của thế giới tại một số trường trung học phổ thông chuyên trọng điểm; thí điểm áp dụng việc giảng dạy môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh tại một số trường trung học phổ thông chuyên; tiến tới thực hiện giảng dạy các môn toán, tin học bằng tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông chuyên vào năm 2015; - Nghiên cứu đổi mới việc tổ chức thi học sinh giỏi; việc tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển dự thi olympic quốc tế và khu vực; tăng cường tổ chức các kỳ thi mang tính chất giao lưu giữa các trường trung học phổ thông chuyên;- Xây dựng cơ chế liên kết chặt chẽ giữa trường trung học phổ thông chuyên với các trường đại học có lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao và các cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có các học sinh năng khiếu xuất sắc đang học tập. Hình thành cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá kết quả học tập, làm việc, cống hiến của các học sinh chuyên;- Đầu tư kinh phí mở rộng, nâng cấp, xây mới nhằm đảm bảo các trường trung học phổ thông chuyên đều đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015; ưu tiên kinh phí xây dựng 15 trường trung học phổ thông chuyên trọng điểm được lựa chọn;- Xây dựng hệ thống phòng chức năng, ký túc xá cho những học sinh ở nội trú, nhà ăn, nhà tập đa năng, hội trường; phòng học bộ môn đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại;- Xây dựng hệ thống thư viện điện tử, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông và internet trong hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. Xây dựng website các trường trung học phổ thông chuyên toàn quốc; - Tăng cường huy động các nguồn lực từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường trung học phổ thông chuyên; - Tổ chức các hội thảo trong nước, quốc tế về tuyển chọn, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của học sinh;- Tổ chức đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục của các trường trung học phổ thông chuyên trên toàn quốc.b) Giai đoạn 2 (2015 - 2020): trọng tâm của giai đoạn này là thực hiện một số việc sau để phát triển vững chắc hệ thống trường trung học phổ thông chuyên: - Tiếp tục củng cố, thực hiện các hoạt động đã triển khai tại giai đoạn 1; - Tiếp tục nâng cấp các trường trung học phổ thông chuyên thành các trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ cao, phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 50% trường trung học phổ thông chuyên có chất lượng dạy học tương đương với các trường tiên tiến trong khu vực và quốc tế; - Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học, dạy tăng cường tiếng Anh, chuẩn bị triển khai dạy và học các môn vật lí, hóa học, sinh học bằng tiếng Anh ở khoảng 30% số trường. Mỗi năm tăng thêm 15 - 20% số trường, hoàn thành vào năm 2020;- Chọn lựa giới thiệu chương trình, tài liệu có chất lượng của nước ngoài để các trường trung học phổ thông chuyên tham khảo, vận dụng.2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan a) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:- Là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện Đề án;- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các địa phương cụ thể hóa nội dung Đề án thành chương trình, kế hoạch thực hiện chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục, cơ chế đảm bảo các vấn đề liên quan đến tài chính, quan hệ quốc tế;- Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Đề án từng giai đoạn, từng năm;- Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ sở giáo dục đại học có trường trung học phổ thông chuyên thực hiện Đề án;- Tổ chức tập huấn chuyên môn, hội thảo về xây dựng kế hoạch, cách thức triển khai thực hiện Đề án;- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi cả nước theo từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Đề án, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo huy động và bố trí nguồn vốn trong kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Đề án. c) Bộ Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, cơ quan liên quan phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc chi kinh phí thực hiện Đề án theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách. d) Bộ Nội vụ có trách nhiệm: Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ liên quan sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện việc ban hành các chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trường trung học phổ thông chuyên. đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:- Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án trên địa bàn; kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo cấp Bộ;- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung toàn quốc việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.e) Các Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục đại học có trường trung học phổ thông chuyên có trách nhiệm:- Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Đề án qua từng giai đoạn, từng năm;- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến cơ sở mình, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án;- Kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết đánh giá kết quả trong từng giai đoạn và kết thúc Đề án, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo cấp Bộ.g) Các trường trung học phổ thông chuyên có trách nhiệm: - Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tại trường; - Thực hiện việc tự đánh giá từng học kỳ, hàng năm và kết thúc mỗi giai đoạn của Đề án; - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;- Ngân hàng Chính sách Xã hội;- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: VT, KGVX (5b).KT. THỦ TƯỚNGPHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Thiện Nhân
BỘ CÔNG THƯƠNG------- Số: 37/2018/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2018 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động; Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí; Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về quản lý an toàn và kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hoá lỏng như sau: 1. Sửa đổi khoản 3 Điều 6 như sau: “3. Đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy theo quy định”. 2. Thay cụm từ “Cục Quản lý thị trường” thành “Tổng cục Quản lý thị trường” tại Điều 51. 3. Bãi bỏ Khoản 1 Điều 2; Điều 3; khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 4; Điều 7; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8; Điều 10; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 4, khoản 5 Điều 13; khoản 1, khoản 4 Điều 15; Điều 16; khoản 3, khoản 4 Điều 17; Điều 18; Điều 21; khoản 1 Điều 25; Điều 26; khoản 1, khoản 2 Điều 27; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 28; Điều 29; Điều 30; điểm a, b, c, d khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 37; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 3, khoản 4 Điều 41; Điều 42; Điều 44; Điều 45; khoản 3 Điều 46; Điều 48; Điều 49; khoản 2, khoản 3 Điều 50; khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 52; Phụ lục 4 đến Phụ lục 7. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2017/TT-BCT ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương 1. Thay thế nội dung “Thiết bị kiểm tra khuyết tật kim loại bằng phương pháp từ, dòng điện xoáy và thẩm thấu” tại điểm a khoản 2 Điều 4 bằng “Thiết bị kiểm tra khuyết tật kim loại bằng phương pháp từ và thẩm thấu”. 2. Bãi bỏ nội dung sau tại điểm đ khoản 2 Điều 4: “Thiết bị tạo môi trường thử nghiệm”. 3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau: “1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (Giấy chứng nhận đủ điều kiện), Chứng chỉ kiểm định viên (Chứng chỉ) lập 01 bộ hồ sơ theo quy định gửi qua đường bưu điện, nộp trực tiếp tại Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương theo hình thức dịch vụ công trực tuyến. 2. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”. 3. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi như sau: “2. Các Tổ chức kiểm định chỉ thực hiện kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương sau khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Các tổ chức kiểm định đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện đó”. 4. Bãi bỏ Điều 5, Điều 6, Điều 8 và khoản 2 Điều 15. Điều 3. Điều khoản thi hành 1. Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp thực hiện: a) Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG và giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini. 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời xem xét, giải quyết./. Nơi nhận:- Văn phòng Tổng Bí thư;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- Lãnh đạo Bộ Công Thương;- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP;- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;- Công báo;- Lưu: VT, PC, ATMT. BỘ TRƯỞNGTrần Tuấn Anh BỘ CÔNG THƯƠNG-------Số: 37/2018/TT-BCTCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2018THÔNG TƯSỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNGCăn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí;Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp,Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về quản lý an toàn và kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương.Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hoá lỏng như sau:1. Sửa đổi khoản 3 Điều 6 như sau:“3. Đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy theo quy định”.2. Thay cụm từ “Cục Quản lý thị trường” thành “Tổng cục Quản lý thị trường” tại Điều 51.3. Bãi bỏ Khoản 1 Điều 2; Điều 3; khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 4; Điều 7; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8; Điều 10; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 4, khoản 5 Điều 13; khoản 1, khoản 4 Điều 15; Điều 16; khoản 3, khoản 4 Điều 17; Điều 18; Điều 21; khoản 1 Điều 25; Điều 26; khoản 1, khoản 2 Điều 27; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 28; Điều 29; Điều 30; điểm a, b, c, d khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 37; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 3, khoản 4 Điều 41; Điều 42; Điều 44; Điều 45; khoản 3 Điều 46; Điều 48; Điều 49; khoản 2, khoản 3 Điều 50; khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 52; Phụ lục 4 đến Phụ lục 7.Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2017/TT-BCT ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương1. Thay thế nội dung “Thiết bị kiểm tra khuyết tật kim loại bằng phương pháp từ, dòng điện xoáy và thẩm thấu” tại điểm a khoản 2 Điều 4 bằng “Thiết bị kiểm tra khuyết tật kim loại bằng phương pháp từ và thẩm thấu”.2. Bãi bỏ nội dung sau tại điểm đ khoản 2 Điều 4: “Thiết bị tạo môi trường thử nghiệm”.3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau:“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (Giấy chứng nhận đủ điều kiện), Chứng chỉ kiểm định viên (Chứng chỉ) lập 01 bộ hồ sơ theo quy định gửi qua đường bưu điện, nộp trực tiếp tại Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương theo hình thức dịch vụ công trực tuyến.2. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”.3. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi như sau:“2. Các Tổ chức kiểm định chỉ thực hiện kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương sau khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.Các tổ chức kiểm định đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện đó”.4. Bãi bỏ Điều 5, Điều 6, Điều 8 và khoản 2 Điều 15.Điều 3. Điều khoản thi hành1. Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp thực hiện:a) Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG và giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini.2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời xem xét, giải quyết./.Nơi nhận:- Văn phòng Tổng Bí thư;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- Lãnh đạo Bộ Công Thương;- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP;- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;- Công báo;- Lưu: VT, PC, ATMT.BỘ TRƯỞNGTrần Tuấn Anh
Phái Hus (Czech: Husité hoặc Kališníci; "dân Chén Lễ") là một phong trào Kitô giáo ở Vương quốc Bohemia theo những lời dạy của nhà cải cách Séc Jan Hus, (1369-1415) là người tiêu biểu nhất của phong trào kháng cách Bohemia và là một trong những nhà tiền bối của phong trào Cải cách Tin Lành. Phong trào chủ yếu về tôn giáo này đã được thúc đẩy bởi các vấn đề xã hội và tăng cường nhận thức quốc gia người Séc. Sau khi công đồng Constance nhử Jan Hus với một lá thư bảo đảm thông hành an toàn, sau đó kết tội ông tội dị giáo và hỏa thiêu sống ông ta vào ngày 6 Tháng Bảy năm 1415 , các nhà Hussite khởi động cuộc chiến tranh Hussite (1420-1434) cho mục tiêu tôn giáo và chính trị của họ.
Pulau Sekudu, còn gọi là đảo Thanh Oa (chữ Hán: "青蛙", Ếch Xanh) hay đảo Frog, là một hòn đảo nhỏ nẳm ở ngoài khơi Chek Jawa thuộc đảo Ubin, Singapore. Đảo này nằm trong Cảng Serangoon đối diện Changi, có thể đến đây bằng thuyền ngay cả khi nước ròng. Thuyền thuyết. Truyền thuyết kể lại rằng có ba con vật từ Singapore (gồm có heo, voi và một con ếch) đã thách thức với nhau xem ai có thể đến bờ biển của Johor đầu tiên. Con vật nào không đến được bờ sẽ được biến thành đá. Tất cả chúng điều gặp nhiều khó khăn bơi và rồi con ếch biến thành đảo Sekudu, hai con còn lại là heo và voi trở thành một hòn đảo lớn đó là đảo Ubin.
Huberodendron patinoi là một loài thực vật có hoa thuộc họ Bombacaceae. Loài này có ở Colombia, Ecuador, và có thể cả Panama. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
BỘ Y TẾ_______ Số: 3668/QĐ-BYT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________ Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Tổ công tác điều phối ô xy y tế phục vụ điều trị người bệnh COVID-19 toàn quốc _________ BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Tổ công tác điều phối ô xy y tế phục vụ điều trị người bệnh COVID-19 toàn quốc (sau đây gọi tắt là Tổ công tác), gồm: 1. Tổ trưởng: Ông Trần Văn Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế. 2. Tổ phó thường trực: Ông Nguyễn Minh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế. 3. Tổ phó: Ông Hà Anh Đức, Chánh Văn phòng Bộ Y tế. 4. Thành viên: - Ông Nguyễn Anh Tú, Phó Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế. - Ông Vương Ánh Dương, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh. - Ông Nguyễn Trường Nam, Phó Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin. - Ông Nguyễn Viết Nhung, Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương. - Ông Lê Thanh Hải, Viện trưởng Viện Trang thiết bị và Công trình y tế. - Ông Nguyễn Hoài Nam, Phó Giám đốc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. - Ông Nguyễn Tấn Dũng, Phó Giám đốc Bệnh viện C Đà Nẵng. - Ông Dương Đức Thiện, Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp, Vụ Kế hoạch - Tài chính. - Ông Lương Hoàng Liêm, Phó Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. - Ông Trịnh Đức Nam, Chuyên viên chính Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế. - Ông Bùi Việt Dũng, Chuyên viên Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế. - Ông Phan Tiến Hưng, Phòng Tổng hợp, Văn phòng Bộ Y tế. - Ông Nguyễn Danh Trường, Phòng Tổng hợp, Văn phòng Bộ Y tế. Điều 2. Tổ công tác có nhiệm vụ: 1. Rà soát thực trạng, cập nhật tình hình sử dụng ô xy y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên toàn quốc. 2. Phối hợp với các đơn vị thuộc/trực thuộc Bộ Y tế để tổng hợp năng lực sản xuất ô xy y tế của các cơ sở sản xuất, nhà cung cấp trên toàn quốc. 3. Phối hợp với các Bệnh viện tuyến Trung ương, Sở Y tế các tỉnh, thành phố để điều phối công tác cung ứng ô xy y tế phục vụ công tác điều trị người bệnh COVID-19; tổng hợp thông tin về thực trạng sử dụng các thiết bị chăm sóc hô hấp. 4. Tổ chức kết nối, trao đổi thông tin giữa các bệnh viện, cơ sở y tế với nhà sản xuất, nhà cung cấp ô xy y tế để đáp ứng cung cấp ô xy y tế phục vụ công tác điều trị người bệnh COVID-19 và cho công tác quản trị hệ thống. 5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nền tảng quản lý, theo dõi, điều hành công tác sử dụng ô xy y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên toàn quốc. 6. Báo cáo tiến độ, tình hình triển khai hoạt động theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ Y tế. Điều 3. Tổ chức thực hiện: 1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác bắt đầu từ ngày Quyết định ký, ban hành; tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 2. Thành viên tham gia Tổ công tác thực hiện sự phân công của đồng chí Tổ trưởng; các thành viên, tình nguyện viên khác được điều động, bổ sung trên cơ sở trưng dụng của đồng chí Tổ trưởng. 3. Kinh phí hoạt động được lấy từ nguồn ngân sách phòng, chống dịch, kinh phí chi thường xuyên của Bộ Y tế và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Điều 5. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Các Đ/c Thứ trưởng; - Vụ, Cục, Tổng cục, VPB, TTrB; - Các Bệnh viện trực thuộc BYT; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố; - Lưu: VT, VPB1. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Long BỘ Y TẾ_______Số: 3668/QĐ-BYTCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc____________________Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2021QUYẾT ĐỊNHVề việc thành lập Tổ công tác điều phối ô xy y tế phục vụ điều trị người bệnh COVID-19 toàn quốc_________BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾCăn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Thành lập Tổ công tác điều phối ô xy y tế phục vụ điều trị người bệnh COVID-19 toàn quốc (sau đây gọi tắt là Tổ công tác), gồm:1. Tổ trưởng: Ông Trần Văn Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế.2. Tổ phó thường trực: Ông Nguyễn Minh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế.3. Tổ phó: Ông Hà Anh Đức, Chánh Văn phòng Bộ Y tế.4. Thành viên:- Ông Nguyễn Anh Tú, Phó Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế.- Ông Vương Ánh Dương, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.- Ông Nguyễn Trường Nam, Phó Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.- Ông Nguyễn Viết Nhung, Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương.- Ông Lê Thanh Hải, Viện trưởng Viện Trang thiết bị và Công trình y tế.- Ông Nguyễn Hoài Nam, Phó Giám đốc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.- Ông Nguyễn Tấn Dũng, Phó Giám đốc Bệnh viện C Đà Nẵng.- Ông Dương Đức Thiện, Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp, Vụ Kế hoạch - Tài chính.- Ông Lương Hoàng Liêm, Phó Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.- Ông Trịnh Đức Nam, Chuyên viên chính Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế.- Ông Bùi Việt Dũng, Chuyên viên Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế.- Ông Phan Tiến Hưng, Phòng Tổng hợp, Văn phòng Bộ Y tế.- Ông Nguyễn Danh Trường, Phòng Tổng hợp, Văn phòng Bộ Y tế.Điều 2. Tổ công tác có nhiệm vụ:1. Rà soát thực trạng, cập nhật tình hình sử dụng ô xy y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên toàn quốc.2. Phối hợp với các đơn vị thuộc/trực thuộc Bộ Y tế để tổng hợp năng lực sản xuất ô xy y tế của các cơ sở sản xuất, nhà cung cấp trên toàn quốc.3. Phối hợp với các Bệnh viện tuyến Trung ương, Sở Y tế các tỉnh, thành phố để điều phối công tác cung ứng ô xy y tế phục vụ công tác điều trị người bệnh COVID-19; tổng hợp thông tin về thực trạng sử dụng các thiết bị chăm sóc hô hấp.4. Tổ chức kết nối, trao đổi thông tin giữa các bệnh viện, cơ sở y tế với nhà sản xuất, nhà cung cấp ô xy y tế để đáp ứng cung cấp ô xy y tế phục vụ công tác điều trị người bệnh COVID-19 và cho công tác quản trị hệ thống.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nền tảng quản lý, theo dõi, điều hành công tác sử dụng ô xy y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên toàn quốc.6. Báo cáo tiến độ, tình hình triển khai hoạt động theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ Y tế.Điều 3. Tổ chức thực hiện:1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác bắt đầu từ ngày Quyết định ký, ban hành; tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.2. Thành viên tham gia Tổ công tác thực hiện sự phân công của đồng chí Tổ trưởng; các thành viên, tình nguyện viên khác được điều động, bổ sung trên cơ sở trưng dụng của đồng chí Tổ trưởng.3. Kinh phí hoạt động được lấy từ nguồn ngân sách phòng, chống dịch, kinh phí chi thường xuyên của Bộ Y tế và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.Điều 5. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 5;- Các Đ/c Thứ trưởng;- Vụ, Cục, Tổng cục, VPB, TTrB;- Các Bệnh viện trực thuộc BYT;- Sở Y tế các tỉnh, thành phố;- Lưu: VT, VPB1.BỘ TRƯỞNGNguyễn Thanh Long
José Miguel Martínez Hernández (sinh ngày 4 tháng 8 năm 1963 tại Quivicán), là nhà bất đồng chính kiến người Cuba. Ông là người quản thủ thư viện "tướng Juan Bruno Zayas". Ông là đại diện của Phong trào "Movimiento 24 de Febrero" và tham gia dự án Varela. Ông bị chính phủ Cuba bắt trong vụ mùa Xuân đen năm 2003 và bị xử phạt 13 năm tù. Người bạn tù cùng xà lim đã mô tả ông như một con nhện xanh ("Green Spider").
Austrolycopodium confertum là một loài thực vật có mạch trong họ Thạch tùng. Loài này được (Willd.) Holub mô tả khoa học đầu tiên năm 1991.
Vermilion là một làng thuộc quận Edgar, tiểu bang Illinois, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 225 người. Dân số. Dân số qua các năm:
Arcuphantes ashifuensis là một loài nhện trong họ Linyphiidae. Loài này thuộc chi "Arcuphantes". "Arcuphantes ashifuensis" được Ryoji Oi miêu tả năm 1960.
None
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- Số: 20/2013/TT-BKHCN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2013 THÔNG TƯHƯỚNG DẪN THỦ TỤC KIỂM TRA, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂNCăn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân;Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thủ tục kiểm tra, quy trình và thủ tục thanh tra an toàn hạt nhân trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân.MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhThông tư này hướng dẫn thủ tục kiểm tra, quy trình và thủ tục thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá, thu thập số liệu trong quá trình chuẩn bị và nộp hồ sơ cho Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân đối với dự án nhà máy điện hạt nhân đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử (sau đây gọi là kiểm tra, thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân).Điều 2. Đối tượng áp dụngThông tư này áp dụng đối với:1. Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân; cơ quan thanh tra; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về an toàn bức xạ và hạt nhân; đoàn kiểm tra, thanh tra; thanh tra viên của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ thanh tra an toàn hạt nhân trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu, đánh giá địa điểm (sau đây gọi là khảo sát, đánh giá địa điểm) xây dựng nhà máy điện hạt nhân.2. Chủ đầu tư, người nộp đơn đề nghị phê duyệt địa điểm; tổ chức, cá nhân tư vấn; các nhà thầu thực hiện hoạt động khảo sát, đánh giá nhằm mục đích lập hồ sơ đề nghị phê duyệt cho một địa điểm cụ thể đã được lựa chọn để xây dựng nhà máy điện hạt nhân trong Nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.3. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân.Điều 3. Thẩm quyền thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân1. Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) là tổ chức trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra an toàn hạt nhân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân.2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân theo thẩm quyền.3. Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm trên địa bàn theo chỉ đạo, hướng dẫn hoặc yêu cầu phối hợp của Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂNĐiều 4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểmTổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khảo sát đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm:1. Gửi chương trình bảo đảm chất lượng đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân về Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trước khi bắt đầu triển khai thực hiện hoạt động khảo sát đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân và khi có sự thay đổi, bổ sung các nội dung của chương trình bảo đảm chất lượng này.2. Gửi kế hoạch tiến hành hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân đúng thời gian và đầy đủ nội dung theo lịch trình dưới đây:a) Gửi kế hoạch tổng thể và kế hoạch hoạt động khảo sát của cả năm trước khi bắt đầu triển khai thực hiện;b) Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm gửi kế hoạch hoạt động khảo sát của năm tiếp theo;c) Trước ngày 15 tháng thứ nhất của quý gửi kế hoạch hoạt động khảo sát của quý tiếp theo;d) Trước ngày 05 tháng trước gửi kế hoạch chi tiết hoạt động khảo sát của tháng tiếp theo.3. Cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, thanh tra.a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, tài liệu gốc, số đo ban đầu quan sát, ghi chép được, tài liệu phân tích, xử lý các số liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra;b) Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp cho đoàn kiểm tra, thanh tra, cơ quan thanh tra.4. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các yêu cầu, quyết định về kiểm tra, thanh tra; các yêu cầu, kiến nghị của đoàn kiểm tra, thanh tra, cơ quan thanh tra quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.5. Thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra1. Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau:a) Xây dựng kế hoạch thanh tra đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân. Chủ trì việc triển khai và trực tiếp thực hiện kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thanh tra đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm;c) Đầu mối tổng hợp các báo cáo, kết quả thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm;d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ tổ chức đối với các hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân;đ) Yêu cầu Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cử cán bộ có chuyên môn phù hợp tham gia đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ tổ chức khi cần thiết;e) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân khi có đề nghị.2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm sau:a) Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân căn cứ trên yêu cầu công tác quản lý, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, gửi Thanh tra Bộ trước ngày 01 tháng 11 hàng năm để tổng hợp và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;b) Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt trong thẩm quyền được giao;c) Thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn thanh tra của Thanh tra Bộ đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân;d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị đoàn thanh tra do Cục chủ trì đối với các hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân;đ) Phối hợp với Thanh tra Bộ tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cho Thanh tra các Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân;e) Cử cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ khi có yêu cầu.3. Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm sau:a) Thực hiện thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân tại địa phương khi có chỉ đạo và hướng dẫn của Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;b) Gửi báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra cho Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;c) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức khi được yêu cầu.MỤC 3. TỔ CHỨC KIỂM TRA, THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂNĐiều 6. Hình thức thanh tra1. Việc tổ chức thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất quy định tại Điều 37 Luật Thanh tra.2. Việc tổ chức thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân được tiến hành do đoàn thanh tra hoặc do thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập theo quyết định thanh tra của người có thẩm quyền quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra.Điều 7. Nội dung thanh tra1. Thanh tra hoạt động khảo sát, thu thập số liệu tại thực địa:a) Hoạt động khảo sát, thu thập số liệu tại thực địa đã được thực hiện đúng như kế hoạch khảo sát, chương trình bảo đảm chất lượng mà tổ chức, cá nhân khảo sát (sau đây gọi là người khảo sát) đã gửi Bộ Khoa học và Công nghệ;b) Việc tuân thủ các quy trình do người khảo sát thiết lập;c) Trang thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm phù hợp, được kiểm tra, hiệu chuẩn, bảo dưỡng định kỳ theo quy định;d) Nhân viên thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm có năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng được các yêu cầu công việc; có các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;đ) Việc quản lý mẫu vật, tài liệu tại thực địa được thực hiện đúng theo quy trình và chương trình bảo đảm chất lượng đã được thiết lập;e) Việc lập và kiểm soát các loại hồ sơ được thực hiện đầy đủ;g) Việc giám sát đối với các hoạt động khảo sát tại thực địa được triển khai và thực hiện hiệu quả.2. Thanh tra chương trình bảo đảm chất lượng:a) Chương trình bảo đảm chất lượng trong hoạt động khảo sát và đánh giá địa điểm đã được thiết lập, đáp ứng quy định tại Điều 13 Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân và quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BKHCN ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân;b) Các quy trình, quy phạm về phương pháp tiến hành, nội dung, khối lượng, chất lượng công việc khảo sát, thu thập, phân tích, minh giải và đánh giá số liệu đối với các yêu cầu bảo đảm an toàn hạt nhân quy định tại Chương III và Chương IV của Thông tư số 28/2011/TT-BKHCN được thiết lập và thực hiện đầy đủ;c) Các quy định quản lý và bảo đảm chất lượng đối với hoạt động khảo sát, đánh giá nhằm xác định các thông số làm cơ sở cho thiết kế hoặc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các bộ phận, hệ thống, cấu trúc liên quan đến an toàn của nhà máy điện hạt nhân đã được thiết lập và tuân thủ;d) Việc giám sát đối với các hoạt động khảo sát, thu thập dữ liệu, phân tích, minh giải và đánh giá số liệu, kể cả các hoạt động do nhà thầu thực hiện đã được triển khai, thực hiện đầy đủ và hiệu quả.Điều 8. Yêu cầu đối với đoàn thanh tra1. Hoạt động của đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành, các quy định của pháp luật về thanh tra.2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao. Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng con dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và các yêu cầu đối với thành viên đoàn thanh traa) Thành viên đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 54 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;b) Thành viên đoàn thanh tra phải có kiến thức chuyên môn phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện nội dung thanh tra phải tiến hành lấy mẫu, đo kiểm tra đánh giá thực tế, thành phần đoàn thanh tra phải có người có kiến thức về lấy mẫu, có kỹ năng sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ thuật;c) Thành viên đoàn thanh tra khi vắng mặt phải có ý kiến đề nghị bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan cử người tham gia đoàn thanh tra, trừ khi do phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Trường hợp thành viên đoàn thanh tra vắng mặt, buổi làm việc giữa đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra vẫn được tiến hành nhưng phải bảo đảm có mặt ít nhất hai thành viên trong đoàn thanh tra.4. Trường hợp sử dụng tư vấn phục vụ hoạt động thanh tra, tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn cho đoàn thanh tra được phép có mặt trong các buổi làm việc của đoàn thanh tra theo yêu cầu của Trưởng đoàn, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.Điều 9. Quy trình thanh tra1. Quy trình thanh tra đối với hoạt động của đoàn thanh tra thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật về thanh tra.Trường hợp sử dụng tư vấn phục vụ hoạt động thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm phổ biến kế hoạch thanh tra, hướng dẫn phương pháp, cách thức phối hợp công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn cho đoàn thanh tra.2. Ngôn ngữ chính thức sử dụng trong hoạt động thanh tra khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân là tiếng Việt.3. Quy trình thanh tra đối với hoạt động của thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập được thực hiện theo các quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật về thanh tra.4. Phương pháp tiến hành thanh tra tại cơ sở:a) Quan sát trực tiếp các hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thu thập số liệu của các đối tượng thanh tra;b) Trao đổi và phỏng vấn nhân viên của đối tượng thanh tra;c) Kiểm tra các quy trình, các ghi chép và tài liệu của các đối tượng thanh tra;d) Tiến hành đo đạc trực tiếp hoặc sử dụng các nhà tư vấn độc lập với các đối tượng thanh tra.Điều 10. Phương tiện thanh tra1. Đoàn thanh tra được trang bị các phương tiện làm việc và thiết bị sau để phục vụ hoạt động thanh tra:a) Máy tính xách tay, máy in;b) Thiết bị chụp ảnh, ghi âm, ghi hình;c) Các thiết bị đo chuyên dụng;d) Các dụng cụ lấy mẫu, kiểm tra mẫu hiện trường;đ) Các trang thiết bị bảo hộ lao động;e) Các thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động thanh tra.2. Các thiết bị đo chuyên dụng sử dụng trong hoạt động thanh tra phải được kiểm định, hiệu chuẩn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.Điều 11. Hồ sơ thanh tra1. Toàn bộ tài liệu trong quá trình thanh tra từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc phải được lập thành hồ sơ bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này và phải được bảo quản, lưu giữ, khai thác theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin và lưu trữ hồ sơ.2. Hồ sơ thanh tra bao gồm: quyết định thanh tra; kế hoạch tiến hành thanh tra; các văn bản thông báo, yêu cầu của đoàn thanh tra; các biên bản do đoàn thanh tra, thanh tra viên lập; báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra; kết luận thanh tra; tài liệu đoàn thanh tra thu thập trong quá trình chuẩn bị thanh tra; tài liệu do đối tượng thanh tra cung cấp; tài liệu do các tổ chức tư vấn cung cấp; tài liệu ảnh, ghi âm, ghi hình, file điện tử có được trong quá trình tiến hành thanh tra.3. Việc sắp xếp các tài liệu trong hồ sơ thanh tra thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ về việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.Điều 12. Kiểm tra an toàn hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân1. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn trong lựa chọn địa điểm nhà máy điện hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tiến hành hoạt động kiểm tra an toàn đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân.2. Việc kiểm tra an toàn đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân phải có quyết định bằng văn bản. Quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra; thời hạn kiểm tra; thành viên đoàn kiểm tra, quyền và trách nhiệm của người thực hiện kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải thông báo cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.3. Thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn thời gian kiểm tra. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tối đa 10 ngày làm việc cho mỗi cuộc kiểm tra.4. Việc lập và lưu giữ hồ sơ đoàn kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này. Ngoài ra, hồ sơ đoàn kiểm tra sau khi hoàn tất cần chuyển cơ quan thanh tra cùng cấp để lưu giữ.MỤC 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 13. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để có hướng dẫn, xem xét sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo; - Bộ KH&CN: Thanh tra Bộ, Cục NLNT, Viện NLNTVN, Vụ PC; - Lưu: VT, ATBXHN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Đình Tiến BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- Số: 20/2013/TT-BKHCN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2013 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KIỂM TRA, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra; Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân; Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thủ tục kiểm tra, quy trình và thủ tục thanh tra an toàn hạt nhân trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân. MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn thủ tục kiểm tra, quy trình và thủ tục thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá, thu thập số liệu trong quá trình chuẩn bị và nộp hồ sơ cho Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân đối với dự án nhà máy điện hạt nhân đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử (sau đây gọi là kiểm tra, thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân). Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với: 1. Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân; cơ quan thanh tra; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về an toàn bức xạ và hạt nhân; đoàn kiểm tra, thanh tra; thanh tra viên của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ thanh tra an toàn hạt nhân trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu, đánh giá địa điểm (sau đây gọi là khảo sát, đánh giá địa điểm) xây dựng nhà máy điện hạt nhân. 2. Chủ đầu tư, người nộp đơn đề nghị phê duyệt địa điểm; tổ chức, cá nhân tư vấn; các nhà thầu thực hiện hoạt động khảo sát, đánh giá nhằm mục đích lập hồ sơ đề nghị phê duyệt cho một địa điểm cụ thể đã được lựa chọn để xây dựng nhà máy điện hạt nhân trong Nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân. 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân. Điều 3. Thẩm quyền thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân 1. Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) là tổ chức trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra an toàn hạt nhân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân. 2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân theo thẩm quyền. 3. Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm trên địa bàn theo chỉ đạo, hướng dẫn hoặc yêu cầu phối hợp của Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân. MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khảo sát đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm: 1. Gửi chương trình bảo đảm chất lượng đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân về Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trước khi bắt đầu triển khai thực hiện hoạt động khảo sát đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân và khi có sự thay đổi, bổ sung các nội dung của chương trình bảo đảm chất lượng này. 2. Gửi kế hoạch tiến hành hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân đúng thời gian và đầy đủ nội dung theo lịch trình dưới đây: a) Gửi kế hoạch tổng thể và kế hoạch hoạt động khảo sát của cả năm trước khi bắt đầu triển khai thực hiện; b) Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm gửi kế hoạch hoạt động khảo sát của năm tiếp theo; c) Trước ngày 15 tháng thứ nhất của quý gửi kế hoạch hoạt động khảo sát của quý tiếp theo; d) Trước ngày 05 tháng trước gửi kế hoạch chi tiết hoạt động khảo sát của tháng tiếp theo. 3. Cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, thanh tra. a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, tài liệu gốc, số đo ban đầu quan sát, ghi chép được, tài liệu phân tích, xử lý các số liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra; b) Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp cho đoàn kiểm tra, thanh tra, cơ quan thanh tra. 4. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các yêu cầu, quyết định về kiểm tra, thanh tra; các yêu cầu, kiến nghị của đoàn kiểm tra, thanh tra, cơ quan thanh tra quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này. 5. Thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra 1. Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau: a) Xây dựng kế hoạch thanh tra đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân. Chủ trì việc triển khai và trực tiếp thực hiện kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thanh tra đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm; c) Đầu mối tổng hợp các báo cáo, kết quả thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm; d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ tổ chức đối với các hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân; đ) Yêu cầu Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cử cán bộ có chuyên môn phù hợp tham gia đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ tổ chức khi cần thiết; e) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân khi có đề nghị. 2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm sau: a) Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân căn cứ trên yêu cầu công tác quản lý, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, gửi Thanh tra Bộ trước ngày 01 tháng 11 hàng năm để tổng hợp và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; b) Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt trong thẩm quyền được giao; c) Thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn thanh tra của Thanh tra Bộ đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân; d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị đoàn thanh tra do Cục chủ trì đối với các hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân; đ) Phối hợp với Thanh tra Bộ tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cho Thanh tra các Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân; e) Cử cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ khi có yêu cầu. 3. Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm sau: a) Thực hiện thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân tại địa phương khi có chỉ đạo và hướng dẫn của Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; b) Gửi báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra cho Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; c) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức khi được yêu cầu. MỤC 3. TỔ CHỨC KIỂM TRA, THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN Điều 6. Hình thức thanh tra 1. Việc tổ chức thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất quy định tại Điều 37 Luật Thanh tra. 2. Việc tổ chức thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân được tiến hành do đoàn thanh tra hoặc do thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập theo quyết định thanh tra của người có thẩm quyền quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra. Điều 7. Nội dung thanh tra 1. Thanh tra hoạt động khảo sát, thu thập số liệu tại thực địa: a) Hoạt động khảo sát, thu thập số liệu tại thực địa đã được thực hiện đúng như kế hoạch khảo sát, chương trình bảo đảm chất lượng mà tổ chức, cá nhân khảo sát (sau đây gọi là người khảo sát) đã gửi Bộ Khoa học và Công nghệ; b) Việc tuân thủ các quy trình do người khảo sát thiết lập; c) Trang thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm phù hợp, được kiểm tra, hiệu chuẩn, bảo dưỡng định kỳ theo quy định; d) Nhân viên thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm có năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng được các yêu cầu công việc; có các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp; đ) Việc quản lý mẫu vật, tài liệu tại thực địa được thực hiện đúng theo quy trình và chương trình bảo đảm chất lượng đã được thiết lập; e) Việc lập và kiểm soát các loại hồ sơ được thực hiện đầy đủ; g) Việc giám sát đối với các hoạt động khảo sát tại thực địa được triển khai và thực hiện hiệu quả. 2. Thanh tra chương trình bảo đảm chất lượng: a) Chương trình bảo đảm chất lượng trong hoạt động khảo sát và đánh giá địa điểm đã được thiết lập, đáp ứng quy định tại Điều 13 Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân và quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BKHCN ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân; b) Các quy trình, quy phạm về phương pháp tiến hành, nội dung, khối lượng, chất lượng công việc khảo sát, thu thập, phân tích, minh giải và đánh giá số liệu đối với các yêu cầu bảo đảm an toàn hạt nhân quy định tại Chương III và Chương IV của Thông tư số 28/2011/TT-BKHCN được thiết lập và thực hiện đầy đủ; c) Các quy định quản lý và bảo đảm chất lượng đối với hoạt động khảo sát, đánh giá nhằm xác định các thông số làm cơ sở cho thiết kế hoặc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các bộ phận, hệ thống, cấu trúc liên quan đến an toàn của nhà máy điện hạt nhân đã được thiết lập và tuân thủ; d) Việc giám sát đối với các hoạt động khảo sát, thu thập dữ liệu, phân tích, minh giải và đánh giá số liệu, kể cả các hoạt động do nhà thầu thực hiện đã được triển khai, thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Điều 8. Yêu cầu đối với đoàn thanh tra 1. Hoạt động của đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành, các quy định của pháp luật về thanh tra. 2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao. Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng con dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn và các yêu cầu đối với thành viên đoàn thanh tra a) Thành viên đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 54 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao; b) Thành viên đoàn thanh tra phải có kiến thức chuyên môn phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện nội dung thanh tra phải tiến hành lấy mẫu, đo kiểm tra đánh giá thực tế, thành phần đoàn thanh tra phải có người có kiến thức về lấy mẫu, có kỹ năng sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ thuật; c) Thành viên đoàn thanh tra khi vắng mặt phải có ý kiến đề nghị bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan cử người tham gia đoàn thanh tra, trừ khi do phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Trường hợp thành viên đoàn thanh tra vắng mặt, buổi làm việc giữa đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra vẫn được tiến hành nhưng phải bảo đảm có mặt ít nhất hai thành viên trong đoàn thanh tra. 4. Trường hợp sử dụng tư vấn phục vụ hoạt động thanh tra, tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn cho đoàn thanh tra được phép có mặt trong các buổi làm việc của đoàn thanh tra theo yêu cầu của Trưởng đoàn, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo. Điều 9. Quy trình thanh tra 1. Quy trình thanh tra đối với hoạt động của đoàn thanh tra thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật về thanh tra. Trường hợp sử dụng tư vấn phục vụ hoạt động thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm phổ biến kế hoạch thanh tra, hướng dẫn phương pháp, cách thức phối hợp công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn cho đoàn thanh tra. 2. Ngôn ngữ chính thức sử dụng trong hoạt động thanh tra khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân là tiếng Việt. 3. Quy trình thanh tra đối với hoạt động của thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập được thực hiện theo các quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật về thanh tra. 4. Phương pháp tiến hành thanh tra tại cơ sở: a) Quan sát trực tiếp các hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thu thập số liệu của các đối tượng thanh tra; b) Trao đổi và phỏng vấn nhân viên của đối tượng thanh tra; c) Kiểm tra các quy trình, các ghi chép và tài liệu của các đối tượng thanh tra; d) Tiến hành đo đạc trực tiếp hoặc sử dụng các nhà tư vấn độc lập với các đối tượng thanh tra. Điều 10. Phương tiện thanh tra 1. Đoàn thanh tra được trang bị các phương tiện làm việc và thiết bị sau để phục vụ hoạt động thanh tra: a) Máy tính xách tay, máy in; b) Thiết bị chụp ảnh, ghi âm, ghi hình; c) Các thiết bị đo chuyên dụng; d) Các dụng cụ lấy mẫu, kiểm tra mẫu hiện trường; đ) Các trang thiết bị bảo hộ lao động; e) Các thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động thanh tra. 2. Các thiết bị đo chuyên dụng sử dụng trong hoạt động thanh tra phải được kiểm định, hiệu chuẩn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Điều 11. Hồ sơ thanh tra 1. Toàn bộ tài liệu trong quá trình thanh tra từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc phải được lập thành hồ sơ bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này và phải được bảo quản, lưu giữ, khai thác theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin và lưu trữ hồ sơ. 2. Hồ sơ thanh tra bao gồm: quyết định thanh tra; kế hoạch tiến hành thanh tra; các văn bản thông báo, yêu cầu của đoàn thanh tra; các biên bản do đoàn thanh tra, thanh tra viên lập; báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra; kết luận thanh tra; tài liệu đoàn thanh tra thu thập trong quá trình chuẩn bị thanh tra; tài liệu do đối tượng thanh tra cung cấp; tài liệu do các tổ chức tư vấn cung cấp; tài liệu ảnh, ghi âm, ghi hình, file điện tử có được trong quá trình tiến hành thanh tra. 3. Việc sắp xếp các tài liệu trong hồ sơ thanh tra thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ về việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo. Điều 12. Kiểm tra an toàn hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân 1. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn trong lựa chọn địa điểm nhà máy điện hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tiến hành hoạt động kiểm tra an toàn đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân. 2. Việc kiểm tra an toàn đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân phải có quyết định bằng văn bản. Quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra; thời hạn kiểm tra; thành viên đoàn kiểm tra, quyền và trách nhiệm của người thực hiện kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải thông báo cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. 3. Thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn thời gian kiểm tra. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tối đa 10 ngày làm việc cho mỗi cuộc kiểm tra. 4. Việc lập và lưu giữ hồ sơ đoàn kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này. Ngoài ra, hồ sơ đoàn kiểm tra sau khi hoàn tất cần chuyển cơ quan thanh tra cùng cấp để lưu giữ. MỤC 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 13. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để có hướng dẫn, xem xét sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo; - Bộ KH&CN: Thanh tra Bộ, Cục NLNT, Viện NLNTVN, Vụ PC; - Lưu: VT, ATBXHN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Đình Tiến
S/2004 S 24 là một vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ và chuyển động cùng chiều nằm ngoài cùng nhất đã biết. Công bố phát hiện của Scott S. Sheppard, David C. Jewitt và Jan Kleyna vào ngày 7 tháng 10 năm 2019 từ các quan sát thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 12 tháng 12 năm 2004 đến ngày 22 tháng 3 năm 2007. S/2004 S 24 có đường kính khoảng 3 km và quay quanh Sao Thổ ở khoảng cách trung bình 22,901 triệu km, chu kỳ quỹ đạo 1.294,25 ngày, độ nghiêng 35,5° so với hoàng đạo, trong chuyển động cùng chiều và độ lệch tâm 0,085. Do độ nghiêng của nó tương tự như bốn thành viên đã biết đến của nhóm Gaul nên S/2004 S 24 có thể thuộc nhóm Gaul. Tuy nhiên, quỹ đạo của nó xa hơn nhiều và điều này đặt ra nghi vấn về sự phân loại này. Rất có thể là nó thuộc về nhóm riêng của chính nó. Cơ chế hình thành chính xác của S/2004 S 24 vẫn chưa rõ và do độ lệch tâm thấp (0,085) của nó nên quỹ đạo bắt giữ là không thể. Tuy nhiên, S/2004 S 24 có quỹ đạo ngược hướng với tất cả các vệ tinh khác trong khu vực quỹ đạo của nó, khiến nó không thể tồn tại trong quỹ đạo này trong suốt lịch sử hệ Mặt Trời.
Armstrong Whitworth A.W.41 Albemarle là một loại máy bay vận tải quân sự hai động cơ của Anh trong Chiến tranh thế giới II. Albemarle ban đầu được thiết kế làm máy bay ném bom hạng trung, nhưng không được đưa vào trang bị. Thay vào đó nó được dùng cho các nhiệm vụ vận tải thông thường và đặc biệt, chở lính dù, kéo theo tàu lượn. Biến thể. Albemarle Mk III và Mk IV là các dự án phát triển thử nghiệm động cơ: trước dùng động cơ Rolls-Royce Merlin III, và sau dùng loại 1,600 hp (1,190 kW) Wright Double Cyclone.
End of preview. Expand in Data Studio
README.md exists but content is empty.
Downloads last month
73