text
stringlengths 0
3.93M
|
|---|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN_____________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________
Số: 202/QĐ-BNN-TCTS
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
Phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược thủy sản đến năm 2020
________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/09/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008 NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy sản đến năm 2020;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy sản đến năm 2020.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Tổng cục Thủy sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các đơn vị báo cáo Bộ trưởng trước ngày 31/12 hàng năm.
Điều 4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty: Thủy sản Việt Nam, Thủy sản Hạ Long, Hải sản Biển Đông; Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:- Như điều 4;- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;- Lưu VT, TCTS.
BỘ TRƯỞNGCao Đức Phát
PHỤ LỤC
Phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược thủy sản đến 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 202/QĐ-BNN-TCTS ngày 10 tháng 02 năm 2011)
TT
Đề án, Kế hoạch, chương trình
Cơ quan chủ trì
Cơ quan phối hợp
Thời gian dự kiến
I. Xây dựng quy hoạch, tổ chức sản xuất
1
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC
2011
2
Chính sách khuyến khích nuôi biển
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC
2011
3
Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC, KHCN&MT), Bộ KHĐT, Bộ TC
2010
4
Đề án phát triển nuôi cá rô phi đến năm 2020.
Tổng cục Thủy sản
Vụ: KH, TC, KHCN&MT
2011
6
Đề án xây dựng hoàn thiện hệ thống thú y thủy sản
Cục Thú y
TCTS, Vụ Pháp chế, Vụ TCCB
2011
7
Đề án phát triển công nghiệp cơ khí đóng, sửa tàu cá đến năm 2020
Tổng cục Thủy sản
Ban ĐMDN
2012
8
Chính sách khuyến khích đầu tư hiện đại hóa tàu cá.
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC
2011
9
Chương trình tổng thể khai thác thủy sản đến 2020
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC, Bộ TNMT, Bộ QP, Bộ NG
2011
10
Chương trình bảo vệ nguồn lợi thủy sản đến 2020
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC, Bộ TNMT
2011
11
Quy hoạch hệ thống chế biến thủy sản đến 2020
Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối
Bộ NN&PTNT (TCTS, Vụ KH), UBND các tỉnh
2011
12
Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến 2020
Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối
TCTS, Cục Quản lý Chất lượng, Vụ HTQT, Vụ KH, Cục Thú y
2011
13
Đề án đổi mới xây dựng các hợp tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá đến năm 2020
Cục Kinh tế hợp tác và PTNT
Bộ NN&PTNT (Vụ: KH, Vụ TC, TCTS), Bộ KHĐT
2011
14
Thông tư liên tịch với Bộ Tài nguyên Môi trường về giao, cho thuê mặt nước biển
Vụ Pháp chế
Bộ TNMT, Bộ NN&PTNT (TCTS), UBND
2011
15
Đề án tổ chức đội tàu công ích phục vụ khai thác hải sản
Tổng cục Thủy sản
Tổng công ty Hải sản Biển Đông, Ban ĐMDN
2011
16
Đề án bố trí dân cư và xây dựng các làng cá ven biển, hải đảo
Cục Kinh tế hợp tác và PTNT
Bộ NN&PTNT (TCTS, Vụ KH, Vụ TC), Bộ TC, KHĐT, Bộ XD, UBND
2011
III. Đào tạo, Hợp tác quốc tế, Khoa học kỹ thuật, môi trường
17
Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thủy sản đến năm 2020
Vụ Tổ chức Cán bộ
Bộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y), Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT
2012
18
Đề án thành lập các trường Đại học thủy sản
Vụ Tổ chức Cán bộ
Bộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y), Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT
2012
19
Đề án thành lập Viện Khoa học Thủy sản Việt Nam
Vụ Tổ chức Cán bộ
Bộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y, Vụ KHCN&MT, Các Viện NCNTTS), Bộ NV, Bộ TC, Bộ KHCN
2011
IV. Xây dựng thể chế, tổ chức quản lý nhà nước
20
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Thủy sản
Vụ Pháp chế
Bộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y), Bộ Tư pháp
2013
21
Quy chế quản lý nghề cá cộng đồng.
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (Vụ PC, TCCB), Bộ NV
2011
22
Chính sách khuyến khích phát triển mô hình quản lý nghề cá cộng đồng.
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (Vụ: PC, TCCB, TC), Bộ NV
2011
23
Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành thủy sản
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (Vụ TCCB, Cục Thú y), Bộ NV
24
Đề án xây dựng lực lượng kiểm ngư đến năm 2020.
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (TTra, Vụ: PC, TCCB); Bộ: NV, QP, CA, NG, TP; TTCP; UBQG tìm kiếm cứu nạn
2012
25
Nghị định về lực lượng kiểm ngư
Tổng cục Thủy sản
Bộ NN&PTNT (TTra, Vụ: PC, TCCB); Bộ: NV, QP, CA, NG, TP; TTCP; UBQG tìm kiếm cứu nạn
26
Đề án tăng cường năng lực thống kê và thông tin thủy sản
Tổng cục Thủy sản
Tổng cục Thống kê, Bộ NN&PTNT (TT Tin học Thống kê, Vụ KH)
27
Giám sát đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược
Tổng cục Thủy sản
Tổng cục Thống kê, Bộ KHĐT
2015
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN_____________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________Số: 202/QĐ-BNN-TCTSHà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2011 QUYẾT ĐỊNHPhân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược thủy sản đến năm 2020________________BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCăn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/09/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008 NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Căn cứ Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy sản đến năm 2020;Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy sản đến năm 2020.(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định này)Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.Điều 3. Giao Tổng cục Thủy sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các đơn vị báo cáo Bộ trưởng trước ngày 31/12 hàng năm.Điều 4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty: Thủy sản Việt Nam, Thủy sản Hạ Long, Hải sản Biển Đông; Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như điều 4;- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;- Lưu VT, TCTS.BỘ TRƯỞNGCao Đức Phát PHỤ LỤCPhân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược thủy sản đến 2020(Ban hành kèm theo Quyết định số 202/QĐ-BNN-TCTS ngày 10 tháng 02 năm 2011)TTĐề án, Kế hoạch, chương trìnhCơ quan chủ trìCơ quan phối hợpThời gian dự kiếnI. Xây dựng quy hoạch, tổ chức sản xuất1Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC20112Chính sách khuyến khích nuôi biểnTổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC20113Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trungTổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC, KHCN&MT), Bộ KHĐT, Bộ TC20104Đề án phát triển nuôi cá rô phi đến năm 2020.Tổng cục Thủy sảnVụ: KH, TC, KHCN&MT20116Đề án xây dựng hoàn thiện hệ thống thú y thủy sảnCục Thú yTCTS, Vụ Pháp chế, Vụ TCCB20117Đề án phát triển công nghiệp cơ khí đóng, sửa tàu cá đến năm 2020Tổng cục Thủy sảnBan ĐMDN20128Chính sách khuyến khích đầu tư hiện đại hóa tàu cá.Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC20119Chương trình tổng thể khai thác thủy sản đến 2020Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC, Bộ TNMT, Bộ QP, Bộ NG201110Chương trình bảo vệ nguồn lợi thủy sản đến 2020Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC, Bộ TNMT201111Quy hoạch hệ thống chế biến thủy sản đến 2020Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muốiBộ NN&PTNT (TCTS, Vụ KH), UBND các tỉnh201112Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến 2020Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muốiTCTS, Cục Quản lý Chất lượng, Vụ HTQT, Vụ KH, Cục Thú y201113Đề án đổi mới xây dựng các hợp tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá đến năm 2020Cục Kinh tế hợp tác và PTNTBộ NN&PTNT (Vụ: KH, Vụ TC, TCTS), Bộ KHĐT201114Thông tư liên tịch với Bộ Tài nguyên Môi trường về giao, cho thuê mặt nước biểnVụ Pháp chếBộ TNMT, Bộ NN&PTNT (TCTS), UBND201115Đề án tổ chức đội tàu công ích phục vụ khai thác hải sảnTổng cục Thủy sảnTổng công ty Hải sản Biển Đông, Ban ĐMDN201116Đề án bố trí dân cư và xây dựng các làng cá ven biển, hải đảoCục Kinh tế hợp tác và PTNTBộ NN&PTNT (TCTS, Vụ KH, Vụ TC), Bộ TC, KHĐT, Bộ XD, UBND2011III. Đào tạo, Hợp tác quốc tế, Khoa học kỹ thuật, môi trường17Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thủy sản đến năm 2020Vụ Tổ chức Cán bộBộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y), Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT201218Đề án thành lập các trường Đại học thủy sảnVụ Tổ chức Cán bộBộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y), Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT201219Đề án thành lập Viện Khoa học Thủy sản Việt NamVụ Tổ chức Cán bộBộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y, Vụ KHCN&MT, Các Viện NCNTTS), Bộ NV, Bộ TC, Bộ KHCN2011IV. Xây dựng thể chế, tổ chức quản lý nhà nước20Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Thủy sảnVụ Pháp chếBộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y), Bộ Tư pháp201321Quy chế quản lý nghề cá cộng đồng.Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ PC, TCCB), Bộ NV201122Chính sách khuyến khích phát triển mô hình quản lý nghề cá cộng đồng.Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: PC, TCCB, TC), Bộ NV201123Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành thủy sảnTổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ TCCB, Cục Thú y), Bộ NV24Đề án xây dựng lực lượng kiểm ngư đến năm 2020.Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (TTra, Vụ: PC, TCCB); Bộ: NV, QP, CA, NG, TP; TTCP; UBQG tìm kiếm cứu nạn201225Nghị định về lực lượng kiểm ngưTổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (TTra, Vụ: PC, TCCB); Bộ: NV, QP, CA, NG, TP; TTCP; UBQG tìm kiếm cứu nạn26Đề án tăng cường năng lực thống kê và thông tin thủy sảnTổng cục Thủy sảnTổng cục Thống kê, Bộ NN&PTNT (TT Tin học Thống kê, Vụ KH)27Giám sát đánh giá kết quả thực hiện Chiến lượcTổng cục Thủy sảnTổng cục Thống kê, Bộ KHĐT2015
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN_____________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________Số: 202/QĐ-BNN-TCTSHà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2011 QUYẾT ĐỊNHPhân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược thủy sản đến năm 2020________________BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCăn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/09/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008 NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Căn cứ Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy sản đến năm 2020;Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy sản đến năm 2020.(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định này)Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.Điều 3. Giao Tổng cục Thủy sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các đơn vị báo cáo Bộ trưởng trước ngày 31/12 hàng năm.Điều 4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty: Thủy sản Việt Nam, Thủy sản Hạ Long, Hải sản Biển Đông; Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như điều 4;- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;- Lưu VT, TCTS.BỘ TRƯỞNGCao Đức Phát
PHỤ LỤCPhân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược thủy sản đến 2020(Ban hành kèm theo Quyết định số 202/QĐ-BNN-TCTS ngày 10 tháng 02 năm 2011)TTĐề án, Kế hoạch, chương trìnhCơ quan chủ trìCơ quan phối hợpThời gian dự kiếnI. Xây dựng quy hoạch, tổ chức sản xuất1Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC20112Chính sách khuyến khích nuôi biểnTổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC20113Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trungTổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC, KHCN&MT), Bộ KHĐT, Bộ TC20104Đề án phát triển nuôi cá rô phi đến năm 2020.Tổng cục Thủy sảnVụ: KH, TC, KHCN&MT20116Đề án xây dựng hoàn thiện hệ thống thú y thủy sảnCục Thú yTCTS, Vụ Pháp chế, Vụ TCCB20117Đề án phát triển công nghiệp cơ khí đóng, sửa tàu cá đến năm 2020Tổng cục Thủy sảnBan ĐMDN20128Chính sách khuyến khích đầu tư hiện đại hóa tàu cá.Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC20119Chương trình tổng thể khai thác thủy sản đến 2020Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC, Bộ TNMT, Bộ QP, Bộ NG201110Chương trình bảo vệ nguồn lợi thủy sản đến 2020Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: KH, TC), Bộ KHĐT, Bộ TC, Bộ TNMT201111Quy hoạch hệ thống chế biến thủy sản đến 2020Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muốiBộ NN&PTNT (TCTS, Vụ KH), UBND các tỉnh201112Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến 2020Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muốiTCTS, Cục Quản lý Chất lượng, Vụ HTQT, Vụ KH, Cục Thú y201113Đề án đổi mới xây dựng các hợp tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá đến năm 2020Cục Kinh tế hợp tác và PTNTBộ NN&PTNT (Vụ: KH, Vụ TC, TCTS), Bộ KHĐT201114Thông tư liên tịch với Bộ Tài nguyên Môi trường về giao, cho thuê mặt nước biểnVụ Pháp chếBộ TNMT, Bộ NN&PTNT (TCTS), UBND201115Đề án tổ chức đội tàu công ích phục vụ khai thác hải sảnTổng cục Thủy sảnTổng công ty Hải sản Biển Đông, Ban ĐMDN201116Đề án bố trí dân cư và xây dựng các làng cá ven biển, hải đảoCục Kinh tế hợp tác và PTNTBộ NN&PTNT (TCTS, Vụ KH, Vụ TC), Bộ TC, KHĐT, Bộ XD, UBND2011III. Đào tạo, Hợp tác quốc tế, Khoa học kỹ thuật, môi trường17Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thủy sản đến năm 2020Vụ Tổ chức Cán bộBộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y), Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT201218Đề án thành lập các trường Đại học thủy sảnVụ Tổ chức Cán bộBộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y), Bộ Nội vụ, Bộ GD&ĐT201219Đề án thành lập Viện Khoa học Thủy sản Việt NamVụ Tổ chức Cán bộBộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y, Vụ KHCN&MT, Các Viện NCNTTS), Bộ NV, Bộ TC, Bộ KHCN2011IV. Xây dựng thể chế, tổ chức quản lý nhà nước20Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Thủy sảnVụ Pháp chếBộ NN&PTNT (TCTS, Cục Thú y), Bộ Tư pháp201321Quy chế quản lý nghề cá cộng đồng.Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ PC, TCCB), Bộ NV201122Chính sách khuyến khích phát triển mô hình quản lý nghề cá cộng đồng.Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ: PC, TCCB, TC), Bộ NV201123Đề án kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành thủy sảnTổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (Vụ TCCB, Cục Thú y), Bộ NV24Đề án xây dựng lực lượng kiểm ngư đến năm 2020.Tổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (TTra, Vụ: PC, TCCB); Bộ: NV, QP, CA, NG, TP; TTCP; UBQG tìm kiếm cứu nạn201225Nghị định về lực lượng kiểm ngưTổng cục Thủy sảnBộ NN&PTNT (TTra, Vụ: PC, TCCB); Bộ: NV, QP, CA, NG, TP; TTCP; UBQG tìm kiếm cứu nạn26Đề án tăng cường năng lực thống kê và thông tin thủy sảnTổng cục Thủy sảnTổng cục Thống kê, Bộ NN&PTNT (TT Tin học Thống kê, Vụ KH)27Giám sát đánh giá kết quả thực hiện Chiến lượcTổng cục Thủy sảnTổng cục Thống kê, Bộ KHĐT2015
|
Sáng 4/5, học sinh các cấp ở Đà Nẵng đồng loạt trở lại trường học
VTV.vn - Sáng 4/5, hầu hết trường học và cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã chính thức đón học sinh đến trường.
Đà Nẵng là thành phố nằm trong danh sách các địa phương thuộc nhóm nguy cơ thấp dịch bệnh COVID-19. Tuy nhiên, ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố rất cẩn trọng về việc cho học sinh trở lại trường. Nguyên nhân là do thực tế gần 200.000 học sinh, học viên đồng loạt trở lại học bắt đầu từ ngày 4/5 đòi hỏi việc thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng chống dịch bệnh COVID-19 cũng như công tác giám sát dịch bệnh.
Tại các trường học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, học sinh trước khi vào cổng trường đều phải đeo khẩu trang, đo nhiệt độ và rửa tay sát khuẩn. Thay vì buổi chào cờ vào sáng thứ Hai hàng tuần, trong buổi học đầu tiên này, các trường đều dành thời gian cho việc đón học sinh vào lớp và phổ biến quy định về phòng chống dịch COVID-19.
Hiện cấp Tiểu học của thành phố Đà Nẵng có hơn 98.000 học sinh, cấp Trung học cơ sở 65.000 và cấp Trung học phổ thông trên 32.000. Trong tuần đầu tiên trở lại trường, học sinh sẽ được ôn tập, sau đó học theo chương trình đã được tinh giản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trước đó, các trường đã thực hiện việc tổng dọn vệ sinh trường, lớp, sát khuẩn tất cả đồ dùng cá nhân, dạy học tại trường, đồng thời bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế theo quy định, các phương án bảo đảm sức khỏe theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Trong khi hầu như các tỉnh thành khác đều tổ chức đưa học sinh quay trở lại lớp theo giai đoạn, thành phố Đà Nẵng là một trong số ít địa phương thực hiện cho học sinh tất cả các cấp cùng đi học trở lại. Trước mắt, các trường tiểu học chỉ bố trí học sinh học 1 buổi/ngày, chưa tổ chức dạy thêm hay bán trú tại trường.
Học sinh háo hức đến trường sau thời gian dài nghỉ do dịch COVID-19 VTV.vn - Vui vẻ, hân hoan ngay đầu giờ sáng đến trường là tâm trạng chung của nhiều học sinh tại Hà Nội và TP.HCM trong ngày đầu trở lại trường học sau 3 tháng nghỉ phòng dịch.
* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online!
|
Coniopteryx lentiae là một loài côn trùng trong họ Coniopterygidae thuộc bộ Neuroptera. Loài này được H. Aspöck & U. Aspöck miêu tả năm 1964.
|
Philodoria basalis là một loài loài bướm thuộc họ Gracillariidae. Đây là loài đặc hữu của Maui và Hawaii.
Ấu trùng ăn các loài "Metrosideros". Chúng ăn lá cây nơi chúng sống. Ấu trùng phát triển từ con sâu để tạo kén hình bầu dục, kén nằm ở mặt ngoài khu vực biểu bì chết của lá cây. Phần biểu bì lá bị cắn thủng cách kén một khoảng sao cho ấu trùng có thể dễ dàng rơi cùng với kén ra ngoài lá cây mang kén.
|
Allium leucosphaerum là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được Aitch. & Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1886.
|
Dreame được vinh danh tại Giải thưởng Công nghệ sáng tạo CES 2023
VTV.vn - Dreame mới đây đã đưa ra thông báo rằng sản phẩm Robot hút bụi lau nhà Dreame L10S Ultra đã nhận được giải thưởng Sáng tạo tại triển lãm Công nghệ CES 2023.
Giải thưởng Công nghệ sáng tạo CES 2023
Nếu là một tín đồ đam mê công nghệ thì không thể không biết đến Triển lãm CES. Đây là sự kiện được tổ chức thường niên bởi Hiệp hội Công nghệ tiêu dùng thế giới, hay còn được gọi là CTA nhằm vinh danh những thiết kế, sáng tạo về công nghệ kỹ thuật ấn tượng trong năm.
Giải thưởng Công nghệ sáng tạo CES
Triển lãm được tổ chức trong 4 ngày từ 5/1/2023 đến hết ngày 8/1/2023 với 28 danh mục trao giải. Chỉ tính riêng năm nay, có đến hơn 2100 thiết kế đăng ký dự thi, đạt con số kỷ lục kể từ khi CES được tổ chức. Với vị thế là một triển lãm công nghệ có sức ảnh hưởng lớn bậc nhất thế giới, rất nhiều doanh nghiệp mong đợi thiết kế, sáng tạo của mình sẽ được vinh danh tại sự kiện này.
Được công nhận tại triển lãm CES là cách tốt nhất để các đơn vị khẳng định chất lượng sản phẩm. Đó là lý do vì sao không ít thương hiệu, để nâng tầm vị thế trên thị trường, chứng minh năng lực đã nỗ lực mang sản phẩm tốt nhất của mình đến triển lãm. Đặc biệt, Best of Innovation, giải thưởng danh giá nhất của CES chính là mục tiêu của tất cả các đơn vị tham gia.
Về thương hiệu Dreame
Dreame là một trong những gương mặt sáng nhận được nhiều sự chú ý nhất trong sự kiện triển lãm năm nay. Dreame của nước nào, phân phối sản phẩm gì, quy mô, chất lượng ra sao nhanh chóng trở thành chủ đề hot được mọi người bình luận và tìm kiếm trên các nền tảng. Theo đó, lý do chính khiến Dreame có sự chú ý lớn đến vậy là bởi đơn vị đã xuất sắc giành được giải thưởng Sáng tạo công nghệ CES năm nay.
Một chút thông tin về Dreame thì đây là thương hiệu thuộc công ty Dreame Technology chuyên nghiên cứu sáng tạo và sản xuất các thiết bị gia dụng thông minh đến từ Trung Quốc, có trụ sở chính tại Giang Tô. Khởi nghiệp năm 2015, chính thức thành lập 2017, Dreame Technology từng bước gia nhập thị trường thế giới và gặt hái được nhiều thành công lớn với sản phẩm chủ lực là các dòng robot hút bụi và máy hút bụi cầm tay ứng dụng công nghệ kỹ thuật hàng không vũ trụ tối tân.
DreameTech sở hữu hàng loạt các thiết bị gia dụng ứng dụng công nghệ cao
Đứng đầu Dreame Technology là Yu Hao, một kỹ sư tốt nghiệp đại học Thanh Hoa, nổi tiếng là người có DNA "Geek" với những ý tưởng độc đáo khác thường. Cùng với ông còn có đội ngũ R&D gồm 15 kỹ sư đến từ Thanh Hoa, từng có nhiều năm kinh nghiệm liên quan đến công nghệ kỹ thuật hàng không vũ trụ. Đến thời điểm hiện tại, các sản phẩm đến từ tương hiệu Dreame đã xuất hiện trên hơn 100 quốc gia điển hình như Mỹ, Pháp, Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản …
Robot hút bụi Dreame L10S Ultra - sản phẩm đột phá được vinh danh
Dreame L10S Ultra là dòng sản phẩm mới nhất của thương hiệu vừa được ra mắt vào năm 2022. Không chỉ kế thừa những chức năng tân tiến của dòng sản phẩm cũ, Dreame L10S Ultra còn được cải tiến về nhiều mặt, mang đến những trải nghiệm toàn diện nhất cho người dùng. "All in one" là cụm từ đầy tính khen ngợi được người trong ngành dành cho sản phẩm này.
Tại Triển lãm CES 2023, Dreame L10S Ultra là sản phẩm đại diện cho thương hiệu Dreame được vinh danh ở hạng mục sáng tạo. Theo đó, sản phẩm đã chinh phục hoàn toàn giới chuyên môn bởi những ưu thế là: lực hút mạnh 5300Pa; tích hợp nhiều tính năng tự động, không cần người dùng trực tiếp can thiệp; thiết lập và lưu trữ bản đồ nhanh chóng, chính xác; hiệu quả làm sạch ưu việt.
Robot hút bụi Dreame L10S Ultra - sản phẩm đột phá được vinh danh
Trước sự kiện Dreame L10S Ultra xuất sắc thắng giải, Yu Hao - Founder của Dreame Technology xúc động chia sẻ: "Giải thưởng này chính là sự công nhận thành quả nỗ lực của đội ngũ kỹ sư của Dreame trong năm vừa qua, Không chỉ L10S Ultra, tôi mong rằng trong tương lai, tất cả các sản phẩm Dreame chính hãng đều có thể mang đến cho người tiêu dùng những trải nghiệm tối ưu, toàn diện nhất."
Dreame chính hãng tại Việt Nam
Thương hiệu Dreame chính thức có mặt tại thị trường Việt Nam vào năm 2021. Chỉ trong 6 tháng đầu, các sản phẩm Dreame chính hãng nhanh chóng lan tỏa khắp nơi, chiếm giữ thị phần tới hơn 10% trong lĩnh vực thiết bị gia dụng vệ sinh thông minh. Đặc biệt, với sự hỗ trợ từ đơn vị nhập khẩu Công ty My Robot và nhà phân phối Dreame chính thức MiVietnam, sức phủ sóng của thương hiệu lại càng mở rộng.
Dreame chính hãng tại Việt Nam
Hiện nay, nhu cầu tìm mua các dòng máy robot hút bụi Dreame trên thị trường là rất lớn. Mặc dù có phân khúc giá khá cao nhưng so với dòng máy hút bụi cầm tay Dreame, các mẫu robot vẫn được ưa chuộng hơn. Vậy nên, để an tâm mua sản phẩm Dreame chính hãng, tránh nguy cơ mua phải hàng nhái kém chất lượng, người tiêu dùng có thể liên hệ trực tiếp với Mivietnam để được hỗ trợ nhanh nhất.
Thông tin liên hệ và đặt mua sản phẩm chính hãng DREAME tại Việt Nam:
- Nhà nhập khẩu: Công ty TNHH My Robot
203 Thống Nhất, P.Tân Thành, Q.Tân Phú, TP Hồ Chí Minh - [email protected]
- Nhà phân phối: Công ty TNHH ĐT Petro Electric Việt Nam
Hà Nội: 31L Láng Hạ, Q.Ba Đình, Hà Nội - 0326.375.888
TP.HCM: 298 Nguyễn Thiện Thuật, P.3, Q.3, TP Hồ Chí Minh - 0328.175.888
|
Những “nữ chiến binh” giữ rừng ở Indonesia
VTV.vn - Một nhóm phụ nữ thuộc ngôi làng Damaran Baru, tỉnh Aceh của Indonesia đã thành lập đội kiểm lâm bảo vệ rừng với sự cho phép của chính quyền địa phương.
Đội nữ kiểm lâm đã phải vượt qua định kiến và không ít rào cản để có thể theo đuổi công việc đầy ý nghĩa này. Việc làm của họ đang tạo ra tác động tích cực, truyền cảm hứng bảo vệ rừng tới cộng đồng.
Trong khu rừng thuộc Vườn quốc gia Gunung Leuser trên đảo Sumatra, tiếng chim kêu, vượn hót hòa cùng tiếng trò chuyện của 7 nữ kiểm lâm đến từ làng Damaran Baru ở tỉnh Aceh, Indonesia. Làng Damaran Baru chủ yếu sống dựa vào rừng và được rừng bảo vệ khỏi không ít trận thiên tai nhưng rừng lại đang bị tàn phá bởi lâm tặc.
Chị Sumini có ý định thành lập đội kiểm lâm nhằm bảo vệ rừng vào năm 2015, sau khi một trận lũ quét phá hủy hàng chục ngôi nhà và buộc hàng trăm dân làng phải sơ tán. Năm đó, sau khi nước rút, chị Sumini vào rừng và phát hiện rất nhiều cây cối đã bị chặt phá trái phép. Đây là một trong những nguyên nhân khiến hậu quả của trận lũ trở nên nghiêm trọng hơn.
Chị Sumini kể lại: "Sau trận lũ quét, tôi đã tiến hành các thủ tục hành chính và được cơ quan chức năng cấp phép thành lập đội nữ kiểm lâm vào năm 2020".
Chị Sumini cho biết quá trình xin phép thành lập cũng như tập hợp thành viên cho đội nữ kiểm lâm khá vất vả vì phải đối mặt với định kiến từ gia đình của họ và những người lớn tuổi trong làng.
Chi Sumini cho rằng: "Chẳng lẽ là phụ nữ thì chúng tôi phải im lặng, không thể tham gia bảo vệ môi trường sống sao? Chúng tôi yêu môi trường bằng cả trái tim của mình".
(Ảnh: AFP)
Vượt qua mọi khó khăn, những người phụ nữ cùng chung lý tưởng bảo vệ rừng ở làng Damaran Baru đã bắt đầu chuyến tuần tra chính thức đầu tiên vào tháng 1/2020. Từ đó đến nay, mỗi tháng, đội nữ kiểm lâm này đều đi vào những khu rừng thuộc Vườn quốc gia Gunung Leuser để kiểm tra độ che phủ rừng, lập danh mục các loài động thực vật đặc hữu để bảo vệ, nhắc nhở người dân xung quanh về tầm quan trọng của rừng và tặng hạt giống để họ tái trồng rừng.
Đội nữ kiểm lâm của làng Damaran Baru cho biết với lợi thế về cách giao tiếp nhẹ nhàng, khéo léo, họ đã tạo ra các tác động tích cực giúp mọi người thay đổi hành vi chặt phá rừng, nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng, giảm tình trạng săn bắt động vật hoang dã.
Theo người dân địa phương, kể từ khi đội nữ kiểm lâm của làng Damaran Baru được thành lập, nạn phá rừng quanh làng đã giảm đáng kể.
Giờ đây, các phương pháp của đội nữ kiểm lâm này đang được áp dụng ở những nơi khác ở Indonesia, khi các tổ chức địa phương, tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế giúp tập hợp các nhóm nữ kiểm lâm khác lại với nhau. Họ cùng nhau chia sẻ thông tin và thực thi các biện pháp chống săn bắt và khai thác gỗ trái phép. Những nữ kiểm lâm cho biết, tác động tích cực mà họ đã tạo ra đã thúc đẩy họ tiếp tục công việc vì thế hệ tương lai.
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
_______
Số: 325/QĐ-BGTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Hội đồng thẩm định dự thảo Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải
__________
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tổ chức chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng thẩm định dự thảo Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải gồm các thành viên sau đây:
1. Lãnh đạo Vụ Pháp chế, Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Hội đồng;
2. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giao thông vận tải, Thành viên;
3. Đại diện Văn phòng Bộ, Bộ Giao thông vận tải, Thành viên;
4. Đại diện Thanh tra Bộ, Bộ Giao thông vận tải, Thành viên;
5. Đại diện Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thành viên;
6. Đại diện Cục Hàng hải Việt Nam, Thành viên;
7. Đại diện Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thành viên;
8. Đại diện Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thành viên;
9. Đại diện Cục Hàng không Việt Nam, Thành viên;
10. Đại diện Cục Quản lý chất lượng và Công trình giao thông, Thành viên;
11. Đại diện Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải, Thành viên;
12. Đại diện Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải, Thành viên;
13. Chuyên viên Vụ Pháp chế, Bộ Giao thông vận tải, Thư ký Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định dự thảo Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải theo các nội dung quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Hội đồng thẩm định tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng và Công trình giao thông, Viện trưởng Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải, Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ giao thông vận tải và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Nhật
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI_______Số: 325/QĐ-BGTVTCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc________________________Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2021QUYẾT ĐỊNHThành lập Hội đồng thẩm định dự thảo Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải__________BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢICăn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;Căn cứ Luật Tổ chức chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Thành lập Hội đồng thẩm định dự thảo Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải gồm các thành viên sau đây:1. Lãnh đạo Vụ Pháp chế, Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Hội đồng;2. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giao thông vận tải, Thành viên;3. Đại diện Văn phòng Bộ, Bộ Giao thông vận tải, Thành viên;4. Đại diện Thanh tra Bộ, Bộ Giao thông vận tải, Thành viên;5. Đại diện Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thành viên;6. Đại diện Cục Hàng hải Việt Nam, Thành viên;7. Đại diện Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thành viên;8. Đại diện Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thành viên;9. Đại diện Cục Hàng không Việt Nam, Thành viên;10. Đại diện Cục Quản lý chất lượng và Công trình giao thông, Thành viên;11. Đại diện Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải, Thành viên;12. Đại diện Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải, Thành viên;13. Chuyên viên Vụ Pháp chế, Bộ Giao thông vận tải, Thư ký Hội đồng.Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạnHội đồng thẩm định tiến hành thẩm định dự thảo Thông tư quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải theo các nội dung quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.2. Hội đồng thẩm định tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng và Công trình giao thông, Viện trưởng Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải, Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ giao thông vận tải và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ trưởng (để b/c);- Cổng TTĐT Bộ GTVT;- Lưu: VT, PC.KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGNguyễn Nhật
|
USS "Upham" (APD-99) là một tàu vận chuyển cao tốc lớp "Crosley", nguyên được cải biến từ chiếc DE-283, một tàu hộ tống khu trục lớp "Rudderow", và đã phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Đô đốc Frank B. Upham (1872-1939), người từng tham gia các cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ và Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và được tặng thưởng Huân chương Chữ thập Hải quân. Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946, rồi được chuyển cho Colombia vào năm 1962 để sử dụng như một trạm phát điện nổi. Số phận sau cùng của con tàu không rõ.
Thiết kế và chế tạo.
Thiết kế của lớp "Crosley" dựa trên việc cải biến lớp tàu hộ tống khu trục "Rudderow". Cấu trúc thượng tầng con tàu được mở rộng, đồng thời tháo dỡ bớt vũ khí trang bị để lấy chỗ bố trí nơi nghỉ cho 162 binh lính được vận chuyển cùng khoảng 40 tấn trang bị. Hệ thống động lực tương tự như với các lớp "Buckley" và "Rudderow"; là kiểu động cơ turbine-điện General Electric, cung cấp điện năng cho mô-tơ điện để dẫn động hai trục chân vịt.
Dàn vũ khí được giữ lại bao gồm một khẩu pháo /38 cal bố trí một phía trước mũi; ba khẩu đội pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đôi và sáu pháo phòng không Oerlikon 20 mm; vũ khí chống ngầm gồm hai đường ray Mk. 9 để thả mìn sâu. Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 15 sĩ quan và 168 thủy thủ; và con tàu được bố trí tiện nghi để vận chuyển 12 sĩ quan cùng 150 binh lính đổ bộ.
"Upham" được đặt lườn như là chiếc DE-283 tại Xưởng hải quân Charleston ở Charleston, South Carolina vào ngày 13 tháng 12, 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 9 tháng 3, 1944, được đỡ đầu bởi bà Mabel Upham, vợ góa của Đô đốc Upham. Đang khi được hoàn thiện, con tàu được xếp lại lớp như một tàu vận chuyển cao tốc vào ngày 17 tháng 7, 1944, mang ký hiệu lườn mới APD-99, và nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 23 tháng 7, 1945 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Richard E. Farwell.
Lịch sử hoạt động.
Hoàn tất việc trang bị, "Upham" vẫn đang tiến hành việc chạy thử máy huấn luyện tại khu vực vịnh Guantánamo, Cuba từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 10 tháng 9, 1945 khi Nhật Bản chấp nhận đầu hàng vào ngày 15 tháng 8, giúp chấm dứt vĩnh viễn cuộc xung đột. Nó tiếp tục thực hành huấn luyện tại khu vực vịnh Chesapeake cho đến ngày 5 tháng 10, rồi tiến hành một lượt lượt huấn luyện ngoài khơi Miami, Florida, từ ngày 8 tháng 10 đến ngày 22 tháng 10.
Đi lên phía Bắc để đến Hampton Roads, Virginia, "Upham" tiếp tục đi đến Norfolk, Virginia để tham gia các lễ hội nhân ngày Hải quân trước khi đi đến Jacksonville, Florida, nơi nó chuẩn bị để ngừng hoạt động. Con tàu được cho xuất biên chế tại Green Cove Springs vào ngày 25 tháng 4, 1946, và neo đậu cùng Đội Florida của Hạm đội Dự bị Đại Tây Dương tại sông St. Johns ở Green Cove Springs, Florida. Nó bị bỏ không cho đến khi được cho rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 1 tháng 6, 1960.
Con tàu được bán cho Colombia vào tháng 1, 1962 để sử dụng như một trạm phát điện nổi, và phục vụ trong vai trò này cho đến thập niên 1970. Số phận sau cùng của con tàu không rõ.
|
ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH_______
Số: 27/2020/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc_____________________
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện công tác cấp giấy phép và quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn Thành phố
_______
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải về quản lý hoạt động hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 128/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về cảng, bến thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 9519/TTr-SGTVT-GTT ngày 10 tháng 8 năm 2020; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 3025/STP-VB ngày 25 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện công tác cấp giấy phép và quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn Thành phố như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như sau:
“1. Quản lý hoạt động bến khách ngang sông thuộc địa giới hành chính của địa phương; tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, các điều kiện an toàn hoạt động đối với bến khách ngang sông trên địa bàn”.
b) Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Xử lý theo các hành vi vi phạm: thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa”.
2. Bổ sung Điều 2a, trước Điều 3 như sau:
“Điều 2a. Trách nhiệm của chủ bến và thuyền viên, người lái phương tiện.
1. Chủ bến thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thuyền viên, người lái phương tiện thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ Giao thông vận tải;- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;- UBND các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Long An;- Thường trực Thành ủy;- Thường trực HĐND Thành phố;- TTUB: CT các PCT;- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;- VPUB: các PCVP;- Các Phòng chuyên viên;- Trung tâm Công báo;- Lưu: VT, (ĐT/TNC) D.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHVõ Văn Hoan
ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH_______Số: 27/2020/QĐ-UBNDCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc_____________________Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2020QUYẾT ĐỊNHVề việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện công tác cấp giấy phép và quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn Thành phố_______ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;Căn cứ Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải về quản lý hoạt động hàng hải;Căn cứ Nghị định số 128/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa;Căn cứ Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về cảng, bến thủy nội địa;Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 9519/TTr-SGTVT-GTT ngày 10 tháng 8 năm 2020; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 3025/STP-VB ngày 25 tháng 6 năm 2020.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện công tác cấp giấy phép và quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn Thành phố như sau:1. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 2 như sau:a) Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như sau:“1. Quản lý hoạt động bến khách ngang sông thuộc địa giới hành chính của địa phương; tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, các điều kiện an toàn hoạt động đối với bến khách ngang sông trên địa bàn”.b) Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:“2. Xử lý theo các hành vi vi phạm: thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa”.2. Bổ sung Điều 2a, trước Điều 3 như sau:“Điều 2a. Trách nhiệm của chủ bến và thuyền viên, người lái phương tiện.1. Chủ bến thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Thuyền viên, người lái phương tiện thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2020.Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ Giao thông vận tải;- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;- UBND các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Long An;- Thường trực Thành ủy;- Thường trực HĐND Thành phố;- TTUB: CT các PCT;- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;- VPUB: các PCVP;- Các Phòng chuyên viên;- Trung tâm Công báo;- Lưu: VT, (ĐT/TNC) D.TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHVõ Văn Hoan
ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH_______Số: 27/2020/QĐ-UBNDCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc_____________________Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2020QUYẾT ĐỊNHVề việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện công tác cấp giấy phép và quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn Thành phố_______ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;Căn cứ Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải về quản lý hoạt động hàng hải;Căn cứ Nghị định số 128/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa;Căn cứ Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về cảng, bến thủy nội địa;Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 9519/TTr-SGTVT-GTT ngày 10 tháng 8 năm 2020; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 3025/STP-VB ngày 25 tháng 6 năm 2020.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện công tác cấp giấy phép và quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn Thành phố như sau:1. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 2 như sau:a) Sửa đổi khoản 1 Điều 2 như sau:“1. Quản lý hoạt động bến khách ngang sông thuộc địa giới hành chính của địa phương; tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, các điều kiện an toàn hoạt động đối với bến khách ngang sông trên địa bàn”.b) Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:“2. Xử lý theo các hành vi vi phạm: thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa”.2. Bổ sung Điều 2a, trước Điều 3 như sau:“Điều 2a. Trách nhiệm của chủ bến và thuyền viên, người lái phương tiện.1. Chủ bến thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Thuyền viên, người lái phương tiện thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2020.Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ Giao thông vận tải;- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;- UBND các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Long An;- Thường trực Thành ủy;- Thường trực HĐND Thành phố;- TTUB: CT các PCT;- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;- VPUB: các PCVP;- Các Phòng chuyên viên;- Trung tâm Công báo;- Lưu: VT, (ĐT/TNC) D.TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCHVõ Văn Hoan
|
Bộ Tài chính đề xuất xóa nợ thuế với nhiều trường hợp
VTV.vn - Theo dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi) đang được lấy ý kiến, Bộ Tài chính đề xuất quy định mới về xóa nợ thuế và ấn định thuế cho nhiều đối tượng.
Bộ Tài chính đề xuất xóa nợ thuế với nhiều trường hợp
Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh đối tượng được xóa nợ thuế, bao gồm những trường hợp thật sự bất khả kháng, như phá sản theo Luật Phá sản và không còn tài sản để thanh toán; cá nhân đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ.
Ngoài ra, các khoản nợ thuế tồn tại trên 10 năm, dù đã áp cưỡng chế nhưng vẫn không thể thu hồi, cũng sẽ được xem xét xóa. Trường hợp nợ phát sinh từ thiên tai, thảm họa hay dịch bệnh diện rộng gây thiệt hại nghiêm trọng và làm mất khả năng phục hồi sản xuất - kinh doanh, người nộp thuế cũng được miễn nghĩa vụ. Riêng với các khoản nợ từ tiền sử dụng đất, thuê đất, tiền chậm nộp và tiền phạt sẽ không được xóa, để hạn chế nguy cơ phát sinh tranh chấp liên quan đến các nghĩa vụ tài chính gắn liền với đất đai.
Song song với quy định về xóa nợ, dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) cũng bổ sung cơ chế siết chặt ấn định thuế. Cơ quan thuế sẽ có quyền áp dụng biện pháp này trong các trường hợp người nộp thuế sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch, cố tình làm giảm nghĩa vụ thuế; thực hiện các giao dịch sai lệch với bản chất kinh tế nhằm trốn thuế; mua bán hàng hóa có sử dụng hóa đơn không hợp pháp, kể cả khi hàng hóa có thật và đã kê khai doanh thu.
Theo Bộ Tài chính, những điều chỉnh này sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và khả thi trong công tác quản lý thuế, đồng thời tạo hành lang pháp lý đầy đủ để cơ quan chức năng thực hiện việc ấn định thuế một cách chặt chẽ, đúng quy định, phù hợp với thông lệ quốc tế.
|
Jordanita budensis là một loài bướm đêm thuộc họ Zygaenidae. Nó được tìm thấy ở ở các quần thể đứt đoạn ở miền trung Tây Ban Nha, miền nam Pháp, Ý, miền đông Áo, Hungary, bán đảo Balkan, Hy Lạp, Ukraina, Krym, phần thuộc châu Âu của miền nam Nga, Kavkaz, Nam Kavkaz, Thổ Nhĩ Kỳ, miền nam Siberia, Mông Cổ và vùng Amur.
Chiều dài cánh trước là 12,5-15,5 mm đối với con đực và 8–11 mm đối với con cái. Con trưởng thành bay vào ban ngày.
Ấu trùng ăn các loài "Centaurea paniculata" ở miền tây châu Âu, "Centaurea triumfetti" ở miền trung châu Âu và "Achillea setacea" trên Crimea. Chúng ăn lá nơi chúng làm tổ. Chúng có đầu đen và thân nâu hơi vàng với các sọc đỏ-tím. Quá trình nhộng hóa diễn ra trong lớp kén mỏng dưới mặt đất.
|
SMS "Braunschweig" là chiếc đầu tiên trong số năm chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp "Braunschweig" được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo vào đầu thế kỷ 20. Nó được đặt lườn vào năm 1901 và đưa ra hoạt động vào tháng 10 năm 1904 với chi phí 23.983.000 Mác vàng Đức. Tên của nó được đặt theo lãnh địa công tước Brunswick (). Các con tàu chị em với nó bao gồm "Elsass", "Hessen", "Preussen" và "Lothringen".
Con tàu đã phục vụ cùng với Hải đội Chiến trận 2 cho Hạm đội Đức sau khi hoàn tất, và khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất nổ ra đã được chuyển sang Hải đội Chiến trận 4. "Braunschweig" đã hoạt động tại biển Baltic chống lại Hải quân Nga; vào tháng 8 năm 1915 nó đã tham gia trận chiến vịnh Riga trong đó nó đối đầu với thiết giáp hạm "Slava". Đến năm 1916, nó được đưa về lực lượng dự bị do thiếu hụt nhân sự, và trải qua phần còn lại của Thế Chiến I như một tàu huấn luyện, rồi sau năm 1917 như một tàu trại binh cho thủy thủ đoàn những chiếc U-boat.
Theo những điều khoản của Hiệp ước Versailles, nó được giữ lại Đức sau khi chiến tranh kết thúc, và được hiện đại hóa trong những năm 1921-1922. "Braunschweig" đã phục vụ cùng Hải quân Cộng hòa Đức tái thành lập như một hải phòng hạm cho đến năm 1926, khi nó một lần nữa được đưa về lực lượng dự bị. Nó được rút khỏi Đăng bạ Hải quân vào năm 1931 và cuối cùng bị tháo dỡ.
Thiết kế và chế tạo.
"Braunschweig" được đặt lườn vào năm 1901 tại xưởng tàu của hãng Germaniawerft ở Kiel dưới số hiệu chế tạo 97. Là chiếc đầu tiên trong lớp, nó được đặt hàng dưới cái tên tạm thời "H" như một đơn vị mới của hạm đội. Con tàu có chi phí tổng cộng 23.983.000 Mác vàng Đức. "Braunschweig" được hạ thủy vào ngày 20 tháng 12 năm 1902 và đưa ra hoạt động cùng hạm đội vào ngày 15 tháng 10 năm 1904.
Con tàu có chiều dài chung là , mạn thuyền rộng và độ sâu của mớn nước là ở phía trước. Nó được cung cấp động lực bởi ba động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc dẫn động ba chân vịt. Hơi nước được cung cấp bởi tám nồi hơi kiểu Marine và sáu nồi hơi hình trụ, tất cả được đốt bằng than. Hệ thống động lực của "Braunschweig" dự định cung cấp một công suất , cho phép nó đạt được tốc độ tối đa .
Dàn vũ khí của "Braunschweig" bao gồm dàn pháo chính có bốn khẩu pháo SK L/40 bắn nhanh đặt trên hai tháp pháo nòng đôi, một phía trước và một phía sau cấu trúc thượng tầng. Dàn pháo hạng hai của nó bao gồm mười bốn khẩu pháo SK L/40 và mười tám khẩu pháo SK L/35 bắn nhanh. Chúng được bổ sung bởi sáu ống phóng ngư lôi , tất cả được bố trí ngầm dưới lườn tàu.
Lịch sử hoạt động.
Khi được đưa ra hoạt động vào tháng 10 năm 1904, "Braunschweig" được phân về Đội 2 thuộc Hải đội 2 của Hạm đội Đức; có sự tham gia tiếp tục của con tàu chị em "Elsass" trong tháng tiếp theo; Đội 2 được bổ sung bởi chiếc thiết giáp hạm cũ "Weissenburg". Hải quân Đức vào lúc đó bao gồm bốn đội với ba thiết giáp hạm mỗi đội, được phân thành hai đội cho mỗi hải đội; chúng được hỗ trợ bởi một hải đội tuần dương, bao gồm hai tàu tuần dương bọc thép và sáu tàu tuần dương bảo vệ.
Sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất nổ ra vào năm 1914, "Braunschweig" được chuyển về Hải đội Chiến trận 4 thuộc Hạm đội Biển khơi Đức, đơn vị dưới sự chỉ huy của Phó đô đốc Ehrhard Schmidt. Vào tháng 7 năm 1915, sau khi bị mất chiếc tàu tuần dương rải mìn "Albatross" trong biển Baltic, các con tàu thuộc Hải đội Chiến trận 4 được chuyển sang tăng cường cho lực lượng hải quân Đức tại khu vực này. Vào các ngày 11 và 19 tháng 7, các tàu tuần dương Đức dưới sự hỗ trợ của Hải đội Chiến trận 4 đã tiến hành càn quét trong khu vực Baltic, cho dù không đụng độ với bất kỳ lực lượng Nga nào.
Đến tháng 8 năm 1915, Hạm đội Đức dự định quét sạch lực lượng Hải quân Nga khỏi vịnh Riga nhằm giúp đỡ cho Lục quân Đức tiến quân đến thành phố này. Hải đội Chiến trận 4, được sự tham gia của Hải đội Chiến trận 1 bao gồm tám thiết giáp hạm thuộc các lớp "Nassau" và "Helgoland" của Hạm đội Biển khơi, cùng ba tàu chiến-tuần dương và một loạt các tàu chiến nhỏ khác. Đơn vị đặc nhiệm này được đặt dưới quyền Phó đô đốc Franz von Hipper, cho dù quyền chỉ huy tác chiến vẫn thuộc về Phó đô đốc Schmidt. Sáng ngày 8 tháng 8, phía Đức thực hiện cuộc tiến quân đầu tiên vào khu vực vịnh; "Braunschweig" và "Elsass" được giao nhiệm vụ đối đầu với chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought Nga "Slava", ngăn cản nó can thiệp hoạt động của các tàu quét mìn Đức. Tuy nhiên, khi mọi việc trở nên rõ ràng là không thể quét sạch các bãi mìn trước khi trời tối, Schmidt hủy bỏ hoạt động. Một cố gắng thứ hai được tiến hành vào ngày 16 tháng 8; lần này "Braunschweig" ở lại phía ngoài vịnh trong khi các thiết giáp hạm dreadnought "Nassau" và "Posen" đảm trách vai trò đối phó với "Slava". Đến ngày 19 tháng 8, các bãi mìn Nga được quét sạch và chi hạm đội Đức tiến vào vịnh. Tuy nhiên, các báo cáo về hoạt động của tàu ngầm Đồng Minh trong khu vực đã buộc phía Đức hủy bỏ chiến dịch vào ngày hôm sau.
Vào ngày 12 tháng 10, tàu ngầm Anh "E18" bắn một quả ngư lôi nhắm vào "Braunschweig", cho dù nó không trúng đích. Đến năm 1916, do thiếu hụt nhân sự, các con tàu thuộc Hải đội 4 được cho xuất biên chế; "Braunschweig" trở thành một tàu huấn luyện. Vào ngày 20 tháng 8 năm 1917, nó được chuyển sang sử dụng như một tàu trại binh đặt tại Kiel. Trong vai trò này, con tàu hỗ trợ cho Chi hạm đội Tàu ngầm 3.
Hiệp ước Versailles, vốn thỏa thuận nhằm kết thúc cuộc xung đột, quy định Đức được phép giữ lại sáu thiết giáp hạm thuộc các "kiểu "Deutschland" hoặc "Lothringen"". "Braunschweig" được chọn giữ lại để phục vụ cùng Hải quân Cộng hòa Đức được tái tổ chức. Con tàu được hiện đại hóa tại xưởng tàu Kriegsmarinewerft ở Wilhelmshaven trong những năm 1921-1922. Đến năm 1923, cầu tàu của "Braunschweig" được tái cấu trúc và mở rộng. Nó cùng với "Elsass" và thiết giáp hạm "Schlesien" thuộc lớp "Deutschland" được phân về Trạm Bắc Hải. Con tàu đã phục vụ cùng Hạm đội cho đến năm 1926, khi nó được rút khỏi hoạt động thường trực để đưa về lực lượng dự bị. Vào ngày 31 tháng 3 năm 1931, "Braunschweig" được rút khỏi Đăng bạ Hải quân, được tạm thời sử dụng như một lườn tàu tại Wilhelmshaven trước khi bị tháo dỡ.
|
Berlengas là một quần đảo nhỏ nằm cách bờ biển Bồ Đào Nha , phía tây của Peniche, vùng Oeste. Những hòn đảo này từng được những nhà hàng hải và thủy thủ Anh gọi là "the Burlings". Đảo duy nhất có thể sống được là Berlenga Grande, dù hiện tại trên đảo không có người ở quanh năm. Những đảo nhỏ khác được gộp thành hai cụm, Estelas và Farilhões-Forcados.
Địa lý.
Quần đảo được tạo nên từ một đảo chính, Berlenga Grande, và hai nhóm đảo nhỏ, Estelas và Farilhões-Forcados. Do quần đảo là một khu bảo tồn để bảo vệ các loài động vật (chủ yếu là chim biển), chủ yếu là các nhà khoa học đến đây. Vào mùa hè, cũng có một số ít du khách.
Các hòn đảo đá này chỉ có một ít đất, nên hệ thực vật kém phát triển. Chim biển và hệ động vật hải dương (cá thu, cá đối, và cá kiếm) phong phú.
Berlenga Grande.
Dài và rộng , Berlenga Grande là đảo lớn nhất Berlengas. Điểm cao nhất đạt 75 m trên mực nước biển. Trên đảo có một vài hang động, gồm "Gruta Azul" ("hang xanh") và "Furado Grande" ("lỗ lớn"). "Furado Grande" là một đường hầm tự nhiên rộng và cao chạy xuyên lòng núi.
Pháo đài São João Baptista tọa lạc trên một đảo nhỏ phía đông nam Berlenga Grande. Nó nay là một nhà nghỉ cho du khách khi họ đến thăm nơi này.
|
Cách để Giảm thiểu lo lắng khi diễn thuyết trước công chúng
Hầu hết mọi người đều sẽ cảm thấy căng thẳng đôi chút trước khi phải trình bày một bài phát biểu nào đó. Nếu bạn không đối phó với tình trạng này một cách phù hợp, chúng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến bài diễn văn của bạn ví dụ như khiến bạn trông như không chắc chắn về vấn đề mà bạn đang nói. Loại bỏ hoàn toàn nỗi lo có thể sẽ khá khó khăn. Tuy nhiên, bằng cách thấu hiểu nỗi lo lắng của mình, chuẩn bị sẵn sàng cũng như luyện tập cách thuyết trình và chăm sóc bản thân, bạn sẽ có thể giảm thiểu sự lo âu khi phải diễn thuyết trước công chúng.
Phương pháp 1 - Đối phó với sự lo lắng
Bước 1 - Viết ra lý do vì sao bạn lại lo lắng.
Hiểu rõ lý do hình thành nên nỗi lo âu sẽ giúp bạn giảm thiểu nó. Bạn nên viết ra nguyên nhân khiến bạn lo lắng về bài phát biểu của mình. Hãy cố gắng tìm hiểu lý do cụ thể.
Ví dụ, nếu bạn sợ bản thân sẽ trông như một kẻ ngốc trước đám đông, bạn nên suy nghĩ về lý do khiến bạn có cảm giác này. Có phải là vì bạn lo lắng rằng thông tin mà bạn đưa ra không chính xác? Khi bạn hiểu rõ vấn đề, bạn có thể dành thời gian để nghiên cứu và học hỏi thêm về chủ đề của mình.
Bước 2 - Xoa dịu sự phê bình trong nội tâm.
Khi bạn suy nghĩ tiêu cực về bản thân cũng như về sự thể hiện của bạn, nỗi lo lắng sẽ tăng cao. Nếu bạn không tự tin ở chính mình thì làm sao khán giả có thể tin tưởng ở bạn? Khi bạn bắt gặp bản thân suy nghĩ tiêu cực, hãy ngừng lại. Bạn nên thay thế nó bằng tư duy tích cực.
Ví dụ, có lẽ bạn nghĩ rằng “Mình sẽ quên toàn bộ bài diễn văn của mình. Mình không biết mình đang làm gì”. Bạn nên ngừng lại và thay thế nó bằng “Mình biết rõ chủ đề của mình. Mình đã nghiên cứu rất nhiều. Hơn nữa, mình sẽ viết ra bài thuyết trình và mình có thể xem lại nó khi cần. Và nếu như mình bị vấp tại một vài chỗ thì cũng không sao”.
Bước 3 - Cần biết bạn không phải là người duy nhất đối mặt với vấn đề này.
Nỗi sợ khi phải trò chuyện trước đám đông còn được biết đến dưới tên gọi hội chứng sợ nói. Khoảng 80% dân số đều trở nên lo lắng khi phải diễn thuyết trước công chúng. Họ thường cảm thấy bối rối, run rẩy tay, tim đập nhanh, và bồn chồn. Đây là cảm giác hoàn toàn bình thường trước khi đọc diễn văn.
Mặc dù, trải nghiệm này sẽ khá khó chịu, bạn sẽ vượt qua nó. Và mỗi lần bạn phải diễn thuyết, bạn sẽ trở nên quen thuộc hơn với nó.
Phương pháp 2 - Chuẩn bị sẵn sàng cho bài thuyết trình
Bước 1 - Tìm kiếm hướng dẫn cho bài diễn văn của bạn.
Chúng ta có xu hướng lo sợ về yếu tố nằm ngoài khả năng kiểm soát của mình. Mặc dù bạn không thể kiểm soát mọi khía cạnh trong bài thuyết trình của bạn, bạn có thể giảm thiểu sự lo lắng bằng cách làm chủ tình huống càng nhiều càng tốt. Nếu bạn phải diễn thuyết, bạn nên tìm hiểu về kỳ vọng của nhà tổ chức.
Ví dụ, có phải là bạn sẽ thuyết trình về một chủ đề cụ thể nào đó, hay là bạn được quyền lựa chọn chủ đề riêng? Bài diễn văn của bạn phải dài bao nhiêu? Bạn phải chuẩn bị nó trong bao lâu?
Biết rõ các yếu tố này từ đầu sẽ giúp giảm thiểu sự lo âu của bạn.
Bước 2 - Thấu hiểu chủ đề.
Bạn càng hiểu biết chủ đề nhiều bao nhiêu thì bạn sẽ càng ít cảm thấy lo sợ bấy nhiêu khi phải trình bày nó trước người khác.
Lựa chọn diễn thuyết về vấn đề mà bạn đam mê. Nếu bạn không được quyền lựa chọn chủ đề, ít nhất bạn cũng nên tìm kiếm khía cạnh mà bạn quan tâm và hiểu biết đôi chút về nó.
Nghiên cứu nhiều hơn. Mọi kiến thức mà bạn học được không nhất thiết phải có mặt trong bài diễn văn của bạn, nhưng nó sẽ giúp bạn hình thành sự tự tin.
Bước 3 - Tìm hiểu trước về khán giả của bạn.
Bạn nên nhớ tìm hiểu kỹ về khán giả. Đây là yếu tố then chốt bởi bài thuyết trình của bạn sẽ được xây dựng sao cho phù hợp với họ. Ví dụ, bài diễn văn dành cho chuyên gia sẽ khác với bài phát biểu dành cho người mới học việc.
Bước 4 - Viết ra bài diễn thuyết phù hợp với bạn.
Sử dụng ngôn ngữ theo như phong cách của bạn. Bạn không nên sao chép theo cách diễn thuyết không tự nhiên hoặc không thoải mái, vì bài phát biểu sẽ truyền tải sự khó chịu của bạn.
Bước 5 - Chuẩn bị sẵn sàng cho bài phát biểu.
Bạn càng chuẩn bị nhiều bao nhiêu, bạn sẽ càng ít cảm thấy lo sợ bấy nhiêu. Bạn nên viết ra trước toàn bộ bài phát biểu của bạn. Tìm kiếm hình ảnh minh hoạ và ví dụ phù hợp với khán giả. Xây dựng phương tiện hỗ trợ hiệu quả và chuyên nghiệp đi kèm với bài diễn văn của bạn.
Có kế hoạch dự phòng. Cân nhắc xem liệu bạn sẽ làm gì nếu phương tiện hỗ trợ bài diễn văn của bạn không thể hoạt động vì lý do trục trặc kỹ thuật hoặc mất điện. Ví dụ, bạn có thể in bản sao các trang (slide) bài thuyết trình của bạn nếu bạn không thể sử dụng chức năng trình chiếu tự động. Bạn nên quyết định cách thức thay thế để lắp đầy thời gian nếu những đoạn phim của bạn không hoạt động.
Phương pháp 3 - Xác định thông tin có liên quan đến quá trình diễn thuyết
Bước 1 - Làm quen với địa điểm diễn ra buổi thuyết trình.
Khi bạn biết rõ về nơi bạn phải thuyết trình, bạn có thể tưởng tượng về hình ảnh của bản thân đang đoc bài diễn văn. Kiểm tra căn phòng mà bạn sẽ diễn thuyết. Cảm nhận về số lượng khán giả. Biết rõ vị trí của phòng vệ sinh và đài phun nước.
Bước 2 - Tìm hiểu về khoảng thời gian dành cho bài phát biểu của bạn.
Xác định thời điểm đọc diễn văn. Có phải bạn sẽ là người diễn thuyết duy nhất, hay là sẽ còn có nhiều người khác? Bạn sẽ là người thuyết trình đầu tiên, cuối cùng, hay ở giữa?
Nếu bạn có quyền lựa chọn, bạn nên xác định khoảng thời gian trong ngày mà bạn muốn thuyết trình. Liệu bạn có xu hướng làm việc tốt hơn vào buổi sáng hay vào buổi chiều?
Bước 3 - Tìm hiểu yêu cầu kỹ thuật của bạn.
Nếu bạn có kế hoạch sử dụng âm thanh hoặc hình ảnh minh họa trong bài phát biểu, bạn nên tìm hiểu xem liệu địa điểm tổ chức có thể dàn xếp chúng hay không.
Trình bày sở thích cá nhân về việc diễn thuyết với ban tổ chức. Ví dụ, nếu bạn thích sử dụng micro cầm tay hơn là tai nghe có kèm micro, hãy cho họ biết. Những yếu tố khác mà bạn nên cân nhắc là sử dụng ghế đẩu, chuẩn bị bục nói hoặc bàn, và trình chiếu các trang bài phát biểu của bạn trên một màn hình nhỏ để bạn không phải đọc từ màn hình to. Bạn nên bàn bạc về mọi chi tiết với nhà tổ chức, người hướng dẫn, hoặc người đại diện khác trước ngày bạn phải đọc diễn văn.
Kiểm tra âm thanh và hình ảnh minh họa trước ngày diễn thuyết. Nếu phương tiện hỗ trợ cho bài phát biểu của bạn không hoạt động trong quá trình đọc diễn văn thật sự, bạn sẽ cảm thấy lo lắng nhiều hơn. Bạn nên cố gắng ngăn ngừa tình trạng này xảy ra bằng cách kiểm tra trước mọi thứ.
Phương pháp 4 - Luyện tập diễn thuyết
Bước 1 - Tập diễn thuyết một mình.
Chúng ta có xu hướng lo sợ trước yếu tố xa lạ. Bạn cần phải dành thời gian để luyện tập. Bạn không nhất thiết phải học thuộc lòng từng từ ngữ trong bài diễn văn của bạn, nhưng bạn phải ghi nhớ điểm chính, lời giới thiệu, chuyển tiếp, kết luận, và ví dụ. Đầu tiên, bạn nên luyện tập một mình. Biện pháp này sẽ cung cấp cho bạn cơ hội để hoàn thiện những điểm chưa phù hợp trong bài thuyết trình của bạn. Hãy đọc to nó. Làm quen với việc lắng nghe chính mình. Kiểm tra mọi từ ngữ và bảo đảm rằng bạn hoàn toàn cảm thấy thoải mái với chúng.
Sau đó, bạn có thể tập luyện trước gương hoặc tự quay phim bản thân để quan sát cử chỉ và nét mặt của chính mình.
Bước 2 - Tập trung vào phần mở đầu.
Nếu bạn bắt đầu bài diễn văn một cách suôn sẻ, tình trạng lo lắng khi phải diễn thuyết trước công chúng của bạn sẽ giảm thiểu đáng kể. Và bạn sẽ cảm thấy thoải mái hơn trong suốt quá trình đọc bài phát biểu.
Mặc dù bạn không cần phải học thuộc lòng mọi thứ, bạn nên ghi nhớ phần mở đầu của bài thuyết trình. Phương pháp này sẽ cho phép bạn bắt đầu với thái độ tự tin và đầy quyền uy.
Bước 3 - Diễn tập trước mặt người khác.
Bạn nên tìm bạn bè, đồng nghiệp, hoặc người thân luôn sẵn sàng lắng nghe bài phát biểu của bạn và nhờ họ đóng góp ý kiến. Quá trình này sẽ cung cấp cho bạn cơ hội để làm quen với hành động diễn thuyết trước khán giả. Hãy xem nó như một thử nghiệm.
Bước 4 - Tập luyện tại địa điểm tổ chức diễn thuyết.
Nếu có thể, bạn nên rèn luyện tại căn phòng mà bạn sẽ phải đọc bài phát biểu. Ghi nhớ sự bày trí của nó. Tìm hiểu về độ vang khi bạn nói. Đứng trên bục thuyết trình hoặc phía trước căn phòng và cố gắng làm quen với nó. Vì cuối cùng thì đây cũng chính là nơi mà bạn sẽ phải diễn thuyết.
Phương pháp 5 - Chuẩn bị bản thân trước khi diễn thuyết
Bước 1 - Ngủ đủ giấc.
Ngủ đủ giấc vào đêm trước khi thuyết trình sẽ giúp bảo đảm rằng bạn sẽ luôn tỉnh táo và không cảm thấy mệt mỏi khi đọc bài phát biểu. Bạn nên ngủ từ 7 – 8 giờ để cơ thể có thể nghỉ ngơi đầy đủ.
Bước 2 - Ăn uống lành mạnh.
Ăn sáng để cung cấp năng lượng cho bản thân trong quá trình diễn thuyết. Khi bạn lo lắng, bạn sẽ không thể ăn nhiều, nhưng bạn nên cố gắng dùng một chút thực phẩm nào đó. Một quả chuối, sữa chua hoặc một chiếc bánh làm từ hạt yến mạch sẽ khá tốt cho dạ dày đang lo lắng của bạn.
Bước 3 - Mặc trang phục phù hợp.
Khi diễn thuyết, bạn nên ăn mặc phù hợp với tình huống. Thông thường, bạn cần phải diện quần áo đẹp và chỉnh tề cho một buổi thuyết trình trang trọng.
Lựa chọn quần áo khiến bạn tự tin nhưng không kém phần thoải mái. Nếu bạn cảm thấy khó chịu, bạn sẽ dành nhiều thời gian chú ý vào cảm giác đau đớn hoặc ngứa ngáy của cơ thể.
Nếu bạn không rõ về quy tắc trang phục, hãy tham khảo ý kiến của ban tổ chức. Bạn nên lựa chọn quần áo trang trọng hơn là thông thường.
Bước 4 - Hít thở sâu.
Hít thở sâu sẽ giúp xoa dịu tâm trí, làm chậm nhịp tim, và thả lỏng cơ bắp.
Cố gắng thực hiện theo phương pháp 4-7-8: Hít không khí vào từ mũi trong 4 nhịp đếm. Nín thở trong 7 nhịp. Và thở ra từ miệng trong 8 nhịp đếm.
Bước 5 - Thiền
Thiền là biện pháp tuyệt vời để đem lại sự bình tĩnh cho tâm trí và giúp bạn chú tâm vào khoảnh khắc hiện tại. Thiền sẽ giúp giảm thiểu căng thẳng bằng cách giúp bạn ngừng suy nghĩ về sự lo lắng mà thay vào đó là tập trung vào sự việc đang diễn ra trong khoảnh khắc hiện tại. Bạn có thể thử qua phương pháp thiền đơn giản sau:
Tìm kiếm chỗ ngồi hoặc chiếc giường thoải mái tại vị trí yên tĩnh, nơi mà bạn sẽ không bị quấy rầy.
Thư giãn cơ thể và nhắm mắt lại.
Bắt đầu hít thở sâu, hít vào trong 4 nhịp đếm và thở ra trong 4 nhịp. Tập trung vào nhịp thở.
Khi suy nghĩ vẩn vơ xuất hiện, bạn nên nhìn nhận chúng và sau đó là gạt chúng sang một bên. Quay về tập trung vào nhịp thở. Hít vào. Thở ra.
Thực hiện bài tập thiền này trong 10 phút mỗi ngày để giảm thiểu sự lo lắng tổng thể. Bạn nên nhớ thiền vào buổi sáng trong ngày mà bạn phải diễn thuyết.
Bước 6 - Sử dụng bài tập tưởng tượng.
Tưởng tượng rằng bạn là người diễn thuyết thành công sẽ giúp ích cho bạn khi bạn thật sự phải thực hiện điều này. Đọc bài phát biểu và hình dung về phản ứng của khán giả tại những điểm khác nhau. Suy nghĩ về nhiều loại phản ứng, chẳng hạn như tức giận, cười vang, ngạc nhiên, tán thưởng. Hít thở sâu khi bạn mường tượng ra từng phản ứng.
Bước 7 - Đi dạo trước khi thuyết trình.
Bạn nên bơm thêm máu và oxy cho cơ thể bằng cách đi dạo ngắn hoặc tập thể dục vào buổi sáng trong ngày thuyết trình của bạn. Tập thể dục sẽ giúp bạn đốt cháy một chút cẳng thẳng. Đồng thời, nó cũng sẽ cung cấp cho tâm trí của bạn cơ hội để chuyển hướng tập trung vào yếu tố khác trong giây lát.
Bước 8 - Tránh xa caffein.
Caffein sẽ góp phần gia tăng cảm giác bồn chồn, làm trầm trọng thêm sự lo lắng. Tách cà phê thông thường vào mỗi buổi sáng có thể sẽ không đem lại sự khác biệt. Nhưng khi bạn đang lo lắng, cà phê hoặc thức uống có chứa caffein sẽ chỉ “thêm dầu vào lửa”.
Thay vào đó, bạn nên uống trà thảo mộc có tác dụng xoa dịu, ví dụ như trà hoa cúc hoặc trà bạc hà.
Phương pháp 6 - Bắt đầu diễn thuyết
Bước 1 - Xem sự lo âu như sự hào hứng.
Thay vì suy nghĩ về mức độ lo lắng mà bạn đang trải nghiệm, bạn nên nhìn nhận những cảm xúc này như sự hào hứng. Bạn đang phấn khích về quá trình đọc bài phát biểu và về việc được trao cơ hội để chia sẻ suy nghĩ và kiến thức chuyên môn của mình về chủ đề.
Trong quá trình đọc diễn văn, bạn nên sử dụng sự can đảm để tiếp thêm sinh lực cho cử chỉ và hoạt động của cơ thể. Tuy nhiên, bạn cần phải duy trì sự tự nhiên cho mọi việc. Không nên đi lòng vòng một cách lo lắng, nhưng bạn hoàn toàn có thể bước đi một chút nếu bạn cảm thấy thoải mái với hành động này.
Bước 2 - Nói chuyện một cách tự tin.
Lo sợ khi phải diễn thuyết trước công chúng là một trong những nỗi sợ hãi phổ biến nhất, nhưng nhiều người có thể che giấu sự căng thẳng của mình khá tốt đến nỗi khán giả không hề hay biết về chúng. Đừng nói cho khán giả biết rằng bạn đang lo lắng hoặc bối rối. Nếu họ cảm nhận rằng bạn là một người tự tin và tích cực, bạn sẽ cảm thấy tự tin và tích cực hơn.
Bước 3 - Tìm kiếm khuôn mặt thân thiện trong số khán giả.
Mặc dù một vài người nghĩ rằng giao tiếp bằng mắt sẽ khiến họ lo lắng nhiều hơn, thật ra, nó sẽ giúp giảm thiểu sự lo âu. Chỉ cần tìm kiếm gương mặt thân thiện trong đám đông và hình dung rằng bạn đang có một cuộc trò chuyện với người đó. Hãy để nụ cười của họ đem lại sự khuyến khích cho bạn trong suốt quá trình diễn thuyết.
Bước 4 - Bỏ qua lỗi lầm.
Không nên đắm chìm trong sai lầm. Có lẽ bạn sẽ phát âm sai hoặc nói lắp bắp một vài từ ngữ nào đó, tuy nhiên, bạn không nên cho phép vấn đề này làm phiền bạn. Hầu hết khán giả thậm chí sẽ không nhận thức được điều này. Bạn cần phải thiết lập kỳ vọng thực tế cho bản thân. Đừng quá nghiêm khắc với chính mình khi phạm lỗi.
|
Ấn Độ xây dựng hệ thống phòng không đa tầng
VTV.vn - Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi mới đây đã công bố Sứ mệnh mang tên Sudarshan Chakra, một sáng kiến nhằm xây dựng hệ thống phòng không đa tầng hiện đại vào năm 2035.
Trong bài phát biểu nhân kỷ niệm 79 năm Ngày Độc lập của Ấn Độ, hôm 15/8, Thủ tướng Narendra Modi đã công bố Sứ mệnh mang tên Sudarshan Chakra, một sáng kiến quốc phòng đầy tham vọng nhằm xây dựng hệ thống phòng không đa tầng hiện đại vào năm 2035. Sản phẩm này được so sánh với hệ thống phòng không Mái vòm thép của Israel.
Theo kế hoạch, hệ thống phòng thủ trên không mà Ấn Độ dự định xây dựng sẽ bao phủ toàn diện lãnh thổ quốc gia Nam Á, bao gồm các mục tiêu chiến lược đến dân sự như bệnh viện, đường sắt, khu công nghiệp và các địa điểm tín ngưỡng quan trọng. Lấy cảm hứng từ một loại vũ khí trong thần thoại Hindu về sức mạnh bảo vệ, dự án được mô tả như một chiếc “Khiên bảo vệ” bằng công nghệ nội địa.
Tên lửa đánh chặn của tổ hợp phòng không thuộc Dự án Kusha của Ấn Độ (Ảnh: X/72h00rsewa)
Hệ thống dự kiến hoạt động theo cấu trúc đa tầng, kết hợp radar cảnh báo sớm, mạng lưới theo dõi mục tiêu, trung tâm chỉ huy - kiểm soát, cùng các tổ hợp tên lửa triển khai trên đất liền và trên biển. Đặc biệt, hệ thống không chỉ dừng ở khả năng đánh chặn mà còn tích hợp tác chiến điện tử và năng lực phản công chính xác, nhằm răn đe và vô hiệu hóa mối đe dọa ngay từ xa.
Khác với việc nhập khẩu công nghệ phòng thủ từ nước ngoài, sáng kiến lần này thể hiện rõ quyết tâm theo đuổi chính sách “Ấn Độ tự cường”. Mục tiêu không chỉ bảo vệ quân đội và cơ sở chiến lược mà còn đảm bảo an toàn cho dân thường và hạ tầng thiết yếu. Đây được coi là bước chuyển từ tư duy phòng thủ bị động sang chiến lược phòng thủ chủ động, kết hợp đánh chặn và tấn công.
|
Cách để Tạo bản đồ trong Minecraft
Việc có sẵn bản đồ Minecraft có thể giúp bạn làm thay đổi cục diện trò chơi khi chơi ở chế độ nhiều người chơi hoặc chế độ sinh tồn. May mắn thay, bản đồ cũng khá dễ tạo. Thậm chí bạn còn có thể mở rộng bản đồ sau khi đã tạo! Bài viết này sẽ cung cấp mọi thông tin để giúp bạn tạo, sử dụng và mở rộng bản đồ trong Minecraft, bao gồm cả các nguồn tài nguyên mà bạn sẽ cần và cách kết hợp chúng để tạo bản đồ của bạn.
Phương pháp 1 - Tạo bản đồ
Bước 1 - Đảm bảo bạn có bàn chế tạo và lò nung.
Bạn cần bàn chế tạo để tạo bản đồ và các bộ phận của nó, và bạn sẽ dùng lò nung để tạo la bàn đi kèm với bản đồ.
Nếu bạn sử dụng chế độ sáng tạo, hãy nhập bản đồ vào thanh tìm kiếm.
Bước 2 - Chuẩn bị tài nguyên.
Để tạo bản đồ, bạn cần các món đồ sau:
Sugar Canes (Mía) - Bạn cần 9 cây mía. Mía là những cây màu xanh lá nhạt thường mọc ở gần nước.
Iron ore (Quặng sắt) - Bạn cần 4 quặng sắt. Đây là những khối màu xám có vệt cam. Bạn có thể đào quặng sắt với ít nhất một cây cuốc chim bằng đá.
Redstone (Đá đỏ) - Bạn cần một chồng đá đỏ. Đá đỏ được tìm thấy từ tầng 16 trở xuống, nên bạn phải đào sâu để tìm nguyên liệu này. Đó là đá màu xám với những đốm sáng màu đỏ.
Fuel (Nhiên liệu) - Bất kỳ thứ gì có thể đốt cháy đều được. Bạn có thể lấy 4 khối gỗ, một khối than củi hoặc than đá.
Bước 3 - Mở lò nung.
Nhấp phải (trên máy tính), đẩy nút gạt trái (trên máy chơi game) hoặc chạm (trên thiết bị di động) vào lò nung để mở.
Bước 4 - Đun chảy các thanh sắt.
Thêm quặng sắt vào ô phía trên giao diện lò nung, rồi thêm nhiên liệu vào ô bên dưới. Lò nung sẽ tự động vận hành.
Bước 5 - Chuyển thanh sắt vào hành trang.
Chọn thanh sắt, rồi chọn một ô trống trong hành trang.
Trên Minecraft phiên bản di động, việc chạm vào món đồ nào đó là cách chuyển nó vào hành trang.
Trên Minecraft phiên bản máy chơi game, bạn sẽ chọn món đồ, rồi ấn hoặc để chuyển món đồ vào hành trang.
Bước 6 - Mở bàn chế tạo.
Bạn chỉ cần chọn bàn chế tạo để thực hiện việc này.
Bước 7 - Tạo la bàn.
Đặt chồng đá đỏ trong ô giữa của bàn chế tạo, rồi đặt thanh sắt vào ô ngay phía trên, phía dưới, bên trái và bên phải ô đó. Bạn sẽ thấy biểu tượng la bàn hiển thị.
Trên thiết bị di động, chạm vào thẻ hình thanh kiếm "Equipment" (Trang bị) ở bên trái màn hình, rồi chạm vào biểu tượng la bàn.
Trên phiên bản máy chơi game, chọn thẻ "Equipment", tìm biểu tượng la bàn, và ấn (trên Xbox) hoặc (trên PS).
Bước 8 - Di chuyển la bàn vào hành trang.
Chọn la bàn, rồi chọn hành trang.
Bước 9 - Tạo 9 tờ giấy.
Để thực hiện việc này, bạn sẽ lần lượt đặt 3 cây mía vào từng ô chế tạo dưới cùng bên trái, ở giữa và bên phải.
Trên thiết bị di động, chạm vào "Items" (Đồ vật) với biểu tượng chiếc giường ở bên trái màn hình, rồi chạm vào biểu tượng giấy trắng.
Trên phiên bản máy chơi game, hãy chọn thẻ "Items", chọn biểu tượng tờ giấy và ấn hoặc .
Bước 10 - Chuyển giấy vào hành trang.
Bước 11 - Tạo bản đồ.
Đặt la bàn vào ô ở giữa bàn chế tạo, rồi đặt một tờ giấy vào từng ô trống còn lại (tổng cộng 8 tờ). Bạn sẽ thấy một tờ giấy màu nâu xuất hiện; đó là biểu tượng bản đồ.
Trên thiết bị di động, chạm vào thẻ "Equipment", rồi chọn biểu tượng bản đồ.
Trên máy chơi game, chọn thẻ "Equipment", rồi chọn biểu tượng bản đồ, và ấn hoặc .
Bước 12 - Di chuyển bản đồ vào hành trang.
Bây giờ bản đồ đã được tạo xong, bạn có thể bắt đầu thêm thông tin vào đó.
Phương pháp 2 - Sử dụng bản đồ
Bước 1 - Mang theo bản đồ.
Chọn bản đồ trong thanh trang bị ở bên dưới màn hình để thực hiện việc này. Bản đồ sẽ không có thông tin khi vừa được tạo xong, nhưng bạn có thể bổ sung dần bằng cách di chuyển quanh thế giới với tấm bản đồ trong tay.
Bản đồ sẽ không tự động hiển thị thông tin trừ khi bạn mang theo nó trong lúc di chuyển quanh thế giới.
Nhớ rằng bạn không thể tự tạo bản đồ săn tìm kho báu trong Minecraft. Để tìm vàng, bạn cần tìm bản đồ kho báu.
Bước 2 - Mở màn hình bản đồ.
Nhấp chuột phải hay đẩy nút gạt trái, hoặc chạm và giữ màn hình (trên thiết bị di động). Bạn sẽ thấy bản đồ ngay sau thao tác này.
Trên thiết bị di động, bạn cũng có thể chạm vào (Tạo bản đồ) nếu thấy lựa chọn này ở bên dưới màn hình.
Chờ một lúc để bản đồ điền thông tin trong lần đầu tiên bạn sử dụng nó.
Bản đồ sẽ bắt đầu thêm hướng mà bạn đang nhìn. Phía bắc luôn ở phía trên bản đồ.
Bước 3 - Đi loanh quanh trong khi sử dụng bản đồ.
Bạn sẽ thấy thế giới hiển thị trên bản đồ theo chiều từ trên xuống dưới. Bản đồ đầu tiên mà bạn tạo có tỉ lệ 1:1 so với thế giới thực, nên mỗi điểm trên bản đồ đại diện cho một khối trong thế giới.
Nếu vừa đi vừa sử dụng bản đồ, bạn sẽ thấy các mép của bản đồ bắt đầu xuất hiện dữ liệu.
Bản đồ ban đầu được lấp đầy thông tin khi không còn chỗ trống. Bản đồ không tự động hiển thị thêm khoảng trống, nên bạn cần mở rộng bản đồ để xem thêm.
Bước 4 - Tìm vị trí người chơi.
Vị trí của bạn được đánh dấu bằng biểu tượng ô-van màu trắng trên bản đồ.
Nếu lập bản đồ mà không dùng la bàn (chỉ có trên phiên bản Bedrock), bạn sẽ không thấy điểm đánh dấu.
Bước 5 - Đánh dấu các vị trí trên bản đồ của bạn.
Trong phiên bản gốc của game, bạn có thể đặt bản đồ trên bất cứ biểu ngữ nào mà bạn tìm được hoặc tạo ra. Các biểu ngữ này sau đó sẽ vẫn được đánh dấu trên bản đồ của bạn. Bạn cũng có thể đặt lại tên cho các biểu ngữ này để xác định vị trí của chúng rõ hơn.
Tạo một biểu ngữ tại bàn chế tạo bằng 6 len và 1 que gỗ.
Các biểu ngữ được đánh dấu vẫn sẽ còn trên bản đồ của bạn ngay cả khi biểu ngữ đó đã bị phá hủy, cho đến lần sau bạn tới khu vực đó để cập nhật bản đồ và phản ánh biểu ngữ bị phá hủy.
Trên phiên bản Bedrock, bạn có thể gắn bản đồ bên trong khung một món đồ để làm điều tương tự.
Bước 6 - Sao chép bản đồ.
Tạo một bản đồ trống khác và đặt nó lên góc trên bên trái hành trang của bạn. Đặt bạn đồ mà bạn muốn sao chép ở góc dưới bên trái, bạn sẽ thấy một bản đồ mới được sao chép xuất hiện ở bên phải. Giờ thì bạn có thể kéo bản đồ mới này vào hành trang.
Phương pháp 3 - Mở rộng bản đồ
Bước 1 - Tìm hiểu cách mở rộng bản đồ.
Bản đồ ban đầu có kích thước mặc định; bạn có thể tăng kích thước bản đồ lên đến 4 lần (mỗi lần sẽ tăng gấp đôi) để có bản đồ thế giới dễ xem hơn.
Bạn không thể mở rộng bản đồ trong phiên bản Legacy Console của Minecraft. Đây là phiên bản Minecraft không được phát hành trên Xbox 360/One và PlayStation 3/4.
Bước 2 - Tạo thêm giấy, nếu cần.
Bạn cần 8 tờ giấy cho mỗi mức phóng (tối đa 32 tờ giấy). Nếu bạn không có tối thiểu 8 tờ giấy, hãy tạo thêm trước khi tiếp tục.
Bước 3 - Mở bàn chế tạo.
Bạn chỉ cần chọn bàn chế tạo để thực hiện việc này.
Nếu chơi Minecraft trên thiết bị di động, bạn cần dùng cái đe ở bước này.
Bước 4 - Đặt bản đồ ở giữa.
Nhấp vào bản đồ, rồi nhấp vào ô ở giữa bàn chế tạo.
Trên thiết bị di động, hãy chạm vào ô ngoài cùng bên trái trên giao diện của cái đe, rồi chạm vào bản đồ.
Bước 5 - Xếp giấy quanh bản đồ.
Nhấp vào chồng giấy, rồi nhấp phải vào từng ô trống quanh bản đồ ít nhất một lần.
Trên thiết bị di động, chạm vào ô ở giữa giao diện, rồi chạm vào giấy.
Bước 6 - Di chuyển bản đồ vừa hiển thị vào hành trang.
Bạn sẽ thấy biểu tượng bản đồ màu vàng hiển thị bên phải giao diện bàn chế tạo; hãy nhấp vào đó, rồi nhấp vào hành trang.
Nếu thêm hai hoặc nhiều tờ giấy vào từng ô chế tạo, bạn có thể thêm bản đồ để tạo phiên bản phóng to khác.
Trên thiết bị di động, hãy chạm vào bản đồ vừa hiển thị trong ô ngoài cùng bên phải để chuyển nó vào hành trang.
Bước 7 - Lặp lại quy trình này tối đa ba lần.
Bằng cách đặt bản đồ đã phóng to vào giữa bàn chế tạo và đặt thêm giấy ở xung quanh, bạn có thể phóng to bản đồ một lần nữa. Sau lần mở rộng đầu tiên, bạn có cơ hội thực hiện quy trình này thêm ba lần.
Bước 8 - Sử dụng bản đồ
Bằng cách sử dụng bản đồ trong khi bạn đi loanh quanh, các địa điểm của thế giới sẽ được thêm vào bản đồ.
|
Cách để Chế biến thịt thăn ngoại trên
Thịt thăn ngoại trên có những đường vân mỡ vừa phải để tạo ra hương vị tan chảy trong miệng và hợp khẩu vị nhiều người. Những lát thịt không xương này thường có giá vừa phải và đủ lớn để chế biến món ăn cho cả gia đình. Hơn thế nữa, thịt thăn ngoại trên phù hợp với nhiều phương pháp chế biến. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách chọn thịt thăn ngoại trên và chế biến bằng 4 phương pháp phổ biến: rán, nướng vỉ, nướng lửa trên và quay.
Phương pháp 1 - Chuẩn bị chế biến bít tết thịt thăn ngoại trên
Bước 1 - Chọn mua lát thịt thăn ngoại trên từ cửa hàng thịt hoặc cửa hàng thực phẩm.
Chọn lát thịt đủ lớn cho bữa ăn. Bạn nên chuẩn bị 110-220 g thịt cho một người ăn.
Chọn lát thịt dày ít nhất 2,5 cm và khoảng 5 cm là tốt nhất. Lát thịt mỏng sẽ dễ bị khô khi chế biến.
Thịt thăn ngoại tươi có màu đỏ thẫm với nhiều đường vân mỡ. Chính những đường vân này sẽ tạo độ mọng nước cho miếng thịt.
Nên tìm mua miếng thịt có một đường vân mỡ trắng bên ngoài.
Bước 2 - Lấy thịt ra khỏi bao bì.
Nếu miếng thịt có nhiều máu, bạn hãy lấy khăn giấy thấm khô, sau đó vứt ngay khăn giấy và rửa tay.
Trái với quan niệm thông thường, bạn không nên rửa thịt bò sống bằng nước. Việc rửa thịt bò hoặc các loại thịt sống khác có thể khiến vi khuẩn lây lan ra các thức ăn và các bề mặt khác.
Bước 3 - Ướp gia vị tùy theo khẩu vị.
Lát thịt ngon không cần phải ướp gia vị quá nhiều. Chỉ cần rắc một ít muối và tiêu lên hai mặt lát thịt là đủ.
Thêm bột tỏi, ớt Cayenne, bột ớt hoặc gia vị Ý để tạo sự đa dạng.
Bước 4 - Ướp thịt nếu muốn.
Thịt thăn ngoại trên là loại thịt tuyệt vời để đem ướp vì nó hợp với nhiều hương vị khác nhau.
Mua nước ướp mà bạn ưa thích ngoài cửa hàng hoặc tự pha nước ướp theo tỉ lệ dầu, giấm và gia vị là 1:1:1.
Cho lát thịt vào túi nilông có thể vuốt khóa rồi cho nước ướp vào. Vuốt khóa túi lại rồi ướp thịt khoảng 2-4 tiếng. Thời gian ướp chính xác còn tuỳ vào loại thịt và kích thước miếng thịt. Với miếng bít tết dày, bạn nên ướp đủ 4 tiếng nếu có thể.
Khi muốn chế biến, bạn hãy lấy thịt ra khỏi túi, dùng khăn giấy thấm khô rồi chuẩn bị sang bước tiếp theo.
Bước 5 - Để thịt đạt nhiệt độ phòng khoảng 1 tiếng trước khi chế biến.
Thịt lạnh sẽ khó đạt "độ chín" mà bạn mong muốn. Thịt ở nhiệt độ phòng dễ điều chỉnh đến độ tái, tái vừa, chín vừa và chín kỹ.
Phương pháp 2 - Rán bít tết thịt thăn ngoại trên
Bước 1 - Cắt thịt thành miếng vừa ăn.
Nên dùng thớt nhựa thay thớt gỗ để tránh nhiễm bẩn.
Bước 2 - Đặt chảo gang hoặc chảo rán lên bếp đã bật lửa vừa.
Thêm 1-2 thìa cà phê dầu ăn vào chảo và chờ dầu nóng đến khi bốc khói.
Bước 3 - Cho lát thịt vào giữa chảo.
Để thịt chín một mặt khoảng 15 giây rồi dùng dụng cụ gắp lật sang mặt kia. Lát thịt phải có lớp vỏ giòn, dày ở cả hai mặt.
Không lật trước khi thịt được rán giòn; lật quá sớm thì lát thịt sẽ không có lớp vỏ giòn.
Không cho quá nhiều thịt vào chảo. Nếu cần thiết, bạn nên rán nhiều mẻ.
Bước 4 - Tiếp tục lật thịt mỗi 30 giây cho đến khi thịt chín.
Để thịt tái, bạn nên rán tổng cộng 1 phút 30 giây mỗi mặt.
Để thịt tái vừa, bạn nên rán tổng cộng 2 phút mỗi mặt.
Để thịt chín vừa, bạn nên rán tổng cộng 2 phút 30 giây mỗi mặt.
Để thịt chín kỹ, bạn nên rán tổng cộng 3 phút mỗi mặt hoặc hơn.
Bước 5 - Gắp thịt ra khỏi chảo và để yên 3 phút.
Bước này giúp nước thịt phân bố đều khắp lát thịt.
Bước 6 - Thưởng thức khi thịt còn nóng.
Phương pháp 3 - Nướng vỉ bít tết thịt thăn ngoại trên
Bước 1 - Cắt thịt thành miếng vừa ăn.
Nên dùng thớt nhựa thay thớt gỗ để tránh nhiễm bẩn.
Bước 2 - Chuẩn bị vỉ nướng.
Phết dầu ăn lên vỉ nướng và làm nóng vỉ đến mức nhiệt cao vừa phải. Chờ cho vỉ nướng nóng đều.
Cẩn thận không để vỉ nướng quá nóng để tránh khiến cho lát thịt bị cháy than bên ngoài mà còn sống bên trong.
Bước 3 - Xếp thịt lên bề mặt vỉ nướng.
Nướng khoảng 4 phút. Khi mặt đầu tiên in dấu của vỉ nướng và có lớp vỏ nâu giòn thì dùng kẹp gắp lật miếng thịt lại. Nướng mặt còn lại thêm 4 phút.
Bước 4 - Gắp thịt ra khỏi vỉ nướng và để yên khoảng 3 phút.
Phương pháp 4 - Bít tết thịt thăn ngoại trên nướng lửa trên
Bước 1 - Làm nóng lò nướng ở 260 độ C.
Bước 2 - Xịt sản phẩm chống dính lên bề mặt chảo nướng lửa trên (loại dùng trong lò nướng).
Xếp thịt đã ướp vào trong chảo.
Bước 3 - Cho chảo vào lò nướng.
Bề mặt thịt phải cách ngọn lửa khoảng 5-7,5 cm.
Bước 4 - Nướng lửa trên khoảng 5-6 phút đối với miếng thịt dày 5 cm.
Lấy chảo ra khỏi lò nướng và lật lát thịt sang mặt chưa chín. Sau đó, lại cho chảo vào lò và nướng thêm 5-6 phút.
Phương pháp 5 - Quay bít tết thịt thăn ngoại trên
Bước 1 - Làm nóng lò nướng ở 200 độ C.
Bước 2 - Xếp thịt đã ướp vào chảo quay đáy nông.
Bước 3 - Cho chảo vào lò nướng.
Không đậy nắp chảo và quay thịt khoảng 40-50 phút.
Bước 4 - Để thịt nguội khoảng 3 phút trước khi thưởng thức.
Bước 5 - Hoàn thành.
|
là một thanh niên theo chủ nghĩa dân tộc cực đoan người Nhật đã thực hiện vụ ám sát Asanuma Inejirō, chính trị gia và là người đứng đầu Đảng Xã hội Nhật Bản. Yamaguchi là thành viên của một nhóm cánh hữu tên là Uyoku dantai đã cầm thanh đoản kiếm yoroidōshi đâm chết Asanuma vào ngày 12 tháng 10 năm 1960, tại Tòa thị chính Hibiya ở Tokyo trong một cuộc tranh luận chính trị được truyền hình trực tiếp trước thềm cuộc bầu cử quốc hội.
Tự sát.
Chưa đầy ba tuần sau vụ ám sát, trong khi bị giam giữ tại trại giam vị thành niên, Yamaguchi đã cho trộn một lượng nhỏ kem đánh răng với nước và viết lên trên tường phòng giam mấy hàng chữ, "Bảy lần sống chết vì tổ quốc. Thiên hoàng Bệ hạ vạn tuế!" Rồi sau đó lấy ra giường thắt thành một sợi dây thừng tạm và sử dụng nó để treo cổ từ bóng đèn chiếu sáng.
Di sản.
Bức ảnh được Nagao Yasushi chụp ngay lập tức sau khi Otoya rút đoản kiếm của mình ra khỏi Asanuma về sau đoạt giải thưởng Pulitzer năm 1961, và giải thưởng World Press Photo năm 1960. Cảnh diễn ra vụ ám sát cũng được quay lại.
Nhà văn đoạt giải Nobel Ōe Kenzaburō có viết mấy cuốn tiểu thuyết năm 1961 mang tựa đề "Seventeen" (Tuổi mười bảy) và "The Death of a Political Youth" (Cái chết của một chàng chính khách trẻ) đều nói về Yamaguchi.
|
Propofol, tên trên thị trường: Diprivan và nhiều tên khác, là một loại thuốc tác dụng nhanh làm giảm mức độ nhận thức và mất trí nhớ cho các sự kiện xảy ra. Ứng dụng của nó bao gồm việc bắt đầu và duy trì gây mê (vô cảm) nói chung, an thần cho người trưởng thành dùng thở máy và an thần theo thủ thuật. Nó cũng được sử dụng cho động kinh trạng thái nếu các thuốc khác không tỏ ra hiệu quả. Thuốc được tiêm vào tĩnh mạch. Hiệu quả tối đa mất khoảng hai phút để xảy ra và thường kéo dài từ năm đến mười phút.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm rối loạn nhịp tim, huyết áp thấp, cảm giác bỏng ở vị trí tiêm, và ngừng thở. Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể bao gồm co giật, nhiễm trùng với việc sử dụng không đúng cách, gây nghiện, và hội chứng truyền propofol khi sử dụng trong thời gian dài. Nó dường như an toàn khi sử dụng khi thai nghén nhưng chưa được nghiên cứu kỹ trong nhóm này. Tuy nhiên, nó được khuyến cáo không nên dùng khi mổ lấy thai. Propofol không phải là thuốc giảm đau, nên thuốc giảm đau nhóm opioid như morphine có thể được dùng kèm theo. Việc có cần thiết dùng hai loại thuốc kèm nhau là không chắc chắn. Propofol được cho là làm việc ít nhất một phần thông qua một thụ thể GABA.
Propofol được phát hiện ra vào năm 1977 và được chấp thuận sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 1989. Thuốc này nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, thuốc hiệu quả và an toàn nhất trong một hệ thống y tế. Nó có sẵn như là một thuốc gốc. Giá bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 0,61 đến 8,50 USD/lọ. Nó đã được gọi là sữa gây mê (chơi chữ của sữa magie) vì sản phẩm dùng tiêm tĩnh mạch giống như sữa. Propofol cũng được dùng trong thú y.
|
Nỗ lực khống chế cháy rừng ở châu Âu
VTV.vn - Tiếp sau những vụ cháy rừng nghiêm trọng ở Hy Lạp, Pháp, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ đang căng mình chiến đấu với "giặc lửa" khi nhiệt độ tăng cao.
Lực lượng cứu hỏa Pháp cho biết đang phải vật lộn với đám cháy rừng bùng phát ở khu rừng thông gần khu vực Tây Nam nước này. Hơn 600 nhân viên cứu hỏa cùng 11 máy bay và trực thăng chống cháy đã được huy động để ngăn chặn đám cháy lan rộng.
Một phần của khu vực cháy rừng đã được dập tắt tại bãi biển Anzac Cove gần Canakkale, Thổ Nhĩ Kỳ, ngày 16/8/2024 (Ảnh: AP)
Tại Bồ Đào Nha, gần 200 nhân viên cứu hỏa cùng 38 phương tiện chữa cháy chật vật ứng phó với "giặc lửa" hoành hành và lan rộng trên quần đảo du lịch Madeira du lịch hàng đầu của nước này từ nhiều ngày qua.
Trong khi đó, giới chức Thổ Nhĩ Kỳ đã sơ tán khoảng 900 người do lo ngại nguy cơ từ đám cháy rừng dữ dội tại thành phố nghỉ mát Iz-mir. Hiện lực lượng cứu hỏa vẫn đang tích cực tìm cách khống chế đám cháy đã kéo dài sang ngày thứ 3.
EU hỗ trợ khẩn cấp giúp Hy Lạp và Albania ứng phó cháy rừng VTV.vn - Ủy ban châu Âu (EU) đang chuẩn bị gửi hỗ trợ khẩn cấp tới Hy Lạp và Albania để giúp hai nước này ứng phó với các vụ cháy rừng nghiêm trọng.
Cháy rừng tiếp tục hoành hành ở vùng ngoại ô Athens của Hy Lạp, 1 người tử vong VTV.vn - Ngày 13/8, trận cháy rừng tồi tệ nhất trong năm nay tại Hy Lạp đã khiến 1 người tử vong và tiếp tục hoành hành ở ngoại ô thủ đô Athens.
Pháp trải qua tuần nóng nhất trong năm với mức nhiệt trên 40 độ C, cảnh báo cháy rừng VTV.vn - Đây là đợt nắng nóng thứ hai mà khu vực miền Nam nước Pháp chứng kiến trong nhiều ngày qua.
|
là một giai đoạn của Tiếng Nhật Bản sau Tiếng Nhật trung cổ và trước tiếng Nhật cận đại. Đó là một giai đoạn chuyển tiếp mà ngôn ngữ thể hiện nhiều đặc điểm cổ xưa của nó và trở nên gần gũi hơn với hình thức hiện đại của nó.
Thời kỳ kéo dài khoảng 500 năm kéo dài từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 16. Nó thường được chia thành Trung cổ và Trung thế. Về mặt chính thức, nửa đầu của Tiếng Nhật Trung thế bao gồm sự kết thúc của Thời kỳ Heian được biết đến "Insei" và thời kỳ Kamakura; nửa kế tiếp của Tiếng Nhật Trung thế bao gồm thời kỳ Muromachi.
|
Máy quét mã vạch là một máy thu nhận hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến máy tính hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo thấu kính, để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành tín hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính.
Công nghệ máy quét mã vạch định dạng được sử dụng để đọc và giải mã các mã vạch trên sản phẩm. Máy quét được thiết kế để quét qua đường thẳng và khoảng trống của mã vạch, sau đó chuyển đổi chúng thành một mã số hoặc chuỗi ký tự. Mã số này sau đó được sử dụng để truy xuất các thông tin về sản phẩm từ một cơ sở dữ liệu.
Công nghệ mắt đọc cơ bản.
Hiện nay máy quét mã vạch được làm trên ba công nghệ cơ bản:
Phương thức kết nối.
Cổng serial.
Các máy quét mã vạch ban đầu, thuộc mọi định dạng, hầu như đều sử dụng phổ biến giao diện nối tiếp RS-232 phổ biến lúc bấy giờ. Đây là một cách kết nối đơn giản và phần mềm để truy cập nó cũng tương đối đơn giản, mặc dù cần được viết cho các máy tính cụ thể và các cổng nối tiếp của chúng.
Giao diện độc quyền.
Có một vài giao diện khác ít phổ biến hơn. Chúng được sử dụng trong các hệ thống EPOS lớn với phần cứng chuyên dụng, thay vì gắn vào các máy tính hàng hóa hiện có. Trong một số giao diện này, thiết bị quét trả về tín hiệu "thô" tỷ lệ thuận với cường độ nhìn thấy khi quét mã vạch. Điều này sau đó đã được giải mã bởi thiết bị chủ. Trong một số trường hợp, thiết bị quét sẽ chuyển đổi ký hiệu của mã vạch thành ký hiệu mà thiết bị chủ có thể nhận dạng được, chẳng hạn như Code 39 (Mã 39).
Giả lập bàn phím (USB, PS/2, v.v.).
Khi PC với các giao diện tiêu chuẩn khác nhau phát triển, việc kết nối phần cứng vật lý với nó trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Ngoài ra, có những khuyến khích thương mại để giảm độ phức tạp của phần mềm liên quan. Phần cứng "giả lập bàn phím" ban đầu được cắm vào giữa cổng PS/2 và bàn phím, với các ký tự từ máy quét mã vạch xuất hiện chính xác như thể chúng đã được nhập vào bàn phím. Ngày nay, thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi hơn cho bất kỳ thiết bị nào có thể được cắm vào và đóng góp vào luồng dữ liệu đến "giả lập bàn phím". Nêm bàn phím cắm qua Giao diện USB có sẵn.
Phương pháp "giả lập bàn phím" làm cho việc thêm những thứ như đầu đọc mã vạch vào hệ thống trở nên đơn giản. Phần mềm cũng có thể không cần thay đổi.
Sự hiện diện đồng thời của hai "bàn phím" đòi hỏi người dùng phải cẩn thận. Ngoài ra, mã vạch thường chỉ cung cấp một tập hợp con các ký tự được cung cấp bởi bàn phím thông thường.
USB.
Sau thời đại PS/2, đầu đọc mã vạch bắt đầu sử dụng cổng USB thay vì cổng bàn phím, điều này thuận tiện hơn. Để duy trì khả năng tích hợp dễ dàng với các chương trình hiện có, đôi khi cần phải tải trình điều khiển thiết bị được gọi là "phần mềm nêm", điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hành vi giả mạo bàn phím của phần cứng "giả lập bàn phím" cũ.
Ngày nay, đầu đọc mã vạch USB là "cắm và chạy", ít nhất là trong các hệ thống Windows. Mọi trình điều khiển cần thiết đều được tải khi thiết bị được cắm vào.
Trong nhiều trường hợp, lựa chọn loại giao diện USB (HID, CDC) được cung cấp. Một số có PoweredUSB.
Mạng không dây.
Một số đầu đọc mã vạch cầm tay hiện đại có thể được vận hành trong mạng không dây theo IEEE 802.11g (WLAN) hoặc IEEE 802.15.1 (Bluetooth). Một số đầu đọc mã vạch cũng hỗ trợ tần số vô tuyến viz. 433 MHz hoặc 910 MHz. Độc giả không có nguồn điện bên ngoài yêu cầu pin của họ thỉnh thoảng được sạc lại, điều này có thể khiến chúng không phù hợp với một số mục đích sử dụng.
Độ phân giải.
Độ phân giải của máy quét được đo bằng kích thước của chấm sáng do đầu đọc phát ra. Nếu chấm sáng này rộng hơn bất kỳ vạch hoặc khoảng trắng nào trong mã vạch, thì nó sẽ chồng lên hai thành phần (hai khoảng trắng hoặc hai vạch) và có thể tạo ra kết quả sai. Mặt khác, nếu sử dụng chấm sáng quá nhỏ, nó có thể hiểu sai bất kỳ điểm nào trên mã vạch khiến đầu ra cuối cùng bị sai.
|
Hai light novel Nhật được tạo ra cho anime Blood+ sản xuất bởi Production I.G và Aniplex. Cái đầu tiên, cũng tên là "Blood+", được viết bởi Ikehata Ryō với sự minh họa của Hashii Chizu, là một loạt bốn volume và là bản thích ứng chính thức với anime. Nó mở rộng các sự kiện của anime và các thông tin nền lớn hơn của cuộc chiến chống lại chiropterans . Vol đầu tiên được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 1 tháng 5 năm 2006 bởi Kadokawa Shoten dưới nhãn hiệu "Sneaker Bunko" chỉ dành cho nam. Các volume còn lại phát hành cứ mỗi bốn tháng cho đến khi vol cuối cùng đã được phát hành vào ngày 1 tháng 5 năm 2007 .
Bản thứ 2, "Blood+: Russian Rose", là một loạt hai vol bằng văn bản của Minazuki Karino và minh họa bởi Takagi Ryō. Nó được phát hành cùng một lúc với 'Blood +', với vol đầu tiên phát hành vào ngày 1 tháng 5 năm 2006 và lần thứ hai vào ngày 1 tháng 9 năm 2006. Loạt tiểu thuyết này, xuất bản dưới định hướng của Kadokawa cho phụ nữ nhiều hơn nhãn Bunko Kadokawa thì minh họa chi tiết của cuộc sống của Saya và Hagi vào đầu thế kỷ 20 và cuộc cách mạng Nga .
Cả hai loạt tiểu thuyết đã được cấp phép phát hành bằng tiếng Anh ở Bắc Mỹ bởi Dark Horse Comics. Dark Horse phát hành bản dịch các cuốn cuốn tiểu thuyết Blood + vào ngày 19 tháng 3 năm 2008 .
|
67.000 khán giả tham dự 2 đêm diễn của BLACKPINK tại Hà Nội
VTV.vn - Theo thông tin từ UBND thành phố Hà Nội, chương trình "Chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới của BLACKPINK 2023" sẽ diễn ra theo đúng kế hoạch, vào 2 đêm 29-30/7.
Ngày 25/7, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã đưa ra văn bản thông báo về chương trình chuyên lưu diễn vòng quanh thế giới của BLACKPINK tại Hà Nội. Theo đó, sự kiện sẽ có 2 đêm nhạc diễn ra vào ngày 29 - 30/7, với tổng số lượng khoảng 67.000 khán giả trong 2 đêm diễn.
"Chương trình biểu diễn là sự kiện văn hóa mang tính quốc tế, có quy mô lớn. Nhóm nhạc BLACKPINK là một trong những nhóm nhạc nữ hàng đầu, nổi tiếng của Hàn Quốc được giới trẻ yêu thích. Chương trình được tổ chức tại nhiều nước trên thế giới và nếu được tổ chức thành công tại Hà Nội sẽ góp phần nâng cao hình ảnh Hà Nội - Việt Nam điểm đến an toàn thân thiện, quảng bá du lịch, khẳng định năng lực tổ chức sự kiện lớn của Việt Nam", UBND thành phố Hà Nội nêu trong văn bản thông cáo.
Theo UBND thành phố Hà Nội, đây là cơ hội để Hà Nội giao lưu, phát triển công nghiệp văn hóa theo nghị quyết của Thành ủy Hà Nội về Phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Để hai đêm nhạc diễn ra thành công với khoảng 67.000 khán giả tham dự, UBND thành phố Hà Nội đã giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương, chỉ đạo Công an thành phố, Bộ Tư lệnh Thủ đô xây dựng phương án đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn, Sở Y tế xây dựng phương án đảm bảo y tế, phòng chống dịch.
Trước đó, đơn vị tổ chức chương trình cũng đưa thông báo xác nhận hai đêm nhạc BLACKPINK tại Hà Nội sẽ diễn ra với quy mô tương tự các buổi biểu diễn khác trên toàn cầu. Với đội ngũ chuyên gia đến từ các quốc gia hàng đầu về tổ chức sự kiện trên thế giới như Mỹ, Hàn Quốc, Canada, Singapore và Thái Lan, sự kiện âm nhạc của BLACPINK sẽ là cơ hội tốt để những chuyên gia Việt Nam cùng hợp tác và trau dồi kinh nghiệm tổ chức, triển khai những sự kiện quy mô toàn cầu trong tương lai.
Hà Nội kỳ vọng vào du lịch âm nhạc từ đêm diễn của BLACKPINK VTV.vn - Theo kế hoạch, show diễn Born Pink của nhóm nhạc đến từ Hàn Quốc sẽ diễn ra tại Hà Nội vào cuối tuần này.
|
Cách để Giảm cân trong 2 ngày
Có rất nhiều lý do vì sao một số người muốn giảm cân một cách nhanh chóng. Chẳng hạn như vì một chuyến đi biển hoặc một sự kiện đặc biệt nào đó sắp diễn ra. Mặc dù việc giảm nhiều cân nhanh chóng là không thể nhưng giảm 0,5-1kg là chuyện khả thi. Bên cạnh đó, bạn có thể thực hiện một vài sự thay đổi trong chế độ ăn uống để giảm cân nặng nước. Việc này làm giảm cảm giác phù nề và giúp bạn cảm thấy nhẹ nhàng. Một chế độ ăn kiêng phù hợp, tập luyện và một vài thay đổi trong lối sống có thể giúp bạn giảm cân, cảm thấy tốt hơn và sẵn sàng cho sự kiện mà bạn sắp tham gia.
Phương pháp 1 - Lên kế hoạch cho chế độ ăn kiêng 2 ngày
Bước 1 - Hạn chế carbohydrate.
Cách dễ dàng nhất để giảm cân và giảm ứ nước là hạn chế lượng thức ăn giàu carbohydrate mà bạn ăn mỗi ngày. Nghiên cứu cho biết carbohydrate giữ phân tử nước trong cơ thể gây tăng cân hoặc phù nề.
Carbohydrate có trong nhiều loại thực phẩm như: sản phẩm từ sữa, ngũ cốc, hoa quả, rau củ có bột và đậu.
Điều này không có nghĩa là bạn sẽ loại bỏ nhóm thức ăn này. Hãy hạn chế và tập trung giảm carbohydrate mà không có nhiều chất dinh dưỡng. Ví dụ, bổ sung carbohydrate từ rau củ và sản phẩm từ sữa thay cho hoa quả và ngũ cốc. Rau củ và sản phẩm từ sữa có chứa nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho chế độ ăn uống của bạn.
Đây là cách nhanh nhất để thấy hiệu quả giảm cân, giảm sưng phù và giảm số đo vòng eo.
Bước 2 - Tập trung bổ sung chất đạm và rau củ.
Bạn cần kiểm soát toàn bộ calorie và carbohydrate trong cả bữa chính lẫn bữa phụ. Hãy chọn chất đạm ít béo và rau củ không bột.
Chất đạm và rau củ không bột là một phần quan trọng trong chế độ ăn uống. Việc hạn chế nhóm thức ăn này là thiếu lành mạnh. Hãy thêm chúng vào bữa ăn chính và phụ.
Bữa ăn ít carbohydrate, giàu chất đạm và rau củ gồm có: trứng bác với phô mai và rau chân vịt, salad cải xoăn với cà hồi nướng, gà xào ớt chuông, củ hành và đậu lăng, sữa chua Hy Lạp không béo và hạt hạnh nhân hoặc 2 quả trứng luộc.
Bước 3 - Loại bỏ các loại rau củ gây đầy hơi.
Cắt giảm một số loại rau củ làm đây hơi không giúp bạn giảm cân nhưng có thể hạn chế sưng phù.
Rau củ làm đầy hơi gồm có: đậu, bông cải xanh, bông cải trắng, bắp cải Brussel, bắp cải và củ hành.
Chọn loại rau cải ít xơ như: đậu xanh, ớt chuông, cà tím, củ dền, cà rốt, a-ti-xô, cà chua, nấm hoặc dưa chuột.
Bước 4 - Giảm muối.
Muối làm cho cơ thể giữ nước khiến tăng cân và làm tình trạng phù nề trở nên tồi tệ hơn. Hạn chế việc giữ nước do muối bằng cách giảm muối và nói không với thức ăn nhiều muối.
Muối thường giữ nước trong cơ thể. Do đó, sau khi ăn bữa ăn nhiều muối, bạn sẽ cảm thấy cơ thể nặng nề và sưng phù.
Loại bỏ các món ăn nhiều muối như: thịt đã qua chế biến, thịt đông lạnh, thực phẩm đóng hộp, thức ăn ở tiệm, gia vị nhiều nước (như sốt cà, sốt salad hoặc sốt salsa) và thức ăn được chế biến sẵn.
Giảm hoặc bỏ lượng muối bạn thêm vào bữa ăn hoặc thêm khi chế biến thức ăn.
Bước 5 - Kiểm soát lượng calorie.
Calorie đóng vai trò quan trọng khi bạn lên kế hoạch giảm cân. Bạn cần phải kiểm soát lượng calorie một cách nghiêm khắc để giúp bạn đạt được mục đích.
Mục tiêu về calorie của mỗi người sẽ khác nhau dựa trên độ tuổi, giới tính, cân nặng và mức độ hoạt động.
Bạn có thể bắt đầu bằng cách giảm 500 calorie mỗi ngày. Việc này tương đối an toàn và có thể giảm được số cân nặng phù hợp. Kết hợp chế độ ăn uống và tập luyện, bạn sẽ cảm thấy thon gọn hơn sau vài ngày.
Hơn nữa, bạn cũng được khuyên không nên ăn ít hơn 1200 calorie mỗi ngày. Vì như vậy bạn sẽ bị thiếu hụt dinh dưỡng, trở nên mệt mỏi và giảm cơ bắp.
Phương pháp 2 - Tập luyện cho chế độ giảm cân trong 2 ngày
Bước 1 - Duy trì việc tập luyện.
Mặc dù bạn sẽ phải giảm calorie hoặc một số thức ăn nhưng việc tập luyện thường xuyên mỗi ngày là rất quan trọng.
Tập luyện là một cách tuyệt vời để hỗ trợ giảm cân và cũng giúp cơ thể thoát nước qua tuyến mồ hôi. Việc này sẽ giúp bạn thon gọn và giảm sưng.
Đi bộ 10.000 bước mỗi ngày. Đây là lời khuyên chung từ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về mức độ hoạt động. Nếu không biết bạn thường đi bao nhiêu bước mỗi ngày, hãy mua đồ đếm bước chân và mang theo nó trong suốt cả ngày.
Bước 2 - Thực hiện bài tập làm săn chắc cơ thể.
Bên cạnh đó, thực hiện một số bài tập rèn luyện sức mạnh đơn giản trước hoặc trong ngày sự kiện sẽ giúp bạn cảm thấy nhẹ nhàng, săn chắc.
Thêm bài tập cho cơ bụng, cánh tay và chân sẽ giúp bạn trông thon gọn. Hãy thực hiện các bài tập này trước hoặc trong ngày sự kiện diễn ra. Bạn sẽ thấy cơ thể trông gọn gàng trong một khoảng thời gian.
Bài tập mà bạn có thể thực hiện gồm có: gập bụng, đu người nhấc gối, chùng chân, gánh đùi, gập cơ bắp tay, nâng tạ vai, tập cho cơ tay sau. Nhóm bài tập này cải thiện cơ bắp và giúp cơ thể săn chắc.
Nếu bạn chuẩn bị mặc bộ trang phục đặc biệt nào đó cho "ngày sự kiện", hãy xem xét lại những chỗ mà bộ trang phục sẽ khoe ra. Ví dụ, nếu cánh tay sẽ được khoe vì bộ đầm không tay, hãy tập trung rèn luyện vùng cánh tay nhiều hơn vùng khác.
Bước 3 - Kết hợp bài tập ngắt quãng vào chế độ giảm cân.
Đây là bài tập cho tim mạch ở cường độ cao ngắt quãng giúp đốt cháy nhiều calorie. Bài tập này giúp bạn đổ nhiều mồ hôi và đẩy nhanh quá trình giảm cân.
Bài tập ngắt quãng có thể là: chạy nước rút hoặc chạy thật nhanh trong một phút sau đó đi bộ 3 phút. Lặp lại bài tập này trong vài lần trong khoảng 15-20 phút.
Bài tập ngắt quãng cũng được chứng minh giúp tăng cường hệ miễn dịch cùng khả năng đốt cháy calorie và chất béo của cơ thể đến 24 tiếng sau khi hoàn thành việc tập luyện. Đây là hoạt động tuyệt vời cho ngày đầu tiên của chế độ giảm cân.
Phương pháp 3 - Thay đổi lối sống trong 2 ngày
Bước 1 - Bỏ kẹo cao su và nước uống có ga.
Kẹo cao su thường giúp bạn hít thêm nhiều không khí. Việc này làm cho cơ thể sưng phù hoặc khiến bạn trông tồi tệ hơn. Nước uống có ga cũng làm bạn cảm thấy như cơ thể bị sưng.
Thay vì nhai kẹo cao su, hãy dùng bạc hà hoặc chải răng hoặc dùng nước súc miệng để có hơi thở thơm mát.
Để thay thế nước uống có ga, bạn có thể dùng nước lọc, nước có mùi vị, cà phê hoặc trà không caffeine.
Bước 2 - Ngủ đủ giấc.
Dành đủ thời gian để nghỉ ngơi cũng rất cần thiết để có kết quả giảm cân nhanh chóng. Hãy ngủ từ 7 đến 9 tiếng mỗi ngày. Giấc ngủ không chỉ giúp giảm căng thẳng và bổ sung năng lượng cho cơ thể mà còn giúp đẩy lùi cảm giác thèm carbohydrate.
Hãy cố gắng đi ngủ sớm. Tắt hết tất cả đèn, thiết bị điện và bất kỳ thứ gì gây tiếng ồn. Làm như vậy sẽ đảm bảo bạn có được một giấc ngủ sâu.
Giấc ngủ cũng giúp bạn thư giản và đẩy lùi căng thẳng. Do đó, nếu bạn lo lắng hoặc căng thẳng về sự kiện sắp tới, việc ngủ đủ giấc có thể giúp bạn kiểm soát tâm trạng tốt hơn.
Bước 3 - Giảm căng thẳng.
Khi cố gắng giảm cân trong ít ngày, bạn sẽ cảm thấy hơi căng thẳng hoặc lo lắng. Tuy nhiên, căng thẳng tăng lên có thể làm bạn cảm thấy mệt mỏi, thiếu sức sống hoặc khiến bạn thèm ăn.
Cortisol là một loại hoocmon sản sinh khi bạn căng thẳng. Khi bạn có lượng cortisol cao, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc giảm cân.
Sau mỗi một ngày trong kế hoạch giảm cân, hãy tự nhìn lại bản thân và dành thời gian nghỉ ngơi. Chẳng hạn như nghe nhạc thư giãn, đọc sách, thiền hoặc tản bộ.
|
Gần 3 tháng, xảy ra 17 vụ chống người thi hành công vụ
VTV.vn - Từ 15/11/2022-5/2/2023, cả nước xảy ra 17 vụ chống người thi hành công vụ; làm bị thương 12 cán bộ, chiến sỹ.
Sáng 22/2, tại Hội nghị thông tin công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đầu năm 2023 của lực lượng Cảnh sát Giao thông, Thiếu tướng Nguyễn Văn Trung, Cục trưởng Cục Cảnh sát Giao thông (Bộ Công an) cho biết, trong dịp nghỉ Tết Quý Mão, Cảnh sát Giao thông toàn quốc đã tổ chức hơn 2.000 cán bộ, chiến sỹ thường trực trên các tuyến giao thông trọng điểm để hỗ trợ, giúp đỡ, kết hợp tuyên truyền cho gần 100 đoàn và hơn 250 nghìn người dân làm ăn xa về quê đón Tết và quay trở lại thành phố lớn để làm việc, học tập.
Với tinh thần "lúc dân cần là Cảnh sát Giao thông có, đâu dân khó có Cảnh sát Giao thông", trong dịp này, lực lượng Cảnh sát Giao thông đã có nhiều việc làm thiết thực, có ý nghĩa như tặng nước uống, thức ăn, sữa; tặng mũ bảo hiểm; thay dầu, tặng xăng, sửa xe miễn phí; giúp đỡ người dân ốm đau trên đường di chuyển... (với 895 mũ bảo hiểm, hơn 100.000 chai nước, hơn 50.000 khăn lạnh, gần 2.000 chiếc khẩu trang, hơn 3.000 áo mưa, hơn 4.000 suất ăn nhẹ, hơn 1.000 phần quà khác).
"Những món quà giá trị vật chất tuy không lớn nhưng chứa đựng nhiều tình cảm của lực lượng Cảnh sát Giao thông với mong muốn bà con đi đường bình an, sớm trở về cùng gia đình đón Xuân mới. Hoạt động này lan tỏa tinh thần tương thân, tương ái, tinh thần đoàn kết Công an với nhân dân, thắt chặt mối quan hệ gần gũi, gắn bó mật thiết với quần chúng", Thiếu tướng Nguyễn Văn Trung thông tin.
Lực lượng Cảnh sát Giao thông đã tăng cường các hoạt động tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm là nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông, trọng tâm là xử lý kiên quyết vi phạm nồng độ cồn, vận chuyển hành khách bằng ô tô, phương tiện thủy, không để xảy ra tình trạng "nhồi nhét" khách, chở quá số người quy định… Quyết tâm thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Công an, cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát Giao thông làm nhiệm vụ xuyên Tết, với tinh thần không vì "kiêng nể" ngày Tết mà bỏ qua vi phạm, mỗi chiến sỹ Cảnh sát Giao thông là một tuyên truyền viên về việc đã uống rượu bia, không lái xe.
Theo Đại tá Nguyễn Quang Nhật, Trưởng Phòng Hướng dẫn tuyên truyền, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông (Cục Cảnh sát Giao thông), từ ngày 15/11/2022 đến ngày 5/2/2023, lực lượng Cảnh sát Giao thông toàn quốc đã phát hiện, xử lý 660.908 trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông, phạt tiền 1.246,7 tỷ đồng; tước giấy phép lái xe, bằng, chứng chỉ chuyên môn 121.071 trường hợp; tạm giữ 9.408 ô tô, 175.781 mô tô, 21 phương tiện thủy.
Trong đó, đường bộ xử lý 648.130 trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông, phạt tiền 1.228,5 tỷ đồng; tước 120.956 giấy phép lái xe; tạm giữ 9.408 ô tô, 175.781 mô tô. Trong số này, có 117.381 trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới vi phạm về nồng độ cồn bị xử lý, phạt tiền 543,2 tỷ đồng. So với cùng thời gian trước liền kề, xử phạt tăng 21,54%, tiền phạt tăng 30,14%. Riêng trong đợt nghỉ Tết Quý Mão xử lý vi phạm nồng độ cồn chiếm 35% tổng số vi phạm về trật tự, an toàn giao thông, tăng 598% so với cùng thời gian Tết Nhâm Dần 2022.
Trên đường sắt, Cảnh sát Giao thông toàn quốc đã xử lý 729 trường hợp vi phạm, phạt tiền 509,58 triệu đồng. Trên đường thủy xử lý 12.049 trường hợp, phạt tiền 17,6 tỷ đồng.
Một thông tin đáng chú ý được Đại tá Nguyễn Quang Nhật nêu ra là, trong dịp này đã xảy ra 17 vụ chống người thi hành công vụ (tại Thành phố Hồ Chí Minh 3 vụ; Bình Định, Hòa Bình và Lâm Đồng mỗi nơi 2 vụ; Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Quảng Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc mỗi nơi 1 vụ), làm bị thương 12 cán bộ, chiến sỹ, bắt giữ 15 đối tượng. Cơ quan Cảnh sát điều tra đã khởi tố 9 vụ, 1 vụ xử lý hành chính, đang tiếp tục xác minh để xử lý 7 vụ.
Thông tin từ Hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông cho thấy, từ 15/11/2022 - 5/2/2023, cả nước xảy ra 2.515 vụ tai nạn giao thông, làm chết 1.458 người, bị thương 1.745 người. So với cùng kỳ năm 2022, tai nạn giao thông giảm cả 3 mặt, giảm 588 vụ (18,9%), giảm 272 người chết (15,7%), giảm 303 người bị thương (14,8%); giảm số vụ và số người bị thương so với thời gian trước liền kề (giảm 3,9% số vụ, giảm 7,3% số người bị thương). 11 địa phương giảm cả 3 mặt so với cùng kỳ năm 2022 và thời gian trước liền kề, gồm Bình Dương, Đà Nẵng, Đồng Tháp, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Nam Định, Nghệ An, Thái Nguyên, Thừa Thiên - Huế, Trà Vinh).
|
Amaurobius ossa là một loài nhện trong họ Amaurobiidae.
Loài này thuộc chi "Amaurobius". "Amaurobius ossa" được miêu tả năm 1993 bởi Konrad Thaler & Knoflach.
|
Sông Cần Giuộc (hay sông Rạch Cát, sông Phước Lộc) là một dòng sông nhỏ, chảy qua địa phận Thành phố Hồ Chí Minh (quận 8 và huyện Bình Chánh) và tỉnh Long An (huyện Cần Giuộc và Cần Đước). Đoạn chảy qua Thành phố Hồ Chí Minh của dòng sông này dài khoảng 10 km từ ngã ba sông Chợ Đệm đến cầu Ông Thìn, sau đó chảy trên địa phận tỉnh Long An, tiếp giáp nhiều kênh rạch của lưu vực sông Vàm Cỏ và sông Soài Rạp. Tới địa phận xã Phước Đông, huyện Cần Đước thì gặp kênh Nước Mặn nối với sông Vàm Cỏ rồi tiếp tục chảy theo hướng Đông ra sông Soài Rạp.
Xuôi dòng sông này, nếu đi theo phía Đông có thể ra sông Xoài Rạp, phía Nam ra sông Vàm Cỏ, phía Bắc ra sông Chợ Đệm, ra Kinh Đôi và từ đó ra sông Sài Gòn. Tính từ lưu vực sông Vàm Cỏ đến sông Chợ Đệm, tổng chiều dài dòng sông này khoảng 38 km. Có lưu vực vận tải khoảng 56 m³/s.
Dòng sông này còn có trận đánh lịch sử giữa quân Pháp - Việt năm 1858, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc cũng là một tác phẩm liên quan đến dòng sông này do Nguyễn Đình Chiểu sáng tác.
|
Loxosceles intermedia là một loài nhện trong họ Sicariidae.
Loài này thuộc chi "Loxosceles". "Loxosceles intermedia" được miêu tả năm 1934 bởi Cândido Firmino de Mello-Leitão.
|
Litaneutria minor là một loài Bọ ngựa trong họ Bọ ngựa. Loài này được Scudder miêu tả năm 1872. Đây là loài bản địa của Hoa Kỳ.
|
Vụ Bản là thị trấn huyện lỵ của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, Việt Nam.
Địa lý.
Thị trấn Vụ Bản nằm ở trung tâm huyện Lạc Sơn, có vị trí địa lý:
Thị trấn Vụ Bản có diện tích 13,57 km², dân số năm 2018 là 9.497 người, mật độ dân số đạt 700 người/km².
Lịch sử.
Địa bàn thị trấn Vụ Bản hiện nay trước đây vốn là thị trấn Vụ Bản và xã Liên Vũ thuộc huyện Lạc Sơn.
Đến năm 2018, thị trấn Vụ Bản có diện tích 2,26 km², dân số là 4.692 người, mật độ dân số đạt 2.076 người/km², gồm 8 phố: Tân Sơn, Tân Giang, Thống Nhất, Dân Chủ, Đoàn Kết, Hữu Nghị, Độc Lập, Quang Vinh và xóm Nghĩa. Xã Liên Vũ có diện tích 11,31 km², dân số là 4.805 người, mật độ dân số đạt 425 người/km².
Ngày 17 tháng 12 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hòa Bình (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020). Theo đó, sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của xã Liên Vũ vào thị trấn Vụ Bản.
|
Cách để Tải WhatsApp
Với WhatsApp, việc nhắn tin với bạn bè và người thân chưa bao giờ dễ dàng hơn! Bạn có thể gửi ảnh, video và tin nhắn cho mọi người trên khắp thế giới, kể cả khi họ không sử dụng mạng di động. Tùy thuộc vào thiết bị của mỗi người dùng mà việc tải WhatsApp sẽ hơi khác; hãy tham khảo hướng dẫn trong bài viết này để biết cách thao tác phù hợp với bạn. Sau khi tải WhatsApp, bạn có thể tạo tài khoản để bắt đầu sử dụng ngay.
Phương pháp 1 - Trên thiết bị di động iOS (iPhone và iPad)
Bước 1 - Mở App Store của iPhone.
Chạm vào ứng dụng App Store với biểu tượng chữ "A" màu trắng trên nền xanh biển. Đảm bảo toàn bộ thông tin của bạn đã có sẵn trên App Store, chẳng hạn như địa chỉ email cùng thông tin thanh toán, và bạn đã đăng nhập vào apple ID của mình.
WhatsApp là ứng dụng miễn phí, nhưng iOS sẽ không cho phép bạn tải ứng dụng nếu bạn chưa nhập thông tin thanh toán.
Đảm bảo thiết bị di động có hệ điều hành iOS 9 trở lên trước khi bạn bắt đầu tải WhatsApp.
Bước 2 - Chạm vào Search (Tìm kiếm).
Đây là thẻ ở bên dưới góc phải màn hình, và bạn sẽ được đưa đến một trang khác trong App Store. Tại đây, bạn có thể tìm kiếm tên của ứng dụng cần dùng.
Nếu thiết bị chưa có kết nối WiFi, bạn cần bật dữ liệu di động để sử dụng chức năng tìm kiếm trên App Store.
Bước 3 - Chạm vào thanh tìm kiếm.
Đó là trường "Games, Apps, Stores, and More" (Trò chơi, Ứng dụng, Cửa hàng, v.v.) ở phía trên màn hình. Bàn phím của iPhone liền hiển thị trên màn hình để bạn có thể nhập thông tin.
Bước 4 - Tìm kiếm WhatsApp.
Nhập whatsapp và chạm vào nút (Tìm kiếm) màu xanh dương ở bên dưới góc phải bàn phím. Bạn sẽ thấy vài lựa chọn hiển thị tại đây, nhưng tên đầy đủ của ứng dụng cần tìm là “WhatsApp Messenger”.
Ứng dụng được phát hành bởi “WhatsApp Inc”.
Bước 5 - Chạm vào GET (Nhận).
Đó là nút bên phải tiêu đề "WhatsApp Messenger" ở gần giữa màn hình. Sau khi bạn chạm vào đây, nút “Get” liền chuyển thành vòng xoay.
Nếu trước đó bạn đã tải WhatsApp, bạn sẽ thấy biểu tượng đám mây {"smallUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images_en\/e\/ea\/Iphoneappstoredownloadbutton.png","bigUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images\/thumb\/e\/ea\/Iphoneappstoredownloadbutton.png\/30px-Iphoneappstoredownloadbutton.png","smallWidth":460,"smallHeight":460,"bigWidth":30,"bigHeight":30,"licensing":"<div class=\"mw-parser-output\"><\/div>"} "Download" (Tải về) hiển thị tại đây.
Bước 6 - Quét dấu vân tay Touch ID khi được yêu cầu.
Một màn hình nhỏ liền hiển thị bên dưới thiết bị yêu cầu bạn quét dấu vân tay. Đặt đầu ngón trỏ hoặc ngón cái vào bề mặt Touch ID để bắt đầu quá trình tải ứng dụng WhatsApp xuống iPhone.
Nếu bạn không có Touch ID hoặc chưa thiết lập Touch ID cho App Store, bạn cần chạm vào (Cài đặt) ở bên dưới màn hình và nhập mật khẩu Apple ID khi được yêu cầu.
Bỏ qua bước này nếu thiết bị tự động tải WhatsApp.
Bước 7 - Chờ quá trình tải WhatsApp hoàn tất.
Bạn chỉ cần chờ vài giây để tải WhatsApp với kết nối Wi-Fi hoặc LTE. Khi quá trình tải WhatsApp hoàn tất, bạn sẽ chuyển sang bước thiết lập WhatsApp bằng cách chạm vào ứng dụng đó trên thiết bị.
Nếu muốn mở WhatsApp để bắt đầu thiết lập ngay sau khi tải về, bạn có thể chạm vào (Mở) bên cạnh tiêu đề "WhatsApp Messenger".
Nếu bạn đã từng tạo tài khoản WhatsApp và muốn khôi phục dữ liệu, hãy mở ứng dụng và xác minh số điện thoại theo yêu cầu. Nếu thông tin của bạn đã được sao lưu, ứng dụng sẽ tải dữ liệu ngay.
Phương pháp 2 - Trên thiết bị di động Android
Bước 1 - Mở Google Play Store.
Chạm vào ứng dụng Google Play Store với biểu tượng hình tam giác nhiều màu. Đây là thao tác mở Play Store để bạn có thể tìm kiếm và tải ứng dụng.
Đảm bảo thiết bị Android có hệ điều hành 4.0.3 trở lên.
Bước 2 - Chạm vào thanh tìm kiếm ở phía trên màn hình.
Bàn phím của thiết bị Android liền hiển thị trên màn hình để bạn có thể nhập thông tin.
Bạn sẽ thấy dòng chữ “Search for apps & games” (Tìm kiếm ứng dụng và trò chơi) tại đây.
Bước 3 - Nhập whatsapp.
Thao tác này làm xuất hiện trình đơn với các kết quả phù hợp. Bạn cần tìm ứng dụng có tên “WhatsApp Messenger” được phát hành bởi WhatsApp Inc.
Ứng dụng mà bạn tìm cũng có dấu chọn màu xanh lá ở bên cạnh. Điều đó có nghĩa Google đã xác minh đây là WhatsApp thật.
Bước 4 - Chạm vào INSTALL (Cài đặt).
Bạn sẽ thấy nút “Install” màu xanh lá bên cạnh ứng dụng WhatsApp. Hãy chạm vào nút này để bắt đầu tải ứng dụng xuống thiết bị di động.
Nếu bạn đã tải WhatsApp, nút này sẽ hiển thị “Open” (Mở), và bạn chỉ cần chạm vào đó để mở ứng dụng.
Bước 5 - Chạm vào “Agree and Continue” (Đồng ý và tiếp tục) khi được yêu cầu.
Thao tác này liền tải WhatsApp xuống thiết bị Android.
Đây là thao tác đồng ý với chính sách quyền riêng tư của WhatsApp. Nếu bạn muốn đọc nội dung trước khi đồng ý, hãy nhấp vào “Privacy policy” (Chính sách quyền riêng tư) để được đưa đến trang thông tin.
Bước 6 - Chờ WhatsApp hoàn tất quá trình tải về.
Bạn chỉ cần chờ vài giây để tải WhatsApp với kết nối Wi-Fi hoặc LTE. Khi quá trình tải về hoàn tất, bạn có thể thiết lập WhatsApp.
Nếu muốn mở WhatsApp để bắt đầu quá trình thiết lập ngay sau khi tải về, bạn có thể chạm vào ở bên phải màn hình.
Phương pháp 3 - Trên máy tính (Windows & Mac OS)
Bước 1 - Mở trang tải WhatsApp.
Bạn cần truy cập https://www.whatsapp.com/download bằng trình duyệt của máy tính. Tại đây, bạn có các lựa chọn tải WhatsApp trên điện thoại hoặc máy tính.
Bạn phải cài đặt WhatsApp và đăng nhập trên điện thoại thông minh trước khi có thể dùng WhatsApp trên máy tính.
WhatsApp sẽ tự động xác định bạn đang sử dụng máy tính Windows hay Mac.
Bước 2 - Nhấp vào nút DOWNLOAD (Tải về).
Đó là nút màu xanh lá ở bên phải trang. Thao tác này liền tải tập tin cài đặt WhatsApp xuống máy tính.
Nút này cũng hiển thị hệ điều hành của máy tính.
Bước 3 - Chờ quá trình tải tập tin cài đặt hoàn tất.
Thời gian chờ thường là vài phút. Sau khi tập tin WhatsApp EXE (trên Windows) hoặc DMG (trên Mac) được tải về, bạn có thể tiếp tục thao tác.
Không tắt máy tính trong suốt quá trình tải và cài đặt WhatsApp.
Bước 4 - Cài đặt WhatsApp.
Tùy thuộc vào hệ điều hành của máy tính mà quy trình thực hiện sẽ có một chút khác biệt:
Windows — Nhấp đúp vào tập tin , và để quá trình cài đặt diễn ra. WhatsApp sẽ tự động mở.
Mac — Nhấp đúp vào tập tin DMG, rồi kéo biểu tượng WhatsApp vào thư mục Applications.
Bước 5 - Đăng nhập vào WhatsApp.
Sau khi cài đặt WhatsApp trên máy tính, bạn có thể quét mã QR bằng WhatsApp trên điện thoại để đăng nhập vào tài khoản WhatsApp. Nếu không có tài khoản WhatsApp, bạn cần tạo tài khoản trên điện thoại trước khi đăng nhập trên máy tính.
Chương trình WhatsApp dành cho máy tính kết nối trực tiếp với WhatsApp trên điện thoại. Nếu bạn tắt điện thoại hoặc gỡ cài đặt ứng dụng, bạn không thể sử dụng WhatsApp trên máy tính.
Phương pháp 4 - Trợ giúp cho người lớn tuổi
Bước 1 - Đảm bảo bạn đã đăng nhập vào Apple hoặc Google trước khi bắt đầu.
Việc tải WhatsApp sẽ dễ dàng hơn khi bạn đã đăng nhập Apple ID hoặc Google ID trước khi khi mở App Store. Nếu bạn chưa tạo ID, hãy tạo ngay trước khi đăng nhập.
Trên iOS (iPhone hoặc iPad), mở ứng dụng “Settings” (Cài đặt) và nhấp vào “Sign into your [device]” (Đăng nhập vào [thiết bị]). Nhập Apple ID và mật khẩu để hoàn tất việc đăng nhập.
Trên thiết bị di động Android, mở ứng dụng “Settings” và nhấp vào “Accounts” (Tài khoản)> “Add Account” (Thêm tài khoản) > “Google”. Thực hiện theo hướng dẫn để nhập ID cùng mật khẩu và đăng nhập vào Google Play.
Bước 2 - Thực hiện theo hướng dẫn dành cho thiết bị di động Android nếu bạn sử dụng loại điện thoại thiết kế riêng cho người lớn tuổi.
Nếu bạn sử dụng điện thoại thông minh cảm ứng dành cho người lớn tuổi (loại có màn hình chạm), bạn có thể thực hiện các bước trong phần dành cho thiết bị di động Android để tải WhatsApp. Hãy mở Google Play Store, tìm WhatsApp, nhấp vào “Install” (Cài đặt), rồi chọn “Accept and Continue” (Chấp nhận và tiếp tục).
Nếu bạn gặp sự cố trong khi thao tác, hãy trở về phần dành cho thiết bị di động Android để xem hướng dẫn chi tiết.
Bước 3 - Thêm thông tin liên lạc vào WhatsApp.
Nếu bạn muốn sử dụng WhatsApp để liên lạc với người thân và bạn đã có số điện thoại của họ, thông tin của họ sẽ được tự động thêm vào ứng dụng WhatsApp. Nếu bạn muốn thêm thông tin liên lạc mới vào WhatsApp, hãy thêm thông tin vào danh bạ điện thoại, và thông tin sẽ được lưu vào ứng dụng WhatsApp.
Bạn không thể xóa thông tin liên lạc khỏi WhatsApp, vì thông tin tồn tại mãi mãi sau khi được thêm vào danh bạ!
|
Bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm "(Avian Pasteurellosis, Fowl Cholera)" là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm. Đây là bệnh mang tính địa phương, xảy ra khắp nơi trên thế giới, nhưng phổ biến hơn ở các nước vùng nhiệt đới và trầm trọng, gây thiệt hại lớn hơn là ở vùng ôn đới.
Nguyên nhân.
Bệnh do vi khuẩn "Pasteurella multocida" gây ra, vi khuẩn này có nhiều chủng; xảy ra ở các loài gia cầm, nhưng phổ biến nhất ở gia cầm trên một tháng tuổi.
Triệu chứng.
Bệnh xuất hiện chủ yếu ở hai thể:
Bệnh tích.
Mổ khám gia cầm chết thấy: xuất huyết phủ tạng và thịt tím sẫm; phổi đỏ, gan sưng, ruột sưng đôi khi có máu; có thể thấy dịch thẩm xuất như "pho mát" ở gan, tim; đặc biệt trên mặt gan có những hoại tử trắng lấm tấm như đầu đinh ghim. Ở gia cầm đẻ buồng trứng vỡ nát.
Phòng bệnh.
Sử dụng vắc xin phòng bệnh: trên 1 tháng tuổi tiêm vắc-xin keo phèn 0,5 ml/1 con và nhắc lại lần thứ hai sau 4 - 6 tháng. Kết hợp với vệ sinh chuồng trại, thiết bị chăn nuôi; định kỳ phun khử trùng trong, ngoài chuồng nuôi 1-2 tuần/1 lần; chăm sóc nuôi dưỡng tốt để nâng cao sức đề kháng cho gia cầm.
|
Lebogang Mashile (sinh ngày 7 tháng 2 năm 1979) là một diễn viên, nhà văn và nhà thơ người Nam Phi.
Tiểu sử.
Là con gái của một gia đình Nam Phi lưu vong, Mashile được sinh ra ở Hoa Kỳ và trở về Nam Phi vào giữa những năm 1990 sau khi kết thúc chế độ apartheid. Bà bắt đầu học luật và quan hệ quốc tế tại Đại học Witwatersrand nhưng trở nên hứng thú hơn với nghệ thuật. Với Myesha Jenkins, Ntsiki Mazwai và Napo Masheane, bà đã thành lập nhóm thơ Feela Sistah.
Mashile xuất hiện trong bộ phim "Hotel Rwanda" năm 2004 và đã thực hiện một số tác phẩm sân khấu, bao gồm "Threads", kết hợp múa, âm nhạc và thơ. Bà cũng đã thu âm một album biểu diễn trực tiếp kết hợp âm nhạc và thơ ca, mang tên "Lebo Mashile Live". Bà đồng sản xuất và dẫn chương trình phim tài liệu "L'Attitude" trên SABC 1 và đã tổ chức một chương trình trò chơi gọi "Drawing the Line" trên SABC 2.
Năm 2005, Mashile xuất bản tập thơ đầu tiên của mình, "In a Ribbon of Rhythm", với tập thơ này cô đã nhận được giải thưởng Noma năm 2006.
Mashile và nhạc sĩ, nghệ sĩ biểu diễn, nhà văn Majola đã phát hành một EP vào năm 2016.
Giải thưởng và vinh danh.
Mashile được "Cosmopolitan" bầu chọn là một trong những người phụ nữ xuất sắc của Nam Phi năm 2005 và là một trong 100 thanh niên hàng đầu ở Nam Phi do "Mail &amp; Guardian" bình chọn trong các năm 2006, 2007 và 2009. Năm 2006, bà được "The Star" bình chọn là nhân vật hàng đầu trên truyền hình trong danh sách Top 100 hàng năm của họ.
Năm 2007, Mashile là người nhận Giải thưởng Phụ nữ uy tín của báo chí thành phố / Rapport và cũng được vinh danh là Người phụ nữ của năm 2010 hạng mục Nghệ thuật và Văn hóa của tạp chí "Glamour".
Mashile được tạp chí "New Phi" bình chọn là một trong 100 người châu Phi hàng đầu năm 2011 và năm 2012, bà đã giành được giải thưởng Đại sứ nghệ thuật tại lễ trao giải Mbokodo cho phụ nữ Nam Phi trong nghệ thuật. Mashile biểu diễn tại Khai mạc Quốc hội năm 2009. Bà đã được mô tả là "có lẽ Mashile là cái tên đầu tiên xuất hiện trong đầu khi nghĩ về một nhà văn nữ tạo ra những làn sóng khổng lồ trong không gian thơ".
|
Trung Lộc là một xã thuộc tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Xã được hình thành trên cơ sở sáp nhập các xã Nghi Long, Nghi Quang, Nghi Thuận và Nghi Xá của huyện Nghi Lộc trong đợt Sáp nhập tỉnh thành Việt Nam 2025.
Địa lý.
Xã Trung Lộc có vị trí địa lý:
Xã Trung Lộc có diện tích tự nhiên 31,35 km².
Hành chính và tên gọi.
Xã Trung Lộc được thành lập theo Nghị quyết số 1678/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam, ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2025. Theo đó, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nghi Long, Nghi Quang, Nghi Thuận và Nghi Xá thuộc huyện Nghi Lộc trước đây thành một xã mới có tên gọi là xã Trung Lộc.
Trước đó, theo Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Nghệ An, xã này là xã Nghi Lộc 4.
Sau sắp xếp xã có diện tích tự nhiên: 31,35 km², quy mô dân số: 31.182 người.
|
Callitriche fehmedianii là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được Majeed Kak & Javeid mô tả khoa học đầu tiên năm 1982.
|
Canthigaster valentini, một số tài liệu tiếng Việt gọi là cá nóc dẹt va-lăng, là một loài cá biển thuộc chi "Canthigaster" trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853.
Từ nguyên.
Từ định danh "valentini" được đặt theo tên của nhà tự nhiên học người Hà Lan François Valentijn, người đầu tiên ghi chép về loài cá này vào năm 1726.
Phạm vi phân bố và môi trường sống.
Từ Biển Đỏ, "C. valentini" được phân bố trải dài về phía đông, băng qua nhiều vùng biển thuộc khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đến Tuamotu (Polynésie thuộc Pháp), ngược lên phía bắc đến Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ogasawara) và Hàn Quốc, xa về phía nam đến Úc (đến bang New South Wales, bao gồm đảo Lord Howe); những cá thể lang thang đã được bắt gặp ở quần đảo Galápagos (Ecuador) phía đông Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Sa; cù lao Chàm (Quảng Nam); đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi); vịnh Nha Trang (Khánh Hòa) và quần đảo Trường Sa; bờ biển Phú Yên và Ninh Thuận; cù lao Câu và một vài đảo đá ngoài khơi Bình Thuận.
"C. valentini" sống tập trung gần các rạn san hô trong đầm phá dưới triều hay trên các rạn viền bờ, cũng có khi được tìm thấy trong các thảm cỏ biển, độ sâu được tìm thấy đến ít nhất là 55 m.
Mô tả.
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở "C. valentini" là 11 cm. Loài này có màu trắng với nhiều đốm màu vàng nâu phủ khắp cơ thể (trừ vùng bụng). Có 4 vệt đen/nâu sẫm dọc lưng, vệt thứ nhất ngay sau mắt và vệt cuối nằm trên cuống đuôi, hai vệt giữa lan rộng và hẹp dần về phía bụng. Mắt có vòng cam bao quanh đồng tử. Sau mắt thường có các vạch ngắn màu xanh lam. Vây đuôi vàng, có viền đen ở hai thùy trên và dưới. Gốc các vây lưng và vây hậu môn có dải vàng cam.
Số tia vây ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 16–17.
Sinh thái học.
Thức ăn của "C. valentini" bao gồm các loại tảo (tảo lục, tảo nâu và tảo đỏ, bao gồm cả rong san hô), động vật phân ngành Sống đuôi, động vật hình rêu, giun nhiều tơ, cầu gai và động vật thân mềm. "C. valentini" được ghi nhận là ăn cả san hô và có thể ảnh hưởng xấu đến quá trình phục hồi của san hô bị tẩy trắng.
Ở vùng biển Việt Nam, "C. valentini" được đánh giá là một loài cá nóc có độc tính rất mạnh.
Hậu cung.
"C. valentini" đực duy trì một hậu cung gồm nhiều con cá cái, mỗi con chiếm giữ một lãnh thổ và chịu sự kiểm soát của cá đực. Những con đực có lãnh thổ này ngăn cản những con đực độc thân (không lãnh thổ) tiếp cận "hậu cung" của nó.
Trong một thí nghiệm, khi những con cá cái trong hậu cung bị loại bỏ, cá đực cũng sẽ rời bỏ lãnh thổ của chính nó. Ngược lại, khi cá đực đầu đàn bị loại bỏ, cá cái vẫn sống trong lãnh thổ riêng của nó và di chuyển tự do mà không bị cá đực kiểm soát; bên cạnh đó, cá đực độc thân có thể tiếp quản hậu cung của cá đực trước "để lại" và trở thành cá đực có lãnh thổ.
Tăng trưởng và sinh sản.
Tốc độ tăng trưởng có sự khác nhau giữa hai giới: cá đực thường phát triển nhanh hơn cá cái. Khi chiều dài tăng lên, tốc độ tăng trưởng của cá đực và cá cái giảm dần.
Thời điểm sinh sản của "C. valentini" diễn ra cả ngày và quanh năm. Theo quan sát tại đảo Lizard (thuộc hệ thống rạn san hô Great Barrier, bờ đông Úc), khoảng cách giữa các lần sinh sản của "C. valentini" cái là 4 ngày vào mùa nước ấm và khoảng 10 ngày vào mùa nước mát.
Trứng đã thụ tinh không nhận được sự chăm sóc hay bảo vệ từ cá bố mẹ. Trứng hình cầu, có độ kết dính cao, đường kính 0,68–0,72 mm, bên trong chứa các giọt dầu li ti, nở vào lúc hoàng hôn khoảng 3 đến 5 ngày sau khi được thụ tinh.
Loài kiểu mẫu.
"C. valentini" là một loài kiểu mẫu cho nhiều loài cá khác bắt chước, như cá mú "Plectropomus laevis" và cá bò giấy "Paraluteres prionurus". Do những loài săn mồi thường tránh những loài có độc nên nhiều loài cá khác bắt chước kiểu hình của cá nóc (gọi là bắt chước kiểu Bates) để tạo cơ hội sống sót cho chúng.
"C. valentini" và "P. prionurus" thoạt nhìn hầu như không thể phân biệt ngay. Nếu quan sát kỹ, ta thấy rằng vây lưng và vây hậu môn của "P. prionurus" kéo dài từ giữa thân đến cuống đuôi; còn hai vây này ở "C. valentini" khá ngắn, chỉ giới hạn ở vùng thân (không kéo rộng ra đuôi). Ngoài ra, "P. prionurus" có một gai trên vây lưng đôi khi dựng thẳng lên, cá đực còn có thêm các ngạnh ở mỗi bên cuống đuôi. "C. valentini" thường có các vạch xanh sau mắt, và có cơ chế phồng mình đặc trưng của họ Cá nóc.
Khi cơ thể đang căng phồng, khả năng hấp thụ oxy của "C. valentini" tăng lên đáng kể, với tốc độ hấp thụ oxy tăng lên gấp 5 lần so với khi nghỉ ngơi. Da không phải là cơ quan hô hấp đáng kể, mà mang mới chính là cơ quan hấp thụ oxy chủ yếu khi "C. valentini" thổi phồng lên.
Thương mại.
"C. valentini" được thu thập trong ngành thương mại cá cảnh. Ở Maldives, "C. valentini" từng là loài cá nóc được thu thập nhiều nhất trước khi có lệnh cấm xuất khẩu vào năm 2003.
|
Nở rộ loạt phim “binh đoàn nam chính”
VTV.vn - Các phim một nữ chính và nhiều nam chính đang có xu hướng phát triển trong năm 2023 – 2024.
Sau lệnh cấm hàng loạt đề tài nhạy cảm, phim dài tập Hoa ngữ cần có những bộ phim đầu tư lớn, đông nhân vật để tạo sự mới mẻ nhằm thu hút khán giả. Thay vì những câu chuyện tình tay ba, tay tư đơn thuần, dòng phim một nữ chính và nhiều nam chính ngày càng được yêu thích.
Bộ phim truyền hình đề tài hiện đại Câu chuyện hoa hồng do Lưu Diệc Phi đóng vai nữ chính thu hút sự quan tâm của công chúng, bởi vì đóng cặp cùng với thần tiên tỷ tỷ có đến 4 diễn viên nam đều nổi tiếng là Hoắc Kiến Hoa, Lâm Canh Tân, Bành Quán Anh và Lâm Nhất. Mỗi người lần lượt xuất hiện trong từng giai đoạn khác nhau của nữ chính.
Lưu Diệc Phi và 4 bạn diễn nam trong phim
Điều này gợi nhắc đến thành công của bộ phim Trường tương tư năm 2023 với nữ chính Dương Tử và 4 nam diễn viên Trương Vãn Ý, Đà Kiện Thứ, Đặng Vi, Vương Hoằng Nghị. Hay như phim Ninh An như mộng là mối duyên của Bạch Lộc và các diễn viên Trương Lăng Hách, Vương Tinh Việt, Châu Tuấn Vỹ, Châu Đại Vi... cũng được nhiều khán giả yêu thích. Bộ phim có ít nhân vật hơn là Vi hữu ám hương lai cũng tạo nên mối dây tình cảm giữa các nhân vật do Châu Dã đóng cùng với Vương Tinh Việt, Bành Sở Việt và Trương Dật Kiệt.
Thật ra đây không phải là đề tài mới trong phim Hoa ngữ. Bởi vì bộ phim tiêu biểu cho mô hình "một nữ nhiều nam" phải kể đến Bộ bộ kinh tâm năm 2011. Trong phim này, Lưu Thi Thi đóng cùng Ngô Kỳ Long, Trịnh Gia Dĩnh, Viên Hoằng, Lâm Canh Tân tạo nên những mối quan hệ tình cảm khiến người xem khó quên.
Bạch Lộc nhập vai hoàng hậu xuyên không và mối duyên với 4 chàng trai.
Lựa chọn của khán giả
Chuyện nữ chính chọn người đàn ông nào sẽ cùng mình đi hết cuộc đời cũng trở thành đề tài được nhiều người quan tâm. Đối với khán giả, không có sự khác biệt giữa nam thứ nhất, nam thứ hai, nam thứ ba và nam thứ tư. Tất cả những người đàn ông trải qua một đoạn tình cảm trong đời nữ chính đều được đối xử bình đẳng.
Lý Nhất Đồng và các diễn viên phim "Vân tú hành" dự kiến ra mắt năm 2024.
Không thể phủ nhận rằng những người phụ nữ trong các bộ phim có nhiều nhân vật nam chính đều có tính tự chủ, độc lập và dứt khoát trong tình cảm. Dù mỗi lần ở bên ai đều rất thật lòng nhưng họ không phụ thuộc vào ai nên có thể tự chủ trong cuộc sống. Điều này càng thu hút những người đàn ông xung quanh. Quan niệm người đến trước, đến sau không còn quá nặng nề. Tư tưởng chung thuỷ để chịu đựng nhiều nỗi đau tâm hồn, thể xác cũng không còn. Thay vào đó người phụ nữ được quyền tự do để sống theo ý thích, nhu cầu của bản thân vào mỗi giai đoạn trong cuộc đời.
Mặt khác, nó có liên quan đến thẩm mỹ đa dạng của khán giả. Khi nói đến những nhân vật nam lý tưởng, khán giả có thể so sánh, bàn luận với những mẫu nam ngoài đời thực.
Bốn diễn viên trẻ đổi đời từ Trường tương tư là Trương Vãn Ý, Đặng Vi, Đàn Kiện Thứ...
Cơ hội cho các nam diễn viên trẻ
Những nữ chính có thực lực hiện nay trong làng giải trí không nhiều, với những người có tên tuổi và mang lại may mắn bạn diễn như Lưu Diệc Phi, Dương Tử, Bạch Lộc… thì việc kết hợp với nhiều nam diễn viên sẽ tăng thêm cơ hội cho lớp đàn em.
Trường tương tư đã thành công khi đưa tên tuổi của các diễn viên trẻ gần như vô danh là Trương Vãn Ý, Đặng Vi, Đàn Kiện Thứ… nổi bật hơn. Hàng loạt bộ phim mới, hợp đồng quảng cáo, tham dự sự kiện, quay chương trình... đã ưu ái chọn các gương mặt mới nổi này. Thậm chí khán giả còn chia nhóm yêu thích và ghép đôi Dương Tử với các nam diễn viên theo sở thích của mình.
|
Hà Nội tạo dư địa phát triển công nghiệp hỗ trợ
VTV.vn - TP. Hà Nội có khoảng 900 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, trong đó hơn 320 doanh nghiệp có hệ thống sản xuất và sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Theo báo cáo của Sở Công thương TP. Hà Nội, tính đến thời điểm hiện tại, Thành phố có khoảng 900 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, trong đó hơn 320 doanh nghiệp có hệ thống sản xuất và sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ năng lực cung ứng vào mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới. Trong đó, sản xuất linh kiện, phụ tùng là nhóm chủ chốt, cung cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho hầu hết các ngành công nghiệp chế tạo chủ lực như sản xuất ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo, điện tử.
Để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo hướng hiện đại, tập trung thu hút các dự án FDI chất lượng cao, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn đã đầu tư mở rộng, phát triển và hướng tới chế tạo những sản phẩm hoàn chỉnh, nâng giá trị đơn hàng.
Nếu như trước đây các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam chỉ sản xuất những dây chuyền một cách thô sơ để cung ứng cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhưng hiện nay hoàn toàn có thể sản xuất được những con robot tự động hoá toàn bộ với giá bán lên tới hàng trăm triệu đồng để cung ứng cho các doanh nghiệp FDI đang đầu tư sản xuất tại Việt Nam. Điều này cũng giúp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam nâng cao được năng lực cạnh tranh trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các doanh nghiệp trong ngành cho biết, cập nhật dây chuyền công nghệ là yếu tố bắt buộc cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn được là một mắt xích cung ứng chi tiết linh kiện cho các doanh nghiệp FDI.
Ông Hoàng Hữu Yên - Tổng Giám đốc Tập đoàn Intech cho biết: "Định ra dành bao nhiêu chi phí, chi phí doanh thu mặc định trích 5% doanh thu hàng năm để phục vụ cho công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm. Tầm 8 đơn hàng, trong đó có 6 đơn hàng chờ gia công sản xuất xuất sang thị trường Nhật Bản, 2 đơn hàng gia công sản xuất xuất sang thị trường Mỹ".
Hơn 90% doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ hiện nay là doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, trong khi vốn đầu tư công nghệ lớn. Vì thế, các doanh nghiệp kỳ vọng qua các chương trình xúc tiến thương mại trực tiếp, triển lãm quốc tế sẽ có thể tìm kiếm đối tác đặt hàng, hoặc chuyển giao công nghệ để họ tối ưu chi phí sản xuất.
Ông Trần Dũng - Giám đốc Công ty CP Nhôm Ngọc Diệp chia sẻ: "Đầu tư theo hướng sản xuất khép kín từ A đến Z, cho nên các nguồn nguyên vật liệu chúng tôi đã chủ động dựa vào sự đầu tư công nghệ. Chúng tôi mong muốn có cơ hội tìm kiếm, kết nối thêm các khách hàng trong và ngoài khu vực ASEAN, các khu vực khác trên thế giới để từ đó mình có thể đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa chuỗi cung ứng".
Hiệp hội Công nghiệp Hỗ trợ TP. Hà Nội kỳ vọng các chính sách sớm đi vào thực tiễn để doanh nghiệp không lỡ nhịp phát triển
Theo Hiệp hội Công nghiệp Hỗ trợ TP. Hà Nội, mặc dù tỷ lệ nội địa hóa trong ngành đã đạt mức khá cao, giảm dần sự phụ thuộc vào nhập khẩu, các doanh nghiệp vẫn đối mặt với khó khăn về vốn, cũng như vướng mắc trong quá trình triển khai dự án. Vì vậy, Hiệp hội kỳ vọng các chính sách sớm đi vào thực tiễn để doanh nghiệp không lỡ nhịp phát triển.
Ông Nguyễn Hoàng - Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ TP. Hà Nội (HANSIBA) nhận định: "Việt Nam cần sớm ban hành luật về công nghiệp hỗ trợ. Chúng tôi rất mong muốn các hướng dẫn cụ thể hơn dưới luật và Nghị định sẽ có được cụ thể để cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận các ưu đãi về đất đai, về tài chính, về công nghệ, về kết nối đầu ra giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp quốc tế".
Đại diện Hiệp hội cũng cho biết, thời gian tới, Thành phố sẽ có thêm nhiều các khu công viên công nghệ quốc tế kết hợp cả đào tạo nhân sự, kết nối người mua - người bán trong khuôn viên các khu công nghiệp để chia sẻ hạ tầng kỹ thuật, giảm chi phí logistic cho các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tập trung dồn lực tái đầu tư, mở rộng quy mô.
|
Hoàng đế Vàng ("Dilipa morgiana") là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ (Arunchal Pradesh, Assam, Himachal Pradesh, Jammu và Kashmir, Nagaland, Sikkim, Uttaranchal), Nepal, miền bắc Myanmar và Việt Nam.
Sải cánh dài 70–82 mm. Có ba lứa một năm, con trưởng thành bay in tháng 3, tháng 6 và từ tháng 8 đến tháng 10.
Con trưởng thành thích các loại quả như đào, mơ, xoài. Chúng đều bị hoa của "Buddelia" thu hút.
|
Cách để Tự gây choáng
Có thể vì lý do gì đó mà bạn muốn mình cảm thấy choáng váng, chẳng hạn như vờ bị ngất hay ngã vào vòng tay “ai đó”. Cảm giác choáng váng là phản ứng của các giác quan khi huyết áp và lượng máu lên não đột ngột suy giảm. Hiện tượng này thường xảy ra nếu bạn đứng dậy quá nhanh khi đang ngồi hoặc nằm. Bạn có thể tự gây choáng bằng nhiều cách, tuy nhiên hãy lưu ý rằng: chóng mặt có thể dẫn đến buồn nôn, nôn mửa, thậm chí là tử vong trong trường hợp nghiêm trọng.
Phương pháp 1 - Đứng dậy nhanh
Bước 1 - Khom người.
Gập đầu gối, hạ người thấp xuống và cúi đầu. Nếu bạn đứng dậy nhanh khi đang khom người, ngồi hoặc nằm một lúc lâu, máu sẽ dồn xuống đột ngột và não ngay lập tức mất thăng bằng. Nếu bạn không đang ở trạng thái ngồi hay nằm, hãy thử khom người và thở nhanh để mô phỏng tình huống này.
Thận trọng với các tác nhân bên ngoài. Tình trạng choáng váng sẽ nghiêm trọng hơn nếu bạn đang đói hoặc khát, hoặc không khí đang nóng và ẩm. Nếu quá choáng, có thể bạn sẽ bị ngất hoặc nôn mửa.
Cân nhắc thực hiện tư thế trồng chuối bằng đầu hoặc tay. Cách chanh chóng để dồn máu lên đầu là chổng ngược cơ thể. Về cơ bản, quá trình này tương tự như cách khom người: hãy chổng ngược cơ thể trong 1 hoặc 2 phút cho đến khi đầu bạn thấy nặng, sau đó đứng dậy. Bạn cần có dụng cụ hỗ trợ cổ để tránh chấn thương.
Bước 2 - Thở nhanh và sâu trong tư thế khom người.
Theo lý thuyết, động tác này sẽ tạm thời làm tăng lưu lượng máu và huyết áp, đặc biệt là ở đầu và phổi. Tiếp tục thở và khom người từ 30 giây cho đến vài phút. Lưu ý: thời gian bạn khom người và thở nhanh càng lâu, khả năng bị choáng váng sẽ càng cao.
Bạn thở càng sâu và nhanh thì nhịp tim sẽ càng tăng. Điều này khiến cho lượng máu trong cơ thể chảy nhanh.
Bước 3 - Đứng dậy nhanh.
Giữ cao đầu và không di chuyển nhiều. Huyết áp sẽ giảm đột ngột khiến cho bạn bị choáng váng ngay.
Tầm nhìn sẽ trở nên tối sầm. Có thể bạn sẽ thấy các đốm, "ngôi sao" hoặc chấm sáng nhảy múa ngay trước mắt. Cảm giác choáng váng sẽ diễn ra.
Bước 4 - Định thần lại trước khi đi.
Tốt nhất bạn nên đứng đó trong vài phút chờ cho cảm giác qua đi, đến khi thị lực rõ ràng và não về lại trạng thái cân bằng. Nếu cố gắng bước đi trong khi đang rất choáng, có thể bạn sẽ bị trượt chân, ngã hoặc va vào thứ gì đó.
Phương pháp 2 - Nín thở
Bước 1 - Nín thở.
Khi nín thở, não sẽ bị mất oxy. Cơ thể chúng ta cần một nguồn cung cấp oxy ổn định; thực vậy, bạn phải thở gần như liên tục để sống. Nếu như nín thở quá lâu, lượng oxy sẽ giảm dần và não nhanh chóng rơi vào "trạng thái báo động". Nếu bạn nín thở cho đến khi cảm thấy khó chịu (dù chỉ vài giây), cơ thể sẽ cảm thấy choáng váng ngay.
Bước 2 - Bạn phải thật cẩn thận.
Không nên nín thở quá lâu vì bạn có thể bị ngất. Cho dù bạn làm gì đi nữa thì khi mất đi dòng khí oxy quý giá, cơ thể rất dễ mất kiểm soát. Vì thế, đừng nên chơi đùa với tính mạng của mình. Chỉ thực hiện nếu bạn chắc mình có thể thở lại ngay sau đó. Điều này có nghĩa là:
Không bịt kín đầu bằng vật dụng kín khí như túi ni lông hoặc màng bọc thực phẩm. Tuyệt đối không bịt mũi và miệng cùng lúc. Như vậy rất dễ khiến bạn bị ngạt.
Không thử tự làm mình choáng váng dưới nước. Nếu bị ngất dưới nước, bạn sẽ không thể tự ngoi lên, dẫn đến việc chết đuối.
Không tự gây choáng khi đang làm điều gì đó cần sự tập trung cao, chẳng hạn như điều khiển phương tiện giao thông. Bạn cũng không nên tự gây choáng khi đang đứng ngoài rìa ở trên cao. Tất cả những tình huống này đều rất nguy hiểm.
Bước 3 - Bạn nên biết trước rằng mình sẽ bị hoa mắt, chóng mặt.
Khi thị lực bắt đầu tối sầm, não bạn sẽ trống rỗng. Thậm chí bạn có thể ngất đi nếu quá choáng. Hãy đứng yên cho đến khi đầu óc cảm thấy rõ ràng hơn. Hơi thở phải luôn trong tầm kiểm soát vì nếu không, bạn sẽ đối mặt với nguy cơ tổn thương não, thậm chí là tử vong.
|
Huyện Boykivske (, chuyển tự: "Boykivsʹkyi raion"), trước kia Huyện Telmanove (, chuyển tự: "Telmanoves’kyi raion") là một huyện của tỉnh Donetsk thuộc Ukraina. Huyện Telmanove có diện tích 1340 kilômét vuông, dân số theo điều tra dân số ngày 5 tháng 12 năm 2001 là 35058 người với mật độ 26 người/km2. Trung tâm huyện nằm ở Boykivske.
|
Snoop Dogg tự sản xuất phim về cuộc đời mình
VTV.vn - Bộ phim về cuộc đời nam rapper Snoop Dogg sẽ sớm được chiếu trên màn ảnh rộng trong thời gian tới.
Theo nguồn tin từ Fox News, Snoop Dogg đã ký hợp đồng sản xuất phim tiểu sử về cuộc đời của chính mình với hãng phim Universal Pictures. Đáng chú ý, Snoop Dogg cũng chính là nhà sản xuất cho bộ phim đặc biệt này.
"Tôi đã chờ đợi một thời gian rất lâu trước khi bắt đầu dự án này bởi vì tôi muốn chọn một đạo diễn hoàn hảo, biên kịch hoàn hảo và hãng phim tuyệt vời nhất. Tôi muốn hợp tác với những người có thể hiểu di sản mà tôi đang cố thể hiện trên màn ảnh, những người hiểu được điều mà tôi đang muốn bỏ lại phía sau", Snoop Dogg nói về dự án tâm huyết của mình.
Theo chia sẻ của hãng phim, phim tiểu sử về nam rapper sinh năm 1971 sẽ được đạo diễn bởi Allen Hughes và được viết bởi nhà biên kịch tài năng Robert Cole. Robert Cole cũng chính là biên kịch cho bom tấn đình đám Black Panther, trong khi đó Allen Hughes là người tạo nên tác phẩm Menace II Society.
Snoop Dogg gia nhập làng nhạc vào đầu những năm 90 khi hợp tác cùng Dr. Dre. Trong khi sự nghiệp kéo dài 30 năm của mình, anh đã bán được hơn 35 triệu bản album. Trong bộ phim lần này, Snoop Dogg sẽ là đồng sản xuất, cùng với Sara Ramaker và Allen Hughes.
Cho đến thời điểm hiện tại, Universal Pictures vẫn chưa tiết lộ thời gian bộ phim sẽ được ra mắt khán giả.
|
Buenavista là một đô thị cấp bốn ở tỉnh Quezon, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có dân số 24.798..
Các đơn vị hành chính.
Buenavista, về mặt hành chính, được chia thành 37 khu phố (barangay).
|
Sân bay quốc tế Joshua Mqabuko Nkomo là một sân bay tại Bulawayo, Zimbabwe . Sân bay này thuộc quản lý của Cục hàng không dân dụng Zimbabwe. Sân bay này có 2 đường cất cánh dài 2548 và 1326 có mặt đường asphalt.
Các chuyến bay theo lịch trình.
Hiện có các hãng hàng không sau hoạt động tại sân bay này với các tuyến điểm:
|
Psychotria blakei là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Standl. & Steyerm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1953.
|
Tapinocyba biscissa là một loài nhện trong họ Linyphiidae.
Loài này thuộc chi "Tapinocyba". "Tapinocyba biscissa" được Octavius Pickard-Cambridge miêu tả năm 1872.
|
USS "Stephen Potter" (DD-538) là một tàu khu trục lớp "Fletcher" được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Thiếu úy Hải quân Stephen Potter (1896-1918), phi công hải quân tử trận trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó được cho xuất biên chế không lâu sau khi Thế Chiến II kết thúc, tái biên chế trở lại năm 1951 và tiếp tục hoạt động trong Chiến tranh Triều Tiên, cho đến khi ngừng hoạt động năm 1958, và bị bán để tháo dỡ năm 1973. Nó được tặng thưởng mười hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thiết kế và chế tạo.
"Stephen Potter" được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bethlehem Shipbuilding Corporation, ở San Francisco, California vào ngày 27 tháng 10 năm 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 28 tháng 4 năm 1943; được đỡ đầu bởi các cô Sally và Marian Potter, cháu gái của Thiếu úy Potter; và nhập biên chế vào ngày 21 tháng 10 năm 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân Charles H. Crichton.
Lịch sử hoạt động.
1944.
"Stephen Potter" tiến hành chạy thử máy tại khu vực San Diego, California và quay trở về San Francisco vào ngày 8 tháng 12 năm 1943. Nó sau đó lên đường đi sang quần đảo Hawaii và đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 31 tháng 12. Chiếc tàu khu trục được phân về đội đặc nhiệm tàu sân bay nhanh, được đặt tên là Lực lượng Đặc nhiệm 58 hay Lực lượng Đặc nhiệm 38 tùy theo nó được phối thuộc cùng Đệ Ngũ hạm đội hay Đệ Tam hạm đội tương ứng. Lực lượng khởi hành vào ngày 16 tháng 1 năm 1944 để tung ra các cuộc không kích xuống quần đảo Marshall. Các cuộc không kích bắt đầu vào ngày 29 tháng 1, nhằm chuẩn bị cho các cuộc đổ bắt đầu từ ngày 31 tháng 1.
"Stephen Potter" đã hộ tống cho các tàu sân bay nhanh khi chúng tung ra cuộc không kích đầu tiên xuống Truk trong các ngày 17-18 tháng 2. Tàu sân bay bị hư hại do trúng ngư lôi phóng từ máy bay vào ngày 17 tháng 2, và chiếc tàu khu trục đã hộ tống nó quay trở lại quần đảo Marshall. "Stephen Potter" lên đường đi Hawaii vào ngày 27 tháng 2, ghé qua Trân Châu Cảng để quay trở về vùng Tây, đến nơi vào ngày 13 tháng 3, để rồi lại lên đường năm ngày sau đó hướng đến Majuro, nơi nó gia nhập trở lại cùng các tàu sân bay nhanh.
"Stephen Potter" lại hộ tống cho các tàu sân bay nhanh khi chúng tung ra cuộc không kích vào các ngày 21 và 22 tháng 4, hỗ trợ cho cuộc đổ bộ lên Hollandia. Đến cuối tháng, lực lượng quay trở lại để ném bom Truk. "Stephen Potter", và đang di chuyển về phía Nam Truk vào ngày 30 tháng 4, khi "MacDonough" bắt được hình ảnh một tàu ngầm đối phương qua radar, nhưng nhanh chóng biến mất sau khi nó lặn xuống. Sonar dò được tín hiệu, và "MacDonough" thực hiện hai lượt tấn công bằng mìn sâu. "Stephen Potter" đi đến trợ giúp cho cuộc tấn công cùng với sự hỗ trợ của một máy bay cất cánh từ "Monterey". Nghe thấy nhiều tiếng nổ dưới đáy biển, cũng như xuất hiện các vệt dầu loang và mảnh vỡ nổi lên, xác nhận chiếc "I-174" bị tiêu diệt. Đến ngày 1 tháng 5, chiếc tàu khu trục tham gia vào cuộc bắn phá đảo Ponape thuộc quần đảo Caroline. Lực lượng đặc nhiệm được tiếp nhiên liệu và đạn dược tại Majuro, và vào các ngày 19 và 20 tháng 5 đã tấn công đảo Marcus, trước khi ném bom xuống đảo Wake vào ngày 23 tháng 5. Các con tàu quay trở về Eniwetok để tái trang bị nhằm chuẩn bị cho Chiến dịch quần đảo Mariana.
Đội đặc nhiệm 58.2 lên đường vào ngày 6 tháng 6, và bắt đầu các cuộc không kích xuống Saipan một tuần sau đó. Vào ngày 17 tháng 6, lực lượng đặc nhiệm di chuyển vào biển Philippine để đối đầu với một hạm đội Nhật Bản hùng hậu tìm cách phản công lại cuộc đổ bộ lên Saipan. Trận chiến biển Philippine, vốn được phía Hoa Kỳ gọi lóng là "Cuộc săn vịt trời Mariana vĩ đại", bắt đầu vào ngày 19 tháng 6 và kéo dài trong hai ngày. Trong trận này "Stephen Potter" đã cứu vớt bảy phi công bị rơi máy bay. Sau năm ngày được bảo trì tại Eniwetok, các con tàu lại tấn công mục tiêu trên các quần đảo Bonin, Palau và Caroline trong tháng 7 trước khi quay trở về quần đảo Marshall để được tiếp liệu.
Vào ngày 30 tháng 7, "Stephen Potter" gia nhập Đội đặc nhiệm 58.4, và từ ngày 31 tháng 7 đến ngày 8 tháng 8 đã hỗ trợ trên không cho trận Guam. Chiếc tàu khu trục khởi hành từ Eniwetok vào ngày 30 tháng 8, gặp gỡ Đội đặc nhiệm 38.2 vào ngày 3 tháng 9, và đã hộ tống các tàu sân bay nhanh khi chúng không kích xuống Philippines từ ngày 9 đến ngày 25 tháng 9; các cuộc tấn công đã nhắm vào Mindanao, Luzon, Cebu, Leyte, Angaur và vịnh Manila. Đội đặc nhiệm quay trở lại Ulithi từ ngày 1 đến ngày 6 tháng 10, trước khi lên đường cho nhiệm vụ tiếp theo.
"Stephen Potter" đã hộ tống cho các tàu sân bay dưới quyền Chuẩn đô đốc Gerald F. Bogan khi chúng tung ra các cuộc không kích xuống Okinawa vào ngày 10 tháng 10, rồi xuống Đài Loan từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 10. Vào ngày 13 tháng 10, tàu tuần dương hạng nặng bị trúng ngư lôi vào bên dưới đai giáp và bị mất điện toàn bộ; nó được tàu tuần dương kéo về cảng, và "Stephen Potter" được cử vào lực lượng hộ tống cho chúng. Sang ngày hôm sau, tàu tuần dương lại bị trúng ngư lôi vào phòng động cơ và được chiếc kéo, gia nhập cùng nhóm của "Canberra", giờ đây được đặt tên là Đơn vị Đặc nhiệm 30.3.1. Vào ngày 15 tháng 10, chiếc tàu kéo đã thay phiên cho "Wichita" trong vai trò kéo chiếc "Canberra", và thay phiên cho "Boston" và ngày 16 tháng 10. "Houston" lại bị trúng thêm ngư lôi vào ngày 16 tháng 10, nên mọi người không cần thiết trên con tàu phải được di tản; "Stephen Potter" đã đưa 83 người sang tàu mình. Nó tách ra để quay trở lại Đội đặc nhiệm 38.2 vào ngày 20 tháng 10, vốn đang trên đường đi đến Philippines hỗ trợ cho cuộc đổ bộ lên Leyte bắt đầu vào ngày hôm đó. Các cuộc không kích nhắm vào Luzon được tung ra trong ngày 22 tháng 10 trước khi các tàu sân bay rút lui về Manus trong ngày hôm đó.
Vào ngày 1 tháng 11, "Stephen Potter" lên đường đi Ulithi ngang qua Saipan, nơi nó gặp gỡ các tàu sân bay nhanh để hộ tống chúng đi đến Philippines. Các cuộc không kích được tung ra để nhắm vào khu vực Visayas, Manila và Luzon từ ngày 11 đến ngày 25 tháng 11, khi lực lượng rút lui. Họ có một đợt nghỉ ngơi ngắn tại Ulithi cho đến ngày 11 tháng 12, khi lực lượng đi đến khu vực hoạt động về phía Đông Luzon để hỗ trợ cho cuộc đổ bộ lên Mindoro. Bắt đầu từ ngày 14 tháng 12, các tàu sân bay tung đợt không kích xuống Luzon kéo dài ba ngày, và sau khi được tiếp nhiên liệu, lực lượng rút lui về Ulithi vào ngày 24 tháng 12.
1945.
"Stephen Potter" lại lên đường vào ngày 30 tháng 12 năm 1944 để gia nhập Đội đặc nhiệm 38.2, làm nhiệm vụ không kích Đài Loan. Các đợt không kích được tung ra nhắm vào Đài Loan và Okinawa trong hai ngày, trước khi lực lượng di chuyển về phía Đông Nam để tiếp tục không kích xuống Luzon trong các ngày 6 và 7 tháng 1 năm 1945. Nó cùng các tàu sân bay đi vào Biển Đông vào ngày 9 tháng 1 để tiến hành không kích Sài Gòn và vịnh Cam Ranh tại Đông Dương thuộc Pháp vào ngày 12 tháng 1, và xuống Đài Loan vào ngày 15 tháng 1, được tiếp nối bằng đợt không kích xuống đảo Hải Nam và Hong Kong vào ngày 16 tháng 1. Máy bay Hoa Kỳ tiếp tục trinh sát hình ảnh Okinawa trước khi rút lui về Ulithi.
"Stephen Potter" khởi hành cùng Đội đặc nhiệm 58.2 vào ngày 10 tháng 2, tham gia các cuộc không kích xuống khu vực Tokyo vào các ngày 16 và 17 tháng 2. Từ ngày đến ngày 19 đến ngày 22 tháng 2, lực lượng không kích xuống Iwo Jima để hỗ trợ cho cuộc đổ bộ tại đây. Hai ngày sau, các tàu sân bay lại hướng sang Nhật Bản để không kích các mục tiêu tại khu vực chung quanh vịnh Tokyo vào ngày 25 tháng 2. Lực lượng rút lui về Ulithi vào ngày 1 tháng 3.
Đội đặc nhiệm lại ra khơi vào ngày 14 tháng 3, để tung ra đợt không kích bốn ngày sau đó xuống các sân bay trên đảo Kyūshū và tàu bè tại Kobe, Hyogo và Kure, Hiroshima. Cuộc không kích được tiếp nối sang ngày hôm sau, và "Stephen Potter" đã giải cứu một phi công bị bắn rơi vào ngày 18 tháng 3, rồi thêm một người khác vào ngày 19 tháng 3. Đội đặc nhiệm chịu đựng những cuộc không kích phản công của đối phương trong cả hai ngày này và ngay cả khi họ rút lui; tàu sân bay bị đánh trúng vào ngày 19 tháng 3, rồi đến phiên vào ngày hôm sau. Chiếc tàu khu trục đã hộ tống các tàu sân bay quay trở lại Ulithi.
"Stephen Potter" lại cùng Đội đặc nhiệm 58.2 ra khơi vào ngày 5 tháng 4, đi đến khu vực phía Đông Okinawa, nơi các cuộc không kích được tung ra nhắm vào hòn đảo tiền đồn này cho đến ngày 13 tháng 5, khi mục tiêu của các cuộc không kích được chuyển sang Kyūshū. Chiếc tàu khu trục đã cứu vớt 107 người khi tàu sân bay bị máy bay tấn công cảm tử kamikaze đánh trúng vào ngày 11 tháng 5. Các cuộc không kích lại tiếp nối xuống Okinawa từ ngày 22 đến ngày 28 tháng 5, khi đội đặc nhiệm quay trở lại Leyte. Chiếc tàu khu trục sau đó lên đường quay trở về Hoa Kỳ ngang qua Eniwetok và Trân Châu Cảng, về đến San Francisco vào ngày 9 tháng 7. Nó được đại tu tại Xưởng hải quân Mare Island cho đến ngày 31 tháng 8.
Do chiến tranh đã kết thúc, "Stephen Potter" được dự định đưa về Hạm đội Dự bị Thái Bình Dương, và lại được đưa vào xưởng tàu để chuẩn bị ngừng hoạt động. Nó xuất biên chế vào ngày 21 tháng 9 năm 1945 và được cho neo đậu trong thành phần dự bị tại Long Beach, California.
1951 - 1958.
"Stephen Potter" được cho nhập biên chế trở lại vào ngày 29 tháng 3 năm 1951, và sau một chuyến đi chạy thử máy ngắn, nó lên đường vào ngày 23 tháng 6 để đi sang vùng bờ Đông Hoa Kỳ, và phục vụ cùng Hạm đội Đại Tây Dương. Nó đi đến Newport, Rhode Island vào ngày 11 tháng 7, và hoạt động cùng Hạm đội Đại Tây Dương cho đến ngày 1 tháng 4 năm 1953 khi nó được điều động sang khu vực Tây Thái Bình Dương. Chiếc tàu khu trục đã hoạt động cùng lực lượng Liên Hợp Quốc ngoài khơi bờ biển phía Đông bán đảo Triều Tiên, cho đến khi có thỏa thuận ngừng bắn chấm dứt cuộc xung đột.
Sau khi quay trở về Hoa Kỳ, "Stephen Potter" đi vào Xưởng hải quân Boston để sửa chữa và cải biến. Nó lên đường để đi sang vịnh Guantánamo, Cuba để huấn luyện ôn tập vào ngày 28 tháng 3 năm 1954, và đến ngày 5 tháng 1 năm 1955 đã khởi hành đi sang Châu Âu cho một chuyến viếng thăm thiện chí đến Bỉ, Đức và Na Uy trước khi quay trở về Newport vào ngày 26 tháng 5. Nó đi đến Long Beach vào tháng 4 năm 1956, và vào ngày 14 tháng 7 đã hoạt động cùng Hải đội Khu trục 23 ngoài khơi Kobe, Nhật Bản trước khi quay trở về Hoa Kỳ vào tháng 11.
Vào ngày 21 tháng 4 năm 1958, "Stephen Potter" lại được cho xuất biên chế và đưa về thành phần dự bị, neo đậu tại Xưởng hải quân Mare Island, California. Nó bị bỏ không cho đến ngày 1 tháng 12 năm 1972, khi tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân, và con tàu bị bán để tháo dỡ vào ngày 27 tháng 11 năm 1973.
Phần thưởng.
"Stephen Potter" được tặng thưởng mười hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
|
Cầu vồng ở phía chân trời - Tập 20: Cô Tuyết nhờ con gái làm gia sư cho Bắp, Uyên có cơ hội với Tuấn
VTV.vn - Cô Tuyết lo lắng khi biết Bắp bị điểm kém. Vì cô bé không muốn bố biết chuyện nên cô Tuyết đã tìm cách giúp đỡ Bắp.
Là cô bé nhạy cảm, hay suy nghĩ nên Bắp dễ dàng bị ảnh hưởng bởi những sự kiện xảy ra trong cuộc sống của mình. Thời gian gần đây, Bắp đã biết được mối quan hệ của bố với cô Oanh hàng xóm, mẹ của Khoai, và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần của cô bé.
Trong cuộc trò chuyện với ông nội, Bắp tâm sự với ông về nỗi lo lắng của mình. Bắp bảo vì mẹ có gia đình mới nên cô bé phải chuyển về sống chung với bố và ông nội, nếu bố cũng lấy vợ mới thì cô bé không biết mình sẽ ở với ai. Suy nghĩ này có lẽ đã khiến Bắp phân tâm trong chuyện học.
Khi Khoai sang nhà Bắp chơi và hỏi về việc Bắp đã làm bài tập chưa, cậu bé cũng nhắc Bắp về việc tuần trước Bắp được 4 điểm. Cô Tuyết đứng ngoài cửa đã vô tình nghe được cuộc nói chuyện của cả hai và cô cảm thấy lo lắng trước chuyện Bắp bị điểm kém. Bắp xin cô Tuyết không nói với bố, cô bé cũng bối rối vì không biết làm bài như thế nào.
Cô Tuyết rất thương Bắp, vừa không muốn cô bé bị bố mắng vừa không muốn cô bé bị điểm kém. Sau khi suy nghĩ, cô Tuyết đến gặp Uyên - con gái cô - và nhờ Uyên làm gia sư cho Bắp một thời gian.
Khi nghe mẹ đề nghị làm gia sư cho con gái Tuấn - ông chủ của mình, người Uyên đang thầm yêu thương - Uyên đã đồng ý ngay, không cần suy nghĩ. Đây cũng là cơ hội tốt để cô gần gũi hơn với Tuấn.
"Con chỉ cần dạy em đến khi nào nó theo kịp các bạn là được" - cô Tuyết nói với con gái và dặn thêm - "Nhưng chuyện này con không được nói với chú Tuấn nhé".
Tập 20 phim Cầu vồng ở phía chân trời sẽ được phát sóng vào 20h hôm nay (8/8) trên kênh VTV3. Mời các bạn đón xem!
Cầu vồng ở phía chân trời - Tập 19: Tuấn mua nhẫn cưới cầu hôn OanhVTV.vn - Tuấn đã quyết định đưa mối quan hệ với Oanh lên một tầm cao mới. Anh đã mua nhẫn và cầu hôn cô trong chuyến đi chơi riêng của cả hai.
|
Việt Nam hiện đứng thứ 43/155 nước về hiệu quả logistics
VTV.vn - Việt Nam hiện tại đứng thứ 43/155 nước về hiệu quả logistics và thuộc nhóm 5 nước dẫn đầu ASEAN.
Việt Nam đang có nhiều yếu tố thuận lợi có thể tạo đà cho sự phát triển của lĩnh vực logistics; trong đó, ngành dịch vụ logistics của Việt Nam sẽ là nhân tố chiến lược để có thể đẩy mạnh sự tăng trưởng kinh tế nói chung, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.
Đánh giá của Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam cho thấy, tốc độ phát triển của ngành logistics tại Việt Nam những năm gần đây đạt khoảng 14 - 16%, với quy mô khoảng 40 - 42 tỷ USD/năm và là một trong những ngành dịch vụ tăng trưởng nhanh và ổn định nhất. Đáng lưu ý, Việt Nam hiện tại đứng thứ 43/155 nước về hiệu quả logistics và thuộc nhóm 5 nước dẫn đầu ASEAN. Bộ Công thương đang trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó đề xuất nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt; đặc biệt, có giải pháp về xây dựng Khu thương mại tự do nhằm hiện thực hóa mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về logistics, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khẳng định logistics mở đường cho thương mại, sản xuất, ông Trần Thanh Hải- Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) nhấn mạnh: Việt Nam đang có nhiều yếu tố thuận lợi có thể tạo đà cho sự phát triển của lĩnh vực logistics; trong đó, ngành dịch vụ logistics Việt Nam sẽ là nhân tố chiến lược để có thể đẩy mạnh sự tăng trưởng kinh tế nói chung, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Hơn nữa, sự bùng nổ của thương mại điện tử sẽ là động lực cho sự phát triển ngành dịch vụ logistic bởi dù giao dịch được thực hiện trên môi trường Internet nhưng dịch vụ logistics lại là mắt xích không thể thiếu để hoàn thành các đơn hàng và giao dịch.
Theo ông Nguyễn Xuân Hùng - Trưởng ban Logistics cho thương mại điện tử - Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA), nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã tự xây dựng và tự phát triển công nghệ thông tin để thích ứng và kết nối với doanh nghiệp nước ngoài. Điều này giúp doanh nghiệp thích ứng, chia sẻ dữ liệu nhanh hơn giữa các công ty cung cấp nền tảng cũng như doanh nghiệp logistics với nhau.
|
Saint-Nizier-sur-Arroux là một xã ở tỉnh Saône-et-Loire trong vùng Bourgogne-Franche-Comté nước Pháp.
Thông tin nhân khẩu.
Theo điều tra dân số năm 1999, xã này có dân số 110 người.
|
Dơi đánh bom ("Bat bomb") là những con dơi được sử dụng để đem theo chất nổ nhằm tấn công vào những cứ điểm nhất định. Loài dơi được nuôi, huấn luyện mang theo bom phổ biến là loài Tadarida brasiliensis. Chúng là một phần của một thí nghiệm động vật trong Thế chiến II để đào tạo ra một đội quân động vật chuyên đánh bom tự sát, bắt nguồn từ việc Mỹ từng có ý định biến dơi thành những quả bom sống thả xuống Nhật nhằm trả đũa vụ tập kích Trân Châu Cảng, nhưng thí nghiệm này chưa thành công.
Ý tưởng.
Sau trận Trân Châu Cảng, một bác sĩ phẫu thuật nha khoa đã đề nghị gắn những quả bom lửa nhỏ vào các con dơi. Việc này nhằm tạo ra hàng ngàn ngọn lửa nhỏ khắp các thành phố của Nhật Bản khi những con dơi này bay tới đậu dưới mái của các tòa nhà. Lytle Adams đã đề xuất ý tưởng gắn thuốc nổ lên thân những con dơi rồi dùng máy bay thả xuống Nhật Bản, biến chúng thành những "quả bom tự sát" gieo rắc kinh hoàng. Ý tưởng này được Tổng thống Roosevelt cho phép. Ủy ban Nghiên cứu Quốc phòng Mỹ quyết định triển khai dự án tối mật có mật danh Dự án X-Ray, quy tụ các chuyên gia quân sự, kỹ sư và sinh học hàng đầu của nước này nhằm chế tạo quả bom đủ nhỏ để gắn trên mình dơi và huấn luyện chúng tuân theo mệnh lệnh.
Thí nghiệm.
Mỹ cử một nhóm chuyên gia sinh học đến các hang miền tây nam nước Mỹ, nơi có hàng triệu con dơi trú ngụ, các chuyên gia quân sự bắt tay vào việc chế tạo một quả bom nhỏ để chúng mang trên mình. Để gắn bom lên dơi, các kỹ sư quyết định cho chúng vào tủ lạnh để khiến chúng rơi vào trạng thái gần như mất nhận thức để dễ dàng xử lý. Các khối thuốc nổ bé xíu được buộc bằng dây vào thân dơi, với kỳ vọng rằng lũ dơi sẽ cắn đứt dây và khiến quả bom rơi xuống phát nổ. Việc tính toán thời gian để làm ấm lũ dơi rất khó khăn. Thử nghiệm ban đầu với các khối thuốc nổ giả cho thấy lũ dơi nhanh chóng lao xuống đất vì nhiệt độ tăng không đủ nhanh, hoặc nhanh chóng bay mất trước khi được gắn thuốc nổ vì hồi nhiệt quá nhanh.
Sau đó bắt đầu thử nghiệm thiết bị nổ chuyên dụng. Tuy nhiên, nỗ lực này thất bại khi lũ dơi gây ra một trận hỏa hoạn thảm họa. Những con dơi mang thuốc nổ thật đã bay lung tung và kích nổ, gây ra đám cháy phá hủy tháp điều khiển, doanh trại và một số tòa nhà khác ở Carlsbad, bang New Mexico, nơi dự án triển khai. Hai con dơi tự sát bay xuống gầm xe của một tướng quân đội trước khi phát nổ, thổi bay chiếc xe này. Do đây là dự án tối mật, lính cứu hỏa dân sự không được phép vào căn cứ để chữa cháy, khiến hỏa hoạn lan rộng và thiêu rụi hầu hết các tòa nhà. Nhiều con dơi bất hợp tác đơn giản đã thả mình rơi như đá hoặc bay mất, dù quân đội Mỹ sử dụng tới 6.000 động vật có vú này trong các thí nghiệm của họ.
Kết quả.
Hải quân Mỹ đã tiêu tốn 2 triệu USD sau khi xúc tiến kế hoạch và cuối cùng đã phải bỏ cuộc. Năm 1944, dự án bị hủy sau khi ngốn hơn một triệu USD ngân sách quốc phòng mà không đem lại kết quả khả quan. Tuy nhiên, các quả bom dơi rốt cuộc đã tìm được cách trở thành mồi lửa, thiêu rụi một ngôi làng của Nhật, một nhà chứa máy bay của quân đội Mỹ và xe hơi của một vị tướng. Ngày nay, các nhà khoa học thuộc Lầu Năm góc đang nghiên cứu các cơ chế bay của dơi với hy vọng có thể tìm thấy cảm hứng cho những thiết kế máy bay và robot do thám trong tương lai.
|
BỘ Y TẾ --------
Số: 1191/QĐ-BYT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015
----------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-BYT ngày 25/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế;
Xét đề nghị của Văn phòng Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin ngành y tế tại Tờ trình số 186/K2ĐT ngày 05/3/2010 về việc phê duyệt đề án kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung: Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công nghệ thông tin trong ngành y tế, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả trong quản lý điều hành hoạt động của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế; thành lập tổ chức chuyên trách công nghệ thông tin tại tất cả các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức công nghệ thông tin y tế đủ khả năng để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế.
3. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Đến hết năm 2010, 100% các đơn vị sự nghiệp hạng đặc biệt và hạng I của ngành y tế thành lập Phòng Công nghệ thông tin và 95% các đơn vị sự nghiệp còn lại có Tổ công nghệ thông tin hoặc cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Đến hết năm 2015, 100% các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế có phòng Công nghệ thông tin.
- Đến hết năm 2012, đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ cấu cán bộ viên chức của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế đạt từ 0,8 - 1%, trong đó 50% có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên. Đến năm 2015, nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ cấu cán bộ viên chức của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế đạt từ 1-2%, trong đó 70% có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
4. Nội dung thực hiện
4.1. Kiện toàn Viện Công nghệ Thông tin - Thư viện y học Trung ương
- Trình Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Công nghệ Thông tin - Thư viện y học Trung ương với chức năng là đơn vị nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế;
- Kiện toàn, sắp xếp lại các tổ chức thuộc Viện Công nghệ Thông tin - Thư viện y học Trung ương, bổ sung nhân lực để đảm bảo hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ của Viện được Bộ trưởng Bộ Y tế giao.
4.2. Kiện toàn tổ chức chuyên trách công nghệ thông tin tại các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế
4.2.1. Thành lập Phòng Công nghệ thông tin tại tất cả các đơn vị sự nghiệp hạng đặc biệt và hạng I, tại các trường đại học và cao đẳng trong ngành y tế.
Chức năng của phòng Công nghệ thông tin là Quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị.
Nhiệm vụ của phòng:
- Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;
- Tổ chức thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các tổ chức thuộc đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt;
- Hướng dẫn, đào tạo nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của đơn vị cho cán bộ, viên chức của đơn vị;
- Quản lý, duy trì hoạt động ổn định, có hiệu quả của hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các khoa, phòng và với cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị sự nghiệp có liên quan;
- Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu của đơn vị;
- Tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của đơn vị.
Biên chế của phòng dự kiến 8-15 người. Trong đó cán bộ, viên chức có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin chiếm 60% tổng số cán bộ, viên chức của phòng.
4.2.2. Thành lập Tổ Công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp hạng 2 - 3 của ngành y tế.
Nhiệm vụ của Tổ Công nghệ thông tin:
- Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;
- Tổ chức thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các tổ chức thuộc đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt;
- Quản lý, duy trì hoạt động ổn định, có hiệu quả của hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các khoa, phòng và với cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị sự nghiệp có liên quan.
- Tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ.
5. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
5.1. Vụ tổ chức Cán bộ:
Chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học và đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế trong việc xây dựng đề án kiện toàn, thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Phòng Công nghệ thông tin thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; thẩm định biên chế bổ sung về công nghệ thông tin cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; tổ chức các lớp đào tạo lại về công nghệ thông tin cho cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp y tế.
5.2. Vụ Khoa học và Đào tạo - Văn phòng Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin ngành y tế:
- Chủ trì phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, Cục liên quan, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế triển khai đề án kiện toàn Phòng Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị: xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị; xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng các phần mềm ứng dụng; đồng thời tổ chức thẩm định chương trình đào tạo, tài liệu dạy - học và tổ chức các lớp đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế; chỉ đạo các trường đại học và cao đẳng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý học sinh, sinh viên, trong xây dựng tài liệu và tổ chức dạy học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng các dự án đầu tư nâng cấp trang thiết bị và đào tạo cán bộ nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các đơn vị.
5.3. Vụ Kế hoạch - Tài chính:
Chủ trì hướng dẫn việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin công tác thống kê, tài chính - kế hoạch của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế. Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, Cục liên quan, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế xây dựng kế hoạch kinh phí cho hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp y tế.
5.4. Các Vụ, Cục chuyên ngành của Bộ Y tế:
Căn cứ lĩnh vực quản lý, chỉ đạo của vụ, cục mình để hướng dẫn các đơn vị triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn.
5.5. Các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế:
Xây dựng đề án kiện toàn, thành lập Phòng Công nghệ thông tin (hoặc Tổ Công nghệ thông tin) trong đơn vị và tổ chức triển khai các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng các Cục, Vụ trưởng các Vụ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 4; - Các Thứ trưởng Bộ Y tế; - Lưu: VT, TCCB, K2ĐT.
BỘ TRƯỞNG Nguyễn Quốc Triệu
BỘ Y TẾ -------- Số: 1191/QĐ-BYT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------------- Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 ----------------------BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-BYT ngày 25/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế;Xét đề nghị của Văn phòng Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin ngành y tế tại Tờ trình số 186/K2ĐT ngày 05/3/2010 về việc phê duyệt đề án kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế;Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và đào tạo,QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 với các nội dung sau:1. Mục tiêu chung: Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công nghệ thông tin trong ngành y tế, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả trong quản lý điều hành hoạt động của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế. 2. Mục tiêu cụ thể: Kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế; thành lập tổ chức chuyên trách công nghệ thông tin tại tất cả các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế.- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức công nghệ thông tin y tế đủ khả năng để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế. 3. Các chỉ tiêu cụ thể:- Đến hết năm 2010, 100% các đơn vị sự nghiệp hạng đặc biệt và hạng I của ngành y tế thành lập Phòng Công nghệ thông tin và 95% các đơn vị sự nghiệp còn lại có Tổ công nghệ thông tin hoặc cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Đến hết năm 2015, 100% các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế có phòng Công nghệ thông tin.- Đến hết năm 2012, đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ cấu cán bộ viên chức của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế đạt từ 0,8 - 1%, trong đó 50% có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên. Đến năm 2015, nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ cấu cán bộ viên chức của các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế đạt từ 1-2%, trong đó 70% có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.4. Nội dung thực hiện4.1. Kiện toàn Viện Công nghệ Thông tin - Thư viện y học Trung ương - Trình Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Công nghệ Thông tin - Thư viện y học Trung ương với chức năng là đơn vị nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế;- Kiện toàn, sắp xếp lại các tổ chức thuộc Viện Công nghệ Thông tin - Thư viện y học Trung ương, bổ sung nhân lực để đảm bảo hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ của Viện được Bộ trưởng Bộ Y tế giao.4.2. Kiện toàn tổ chức chuyên trách công nghệ thông tin tại các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế 4.2.1. Thành lập Phòng Công nghệ thông tin tại tất cả các đơn vị sự nghiệp hạng đặc biệt và hạng I, tại các trường đại học và cao đẳng trong ngành y tế. Chức năng của phòng Công nghệ thông tin là Quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị. Nhiệm vụ của phòng: - Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;- Tổ chức thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các tổ chức thuộc đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt;- Hướng dẫn, đào tạo nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của đơn vị cho cán bộ, viên chức của đơn vị;- Quản lý, duy trì hoạt động ổn định, có hiệu quả của hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các khoa, phòng và với cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị sự nghiệp có liên quan; - Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu của đơn vị;- Tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của đơn vị.Biên chế của phòng dự kiến 8-15 người. Trong đó cán bộ, viên chức có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin chiếm 60% tổng số cán bộ, viên chức của phòng. 4.2.2. Thành lập Tổ Công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp hạng 2 - 3 của ngành y tế. Nhiệm vụ của Tổ Công nghệ thông tin: - Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;- Tổ chức thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các tổ chức thuộc đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt; - Quản lý, duy trì hoạt động ổn định, có hiệu quả của hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các khoa, phòng và với cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị sự nghiệp có liên quan.- Tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ.5. Trách nhiệm tổ chức thực hiện5.1. Vụ tổ chức Cán bộ:Chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học và đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế trong việc xây dựng đề án kiện toàn, thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Phòng Công nghệ thông tin thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; thẩm định biên chế bổ sung về công nghệ thông tin cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; tổ chức các lớp đào tạo lại về công nghệ thông tin cho cán bộ, viên chức các đơn vị sự nghiệp y tế. 5.2. Vụ Khoa học và Đào tạo - Văn phòng Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin ngành y tế: - Chủ trì phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, Cục liên quan, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế triển khai đề án kiện toàn Phòng Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị: xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị; xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng các phần mềm ứng dụng; đồng thời tổ chức thẩm định chương trình đào tạo, tài liệu dạy - học và tổ chức các lớp đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế; chỉ đạo các trường đại học và cao đẳng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý học sinh, sinh viên, trong xây dựng tài liệu và tổ chức dạy học dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.- Xây dựng các dự án đầu tư nâng cấp trang thiết bị và đào tạo cán bộ nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các đơn vị.5.3. Vụ Kế hoạch - Tài chính:Chủ trì hướng dẫn việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin công tác thống kê, tài chính - kế hoạch của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế. Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ, Cục liên quan, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế xây dựng kế hoạch kinh phí cho hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp y tế. 5.4. Các Vụ, Cục chuyên ngành của Bộ Y tế:Căn cứ lĩnh vực quản lý, chỉ đạo của vụ, cục mình để hướng dẫn các đơn vị triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn.5.5. Các đơn vị sự nghiệp trong ngành y tế: Xây dựng đề án kiện toàn, thành lập Phòng Công nghệ thông tin (hoặc Tổ Công nghệ thông tin) trong đơn vị và tổ chức triển khai các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng các Cục, Vụ trưởng các Vụ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Các Thứ trưởng Bộ Y tế; - Lưu: VT, TCCB, K2ĐT. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Quốc Triệu
|
Croton confinis là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được L.B.Sm. & Downs mô tả khoa học đầu tiên năm 1959.
|
Pies Descalzos () là album bằng tiếng Tây Ban Nha của ca sĩ, nhạc sĩ Latin pop người Colombia Shakira, phát hành vào năm 1996. Album này bán được hơn 5 triệu bản trên toàn thế giới.
Danh sách bài hát.
Tất cả các bài hát đều được sáng tác bởi Shakira Mebarak.
Phiên bản tái bản Brazil:
|
Selenops trifidus là một loài nhện trong họ Selenopidae.
Het dier komt alleen voor op Navassa.
Loài này thuộc chi "Selenops". "Selenops trifidus" được Elizabeth Bangs Bryant miêu tả năm 1948.
|
Milton Queiroz da Paixão (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1958), còn được biết với tên Tita, là một cầu thủ bóng đá người Brasil.
Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil.
Tita thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil từ năm 1979-1990.
Thống kê sự nghiệp.
!Tổng cộng||31||6
|
Trương Yên (chữ Hán: 張燕) phiên âm (Zhang Yan) là tướng khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hoạt động ở Hắc Sơn.
Trương Yên vốn có tên là Chử Yên (褚燕), hiệu là Phi Yến (飛燕), là một tướng lĩnh quân khởi nghĩa Khăn Vàng dưới quyền đầu mục Trương Ngưu Giác. Sau khi anh em thủ lĩnh Trương Giác đều chết (184), Trương Ngưu Giác cũng tử trận, Chử Phi Yến kế tục làm đầu mục. Ông đổi họ tên là Trương Yên, tự tập hợp được vài chục vạn quân, tiếp tục chống lại triều đình.
Quân Trương Yên là mạnh nhất trong các lực lượng tàn dư Khăn Vàng. Trương Yên chiếm cứ Hắc Sơn, có hàng chục vạn người đi theo, nhà Hán không thể chế ngự được.
Năm 191, Trương Yên và cánh quân Khăn Vàng ở Thanh châu có 30 vạn người tiến vào quận Bột Hải, định liên hợp với nhau, nhưng sứ quân ở Bình Nguyên là Công Tôn Toản mang 2 vạn quân đón đánh ở Đông Quang. Quân Khăn Vàng bị thua lớn, thiệt hại 3 vạn người, phải bỏ lại xe cộ và lương thực trốn sang sông. Quân Trương Yên không tới cứu được.
Nhân lúc quân Hắc Sơn không liên kết được với quân Thanh châu, quân phiệt Tào Tháo mang quân đánh nhau với quân Khăn Vàng tại Hắc Sơn. Quân Trương Yên tuy đông nhưng ô hợp, bị Tào Tháo dùng kế đánh bại. Sau đó Tào Tháo bận đối phó với lực lượng Khăn Vàng khác tại Đông quận nên không đụng độ với Trương Yên.
Tháng 3 năm 193, Trương Yên liên kết với cánh quân Khăn Vàng của tướng Can Độc cầm đầu, đồng mưu với lực lượng binh sĩ làm chính biến nổi dậy ở Ngụy quận (Ký châu) cùng đánh chiếm Nghiệp Thành, giết chết Thái thú. Vùng đất thuộc quyền sứ quân Viên Thiệu quản lý. Tháng 6 năm đó, Viên Thiệu ra quân đánh vào khe Thương Nhan, núi Cự Tràng, Triều Ca. Sau 5 ngày giao chiến, Can Độc và hơn 1 vạn thủ hạ bị quân Viên Thiệu giết chết. Trương Yên lại rút về cố thủ.
Ít lâu sau Trương Yên sang đánh Thường Sơn, cũng thuộc địa hạt của Viên Thiệu. Lúc đó Lã Bố đang nương nhờ Viên Thiệu. Viên Thiệu sai Lã Bố mang quân sang Thường Sơn giao tranh với Trương Yên. Lã Bố cưỡi ngựa Xích Thố, mỗi ngày cùng vài chục thủ hạ xông thẳng vào trại địch ba bốn lần. Sau hơn 20 ngày, quân Trương Yên thua tan tác.
Trương Yên rút về cố thủ, sau đó nản lòng, cuối cùng nhận sự chiêu an của triều đình, được phong làm Bình nam trung lang tướng, coi việc quân ở Hà Bắc.
Trở lại Hắc Sơn.
Sau đó Trương Yên lại cất quân chống triều đình. Triều đình bổ nhiệm Chu Tuấn làm Thái thú Hà Nội, mang quân đánh bại được Trương Yên.
Trương Yên vẫn không hoàn toàn chịu thần phục, sau này lại chiếm cứ Hắc Sơn, thanh thế có hàng chục vạn quân. Năm 199, sứ quân Công Tôn Toản giao tranh với Viên Thiệu bị vây, bèn sai em là Công Tôn Tục sang Hắc Sơn cầu cứu Trương Yên. Trương Yên nhận lời, dẫn 10 vạn quân chia làm 3 đường đi cứu Công Tôn Toản. Quân cứu viện sắp đến, hẹn Công Tôn Toản đến giờ đốt lửa làm hiệu sẽ cùng giáp công trong ngoài. Nhưng thư bị Viên Thiệu bắt được. Thiệu bèn đốt lửa lừa Công Tôn Toản ra quân rồi phục binh đánh giết. Công Tôn Toản thất bại tự sát. Trương Yên thấy vậy lui binh.
Quy hàng.
Tại Hà Bắc, sau khi Viên Thiệu chết (202), các con là Viên Đàm và Viên Thượng tranh quyền. Năm 204, khi Tào Tháo mang quân đánh Viên Đàm và Viên Thượng, Trương Yên ở Hắc Sơn sai sứ đến liên lạc với Tào Tháo tỏ ý quy phục, được phong làm Bình bắc tướng quân.
Mùa hè năm 205, thế lực anh em họ Viên ngày càng suy kiệt, Trương Yên chính thức đầu hàng Tào Tháo, được phong làm An Quốc đình hầu.
Không rõ sau này Trương Yên mất năm nào.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ--------
Số: 631/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC DỰ ÁN QUỐC GIA KÊU GỌI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TỚI NĂM 2020
--------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ về định hướng, nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài tới năm 2020 kèm theo Quyết định này (sau đây gọi chung là Danh mục).
Điều 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các Bộ, ngành, địa phương xây dựng nội dung thông tin dự án; tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến Danh mục; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xúc tiến các dự án thuộc Danh mục, kiến nghị bổ sung hoặc điều chỉnh Danh mục phù hợp với tình hình thực tế; kinh phí của các hoạt động trên được bố trí từ Chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài thời kỳ 2006 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 1290/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghệ cao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:- Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Tổng Bí thư;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;- Ngân hàng Chính sách xã hội;- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).
THỦ TƯỚNGNguyễn Tấn Dũng
DANH MỤC
DỰ ÁN QUỐC GIA KÊU GỌI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TỚI NĂM 2020(Ban hành kèm theo Quyết định số 631/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29 tháng 4 năm 2014)
STT
Tên Dự án
Địa điểm
Thông số kỹ thuật
Tổng vốn đầu tư (triệu USD)
Hình thức đầu tư
Địa chỉ liên hệ
I. KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
I.1. Hạ tầng giao thông
I.1.1. Đường bộ
1
Đường cao tốc Bắc Nam đoạn Ninh Bình - Thanh Hóa và Thanh Hóa - Nghi Sơn
Ninh Bình, Thanh Hóa
Chiều dài: 121,12km; đường cao tốc loại A, quy mô 6 làn xe cấp 100 -120km/h. Vốn đầu tư dự kiến 1,867 tỷ USD
1.867
PPP
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
2
Dự án đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết
Đồng Nai, Bình Dương
Chiều dài 98,7km, đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 100-120km, giai đoạn hoàn chỉnh 6 làn xe cao tốc, giai đoạn 1 xây dựng 4 làn xe cao tốc
757
PPP
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
3
Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu
Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu
Chiều dài 77,87km, đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 120km, giai đoạn hoàn chỉnh 6 làn xe cao tốc, giai đoạn 1 xây dựng 4 làn xe cao tốc
1.175
PPP,ODA
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
4
Dự án đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận
Tiền Giang, Vĩnh Long
Chiều dài 54km, đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 120km, giai đoạn hoàn chỉnh 6 làn xe cao tốc, giai đoạn 1 xây dựng 4 làn xe cao tốc
1.381
PPP,ODA
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
5
Dự án đầu tư xây dựng đường vành đai 3 TP HCM đoạn Tân Vạn - Nhơn Trạch
TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương
Chiều dài 17km, đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 100km, giai đoạn hoàn chỉnh 8 làn xe cao tốc, giai đoạn 1 xây dựng 4 làn xe cao tốc
400
BOT,ODA
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
6
Đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long
Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh
Chiều dài 148km; đường cao tốc loại A quy mô 4 làn xe cấp 100-120km/h.
1.762
PPP,BOT
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
7
Dự án đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
Chiều dài 102km; đường cao tốc loại B quy mô 4 làn xe, giai đoạn hoàn chỉnh là 6 làn xe, vận tốc thiết kế 100-120km/h.
1.095
PPP,BOT
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
8
Dự án quốc lộ 19 đoạn từ Ngã ba cầu Bà Gi đến TP Pleiku
Bình Định, Gia Lai
Nâng cấp, cải tạo tuyến dài 153km cấp III đồng bằng và cấp III miền núi, vận tốc thiết kế 60-80km/h
100
BOT
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
9
Cao tốc vành đai III Hà Nội đoạn Mai Dịch - Nam Thăng Long
Hà Nội
Đường trên cao đô thị, chiều dài 5,36km, vận tốc thiết kế 100km/h, quy mô 4 làn xe
250
PPP,BOT
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
10
Nâng cấp QL91 đoạn Cần Thơ - Lộ Tẻ (tiểu dự án 2 từ KM14-KM50)
Cần Thơ - An Giang
Đường cấp III đồng bằng, chiều dài 36,8km, quy mô 4 làn xe.
120
PPP,BOT
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
11
Đường liên cảng, huyện Nhơn Trạch
Đồng Nai
Tiêu chuẩn thiết kế đường cấp 60, vận tốc tối đa 60km/h. Chiều dài toàn tuyến 15 km
255
PPP
Sở KHĐT Đồng Nai, số 2 Phan Văn Trị, TP Biên Hòa, Đồng Nai. ĐT: 061 3822505, Fax: 061 3941718
12
Đường cao tốc Dầu Giây - Liên Khương
Lâm Đồng
Tổng chiều dài toàn tuyến 200km, đường cao tốc loại A, quy mô 4 làn xe, vận tốc tối đa 100km/h
3.520
PPP
Sở KHĐT Lâm Đồng, số 2 Trần Hưng Đạo, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. ĐT: 063 3822311, Fax: 063 3834806
13
Xây dựng nhà ga hành khách xe bus tại bến xe Chợ Lớn hiện hữu
TPHCM
Xây mới nhà ga hành khách xe bus trung tâm Chợ Lớn hiện đại theo mô hình đa chức năng với các hạng mục công trình cần thiết phục vụ hành khách, vận hành và khai thác dịch vụ công cộng, kinh doanh thương mại và phục vụ cộng đồng. Tổng diện tích 9035 m2, thời gian khai thác 40 năm
50
PPP
Sở Giao thông vận tải TPHCM, 63 Lý Tự Trọng, Q1, TPHCM, ĐT: 08-38290451 FAX: 08-38290458
14
Đường nối trung tâm TP Quảng Ngãi - cảng Dung Quất II
Quảng Ngãi
Công trình giao thông nhóm A, đường cấp I đồng bằng. Nhu cầu sử dụng đất khoảng 140ha
71
PPP
Sở KHĐT Quảng Ngãi, 96 Nguyễn Nghiêm, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. ĐT: 055 3822868 Fax: 055 3825701
15
Dự án hạ tầng Khu phi thuế quan giai đoạn 1 KKT Cửa khẩu Đồng Đăng, Lạng Sơn
Lạng Sơn
Diện tích 177ha, xây dựng các hạng mục: khu nhà máy, kho tàng, khu tái xuất, trung tâm quảng cáo, khu ở công nhân và tái định cư, khuôn viên cây xanh
28
PPP
Sở KHĐT Lạng Sơn, 2 Hoàng Văn Thụ, TP Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ĐT: 025 3812122 Fax: 025 3811132
I.1.2. Đường sắt
16
Dự án đầu tư xây dựng đường sắt vào cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng
Hải Phòng
Chiều dài 57km, xây dựng mới đường đôi, khổ 1435mm
1.600
PPP,BOT
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
17
Tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu
Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu
Chiều dài toàn tuyến 120,57km, đường đôi khổ 1435mm. Vốn đầu tư dự kiến: 5 tỷ USD
5.000
BOT
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
18
Nâng cấp, cải tạo tuyến đường sắt Hà Nội - TPHCM
Đoạn Bắc Trung Bộ đến Nam Trung Bộ
Nâng cấp kết cấu tầng trên đường sắt, cải tạo tuyến những khu đoạn thắt cổ chai bằng hình thức xây dựng hầm qua đèo Khe nét, Hải Vân, mở thêm một số ga trên khu đoạn dài. Nâng tốc độ khai thác lên 90km/h
2.300
BOT,ODA
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
19
Đường sắt đô thị tuyến số 6 (từ trung tâm HN đến sân bay Nội Bài)
Hà Nội
Chiều dài 47km, xây dựng mới, đường đôi khổ 1435mm
1.356
PPP
Sở KHĐT Hà Nội, 16 Cát Linh, Hà Nội. ĐT: 04 38256637 Fax: 04 38257133
I.1.3. Cảng hàng không
20
Cảng hàng không Quảng Ninh
Quảng Ninh
Sân bay quốc tế tiêu chuẩn 4E, công suất 5 triệu khách/năm; tiếp nhận tàu bay B777, 1 đường CHC và hệ thống đường lăn, sân đỗ đồng bộ
244
PPP,BOT
Vụ Kế Hoạch Đầu Tư Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-9420197/8, Fax: 84-4-9423291.
21
Cảng hàng không quốc tế Long Thành (giai đoạn 1)
Đồng Nai
Sân bay quốc tế tiêu chuẩn 4F, công suất 100 triệu khách/năm
5.620
PPP.BOT
BQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.
22
Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh
Khánh Hòa
Sân bay quốc tế tiêu chuẩn 4F, công suất 1 triệu khách/năm.
212
PPP.BOT
Vụ Kế Hoạch Đầu Tư Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-9420197/8, Fax: 84-4-9423291.
23
Cảng hàng không Lào Cai
Lào Cai
Sân bay dân dụng cấp 3C, sân bay quân sự cấp III
60
PPP
Sở KHĐT Lào Cai, tầng 5 tòa nhà khối 6, Đại lộ Trần Hưng Đạo, TP Lào Cai, tỉnh Lào Cai. ĐT: 020 3840034 Fax: 020 3842411
I.1.4. Cảng biển
24
Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong - giai đoạn 1
Xã Vạn Thạnh, Huyện Vạn Ninh, Khánh Hòa
Dự kiến đến năm 2020 cảng đón tàu đến 12 TEU, công suất dự kiến đến 17 triệu TEU, diện tích toàn cảng 405 ha, chiều dài bến từ 4450 đến 5710m.
500
FDI hoặc liên doanh
BQL KKT Vân Phong Khánh Hòa, 4-6 Lê Thành Phương, Nha Trang ĐT 3560493
25
Xây dựng cảng Liên Chiểu
Đà Nẵng
Quy mô đón được tàu 50.000-80.000 DWT, giai đoạn hai xây mới 02 bến tàu 50.000 DWT, năng lực thông quan khoảng 2,5-3,5 triệu tấn/năm
65
PPP
Sở KHĐT Đà Nẵng, tòa nhà số 2 Quang Trung, TP Đà Nẵng. ĐT: 0511 3822217 Fax: 0511 3829184
1.2. Hạ tầng năng lượng
26
Nhà máy sản xuất linh kiện thiết bị năng lượng mới và năng lượng tái tạo
Miền Nam, miền Bắc, miền Trung
Nhà máy sản xuất cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất điện năng từ năng lượng mới và năng lượng tái tạo. Công suất 100.000 tấn sản phẩm/năm
40
liên doanh, 100% FDI
Vụ Kế hoạch, Bộ Công Thương
54 Hai Bà Trưng, Hà Nội;
ĐT: +84-4-22202433
Fax: +84-4-22202525
27
Dự án Nhà máy nhiệt điện than Dung Quất
Quảng Ngãi
Công suất 1200 MW, sử dụng than nhập khẩu từ Úc và Indonesia, vận hành thương mại năm 2020 đảm bảo cung ứng điện năng cho KKT Dung Quất và khu vực lân cận
140
PPP
Sở KHĐT Quảng Ngãi, 96 Nguyễn Nghiêm, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. ĐT: 055 3822868 Fax: 055 3825701
28
Trung tâm điện lực Bình Định
Bình Định
Xây dựng mới nhà máy nhiệt điện than (nhà máy số 2,3). Diện tích đất sử dụng 250ha, dự kiến hoàn thành 2018
4.000
PPP
Sở KHĐT Bình Định, 35 Lê Lợi, TP Quy Nhơn, Bình Định. ĐT: 056 3822628 Fax: 056 3824509
I.3. Hạ tầng đô thị
I.3.1. Giao thông đô thị
29
Đường trên cao tuyến số 1
Q1, 3, TPHCM
Hướng tuyến từ nút giao Cộng Hòa - Trần Quốc Hoàn-Phan Thúc Duyên-Hoàng Văn Thụ-Phan Đăng Lưu- Phan Xích Long-giao với đường Điện Biên Phủ-Ngô Tất Tố-kết thúc trước cầu Phú An. Chiều dài toàn tuyến khoảng 9,5km, rộng 17,5m, 4 làn xe x 3,5m. Tổng vốn đầu tư khoảng 736 triệu USD.
736
BOT hoặc BOT kết hợp BT (ưu tiên BOT)
Sở Giao thông vận tải TPHCM, 63 Lý Tự Trọng, Q1, TPHCM, ĐT: 08-38290451 FAX: 08-38290458
30
Đường trên cao tuyến số 2
Q. Tân Bình, 10, 11, Bình Tân, TPHCM
Xây dựng mới đường trên cao với quy mô 4 làn xe; phần đường bên dưới được cải tạo, nâng cấp theo quy hoạch. Chiều dài toàn tuyến khoảng 11,8km, rộng 17,5m, 4 làn xe x 3,5m. Tổng vốn đầu tư khoảng 1023 triệu USD
1.023
BOT hoặc BOT kết hợp BT (ưu tiên BOT)
Sở Giao thông vận tải TPHCM, 63 Lý Tự Trọng, Q1, TPHCM, ĐT: 08-38290451 FAX: 08-38290459
31
Đường trên cao tuyến số 3
Quận 10, 5, 8, 7, huyện Bình Chánh, TPHCM
Hướng tuyến bắt đầu giao với tuyến số 2 - Lê Hồng Phong (nối dài) - Lý Thái Tổ - Nguyễn Văn Cừ (nối dài) - Trục Bắc Nam - Nguyễn Văn Linh. Chiều dài toàn tuyến khoảng 8,1km, rộng 17,5m, 4 làn xe x 3,5m.
702
BOT hoặc BOT kết hợp BT (ưu tiên BOT)
Sở Giao thông vận tải TPHCM, 63 Lý Tự Trọng, Q1, TPHCM, ĐT: 08-38290451 FAX: 08-38290460
32
Tuyến tàu điện một ray (Monorail) số 2
Q2, Q8, Thanh Đa - Bình Thạnh, TPHCM
Tuyến dài 27,2 km, có hướng tuyến từ Quốc lộ 50 (quận 8)-Nguyễn Văn Linh-Trần Não-Xuân Thủy (Q2), Khu đô thị Bình Quới, định hướng kết nối tuyến đường sắt đô thị số 3a
715
BOT, BT, PPP
Ban Quản lý Đường sắt đô thị, 29 Lê Quý Đôn, P7, Q3, TPHCM ĐT: 08-39309495; Fax: 08-39309497
33
Tuyến tàu điện một ray (Monorail) số 3
Ngã 6 Gò Vấp - Ga Tân Thới Hiệp
Dài 16,5km, có hướng tuyến từ Ngã tư (Phan Văn Trị- Nguyễn Oanh)-Quang Trung-Công viên PM Quang Trung-Tô Ký-ga Tân Chánh Hiệp
400
BOT, BT, PPP
Ban Quản lý Đường sắt đô thị, 29 Lê Quý Đôn, P7, Q3, TPHCM ĐT: 08-39309495; Fax: 08-39309497
34
Tuyến xe điện mặt đất số 1
Sài Gòn - Chợ Lớn - Bến Xe miền Tây
Tổng mức đầu tư khoảng 250 triệu USD. Đi từ Sài Gòn, qua các tuyến đường Tôn Đức Thắng - Đại lộ Võ Văn Kiệt - Lý Chiêu Hoàng - D2 đến Bến xe Miền Tây. Tổng chiều dài khoảng 12,5 km; đi qua địa bàn các quận 1, 5, 6, Bình Tân
250
BOT, BT, PPP
Ban Quản lý Đường sắt đô thị, 29 Lê Quý Đôn, P7, Q3, TPHCM ĐT: 08-39309495; Fax: 08-39309497
35
Tuyến đường sắt đô thị (Metro) số 6
Q6, Tân Phú
Tuyến dài 5,6 km, đi ngầm dưới các trục đường Trường Chinh, Âu Cơ, toàn bộ đường Lũy Bán Bích về vòng xoay Phú Lâm; qua địa bàn các quận Tân Bình, Tân Phú, 11 và 6, khoảng 7 nhà ga ngầm, khổ đường sắt tiêu chuẩn 1435mm, tổng mức đầu tư dự kiến 1,250 tỷ USD
1.250
BOT, BT, PPP
Ban Quản lý Đường sắt đô thị, 29 Lê Quý Đôn, P7, Q3, TPHCM
ĐT:08-39309495;
Fax: 08-39309497
I.3.2. Cấp nước đô thị
36
Nhà máy nước sông Hậu I
Cần Thơ
Giai đoạn I công suất 500 nghìn m3, giai đoạn II công suất 1 triệu m3. Tổng vốn đầu tư 500 triệu USD
500
Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội
ĐT: 39740112, Fax: 39762153
37
Nhà máy nước sông Hậu II, Châu Thành
An Giang
Giai đoạn I công suất 1 triệu m3, giai đoạn II công suất 2 triệu m3. Tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD
1.000
Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 39762154
38
Nhà máy nước sông Đà (giai đoạn II)
Hà Nội
Giai đoạn II công suất 300 nghìn m3. Tổng vốn đầu tư 100 triệu USD
100
Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 39762155
39
Nhà máy nước sông Đuống
Hà Nội
Giai đoạn I công suất 300 nghìn m3, giai đoạn II công suất 600 nghìn m3. Tổng vốn đầu tư 300 triệu USD
300
Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 39762156
I.3.3. Xử lý chất thải rắn đô thị
40
Khu xử lý chất thải rắn Nam Sơn
Hà Nội
Diện tích 148ha, tổng vốn đầu tư 210 triệu USD
210
Liên doanh
Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 39762156
41
Khu xử lý chất thải rắn Hương Văn
Thừa Thiên Huế
Diện tích 40ha, tổng vốn đầu tư 40 triệu USD
40
Liên doanh
Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 39762157
42
Khu xử lý chất thải rắn Bình Nguyên
Quảng Ngãi
Diện tích 70ha, tổng vốn đầu tư 85 triệu USD
85
Liên doanh
Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 39762158
43
Khu xử lý chất thải rắn Cát Nhơn
Bình Định
Diện tích 70ha, tổng vốn đầu tư 75 triệu USD
75
Liên doanh
Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 39762159
44
Khu xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại Tây Bắc Củ Chi
TPHCM
Diện tích 100ha, tổng vốn đầu tư 45 triệu USD
45
Liên doanh
Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 39762160
45
Hệ thống xử lý nước thải KCN và Khu phi thuế quan thuộc KKT Chân Mây - Lăng Cô
Thừa Thiên Huế
Quy mô đầu tư 35.000 m3/ngày đêm. Thời gian xây dựng đến năm 2020
39
PPP
Sở KHĐT Thừa Thiên Huế, đường Tôn Đức Thắng, TP Huế. ĐT 054 3821264 Fax: 054 3821264
46
Khu xử lý rác thải phía Tây tỉnh Tiền Giang
Tiền Giang
Diện tích 30ha, công suất xử lý 868,39 tấn/ngày
55
PPP
Sở KHĐT tỉnh Tiền Giang, 38 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, TP Mỹ Tho, Tiền Giang ĐT: 073 3873381 Fax: 073 3875487
47
Xây dựng nhà máy xử lý rác thải rắn Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc
Công suất 3-400 tấn/ngày, sử dụng công nghệ đốt rác phát điện, tỷ lệ chôn lấp dưới 10%
57
PPP
Sở KHĐT tỉnh Vĩnh Phúc, 40 đường Nguyễn Trãi, TP Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc ĐT/Fax: 0211 3862480
48
Dự án nhà máy xử lý chất thải công nghệ cao tại Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn
Hà Nội
Công suất xử lý 5525 tấn/ngày
150
PPP
Sở KHĐT Hà Nội, 16 Cát Linh, Hà Nội. ĐT: 04 38256637 Fax: 04 38257133
I.4. Hạ tầng khu công nghiệp
49
Khu công nghiệp chuyên sâu dành cho các đối tác Nhật Bản tại khu vực phía Nam
Bà Rịa Vũng Tàu
KCN chuyên sâu dành cho các nhà đầu tư Nhật Bản theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Diện tích khoảng 500-1000ha dự kiến đặt tại KCN Phú Mỹ III, huyện Tân Thành
Liên doanh
Sở Kế hoạch và Đầu tư Bà Rịa Vũng Tàu, ĐT: 064-3852401 Fax: 064-3859080 1 Hồ Xuân Hương, TP Vũng Tàu
50
Khu công nghiệp chuyên sâu dành cho các đối tác Nhật Bản tại khu vực phía Bắc
Hải Phòng
KCN chuyên sâu dành cho các nhà đầu tư Nhật Bản theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Diện tích khoảng 300-400ha nằm trong KKT Đình Vũ-Cát Hải
Liên doanh
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng, 1 Đinh Tiên Hoàng, TP Hải Phòng, ĐT: 031-3842614 Fax: 031-3842021
51
Khu công nghiệp công nghệ cao
Đông Anh, Hà Nội
Khu công nghiệp công nghệ cao hiện đại nhằm phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh và đáp ứng được mọi tiêu chuẩn tiên tiến của các nước phát triển như: công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mỹ phẩm. Diện tích 300ha
200
các hình thức
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, 16 Cát Linh, Hà Nội, ĐT: 04-38256637 FAX: 04-38251733
II. KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
II.1. Hạ tầng giáo dục đào tạo
II.1.1. Trường đại học tiêu chuẩn quốc tế
52
Truờng đại học đẳng cấp quốc tế
Hà Nội
Xây dựng và triển khai một ĐH có chương trình đào tạo đa dạng, ưu tú cho các bậc đại học, cao học và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu. Diện tích 20ha
90
các hình thức
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội 16 Cát Linh, Hà Nội, ĐT: 04-38256637 FAX: 04-38251733
53
Khu dân cư và trường Đại học Quốc tế
Huyện Hóc Môn, TPHCM
Xây dựng trường đại học và khu dân cư theo tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ giáo dục đào tạo đại học và sau đại học. Diện tích khoảng 930ha
3.5
100% FDI
Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị Tây Bắc TP HCM. 86 Lê Thánh Tôn, Q1, TPHCM. ĐT: 08-38228223 Fax: 08-38249109
54
Trường Đại học công nghệ quốc tế Nghi Sơn
KKT Nghi Sơn, Thanh Hóa
Quy mô 6.000 học sinh sinh viên
200
BCC, Liên doanh, 100% FDI
Ban QLKKT Nghi Sơn, xã Trúc Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, ĐT: 037-3617237 FAX: 037-3617239
55
Dự án ĐT Trường đại học Chuyên ngành kỹ thuật
Khu đô thị Đại học huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
Thu hút các trường Đại học vào Khu đô thị Đại học (cấp vùng). Diện tích 1.000ha (Tổng vốn đầu tư phụ thuộc vào quy mô xây dựng)
các hình thức
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nam, 15 Trần Phú, TP Phủ Lý, Hà Nam, ĐT: 0350-3852701, Fax: 0350-3852701
56
Khu công viên công nghệ xanh Yên Bình (GREEN-TECH PARK)
Thái Nguyên
Xây dựng khu tổ hợp phát triển xanh bao gồm trường đại học, trung tâm truyền thông, công nghệ, trung tâm dữ liệu vùng, khu đô thị, bệnh viện...
400
các hình thức
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thái Nguyên, 18 đường Nha Trang, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên. ĐT: 84-280-3759605Fax: 84-280-3654376
57
Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
Bộ TNMT
Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, nâng cao năng lực quản lý đất đai ở Việt Nam, đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai
31
PPP
Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 10 Tôn Thất Thuyết, Hà Nội, ĐT: 0437732731 Fax: 04 38359221
58
Công viên phần mềm
Đà Nẵng
Tổng diện tích 10ha, bao gồm xây dựng hạ tầng và các hạng mục thuộc khuôn viên
228
PPP
Sở KHĐT Đà Nẵng, tòa nhà số 2 Quang Trung, TP Đà Nẵng. ĐT: 0511 3822217 Fax: 0511 3829184
II.1.2. Trường dạy nghề chuyên ngành
59
Trường cao đẳng kỹ thuật nghề
Phú Xuyên, Hà Nội
Cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Tổng diện tích 6ha
100
LD hoặc 100% FDI
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, 16 Cát Linh, Hà Nội, ĐT: 04-38256637 FAX: 04-38251733
60
Trường cao đẳng kỹ thuật nghề
Khu KTM Chu Lai
Cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
40
LD hoặc 100% FDI
Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam.
02A Trần Phú, T.p Tam Kỳ. Tel: (84) 510-3810866.Fax: (84) 510.3810396;
61
Trường đào tạo công nhân kỹ thuật
Bắc Ninh
Cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
40
LD hoặc 100% FDI
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Bắc Ninh, 6 đường Lý Thái Tổ, TP Bắc Ninh, Bắc Ninh.ĐT: 0241-3822569 FAX: 0241-3825777
62
Trường Công nhân kỹ thuật Chân Mây
KKT Chân Mây Lăng Cô, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Trường đào tạo nguồn nhân lực cho KKT Chân Mây 500 học viên/năm
20
các hình thức
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế, đường Tôn Đức Thắng, TP Huế ĐT: 054-3821264 FAX: 054-3821264
II.2. Hạ tầng y tế
II.2.1. Bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao
63
Xây dựng các bệnh viện chuyên khoa kỹ thuật tiên tiến trong cấp cứu, điều trị bệnh nặng, bệnh không lây nhiễm
Các thành phố lớn
Bệnh viện đạt trình độ tiên tiến trên thế giới
Liên doanh
Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Y tế 138A Giảng Võ, Hà Nội. Tel: (84-4)-62732115 Fax: (84-4)-62732209
64
Bệnh viện sản nhi tỉnh Bình Định
Bình Định
Bệnh viện quy mô 500 giường, công trình dân dụng công cộng y tế cấp 2, diện tích 3,72 ha
24
PPP
Sở KHĐT Bình Định, 35 Lê Lợi, TP Quy Nhơn, Bình Định. ĐT 056 3822628 Fax: 056 3824510
65
Bệnh viện sản nhi Hà Tĩnh
Hà Tĩnh
Bệnh viện quy mô 300 giường, công trình dân dụng công cộng y tế cấp 2, diện tích 3,7 ha
17
PPP
Sở KHĐT tỉnh Hà Tĩnh, đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. ĐT: 039 3608094 Fax: 039 3856750
II.2.2. Bệnh viện đa khoa đẳng cấp quốc tế
66
Bệnh viện đa khoa tiêu chuẩn quốc tế
Gia Lâm, Hà Nội
Bệnh viện hiện đại, đạt tiêu chuẩn tiên tiến trên thế giới, có các khu khám chữa bệnh và khu hậu cần riêng biệt. Quy mô khoảng 1000 giường, tổng diện tích khoảng 16 ha
200
các hình thức
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội, 16 Cát Linh, Hà Nội, ĐT: 04-38256637 FAX: 04-38251733
67
Các bệnh viện trong Y tế Tân Kiên
Huyện Bình Chánh, TPHCM
Xây dựng các bệnh viện đa khoa, Bệnh viện Bình Dân- chuyên khoa ngoại, Bệnh viện thực hành-ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
1.200
các hình thức
Sở Y tế TPHCM, 59 Nguyễn Thị Minh Khai, Q1, TPHCM, ĐT:08- 39309912 FAX: 08-39309089
II.2.4. Sản xuất dược phẩm và thiết bị y tế
68
Xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm, nguyên liệu dược phẩm theo tiêu chuẩn GMP
Các địa phương
Sản xuất dược phẩm, nguyên liệu dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP
Liên doanh, 100% FDI
Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Y tế 138A Giảng Võ, Hà Nội. Tel: (84-4)-62732115 Fax: (84-4)-62732209
69
Dự án sản xuất dịch truyền tiêu chuẩn quốc tế GMP
Tại các Khu, cụm công nghiệp, Bắc Ninh
40
Liên doanh, 100% FDI
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Bắc Ninh, 6 đường Lý Thái Tổ, TP Bắc Ninh, Bắc Ninh.ĐT: 0241-3822569 FAX: 0241-3825777
II.3. Hạ tầng văn hóa thể thao du lịch
70
Khu du lịch Đankia - Đà Lạt
Huyện Lạc Dương và thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng
Xây dựng khu du lịch sinh thái và khu nghỉ dưỡng theo tiêu chuẩn quốc tế.
2.000
100% FDI, liên doanh, hoặc trong nước
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Lâm Đồng, 02 Trần Hưng Đạo, TP Đà Lạt, Lâm Đồng ĐT: 063-388311 Fax: 063-3834806
71
Khu du lịch sinh thái và giải trí Hồ Núi Cốc
Thái Nguyên
Xây dựng khu du lịch sinh thái và khu vui chơi giải trí theo tiêu chuẩn quốc tế, tổng diện tích 2600ha
500
100% FDI hoặc liên doanh
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thái Nguyên, 18 đường Nha Trang, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên.ĐT: 84-280-3759605Fax: 84-280-3654376
III. NÔNG NGHIỆP
III.1. Ngành nông nghiệp (Trồng trọt và chăn nuôi)
III.1.1 Khu nông nghiệp công nghệ cao
72
Dự án Khu nông nghiệp công nghệ cao 1
Xã Thới Thạch, huyện Thới Lai, TP Cần Thơ
Tiếp thu, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, nhân, giống (tinh, chuẩn) cây trồng và vật nuôi; Xây dựng khu thực nghiệm và trình diễn (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản), bao gồm: Hệ thống nhà kính, nhà lưới với màng lọc quang phổ cản tia nhiệt chống nóng, nhà lưới... vừa phục vụ ươm cây giống, cấy mô "inviro"..., đồng thời xây dựng phòng thí nghiệm: nuôi cấy mô, kiểm định chất lượng sản phẩm,... ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tạo và nhân giống cây con. Tổ chức đào tạo và huấn luyện kỹ thuật mới; chuyển giao công nghệ; trình diễn công nghệ; chịu trách nhiệm tiêu chuẩn hóa, làm công tác thông tin, quảng bá và thương mại hóa sản phẩm của mạng lưới Quy mô: 20 ha
7,9
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT TP Cần ThơSố 4 đường Ngô Hữu Hạnh, phường An Hội, quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ.ĐT: 84-710-3823491 Fax: 84-710-3820800
73
Dự án Khu Nông nghiệp Công nghệ cao 2
Xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ, TP Cần Thơ
Xây dựng hệ thống nhân giống và sản xuất giống cây, con được tiêu chuẩn hóa (theo chuẩn thế giới) bằng ứng dụng công nghệ cao; hoàn thiện quy trình công nghệ cao trong bảo quản và chế biến các mặt hàng nông, thủy sản chủ lực có thương hiệu uy tín cho TP Cần Thơ và vùng ĐBSCL. Hình thành các khu sản xuất nông, thủy sản quy mô lớn có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Kết hợp với ngành du lịch TP Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL xây dựng hệ thống các điểm và tour tham quan sinh vật cảnh, nghỉ dưỡng kết hợp du lịch sinh thái và trình bày giới thiệu các mặt hàng nông, thủy sản chất lượng cao của Khu NNCNC.
Diện tích: 244,2 ha.
26
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
UBND TP Cần Thơ
Số 2, đường Hòa Bình, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
ĐT: (+84-80) 71165Fax: (+84-80) 71182
74
Dự án Khu nông nghiệp công nghệ cao 3
Xã Thạch Phú, huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ
Xây dựng cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ cao cho hệ thống nhân và sản xuất giống lúa nguyên chủng và giống lúa xác nhận (lúa thơm đặc sản, lúa chất lượng cao) để cung cấp cho sản xuất đại trà phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Đồng thời sản xuất, cung cấp lượng giống thủy sản nước ngọt đạt tiêu chuẩn an toàn, sạch bệnh (cá da trơn, cá đen đặc sản, tôm càng xanh...) cho địa bàn tp Cần Thơ và vùng ĐBSCL. Hình thành khu tham quan, học tập và du lịch sinh thái, trình diễn mô hình ứng dụng công nghệ cao trong các hệ thống canh tác dựa trên cây lúa (rice based farming systems)
Quy mô: 100 ha
10,2
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT TP Cần Thơ
Số 4 đường Ngô Hữu Hạnh, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Tel: (84-7103)-823491
Fax: (84-7103)-820800
75
Dự án xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao
Huyện Thuận Bắc hoặc huyện Ninh Phước, tỉnh Bình Thuận
Trồng rau sạch, hoa nhiệt đới, chế biến nông sản, sản xuất giống cây con chất lượng cao cung cấp nội tiêu và xuất khẩu
Đào tạo và nghiên cứu khoa học, tham quan học tập mô hình. Đào tạo và chuyển giao công nghệ. Tạo mô hình gắn liền giữa nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
Nâng cao thu nhập: Khu nông nghiệp công nghệ cao phục vụ cho nông dân Ninh Thuận nâng cao trình độ canh tác, chế biến và thu nhập. Thu hút đầu tư, tăng thu nhập cho địa phương thông qua hoạt động của doanh nghiệp trong nước và ngoài nước
Du lịch sinh thái: tạo môi trường, cảnh quan sinh thái phục vụ tham quan du lịch
Diện tích: 100-200ha
48-72
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
UBND tỉnh Ninh Thuận
Số 450, Thống Nhất, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Ninh Thuận
ĐT: +84-68.822683 - +84-68.823937
76
Dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Xã Tân Lập I, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang
Sử dụng công nghệ nhân giống, truyền giống có cải tiến như nuôi cấy mô, hom, vi, ghép...; sử dụng các hệ thống tưới phun, tưới nước nhỏ giọt, sử dụng hệ thống nhà lưới, nhà kính, nhà màng PE có hệ thống điều khiển tự động và công nghệ sản xuất vật liệu mới để sản xuất và cung ứng giống nông nghiệp;
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi về kỹ thuật và phương pháp phổ biến kỹ thuật cấy truyền phôi sản xuất con giống gốc, giống cha mẹ đảm bảo cung cấp con giống tốt cho sản xuất;
Chọn tạo và nuôi cấy các loại tảo phổ biến phục vụ cho sản xuất giống, nghiên cứu sinh sản nhân tạo giống thủy sản có giá trị kinh tế cao, điều khiển giới tính nhằm sản xuất con giống đơn tính có chất lượng cao, kháng bệnh tốt quy mô công nghiệp cung cấp cho thị trường.
Quy mô 40 ha
48
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT Tiền Giang
Khu phố Trung Lương, phường 10, TP Mỹ Tho, Tiền Giang
Tel: 84-73-3855686
Fax: 84-73-3856008
77
Khu Nông nghiệp công nghệ cao AGOPARK
Nằm trong tổ hợp Yên Bình, Tại hai huyện Phổ Yên và Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Mục tiêu phát triển theo mô hình mới hoàn chỉnh về nông công nghiệp công nghệ cao, tiên tiến trên thế giới kết hợp với ưu thế của địa phương, của vùng để tạo thành một khu nông nghiệp hiện đại và đồng bộ.
Trở thành một trung tâm nghiên cứu, sản xuất và giao thương quốc tế và nông nghiệp công nghệ cao; Khép kín quy trình sản xuất, chế biến và thương mại những sản phẩm nông nghiệp quan trọng có giá trị gia tăng và hàm lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Quy mô: 850 ha
240,1
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Thái Nguyên, 18 đường Nha Trang, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên.
ĐT: 84-280-3759605
Fax: 84-280-3654376
78
Dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Long Phú
Xã Tân Hưng, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng
Xây dựng khu trung tâm liên kết nghiên cứu thực nghiệm, trình diễn sản xuất, chọn tạo, chuyển giao các sản phẩm và quy trình công nghệ mới hiện đại trong lĩnh vực cây trồng
Quy mô: 100 ha
100
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sóc Trăng
Số 8 đường Hùng Vương, phường 6, TP Sóc Trăng
ĐT: 84-793-821913
Fax: 84-793-826086
79
Dự án khu nông nghiệp công nghệ cao Mộc Châu
Tiểu khu Bó Bun, Thị Trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Xây dựng khu vệ tinh 189 ha. Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao như rau, hoa, quả, chăn nuôi, chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp
48
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6803
80
Dự án xây dựng trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cao phục vụ nông nghiệp
Thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến phục vụ nông nghiệp
Quy mô: 50 ha
50
Liên doanh
Sở Kế hoạch và Đầu Tư Ninh Bình, số 8, đường Lê Hồng Phong, phường Vân Giang, TP Ninh Bình
ĐT: 84-30-3871156
Fax: 84-30-3873381
III.1.2. Trồng trọt
81
Dự án Sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao
Xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc
Phát triển vùng sản xuất hàng hóa lúa gạo tập trung, phục vụ thị trường trong ngoài tỉnh, hướng tới xuất khẩu
Diện tích: 15.000 ha.
25
Liên doanh
Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh
61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Tel: 84-39-3855598
Fax: 84-39-3856991
82
Dự án Sản xuất giống cây trồng
Huyện Mộc Châu, Yên Châu, Thuận Châu, Mai Sơn và TP Sơn La
Xây dựng trại sản xuất giống, cung cấp giống cây trồng đảm bảo chất lượng trên địa bàn tỉnh Sơn La
24
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La
182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6803
83
Dự án Sản xuất rau, củ, quả chất lượng cao
Xã Kỳ Hòa, huyện Kỳ Anh; Xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc; xã Tượng Sơn, huyện Thạch Hà; xã Cẩm Trung, huyện Cẩm Xuyên
Phát triển vùng sản xuất rau, củ quả theo hướng hàng hóa của tỉnh Hà Tĩnh.
Diện tích: 20 ha.
25
100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh
61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Tel: 84-39-3855598
Fax: 84-39-3856991
84
Dự án vùng chuyên canh hóa
Xã Ninh Phúc, phường Ninh Phúc, tp Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình hoặc Xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
Vùng chuyên doanh hoa với sản lượng 10 triệu bông/năm
Quy mô: 50 ha
30
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư Ninh Bình, Số 8, đường Lê Hồng Phong, phường Vân Giang, TP Ninh Bình
ĐT: 84-30-3871156
Fax: 84-30-3873381
85
Dự án Phát triển sản xuất cây bưởi Phúc Trạch và dự án phát triển cam bù Hương Sơn
Huyện Hương Sơn, Vũ Quang
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, bảo tồn, nhân nhanh giống chất lượng cao, hình thành vùng sản xuất bưởi, cam bù hàng hóa chất lượng cao theo quy trình công nghệ tiên tiến.
Diện tích: Bưởi Phúc Trạch 2.000 ha
Cam bù Hương Sơn, Vũ Quang 3.000 ha
Vốn dự kiến đầu tư: 20 triệu USD
20
Liên doanh
Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh
61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Tel: 84-39-3855598
Fax: 84-39-3856991
86
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến phân bón hữu cơ
Huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
Sản xuất phân bón hữu cơ lâu dài với giá rẻ phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như xuất khẩu sang Lào.
Diện tích: 10 ha.
20
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh
61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Tel: 84-39-3855598
Fax: 84-39-3856991
87
Dự án Phát triển chè chất lượng cao
6 huyện Mộc Châu, Yên Châu, Thuận Châu, Mai Sơn, Phù Yên, Bắc Yên, Sơn La
Xây dựng và trồng mới vùng nguyên liệu chè 6.000 ha.
Xây dựng nhà máy chế biến chè phục vụ xuất khẩu
72
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6803
88
Dự án phát triển vùng nguyên liệu mây, tre
Huyện Phú Yên, Bắc Yên, Sông Mã, Sộp Cộp, Mường La, Mộc Châu, Mộc Hạ và Mai Sơn
Tạo vùng nguyên liệu tập trung kết hợp với chế biến
Quy mô: 55.000 ha
422,6
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6803
89
Dự án sản xuất giống vật nuôi
Huyện Mộc Châu, Yên Châu, Thuận Châu, Mai Sơn và TP Sơn La
Xây dựng trại sản xuất giống, cung cấp vật nuôi đảm bảo chất lượng trên địa bàn tỉnh Sơn la
48
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6803
90
Dự án nông trại hữu cơ sản xuất rau, củ, quả xứ lạnh xuất khẩu, chăn nuôi bò sữa, chế biến sữa tại xã Đăk Tăng
Huyện KonPlong, tỉnh Kon Tum,
Khai thác tiềm năng, lợi thế trên địa bàn huyện; tạo việc làm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân, phát triển kinh tế - xã hội trên đại bàn huyện KonPlong
Quy mô: 500 ha
48
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
UBND tỉnh Kon Tum
125B Trần Phú, tp Kon Tum
ĐT: 84-60-3862320
Fax: 84-60-3862493
91
Dự án Phát triển vùng trồng cà phê.
Huyện Thuận Châu, Mai Sơn, Sốp Cộp và thành phố Sơn La.
Xây dựng và trồng mới vùng nguyên liệu cà phê 5.000 ha. Xây dựng nhà máy chế biến cà phê phục vụ xuất khẩu
37,5
các hình thức
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6803
92
Trung tâm chế biến hạt giống khu vực ĐB sông Hồng
Thái Bình
Quy mô 50-70 ha, đặt tại các cụm công nghiệp trong tỉnh.
6
các hình thức
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thái Bình, 233 Hai Bà Trưng, TP Thái Bình, Thái Bình
ĐT: 036-3831774
FAX: 036-3830327
III.1.3. Chăn nuôi
93
Dự án Phát triển bò thịt chất lượng cao
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Tạo giống bò thịt chất lượng cao tại Thanh Hóa, đạt khối lượng cơ thể và các chỉ tiêu về khả năng sản xuất thịt chất lượng cao ở mức khá so với bò nuôi tại chính quốc, nhằm chủ động nguồn cung cấp con giống cho chăn nuôi trong tỉnh nói riêng và địa bàn cả nước nói chung; đồng thời đưa cơ cấu đàn bò thịt chất lượng cao đến năm 2015 ngày càng tăng phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh sản xuất, tuyển chọn làm bò nền được khoảng 10.800 con bê cái F1 CLC, 1.760 con bê cái F2 CLC
Sản xuất được 16.200 con bò thịt F1 chất lượng cao và 2.640 con bò thịt F2 chất lượng cao
46,4
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT Thanh Hóa
Số 49 Đại Lộ Lê Lợi, tp Thanh Hóa
ĐT: 84-37-3850281
Fax: 84-37-3850281
94
Dự án Khu chăn nuôi tập trung
Xã Thạch Hòa, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang
Cải tiến nâng cao chất lượng giống vật nuôi, tạo ra những giống mới phù hợp với Việt Nam trên cơ sở nhập giống mới, nguồn gen mới và phát huy tốt nhất các giống địa phương, nguồn gen quý hiếm đã có
Diện tích: 200 ha
72
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT Tiền Giang, Khu phố Trung Lương, phường 10, TP Mỹ Tho, Tiền Giang
Tel: 84-73-3855686
Fax: 84-73-3856008
95
Dự án Sản xuất lợn giống và lợn thương phẩm kết hợp nhà chế biến thịt gia súc xuất khẩu
Sản xuất lợn giống và lợn thương phẩm ở các khu chăn nuôi
Nhà máy chế biến ở khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh
Sản xuất lợn giống và lợn thương phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung công nghiệp, gắn với chế biến sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Diện tích: 410 ha cho 8 cơ sở sản xuất, 10 ha xây dựng nhà máy chế biến.
88
Liên doanh
Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh, Số 61 Phan Đình Phùng - Thành Phố Hà Tĩnh - Hà Tĩnh.
Điện thoại: +84-039 3855598 - Fax: +84-039.3856991
96
Dự án Phát triển chăn nuôi trâu bò thịt
11 huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La
Phát triển Sind hóa đàn bò, đưa đàn bò lai chiếm 50% tổng đàn bò;
Tạo hướng đi mới để thoát nghèo bền vững cho các dân tộc Sơn La
Sử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương
28,8
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6803
97
Dự án Cơ sở giết mổ gia súc tập trung
12 huyện thành phố của tỉnh Sơn La
Có các cơ sở giết mổ gia súc tập trung trên địa bàn tỉnh nhằm rút ngắn được khoảng cách vận chuyển gia súc, gia cầm sống đến cơ sở giết mổ gắn với chợ kinh doanh thực phẩm trên địa bàn
96
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6804
98
Dự án Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi
Khu công nghiệp Hạ Vàng hoặc khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh
Sản xuất và cung cấp thức ăn chăn nuôi đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, công nghiệp; góp phần giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người dân, tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội
Quy mô: 15 ha
30
Liên doanh
Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh, Số 61 Phan Đình Phùng - Thành Phố Hà Tĩnh - Hà Tĩnh.
ĐT: +84-039 3855598
Fax: +84-039.3856991
99
Dự án Trung tâm Đào tạo công nhân kỹ thuật nông nghiệp
Xã Sơn Lai, huyện Nho Quan
Đào tạo, nâng cao tay nghề công nhân kỹ thuật nông nghiệp
Quy mô: 3-5 ha
20
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu Tư Ninh Bình, số 8, đường Lê Hồng Phong, phường Vân Giang, TP Ninh Bình
ĐT: 84-30-3871156
Fax: 84-30-3873381
III.2. Ngành thủy sản
100
Đề án Trung tâm nghề cá và bố trí các cụm công nghiệp để XTĐT trong lĩnh vực thủy sản
TP Cần Thơ
Ý tưởng hình thành trung tâm chế biến công nghệ cao tại Cần Thơ và kết nối các cụm sản xuất, nuôi trồng thủy sản của tất cả các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Liên doanh, 100% FDI
Vụ HTQT, Bộ Nông Nghiệp và PTNT
Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, HN
Tel: (84-4)-37347082
Fax: (84-4)-37330752
101
Dự án xây dựng Nhà máy đóng tàu cá bằng vật liệu mới
Huyện Tuy Phong, thị xã La Gi hoặc TP Phan Thiết
Đóng mới tàu cá bằng vật liệu mới (vật liệu Compisite, vỏ thép...) thay vỏ gỗ hiện nay, sửa chữa, bảo dưỡng, bọc Composite cho tàu cá ngư dân trong và ngoài tỉnh. Diện tích: 5 -10 ha.
10
100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT Bình Thuận
17 Thủ Khoa Huân, Phan Thiết, Bình Thuận
ĐT: 84-62-3822837
Fax: 84-39-3856991
102
Dự án nuôi cá nước lạnh
Huyện KonPlong, tỉnh Kon Tum
Phát huy tiềm năng nguồn nước lạnh vùng Đông Trường Sơn, phát triển nghề nuôi cá nước lạnh trở thành sản phẩm chủ lực
Quy mô: 900 tấn SP/năm
27
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
UBND tỉnh Kon Tum
125B Trần Phú, tp Kon Tum
ĐT: 84-60-3862320
Fax: 84-60-3862493
103
Dự án Cảng cá Vàm Lạng (kết hợp trú bão)
Tiền Giang
Hỗ trợ đánh bắt tầm xa cho đội tàu đánh bắt; Tiếp nhận, bảo quản và phân phối các sản phẩm đánh bắt và thực hiện các dịch vụ cung ứng cho tàu thuyền đánh bắt; tạo điều kiện cho tàu thuyền đánh bắt; tạo điều kiện cho tàu thuyền đánh bắt trong khu vực vào neo đậu tránh trú bão. Diện tích: 10 ha. Công suất: 110 lượt/400 CV. Vốn dự kiến đầu tư: 500 tỷ VNĐ
5,8
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT Tiền Giang
Khu phố Trung Lương, phường 10, TP Mỹ Tho, Tiền Giang
Tel: 84 -73-3855686
Fax: 84 -73-3856008
104
Dự án Sản xuất giống tôm, nuôi trồng và chế biến thủy sản công nghệ cao
Huyện Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà và Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
Tạo nguồn giống tôm đảm bảo chất lượng và số lượng để cung cấp cho nuôi thủy sản trong và ngoài tỉnh; hình thành vùng nuôi thủy sản tập trung công nghệ cao, cung cấp nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu; xây dựng nhà máy chế biến gắn sản xuất với tiêu thụ; góp phần giải quyết việc làm, phát triển kinh tế - xã hội.
Diện tích: 1.500 ha.
45
Liên doanh
Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh
61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Tel: 84-39-3855598
Fax: 84-39-3856991
105
Dự án nuôi cá bè trên lòng hồ thủy điện Sơn La
Huyện Mường La, Quỳnh Nhai, Phú Yên, Bắc Yên và Sông Mã
Khai thác tiềm năng, thế mạnh sẵn có, tận dụng tối đa nguồn lực, phát huy điều kiện thuận lợi để góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội trong điều kiện mới
96
Liên doanh
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La
182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6803
106
Dự án nuôi, chế biến cá Tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La
Huyện Thuận Châu Quỳnh Nhai và Mường La
Khai thác tiềm năng, thế mạnh sẵn có, tận dụng tối đa nguồn lực, phát huy điều kiện thuận lợi để góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội trong điều kiện mới
48
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La
182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6803
III.3. Ngành lâm nghiệp
107
Dự án Nhà máy sản xuất VINAFOR khu vực miền Bắc
Khu công nghiệp trong địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Sản xuất đồ mộc và trang trí nội thất, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Quy mô: 10 ha
30
Liên doanh góp vốn đầu tư
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam, 127 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel: (84-4)-36410799
Fax: (84-4)-36410800
108
Dự án Nhà máy sản xuất VINAFOR khu vực miền Nam
Khu công nghiệp trong địa bàn tỉnh Đồng Nai
Sản xuất đồ mộc và trang trí nội thất, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Quy mô: 10 ha
40
Liên doanh góp vốn đầu tư
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam, 127 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel: (84-4)-36410799
Fax: (84-4)-36410801
109
Dự án Nhà máy chế biến gỗ công nghiệp
Khu kinh tế Nghị Sơn, huyện Tĩnh Gia Tỉnh Thanh Hóa
Dự án sản xuất đồ mộc cao cấp từ gỗ rừng trồng với quy mô lớn, công nghiệp hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh với hàng nhập ngoại trên thị trường, hướng đến xuất khẩu
Quy mô: 5-10 ha
24
Liên doanh
Sờ Nông Nghiệp và PTNT Thanh Hóa, 49 Đại Lộ Lê Lợi, tp Thanh Hóa
ĐT: 84-37-3850281
Fax: 84-37-3850281
110
Dự án trồng rừng và nguyên liệu nhà máy chế biến ván MDF, bột giấy, đồ gỗ
Tại các địa phương, khu kinh tế, khu công nghiệp, tuyến đường HCM
Khai thác rừng nguyên liệu sẵn có, trồng vùng nguyên liệu, sản xuất các sản phẩm gỗ cao cấp, ván MDF, bột giấy để tăng giá trị hàng hóa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân
Quy mô: Rừng nguyên liệu 80.000 ha, nhà máy 15ha
50
Liên doanh
Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh
61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Tel: 84-39-3855598
Fax: 84-39-3856991
111
Dự án nhà máy chế biến ván nhân tạo
Huyện Anh Sơn hoặc huyện Con Cuông
Khai thác rừng trồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An trên phạm vi các huyện Tây Nam của tỉnh (Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn) để chế biến các sản phẩm ván nhân tạo nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, khai thác hiệu quả nguồn lực địa phương
Quy mô: 30000 m3 SP/năm
20
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT Nghệ An, 129 Lê Hồng Phong, TP Vinh, Nghệ An
ĐT: 84-38-3835993
Fax: 84-38-3835993
112
Dự án nhà máy chế biến giấy
Khu công nghiệp Nam Cấm
Khai thác rừng trồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, phạm vi các huyện đồng bằng trung du: Đô Lương, Yên Thành, Thanh Chương, Nghi Lộc và 1 phần các huyện Tây Nam của tỉnh (Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn) để chế biến giấy thành phẩm các loại nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, khai thác hiệu quả nguồn lực địa phương
Quy mô: 40.000 tấn SP/năm
20
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT Nghệ An
129 Lê Hồng Phong, TP Vinh, Nghệ An
ĐT: 84-38-3835993
Fax: 84-38-3835993
113
Dự án Nhà máy chế biến gỗ cao cấp từ gỗ rừng
Khu kinh tế Nghị Sơn, huyện Tĩnh Gia Tỉnh Thanh Hóa
Chế biến gỗ công nghiệp với quy mô lớn, công nghệ hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm mộc chất lượng cao, có sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập trên thị trường, hướng đến xuất khẩu
Quy mô: 5-10 ha
24
Liên doanh
Sở Nông Nghiệp và PTNT Thanh Hóa
Số 49 Đại Lộ Lê Lợi, tp Thanh Hóa
ĐT: 84-37-3850281
Fax: 84-37-3850281
114
Dự án Bảo tồn và phát triển khu dụ trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An (Phù Mát, Phù Huống, Phù Hoạt)
Huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, An Sơn và Thanh Chương
Bảo tồn và phát triển các loại sinh quyển thế giới hiện có trên địa bàn
Quy mô: 150.000 ha
20
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp và PTNT Nghệ An
129 Lê Hồng Phong, TP Vinh, Nghệ An
ĐT: 84-38-3835993
Fax: 84-38-3835993
115
Dự án Nhà máy sợi ép (MDF) VINAFOR
Khu công nghiệp Trung Hà, Phú Thọ
Sản xuất ván sợi ép (MDF) là đồ mộc và trang trí nội thất, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Diện tích: 10 ha. Vốn dự kiến đầu tư 662 tỷ VNĐ
31
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam
127 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà Nội hoặc Bộ Nông Nghiệp và PTNT
Số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, HN
Tel: (84-4)-37347082
Fax: (84-4)-37330752
IV. BẢO QUẢN CHẾ BIẾN
116
Dự án kho lạnh lưu trữ, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, thủy sản sau thu hoạch
Khu công nghiệp Bình Minh, huyện Bình Minh, Vĩnh Long
Giảm tổn thất sau thu hoạch, ổn định chất lượng nguyên liệu sản phẩm.
Điều hòa cung cầu, ổn định giá cả, tăng lợi nhuận cho nông dân
Lưu trữ và cung cấp nguyên liệu ổn định cho nhà máy chế biến
Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động
Quy mô: 5 ha
9,6
100% vốn đầu tư nước ngoài
Ban Quản Lý các khu công nghiệp Vĩnh Long
85 đường Trưng Nữ Vương, P.1, TP Vĩnh Long
ĐT 84-703-820972
117
Dự án nhà máy chế biến thực phẩm đóng hộp
Khu công nghiệp Bình Minh, huyện Bình Minh, Vĩnh Long
Sản xuất chế biến sau thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp phục vụ tiêu dùng xuất khẩu. Khai thác hiệu quả nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có, góp phần tạo đầu vào ổn định cho các mặt hàng nông sản địa phương
Quy mô: 15 ha
24
100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh, liên kết để thực hiện dự án
Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long
85 đường Trưng Nữ Vương, p.1, TP Vĩnh Long
ĐT 84-703-820972
118
Dự án Nhà máy chế biến ngao công suất 70.000 tấn/năm
Huyện Thái Thụy và Tiền Hải
Chế biến ngao thương phẩm để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu
Quy mô: 70.000 tấn/năm
50
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thái Bình
233 đường Hai Bà Trưng, TP Thái Bình
Tel: 84-36-3831774
Fax: 34-36-3830326
119
Dự án Nhà máy chế biến sản phẩm từ quả Macadamia gắn với phát triển vùng nguyên liệu Macadamia
Huyện Mộc Châu, Vân Hồ, Yên Châu, Thuận Châu, Phú Yên, Bắc Yên, Mường La, Quỳnh Nhai
Tạo vùng nguyên liệu tập trung kết hợp với chế biến
48
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La
182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn La
ĐT: 84-22-3852133
Fax: 84-22-385-6803
120
Dự án phát triển vùng nguyên liệu và chế biến gạo chất lượng
Huyện Yên Định, Thiệu Hóa, Triệu Sơn, Quảng Xương, Hoàng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn, Đông Sơn, Hà Trung, Vĩnh Lộc
Quy hoạch, xây dựng vùng sản xuất lúa gạo chất lượng phục vụ chế biến theo hướng nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng và hiệu quả kinh tế
Quy mô: 20.000 ha
24
Liên doanh
Sở Nông Nghiệp và PTNT Thanh Hóa
Số 49 Đại Lộ Lê Lợi, tp Thanh Hóa
ĐT: 84-37-3850281
Fax: 84-37-3850281
121
Dự án Chăn nuôi gia súc, gia cầm và chế biến thịt, sữa, thủy sản
Huyện Trảng Bàng, Gò Dầu, Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành, Bến Cầu, Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
Phát triển chăn nuôi và chế biến thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu
48-96
Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài
Trung tâm XTĐT-TM-DLTây Ninh, Sở Nông Nghiệp & PTNT Tây Ninh
118 Phạm Tung, phường 1, khu phố 3, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
ĐT: 84-663822648
Fax: 84-663820236
122
Dự án Trồng và chế biến mủ cao su
Huyện Hương Khê
Trồng và khai thác nguyên liệu mủ cao su của các công ty và cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh, để tăng giá trị hàng hóa, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động
Rừng nguyên liệu theo quy hoạch cây cao su của tỉnh đến năm 2020 khoảng 20.000 ha, nhà máy 3ha
40
Liên doanh
Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh, Số 61 Phan Đình Phùng - Thành Phố Hà Tĩnh - Hà Tĩnh.
ĐT: +84-039 3855598Fax: +84-039.3856991
123
Dự án vùng nguyên liệu và chế biến chè tỉnh Thái Nguyên
Nằm trong tổ hợp Yên Bình, Tại hai huyện Phổ Yên và Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo phương thức gắn kết vùng sản xuất nguyên liệu chất lượng cao với chế biến công nghiệp (chế biến tinh, chế biến sâu)
Đẩy mạnh tiêu thụ chè, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm chè tỉnh Thái Nguyên
Xây dựng thương hiệu chè bền vững
Quy mô: 1.020 ha
38,41
100% vốn đầu tư nước ngoài
Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Thái Nguyên, 18 đường Nha Trang, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên. ĐT: 84-280-3759605 Fax: 84-280-3654376
Sở Nông Nghiệp và PTNT Thái Nguyên
Tổ 28, phường Hoàng Văn Thụ, tp Thái Nguyên
ĐT: 84-280-3855484Fax: 84-280-3857731
IV. CÁC LĨNH VỰC SẢN XUẤT - DỊCH VỤ
124
Nhà máy lọc dầu Nam Vân Phong
KKT Nam Vân Phong, Khánh Hòa
Thời gian dự kiến vận hành là 2015-2021
8.000
Liên doanh 75% vốn
TCT Xăng dầu Việt Nam, ĐT: 84-4-38512603 Fax: +84-4-38512902
125
Dự án sản xuất cao su tổng hợp SBR
KKT Vũng Áng, Hà Tĩnh
Công suất 100.000 tấn/năm, dự kiến vận hành thương mại từ năm 2017
100
Liên doanh
BQL KKT Vũng Áng, Hà Tĩnh. 86 Phan Đình Phùng, TP Hà Tĩnh
ĐT: +84-39-3881237 Fax: +84-39-3882992
126
Nhà máy sản xuất các thiết bị cảm biến
miền Nam, miền Bắc
Nhà máy sản xuất các loại cảm biến thông minh, các bộ xử lý tín hiệu thông minh. Công suất 4 triệu sản phẩm/năm
35
liên doanh, 100% FDI
Bộ Công Thương, 54 Hai Bà Trưng, Hà Nội;
ĐT: +84-4-22202433
Fax: +84-4-22202526
127
Chế tạo thiết bị, linh kiện cho ngành CN hàng không và sửa chữa, bảo trì máy bay dân dụng
KKT Chu Lai, Quảng Nam
500
100% FDI
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Quảng Nam, 2 Trần Phú, TP Tam Kỳ, Quảng Nam, ĐT: +84-510-3810886
Fax: +84-510-3810397
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ--------Số: 631/QĐ-TTgCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2014QUYẾT ĐỊNHVỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC DỰ ÁN QUỐC GIA KÊU GỌI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TỚI NĂM 2020--------------------THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦCăn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ về định hướng, nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới;Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài tới năm 2020 kèm theo Quyết định này (sau đây gọi chung là Danh mục).Điều 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các Bộ, ngành, địa phương xây dựng nội dung thông tin dự án; tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến Danh mục; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xúc tiến các dự án thuộc Danh mục, kiến nghị bổ sung hoặc điều chỉnh Danh mục phù hợp với tình hình thực tế; kinh phí của các hoạt động trên được bố trí từ Chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm.Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài thời kỳ 2006 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 1290/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghệ cao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Tổng Bí thư;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;- Ngân hàng Chính sách xã hội;- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).THỦ TƯỚNGNguyễn Tấn DũngDANH MỤCDỰ ÁN QUỐC GIA KÊU GỌI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TỚI NĂM 2020(Ban hành kèm theo Quyết định số 631/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29 tháng 4 năm 2014)STTTên Dự ánĐịa điểmThông số kỹ thuậtTổng vốn đầu tư (triệu USD)Hình thức đầu tưĐịa chỉ liên hệI. KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬTI.1. Hạ tầng giao thôngI.1.1. Đường bộ1Đường cao tốc Bắc Nam đoạn Ninh Bình - Thanh Hóa và Thanh Hóa - Nghi SơnNinh Bình, Thanh HóaChiều dài: 121,12km; đường cao tốc loại A, quy mô 6 làn xe cấp 100 -120km/h. Vốn đầu tư dự kiến 1,867 tỷ USD1.867PPPBQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.2Dự án đường cao tốc Dầu Giây - Phan ThiếtĐồng Nai, Bình DươngChiều dài 98,7km, đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 100-120km, giai đoạn hoàn chỉnh 6 làn xe cao tốc, giai đoạn 1 xây dựng 4 làn xe cao tốc757PPPBQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.3Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng TàuĐồng Nai, Bà Rịa-Vũng TàuChiều dài 77,87km, đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 120km, giai đoạn hoàn chỉnh 6 làn xe cao tốc, giai đoạn 1 xây dựng 4 làn xe cao tốc1.175PPP,ODABQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.4Dự án đường cao tốc Trung Lương - Mỹ ThuậnTiền Giang, Vĩnh LongChiều dài 54km, đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 120km, giai đoạn hoàn chỉnh 6 làn xe cao tốc, giai đoạn 1 xây dựng 4 làn xe cao tốc1.381PPP,ODABQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.5Dự án đầu tư xây dựng đường vành đai 3 TP HCM đoạn Tân Vạn - Nhơn TrạchTPHCM, Đồng Nai, Bình DươngChiều dài 17km, đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 100km, giai đoạn hoàn chỉnh 8 làn xe cao tốc, giai đoạn 1 xây dựng 4 làn xe cao tốc400BOT,ODABQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.6Đường cao tốc Nội Bài - Hạ LongHà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Quảng NinhChiều dài 148km; đường cao tốc loại A quy mô 4 làn xe cấp 100-120km/h.1.762PPP,BOTBQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.7Dự án đường cao tốc Cam Lộ - La SơnQuảng Trị, Thừa Thiên HuếChiều dài 102km; đường cao tốc loại B quy mô 4 làn xe, giai đoạn hoàn chỉnh là 6 làn xe, vận tốc thiết kế 100-120km/h.1.095PPP,BOTBQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.8Dự án quốc lộ 19 đoạn từ Ngã ba cầu Bà Gi đến TP PleikuBình Định, Gia LaiNâng cấp, cải tạo tuyến dài 153km cấp III đồng bằng và cấp III miền núi, vận tốc thiết kế 60-80km/h100BOTBQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.9Cao tốc vành đai III Hà Nội đoạn Mai Dịch - Nam Thăng LongHà NộiĐường trên cao đô thị, chiều dài 5,36km, vận tốc thiết kế 100km/h, quy mô 4 làn xe250PPP,BOTBQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.10Nâng cấp QL91 đoạn Cần Thơ - Lộ Tẻ (tiểu dự án 2 từ KM14-KM50)Cần Thơ - An GiangĐường cấp III đồng bằng, chiều dài 36,8km, quy mô 4 làn xe.120PPP,BOTBQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.11Đường liên cảng, huyện Nhơn TrạchĐồng NaiTiêu chuẩn thiết kế đường cấp 60, vận tốc tối đa 60km/h. Chiều dài toàn tuyến 15 km255PPPSở KHĐT Đồng Nai, số 2 Phan Văn Trị, TP Biên Hòa, Đồng Nai. ĐT: 061 3822505, Fax: 061 394171812Đường cao tốc Dầu Giây - Liên KhươngLâm ĐồngTổng chiều dài toàn tuyến 200km, đường cao tốc loại A, quy mô 4 làn xe, vận tốc tối đa 100km/h3.520PPPSở KHĐT Lâm Đồng, số 2 Trần Hưng Đạo, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. ĐT: 063 3822311, Fax: 063 383480613Xây dựng nhà ga hành khách xe bus tại bến xe Chợ Lớn hiện hữuTPHCMXây mới nhà ga hành khách xe bus trung tâm Chợ Lớn hiện đại theo mô hình đa chức năng với các hạng mục công trình cần thiết phục vụ hành khách, vận hành và khai thác dịch vụ công cộng, kinh doanh thương mại và phục vụ cộng đồng. Tổng diện tích 9035 m2, thời gian khai thác 40 năm50PPPSở Giao thông vận tải TPHCM, 63 Lý Tự Trọng, Q1, TPHCM, ĐT: 08-38290451 FAX: 08-3829045814Đường nối trung tâm TP Quảng Ngãi - cảng Dung Quất IIQuảng NgãiCông trình giao thông nhóm A, đường cấp I đồng bằng. Nhu cầu sử dụng đất khoảng 140ha71PPPSở KHĐT Quảng Ngãi, 96 Nguyễn Nghiêm, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. ĐT: 055 3822868 Fax: 055 382570115Dự án hạ tầng Khu phi thuế quan giai đoạn 1 KKT Cửa khẩu Đồng Đăng, Lạng SơnLạng SơnDiện tích 177ha, xây dựng các hạng mục: khu nhà máy, kho tàng, khu tái xuất, trung tâm quảng cáo, khu ở công nhân và tái định cư, khuôn viên cây xanh28PPPSở KHĐT Lạng Sơn, 2 Hoàng Văn Thụ, TP Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ĐT: 025 3812122 Fax: 025 3811132I.1.2. Đường sắt16Dự án đầu tư xây dựng đường sắt vào cảng cửa ngõ Quốc tế Hải PhòngHải PhòngChiều dài 57km, xây dựng mới đường đôi, khổ 1435mm1.600PPP,BOTBQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.17Tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng TàuĐồng Nai, Bà Rịa Vũng TàuChiều dài toàn tuyến 120,57km, đường đôi khổ 1435mm. Vốn đầu tư dự kiến: 5 tỷ USD5.000BOTBQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.18Nâng cấp, cải tạo tuyến đường sắt Hà Nội - TPHCMĐoạn Bắc Trung Bộ đến Nam Trung BộNâng cấp kết cấu tầng trên đường sắt, cải tạo tuyến những khu đoạn thắt cổ chai bằng hình thức xây dựng hầm qua đèo Khe nét, Hải Vân, mở thêm một số ga trên khu đoạn dài. Nâng tốc độ khai thác lên 90km/h2.300BOT,ODABQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.19Đường sắt đô thị tuyến số 6 (từ trung tâm HN đến sân bay Nội Bài)Hà NộiChiều dài 47km, xây dựng mới, đường đôi khổ 1435mm1.356PPPSở KHĐT Hà Nội, 16 Cát Linh, Hà Nội. ĐT: 04 38256637 Fax: 04 38257133I.1.3. Cảng hàng không20Cảng hàng không Quảng NinhQuảng NinhSân bay quốc tế tiêu chuẩn 4E, công suất 5 triệu khách/năm; tiếp nhận tàu bay B777, 1 đường CHC và hệ thống đường lăn, sân đỗ đồng bộ244PPP,BOTVụ Kế Hoạch Đầu Tư Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-9420197/8, Fax: 84-4-9423291.21Cảng hàng không quốc tế Long Thành (giai đoạn 1)Đồng NaiSân bay quốc tế tiêu chuẩn 4F, công suất 100 triệu khách/năm5.620PPP.BOTBQL đầu tư các dự án đối tác công tư, Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-39410775.22Cảng hàng không quốc tế Cam RanhKhánh HòaSân bay quốc tế tiêu chuẩn 4F, công suất 1 triệu khách/năm.212PPP.BOTVụ Kế Hoạch Đầu Tư Bộ Giao thông vận tải, 80 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. ĐT: 84-4-9420197/8, Fax: 84-4-9423291.23Cảng hàng không Lào CaiLào CaiSân bay dân dụng cấp 3C, sân bay quân sự cấp III60PPPSở KHĐT Lào Cai, tầng 5 tòa nhà khối 6, Đại lộ Trần Hưng Đạo, TP Lào Cai, tỉnh Lào Cai. ĐT: 020 3840034 Fax: 020 3842411I.1.4. Cảng biển24Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong - giai đoạn 1Xã Vạn Thạnh, Huyện Vạn Ninh, Khánh HòaDự kiến đến năm 2020 cảng đón tàu đến 12 TEU, công suất dự kiến đến 17 triệu TEU, diện tích toàn cảng 405 ha, chiều dài bến từ 4450 đến 5710m.500FDI hoặc liên doanhBQL KKT Vân Phong Khánh Hòa, 4-6 Lê Thành Phương, Nha Trang ĐT 356049325Xây dựng cảng Liên ChiểuĐà NẵngQuy mô đón được tàu 50.000-80.000 DWT, giai đoạn hai xây mới 02 bến tàu 50.000 DWT, năng lực thông quan khoảng 2,5-3,5 triệu tấn/năm65PPPSở KHĐT Đà Nẵng, tòa nhà số 2 Quang Trung, TP Đà Nẵng. ĐT: 0511 3822217 Fax: 0511 38291841.2. Hạ tầng năng lượng26Nhà máy sản xuất linh kiện thiết bị năng lượng mới và năng lượng tái tạoMiền Nam, miền Bắc, miền TrungNhà máy sản xuất cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất điện năng từ năng lượng mới và năng lượng tái tạo. Công suất 100.000 tấn sản phẩm/năm40liên doanh, 100% FDIVụ Kế hoạch, Bộ Công Thương54 Hai Bà Trưng, Hà Nội;ĐT: +84-4-22202433Fax: +84-4-2220252527Dự án Nhà máy nhiệt điện than Dung QuấtQuảng NgãiCông suất 1200 MW, sử dụng than nhập khẩu từ Úc và Indonesia, vận hành thương mại năm 2020 đảm bảo cung ứng điện năng cho KKT Dung Quất và khu vực lân cận140PPPSở KHĐT Quảng Ngãi, 96 Nguyễn Nghiêm, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. ĐT: 055 3822868 Fax: 055 382570128Trung tâm điện lực Bình ĐịnhBình ĐịnhXây dựng mới nhà máy nhiệt điện than (nhà máy số 2,3). Diện tích đất sử dụng 250ha, dự kiến hoàn thành 20184.000PPPSở KHĐT Bình Định, 35 Lê Lợi, TP Quy Nhơn, Bình Định. ĐT: 056 3822628 Fax: 056 3824509I.3. Hạ tầng đô thịI.3.1. Giao thông đô thị29Đường trên cao tuyến số 1Q1, 3, TPHCMHướng tuyến từ nút giao Cộng Hòa - Trần Quốc Hoàn-Phan Thúc Duyên-Hoàng Văn Thụ-Phan Đăng Lưu- Phan Xích Long-giao với đường Điện Biên Phủ-Ngô Tất Tố-kết thúc trước cầu Phú An. Chiều dài toàn tuyến khoảng 9,5km, rộng 17,5m, 4 làn xe x 3,5m. Tổng vốn đầu tư khoảng 736 triệu USD.736BOT hoặc BOT kết hợp BT (ưu tiên BOT)Sở Giao thông vận tải TPHCM, 63 Lý Tự Trọng, Q1, TPHCM, ĐT: 08-38290451 FAX: 08-3829045830Đường trên cao tuyến số 2Q. Tân Bình, 10, 11, Bình Tân, TPHCMXây dựng mới đường trên cao với quy mô 4 làn xe; phần đường bên dưới được cải tạo, nâng cấp theo quy hoạch. Chiều dài toàn tuyến khoảng 11,8km, rộng 17,5m, 4 làn xe x 3,5m. Tổng vốn đầu tư khoảng 1023 triệu USD1.023BOT hoặc BOT kết hợp BT (ưu tiên BOT)Sở Giao thông vận tải TPHCM, 63 Lý Tự Trọng, Q1, TPHCM, ĐT: 08-38290451 FAX: 08-3829045931Đường trên cao tuyến số 3Quận 10, 5, 8, 7, huyện Bình Chánh, TPHCMHướng tuyến bắt đầu giao với tuyến số 2 - Lê Hồng Phong (nối dài) - Lý Thái Tổ - Nguyễn Văn Cừ (nối dài) - Trục Bắc Nam - Nguyễn Văn Linh. Chiều dài toàn tuyến khoảng 8,1km, rộng 17,5m, 4 làn xe x 3,5m.702BOT hoặc BOT kết hợp BT (ưu tiên BOT)Sở Giao thông vận tải TPHCM, 63 Lý Tự Trọng, Q1, TPHCM, ĐT: 08-38290451 FAX: 08-3829046032Tuyến tàu điện một ray (Monorail) số 2Q2, Q8, Thanh Đa - Bình Thạnh, TPHCMTuyến dài 27,2 km, có hướng tuyến từ Quốc lộ 50 (quận 8)-Nguyễn Văn Linh-Trần Não-Xuân Thủy (Q2), Khu đô thị Bình Quới, định hướng kết nối tuyến đường sắt đô thị số 3a715BOT, BT, PPPBan Quản lý Đường sắt đô thị, 29 Lê Quý Đôn, P7, Q3, TPHCM ĐT: 08-39309495; Fax: 08-3930949733Tuyến tàu điện một ray (Monorail) số 3Ngã 6 Gò Vấp - Ga Tân Thới HiệpDài 16,5km, có hướng tuyến từ Ngã tư (Phan Văn Trị- Nguyễn Oanh)-Quang Trung-Công viên PM Quang Trung-Tô Ký-ga Tân Chánh Hiệp400BOT, BT, PPPBan Quản lý Đường sắt đô thị, 29 Lê Quý Đôn, P7, Q3, TPHCM ĐT: 08-39309495; Fax: 08-3930949734Tuyến xe điện mặt đất số 1Sài Gòn - Chợ Lớn - Bến Xe miền TâyTổng mức đầu tư khoảng 250 triệu USD. Đi từ Sài Gòn, qua các tuyến đường Tôn Đức Thắng - Đại lộ Võ Văn Kiệt - Lý Chiêu Hoàng - D2 đến Bến xe Miền Tây. Tổng chiều dài khoảng 12,5 km; đi qua địa bàn các quận 1, 5, 6, Bình Tân250BOT, BT, PPPBan Quản lý Đường sắt đô thị, 29 Lê Quý Đôn, P7, Q3, TPHCM ĐT: 08-39309495; Fax: 08-3930949735Tuyến đường sắt đô thị (Metro) số 6Q6, Tân PhúTuyến dài 5,6 km, đi ngầm dưới các trục đường Trường Chinh, Âu Cơ, toàn bộ đường Lũy Bán Bích về vòng xoay Phú Lâm; qua địa bàn các quận Tân Bình, Tân Phú, 11 và 6, khoảng 7 nhà ga ngầm, khổ đường sắt tiêu chuẩn 1435mm, tổng mức đầu tư dự kiến 1,250 tỷ USD1.250BOT, BT, PPPBan Quản lý Đường sắt đô thị, 29 Lê Quý Đôn, P7, Q3, TPHCMĐT:08-39309495;Fax: 08-39309497I.3.2. Cấp nước đô thị36Nhà máy nước sông Hậu ICần ThơGiai đoạn I công suất 500 nghìn m3, giai đoạn II công suất 1 triệu m3. Tổng vốn đầu tư 500 triệu USD500Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà NộiĐT: 39740112, Fax: 3976215337Nhà máy nước sông Hậu II, Châu ThànhAn GiangGiai đoạn I công suất 1 triệu m3, giai đoạn II công suất 2 triệu m3. Tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD1.000Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 3976215438Nhà máy nước sông Đà (giai đoạn II)Hà NộiGiai đoạn II công suất 300 nghìn m3. Tổng vốn đầu tư 100 triệu USD100Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 3976215539Nhà máy nước sông ĐuốngHà NộiGiai đoạn I công suất 300 nghìn m3, giai đoạn II công suất 600 nghìn m3. Tổng vốn đầu tư 300 triệu USD300Cục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 39762156I.3.3. Xử lý chất thải rắn đô thị40Khu xử lý chất thải rắn Nam SơnHà NộiDiện tích 148ha, tổng vốn đầu tư 210 triệu USD210Liên doanhCục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 3976215641Khu xử lý chất thải rắn Hương VănThừa Thiên HuếDiện tích 40ha, tổng vốn đầu tư 40 triệu USD40Liên doanhCục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 3976215742Khu xử lý chất thải rắn Bình NguyênQuảng NgãiDiện tích 70ha, tổng vốn đầu tư 85 triệu USD85Liên doanhCục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 3976215843Khu xử lý chất thải rắn Cát NhơnBình ĐịnhDiện tích 70ha, tổng vốn đầu tư 75 triệu USD75Liên doanhCục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 3976215944Khu xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại Tây Bắc Củ ChiTPHCMDiện tích 100ha, tổng vốn đầu tư 45 triệu USD45Liên doanhCục Hạ tầng, Bộ Xây dựng 37 Lê Đại Hành, Hà Nội ĐT: 39740112, Fax: 3976216045Hệ thống xử lý nước thải KCN và Khu phi thuế quan thuộc KKT Chân Mây - Lăng CôThừa Thiên HuếQuy mô đầu tư 35.000 m3/ngày đêm. Thời gian xây dựng đến năm 202039PPPSở KHĐT Thừa Thiên Huế, đường Tôn Đức Thắng, TP Huế. ĐT 054 3821264 Fax: 054 382126446Khu xử lý rác thải phía Tây tỉnh Tiền GiangTiền GiangDiện tích 30ha, công suất xử lý 868,39 tấn/ngày55PPPSở KHĐT tỉnh Tiền Giang, 38 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, TP Mỹ Tho, Tiền Giang ĐT: 073 3873381 Fax: 073 387548747Xây dựng nhà máy xử lý rác thải rắn Vĩnh PhúcVĩnh PhúcCông suất 3-400 tấn/ngày, sử dụng công nghệ đốt rác phát điện, tỷ lệ chôn lấp dưới 10%57PPPSở KHĐT tỉnh Vĩnh Phúc, 40 đường Nguyễn Trãi, TP Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc ĐT/Fax: 0211 386248048Dự án nhà máy xử lý chất thải công nghệ cao tại Bắc Sơn, huyện Sóc SơnHà NộiCông suất xử lý 5525 tấn/ngày150PPPSở KHĐT Hà Nội, 16 Cát Linh, Hà Nội. ĐT: 04 38256637 Fax: 04 38257133I.4. Hạ tầng khu công nghiệp49Khu công nghiệp chuyên sâu dành cho các đối tác Nhật Bản tại khu vực phía NamBà Rịa Vũng TàuKCN chuyên sâu dành cho các nhà đầu tư Nhật Bản theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Diện tích khoảng 500-1000ha dự kiến đặt tại KCN Phú Mỹ III, huyện Tân ThànhLiên doanhSở Kế hoạch và Đầu tư Bà Rịa Vũng Tàu, ĐT: 064-3852401 Fax: 064-3859080 1 Hồ Xuân Hương, TP Vũng Tàu50Khu công nghiệp chuyên sâu dành cho các đối tác Nhật Bản tại khu vực phía BắcHải PhòngKCN chuyên sâu dành cho các nhà đầu tư Nhật Bản theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Diện tích khoảng 300-400ha nằm trong KKT Đình Vũ-Cát HảiLiên doanhSở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng, 1 Đinh Tiên Hoàng, TP Hải Phòng, ĐT: 031-3842614 Fax: 031-384202151Khu công nghiệp công nghệ caoĐông Anh, Hà NộiKhu công nghiệp công nghệ cao hiện đại nhằm phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh và đáp ứng được mọi tiêu chuẩn tiên tiến của các nước phát triển như: công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mỹ phẩm. Diện tích 300ha200các hình thứcSở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, 16 Cát Linh, Hà Nội, ĐT: 04-38256637 FAX: 04-38251733II. KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘIII.1. Hạ tầng giáo dục đào tạoII.1.1. Trường đại học tiêu chuẩn quốc tế52Truờng đại học đẳng cấp quốc tếHà NộiXây dựng và triển khai một ĐH có chương trình đào tạo đa dạng, ưu tú cho các bậc đại học, cao học và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu. Diện tích 20ha90các hình thứcSở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội 16 Cát Linh, Hà Nội, ĐT: 04-38256637 FAX: 04-3825173353Khu dân cư và trường Đại học Quốc tếHuyện Hóc Môn, TPHCMXây dựng trường đại học và khu dân cư theo tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ giáo dục đào tạo đại học và sau đại học. Diện tích khoảng 930ha3.5100% FDIBan Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị Tây Bắc TP HCM. 86 Lê Thánh Tôn, Q1, TPHCM. ĐT: 08-38228223 Fax: 08-3824910954Trường Đại học công nghệ quốc tế Nghi SơnKKT Nghi Sơn, Thanh HóaQuy mô 6.000 học sinh sinh viên200BCC, Liên doanh, 100% FDIBan QLKKT Nghi Sơn, xã Trúc Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, ĐT: 037-3617237 FAX: 037-361723955Dự án ĐT Trường đại học Chuyên ngành kỹ thuậtKhu đô thị Đại học huyện Duy Tiên, tỉnh Hà NamThu hút các trường Đại học vào Khu đô thị Đại học (cấp vùng). Diện tích 1.000ha (Tổng vốn đầu tư phụ thuộc vào quy mô xây dựng)các hình thứcSở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nam, 15 Trần Phú, TP Phủ Lý, Hà Nam, ĐT: 0350-3852701, Fax: 0350-385270156Khu công viên công nghệ xanh Yên Bình (GREEN-TECH PARK)Thái NguyênXây dựng khu tổ hợp phát triển xanh bao gồm trường đại học, trung tâm truyền thông, công nghệ, trung tâm dữ liệu vùng, khu đô thị, bệnh viện...400các hình thứcSở Kế Hoạch Đầu Tư Thái Nguyên, 18 đường Nha Trang, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên. ĐT: 84-280-3759605Fax: 84-280-365437657Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đaiBộ TNMTXây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, nâng cao năng lực quản lý đất đai ở Việt Nam, đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai31PPPBộ Tài nguyên và Môi trường, số 10 Tôn Thất Thuyết, Hà Nội, ĐT: 0437732731 Fax: 04 3835922158Công viên phần mềmĐà NẵngTổng diện tích 10ha, bao gồm xây dựng hạ tầng và các hạng mục thuộc khuôn viên228PPPSở KHĐT Đà Nẵng, tòa nhà số 2 Quang Trung, TP Đà Nẵng. ĐT: 0511 3822217 Fax: 0511 3829184II.1.2. Trường dạy nghề chuyên ngành59Trường cao đẳng kỹ thuật nghềPhú Xuyên, Hà NộiCung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Tổng diện tích 6ha100LD hoặc 100% FDISở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, 16 Cát Linh, Hà Nội, ĐT: 04-38256637 FAX: 04-3825173360Trường cao đẳng kỹ thuật nghềKhu KTM Chu LaiCung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam40LD hoặc 100% FDISở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam.02A Trần Phú, T.p Tam Kỳ. Tel: (84) 510-3810866.Fax: (84) 510.3810396;61Trường đào tạo công nhân kỹ thuậtBắc NinhCung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam40LD hoặc 100% FDISở Kế Hoạch Đầu Tư Bắc Ninh, 6 đường Lý Thái Tổ, TP Bắc Ninh, Bắc Ninh.ĐT: 0241-3822569 FAX: 0241-382577762Trường Công nhân kỹ thuật Chân MâyKKT Chân Mây Lăng Cô, Tỉnh Thừa Thiên HuếTrường đào tạo nguồn nhân lực cho KKT Chân Mây 500 học viên/năm20các hình thứcSở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế, đường Tôn Đức Thắng, TP Huế ĐT: 054-3821264 FAX: 054-3821264II.2. Hạ tầng y tếII.2.1. Bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao63Xây dựng các bệnh viện chuyên khoa kỹ thuật tiên tiến trong cấp cứu, điều trị bệnh nặng, bệnh không lây nhiễmCác thành phố lớnBệnh viện đạt trình độ tiên tiến trên thế giớiLiên doanhVụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Y tế 138A Giảng Võ, Hà Nội. Tel: (84-4)-62732115 Fax: (84-4)-6273220964Bệnh viện sản nhi tỉnh Bình ĐịnhBình ĐịnhBệnh viện quy mô 500 giường, công trình dân dụng công cộng y tế cấp 2, diện tích 3,72 ha24PPPSở KHĐT Bình Định, 35 Lê Lợi, TP Quy Nhơn, Bình Định. ĐT 056 3822628 Fax: 056 382451065Bệnh viện sản nhi Hà TĩnhHà TĩnhBệnh viện quy mô 300 giường, công trình dân dụng công cộng y tế cấp 2, diện tích 3,7 ha17PPPSở KHĐT tỉnh Hà Tĩnh, đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. ĐT: 039 3608094 Fax: 039 3856750II.2.2. Bệnh viện đa khoa đẳng cấp quốc tế66Bệnh viện đa khoa tiêu chuẩn quốc tếGia Lâm, Hà NộiBệnh viện hiện đại, đạt tiêu chuẩn tiên tiến trên thế giới, có các khu khám chữa bệnh và khu hậu cần riêng biệt. Quy mô khoảng 1000 giường, tổng diện tích khoảng 16 ha200các hình thứcSở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội, 16 Cát Linh, Hà Nội, ĐT: 04-38256637 FAX: 04-3825173367Các bệnh viện trong Y tế Tân KiênHuyện Bình Chánh, TPHCMXây dựng các bệnh viện đa khoa, Bệnh viện Bình Dân- chuyên khoa ngoại, Bệnh viện thực hành-ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch1.200các hình thứcSở Y tế TPHCM, 59 Nguyễn Thị Minh Khai, Q1, TPHCM, ĐT:08- 39309912 FAX: 08-39309089II.2.4. Sản xuất dược phẩm và thiết bị y tế68Xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm, nguyên liệu dược phẩm theo tiêu chuẩn GMPCác địa phươngSản xuất dược phẩm, nguyên liệu dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMPLiên doanh, 100% FDIVụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Y tế 138A Giảng Võ, Hà Nội. Tel: (84-4)-62732115 Fax: (84-4)-6273220969Dự án sản xuất dịch truyền tiêu chuẩn quốc tế GMPTại các Khu, cụm công nghiệp, Bắc Ninh40Liên doanh, 100% FDISở Kế Hoạch Đầu Tư Bắc Ninh, 6 đường Lý Thái Tổ, TP Bắc Ninh, Bắc Ninh.ĐT: 0241-3822569 FAX: 0241-3825777II.3. Hạ tầng văn hóa thể thao du lịch70Khu du lịch Đankia - Đà LạtHuyện Lạc Dương và thành phố Đà Lạt, Lâm ĐồngXây dựng khu du lịch sinh thái và khu nghỉ dưỡng theo tiêu chuẩn quốc tế.2.000100% FDI, liên doanh, hoặc trong nướcSở Kế Hoạch Đầu Tư Lâm Đồng, 02 Trần Hưng Đạo, TP Đà Lạt, Lâm Đồng ĐT: 063-388311 Fax: 063-383480671Khu du lịch sinh thái và giải trí Hồ Núi CốcThái NguyênXây dựng khu du lịch sinh thái và khu vui chơi giải trí theo tiêu chuẩn quốc tế, tổng diện tích 2600ha500100% FDI hoặc liên doanhSở Kế Hoạch Đầu Tư Thái Nguyên, 18 đường Nha Trang, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên.ĐT: 84-280-3759605Fax: 84-280-3654376III. NÔNG NGHIỆPIII.1. Ngành nông nghiệp (Trồng trọt và chăn nuôi)III.1.1 Khu nông nghiệp công nghệ cao72Dự án Khu nông nghiệp công nghệ cao 1Xã Thới Thạch, huyện Thới Lai, TP Cần ThơTiếp thu, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, nhân, giống (tinh, chuẩn) cây trồng và vật nuôi; Xây dựng khu thực nghiệm và trình diễn (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản), bao gồm: Hệ thống nhà kính, nhà lưới với màng lọc quang phổ cản tia nhiệt chống nóng, nhà lưới... vừa phục vụ ươm cây giống, cấy mô "inviro"..., đồng thời xây dựng phòng thí nghiệm: nuôi cấy mô, kiểm định chất lượng sản phẩm,... ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tạo và nhân giống cây con. Tổ chức đào tạo và huấn luyện kỹ thuật mới; chuyển giao công nghệ; trình diễn công nghệ; chịu trách nhiệm tiêu chuẩn hóa, làm công tác thông tin, quảng bá và thương mại hóa sản phẩm của mạng lưới Quy mô: 20 ha7,9Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT TP Cần ThơSố 4 đường Ngô Hữu Hạnh, phường An Hội, quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ.ĐT: 84-710-3823491 Fax: 84-710-382080073Dự án Khu Nông nghiệp Công nghệ cao 2Xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ, TP Cần ThơXây dựng hệ thống nhân giống và sản xuất giống cây, con được tiêu chuẩn hóa (theo chuẩn thế giới) bằng ứng dụng công nghệ cao; hoàn thiện quy trình công nghệ cao trong bảo quản và chế biến các mặt hàng nông, thủy sản chủ lực có thương hiệu uy tín cho TP Cần Thơ và vùng ĐBSCL. Hình thành các khu sản xuất nông, thủy sản quy mô lớn có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Kết hợp với ngành du lịch TP Cần Thơ và các tỉnh ĐBSCL xây dựng hệ thống các điểm và tour tham quan sinh vật cảnh, nghỉ dưỡng kết hợp du lịch sinh thái và trình bày giới thiệu các mặt hàng nông, thủy sản chất lượng cao của Khu NNCNC.Diện tích: 244,2 ha.26Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiUBND TP Cần ThơSố 2, đường Hòa Bình, quận Ninh Kiều, TP Cần ThơĐT: (+84-80) 71165Fax: (+84-80) 7118274Dự án Khu nông nghiệp công nghệ cao 3Xã Thạch Phú, huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần ThơXây dựng cơ sở hạ tầng ứng dụng công nghệ cao cho hệ thống nhân và sản xuất giống lúa nguyên chủng và giống lúa xác nhận (lúa thơm đặc sản, lúa chất lượng cao) để cung cấp cho sản xuất đại trà phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Đồng thời sản xuất, cung cấp lượng giống thủy sản nước ngọt đạt tiêu chuẩn an toàn, sạch bệnh (cá da trơn, cá đen đặc sản, tôm càng xanh...) cho địa bàn tp Cần Thơ và vùng ĐBSCL. Hình thành khu tham quan, học tập và du lịch sinh thái, trình diễn mô hình ứng dụng công nghệ cao trong các hệ thống canh tác dựa trên cây lúa (rice based farming systems)Quy mô: 100 ha10,2Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT TP Cần ThơSố 4 đường Ngô Hữu Hạnh, Quận Ninh Kiều, TP Cần ThơTel: (84-7103)-823491Fax: (84-7103)-82080075Dự án xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ caoHuyện Thuận Bắc hoặc huyện Ninh Phước, tỉnh Bình ThuậnTrồng rau sạch, hoa nhiệt đới, chế biến nông sản, sản xuất giống cây con chất lượng cao cung cấp nội tiêu và xuất khẩuĐào tạo và nghiên cứu khoa học, tham quan học tập mô hình. Đào tạo và chuyển giao công nghệ. Tạo mô hình gắn liền giữa nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệNâng cao thu nhập: Khu nông nghiệp công nghệ cao phục vụ cho nông dân Ninh Thuận nâng cao trình độ canh tác, chế biến và thu nhập. Thu hút đầu tư, tăng thu nhập cho địa phương thông qua hoạt động của doanh nghiệp trong nước và ngoài nướcDu lịch sinh thái: tạo môi trường, cảnh quan sinh thái phục vụ tham quan du lịchDiện tích: 100-200ha48-72Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiUBND tỉnh Ninh ThuậnSố 450, Thống Nhất, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Ninh ThuậnĐT: +84-68.822683 - +84-68.82393776Dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ caoXã Tân Lập I, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền GiangSử dụng công nghệ nhân giống, truyền giống có cải tiến như nuôi cấy mô, hom, vi, ghép...; sử dụng các hệ thống tưới phun, tưới nước nhỏ giọt, sử dụng hệ thống nhà lưới, nhà kính, nhà màng PE có hệ thống điều khiển tự động và công nghệ sản xuất vật liệu mới để sản xuất và cung ứng giống nông nghiệp;Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi về kỹ thuật và phương pháp phổ biến kỹ thuật cấy truyền phôi sản xuất con giống gốc, giống cha mẹ đảm bảo cung cấp con giống tốt cho sản xuất;Chọn tạo và nuôi cấy các loại tảo phổ biến phục vụ cho sản xuất giống, nghiên cứu sinh sản nhân tạo giống thủy sản có giá trị kinh tế cao, điều khiển giới tính nhằm sản xuất con giống đơn tính có chất lượng cao, kháng bệnh tốt quy mô công nghiệp cung cấp cho thị trường.Quy mô 40 ha48Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT Tiền GiangKhu phố Trung Lương, phường 10, TP Mỹ Tho, Tiền GiangTel: 84-73-3855686Fax: 84-73-385600877Khu Nông nghiệp công nghệ cao AGOPARKNằm trong tổ hợp Yên Bình, Tại hai huyện Phổ Yên và Phú Bình, tỉnh Thái NguyênMục tiêu phát triển theo mô hình mới hoàn chỉnh về nông công nghiệp công nghệ cao, tiên tiến trên thế giới kết hợp với ưu thế của địa phương, của vùng để tạo thành một khu nông nghiệp hiện đại và đồng bộ.Trở thành một trung tâm nghiên cứu, sản xuất và giao thương quốc tế và nông nghiệp công nghệ cao; Khép kín quy trình sản xuất, chế biến và thương mại những sản phẩm nông nghiệp quan trọng có giá trị gia tăng và hàm lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.Quy mô: 850 ha240,1Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Thái Nguyên, 18 đường Nha Trang, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên.ĐT: 84-280-3759605Fax: 84-280-365437678Dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Long PhúXã Tân Hưng, huyện Long Phú, tỉnh Sóc TrăngXây dựng khu trung tâm liên kết nghiên cứu thực nghiệm, trình diễn sản xuất, chọn tạo, chuyển giao các sản phẩm và quy trình công nghệ mới hiện đại trong lĩnh vực cây trồngQuy mô: 100 ha100Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT Sóc TrăngSố 8 đường Hùng Vương, phường 6, TP Sóc TrăngĐT: 84-793-821913Fax: 84-793-82608679Dự án khu nông nghiệp công nghệ cao Mộc ChâuTiểu khu Bó Bun, Thị Trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn LaXây dựng khu vệ tinh 189 ha. Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao như rau, hoa, quả, chăn nuôi, chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp48Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-680380Dự án xây dựng trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cao phục vụ nông nghiệpThị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh BìnhỨng dụng khoa học công nghệ tiên tiến phục vụ nông nghiệpQuy mô: 50 ha50Liên doanhSở Kế hoạch và Đầu Tư Ninh Bình, số 8, đường Lê Hồng Phong, phường Vân Giang, TP Ninh BìnhĐT: 84-30-3871156Fax: 84-30-3873381III.1.2. Trồng trọt81Dự án Sản xuất lúa hàng hóa chất lượng caoXã Thiên Lộc, huyện Can LộcPhát triển vùng sản xuất hàng hóa lúa gạo tập trung, phục vụ thị trường trong ngoài tỉnh, hướng tới xuất khẩuDiện tích: 15.000 ha.25Liên doanhSở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà TĩnhTel: 84-39-3855598Fax: 84-39-385699182Dự án Sản xuất giống cây trồngHuyện Mộc Châu, Yên Châu, Thuận Châu, Mai Sơn và TP Sơn LaXây dựng trại sản xuất giống, cung cấp giống cây trồng đảm bảo chất lượng trên địa bàn tỉnh Sơn La24Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-680383Dự án Sản xuất rau, củ, quả chất lượng caoXã Kỳ Hòa, huyện Kỳ Anh; Xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc; xã Tượng Sơn, huyện Thạch Hà; xã Cẩm Trung, huyện Cẩm XuyênPhát triển vùng sản xuất rau, củ quả theo hướng hàng hóa của tỉnh Hà Tĩnh.Diện tích: 20 ha.25100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà TĩnhTel: 84-39-3855598Fax: 84-39-385699184Dự án vùng chuyên canh hóaXã Ninh Phúc, phường Ninh Phúc, tp Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình hoặc Xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh BìnhVùng chuyên doanh hoa với sản lượng 10 triệu bông/nămQuy mô: 50 ha30Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Kế hoạch và Đầu tư Ninh Bình, Số 8, đường Lê Hồng Phong, phường Vân Giang, TP Ninh BìnhĐT: 84-30-3871156Fax: 84-30-387338185Dự án Phát triển sản xuất cây bưởi Phúc Trạch và dự án phát triển cam bù Hương SơnHuyện Hương Sơn, Vũ QuangNâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, bảo tồn, nhân nhanh giống chất lượng cao, hình thành vùng sản xuất bưởi, cam bù hàng hóa chất lượng cao theo quy trình công nghệ tiên tiến.Diện tích: Bưởi Phúc Trạch 2.000 haCam bù Hương Sơn, Vũ Quang 3.000 haVốn dự kiến đầu tư: 20 triệu USD20Liên doanhSở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà TĩnhTel: 84-39-3855598Fax: 84-39-385699186Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến phân bón hữu cơHuyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà TĩnhSản xuất phân bón hữu cơ lâu dài với giá rẻ phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như xuất khẩu sang Lào.Diện tích: 10 ha.20Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà TĩnhTel: 84-39-3855598Fax: 84-39-385699187Dự án Phát triển chè chất lượng cao6 huyện Mộc Châu, Yên Châu, Thuận Châu, Mai Sơn, Phù Yên, Bắc Yên, Sơn LaXây dựng và trồng mới vùng nguyên liệu chè 6.000 ha.Xây dựng nhà máy chế biến chè phục vụ xuất khẩu72Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-680388Dự án phát triển vùng nguyên liệu mây, treHuyện Phú Yên, Bắc Yên, Sông Mã, Sộp Cộp, Mường La, Mộc Châu, Mộc Hạ và Mai SơnTạo vùng nguyên liệu tập trung kết hợp với chế biếnQuy mô: 55.000 ha422,6Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-680389Dự án sản xuất giống vật nuôiHuyện Mộc Châu, Yên Châu, Thuận Châu, Mai Sơn và TP Sơn LaXây dựng trại sản xuất giống, cung cấp vật nuôi đảm bảo chất lượng trên địa bàn tỉnh Sơn la48Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-680390Dự án nông trại hữu cơ sản xuất rau, củ, quả xứ lạnh xuất khẩu, chăn nuôi bò sữa, chế biến sữa tại xã Đăk TăngHuyện KonPlong, tỉnh Kon Tum,Khai thác tiềm năng, lợi thế trên địa bàn huyện; tạo việc làm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân, phát triển kinh tế - xã hội trên đại bàn huyện KonPlongQuy mô: 500 ha48Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiUBND tỉnh Kon Tum125B Trần Phú, tp Kon TumĐT: 84-60-3862320Fax: 84-60-386249391Dự án Phát triển vùng trồng cà phê.Huyện Thuận Châu, Mai Sơn, Sốp Cộp và thành phố Sơn La.Xây dựng và trồng mới vùng nguyên liệu cà phê 5.000 ha. Xây dựng nhà máy chế biến cà phê phục vụ xuất khẩu37,5các hình thứcSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-680392Trung tâm chế biến hạt giống khu vực ĐB sông HồngThái BìnhQuy mô 50-70 ha, đặt tại các cụm công nghiệp trong tỉnh.6các hình thứcSở Kế Hoạch Đầu Tư Thái Bình, 233 Hai Bà Trưng, TP Thái Bình, Thái BìnhĐT: 036-3831774FAX: 036-3830327III.1.3. Chăn nuôi93Dự án Phát triển bò thịt chất lượng caoTrên địa bàn tỉnh Thanh HóaTạo giống bò thịt chất lượng cao tại Thanh Hóa, đạt khối lượng cơ thể và các chỉ tiêu về khả năng sản xuất thịt chất lượng cao ở mức khá so với bò nuôi tại chính quốc, nhằm chủ động nguồn cung cấp con giống cho chăn nuôi trong tỉnh nói riêng và địa bàn cả nước nói chung; đồng thời đưa cơ cấu đàn bò thịt chất lượng cao đến năm 2015 ngày càng tăng phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh sản xuất, tuyển chọn làm bò nền được khoảng 10.800 con bê cái F1 CLC, 1.760 con bê cái F2 CLCSản xuất được 16.200 con bò thịt F1 chất lượng cao và 2.640 con bò thịt F2 chất lượng cao46,4Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT Thanh HóaSố 49 Đại Lộ Lê Lợi, tp Thanh HóaĐT: 84-37-3850281Fax: 84-37-385028194Dự án Khu chăn nuôi tập trungXã Thạch Hòa, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền GiangCải tiến nâng cao chất lượng giống vật nuôi, tạo ra những giống mới phù hợp với Việt Nam trên cơ sở nhập giống mới, nguồn gen mới và phát huy tốt nhất các giống địa phương, nguồn gen quý hiếm đã cóDiện tích: 200 ha72Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT Tiền Giang, Khu phố Trung Lương, phường 10, TP Mỹ Tho, Tiền GiangTel: 84-73-3855686Fax: 84-73-385600895Dự án Sản xuất lợn giống và lợn thương phẩm kết hợp nhà chế biến thịt gia súc xuất khẩuSản xuất lợn giống và lợn thương phẩm ở các khu chăn nuôiNhà máy chế biến ở khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh Hà TĩnhSản xuất lợn giống và lợn thương phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung công nghiệp, gắn với chế biến sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.Diện tích: 410 ha cho 8 cơ sở sản xuất, 10 ha xây dựng nhà máy chế biến.88Liên doanhSở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh, Số 61 Phan Đình Phùng - Thành Phố Hà Tĩnh - Hà Tĩnh.Điện thoại: +84-039 3855598 - Fax: +84-039.385699196Dự án Phát triển chăn nuôi trâu bò thịt11 huyện trên địa bàn tỉnh Sơn LaPhát triển Sind hóa đàn bò, đưa đàn bò lai chiếm 50% tổng đàn bò;Tạo hướng đi mới để thoát nghèo bền vững cho các dân tộc Sơn LaSử dụng nguồn lao động dồi dào của địa phương28,8Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-680397Dự án Cơ sở giết mổ gia súc tập trung12 huyện thành phố của tỉnh Sơn LaCó các cơ sở giết mổ gia súc tập trung trên địa bàn tỉnh nhằm rút ngắn được khoảng cách vận chuyển gia súc, gia cầm sống đến cơ sở giết mổ gắn với chợ kinh doanh thực phẩm trên địa bàn96Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La, 182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-680498Dự án Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôiKhu công nghiệp Hạ Vàng hoặc khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà TĩnhSản xuất và cung cấp thức ăn chăn nuôi đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, công nghiệp; góp phần giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người dân, tạo động lực phát triển kinh tế-xã hộiQuy mô: 15 ha30Liên doanhSở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh, Số 61 Phan Đình Phùng - Thành Phố Hà Tĩnh - Hà Tĩnh.ĐT: +84-039 3855598Fax: +84-039.385699199Dự án Trung tâm Đào tạo công nhân kỹ thuật nông nghiệpXã Sơn Lai, huyện Nho QuanĐào tạo, nâng cao tay nghề công nhân kỹ thuật nông nghiệpQuy mô: 3-5 ha20Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Kế hoạch và Đầu Tư Ninh Bình, số 8, đường Lê Hồng Phong, phường Vân Giang, TP Ninh BìnhĐT: 84-30-3871156Fax: 84-30-3873381III.2. Ngành thủy sản100Đề án Trung tâm nghề cá và bố trí các cụm công nghiệp để XTĐT trong lĩnh vực thủy sảnTP Cần ThơÝ tưởng hình thành trung tâm chế biến công nghệ cao tại Cần Thơ và kết nối các cụm sản xuất, nuôi trồng thủy sản của tất cả các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.Liên doanh, 100% FDIVụ HTQT, Bộ Nông Nghiệp và PTNTSố 2 Ngọc Hà, Ba Đình, HNTel: (84-4)-37347082Fax: (84-4)-37330752101Dự án xây dựng Nhà máy đóng tàu cá bằng vật liệu mớiHuyện Tuy Phong, thị xã La Gi hoặc TP Phan ThiếtĐóng mới tàu cá bằng vật liệu mới (vật liệu Compisite, vỏ thép...) thay vỏ gỗ hiện nay, sửa chữa, bảo dưỡng, bọc Composite cho tàu cá ngư dân trong và ngoài tỉnh. Diện tích: 5 -10 ha.10100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT Bình Thuận17 Thủ Khoa Huân, Phan Thiết, Bình ThuậnĐT: 84-62-3822837Fax: 84-39-3856991102Dự án nuôi cá nước lạnhHuyện KonPlong, tỉnh Kon TumPhát huy tiềm năng nguồn nước lạnh vùng Đông Trường Sơn, phát triển nghề nuôi cá nước lạnh trở thành sản phẩm chủ lựcQuy mô: 900 tấn SP/năm27Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiUBND tỉnh Kon Tum125B Trần Phú, tp Kon TumĐT: 84-60-3862320Fax: 84-60-3862493103Dự án Cảng cá Vàm Lạng (kết hợp trú bão)Tiền GiangHỗ trợ đánh bắt tầm xa cho đội tàu đánh bắt; Tiếp nhận, bảo quản và phân phối các sản phẩm đánh bắt và thực hiện các dịch vụ cung ứng cho tàu thuyền đánh bắt; tạo điều kiện cho tàu thuyền đánh bắt; tạo điều kiện cho tàu thuyền đánh bắt trong khu vực vào neo đậu tránh trú bão. Diện tích: 10 ha. Công suất: 110 lượt/400 CV. Vốn dự kiến đầu tư: 500 tỷ VNĐ5,8Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT Tiền GiangKhu phố Trung Lương, phường 10, TP Mỹ Tho, Tiền GiangTel: 84 -73-3855686Fax: 84 -73-3856008104Dự án Sản xuất giống tôm, nuôi trồng và chế biến thủy sản công nghệ caoHuyện Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà và Kỳ Anh, tỉnh Hà TĩnhTạo nguồn giống tôm đảm bảo chất lượng và số lượng để cung cấp cho nuôi thủy sản trong và ngoài tỉnh; hình thành vùng nuôi thủy sản tập trung công nghệ cao, cung cấp nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu; xây dựng nhà máy chế biến gắn sản xuất với tiêu thụ; góp phần giải quyết việc làm, phát triển kinh tế - xã hội.Diện tích: 1.500 ha.45Liên doanhSở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà TĩnhTel: 84-39-3855598Fax: 84-39-3856991105Dự án nuôi cá bè trên lòng hồ thủy điện Sơn LaHuyện Mường La, Quỳnh Nhai, Phú Yên, Bắc Yên và Sông MãKhai thác tiềm năng, thế mạnh sẵn có, tận dụng tối đa nguồn lực, phát huy điều kiện thuận lợi để góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội trong điều kiện mới96Liên doanhSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-6803106Dự án nuôi, chế biến cá Tầm trên địa bàn tỉnh Sơn LaHuyện Thuận Châu Quỳnh Nhai và Mường LaKhai thác tiềm năng, thế mạnh sẵn có, tận dụng tối đa nguồn lực, phát huy điều kiện thuận lợi để góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội trong điều kiện mới48Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-6803III.3. Ngành lâm nghiệp107Dự án Nhà máy sản xuất VINAFOR khu vực miền BắcKhu công nghiệp trong địa bàn tỉnh Bắc NinhSản xuất đồ mộc và trang trí nội thất, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.Quy mô: 10 ha30Liên doanh góp vốn đầu tưTổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam, 127 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà NộiTel: (84-4)-36410799Fax: (84-4)-36410800108Dự án Nhà máy sản xuất VINAFOR khu vực miền NamKhu công nghiệp trong địa bàn tỉnh Đồng NaiSản xuất đồ mộc và trang trí nội thất, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.Quy mô: 10 ha40Liên doanh góp vốn đầu tưTổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam, 127 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà NộiTel: (84-4)-36410799Fax: (84-4)-36410801109Dự án Nhà máy chế biến gỗ công nghiệpKhu kinh tế Nghị Sơn, huyện Tĩnh Gia Tỉnh Thanh HóaDự án sản xuất đồ mộc cao cấp từ gỗ rừng trồng với quy mô lớn, công nghiệp hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh với hàng nhập ngoại trên thị trường, hướng đến xuất khẩuQuy mô: 5-10 ha24Liên doanhSờ Nông Nghiệp và PTNT Thanh Hóa, 49 Đại Lộ Lê Lợi, tp Thanh HóaĐT: 84-37-3850281Fax: 84-37-3850281110Dự án trồng rừng và nguyên liệu nhà máy chế biến ván MDF, bột giấy, đồ gỗTại các địa phương, khu kinh tế, khu công nghiệp, tuyến đường HCMKhai thác rừng nguyên liệu sẵn có, trồng vùng nguyên liệu, sản xuất các sản phẩm gỗ cao cấp, ván MDF, bột giấy để tăng giá trị hàng hóa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dânQuy mô: Rừng nguyên liệu 80.000 ha, nhà máy 15ha50Liên doanhSở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh61 Phan Đình Phùng, TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà TĩnhTel: 84-39-3855598Fax: 84-39-3856991111Dự án nhà máy chế biến ván nhân tạoHuyện Anh Sơn hoặc huyện Con CuôngKhai thác rừng trồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An trên phạm vi các huyện Tây Nam của tỉnh (Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn) để chế biến các sản phẩm ván nhân tạo nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, khai thác hiệu quả nguồn lực địa phươngQuy mô: 30000 m3 SP/năm20Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT Nghệ An, 129 Lê Hồng Phong, TP Vinh, Nghệ AnĐT: 84-38-3835993Fax: 84-38-3835993112Dự án nhà máy chế biến giấyKhu công nghiệp Nam CấmKhai thác rừng trồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, phạm vi các huyện đồng bằng trung du: Đô Lương, Yên Thành, Thanh Chương, Nghi Lộc và 1 phần các huyện Tây Nam của tỉnh (Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn) để chế biến giấy thành phẩm các loại nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, khai thác hiệu quả nguồn lực địa phươngQuy mô: 40.000 tấn SP/năm20Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT Nghệ An129 Lê Hồng Phong, TP Vinh, Nghệ AnĐT: 84-38-3835993Fax: 84-38-3835993113Dự án Nhà máy chế biến gỗ cao cấp từ gỗ rừngKhu kinh tế Nghị Sơn, huyện Tĩnh Gia Tỉnh Thanh HóaChế biến gỗ công nghiệp với quy mô lớn, công nghệ hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm mộc chất lượng cao, có sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập trên thị trường, hướng đến xuất khẩuQuy mô: 5-10 ha24Liên doanhSở Nông Nghiệp và PTNT Thanh HóaSố 49 Đại Lộ Lê Lợi, tp Thanh HóaĐT: 84-37-3850281Fax: 84-37-3850281114Dự án Bảo tồn và phát triển khu dụ trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An (Phù Mát, Phù Huống, Phù Hoạt)Huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, An Sơn và Thanh ChươngBảo tồn và phát triển các loại sinh quyển thế giới hiện có trên địa bànQuy mô: 150.000 ha20Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp và PTNT Nghệ An129 Lê Hồng Phong, TP Vinh, Nghệ AnĐT: 84-38-3835993Fax: 84-38-3835993115Dự án Nhà máy sợi ép (MDF) VINAFORKhu công nghiệp Trung Hà, Phú ThọSản xuất ván sợi ép (MDF) là đồ mộc và trang trí nội thất, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Diện tích: 10 ha. Vốn dự kiến đầu tư 662 tỷ VNĐ31Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiTổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam127 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà Nội hoặc Bộ Nông Nghiệp và PTNTSố 2 Ngọc Hà, Ba Đình, HNTel: (84-4)-37347082Fax: (84-4)-37330752IV. BẢO QUẢN CHẾ BIẾN116Dự án kho lạnh lưu trữ, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, thủy sản sau thu hoạchKhu công nghiệp Bình Minh, huyện Bình Minh, Vĩnh LongGiảm tổn thất sau thu hoạch, ổn định chất lượng nguyên liệu sản phẩm.Điều hòa cung cầu, ổn định giá cả, tăng lợi nhuận cho nông dânLưu trữ và cung cấp nguyên liệu ổn định cho nhà máy chế biếnGóp phần giải quyết việc làm cho người lao độngQuy mô: 5 ha9,6100% vốn đầu tư nước ngoàiBan Quản Lý các khu công nghiệp Vĩnh Long85 đường Trưng Nữ Vương, P.1, TP Vĩnh LongĐT 84-703-820972117Dự án nhà máy chế biến thực phẩm đóng hộpKhu công nghiệp Bình Minh, huyện Bình Minh, Vĩnh LongSản xuất chế biến sau thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp phục vụ tiêu dùng xuất khẩu. Khai thác hiệu quả nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có, góp phần tạo đầu vào ổn định cho các mặt hàng nông sản địa phươngQuy mô: 15 ha24100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh, liên kết để thực hiện dự ánBan Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long85 đường Trưng Nữ Vương, p.1, TP Vĩnh LongĐT 84-703-820972118Dự án Nhà máy chế biến ngao công suất 70.000 tấn/nămHuyện Thái Thụy và Tiền HảiChế biến ngao thương phẩm để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩuQuy mô: 70.000 tấn/năm50Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Kế Hoạch và Đầu Tư Thái Bình233 đường Hai Bà Trưng, TP Thái BìnhTel: 84-36-3831774Fax: 34-36-3830326119Dự án Nhà máy chế biến sản phẩm từ quả Macadamia gắn với phát triển vùng nguyên liệu MacadamiaHuyện Mộc Châu, Vân Hồ, Yên Châu, Thuận Châu, Phú Yên, Bắc Yên, Mường La, Quỳnh NhaiTạo vùng nguyên liệu tập trung kết hợp với chế biến48Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Nông Nghiệp & PTNT Sơn La182 Nguyễn Lương Bằng, TP Sơn LaĐT: 84-22-3852133Fax: 84-22-385-6803120Dự án phát triển vùng nguyên liệu và chế biến gạo chất lượngHuyện Yên Định, Thiệu Hóa, Triệu Sơn, Quảng Xương, Hoàng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn, Đông Sơn, Hà Trung, Vĩnh LộcQuy hoạch, xây dựng vùng sản xuất lúa gạo chất lượng phục vụ chế biến theo hướng nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng và hiệu quả kinh tếQuy mô: 20.000 ha24Liên doanhSở Nông Nghiệp và PTNT Thanh HóaSố 49 Đại Lộ Lê Lợi, tp Thanh HóaĐT: 84-37-3850281Fax: 84-37-3850281121Dự án Chăn nuôi gia súc, gia cầm và chế biến thịt, sữa, thủy sảnHuyện Trảng Bàng, Gò Dầu, Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành, Bến Cầu, Dương Minh Châu, tỉnh Tây NinhPhát triển chăn nuôi và chế biến thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu48-96Liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoàiTrung tâm XTĐT-TM-DLTây Ninh, Sở Nông Nghiệp & PTNT Tây Ninh118 Phạm Tung, phường 1, khu phố 3, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây NinhĐT: 84-663822648Fax: 84-663820236122Dự án Trồng và chế biến mủ cao suHuyện Hương KhêTrồng và khai thác nguyên liệu mủ cao su của các công ty và cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh, để tăng giá trị hàng hóa, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao độngRừng nguyên liệu theo quy hoạch cây cao su của tỉnh đến năm 2020 khoảng 20.000 ha, nhà máy 3ha40Liên doanhSở Nông Nghiệp và PTNT Hà Tĩnh, Số 61 Phan Đình Phùng - Thành Phố Hà Tĩnh - Hà Tĩnh.ĐT: +84-039 3855598Fax: +84-039.3856991123Dự án vùng nguyên liệu và chế biến chè tỉnh Thái NguyênNằm trong tổ hợp Yên Bình, Tại hai huyện Phổ Yên và Phú Bình, tỉnh Thái NguyênXây dựng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo phương thức gắn kết vùng sản xuất nguyên liệu chất lượng cao với chế biến công nghiệp (chế biến tinh, chế biến sâu)Đẩy mạnh tiêu thụ chè, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm chè tỉnh Thái NguyênXây dựng thương hiệu chè bền vữngQuy mô: 1.020 ha38,41100% vốn đầu tư nước ngoàiSở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Thái Nguyên, 18 đường Nha Trang, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên. ĐT: 84-280-3759605 Fax: 84-280-3654376Sở Nông Nghiệp và PTNT Thái NguyênTổ 28, phường Hoàng Văn Thụ, tp Thái NguyênĐT: 84-280-3855484Fax: 84-280-3857731IV. CÁC LĨNH VỰC SẢN XUẤT - DỊCH VỤ124Nhà máy lọc dầu Nam Vân PhongKKT Nam Vân Phong, Khánh HòaThời gian dự kiến vận hành là 2015-20218.000Liên doanh 75% vốnTCT Xăng dầu Việt Nam, ĐT: 84-4-38512603 Fax: +84-4-38512902125Dự án sản xuất cao su tổng hợp SBRKKT Vũng Áng, Hà TĩnhCông suất 100.000 tấn/năm, dự kiến vận hành thương mại từ năm 2017100Liên doanhBQL KKT Vũng Áng, Hà Tĩnh. 86 Phan Đình Phùng, TP Hà TĩnhĐT: +84-39-3881237 Fax: +84-39-3882992126Nhà máy sản xuất các thiết bị cảm biếnmiền Nam, miền BắcNhà máy sản xuất các loại cảm biến thông minh, các bộ xử lý tín hiệu thông minh. Công suất 4 triệu sản phẩm/năm35liên doanh, 100% FDIBộ Công Thương, 54 Hai Bà Trưng, Hà Nội;ĐT: +84-4-22202433Fax: +84-4-22202526127Chế tạo thiết bị, linh kiện cho ngành CN hàng không và sửa chữa, bảo trì máy bay dân dụngKKT Chu Lai, Quảng Nam500100% FDISở Kế Hoạch Đầu Tư Quảng Nam, 2 Trần Phú, TP Tam Kỳ, Quảng Nam, ĐT: +84-510-3810886Fax: +84-510-3810397
|
Chính phủ thống nhất thông qua dự án Luật Viên chức (sửa đổi)
VTV.vn - Chính phủ ban hành Nghị quyết số 279/NQ-CP ngày 15/9/2025 thống nhất thông qua dự án Luật Viên chức (sửa đổi) do Bộ Nội vụ trình.
Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm về việc tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ, hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Viên chức (sửa đổi); thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình của Chính phủ về dự án Luật và các văn bản liên quan trình Quốc hội theo quy định.
Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Nội vụ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội; chủ động báo cáo, giải trình trong quá trình thẩm tra, tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của Quốc hội về dự án Luật theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.
* Bộ Nội vụ cho biết, dự thảo Luật Viên chức (sửa đổi) được thiết kế theo nguyên tắc kế thừa và chỉnh lý những nội dung của Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) cho phù hợp với quy định mới của Đảng và theo đúng nguyên tắc, mục tiêu với các nội dung cụ thể.
Dự thảo Luật Viên chức (sửa đổi) tập trung hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn nhân lực theo hướng lấy người lao động làm trung tâm, tạo sự linh hoạt trong sử dụng nguồn nhân lực công - tư, tạo cơ chế trong thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, cắt giảm thủ tục hành chính, khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới quản trị quốc gia, xây dựng đội ngũ viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và phục vụ nhân dân.
Đồng thời, Dự thảo Luật Viên chức (sửa đổi) tập trung rà soát, bổ sung chính sách theo hướng đơn vị sự nghiệp được chủ động trong công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực, phù hợp với chủ trương mới của Bộ Chính trị và thực tiễn. Mục tiêu hình thành cơ chế linh hoạt trong tuyển dụng để đơn vị sự nghiệp công lập thu hút, bố trí, sử dụng, đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng viên chức, người lao động, chuyên gia, nhà khoa học, phù hợp với nhu cầu nhân lực và điều kiện tài chính của đơn vị; cho phép đơn vị sự nghiệp vận hành như chủ thể kinh tế (đối với các đơn vị tự chủ); tạo cơ chế linh hoạt trong tuyển dụng, đánh giá, sử dụng phù hợp với mức độ tự chủ trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc phục vụ cộng đồng; tạo cơ chế quản trị đội ngũ linh hoạt theo hướng mở, thích ứng với mọi mô hình tổ chức; tạo cơ chế đủ mở để mỗi đơn vị được "thiết kế riêng" cách quản lý, sử dụng, tuyển dụng đội ngũ của mình...
|
Luk thung (tiếng Thái: ลูกทุ่ง) hay là một thể loại âm nhạc Thái Lan đại thể tương đương với nhạc pop phương Tây và bolero Việt Nam.
Nó thường được gọi là nhạc đồng quê Thái Lan, là một thể loại bài hát tiếp biến văn hóa xuất hiện sau Thế chiến thứ hai trong các khu vực miền trung của Thái Lan. Thể loại này bắt nguồn từ phleng Thai sakon, và phát triển vào đầu thế kỷ 20. Đặc biệt, Suphanburi đã trở thành trung tâm của âm nhạc luk thung, sản sinh ra nhiều nghệ sĩ lớn, bao gồm Suraphol Sombatcharoen và Pumpuang Duangjan. Thể loại này đã được phổ biến rộng rãi ở khu vực đông bắc. Ngay từ đầu đã dựa trên truyền thống âm nhạc mó lam đông bắc và ngôn ngữ Isan đông bắc.
Tổng quan.
Các bài hát Luk thung bao gồm những ca từ thơ mộng thường phản ánh lối sống nông thôn, những nét văn hóa và khuôn mẫu xã hội ở Thái Lan. Các bài hát thường được hát với giọng đồng quê đặc biệt và cách sử dụng phổ biến của rung, và được hòa âm với các nhạc cụ phương Tây, chủ yếu là nhạc cụ đồng và nhạc cụ điện tử, cùng với các nhạc cụ truyền thống của Thái Lan như khèn bè và đàn phin... Về mặt trữ tình, các bài hát đề cập đến nhiều chủ đề, thường dựa trên cuộc sống nông thôn Thái Lan: nghèo đói ở nông thôn, tình yêu lãng mạn, vẻ đẹp của phong cảnh nông thôn, tín ngưỡng tôn giáo, văn hóa truyền thống và cuộc khủng hoảng chính trị. Về ngôn ngữ, luk thung hát bằng tiếng Thái Trung tâm, Thái Nam (Tai), Thái Đông Bắc (Isản), Thái Bắc (Lán Na), tiếng Thái Đen và tiếng Phu Thái.
Bản thu âm đầu tiên của thứ được coi là luk thung lũng là "Mae Saao Chaao Rai", do Hem Vejakorn viết cho Suraphol Sombatcharoen vào năm 1938, một bản nhạc nền cho bộ phim truyền hình phát thanh, "Saao Chaao Rai" ("Quý cô nông phu'). Thuật ngữ luk thung được đặt ra lần đầu tiên vào ngày 1 tháng 5 năm 1964 bởi Chamnong Rangsikul, người bắt đầu một chương trình truyền hình cho Kênh 4 có tiêu đề "Phleng Luk Thung".
Lịch sử.
Nguồn gốc.
Luk thung có nguồn gốc từ phleng Thai sakon, nơi áp dụng các đặc điểm của nhạc cụ phương Tây như dàn nhạc và nhạc cụ điện tử vào thời vua Rama IV. Phleng Thai sakon liên tục phát triển trong suốt thời vua Rama V, và được trình chiếu trong nhiều bộ phim và các buổi biểu diễn trên sân khấu. Atiphob Pataradetpisan's, "Waltz Pleumchit" ('Delighted Mind Waltz') vào năm 1903 được thu âm trở thành bài hát sakon đầu tiên của Thái Lan. Luk thung cũng ảnh hưởng một phần từ nhạc rom kbach và kantrum của Campuchia.
Trong chính phủ của Plaek Phibunsongkhram (1938-1944), phleng Thai sakon đã trở thành một hình thức tuyên truyền để chính phủ truyền bá tư tưởng chính trị về hiện đại hóa ở Thái Lan. Năm 1939, Eua Sunthornsanan thành lập ban nhạc sakon đầu tiên của Thái Lan, được gọi là Suntharaporn, sử dụng một số nhạc sĩ được đào tạo kinh điển, những người đã thất cử sau cuộc đảo chính năm 1932. Eua Sunthornsanan từng phục vụ Thủ tướng, Plaek Phibunsongkhram, với tư cách là người đứng đầu dàn nhạc chính của Thái Lan, và bộ phận âm nhạc của Sở Quan hệ Công chúng Thái Lan. Ông đã thống trị ngành công nghiệp âm nhạc bằng cách sáng tác hơn 2.000 bài hát, đưa ông trở thành một trong những người tiên phong có ảnh hưởng nhấtphleng Thai sakon. Một số đĩa hát đáng chú ý của anh là "Phleng Wattanatum" ("Bài hát văn hóa"), "Phleng Faai" ("Bài hát bông gòn"), và "Phleng Saang Thái" ("Bài ca xây dựng Thái Lan").
Năm 1944, bộ môn Mỹ thuật của chính phủ Phibun giới thiệu điệu múa lăm vông khi ban hành mười "Ramvong Matrathan" ("điệu múa vòng tròn tiêu chuẩn") để cạnh tranh với nhạc khiêu vũ phương Tây. Có ý kiến cho rằng Phibun và vợ của anh, La-iat, đã quan sát các buổi biểu diễn "Ramthon" ('Múa trống') ở nông thôn khi đến thăm tỉnh Phetchabun và các vùng lân cận. La-iat đã ghi nhận một số văn bản và giai điệu và những ghi chú này đã hình thành nền tảng của Ramvong Matrathan của Bộ Mỹ thuật. Đây là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng luk thung lũng trong tương lai. Ramvong đã trở thành một thể loại âm nhạc rất thành công ở Thái Lan trong một thập kỷ sau giữa những năm 1940.đã mua những nghệ sĩ biểu diễn ở đông bắc như Tumthong Chokchana (hay còn gọi là Benjamin), sinh ra ở Ubon và Chaloemchai Sriruecha, sinh ra ở Roi Et, vào ngành công nghiệp âm nhạc Thái Lan và do đó đã mở đường cho ảnh hưởng nặng nề ở đông bắc đối với âm nhạc luk thung khi nó nổi lên.
Giai đoạn đầu.
Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Thái Lan đã trải qua quá trình tăng trưởng kinh tế, dẫn đến lạm phát trong nước, bao gồm cả việc thiếu hụt nghiêm trọng nguồn cung gạo. Các ngành công nghiệp giải trí và thương mại nhanh chóng phục hồi, và các nghệ sĩ có thể tiếp tục sự nghiệp thu âm của mình. Các hậu quả của chiến tranh ảnh hưởng xu hướng âm nhạc mới, đặc biệt là lời bài hát mà nhấn mạnh cuộc khủng hoảng xã hội và áp lực chính phủ sau chiến tranh, cũng như mối quan tâm chính trị và kinh tế.
Thế hệ đầu tiên xuất hiện từ năm 1945 đến năm 1957. Phong cách mới của Thái Sakon phát triển thành hai hướng đặc trưng văn hóa: Luk Thung nông thôn và Luk Krung thành thị ("Đứa con của thành phố"). Hình thức ban đầu của luk thung lũng được gọi là phleng talat ('nhạc thị trường'), hoặc còn được gọi là phleng chiwit ('nhạc cuộc sống'). Thuật ngữ phleng talat ban đầu được sử dụng để chỉ những bài hát luk thung dung phổ biến ở các chợ chùa và lễ hội, và phleng chiwit được dùng để chỉ những bài hát có lời lẽ phản ánh lối sống và mối quan tâm xã hội của con người. Sớm phleng chiwit các nghệ sĩ bao gồm Saeng Napha Boonra-Sri, Saneh Komanchun, và Suraphol Sombatcharoen.
Thuật ngữ luk thung trở nên phổ biến vào năm 1964. Theo Prakob Chaipipat, Giám đốc Kênh 4 Truyền hình Thái Lan, "vào ngày 11 tháng 5 năm 1964, Jumnong Rangsikul đã thành lập một chương trình truyền hình, được gọi là" Phleng Chao Baan "('bài hát dân ca') và trình chiếu ba các nghệ sĩ phleng talat: Porm Pirom, Pongsri Woranuch và Toon Tongjai. Tuy nhiên, chương trình đã sớm bị Ajin Panjapan cất công phát sóng do bị đón nhận tiêu cực. Vào tháng 12 năm 1964, Jumnong Rangsikul đã hồi sinh chương trình và đổi tên nó thành "Phleng Luk Thung "('đứa con của âm nhạc đồng ruộng'). Sau sáu tháng, buổi biểu diễn đã nhận được sự đón nhận của xã hội. Hơn nữa, nó đã khởi xướng một trào lưu luk thungChương trình tivi. "Luk Thung Krung Thai" ('thủ đô Thái Lan luk thung') sau đó được phát sóng bởi TV Kênh 4. Luk thung tiếp xúc với truyền hình âm nhạc đã đạt được hàng loạt quốc gia, dẫn đến một sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các nghệ sĩ và ca khúc mới."
Thời kỳ vàng son.
Suraphol Sombatcharoen đã đóng một vai trò quan trọng trong việc tung ra những bản thu âm đầu tiên của luk thung vào cuối những năm 1950 đến 1960, đưa luk thung đạt đến đỉnh cao của sự nổi tiếng; điều này đã mang lại cho anh ta danh hiệu "vua của luk thung lũng ". Anh ấy đã sáng tác hơn 100 bài hát, bao gồm bản hit đầu tiên của mình, "Nam Da Sow Vienne" ("Nước mắt của một cô gái Lào") và nhiều đĩa hát nổi tiếng như "Sieow Sai" ('Đau dạ dày'), "Kong Bere" ('Fake Stuff') và "Sao Suan Taeng" ("The Girl of the Cucumber Farm").
Tháng 2 năm 1966, Somyot Thassanaphan trở thành nghệ sĩ luk thung đầu tiên giành được Giải thưởng Đĩa vàng Hoàng gia Thái Lan, với tác phẩm "Chor Tip Ruang Tong" ('Bó vàng thần thánh') do Payong Mookda sáng tác.
Nhóm nhạc và nghệ sĩ hát đơn.
Những năm 1940-1960 có các nhóm nhạc: Suraphol Sombatcharoen, Pongsri Woranuch, Chai Muengsingh, Waiphot Phetsuphan, Plen Promdaen, Praiwan Lookphet, v.v...
Những năm 1970-1990 có các nhóm nhạc: Pumpuang Duangjan, Sayan Sanya, Yodrak Salakjai, Phongthep Kradonchamnan, Sunaree Rachasima, Santi Duangsawang, Pornsak Songsaeng, Jintara Poonlarp, Honey Sri-Isan, Yui Yatyer, Mike Phiromphon, Mangpor Chonthicha, Chaiya Mitchai, Rung Suriya, v.v...
Từ 2000 đến nay có các nhóm nhạc:: Kratae Rsiam, Tai Orathai, Phai Phongsathon, Fon Tanasoonthon, Taketan Chonlada, Lamyai Haithongkham, v.v...
|
None
|
Orinomana bituberculata là một loài nhện trong họ Uloboridae.
Loài này thuộc chi "Orinomana". "Orinomana bituberculata" được Eugen von Keyserling miêu tả năm 1881.
|
Độc đạo - Tập 30: Hồng làm hỏng việc, bị đánh chết?
VTV.vn - Biết trước đi vào sẽ chết nhưng Hồng cũng hiểu rằng anh không còn lựa chọn nào khác.
Hồng đề xuất với Quân "già" rằng để Lý chạy độc đạo, còn Hồng vận chuyển hàng và giao trực tiếp đến tay người của ông Cừ. Tuy nhiên, Quân "già" không đồng ý. "Tao chỉ cảm thấy yên tâm khi thằng lập ra kế hoạch ngồi trên xe thực địa. Mày đi cùng Lý, còn đường rừng để thằng Nghĩa và thằng Khương" - hắn ta yêu cầu.
Trong trích đoạn giới thiệu tập 30 Độc đạo trên đây, Hồng và Lý đi cùng nhau đến một địa điểm và dừng lại. " Khả năng vào kia tôi sẽ bị xử. Nhớ ngày này thắp cho tôi một nén hương nhá" - Hồng nói khiến Lý toét sợ run người. Đó chỉ là lời nói đùa của Hồng. Còn thực tế, Hồng cho rằng chắc không bị đánh chết nhưng cũng khó toàn thây nên dặn Lý hãy đưa anh đi bệnh viện, nếu nặng quá thì đưa xuống bệnh viện huyện.
"Xong việc thì té luôn đi đừng để thằng Khương nó biết" - Hồng dặn Lý trước khi xuống xe.
Đúng như Hồng đã lường trước, vừa bước vào tới nơi, Hồng đã bị người của ông Cừ đánh gục. "Sự cố ngoài ý muốn thôi mà chú" - Hồng giải thích với ông Cừ, nhưng ông cứng rắn cho Hồng ăn đòn vì tội làm hỏng việc. "Chúng mày đánh chết đi, tao chịu" - ông ra lệnh cho đàn em và ông cũng đã được Quân "già" giao cho quản Hồng.
Quý vị đón xem tập 30 phim Độc đạo phát sóng lúc 21h40 hôm nay (6/11) trên kênh VTV3!
Độc đạo - Tập 30: Người tình bị giết, Dũng "kính" đau đớn tột cùng VTV.vn - Dũng "kính" không ngờ Quân "già" lại ra tay tàn bạo với người tình của mình - một người vô tội - như vậy.
|
Quan Sơn là một xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam.
Được thành lập ngày 16 tháng 6 năm 2025 trên cơ sở xã Trung Thượng và phần lớn thị trấn Sơn Lư thuộc huyện Quan Sơn, xã Quan Sơn chính thức hoạt động từ ngày 1 tháng 7 cùng năm.
Địa lý.
Xã Quan Sơn nằm ở vùng cao phía tây bắc tỉnh Thanh Hóa, có vị trí địa lý:
Xã Quan Sơn có diện tích tự nhiên 98,20 km², quy mô dân số năm 2024 là 7.511 người, mật độ dân số đạt 76 người/km².
Sông Lò chảy qua địa bàn xã Quan Sơn. Xã là địa phương có quốc lộ 217 đi qua.
Lịch sử.
Trước 1996.
Ngày 13 tháng 4 năm 1966, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 98-NV. Theo đó:
Ngày 29 tháng 2 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 19/HĐBT (có hiệu lực kể từ ngày ban hành);<ref name="19/HĐBT"></ref> xã Sơn Lư được chia thành 2 xã Sơn Lư, Sơn Hà. Xã Sơn Lư còn 7.862 ha và 2.735 người, gồm 7 chòm bản: Bơn, Hao, Hẹ, Lấm, Păng, Sỏi, Vin.
Từ 1996 đến 2024.
Ngày 18 tháng 11 năm 1996, 2 xã Trung Thượng, Sơn Lư chuyển sang trực thuộc huyện Quan Sơn mới thành lập. Huyện lỵ huyện Quan Sơn được đặt tại bản Lấm, xã Sơn Lư.
Ngày 6 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 131/2003/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 25 tháng 11 cùng năm);<ref name="131/2003/NĐ-CP"></ref> thị trấn Quan Sơn – huyện lỵ của huyện Quan Sơn, được thành lập trên cơ sở điều chỉnh 579,40 ha diện tích tự nhiên và 2.820 người của xã Sơn Lư. Thị trấn Quan Sơn có 6 khu phố, được đánh số từ 1 đến 6.
Ngày 23 tháng 12 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 11/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 18 tháng 1 năm 2009);<ref name="11/NĐ-CP"></ref> tách phần phía đông của xã Trung Thượng để thành lập xã Trung Tiến. Xã Trung Thượng còn 5.217,41 ha và 2.894 người.
Ngày 11 tháng 7 năm 2018, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVII thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.<ref name="106/NQ-HĐND"></ref> Theo đó, thị trấn Quan Sơn sáp nhập khu phố 5 vào khu phố 4.
Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 786/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12 cùng năm).<ref name="786/NQ-UBTVQH14"></ref> Theo đó, sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của xã Sơn Lư và thị trấn Quan Sơn để thành lập thị trấn Sơn Lư; thị trấn Sơn Lư có diện tích 54,01 km² và dân số là 5.366 người.
Ngày 16 tháng 6 năm 2020, khu phố 6 của thị trấn Sơn Lư được đổi tên thành khu phố 5.<ref name="274/NQ-HĐND"></ref>
Đến cuối năm 2024, địa bàn hiện nay của xã Quan Sơn bao gồm toàn bộ xã Trung Thượng cùng hầu hết thị trấn Sơn Lư (không bao gồm khu phố Sỏi).
Từ 2025 đến nay.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, huyện Quan Sơn bị giải thể do bỏ cấp huyện; xã Quan Sơn được thành lập theo Nghị quyết số 1686/NQ-UBTVQH15<ref name="1686/NQ-UBTVQH15"></ref> của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trên cơ sở sáp nhập diện tích tự nhiên và quy mô dân số của:
Xã này chính thức hoạt động từ ngày 1 tháng 7 năm 2025, là đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Thanh Hóa.
Hành chính.
Xã Quan Sơn có 16 tổ chức tự quản. Dưới đây là danh sách các tổ chức tự quản theo địa giới từng xã, thị trấn cũ:
|
Hà Thị Thu Hương (sinh ngày 2 tháng 7 năm 1982 tại Hải Dương, thường được biết đến với nghệ danh Hà Hương) là một nữ diễn viên múa ballet người Việt Nam. Tuy nhiên, cô được biết đến rộng rãi và ghi dấu ấn đậm nét trong lòng công chúng với vai nhân vật phản diện Nguyệt trong bộ phim dài 9 tập "Phía trước là bầu trời" phát sóng năm 2001.
Sau 17 năm lên sóng lần đầu, năm 2018, hình tượng của Nguyệt một lần nữa gây ảnh hưởng và tạo ra một cơn sốt trên mạng xã hội.
|
Hemiboea magnibracteata là một loài thực vật có hoa trong họ Tai voi. Loài này được Y.G. Wei & H.Q. Wen mô tả khoa học đầu tiên năm 1995.
|
Trần Lam (sinh năm 1941) là một nhiếp ảnh gia, nhà hoạt động xã hội người Việt Nam. Ông là cựu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, hội viên Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam và là thành viên của Liên đoàn Nhiếp ảnh Nghệ thuật quốc tế (FIAP).
Tiểu sử và sự nghiệp.
Trần Lam sinh năm 1941 tại Hậu Giang, sau chuyển đến sống và làm việc tại Kiên Giang. Ông là con út trong gia đình có sáu người con nên thường được gọi với cái tên thân mật "Bảy Lam". Năm 1957, khi mới 16 tuổi, ông tham gia cách mạng, sau đó kiêm nhiệm một số chức vụ như Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh Kiên Giang. Năm 1995, khi đang giữ chức Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, ông phát hiện mình bị mắc bệnh viêm gan siêu vi B. Sau thời gian điều trị bệnh, ông bắt đầu tìm được niềm đam mê nhiếp ảnh. Sau khi giành được nhiều giải thưởng nhiếp ảnh trong và ngoài nước, Trần Lam được phong tước hiệu nghệ sĩ nhiếp ảnh và trở thành hội viên Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam, đồng thời được Liên đoàn Nhiếp ảnh Nghệ thuật quốc tế phong danh hiệu nghệ sĩ nhiếp ảnh xuất sắc (E.FIAP).
Năm 2003, Trần Lam đứng ra thành lập Hội Bảo trợ Bệnh nhân nghèo Kiên Giang và bắt tay vào công tác thiện nguyện, đồng thời đề xuất thành lập trang web "nhịp cầu nhân ái". Hoạt động của ông bao gồm thực hiện các ca mổ tim bẩm sinh cho trẻ em, mổ mắt và khám phụ khoa cho người dân Việt Nam và Campuchia. Năm 2008, ông được nhà nước Việt Nam trao tặng danh hiệu "Anh hùng lao động". Cùng năm, bức ảnh "Mặt trời trong lăng sáng tỏa" của Trần Lam được mua lại với giá 1 triệu đô la. Nhiếp ảnh gia Minh Lộc sau đó đã cáo buộc Trần Lam sao chép tác phẩm của mình và dùng kĩ thuật chỉnh sửa ảnh để tạo ra một bức ảnh tương tự, khơi mào cho một vụ kiện tụng kéo dài 3 năm. Đến năm 2011, hội đồng thẩm định của Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam đã kết luận hai bức ảnh của Trần Lam và Minh Lộc là hoàn toàn khác nhau.
Năm 2017, Trần Lam tham dự ICS International Digital Exhibition và giành giải FIAP Best Author, huy hiệu xanh FIAP. Năm 2019, Trần Lam tổ chức triển lãm ảnh "Khoảnh khắc thiên nhiên", trưng bày 79 tác phẩm chọn lọc của các loài chim khác nhau. Toàn bộ số tiền thu được qua buổi triển lãm được Trần Lam quyên góp cho Hội Bệnh nhân ung thư.
Đánh giá.
Nhận xét về Trần Lam, đại diện của Liên đoàn Nhiếp ảnh nghệ thuật quốc tế tại Việt Nam, ông David Tay khẳng định: "Trần Lam, một thành viên lâu năm của đại gia đình FIAP, là một nhiếp ảnh gia năng nổ. Ông đã khẳng định bản thân bằng những bức ảnh đẹp, có khả năng tạo ra những cảm xúc sâu lắng cho người xem". Trong khi đó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhận định: "Ngoài đam mê nhiếp ảnh, anh Trần Lam còn là người hoạt động từ thiện nổi tiếng với tên gọi gần gũi Bảy Lam. Bằng tấm lòng yêu thương, sống nhân hậu, anh đã cùng Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo Kiên Giang đem lại niềm vui và sự sống cho rất nhiều bệnh nhân nghèo. Chính vì thế, tôi càng trân trọng hơn những gì mà anh Bảy Lam đã dấn thân, hi sinh và cống hiến cho đồng bào và quê hương trong những năm qua".
|
Trạm cứu hộ trái tim - Tập 46: Nghĩa trao toàn bộ quyền xử lý vợ yêu cho vợ Việt
VTV.vn - Nghĩa đã trao hoàn toàn quyền cho vợ Việt để xử lý mọi việc liên quan đến spa.
Trong trích đoạn giới thiệu Trạm cứu hộ trái tim tập 46, sau khi mượn tay vợ Việt (Linh Hương) đến tận spa đánh ghen An Nhiên (Lương Thu Trang), Nghĩa (Quang Sự) hẹn gặp vợ Việt để tiếp tục bàn kế hoạch hợp tác. Thái độ của vợ Việt cũng không thoải mái khi biết mình bị lợi dụng.
"Mượn tôi để xử lý vợ mình, anh cũng cao tay quá đấy", vợ Việt nói.
"Chỉ là một công đôi việc. Tôi xử lý việc của tôi. Cô giải quyết được việc của mình. Đôi bên cùng có lợi", Nghĩa đáp lại.
Khi vợ Việt hỏi về các bước xử lý tiếp theo, Nghĩa nói sẽ hoàn toàn do cô quyết định vì spa là tài sản chung của An Nhiên và Việt: "Bây giờ cô nắm đằng chuôi. Cô muốn thế nào thì họ phải theo", Nghĩa nói.
Đối với người chồng đã phản bội mình, vợ Việt không có ý định tha thứ. Cô muốn khiến đôi gian phu dâm phụ biến mất khỏi mắt mình. Tuy nhiên, trước đó cô sẽ xử lý để có được lợi ích kinh tế cao nhất. "Tôi sẽ bắt cô ta mua lại toàn bộ spa, được chứ?", vợ Việt hỏi Nghĩa.
Trước đó, vợ Việt đã đến spa đánh ghen. Trong cuộc trò chuyện này, cô ta cho An Nhiên xem rất nhiều bằng chứng với mục đích hạ nhục tiểu tam. Điều đáng nói là những bằng chứng này do chính Nghĩa cung cấp. Có lẽ, Nghĩa đang âm thầm thu lưới kế hoạch trả thù vợ mình.
Đón xem những diễn biến mới của Trạm cứu hộ trái tim tập 46 phát sóng vào 21h40 ngày 24/6 trên kênh VTV3!
Trạm cứu hộ trái tim - Tập 45: Không hẹn mà Nghĩa - Nhiên cùng điều tra bé Kitty VTV.vn - Trong tập 45 Trạm cứu hộ trái tim, Nghĩa và Nhiên với mục đích khác nhau nhưng đều bắt đầu điều tra về bé Kitty.
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ - BỘ NỘI VỤ SỐ 13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC Y TẾ CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
Để phù hợp với hoạt động đặc thù của ngành ytế, liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Y tế -Bộ Nội vụ hướng dẫn thêm một số nội dung về chế độ quản lý tài chính đối vớicác đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế công lập như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng ápdụng Thông tư này là các đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyềnthành lập và hoạt động trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi chung là cơ sở y tế cônglập); bao gồm:
- Các bệnh viện,các viện và trung tâm có giường bệnh, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năngthuộc các Bộ, ngành và địa phương;
- Các cơ sở khám,chữa bệnh trực thuộc viện nghiên cứu, trường đào tạo y, dược trong toàn quốc.
- Các Trung tâm ytế (bao gồm các Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trungtâm y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống các bệnh xã hội, Trung tâm truyềnthông giáo dục sức khoẻ, Trung tâm bảo vệ bà mẹ trẻ em-kế hoạch hoá gia đìnhhoặc Trung tâm Sức khoẻ sinh sản), Trung tâm tin học y tế thuộc các Bộ, ngành,địa phương.
- Các viện, trạm,trại hoặc các đơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ phòng, chống bệnh dịch thuộccác Bộ, ngành, địa phương.
- Các đơn vị cóchức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế; kiểm nghiệmthuốc, hoá mỹ phẩm, thực phẩm; kiểm dịch y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
- Các cơ sở sảnxuất vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phẩm về máu, dịch truyền hoặc cácsản phẩm khác thuộc ngành y tế.
2. Các đơn vị sựnghiệp có thu nêu trên thuộc đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CPngày 16/01/2002 của Chính phủ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ tư cáchpháp nhân:
- Có quyết địnhthành lập đơn vị bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Có con dấuriêng;
- Có tài khoảntại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng;
- Có tổ chức bộmáy tài chính kế toán;
b) Có nguồn thuhợp pháp.
c) Có đề án vàđược cấp có thẩm quyền ra quyết định cho đơn vị được áp dụng cơ chế tài chínhđối với đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CPngày 16/01/2002 của Chính phủ.
3. Các cơ quan cóthẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở y tế công lậphoạt động có thu thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chínhphủ.
4. Những đơn vịdự toán trực thuộc các cơ sở y tế công lập có thu như các đơn vị sự nghiệp đàotạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, tạpchí là đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chínhphủ được áp dụng Thông tư này và các Thông tư hướng dẫn đối với từng lĩnh vựchoạt động như: giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá-thông tin.
II. NGUỒN THU SỰ NGHIỆP CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
Các cơ sở y tếcông lập có những nguồn thu sự nghiệp như sau:
1. Các loại phí,lệ phí hiện hành theo quy định:
a) Thu viện phí(kể cả viện phí do cơ quan Bảo hiểm xã hội và Quỹ khám, chữa bệnh cho ngườinghèo thanh toán) theo các loại hình dịch vụ khám, chữa bệnh và phục vụ ngườibệnh được để lại đơn vị sử dụng theo quy định hiện hành. Mức thu viện phí củacác loại hình khám chữa bệnh thực hiện theo các quy định hiện hành về thu việnphí.
b) Thu phí và lệphí khác của ngành y tế được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Các khoản thugắn với hoạt động của đơn vị:
a) Thu từ cáchoạt động về khám chữa bệnh ngoài bệnh viện, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứukhoa học của đơn vị theo hợp đồng dịch vụ và các hoạt động dịch vụ khác theoquy định của pháp luật. Mức thu theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
b) Thu từ cácdịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các chế phẩm từ máu, vắcxin, sinh phẩm, giầy dép phục hồi chức năng cho bệnh nhân phong. Các sản phẩmsản xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nước do Nhà nước quy định giá theo nguyêntắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
c) Thu từ cáchoạt động dịch vụ, cung ứng lao vụ do đơn vị tổ chức thực hiện như dịch vụ giặtlà, ăn uống, vệ sinh, phương tiện đưa đón bệnh nhân. Mức thu do thủ trưởng đơnvị quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
3. Các khoản thuhợp pháp khác được để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
III. NỘI DUNG CHI HOẠT ĐỘNG THƯỜNGXUYÊN
Các cơ sở y tếcông lập có thu được sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu sựnghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo những nội dungsau:
1. Chi tiềnlương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoảntrích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đối với công chức,viên chức và lao động hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Mức đóngBảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của người lao động trong đơnvị thực hiện theo quy định hiện hành (không tính theo hệ số điều chỉnh tăngthêm mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày16/01/2002 của chính phủ).
2. Chi tiền điện,nước, vệ sinh môi trường (kể cả chi thuê làm vệ sinh công nghiệp), nhiên liệu,vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tácphí, hội nghị phí, quần áo, dầy, dép, mũ bảo hộ cho người lao động và các khoản chi mang tính chất quản lý điều hànhhoạt động của đơn vị.
3. Chi thuêchuyên gia trong và ngoài nước; thuê phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạtđộng chuyên môn của đơn vị.
4. Chi nghiệp vụchuyên môn trực tiếp sử dụng trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh: Tiềnthuốc, hoá chất, dịch truyền, máu, phim X-quang, vật tư, dụng cụ tiêu hao; đồvải, quần áo cho bệnh nhân, chăn màn, giường, chiếu, ga, đệm; vật tư rẻ tiềnmau hỏng và các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động chuyên môn của đơn vị.
5. Chi công tácchỉ đạo tuyến và tăng cường cán bộ y tế về cơ sở.
6. Chi nghiên cứukhoa học đề tài cấp cơ sở của đơn vị.
7. Chi đào tạo,tập huấn cho công chức, viên chức trong đơn vị (không kể chi đào tạo và bồidưỡng cán bộ, công chức theo chỉ tiêu của Nhà nước).
8. Chi phí trựctiếp cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất, cung ứng lao vụ như: mua nguyên vậtliệu, hoá chất để sản xuất vắc xin,thuốc, dịch truyền, nước cất; chi phí sàng lọc máu (bao gồm cả chi bồi dưỡngngười hiến máu), mua thực phẩm trongkhoa dinh dưỡng ăn theo bệnh lý điều trị; nộp thuế; trích khấu hao tài sản cốđịnh…
9. Các chi phíthường xuyên liên quan đến công tác thu phí và lệ phí theo quy định hiện hành.
10. Chi duy tu,bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định (TSCĐ) của cơ sở (mua sắm dụng cụ thaythế, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị và các côngtrình cơ sở hạ tầng).
11. Chi đoàn ra,đoàn vào.
12. Chi khác: Trả gốc và lãi vốn vay các tổ chứctín dụng trong nước và vốn huy động đóng góp (nếu có); đóng góp từ thiện xãhội, chi trợ giúp tiền ăn, tầu xe đi lại đối với bệnh nhân nghèo, chi phí chôncất bệnh nhân vô gia cư, đóng góp cho xã, phường về vệ sinh môi trường, trật tựtrị an…
Các khoản chikhông thường xuyên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày16/01/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của BộTài chính.
IV. GIAO DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG NĂM
1. Dự toán thu,chi thường xuyên:
a) Giao dự toánthu sự nghiệp:
- Đối với số thuphí, lệ phí: Cơ quan chủ quản giao dự toán thu phí, lệ phí cho các đơn vị (tổngsố và chi tiết theo từng loại phí) như sau:
+ Tổng số thuphí, lệ phí.
+ Tổng số phí, lệphí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩmquyền.
+ Tổng số phí, lệphí phải nộp ngân sách nhà nước.
- Đối với số thusản xuất, dịch vụ:
+ Cơ quan chủquản chỉ giao dự toán thu đối với các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụ ổnđịnh của các đơn vị không có nguồn thu phí, lệ phí.
+ Cơ quan chủquản không giao dự toán thu đối với các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụkhông ổn định của các đơn vị có thu phí, lệ phí. Đơn vị tự xây dựng kế hoạchthu để điều hành trong cả năm.
b) Giao dự toánchi thường xuyên:
- Đối với đơn vịsự nghiệp có thu đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Trên cơ sở dựtoán chi đã được thẩm định, cơ quan chủ quản giao tổng số chi hoạt động thườngxuyên từ nguồn thu sự nghiệp (ổn định trong 3 năm) để các đơn vị chủ động sử dụngcho hoạt động thường xuyên.
- Đối với đơn vịsự nghiệp có thu thuộc loại đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
Trên cơ sở dựtoán chi đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cơ quan chủ quản giao dự toánchi ổn định trong 3 năm, gồm:
+ Tổng số chihoạt động thường xuyên từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theoquy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.
+ Tổng số chihoạt động thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho năm đầu của thời kỳ ổnđịnh được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi ngân sách của Bộ trưởng, Thủtrưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định cho các đơn vị trựcthuộc (đối với các đơn vị do trung ương quản lý); của Hội đồng nhân dân banhành (đối với các đơn vị do địa phương quản lý) theo quy định tại Quyết định số139/2003/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Mức chi thường xuyên từnguồn ngân sách cấp năm đầu của thời kỳ ổn định không thấp hơn định mức phân bổvà dự toán chi thường xuyên của năm trước liền kề.
Mức được giao hainăm tiếp theo: Phải đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị bằngnăm đầu của thời kỳ ổn định, ngoài ra được cộng mức kinh phí tăng thêm do cơquan chủ quản quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước giao và cácnhiệm vụ tăng thêm của đơn vị được cấp có thẩm quyền quy định (nếu có).
+ Kết thúc thờikỳ ổn định 3 năm, mức chi thường xuyên do ngân sách Nhà nước đảm bảo sẽ đượcxác định lại cho phù hợp theo nguyên tắc nêu trên.
2. Dự toán chikhông thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp được giao và quản lý theocác quy định hiện hành, gồm:
- Chi thực hiệncác đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành;
- Chi đào tạo,bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức từ kinh phí chi đào tạo lại;
- Chi thực hiệncác chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi đặt hàngtheo chế độ của nhà nước;
- Chi thực hiệntinh giản biên chế;
- Chi vốn đối ứngcác dự án vay, viện trợ;
- Chi đầu tư pháttriển, gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửachữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định được cấp có thẩmquyền phê duyệt.
- Chi thực hiệncác nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Các khoản chikhông thường xuyên khác (nếu có).
V. CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP CÓ THUĐƯỢC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH, TỰ QUYẾT ĐỊNH VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM NHƯ SAU:
1. Về sử dụngnguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp:
a) Đối với đơn vịtự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Được chủ động sử dụng nguồn thu sự nghiệpcho các hoạt động thường xuyên của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đượcgiao.
- Trường hợp đơnvị thực hiện vượt thu so với dự toán được giao thì đơn vị được sử dụng toàn bộsố thu vượt (phần phí và lệ phí được để lại đơn vị theo quy định) nhằm bổ sungquỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị theo quy định.
- Trường hợp đơnvị thực hiện hụt thu so với dự toán được giao thì phải điều chỉnh giảm chitương ứng.
b) Đối với đơn vịtự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:
- Trường hợp tiếtkiệm chi kinh phí thường xuyên hoặc tăng thu phí, lệ phí so với dự toán đượcgiao thì đơn vị được sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm và số tăng thu(phần phí và lệ phí được để lại đơn vị theo quy định) để bổ sung quỹ tiền lươngvà kinh phí hoạt động của đơn vị.
- Trường hợp đơnvị hụt thu so với dự toán được giao thì đơn vị phải điều chỉnh giảm chi tươngứng.
c) Đối với nhữngloại phí, lệ phí phải nộp ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ phần trăm (%) thì hàngnăm cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu điều chỉnh cho phù hợp với hoạt độngcủa đơn vị.
2. Số lao độnglàm căn cứ xây dựng dự toán quỹ tiền lương, tiền công ổn định trong 3 năm baogồm số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao, số người được ký hợp đồng làmviệc từ một năm trở lên và những người được ký hợp đồng làm việc lần đầu cóthời hạn thử việc theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, côngchức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đến ngày 31/12 năm trước liền kề.
Trong quá trìnhhoạt động, Thủ trưởng cơ sở y tế công lập có thu được chủ động sử dụng biênchế, lao động như sau:
a) Sắp xếp, sửdụng và bố trí công chức, viên chức để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt độngcủa đơn vị. Việc phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức của đơn vịphải đảm bảo chế độ phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân theoquy định của Bộ Y tế. Những người trong diện giảm biên chế được hưởng chế độtinh giản biên chế theo quy định của nhà nước.
b) Thủ trưởng cơsở y tế công lập có thu được quyết định biên chế tăng thêm hàng năm để phù hợpvới nhu cầu công việc, khả năng tài chính của đơn vị và hướng dẫn về định mứclao động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Thủ trưởng cơsở y tế công lập có thu được ký hợp đồng làm việc lần đầu đối với số biên chếtăng thêm hàng năm sau khi đã qua tuyển dụng. Những người được ký hợp đồng laođộng không xác định thời hạn phải có đủ tiêu chuẩn, chức danh nghiệp vụ, chuyênmôn theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và được xếp theo bảng lươnghành chính sự nghiệp do nhà nước quy định, được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụtheo quy định của pháp luật.
d) Thủ trưởng cơsở y tế công lập được quyết định việc hợp đồng thuê khoán công việc đối vớinhững công việc không cần thiết phải bố trí biên chế thường xuyên; được chấmdứt hợp đồng thuê khoán lao động theo công việc và hợp đồng làm việc đối vớinhững người do đơn vị ký hợp đồng. Trình tự thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quyđịnh của pháp luật.
đ) Thực hiện quychế dân chủ, công khai trong việc tuyển dụng, sử dụng và bố trí công chức, viênchức theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lýviên chức.
3. Quỹ tiền lươngvà thu nhập:
a) Quỹ tiền lươngvà thu nhập của cơ sở y tế công lập có thu được sử dụng từ các nguồn sau:
- Nguồn ngân sáchNhà nước để chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương của côngchức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng (đối với đơn vị bảo đảm mộtphần chi phí hoạt động thường xuyên) thực hiện theo quy định tại Nghị định số25/NĐ-CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ, Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày17/11/2003 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành về lương và phụ cấplương.
- Nguồn thu sự nghiệp và tiết kiệm chi phíthường xuyên từ ngân sách Nhà nước:
Căn cứ vào kếtquả hoạt động tài chính và tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quỹ tiềnlương và thu nhập của cơ sở y tế công lập có thu được xác định theo quy địnhtại Điểm 1 Mục IV Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ vềchế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
b) Đơn vị xâydựng quy chế chi trả tiền lương, tiền công và thảo luận công khai, thống nhấttrong Hội nghị công chức, viên chức của đơn vị.
Căn cứ vào quychế chi trả tiền lương, tiền công của đơn vị và quỹ tiền lương được xác định,Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi trả tiền lương, tiền công cho công chức,viên chức và lao động hợp đồng theo hiệu quả công việc hàng tháng của từngngười .
c) Quỹ tiền lương thực tế của đơn vị cuối nămnếu không sử dụng hết được đưa vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập và chuyển sangnăm sau tiếp tục sử dụng.
4. Xây dựng quychế chi tiêu nội bộ:
- Trong phạm vinguồn tài chính của đơn vị (bao gồm nguồn chi thường xuyên do ngân sách nhànước cấp và nguồn thu sự nghiệp), thủ trưởng đơn vị được chủ động xây dựng quychế chi tiêu nội bộ trên cơ sở quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt độngđặc thù của đơn vị.
- Việc xây dựngquy chế chi tiêu nội bộ phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số50/2003/TT-BTC ngày 22/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn các đơn vị sự nghiệpcó thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
- Trong quy chế chi tiêu nội bộ, các cơ sở y tế công lập có thuphải ưu tiên chi nghiệp vụ để đảm bảocông tác phòng bệnh, công tác khám, chữa bệnh cho các đối tượng thuộc diệnmiễn, giảm viện phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Quy chế chitiêu nội bộ của đơn vị phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên vàphải gửi cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phốihợp và giám sát thực hiện.
5. Về trích và sửdụng khấu hao tài sản cố định:
- Các cơ sở y tế công lập có hoạt động dịch vụkhám chữa bệnh theo yêu cầu và các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, lao vụphải xây dựng quy chế trích lập khấu hao tài sản cố định theo quy định hiệnhành của Nhà nước.
- Trường hợp đặcbiệt, thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng tỷ lệ khấu hao cao hơn quy định trìnhcơ quan chủ quản quyết định nhằm thu hồi vốn kịp thời nhưng phải phù hợp vớithời gian, khả năng kỹ thuật của tài sản và khả năng chi trả của người hưởngdịch vụ.
- Toàn bộ số tiềnkhấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí khám chữa bệnh theo yêu cầu, hoạt độngsản xuất, cung ứng dịch vụ, lao vụ và được để lại trích lập quỹ phát triển hoạtđộng sự nghiệp nhằm đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bịcủa đơn vị hoặc trả vốn vay mua sắm tài sản cố định theo quy định của Pháp luật.
6. Về xử lý tàisản: Các cơ sở y tế công lập có thu có nhu cầu thanh lý tài sản thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo Quyết định số55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quychế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp.Số tiền thu được do thanh lý tài sản (sau khi trừ đi chi phí thanh lý) được đưavào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trường hợp thanh lý tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, nếu chưa trả hết vốn vay, đơn vị được sửdụng số tiền thu được do thanh lý (sau khi trừ đi chi phí thanh lý) để trả vốnvay; trường hợp trả hết vốn vay thì được đưa vào quỹ phát triển hoạt động sựnghiệp.
7. Các cơ sở y tếcông lập được phép huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoàinước để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt độngchuyên môn, sản xuất và cung ứng dịch vụ của đơn vị theo đúng quy định hiệnhành của pháp luật. Thủ trưởng các đơn vị được quyết định mức thu của các hoạtđộng sản xuất, cung ứng dịch vụ từ nguồn vốn huy động này theo nguyên tắc bảođảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.
8. Việc quản lývà sử dụng nguồn thu viện phí, phí và lệ phí thực hiện theo quy định của Pháplệnh phí và lệ phí và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủquy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí. Riêng viện phí và các loạiphí, lệ phí khác đang thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành thì đượctiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới.
9. Cuối năm, kinhphí chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước theo dự toán được giao và thu sựnghiệp (phần được để lại đơn vị theo quy định) của cơ sở y tế công lập có thunếu không sử dụng hết được chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán vào niênđộ ngân sách năm sau. Trên cơ sở đối chiếu giữa Kho bạc Nhà nước và đơn vị đếncuối ngày 31/12, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển số kinh phí chưa chi hếtsang năm sau cho đơn vị theo quy định hiện hành đồng thời thông báo bằng vănbản cho cơ quan tài chính đồng cấp biết để quản lý.
10. Các cơ sở ytế công lập có thu thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 121/2002/TT-BTCngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán đơn vị sự nghiệp có thu.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các đơn vị sựnghiệp y tế công lập thuộc đối tượng quy định tại mục I của Thông tư này căn cứvào khả năng tài chính và tình hình kinh tế xã hội của địa phương lập dự toánvà xây dựng đề án triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủgửi cơ quan chủ quản, cụ thể như sau:
1. Đối với đơn vịtrực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trung ương: Cơ quanchủ quản thẩm định dự toán thu, chi của đơn vị; xác định số kinh phí chi thườngxuyên do ngân sách nhà nước đảm bảo ổn định trong 3 năm (đối với đơn vị tự đảmbảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên) cho đơn vị và tổng hợp gửi Bộ Tàichính. Bộ Tài chính xem xét có văn bản trả lời để cơ quan chủ quản ra quyếtđịnh cho đơn vị được áp dụng cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thutheo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
2. Đối với đơn vịtrực thuộc địa phương: Cơ quan chủ quản thẩm định dự toán thu, chi của đơn vị;xác định số kinh phí chi thường xuyên do ngân sách nhà nước đảm bảo ổn định trong 3 năm (đối với đơn vị tự đảm bảomột phần chi phí hoạt động thường xuyên) cho đơn vị và tổng hợp gửi cơ quan tàichính cùng cấp (theo phân cấp quản lý tài chính hiện hành). Căn cứ vào đề nghịcủa cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dâncác cấp ra quyết định cho đơn vị được áp dụng cơ chế tài chính đối với đơn vịsự nghiệp có thu theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này cóhiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các quy định khác vềchế độ tài chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/TT-BTC ngày21/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/NĐ-CP ngày16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp cóthu và các văn bản hướng dẫn khác. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắcđề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ để sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ - BỘ NỘI VỤ SỐ 13/2004/TTLT-BTC-BYT-BNV NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC Y TẾ CÔNG LẬPCăn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.Để phù hợp với hoạt động đặc thù của ngành ytế, liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Y tế -Bộ Nội vụ hướng dẫn thêm một số nội dung về chế độ quản lý tài chính đối vớicác đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế công lập như sau:I. ĐỐI TƯỢNG 1. Đối tượng ápdụng Thông tư này là các đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyềnthành lập và hoạt động trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi chung là cơ sở y tế cônglập); bao gồm:- Các bệnh viện,các viện và trung tâm có giường bệnh, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năngthuộc các Bộ, ngành và địa phương;- Các cơ sở khám,chữa bệnh trực thuộc viện nghiên cứu, trường đào tạo y, dược trong toàn quốc.- Các Trung tâm ytế (bao gồm các Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trungtâm y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống các bệnh xã hội, Trung tâm truyềnthông giáo dục sức khoẻ, Trung tâm bảo vệ bà mẹ trẻ em-kế hoạch hoá gia đìnhhoặc Trung tâm Sức khoẻ sinh sản), Trung tâm tin học y tế thuộc các Bộ, ngành,địa phương.- Các viện, trạm,trại hoặc các đơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ phòng, chống bệnh dịch thuộccác Bộ, ngành, địa phương.- Các đơn vị cóchức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế; kiểm nghiệmthuốc, hoá mỹ phẩm, thực phẩm; kiểm dịch y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương.- Các cơ sở sảnxuất vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phẩm về máu, dịch truyền hoặc cácsản phẩm khác thuộc ngành y tế.2. Các đơn vị sựnghiệp có thu nêu trên thuộc đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CPngày 16/01/2002 của Chính phủ khi có đủ các điều kiện sau:a) Có đủ tư cáchpháp nhân:- Có quyết địnhthành lập đơn vị bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;- Có con dấuriêng;- Có tài khoảntại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng;- Có tổ chức bộmáy tài chính kế toán;b) Có nguồn thuhợp pháp.c) Có đề án vàđược cấp có thẩm quyền ra quyết định cho đơn vị được áp dụng cơ chế tài chínhđối với đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CPngày 16/01/2002 của Chính phủ.3. Các cơ quan cóthẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở y tế công lậphoạt động có thu thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chínhphủ.4. Những đơn vịdự toán trực thuộc các cơ sở y tế công lập có thu như các đơn vị sự nghiệp đàotạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, tạpchí là đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chínhphủ được áp dụng Thông tư này và các Thông tư hướng dẫn đối với từng lĩnh vựchoạt động như: giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá-thông tin.II. NGUỒN THU SỰ NGHIỆP CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬPCác cơ sở y tếcông lập có những nguồn thu sự nghiệp như sau: 1. Các loại phí,lệ phí hiện hành theo quy định: a) Thu viện phí(kể cả viện phí do cơ quan Bảo hiểm xã hội và Quỹ khám, chữa bệnh cho ngườinghèo thanh toán) theo các loại hình dịch vụ khám, chữa bệnh và phục vụ ngườibệnh được để lại đơn vị sử dụng theo quy định hiện hành. Mức thu viện phí củacác loại hình khám chữa bệnh thực hiện theo các quy định hiện hành về thu việnphí.b) Thu phí và lệphí khác của ngành y tế được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.2. Các khoản thugắn với hoạt động của đơn vị: a) Thu từ cáchoạt động về khám chữa bệnh ngoài bệnh viện, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứukhoa học của đơn vị theo hợp đồng dịch vụ và các hoạt động dịch vụ khác theoquy định của pháp luật. Mức thu theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. b) Thu từ cácdịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các chế phẩm từ máu, vắcxin, sinh phẩm, giầy dép phục hồi chức năng cho bệnh nhân phong. Các sản phẩmsản xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nước do Nhà nước quy định giá theo nguyêntắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.c) Thu từ cáchoạt động dịch vụ, cung ứng lao vụ do đơn vị tổ chức thực hiện như dịch vụ giặtlà, ăn uống, vệ sinh, phương tiện đưa đón bệnh nhân. Mức thu do thủ trưởng đơnvị quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ. 3. Các khoản thuhợp pháp khác được để lại sử dụng theo quy định của pháp luật. III. NỘI DUNG CHI HOẠT ĐỘNG THƯỜNGXUYÊNCác cơ sở y tếcông lập có thu được sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu sựnghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo những nội dungsau: 1. Chi tiềnlương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoảntrích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đối với công chức,viên chức và lao động hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Mức đóngBảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của người lao động trong đơnvị thực hiện theo quy định hiện hành (không tính theo hệ số điều chỉnh tăngthêm mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày16/01/2002 của chính phủ). 2. Chi tiền điện,nước, vệ sinh môi trường (kể cả chi thuê làm vệ sinh công nghiệp), nhiên liệu,vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tácphí, hội nghị phí, quần áo, dầy, dép, mũ bảo hộ cho người lao động và các khoản chi mang tính chất quản lý điều hànhhoạt động của đơn vị.3. Chi thuêchuyên gia trong và ngoài nước; thuê phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạtđộng chuyên môn của đơn vị. 4. Chi nghiệp vụchuyên môn trực tiếp sử dụng trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh: Tiềnthuốc, hoá chất, dịch truyền, máu, phim X-quang, vật tư, dụng cụ tiêu hao; đồvải, quần áo cho bệnh nhân, chăn màn, giường, chiếu, ga, đệm; vật tư rẻ tiềnmau hỏng và các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động chuyên môn của đơn vị. 5. Chi công tácchỉ đạo tuyến và tăng cường cán bộ y tế về cơ sở.6. Chi nghiên cứukhoa học đề tài cấp cơ sở của đơn vị.7. Chi đào tạo,tập huấn cho công chức, viên chức trong đơn vị (không kể chi đào tạo và bồidưỡng cán bộ, công chức theo chỉ tiêu của Nhà nước).8. Chi phí trựctiếp cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất, cung ứng lao vụ như: mua nguyên vậtliệu, hoá chất để sản xuất vắc xin,thuốc, dịch truyền, nước cất; chi phí sàng lọc máu (bao gồm cả chi bồi dưỡngngười hiến máu), mua thực phẩm trongkhoa dinh dưỡng ăn theo bệnh lý điều trị; nộp thuế; trích khấu hao tài sản cốđịnh…9. Các chi phíthường xuyên liên quan đến công tác thu phí và lệ phí theo quy định hiện hành.10. Chi duy tu,bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định (TSCĐ) của cơ sở (mua sắm dụng cụ thaythế, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị và các côngtrình cơ sở hạ tầng).11. Chi đoàn ra,đoàn vào. 12. Chi khác: Trả gốc và lãi vốn vay các tổ chứctín dụng trong nước và vốn huy động đóng góp (nếu có); đóng góp từ thiện xãhội, chi trợ giúp tiền ăn, tầu xe đi lại đối với bệnh nhân nghèo, chi phí chôncất bệnh nhân vô gia cư, đóng góp cho xã, phường về vệ sinh môi trường, trật tựtrị an… Các khoản chikhông thường xuyên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày16/01/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của BộTài chính.IV. GIAO DỰ TOÁN THU, CHI HÀNG NĂM1. Dự toán thu,chi thường xuyên:a) Giao dự toánthu sự nghiệp: - Đối với số thuphí, lệ phí: Cơ quan chủ quản giao dự toán thu phí, lệ phí cho các đơn vị (tổngsố và chi tiết theo từng loại phí) như sau:+ Tổng số thuphí, lệ phí.+ Tổng số phí, lệphí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩmquyền.+ Tổng số phí, lệphí phải nộp ngân sách nhà nước. - Đối với số thusản xuất, dịch vụ: + Cơ quan chủquản chỉ giao dự toán thu đối với các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụ ổnđịnh của các đơn vị không có nguồn thu phí, lệ phí.+ Cơ quan chủquản không giao dự toán thu đối với các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụkhông ổn định của các đơn vị có thu phí, lệ phí. Đơn vị tự xây dựng kế hoạchthu để điều hành trong cả năm. b) Giao dự toánchi thường xuyên: - Đối với đơn vịsự nghiệp có thu đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Trên cơ sở dựtoán chi đã được thẩm định, cơ quan chủ quản giao tổng số chi hoạt động thườngxuyên từ nguồn thu sự nghiệp (ổn định trong 3 năm) để các đơn vị chủ động sử dụngcho hoạt động thường xuyên.- Đối với đơn vịsự nghiệp có thu thuộc loại đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Trên cơ sở dựtoán chi đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cơ quan chủ quản giao dự toánchi ổn định trong 3 năm, gồm:+ Tổng số chihoạt động thường xuyên từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theoquy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.+ Tổng số chihoạt động thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho năm đầu của thời kỳ ổnđịnh được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi ngân sách của Bộ trưởng, Thủtrưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định cho các đơn vị trựcthuộc (đối với các đơn vị do trung ương quản lý); của Hội đồng nhân dân banhành (đối với các đơn vị do địa phương quản lý) theo quy định tại Quyết định số139/2003/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Mức chi thường xuyên từnguồn ngân sách cấp năm đầu của thời kỳ ổn định không thấp hơn định mức phân bổvà dự toán chi thường xuyên của năm trước liền kề.Mức được giao hainăm tiếp theo: Phải đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị bằngnăm đầu của thời kỳ ổn định, ngoài ra được cộng mức kinh phí tăng thêm do cơquan chủ quản quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước giao và cácnhiệm vụ tăng thêm của đơn vị được cấp có thẩm quyền quy định (nếu có). + Kết thúc thờikỳ ổn định 3 năm, mức chi thường xuyên do ngân sách Nhà nước đảm bảo sẽ đượcxác định lại cho phù hợp theo nguyên tắc nêu trên.2. Dự toán chikhông thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp được giao và quản lý theocác quy định hiện hành, gồm:- Chi thực hiệncác đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành;- Chi đào tạo,bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức từ kinh phí chi đào tạo lại; - Chi thực hiệncác chương trình mục tiêu quốc gia;- Chi đặt hàngtheo chế độ của nhà nước;- Chi thực hiệntinh giản biên chế;- Chi vốn đối ứngcác dự án vay, viện trợ;- Chi đầu tư pháttriển, gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửachữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định được cấp có thẩmquyền phê duyệt.- Chi thực hiệncác nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;- Các khoản chikhông thường xuyên khác (nếu có).V. CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP CÓ THUĐƯỢC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH, TỰ QUYẾT ĐỊNH VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM NHƯ SAU: 1. Về sử dụngnguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp:a) Đối với đơn vịtự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Được chủ động sử dụng nguồn thu sự nghiệpcho các hoạt động thường xuyên của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đượcgiao. - Trường hợp đơnvị thực hiện vượt thu so với dự toán được giao thì đơn vị được sử dụng toàn bộsố thu vượt (phần phí và lệ phí được để lại đơn vị theo quy định) nhằm bổ sungquỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị theo quy định.- Trường hợp đơnvị thực hiện hụt thu so với dự toán được giao thì phải điều chỉnh giảm chitương ứng. b) Đối với đơn vịtự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:- Trường hợp tiếtkiệm chi kinh phí thường xuyên hoặc tăng thu phí, lệ phí so với dự toán đượcgiao thì đơn vị được sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm và số tăng thu(phần phí và lệ phí được để lại đơn vị theo quy định) để bổ sung quỹ tiền lươngvà kinh phí hoạt động của đơn vị. - Trường hợp đơnvị hụt thu so với dự toán được giao thì đơn vị phải điều chỉnh giảm chi tươngứng.c) Đối với nhữngloại phí, lệ phí phải nộp ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ phần trăm (%) thì hàngnăm cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu điều chỉnh cho phù hợp với hoạt độngcủa đơn vị. 2. Số lao độnglàm căn cứ xây dựng dự toán quỹ tiền lương, tiền công ổn định trong 3 năm baogồm số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao, số người được ký hợp đồng làmviệc từ một năm trở lên và những người được ký hợp đồng làm việc lần đầu cóthời hạn thử việc theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, côngchức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đến ngày 31/12 năm trước liền kề.Trong quá trìnhhoạt động, Thủ trưởng cơ sở y tế công lập có thu được chủ động sử dụng biênchế, lao động như sau:a) Sắp xếp, sửdụng và bố trí công chức, viên chức để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt độngcủa đơn vị. Việc phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức của đơn vịphải đảm bảo chế độ phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân theoquy định của Bộ Y tế. Những người trong diện giảm biên chế được hưởng chế độtinh giản biên chế theo quy định của nhà nước.b) Thủ trưởng cơsở y tế công lập có thu được quyết định biên chế tăng thêm hàng năm để phù hợpvới nhu cầu công việc, khả năng tài chính của đơn vị và hướng dẫn về định mứclao động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.c) Thủ trưởng cơsở y tế công lập có thu được ký hợp đồng làm việc lần đầu đối với số biên chếtăng thêm hàng năm sau khi đã qua tuyển dụng. Những người được ký hợp đồng laođộng không xác định thời hạn phải có đủ tiêu chuẩn, chức danh nghiệp vụ, chuyênmôn theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và được xếp theo bảng lươnghành chính sự nghiệp do nhà nước quy định, được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụtheo quy định của pháp luật.d) Thủ trưởng cơsở y tế công lập được quyết định việc hợp đồng thuê khoán công việc đối vớinhững công việc không cần thiết phải bố trí biên chế thường xuyên; được chấmdứt hợp đồng thuê khoán lao động theo công việc và hợp đồng làm việc đối vớinhững người do đơn vị ký hợp đồng. Trình tự thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quyđịnh của pháp luật.đ) Thực hiện quychế dân chủ, công khai trong việc tuyển dụng, sử dụng và bố trí công chức, viênchức theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lýviên chức.3. Quỹ tiền lươngvà thu nhập:a) Quỹ tiền lươngvà thu nhập của cơ sở y tế công lập có thu được sử dụng từ các nguồn sau:- Nguồn ngân sáchNhà nước để chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương của côngchức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng (đối với đơn vị bảo đảm mộtphần chi phí hoạt động thường xuyên) thực hiện theo quy định tại Nghị định số25/NĐ-CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ, Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày17/11/2003 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành về lương và phụ cấplương.- Nguồn thu sự nghiệp và tiết kiệm chi phíthường xuyên từ ngân sách Nhà nước: Căn cứ vào kếtquả hoạt động tài chính và tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quỹ tiềnlương và thu nhập của cơ sở y tế công lập có thu được xác định theo quy địnhtại Điểm 1 Mục IV Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ vềchế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. b) Đơn vị xâydựng quy chế chi trả tiền lương, tiền công và thảo luận công khai, thống nhấttrong Hội nghị công chức, viên chức của đơn vị.Căn cứ vào quychế chi trả tiền lương, tiền công của đơn vị và quỹ tiền lương được xác định,Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi trả tiền lương, tiền công cho công chức,viên chức và lao động hợp đồng theo hiệu quả công việc hàng tháng của từngngười .c) Quỹ tiền lương thực tế của đơn vị cuối nămnếu không sử dụng hết được đưa vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập và chuyển sangnăm sau tiếp tục sử dụng. 4. Xây dựng quychế chi tiêu nội bộ:- Trong phạm vinguồn tài chính của đơn vị (bao gồm nguồn chi thường xuyên do ngân sách nhànước cấp và nguồn thu sự nghiệp), thủ trưởng đơn vị được chủ động xây dựng quychế chi tiêu nội bộ trên cơ sở quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt độngđặc thù của đơn vị. - Việc xây dựngquy chế chi tiêu nội bộ phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số50/2003/TT-BTC ngày 22/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn các đơn vị sự nghiệpcó thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.- Trong quy chế chi tiêu nội bộ, các cơ sở y tế công lập có thuphải ưu tiên chi nghiệp vụ để đảm bảocông tác phòng bệnh, công tác khám, chữa bệnh cho các đối tượng thuộc diệnmiễn, giảm viện phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.- Quy chế chitiêu nội bộ của đơn vị phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên vàphải gửi cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phốihợp và giám sát thực hiện.5. Về trích và sửdụng khấu hao tài sản cố định:- Các cơ sở y tế công lập có hoạt động dịch vụkhám chữa bệnh theo yêu cầu và các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, lao vụphải xây dựng quy chế trích lập khấu hao tài sản cố định theo quy định hiệnhành của Nhà nước. - Trường hợp đặcbiệt, thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng tỷ lệ khấu hao cao hơn quy định trìnhcơ quan chủ quản quyết định nhằm thu hồi vốn kịp thời nhưng phải phù hợp vớithời gian, khả năng kỹ thuật của tài sản và khả năng chi trả của người hưởngdịch vụ.- Toàn bộ số tiềnkhấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí khám chữa bệnh theo yêu cầu, hoạt độngsản xuất, cung ứng dịch vụ, lao vụ và được để lại trích lập quỹ phát triển hoạtđộng sự nghiệp nhằm đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bịcủa đơn vị hoặc trả vốn vay mua sắm tài sản cố định theo quy định của Pháp luật.6. Về xử lý tàisản: Các cơ sở y tế công lập có thu có nhu cầu thanh lý tài sản thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo Quyết định số55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quychế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp.Số tiền thu được do thanh lý tài sản (sau khi trừ đi chi phí thanh lý) được đưavào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trường hợp thanh lý tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, nếu chưa trả hết vốn vay, đơn vị được sửdụng số tiền thu được do thanh lý (sau khi trừ đi chi phí thanh lý) để trả vốnvay; trường hợp trả hết vốn vay thì được đưa vào quỹ phát triển hoạt động sựnghiệp. 7. Các cơ sở y tếcông lập được phép huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoàinước để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt độngchuyên môn, sản xuất và cung ứng dịch vụ của đơn vị theo đúng quy định hiệnhành của pháp luật. Thủ trưởng các đơn vị được quyết định mức thu của các hoạtđộng sản xuất, cung ứng dịch vụ từ nguồn vốn huy động này theo nguyên tắc bảođảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.8. Việc quản lývà sử dụng nguồn thu viện phí, phí và lệ phí thực hiện theo quy định của Pháplệnh phí và lệ phí và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủquy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí. Riêng viện phí và các loạiphí, lệ phí khác đang thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành thì đượctiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới.9. Cuối năm, kinhphí chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước theo dự toán được giao và thu sựnghiệp (phần được để lại đơn vị theo quy định) của cơ sở y tế công lập có thunếu không sử dụng hết được chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán vào niênđộ ngân sách năm sau. Trên cơ sở đối chiếu giữa Kho bạc Nhà nước và đơn vị đếncuối ngày 31/12, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển số kinh phí chưa chi hếtsang năm sau cho đơn vị theo quy định hiện hành đồng thời thông báo bằng vănbản cho cơ quan tài chính đồng cấp biết để quản lý.10. Các cơ sở ytế công lập có thu thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 121/2002/TT-BTCngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán đơn vị sự nghiệp có thu.VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆNCác đơn vị sựnghiệp y tế công lập thuộc đối tượng quy định tại mục I của Thông tư này căn cứvào khả năng tài chính và tình hình kinh tế xã hội của địa phương lập dự toánvà xây dựng đề án triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủgửi cơ quan chủ quản, cụ thể như sau:1. Đối với đơn vịtrực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trung ương: Cơ quanchủ quản thẩm định dự toán thu, chi của đơn vị; xác định số kinh phí chi thườngxuyên do ngân sách nhà nước đảm bảo ổn định trong 3 năm (đối với đơn vị tự đảmbảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên) cho đơn vị và tổng hợp gửi Bộ Tàichính. Bộ Tài chính xem xét có văn bản trả lời để cơ quan chủ quản ra quyếtđịnh cho đơn vị được áp dụng cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thutheo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.2. Đối với đơn vịtrực thuộc địa phương: Cơ quan chủ quản thẩm định dự toán thu, chi của đơn vị;xác định số kinh phí chi thường xuyên do ngân sách nhà nước đảm bảo ổn định trong 3 năm (đối với đơn vị tự đảm bảomột phần chi phí hoạt động thường xuyên) cho đơn vị và tổng hợp gửi cơ quan tàichính cùng cấp (theo phân cấp quản lý tài chính hiện hành). Căn cứ vào đề nghịcủa cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dâncác cấp ra quyết định cho đơn vị được áp dụng cơ chế tài chính đối với đơn vịsự nghiệp có thu theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHThông tư này cóhiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các quy định khác vềchế độ tài chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/TT-BTC ngày21/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/NĐ-CP ngày16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp cóthu và các văn bản hướng dẫn khác. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắcđề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ để sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.
|
Baras là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Rizal, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, đô thị này có dân số 31.524 người.
Barangay.
Baras được chia thành 10 barangay.
|
None
|
Habronattus tranquillus là một loài nhện trong họ Salticidae.
Loài này thuộc chi "Habronattus". "Habronattus tranquillus" được Elizabeth Maria Gifford Peckham & George William Peckham miêu tả năm 1901.
|
Austronymphes insularis là một loài côn trùng trong họ Nymphidae thuộc bộ Neuroptera. Loài này được Esben-Petersen miêu tả năm 1914.
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 20/1998/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG 01 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 19/ CP ngày 16 tháng 2 năm 1995 của Chính phủ về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1998. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26 tháng 1 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)
CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này áp dụng cho hoạt động quản lý tài chính đối với toàn bộ hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh).
- Bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện).
Điều 2. Hàng tháng, Bộ Tài chính cấp đủ kinh phí cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam để chi trả cho các đối tượng đang hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 1 năm 1995. Khoản kinh phí trên được hạch toán, quyết toán riêng theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do người lao động và người sử dụng lao động đóng, Ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ, lãi hoạt động bảo tồn, tăng trưởng quỹ và thu khác. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam; hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ.
Điều 4. Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để chi trả cho các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 1 năm 1995, chi phí quản lý bộ máy của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chi cho hoạt động bảo tồn, tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội và chi khác.
Điều 5. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Ngân sách Nhà nước cân đối cấp dần trong một số năm, ngoài ra còn được bổ sung từ tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng quỹ đem lại.
Điều 6. Hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm lập dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, chi bộ máy quản lý, chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trình Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và gửi Bộ Tài chính. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ vào dự toán đã được thông qua giao nhiệm vụ thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, chi đầu tư xây dựng cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, chi đầu tư xây dựng và mua sắm, trang bị phương tiện làm việc theo chế độ kế toán bảo hiểm xã hội do Bộ Tài chính ban hành và các chế độ quản lý tài chính khác do Nhà nước quy định.
CHƯƠNG II NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ BẢO HIỂM Xà HỘI
Điều 7. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động.
2. Nhà nước đóng và hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
3. Tiền sinh lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.
4. Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Các khoản thu khác.
Điều 8. Việc đóng góp của các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều 36 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ, các quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều 34 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ được thực hiện như sau:
1. Bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thu bảo hiểm xã hội của tất cả các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đúng kỳ, đủ số lượng theo đúng quy định.
2. Hàng tháng, các đơn vị sử dụng lao động (kể cả các đơn vị, cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Ban Cơ yếu Chính phủ) có trách nhiệm đóng đầy đủ, kịp thời vào quỹ bảo hiểm xã hội, ngay sau khi thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động.
Điều 9. Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và được mở tài khoản chuyên thu bảo hiểm xã hội tại hệ thống Ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư trên tất cả các tài khoản tiền gửi của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Ngân hàng thương mại Nhà nước và Kho bạc Nhà nước được hưởng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn theo quy định của các ngân hàng thương mại của Nhà nước.
CHƯƠNG III CHI TRẢ BẢO HIỂM Xà HỘI
Điều 10.
1. Bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chi bảo hiểm xã hội đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Việc chi trả bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội các cấp trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho các đơn vị sử dụng lao động, các đại diện phường, xã, thị trấn thực hiện phải đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính; các chứng từ chi phải hợp pháp, hợp lệ đúng quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chứng từ kế toán.
3. Bảo hiểm xã hội các cấp có quyền từ chối chi trả bảo hiểm xã hội cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện ngay các biện pháp để thu hồi khoản tiền đã chi trả sai (nếu có), đồng thời thông báo cho các đương sự, đơn vị sử dụng lao động quản lý đối tượng đang làm việc hoặc chính quyền nơi đối tượng cư trú đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội để truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.
Điều 11. Ngân sách Nhà nước cấp đủ kinh phí để chi trả cho các đối tượng đang hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 bao gồm các khoản:
1. Lương hưu.
2. Trợ cấp mất sức lao động.
3. Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động và người phục vụ người bị tai nạn lao động, trang cấp dụng cụ cho người bị tai nạn lao động.
4. Trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
5. Trợ cấp công nhân cao su.
6. Tiền tuất (định xuất cơ bản và nuôi dưỡng) và mai táng phí.
7. Tiền mua bảo hiểm y tế.
8. Lệ phí chi trả.
9. Các khoản chi khác (nếu có).
Điều 12. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện đầy đủ các quy định về việc lập dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí để chi trả cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội do Ngân sách Nhà nước bảo đảm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Chính Phủ và Bộ Tài chính về thực hiện việc cấp, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước.
Điều 13. Quỹ bảo hiểm xã hội sử dụng để chi trả cho các đối tượng được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 bao gồm các khoản:
1. Chi lương hưu (thường xuyên và một lần).
2. Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động và người phục vụ người bị tai nạn lao động, trang cấp dụng cụ cho người bị tai nạn lao động.
3. Chi trợ cấp ốm đau.
4. Chi trợ cấp thai sản.
5. Trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
6. Tiền tuất (định xuất cơ bản và nuôi dưỡng) và mai táng phí.
7. Tiền mua bảo hiểm y tế.
8. Lệ phí chi trả.
9. Các khoản chi khác.
CHƯƠNG IV CHI PHÍ QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAM
Điều 14.
1. Chi phí quản lý thường xuyên của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy từ quỹ bảo hiểm xã hội được tính bằng tỷ lệ % trên số thực thu bảo hiểm xã hội hàng năm (do người lao động và người sử dụng lao động đóng góp). Trước mắt, chi phí quản lý được tính bằng tỷ lệ 6% trong 5 năm.
2. Chi phí quản lý của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước; ngoài ra những khoản chi tiêu đặc thù của ngành do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm phân bổ chi phí quản lý bộ máy cho Bảo hiểm xã hội các cấp theo đúng định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu và nhiệm vụ được giao; bảo đảm nguyên tắc kinh phí phân bổ cho Bảo hiểm xã hội các cấp không được vượt so với tổng mức.
Điều 15.
1. Hàng năm, căn cứ vào tỷ lệ chi phí quản lý đã được duyệt, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập dự toán chi phí quản lý của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, gửi Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện chi, quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán bảo hiểm xã hội ban hành theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 16.
1. Kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Ngân sách Nhà nước cân đối cấp dần trong một số năm và một phần từ các khoản thu nhập do hoạt động bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội đem lại.
2. Khi tiến hành đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp phát và nguồn vốn trích từ khoản lãi do đầu tư tăng trưởng quỹ đem lại, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
CHƯƠNG V HOẠT ĐỘNG BẢO TOÀN GIÁ TRỊ VÀ TĂNG TRƯỞNG QUỸ BẢO HIỂM Xà HỘI
Điều 17.
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụng tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm xã hội để thực hiện các biện pháp bảo tồn giá trị và tăng trưởng. Việc dùng quỹ bảo hiểm xã hội để đầu tư phải bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, bảo toàn được giá trị và có hiệu quả kinh tế - xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện các biện pháp đầu tư để bảo tồn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội như:
- Mua trái phiếu, tín phiếu của Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại của Nhà nước.
- Cho vay đối với Ngân sách Nhà nước, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, các Ngân hàng Thương mại của Nhà nước.
- Đầu tư vốn vào một số dự án và doanh nghiệp lớn của Nhà nước có nhu cầu về vốn được Thủ tướng Chính phủ cho phép và bảo trợ.
Điều 18. Tiền sinh lợi do hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội được phân bổ sử dụng như sau:
- Được trích 50% trong 5 năm để bổ sung vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của toàn hệ thống bảo hiểm xã hội.
- Trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế toàn ngành.
- Phần còn lại bổ sung vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo toàn và tăng trưởng.
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 20/1998/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG 01 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAMTHỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;Căn cứ Nghị định số 19/ CP ngày 16 tháng 2 năm 1995 của Chính phủ về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam;Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1998. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.Điều 3. Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUY CHẾQUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAM(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26 tháng 1 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Quy chế này áp dụng cho hoạt động quản lý tài chính đối với toàn bộ hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm:- Bảo hiểm xã hội Việt Nam.- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh).- Bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện).Điều 2. Hàng tháng, Bộ Tài chính cấp đủ kinh phí cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam để chi trả cho các đối tượng đang hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 1 năm 1995. Khoản kinh phí trên được hạch toán, quyết toán riêng theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.Điều 3. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do người lao động và người sử dụng lao động đóng, Ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ, lãi hoạt động bảo tồn, tăng trưởng quỹ và thu khác. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam; hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ. Điều 4. Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để chi trả cho các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 1 năm 1995, chi phí quản lý bộ máy của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chi cho hoạt động bảo tồn, tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội và chi khác.Điều 5. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Ngân sách Nhà nước cân đối cấp dần trong một số năm, ngoài ra còn được bổ sung từ tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng quỹ đem lại.Điều 6. Hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm lập dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, chi bộ máy quản lý, chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trình Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và gửi Bộ Tài chính. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ vào dự toán đã được thông qua giao nhiệm vụ thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, chi đầu tư xây dựng cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, chi đầu tư xây dựng và mua sắm, trang bị phương tiện làm việc theo chế độ kế toán bảo hiểm xã hội do Bộ Tài chính ban hành và các chế độ quản lý tài chính khác do Nhà nước quy định.CHƯƠNG II NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ BẢO HIỂM Xà HỘI Điều 7. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau đây:1. Đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động.2. Nhà nước đóng và hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.3. Tiền sinh lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.4. Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.5. Các khoản thu khác.Điều 8. Việc đóng góp của các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều 36 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ, các quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều 34 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ được thực hiện như sau:1. Bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thu bảo hiểm xã hội của tất cả các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đúng kỳ, đủ số lượng theo đúng quy định.2. Hàng tháng, các đơn vị sử dụng lao động (kể cả các đơn vị, cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Ban Cơ yếu Chính phủ) có trách nhiệm đóng đầy đủ, kịp thời vào quỹ bảo hiểm xã hội, ngay sau khi thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động.Điều 9. Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và được mở tài khoản chuyên thu bảo hiểm xã hội tại hệ thống Ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư trên tất cả các tài khoản tiền gửi của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Ngân hàng thương mại Nhà nước và Kho bạc Nhà nước được hưởng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn theo quy định của các ngân hàng thương mại của Nhà nước.CHƯƠNG III CHI TRẢ BẢO HIỂM Xà HỘIĐiều 10. 1. Bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chi bảo hiểm xã hội đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội.2. Việc chi trả bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội các cấp trực tiếp thực hiện hoặc uỷ quyền cho các đơn vị sử dụng lao động, các đại diện phường, xã, thị trấn thực hiện phải đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính; các chứng từ chi phải hợp pháp, hợp lệ đúng quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chứng từ kế toán.3. Bảo hiểm xã hội các cấp có quyền từ chối chi trả bảo hiểm xã hội cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện ngay các biện pháp để thu hồi khoản tiền đã chi trả sai (nếu có), đồng thời thông báo cho các đương sự, đơn vị sử dụng lao động quản lý đối tượng đang làm việc hoặc chính quyền nơi đối tượng cư trú đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội để truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.Điều 11. Ngân sách Nhà nước cấp đủ kinh phí để chi trả cho các đối tượng đang hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 bao gồm các khoản:1. Lương hưu.2. Trợ cấp mất sức lao động.3. Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động và người phục vụ người bị tai nạn lao động, trang cấp dụng cụ cho người bị tai nạn lao động.4. Trợ cấp bệnh nghề nghiệp.5. Trợ cấp công nhân cao su.6. Tiền tuất (định xuất cơ bản và nuôi dưỡng) và mai táng phí.7. Tiền mua bảo hiểm y tế.8. Lệ phí chi trả.9. Các khoản chi khác (nếu có).Điều 12. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện đầy đủ các quy định về việc lập dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí để chi trả cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội do Ngân sách Nhà nước bảo đảm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Chính Phủ và Bộ Tài chính về thực hiện việc cấp, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước.Điều 13. Quỹ bảo hiểm xã hội sử dụng để chi trả cho các đối tượng được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 bao gồm các khoản:1. Chi lương hưu (thường xuyên và một lần).2. Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động và người phục vụ người bị tai nạn lao động, trang cấp dụng cụ cho người bị tai nạn lao động.3. Chi trợ cấp ốm đau.4. Chi trợ cấp thai sản.5. Trợ cấp bệnh nghề nghiệp.6. Tiền tuất (định xuất cơ bản và nuôi dưỡng) và mai táng phí.7. Tiền mua bảo hiểm y tế.8. Lệ phí chi trả.9. Các khoản chi khác.CHƯƠNG IV CHI PHÍ QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAMĐiều 14.1. Chi phí quản lý thường xuyên của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy từ quỹ bảo hiểm xã hội được tính bằng tỷ lệ % trên số thực thu bảo hiểm xã hội hàng năm (do người lao động và người sử dụng lao động đóng góp). Trước mắt, chi phí quản lý được tính bằng tỷ lệ 6% trong 5 năm.2. Chi phí quản lý của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước; ngoài ra những khoản chi tiêu đặc thù của ngành do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định.3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm phân bổ chi phí quản lý bộ máy cho Bảo hiểm xã hội các cấp theo đúng định mức, tiêu chuẩn chế độ chi tiêu và nhiệm vụ được giao; bảo đảm nguyên tắc kinh phí phân bổ cho Bảo hiểm xã hội các cấp không được vượt so với tổng mức.Điều 15.1. Hàng năm, căn cứ vào tỷ lệ chi phí quản lý đã được duyệt, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập dự toán chi phí quản lý của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, gửi Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát việc thực hiện.2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện chi, quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán bảo hiểm xã hội ban hành theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Điều 16. 1. Kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Ngân sách Nhà nước cân đối cấp dần trong một số năm và một phần từ các khoản thu nhập do hoạt động bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội đem lại.2. Khi tiến hành đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp phát và nguồn vốn trích từ khoản lãi do đầu tư tăng trưởng quỹ đem lại, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.CHƯƠNG V HOẠT ĐỘNG BẢO TOÀN GIÁ TRỊ VÀ TĂNG TRƯỞNG QUỸ BẢO HIỂM Xà HỘIĐiều 17. 1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được sử dụng tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm xã hội để thực hiện các biện pháp bảo tồn giá trị và tăng trưởng. Việc dùng quỹ bảo hiểm xã hội để đầu tư phải bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, bảo toàn được giá trị và có hiệu quả kinh tế - xã hội.2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thực hiện các biện pháp đầu tư để bảo tồn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội như:- Mua trái phiếu, tín phiếu của Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại của Nhà nước.- Cho vay đối với Ngân sách Nhà nước, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, các Ngân hàng Thương mại của Nhà nước.- Đầu tư vốn vào một số dự án và doanh nghiệp lớn của Nhà nước có nhu cầu về vốn được Thủ tướng Chính phủ cho phép và bảo trợ.Điều 18. Tiền sinh lợi do hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội được phân bổ sử dụng như sau:- Được trích 50% trong 5 năm để bổ sung vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của toàn hệ thống bảo hiểm xã hội.- Trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế toàn ngành.- Phần còn lại bổ sung vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo toàn và tăng trưởng.
|
Hermacha nigromarginata là một loài nhện trong họ Nemesiidae.
"Hermacha nigromarginata" được miêu tả năm 1907 bởi Strand.
|
None
|
Clubiona excisa là một loài nhện trong họ Clubionidae.
Loài này thuộc chi "Clubiona". "Clubiona excisa" được Octavius Pickard-Cambridge miêu tả năm 1898.
|
None
|
Minuartia zarecznyi là loài thực vật có hoa thuộc họ Cẩm chướng. Loài này được Klokov mô tả khoa học đầu tiên.
|
Chrosiothes minusculus là một loài nhện trong họ Theridiidae.
Loài này thuộc chi "Chrosiothes". "Chrosiothes minusculus" được Willis J. Gertsch miêu tả năm 1936.
|
Nữ quyền tình dục ("Sex-positive feminism"/"Sex-radical feminism") là một phong trào tranh đấu cho nữ quyền tập trung vào ý tưởng rằng tự do tình dục là một thành phần thiết yếu của sự tự do phụ nữ. Phong trào này khẳng định rằng phụ nữ có quyền tự chủ hoàn toàn đối với cơ thể, còn được gọi là quyền tự quyết thân thể ("Bodily integrity") và quyền tự chủ tình dục của mình, bao gồm quyền được trải nghiệm tình dục, quyền được khoái cảm, thỏa mãn tình dục, và không bị cưỡng ép hay phán xét, đánh giá, xét nét từ bất kỳ ai khác. Những người tranh đấu nữ quyền tình dục phản đối các nỗ lực pháp lý được khởi xướng từ chính phủ, các nhà nữ quyền khác, những người phản đối nữ quyền hay bất kỳ tổ chức nào khác nhằm kiểm soát hoạt động tình dục giữa những người trưởng thành có sự tự nguyện. Phong trào nữ quyền tình dục có liên hệ với phong trào ủng hộ tình dục nhưng cách diễn giải hoặc thực hành của nó bị chỉ trích rằng đây là nữ quyền độc hại khi gây áp lực lên phụ nữ phải luôn sẵn sàng, cởi mở, sống thoáng, phải chủ động, táo bạo, có nhiều trải nghiệm tình dục để được coi là ""giải phóng", "cấp tiến", "cá tính", "hiện đại"", có thể gây ra khó chịu cho những phụ nữ không có ham muốn cao, cũng như những người chọn lối sống kiêng khem, tiết độ, giữ nề nếp truyền thống.
Phong trào nữ quyền tình dục đã được phát động và cổ xuý rầm rộ, với những nhà tranh đấu không biết mệt mỏi cho quyền tình dục nữ, trong đó nhiều nhà hoạt động nổi bật cho nữ quyền tình dục có xuất thân hoặc có liên quan đến ngành công nghiệp khiêu dâm như những nhà tranh đấu cho chủ nghĩa nữ quyền ủng hộ quan điểm tích cực về tình dục bao gồm nhà văn Kathy Acker, học giả Camille Paglia, nhà giáo dục tình dục Megan Andelloux, Susie Bright, Rachel Kramer Bussel, Diana Cage, Avedon Carol, Patrick Califia, Betty Dodson, Nancy Friday, Jane Gallop, Laci Green, diễn viên khiêu dâm Nina Hartley, Josephine Ho, Amber L. Hollibaugh, Brenda Howard, Laura Kipnis, Wendy McElroy, Inga Muscio, Joan Nestle, Marcia Pally, Carol Queen, Candida Royalle, Gayle Rubin, Annie Sprinkle, Tristan Taormino, Ellen Willis, và Mireille Miller-Young, họ tham gia vào ngành công nghiệp này và cố gắng thay đổi các quy tắc, tạo ra những sản phẩm khiêu dâm mang tính nữ quyền đối lập với các sản phẩm khiêu dâm truyền thống thường khai thác vào khoái cảm của nam giới. Các tác giả Gayle Rubin và Wendy McElroy nhận thấy nguồn gốc của chủ nghĩa nữ quyền tích cực về tình dục bắt nguồn từ công việc của những nhà cải cách tình dục và những người hoạt động vì giáo dục giới tính và tiếp cận biện pháp tránh thai, chẳng hạn như Havelock Ellis, Margaret Sanger, Mary Dennett và sau đó là Alfred Kinsey và Shere Hite
Đại cương.
Chủ nghĩa nữ quyền tích cực về tình dục tập hợp các nhà hoạt động chống kiểm duyệt, các học giả nữ quyền, các nhà sản xuất phim khiêu dâm và khiêu dâm, cùng những người cùng quan điểm khác. Nữ quyền tự do tình dục là một phong trào nữ quyền lấy ý tưởng cốt lõi rằng tự do tình dục là một yếu tố không thể thiếu trong công cuộc giải phóng phụ nữ, nữ quyền tình dục có xu hướng nhìn nhận một cách tích cực hơn về tình dục và các biểu hiện đa dạng của nó, miễn là có sự đồng thuận hoàn toàn và không có yếu tố bóc lột hay ép buộc. Các nhà tranh đấu cho nữ quyền tình dục nhấn mạnh quyền tự chủ của phụ nữ đối với cơ thể của họ và sự đồng thuận. Họ phản đối các quan điểm cho rằng tình dục là điều xấu xa hoặc bẩn thỉu và tin tưởng rằng việc tự nguyện tham gia vào hoạt động tình dục, bao gồm cả mại dâm (nếu có đồng thuận), không phải là hành vi suy đồi mà là một hình thức tự chủ. Họ lập luận rằng chế độ gia trưởng hạn chế biểu hiện tình dục và ủng hộ việc trao cho mọi người thuộc mọi giới tính nhiều cơ hội tình dục hơn, thay vì hạn chế nội dung khiêu dâm. Một luồng quan điểm khác coi tự do hóa tình dục là sự mở rộng của "đặc quyền nam giới".
Nữ quyền tình dục xem quyền được thể hiện không ngần ngại và khám phá tình dục một cách tự do, tự do yêu đương là một phần quan trọng trong quá trình trao quyền và giải phóng phụ nữ khỏi các định kiến, áp bức của chế độ phụ hệ. Việc công nhận và bảo vệ các quyền liên quan đến tình dục (như quyền được tiếp cận thông tin, dịch vụ sức khỏe sinh sản, quyền đồng thuận trong quan hệ) đã được pháp luật các nước từng bước ghi nhận, mặc dù việc đi sâu vào các khía cạnh tự do tình dục hay khám phá tình dục của phụ nữ một cách công khai vẫn còn là một chủ đề khá nhạy cảm. Những người theo chủ nghĩa nữ quyền tích cực về tình dục với quan điểm này tin rằng ""các bé gái và bé trai tuổi teen đều có khả năng đưa ra những lựa chọn sáng suốt liên quan đến tình dục của mình" và rằng luật về hành vi cưỡng hiếp theo luật định thực chất chỉ nhằm bảo vệ "những cô gái ngoan"" khỏi yếu tố tình dục. Những người theo chủ nghĩa nữ quyền khác phản đối hoặc lưỡng lự về việc tăng cường luật cưỡng hiếp theo luật định vì chúng ngăn cản phụ nữ trẻ tham gia vào các mối quan hệ tình dục tự nguyện, ngay cả khi họ có đủ năng lực đồng thuận.
Nguyên tắc.
Các nguyên tắc cốt lõi của nữ quyền tình dục bao gồm:
Ấn phẩm.
Văn hóa phẩm khiêu dâm nữ quyền hay phim khiêu dâm nữ quyền ("Feminist pornography") là một thể loại phim (hoặc nội dung) khiêu dâm được tạo ra với mục tiêu và các nguyên tắc nhất định dựa trên lý thuyết nữ quyền. Đây là một thể loại phim được phát triển bởi hoặc dành cho những người trong phong trào nữ quyền tích cực về tình dục. Khác với phim khiêu dâm chính thống, văn hóa phẩm khiêu dâm nữ quyền tìm cách thách thức các khuôn mẫu giới tính, thúc đẩy bình đẳng giới, và tập trung vào trải nghiệm, khoái cảm và quyền tự chủ của phụ nữ cũng như các giới tính đa dạng khác. Nội dung của nó tập trung vào khoái cảm nữ giới thay vì sự thỏa mãn của nam giới, phim khiêu dâm nữ quyền chú trọng khắc họa một cách chân thực và đa dạng khoái cảm của phụ nữ, biểu cảm và phản ứng của người phụ nữ trong bối cảnh làm tình. Thể hiện sự đa dạng về hình thể, sắc tộc, xu hướng tính dục, bản dạng giới (bao gồm cả người khuyết tật, người lớn tuổi), phá vỡ các khuôn mẫu rập khuôn về cái đẹp và hành vi tình dục. Tôn vinh quyền tự chủ cơ thể và tính dục của người biểu diễn, cho phép họ có tiếng nói trong quá trình sản xuất nội dung, thậm chí tự mình đạo diễn hoặc sản xuất.
Một số sản phẩm khiêu dâm nữ quyền còn có mục tiêu giáo dục về tình dục, khám phá các loại ham muốn và biểu hiện tình dục khác nhau, nhằm trao quyền cho người xem và phá vỡ sự kỳ thị về tính dục. Những năm gần đây, với sự phát triển của phong trào nữ quyền, phong trào giải phóng tình dục, truyền thông đại chúng đang nỗ lực từng ngày để xóa bỏ đi những ngần ngại, e dè khi nhắc đến chủ đề tình dục. Trong một thời gian dài xã hội né tránh, cho rằng tình dục là một chủ đề cấm kị và bất kỳ ai cả gan nhắc đến đều là người không đứng đắn. Đặc biệt, nếu phụ nữ nói chuyện tình dục, cô ấy bị coi là một ả lẳng lơ. Nhưng giờ đây, người hiện đại, người tự do có suy nghĩ khác. Họ cho rằng chuyện tình dục chẳng nhạy cảm đến vậy và rằng bằng cách bàn luận về tình dục, chia sẻ những khó khăn, trở ngại trong câu chuyện ham muốn chính đáng này có thể giải phóng con người khỏi lớp vỏ bọc đức hạnh giả tạo. Từ đó, trả lại khoái cảm cho phụ nữ trong chuyện tình dục, đồng thời giải thoát phụ nữ khỏi những mặc cảm liên quan đến đạo đức và niềm tin tôn giáo. Ngày nay, những tựa sách khai thác chủ đề nhạy cảm là một phần của phong trào đang lên nhằm chấm dứt sự im lặng che lấp những vấn đề lâu nay bị cấm đoán hay phản đối trong xã hội. Ngày nay, nhân vật Ma nữ bóng tối Lilith với hình ảnh nữ thần gợi cảm là biểu tượng cho những người theo chủ nghĩa nữ quyền ngày nay.
Chỉ trích.
Tuy vậy, vẫn có các tác phẩm phê phán chủ nghĩa nữ quyền tích cực về tình dục bao gồm tác phẩm của Germaine Greer và các bài luận của Dorchen Leidholdt. Chủ nghĩa nữ quyền tích cực về tình dục cũng bị chỉ trích vì tập trung vào phụ nữ trẻ, nhưng lại bỏ qua phụ nữ trung niên và người cao tuổi, những người không thể hoặc không muốn dành phần lớn năng lượng của mình vào tình dục. Trong cuốn sách có tựa đề ""Female Chauvinist Pigs: Women and the Rise of Raunch Culture" (tạm dịch: "Lũ lợn nái Sô-vanh: Đàn bà và sự nổi lên thứ văn hóa dung tục") xuất bản năm 2005, Ariel Levy coi một hình thức phổ biến của chủ nghĩa tích cực về tình dục là một dạng "văn hóa dâm dục", trong đó phụ nữ tiếp thu sự đối tượng hóa phụ nữ theo quan điểm của nam giới về bản thân mình và những người phụ nữ khác. Bà cũng mô tả thứ văn hóa khiếm nhã như một phản ứng lại các định kiến về "người phụ nữ khắt khe" hoặc "khó tính"". Levy tin rằng việc coi đây là một sự trao quyền là một sai lầm và bà cũng cho rằng phụ nữ nên tự xây dựng, định hình và phát triển các cách thức thể hiện tình dục của riêng mình. Susie Bright đánh giá cuốn sách khá tích cực, nói rằng phần lớn những gì có thể được coi là "văn hóa tục tĩu" là sự pha trộn các tác phẩm của những người theo chủ nghĩa nữ quyền tích cực về tình dục trước đó.
|
là một loạt các bài phỏng vấn do cựu chủ tịch kiêm giám đốc điều hành (CEO) Iwata Satoru của Nintendo thực hiện từ năm 2006 cho đến khi ông qua đời vào năm 2015. Trong các bài phỏng vấn này, Iwata thảo luận với các đồng nghiệp khác nhau về các thông tin chi tiết về Nintendo và các tựa trò chơi điện tử, phần cứng của các nhà phát triển khác và các khía cạnh khác nhau của công ty. Các cuộc thảo luận tiết lộ thông tin, lịch sử về sự phát triển của trò chơi và phần cứng cũng như tư duy của những người sáng tạo vào thời điểm đó. Ngoài ra, những cuộc phỏng vấn này thường thể hiện tình bạn thân thiện giữa Iwata và các thành viên khác của Nintendo vì những trò đùa và tiếng cười được thể hiện là điều bình thường. Chúng được chứng minh là một trong những bộ sưu tập thông tin sâu sắc nhất về sự phát triển của các sản phẩm Nintendo từ trước đến nay. Matt Peckham của tạp chí "Time" gọi Iwata Asks là "một loạt đáng chú ý" và "giấc mơ của một người đam mê Nintendo đã thành hiện thực." Nội dung từ Iwata Asks sẽ được giới thiệu trong một cuốn sách sắp tới do Hobonichi xuất bản, chuẩn bị phát hành tại Nhật Bản.
|
None
|
FIFTY FIFTY lọt top những ca khúc nổi bật nhất mùa hè 2023
VTV.vn - Bất chấp những lùm xùm kiện tụng, bản hit của FIFTY FIFTY vẫn nhận được sự công nhận xứng đáng trên Spotify.
Spotify mới đây đã đăng tải danh sách 20 ca khúc nổi bật nhất trong mùa hè này. Trong đó, những người yêu nhạc K-Pop vô cùng phấn khích khi nhận thấy Jungkook - thành viên nhóm nhạc BTS - và FIFTY FIFTY cũng có mặt trong danh sách này.
Cụ thể, trong khi ca khúc solo Seven của Jungkook đứng ở hạng thứ 3 thì "tân binh" FIFTY FIFY xếp ở vị trí thứ 11 cùng bản hit Cupid. Việc Cupid có mặt trên BXH này thực chất là điều không quá ngạc nhiên khi ca khúc đã "làm mưa làm gió" trên mọi nền tảng mạng xã hội, đặc biệt là TikTok và được khán giả trên toàn thế giới ưa chuộng.
Trước đó, Cupid cũng giúp FIFTY FIFTY trở thành nhóm nhạc nữ K-Pop đầu tiên sở hữu ca khúc trụ hạng 20 tuần liên tiếp trên BXH Hot 100. Chưa dừng lại ở đó, bản hit này cũng san bằng kỉ lục với Butter của tiền bối BTS để trở thành hai ca khúc K-Pop trụ hạng lâu thứ 3 trong lịch sử.
Ngoài ra, một số ca khúc nổi bật khác trong mùa hè này cũng có mặt trong danh sách của Spotify, đó là Cruel Summer của Taylor Swift ở hạng 4, Flowers của Miley Cyrus hạng 7, As It Was của Harry Styles hạng 10...
Ở thời điểm hiện tại, FIFTY FIFTY vẫn đang là chủ đề nóng sau vụ kiện lùm xùm với công ty chủ quản ATTRAKT. Hiện tòa án đã hủy bỏ yêu cầu xin đình chỉ hợp đồng của nhóm, tuy nhiên các thành viên vẫn có ý định tiếp tục nộp đơn kiện lần thứ 2.
FIFTY FIFTY thua kiện, không được đình chỉ hợp đồng với công ty VTV.vn - Tòa án đã hủy bỏ yêu cầu xin đình chỉ hợp đồng với công ty chủ quản của bốn thành viên FIFTY FIFTY.
|
Cách để Loại bỏ và ngăn ngừa tảo xanh trong hồ bơi
Nước chuyển màu xanh lá hoặc tảo nổi trong nước là các vấn đề mà các hồ bơi thường gặp phải. Để giải quyết tình trạng này, có thể bạn phải cần dùng nhiều loại hóa chất và chờ đợi nhiều ngày nếu tảo đã có thời gian dài tích tụ. Bạn có thể ngăn ngừa tảo quay trở lại mà ít tốn công sức hơn nhiều bằng cách bảo dưỡng hồ bơi thường xuyên.
Phương pháp 1 - Diệt tảo xanh bằng chlorine
Bước 1 - Sử dụng chlorine làm chất diệt tảo.
Khi nước trong hồ chuyển màu xanh lá hoặc có những cụm tảo nhìn thấy được thì nghĩa là mức chlorine trong hồ bơi quá thấp. "Gây sốc" cho hồ bơi bằng cách đổ vào hồ một lượng lớn chlorine là cách hiệu quả nhất để diệt tảo và đưa hồ bơi trở lại điều kiện vệ sinh như trước. Phương pháp này thường phát huy tác dụng trong vòng 1-3 ngày, nhưng có thể mất đến một tuần nếu tình trạng quá tệ.
Các phương pháp được liệt kê dưới đây có tác dụng nhanh hơn, nhưng có thể không xử lý được các vấn đề vệ sinh tiềm ẩn. Những cách này cũng tốn kém hơn và có thể bao gồm các tác dụng phụ không mong muốn.
Bước 2 - Cọ rửa thành và đáy hồ bơi.
Cọ rửa mạnh tay để loại bỏ càng nhiều tảo càng tốt. Bước này sẽ giúp giảm thời gian diệt tảo và loại bỏ tảo đang sinh sôi. Đặc biệt chú ý đến các bậc thang, đằng sau cầu thang tay vịn, các ngóc ngách và kẽ hở mà tảo thường tập trung lại.
Nhớ chọn bàn chải thích hợp với hồ bơi. Bàn chải sắt có tác dụng tốt đối với hồ bê tông, bàn chải ni lông phù hợp hơn với hồ bơi vinyl.
Bước 3 - Lưu ý tính an toàn của hóa chất xử lý hồ bơi.
Bạn đang sử dụng các loại hóa chất nguy hiểm khi dùng phương pháp này. Luôn luôn đọc kỹ hướng dẫn an toàn trên nhãn sản phẩm trước khi sử dụng. Ít nhất thì bạn cũng nên tuân theo các tiêu chuẩn an toàn sau đây đối với các hóa chất dùng cho hồ bơi:
Đeo găng tay, kính bảo hộ và trang phục che kín da. Sau khi làm xong, rửa tay và kiểm tra quần áo xem có dính hóa chất không.
Tránh hít phải hóa chất. Sử dụng thận trọng khi trời có gió.
Luôn luôn cho hóa chất vào nước, không bao giờ được rót nước vào hóa chất. Không bỏ thìa ướt vào lọ đựng hóa chất.
Bảo quản hóa chất trong vật đựng kín, chống cháy, đặt ngoài tầm với của trẻ em trên các kệ riêng ở cùng một độ cao (không đặt lọ này cao hơn lọ kia). Nhiều loại hóa chất dùng cho hồ bơi sẽ phát nổ khi tiếp xúc với các hóa chất khác.
Bước 4 - Điều chỉnh độ pH trong hồ.
Sử dụng bộ thử độ pH dành cho hồ bơi để đo độ pH trong nước. Nếu độ pH cao hơn 7.6 – độ pH thường thấy trong thời gian tảo bùng phát – bạn cần sử dụng chất làm giảm độ pH (ví dụ như sodium bisulfate) bổ sung cho nước hồ bơi theo hướng dẫn trên nhãn sản phẩm. Nhắm tới độ pH từ 7.2 đến 7.6 để tăng tính hiệu quả của chlorine và giảm sự xâm nhiễm của tảo. Đợi ít nhất vài tiếng, sau đó thử lại nước trong hồ.
Bộ thử độ pH sử dụng viên nén hoặc giọt dung dịch có độ chính xác cao hơn nhiều so với bộ thử bằng giấy quỳ.
Nếu độ pH đã trở về bình thường nhưng độ kiềm tổng cao hơn 120 ppm, bạn hãy kiểm tra lại nhãn hướng dẫn để hạ độ kiềm tổng xuống còn 80-120 ppm.
Bước 5 - Chọn một sản phẩm chlorine gây sốc cho hồ bơi.
Loại chlorine xử lý nước hồ bơi thông thường có lẽ không phải là lựa chọn tốt nhất khi dùng biện pháp gây sốc. Lý tưởng nhất, bạn nên dùng sản phẩm chlorine dạng lỏng chuyên dành cho hồ bơi. Sản phẩm phải bao gồm sodium hypochlorite (nước javel), calcium hypochlorite, hoặc lithium hypochlorite.
Tránh dùng calcium hypochlorite nếu nước trong hồ thuộc loại nước cứng.
Mọi sản phẩm hypochlorite đều dễ cháy nổ. Lithium tương đối an toàn hơn, nhưng đắt hơn nhiều.
Tránh các sản phẩm chlorine dạng viên hoặc dạng hạt (như dichlor hay trichlor), các sản phẩm này có chứa các chất ổn định vốn không nên cho vào hồ bơi với số lượng lớn.
Bước 6 - Bổ sung một liều lượng lớn gây sốc.
Kiểm tra nhãn sản phẩm chlorine ở phần hướng dẫn “gây sốc”. Để diệt tảo, bạn cần sử dụng gấp đôi liều lượng khuyến nghị cho biện pháp gây sốc thông thường. Sử dụng gấp ba liều lượng nếu nước trong hồ rất đục, thậm chí gấp bốn lần nếu bạn không thể nhìn thấy thanh đầu tiên của thang tay vịn. Khi đang chạy hệ thống lọc nước hồ, bạn có thể đổ sản phẩm gây sốc trực tiếp xuống nước xung quanh hồ. (Nếu hồ có tráng lớp vinyl, bạn nên pha loãng hóa chất vào một xô nước trước khi đổ xuống hồ để tránh làm bạc màu).
— chlorine dạng lỏng sẽ nổ và sinh ra chất khí ăn mòn nếu tiếp xúc với chlorine dạng viên hoặc dạng hạt. Không bao giờ được rót chlorine dạng lỏng vào hộp thu nước mặt của hồ bơi hoặc bất cứ thứ gì có chứa các sản phẩm này.
Tia UV từ mặt trời có tác dụng phân hủy chlorine, do đó liệu pháp sốc sẽ có hiệu quả nhất khi thực hiện vào buổi tối và để qua đêm.
Bước 7 - Thử lại nước trong hồ vào ngày hôm sau.
Sau khi hệ thống lọc nước hồ hoạt động được 12-24 tiếng, bạn cần kiểm tra lại hồ bơi. Tảo chết sẽ chuyển thành màu trắng hoặc xám, có thể lơ lửng trong nước hoặc lắng xuống đáy hồ. Bất kể tảo có chết hay không, bạn cũng cần kiểm tra lại độ pH và mức chlorine.
Nếu mức chlorine cao hơn (2–5 ppm) nhưng tảo vẫn còn, bạn hãy duy trì mức này trong vài ngày nữa.
Nếu mức chlorine có tăng nhưng vẫn dưới 2ppm, bạn cần sử dụng liệu pháp sốc một lần nữa vào tối hôm sau.
Nếu mức chlorine không có sự thay đổi lớn nào, có thể hồ bơi có quá nhiều axít xyanuric (vượt quá 50 ppm). Tình trạng này là do việc sử dụng chlorine dạng hạt hoặc dạng viên nén, vốn có khả năng “khóa” chlorine ở dạng không sử dụng được. Cách duy nhất để xử lý tình trạng này là lặp lại liệu pháp sốc (đôi khi phải sử dụng nhiều lần), hoặc phải tháo một phần nước hồ bơi.
Lá cây hoặc các vật khác có trong hồ bơi với số lượng lớn cũng tiêu hủy chlorine. Nếu hồ bơi đã lâu ngày không được sử dụng, có thể bạn phải mất một tuần và nhiều lần sử dụng liệu pháp sốc.
Bước 8 - Cọ rửa và kiểm tra hàng ngày.
Cọ rửa mạnh tay để chống tảo mới phát triển trên thành hồ bơi. Chlorine sẽ tiêu diệt tảo trong vòng vài ngày. Bạn cần kiểm tra hàng ngày để xác định rằng mức chlorine và độ pH trong nước là chấp nhận được.
Hồ bơi được bảo dưỡng tốt sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: Chlorine tự do: 2-4 ppm, độ pH: 7.2 – 7.6, Độ kiềm: 80 – 120 ppm và độ cứng can-xi: 200 – 400 ppm. Sự khác biệt chút ít so với tiêu chuẩn là bình thường, do đó độ sai số nhỏ là không thành vấn đề.
Bước 9 - Hút xác tảo.
Khi nước hồ không còn màu xanh lá, bạn hãy hút hết xác tảo cho đến khi nước trong lại. Bạn có thể bỏ qua bước này và để cho hệ thống lọc xử lý, nhưng chỉ làm như vậy nếu bạn có máy lọc công suất lớn và sẵn sàng chờ nhiều ngày.
Nếu gặp khó khăn trong quá trình xử lý xác tảo, bạn có thể bổ sung chất làm đông hoặc chất keo tụ để tảo kết tụ lại. Các sản phẩm này có bán tại cửa hàng bán thiết bị hồ bơi, nhưng có thể không đáng mua để sử dụng cho hồ bơi gia đình.
Bước 10 - Làm vệ sinh bộ lọc.
Nếu có bộ lọc D.E (đất diatomite), bạn hãy cài đặt chế độ rửa ngược. Nếu sử dụng bộ lọc dạng ống, bạn cần tháo ra và rửa sạch ống bằng vòi xịt áp suất cao, tiếp đó là xử lý bằng axít muriatic loãng hoặc chlorine dạng lỏng nếu cần thiết. Nếu thiết bị lọc không được làm vệ sinh kỹ, xác tảo có thể làm tắc nghẽn bộ lọc.
Phương pháp 2 - Các liệu pháp khác để xử lý tảo xanh
Bước 1 - Cải thiện hệ thống tuần hoàn nước để xử lý những vị trí nhỏ xuất hiện tảo.
Nếu chỉ có một vài cụm tảo nhỏ hình thành nhưng chưa lan ra toàn bộ hồ bơi, có lẽ trong hồ bơi có những khu vực mà nước không luân chuyển. Kiểm tra xem các tia nước có di chuyển đúng cách không. Các tia nước cần phải phun ra dưới góc độ sao cho nước lưu thông theo kiểu xoắn ốc.
Bước 2 - Sử dụng chất đông tụ để thu gom tảo.
Chất làm đông hoặc chất keo tụ có tác dụng giúp tảo kết tụ với nhau và tạo điều kiện cho việc hút tảo sống. Có thể bạn phải mất cả ngày làm việc vất vả, nhưng nước trong hồ bơi sẽ trong trở lại khi công việc hoàn tất. Đây là cách nhanh nhất để làm cho hồ bơi trông đẹp mắt, nhưng không giúp cho nước trong hồ an toàn để bơi. Nếu tảo có thể sinh sôi thì virus và vi khuẩn cũng có thể phát triển. Sau khi thực hiện việc này, bạn có thể dùng liệu pháp sốc để làm vệ sinh hồ bơi, và không bơi trong hồ cho đến khi mức chlorine và độ pH trở lại bình thường.
Bước 3 - Xử lý hồ bơi bằng chất diệt tảo.
Chất diệt tảo chắc chắn sẽ diệt được tảo, nhưng có thể không đáng sử dụng nếu cân nhắc về các tác dụng phụ. Sau đây là một số yếu tố cần cân nhắc khi bạn muốn sử dụng phương pháp này:
Một số sản phẩm diệt tảo không đủ mạnh để xử lý lượng tảo đang sinh sôi, đặc biệt nếu có cả tảo đen. Bạn có thể hỏi nhân viên cửa hàng để được hỗ trợ, hoặc tìm sản phẩm có thành phần hoạt tính 30%+
Chất diệt tảo amoniac bậc bốn ("poly quats") có giá rẻ, nhưng sẽ làm nước nổi bọt khiến nhiều người thấy khó chịu.
Các hợp chất đồng để diệt tảo công hiệu hơn nhưng đắt tiền. Sản phẩm này cũng làm ố thành hồ bơi.
Sau khi sử dụng chất diệt tảo, bạn cần chờ ít nhất 24 tiếng trước khi cho thêm các hóa chất khác.
Phương pháp 3 - Ngăn ngừa tảo
Bước 1 - Bảo dưỡng nước hồ bơi.
Tảo sẽ không phát triển nếu bạn duy trì nước hồ bơi ở trạng thái tốt nhất về hóa học. Bạn nên thường xuyên kiểm tra mức chlorine tự do, độ pH, độ kiềm và mức axít xyanuric. Càng phát hiện vấn đề sớm, bạn sẽ càng dễ xử lý hơn.
Lý tưởng nhất là kiểm tra hàng ngày, đặc biệt là trong một hoặc hai tuần sau khi tảo bùng phát. Luôn luôn kiểm tra ít nhất hai lần mỗi tuần trong suốt mùa bơi lội.
Bước 2 - Bổ sung chất diệt tảo như một biện pháp ngăn ngừa.
Chất diệt tảo có tác dụng tốt nhất khi dùng với liều lượng nhỏ hàng tuần khi hồ bơi ở tình trạng bình thường. Phương pháp này sẽ diệt trừ tảo trước khi chúng có cơ hội sinh sôi. Kiểm tra nhãn sản phẩm để biết thông tin hướng dẫn.
Đảm bảo tuân theo hướng dẫn để ngăn ngừa, không phải là để diệt tảo đang sinh sôi. Việc sử dụng quá nhiều chất diệt tảo sẽ làm ố hồ bơi hoặc làm nước nổi bọt.
Bước 3 - Loại bỏ các hợp chất phosphate.
Tảo sống nhờ các chất dinh dưỡng có trong nước, đặc biệt là các hợp chất phosphate. Bộ thử phosphate là một cách ít tốn kém để kiểm tra lượng hóa chất này trong hồ bơi. Nếu chúng hiện diện trong nước hồ bơi, bạn hãy dùng sản phẩm khử phosphate với nồng độ thương mại có bán ở cửa hàng thiết bị hồ bơi. Cho chạy bộ lọc tự động hoặc dùng máy hút vận hành bằng tay để loại bỏ chất khử phosphate trong một hoặc hai ngày sau. Dùng liệu pháp gây sốc hồ bơi khi mức phosphate trở về mức thích hợp.
Có nhiều ý kiến không đồng tình của các chuyên gia hồ bơi về mức phosphate có thể chấp nhận được. Mật độ 300 ppm có lẽ là đủ thấp, trừ khi vấn đề tảo tái diễn nhiều lần.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA --------Số: 1440/2013/QĐ-UBNDCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------Thanh Hóa, ngày 06 tháng 5 năm 2013QUYẾT ĐỊNHSỬA ĐỔI ĐIỂM A KHOẢN 1 ĐIỀU 27 QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 359/2012/QĐ-UBND NGÀY 03/02/2012 CỦA UBND TỈNH THANH HÓA----------------------ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓACăn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất;Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 6/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;Căn cứ Quyết định số 359/2012/QĐ-UBND ngày 03/02/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1302/TTr-STC-QLCS-GC ngày 26/4/2013 kèm theo Biên bản liên ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế Thanh Hóa, UBND thành phố Thanh Hóa, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thanh Hóa ngày 26/4/2013; Sở Tư pháp tại Công văn số 471/STP-XDVB ngày 26/4/2013 về việc điều chỉnh điểm a khoản 1 Điều 27 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 359/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Điểm a khoản 1 Điều 27 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 359/2012/QĐ-UBND ngày 03/02/2012 của UBND tỉnh được sửa đổi như sau:a) Người trúng đấu giá không nộp đầy đủ, đúng hạn số tiền trúng đấu giá theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 23 của Quy chế này thì cơ quan tài chính cùng cấp trình UBND tỉnh, UBND cấp huyện (đối với những trường hợp cấp huyện tổ chức bán đấu giá) quyết định phương án xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trịnh Văn Chiến
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA --------
Số: 1440/2013/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 5 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI ĐIỂM A KHOẢN 1 ĐIỀU 27 QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 359/2012/QĐ-UBND NGÀY 03/02/2012 CỦA UBND TỈNH THANH HÓA
----------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 6/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 359/2012/QĐ-UBND ngày 03/02/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1302/TTr-STC-QLCS-GC ngày 26/4/2013 kèm theo Biên bản liên ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế Thanh Hóa, UBND thành phố Thanh Hóa, Trung tâm Phát triển quỹ đất Thanh Hóa ngày 26/4/2013; Sở Tư pháp tại Công văn số 471/STP-XDVB ngày 26/4/2013 về việc điều chỉnh điểm a khoản 1 Điều 27 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 359/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điểm a khoản 1 Điều 27 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 359/2012/QĐ-UBND ngày 03/02/2012 của UBND tỉnh được sửa đổi như sau:
a) Người trúng đấu giá không nộp đầy đủ, đúng hạn số tiền trúng đấu giá theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 23 của Quy chế này thì cơ quan tài chính cùng cấp trình UBND tỉnh, UBND cấp huyện (đối với những trường hợp cấp huyện tổ chức bán đấu giá) quyết định phương án xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trịnh Văn Chiến
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM_________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc_____________
Số: 53/2018/NQ-HĐND
Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2018
NGHỊ QUYẾT
Quy định nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
______________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAMKHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 61/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao;
Xét Tờ trình số 6791/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết quy định nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra số 73/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tham gia tập luyện, huấn luyện và thi đấu thuộc các đội tuyển sau đây:
1. Đội tuyển tỉnh: Vận động viên đạt đẳng cấp từ cấp I trở lên; vận động viên đoạt huy chương các giải quốc tế; vận động viên được tập trung vào các đội dự tuyển hoặc dự tuyển trẻ quốc gia và đội bóng chuyền hạng A1.
2. Đội tuyển trẻ tỉnh: Vận động viên đoạt huy chương các giải thi đấu cấp quốc gia; vận động viên xuất sắc có khả năng phát triển lên đội tuyển tỉnh và đội bóng chuyền trẻ.
3. Đội tuyển năng khiếu tỉnh: Vận động viên được tập trung vào đào tạo tại Trường Năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao tỉnh (ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên).
4. Đội tuyển huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Những vận động viên có khả năng tranh chấp huy chương tại các giải thi đấu Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh; giải vô địch từng môn thể thao cấp tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao đang tập trung tập luyện thường xuyên tại các Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, Trường Năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam.
2. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao đang tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu tại các giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37 Luật Thể dục thể thao.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao tham gia tập luyện, huấn luyện và thi đấu.
Điều 3. Nội dung và mức chi
1. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, thi đấu của một huấn luyện viên, vận động viên. Mức quy định cụ thể như sau:
a) Vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh Quảng Nam trong thời gian tập trung luyện tập thường xuyên; tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu:
Đơn vị tính: đồng/người/ngày
TT
Đối tượng
Mức chi trong thời gian tập trung luyện tập thường xuyên
Mức chi trong thời gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu
1
Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh
200.000
260.000
2
Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển trẻ tỉnh
160.000
200.000
3
Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu tỉnh
120.000
200.000
b) Vận động viên khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu các giải quốc gia được hưởng chế độ dinh dưỡng bằng mức của đội tuyển tỉnh cho những ngày được tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu.
c) Vận động viên ngoài chỉ tiêu đào tạo của Trường Năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia được hưởng chế độ dinh dưỡng bằng mức của đội tuyển trẻ tỉnh cho những ngày được tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu.
d) Vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội tuyển huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Chế độ dinh dưỡng bằng 70% mức chi của vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển trẻ tỉnh.
2. Thời gian tính chi trả:
a) Đối tượng thuộc đội tuyển tỉnh: là số ngày vận động viên, huấn luyện viên có mặt thực tế tập trung tập luyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Trong đó, thời gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu bình quân không quá 90 ngày/năm/vận động viên.
b) Các đối tượng thuộc đội tuyển trẻ tỉnh và đội tuyển năng khiếu tỉnh: Thời gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu không quá 45 ngày/1 lần triệu tập thi đấu.
c) Các đối tượng thuộc đội tuyển huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Thời gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quy định tùy theo tính chất, quy mô của từng giải.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do tỉnh quản lý.
Tổng dự toán chi dự kiến khoảng 12 tỷ đồng/năm.
2. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do huyện, thị xã, thành phố quản lý.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Những nội dung khác liên quan không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 61/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính.
4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2018 và thay thế Nghị quyết số 78/2013/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về quy định mức chi dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:- UBTVQH;- Ban CTĐB-UBTVQH;- VP: QH, CTN, CP;- Bộ Tài chính;- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;- Các Ban của HĐND tỉnh;- Đại biểu HĐND tỉnh;- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;- TTXVN tại Quảng Nam;- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;- VP HĐND tỉnh: CPVP, các phòng;- Lưu: VT, TH.
CHỦ TỊCHNguyễn Ngọc Quang
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM_________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc_____________Số: 53/2018/NQ-HĐNDQuảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2018NGHỊ QUYẾTQuy định nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Quảng Nam______________HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAMKHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Thông tư số 61/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao;Xét Tờ trình số 6791/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết quy định nội dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra số 73/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp.QUYẾT NGHỊ:Điều 1. Phạm vi điều chỉnhQuy định nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tham gia tập luyện, huấn luyện và thi đấu thuộc các đội tuyển sau đây:1. Đội tuyển tỉnh: Vận động viên đạt đẳng cấp từ cấp I trở lên; vận động viên đoạt huy chương các giải quốc tế; vận động viên được tập trung vào các đội dự tuyển hoặc dự tuyển trẻ quốc gia và đội bóng chuyền hạng A1.2. Đội tuyển trẻ tỉnh: Vận động viên đoạt huy chương các giải thi đấu cấp quốc gia; vận động viên xuất sắc có khả năng phát triển lên đội tuyển tỉnh và đội bóng chuyền trẻ.3. Đội tuyển năng khiếu tỉnh: Vận động viên được tập trung vào đào tạo tại Trường Năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao tỉnh (ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên).4. Đội tuyển huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Những vận động viên có khả năng tranh chấp huy chương tại các giải thi đấu Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh; giải vô địch từng môn thể thao cấp tỉnh.Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao đang tập trung tập luyện thường xuyên tại các Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, Trường Năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam.2. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao đang tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu tại các giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37 Luật Thể dục thể thao.3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao tham gia tập luyện, huấn luyện và thi đấu.Điều 3. Nội dung và mức chi1. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, thi đấu của một huấn luyện viên, vận động viên. Mức quy định cụ thể như sau:a) Vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh Quảng Nam trong thời gian tập trung luyện tập thường xuyên; tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu:Đơn vị tính: đồng/người/ngàyTTĐối tượngMức chi trong thời gian tập trung luyện tập thường xuyênMức chi trong thời gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu1Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh200.000260.0002Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển trẻ tỉnh160.000200.0003Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu tỉnh120.000200.000b) Vận động viên khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu các giải quốc gia được hưởng chế độ dinh dưỡng bằng mức của đội tuyển tỉnh cho những ngày được tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu.c) Vận động viên ngoài chỉ tiêu đào tạo của Trường Năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia được hưởng chế độ dinh dưỡng bằng mức của đội tuyển trẻ tỉnh cho những ngày được tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu.d) Vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội tuyển huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Chế độ dinh dưỡng bằng 70% mức chi của vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển trẻ tỉnh.2. Thời gian tính chi trả:a) Đối tượng thuộc đội tuyển tỉnh: là số ngày vận động viên, huấn luyện viên có mặt thực tế tập trung tập luyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Trong đó, thời gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu bình quân không quá 90 ngày/năm/vận động viên.b) Các đối tượng thuộc đội tuyển trẻ tỉnh và đội tuyển năng khiếu tỉnh: Thời gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu không quá 45 ngày/1 lần triệu tập thi đấu.c) Các đối tượng thuộc đội tuyển huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Thời gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quy định tùy theo tính chất, quy mô của từng giải.Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do tỉnh quản lý.Tổng dự toán chi dự kiến khoảng 12 tỷ đồng/năm.2. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do huyện, thị xã, thành phố quản lý.Điều 5. Tổ chức thực hiện1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.3. Những nội dung khác liên quan không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 61/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính.4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2018 và thay thế Nghị quyết số 78/2013/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về quy định mức chi dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2018./. Nơi nhận:- UBTVQH;- Ban CTĐB-UBTVQH;- VP: QH, CTN, CP;- Bộ Tài chính;- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;- Các Ban của HĐND tỉnh;- Đại biểu HĐND tỉnh;- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;- TTXVN tại Quảng Nam;- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;- VP HĐND tỉnh: CPVP, các phòng;- Lưu: VT, TH.CHỦ TỊCHNguyễn Ngọc Quang
|
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM______________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________
Số: 69/QĐ-VSDC
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Hướng dẫn sử dụng hệ thống Cổng giao tiếp điện tử giữa Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và Tổ chức phát hành
TỔNG GIÁM ĐỐCTỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên thông qua việc ban hành các quy chế, quy định hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Đăng ký Chứng khoán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn sử dụng hệ thống Cổng giao tiếp điện tử giữa Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và Tổ chức phát hành”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 127/QĐ-VSD ngày 05 tháng 10 năm 2021 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành Quy định về việc hướng dẫn sử dụng hệ thống Cổng giao tiếp điện tử giữa Trung tâm Lưu ký và Chứng khoán Việt Nam và Tổ chức phát hành.
Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng các Phòng, Ban thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:- Như Điều 3;- HĐTV (để b/c);- Ban TGĐ;- BKS;- Lưu: VT, ĐK ( 22b).
TỔNG GIÁM ĐỐCDương Văn Thanh
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỆ THỐNG CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ
GIỮA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH(Ban hành kèm theo Quyết định số 69 /QĐ-VSDC ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)
__________________________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này hướng dẫn các nội dung liên quan đến việc sử dụng hệ thống Cổng giao tiếp điện tử giữa Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSDC) và các tổ chức phát hành trong các hoạt động đăng ký, huỷ đăng ký chứng khoán, điều chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký, thực hiện quyền và hoạt động cung cấp danh sách người sở hữu chứng khoán theo yêu cầu của tổ chức phát hành tại VSDC (phạm vi áp dụng cho từng giai đoạn sẽ theo thông báo của VSDC). Các nội dung liên quan đến danh mục tài liệu, hồ sơ gửi và nhận giữa tổ chức phát hành và VSDC đối với từng hoạt động nghiệp vụ, thời gian xử lý hồ sơ của VSDC và việc gửi hồ sơ, chứng từ bằng văn bản được thực hiện theo quy định tại các Quy chế nghiệp vụ liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Tổ chức phát hành (sau đây viết tắt là TCPH): quy định tại Hướng dẫn này là tổ chức có chứng khoán đã đăng ký tại VSDC theo quy định pháp luật.
2. Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC hoặc TCPH sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
3. Chứng từ điện tử: là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc TCPH. Chứng từ điện tử trong Hướng dẫn này bao gồm các loại sau:
Hồ sơ, tài liệu, báo cáo điện tử và giao dịch điện tử: là các báo cáo, các hồ sơ, tài liệu, các giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSDC thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC.
4. Cổng giao tiếp điện tử với TCPH (sau đây viết tắt là CGTĐT): là môi trường ứng dụng cho phép các TCPH và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng hồ sơ, tài liệu, báo cáo điện tử, giao dịch điện tử thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử.
5. Tài khoản truy cập: là tên đăng nhập và mật khẩu do VSDC cung cấp cho TCPH để tham gia, truy cập vào hệ thống CGTĐT của VSDC. Tài khoản được cấp dựa trên thông tin nhận diện của bên tham gia đã được đăng ký tại VSDC.
6. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số (CA): là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quy định chung về việc gửi và nhận hồ sơ, chứng từ điện tử giữa VSDC và TCPH
1. TCPH chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu gửi VSDC, có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ theo yêu cầu của VSDC.
2. Trường hợp VSDC và TCPH áp dụng việc gửi và nhận hồ sơ, chứng từ điện tử cho hoạt động nghiệp vụ qua CGTĐT của VSDC thì không phải gửi thêm hồ sơ, chứng từ bằng văn bản.
3. Trong trường hợp cần thiết, VSDC hoặc TCPH có thể chuyển đổi các hồ sơ, tài liệu dưới dạng chứng từ điện tử sang chứng từ giấy theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và các văn bản hướng dẫn.
Các chứng từ điện tử của VSDC khi chuyển đổi sang chứng từ giấy được đóng dấu có ký hiệu như sau:
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ
CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Họ và tên:
Chữ ký:
Thời gian thực hiện chuyển đổi
4. Ngày VSDC nhận được hồ sơ, chứng từ điện tử của TCPH là ngày TCPH xác nhận việc gửi hồ sơ trên CGTĐT của VSDC.
Điều 4. Đối tượng tham gia vào hệ thống CGTĐT của VSDC
Các tổ chức có chứng khoán đăng ký tại VSDC và đã hoàn tất việc đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT của VSDC theo quy định tại Điều 6 Hướng dẫn này.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHÁT HÀNH KHI THAM GIA HỆ THỐNG CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ CỦA VSDC
Điều 5. Điều kiện được tham gia hệ thống CGTĐT
1. TCPH có chứng khoán đăng ký tại VSDC.
2. TCPH phải có đường truyền kết nối Internet và các thiết bị tin học để sử dụng và đáp ứng yêu cầu hệ thống CGTĐT của VSDC.
3. Có ít nhất 01 chữ ký số đại diện cho doanh nghiệp còn hiệu lực cùng với thiết bị USB PKI Token để lưu chữ ký số được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam để thực hiện truy cập hệ thống CGTĐT của VSDC.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký tham gia CGTĐT của VSDC
Hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT của VSDC bao gồm:
1. Văn bản đề nghị ký Phụ lục Hợp đồng sử dụng hệ thống CGTĐT của VSDC (mẫu 01/GTĐT);
2. Phụ lục Hợp đồng về việc sử dụng CGTĐT tại VSDC đã có chữ ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu công ty (mẫu 05B/ĐKCK Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán của VSDC (02 bản));
3. Bản sao Giấy chứng nhận đã đăng ký sử dụng dịch vụ chữ ký số công cộng của TCPH.
Điều 7. Hỗ trợ thiết lập hệ thống CGTĐT
1. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT, VSDC sẽ gửi văn bản chấp thuận cho TCPH sử dụng hệ thống CGTĐT của VSDC. Trường hợp chưa chấp thuận, VSDC sẽ thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do chưa chấp thuận.
2. Cung cấp tài khoản truy cập
a. TCPH sẽ được VSDC cung cấp tài khoản truy cập để truy cập vào hệ thống CGTĐT của VSDC để xử lý các hồ sơ nghiệp vụ liên quan.
b. Mỗi TCPH sẽ được cung cấp tài khoản để truy cập hệ thống CGTĐT của VSDC. Tài khoản truy cập này được dùng để gửi và nhận các hồ sơ, chứng từ điện tử với VSDC. Việc cung cấp tài khoản truy cập cho TCPH được VSDC thực hiện đồng thời với việc gửi văn bản chấp thuận cho TCPH sử dụng hệ thống CGTĐT của VSDC.
Điều 8. Thay đổi thông tin/hủy đăng ký tham gia CGTĐT của VSDC
1. Trường hợp TCPH thực hiện thay đổi thông tin/hủy đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT của VSDC, TCPH gửi văn bản đề nghị theo mẫu 02/GTĐT hoặc mẫu 03/GTĐT Hướng dẫn này.
2. Trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ thay đổi thông tin/huỷ đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT của VSDC, VSDC sẽ gửi văn bản chấp thuận thay đổi thông tin/hủy đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT cho TCPH. Trường hợp chưa chấp thuận, VSDC sẽ thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của TCPH
1. Quyền của TCPH:
1.1. Được kết nối và thực hiện các nghiệp vụ qua hệ thống CGTĐT của VSDC khi đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 5 của Hướng dẫn này.
1.2. Được cấp tài khoản để đăng nhập và thực hiện việc gửi và nhận các hồ sơ nghiệp vụ với VSDC qua hệ thống CGTĐT của VSDC.
1.3. Được bảo mật các thông tin đăng nhập và thông tin nghiệp vụ thực hiện qua hệ thống CGTĐT của VSDC.
1.4. Được tham gia vào các chương trình tập huấn và thử nghiệm chức năng CGTĐT của VSDC do VSDC tổ chức.
1.5. Được VSDC hỗ trợ về kỹ thuật khi tham gia kết nối hệ thống CGTĐT của VSDC.
1.6. Được sử dụng chữ ký số để xác nhận dữ liệu trao đổi giữa hai bên đối với các giao dịch nghiệp vụ theo quy định của VSDC.
2. Nghĩa vụ của TCPH:
2.1. Tuân thủ quy định về việc kết nối hệ thống CGTĐT của VSDC, chính sách về an ninh bảo mật, các quy định về nghiệp vụ do VSDC ban hành và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2.2. Không được thực hiện bất kỳ hành động nào làm ảnh hưởng đến hệ thống CGTĐT của VSDC và ảnh hưởng đến việc tham gia hệ thống CGTĐT của các TCPH khác.
2.3. Bảo mật thông tin đăng nhập hệ thống do VSDC cung cấp và không đăng nhập hệ thống CGTĐT của VSDC bằng thông tin đăng nhập của TCPH khác.
2.4. Có nghĩa vụ trả lời các nghi vấn, hợp tác và cung cấp các chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ thực hiện trên hệ thống CGTĐT của VSDC khi có yêu cầu của VSDC.
2.5. Có nghĩa vụ lưu trữ các điện nghiệp vụ được ký số sinh ra trong quá trình tạo giao dịch hoặc báo cáo trên hệ thống CGTĐT theo quy định lưu trữ đối với chứng từ điện tử. Các điện nghiệp vụ này sẽ được sử dụng trong trường hợp đối chứng những dữ liệu được ký số với VSDC.
2.6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của VSDC về các vấn đề liên quan đến hoạt động của TCPH trên hệ thống CGTĐT của VSDC.
Chương III
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC GIAO DỊCH TRÊN HỆ THỐNG CGTĐT CỦA VSDC
Điều 10. Các bước thực hiện chung
1. Nhập thông tin hồ sơ vào hệ thống:
- TCPH chọn loại hồ sơ nghiệp vụ cần thực hiện:
Nhập các thông tin về nghiệp vụ để tạo các văn bản của TCPH dưới dạng chứng từ điện tử gửi cho VSDC theo quy định tại các Quy chế nghiệp vụ của VSDC. Các văn bản điện tử này sẽ có mã hồ sơ để nhận dạng phiên bản hồ sơ nghiệp vụ gửi VSDC.
- Đính kèm các tài liệu khác theo yêu cầu về hồ sơ nghiệp vụ quy định tại các Quy chế nghiệp vụ của VSDC.
2. Sau khi nhập và đính kèm đầy đủ thông tin hồ sơ nghiệp vụ trên hệ thống, TCPH thực hiện xác nhận bằng chữ ký số và bấm chức năng “gửi hồ sơ’’. Hồ sơ được gửi lên VSDC lúc này ở trạng thái chờ xử lý, TCPH không được thao tác chỉnh sửa/xóa hồ sơ, chỉ được phép xem thông tin hồ sơ.
3. Hàng ngày, VSDC xác nhận trên hệ thống về việc nhận được hồ sơ điện tử của TCPH sau khi TCPH xác nhận gửi hồ sơ trên hệ thống.
4. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: VSDC gửi văn bản thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua CGTĐT cho TCPH để bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ. Việc bổ sung, chỉnh sửa này sẽ sinh ra phiên bản hồ sơ mới trên hệ thống, phiên bản hồ sơ cũ TCPH đã gửi sẽ có trạng thái “hết hiệu lực”.
5. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ: VSDC gửi cho TCPH kết quả xử lý hồ sơ dưới dạng chứng từ điện tử qua hệ thống CGTĐT. Hệ thống sẽ gửi email thông báo cho TCPH về kết quả xử lý hồ sơ thông qua email đã đăng ký.
Điều 11. Các bước thực hiện đối với từng nghiệp vụ
Nội dung các bước xử lý cụ thể đối với từng nghiệp vụ theo tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống đã được VSDC đăng tải trên hệ thống CGTĐT của VSDC Mục “Thông tin hướng dẫn”.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để phối hợp, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn này do Tổng Giám đốc VSDC quyết định.
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn sử dụng hệ thống cổng giao tiếp điện tử giữa VSDC và TCPH)
Mẫu 01/GTĐT
TÊN TCPHSố:V/v
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
..., ngày..... tháng..... năm.......
ĐỀ NGHỊ KÝ PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG CỔNG
GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ TẠI VSDC
Kính gửi: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
CTCP.../Ngân hàng ... (mã chứng khoán...) là tổ chức đang đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC).
Để gửi và nhận hồ sơ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ với VSDC qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC, Công ty/Ngân hàng đề nghị VSDC ký phụ lục Hợp đồng về việc sử dụng cổng giao tiếp điệp tử tại VSDC.
Sau khi ký phụ lục Hợp đồng về việc sử dụng cổng giao tiếp điện tử của VSDC, Công ty/Ngân hàng đề nghị VSDC cung cấp tài khoản cho Công ty/Ngân hàng để truy cập vào cổng giao tiếp điện tử của VSDC theo thông tin như sau:
- Tên người đại diện liên hệ với VSDC/Chức danh:
- Tài khoản giao dịch:
+ Email:
+ Số điện thoại di động:
Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định pháp luật và cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về các thông tin cung cấp nêu trên.
Nơi nhận: - Như trên;- Lưu
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn sử dụng hệ thống cổng giao tiếp điện tử giữa VSDC và TCPH)
Mẫu 02/GTĐT
TÊN TCPHSố:V/v
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
..., ngày..... tháng..... năm.......
Kính gửi: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
Công ty/Ngân hàng.....đề nghị Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thay đổi thông tin đăng ký tham gia cổng giao tiếp điện tử của VSDC, cụ thể:
- Thông tin đã đăng ký:
- Thông tin đề nghị thay đổi:
Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định pháp luật và cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về các thông tin cung cấp nêu trên.
Nơi nhận: - Như trên;- Lưu
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn sử dụng hệ thống cổng giao tiếp điện tử giữa VSDC và TCPH)
Mẫu 03/GTĐT
TÊN TCPHSố:V/v
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
..., ngày..... tháng..... năm.......
Kính gửi: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
Công ty/Ngân hàng.....đề nghị Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam huỷ phụ lục hợp đồng về việc sử dụng hệ thống cổng giao tiếp điện tử tại VSDC.
Lý do huỷ tham gia cổng giao tiếp điện tử:
Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định pháp luật và cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về các thông tin cung cấp nêu trên.
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên
Mẫu 05B/ĐKCK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG
Về việc sử dụng cổng giao tiếp điện tử tại VSDC
Số: .............
- Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/09/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số;
- Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
- Căn cứ vào Hợp đồng cung cấp dịch vụ số ..… ngày …./.…/…… giữa Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và Công ty cổ phần….
- Căn cứ nhu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
- Hôm nay, ngày ….. tháng ….. năm ……., tại Trụ sở Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, 112 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, chúng tôi gồm:
Bên cung cấp dịch vụ: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
(Sau đây gọi tắt là VSDC)
- Địa chỉ: 112 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 024 39747123 Fax: 024 39747120
- Quyết định thành lập số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16/12/2022 của Thủ tướng Chính Phủ
- Mã số thuế: 0104154332
- Người đại diện:
- Chức vụ:
Bên sử dụng dịch vụ:…………………………………………………….
(Sau đây gọi tắt là TCPH)
- Địa chỉ:……………………………………………………………………..
- Điện thoại:………………………….Fax:…………………………………
- Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy phép thành lập số:………………………
- Mã số thuế:………………………………………………………………..
- Người đại diện: (là người đại diện pháp luật)…………………………….
- Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị/Tổng Giám đốc
Hai bên đồng ý ký kết Phụ lục Hợp đồng cung cấp dịch vụ về việc sử dụng cổng giao tiếp điện tử tại VSDC (sau đây viết tắt là CGTĐT) với các nội dung như sau:
Điều 1. Nội dung dịch vụ
1. VSDC cung cấp CGTĐT cho phép TCPH có thể truy cập để thực hiện gửi và nhận hồ sơ, chứng từ điện tử giữa VSDC và TCPH liên quan tới các nghiệp vụ nêu tại Biểu 1 đính kèm Phụ lục Hợp đồng này. Phạm vi áp dụng các nghiệp vụ sẽ được thực hiện theo thông báo của VSDC.
2. Trình tự kết nối, truy cập, thao tác trên CGTĐT thực hiện theo hướng dẫn tại Quy định về việc hướng dẫn sử dụng hệ thống CGTĐT giữa VSDC và TCPH;
3. Việc chuyển đổi hồ sơ chứng từ điện tử của VSDC sang chứng từ giấy sẽ được VSDC thực hiện khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của TCPH.
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
1. Quyền và nghĩa vụ của VSDC
a. Cung cấp dịch vụ nêu tại Điều 1 Phụ lục Hợp đồng này cho TCPH đúng theo thỏa thuận của Phụ lục Hợp đồng và quy định của pháp luật liên quan;
b. Cung cấp tài khoản đăng nhập, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho TCPH khi tham gia CGTĐT;
c. Chịu trách nhiệm xử lý các nghiệp vụ nêu tại Điều 1 căn cứ vào hồ sơ, chứng từ nhận được qua CGTĐT kịp thời, phù hợp, chính xác theo đúng trình tự, thời gian quy định tại các Quy chế hoạt động nghiệp vụ có liên quan do VSDC ban hành;
d. Đảm bảo việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ điện tử theo đúng quy định pháp luật;
e. Có quyền từ chối cung cấp dịch vụ nếu yêu cầu của TCPH không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành liên quan.
2. Quyền và nghĩa vụ của TCPH
a. Được kết nối, sử dụng chữ ký số để xác nhận dữ liệu trao đổi giữa hai bên và thực hiện các nghiệp vụ nêu tại Điều 1 Phụ lục Hợp đồng này qua CGTĐT;
b. Được cấp tài khoản để đăng nhập và thực hiện việc gửi và nhận các hồ sơ nghiệp vụ với VSDC qua CGTĐT;
c. Tuân thủ quy định về việc gửi và nhận hồ sơ, chứng từ qua CGTĐT của VSDC, chính sách về an ninh bảo mật, các quy định nghiệp vụ do VSDC ban hành và các quy định pháp luật có liên quan;
d. Chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ đối với các hồ sơ, chứng từ điện tử cung cấp cho VSDC qua CGTĐT;
e. Không được thực hiện bất kỳ hành động nào làm ảnh hưởng đến CGTĐT của VSDC và ảnh hưởng đến việc tham gia GTĐT của các TCPH khác;
g. Hợp tác trong việc cung cấp các chứng từ gốc liên quan tới hồ sơ, chứng từ điện tử gửi VSDC qua CGTĐT khi có yêu cầu của VSDC.
Điều 3. Chấm dứt cung cấp dịch vụ CGTĐT
Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng nêu tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và TCPH, việc cung cấp dịch vụ CGTĐT được chấm dứt khi:
1. Hai Bên cùng nhất trí huỷ bỏ sử dụng dịch vụ CGTĐT;
2. TCPH vi phạm các quy định nêu tại Phụ lục Hợp đồng này.
Điều 4. Điều khoản chung
1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ và Phụ lục hợp đồng này;
2. Phụ lục hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và là một bộ phận không thể tách rời Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và TCPH. Những nội dung quy định tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ vẫn còn hiệu lực áp dụng;
3. Phụ lục Hợp đồng này gồm bốn (04) điều, được lập thành bốn (04) bản gốc có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ hai (02) bản.
ĐẠI DIỆN VSDC
ĐẠI DIỆN TCPH
BIỂU 1:
DANH SÁCH NGHIỆP VỤ ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN QUA CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ
STT
Chức năng/Nghiệp vụ
Chứng khoán áp dụng
Chứng quyền(CW)
ETF
Trái phiếu
Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đóng
1
2
3
4
5
6
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM______________________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________Số: 69/QĐ-VSDCHà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2023QUYẾT ĐỊNHBan hành Hướng dẫn sử dụng hệ thống Cổng giao tiếp điện tử giữa Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và Tổ chức phát hànhTỔNG GIÁM ĐỐCTỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMCăn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;Căn cứ Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước;Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên thông qua việc ban hành các quy chế, quy định hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;Theo đề nghị của Trưởng phòng Đăng ký Chứng khoán.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn sử dụng hệ thống Cổng giao tiếp điện tử giữa Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và Tổ chức phát hành”.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 127/QĐ-VSD ngày 05 tháng 10 năm 2021 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành Quy định về việc hướng dẫn sử dụng hệ thống Cổng giao tiếp điện tử giữa Trung tâm Lưu ký và Chứng khoán Việt Nam và Tổ chức phát hành.Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng các Phòng, Ban thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- HĐTV (để b/c);- Ban TGĐ;- BKS;- Lưu: VT, ĐK ( 22b).TỔNG GIÁM ĐỐCDương Văn ThanhHƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HỆ THỐNG CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ GIỮA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH(Ban hành kèm theo Quyết định số 69 /QĐ-VSDC ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)__________________________________Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhVăn bản này hướng dẫn các nội dung liên quan đến việc sử dụng hệ thống Cổng giao tiếp điện tử giữa Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSDC) và các tổ chức phát hành trong các hoạt động đăng ký, huỷ đăng ký chứng khoán, điều chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký, thực hiện quyền và hoạt động cung cấp danh sách người sở hữu chứng khoán theo yêu cầu của tổ chức phát hành tại VSDC (phạm vi áp dụng cho từng giai đoạn sẽ theo thông báo của VSDC). Các nội dung liên quan đến danh mục tài liệu, hồ sơ gửi và nhận giữa tổ chức phát hành và VSDC đối với từng hoạt động nghiệp vụ, thời gian xử lý hồ sơ của VSDC và việc gửi hồ sơ, chứng từ bằng văn bản được thực hiện theo quy định tại các Quy chế nghiệp vụ liên quan.Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Tổ chức phát hành (sau đây viết tắt là TCPH): quy định tại Hướng dẫn này là tổ chức có chứng khoán đã đăng ký tại VSDC theo quy định pháp luật.2. Chữ ký số: là một dạng chữ ký điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC hoặc TCPH sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.3. Chứng từ điện tử: là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc TCPH. Chứng từ điện tử trong Hướng dẫn này bao gồm các loại sau:Hồ sơ, tài liệu, báo cáo điện tử và giao dịch điện tử: là các báo cáo, các hồ sơ, tài liệu, các giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSDC thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC.4. Cổng giao tiếp điện tử với TCPH (sau đây viết tắt là CGTĐT): là môi trường ứng dụng cho phép các TCPH và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng hồ sơ, tài liệu, báo cáo điện tử, giao dịch điện tử thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử.5. Tài khoản truy cập: là tên đăng nhập và mật khẩu do VSDC cung cấp cho TCPH để tham gia, truy cập vào hệ thống CGTĐT của VSDC. Tài khoản được cấp dựa trên thông tin nhận diện của bên tham gia đã được đăng ký tại VSDC.6. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số (CA): là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.Điều 3. Quy định chung về việc gửi và nhận hồ sơ, chứng từ điện tử giữa VSDC và TCPH1. TCPH chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu gửi VSDC, có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ theo yêu cầu của VSDC.2. Trường hợp VSDC và TCPH áp dụng việc gửi và nhận hồ sơ, chứng từ điện tử cho hoạt động nghiệp vụ qua CGTĐT của VSDC thì không phải gửi thêm hồ sơ, chứng từ bằng văn bản.3. Trong trường hợp cần thiết, VSDC hoặc TCPH có thể chuyển đổi các hồ sơ, tài liệu dưới dạng chứng từ điện tử sang chứng từ giấy theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và các văn bản hướng dẫn.Các chứng từ điện tử của VSDC khi chuyển đổi sang chứng từ giấy được đóng dấu có ký hiệu như sau:TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMCHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪCHỨNG TỪ ĐIỆN TỬHọ và tên:Chữ ký:Thời gian thực hiện chuyển đổi4. Ngày VSDC nhận được hồ sơ, chứng từ điện tử của TCPH là ngày TCPH xác nhận việc gửi hồ sơ trên CGTĐT của VSDC.Điều 4. Đối tượng tham gia vào hệ thống CGTĐT của VSDCCác tổ chức có chứng khoán đăng ký tại VSDC và đã hoàn tất việc đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT của VSDC theo quy định tại Điều 6 Hướng dẫn này.Chương IIQUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHÁT HÀNH KHI THAM GIA HỆ THỐNG CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ CỦA VSDCĐiều 5. Điều kiện được tham gia hệ thống CGTĐT1. TCPH có chứng khoán đăng ký tại VSDC.2. TCPH phải có đường truyền kết nối Internet và các thiết bị tin học để sử dụng và đáp ứng yêu cầu hệ thống CGTĐT của VSDC.3. Có ít nhất 01 chữ ký số đại diện cho doanh nghiệp còn hiệu lực cùng với thiết bị USB PKI Token để lưu chữ ký số được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam để thực hiện truy cập hệ thống CGTĐT của VSDC.Điều 6. Hồ sơ đăng ký tham gia CGTĐT của VSDCHồ sơ đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT của VSDC bao gồm:1. Văn bản đề nghị ký Phụ lục Hợp đồng sử dụng hệ thống CGTĐT của VSDC (mẫu 01/GTĐT);2. Phụ lục Hợp đồng về việc sử dụng CGTĐT tại VSDC đã có chữ ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu công ty (mẫu 05B/ĐKCK Quy chế về hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán của VSDC (02 bản));3. Bản sao Giấy chứng nhận đã đăng ký sử dụng dịch vụ chữ ký số công cộng của TCPH.Điều 7. Hỗ trợ thiết lập hệ thống CGTĐT1. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT, VSDC sẽ gửi văn bản chấp thuận cho TCPH sử dụng hệ thống CGTĐT của VSDC. Trường hợp chưa chấp thuận, VSDC sẽ thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do chưa chấp thuận.2. Cung cấp tài khoản truy cậpa. TCPH sẽ được VSDC cung cấp tài khoản truy cập để truy cập vào hệ thống CGTĐT của VSDC để xử lý các hồ sơ nghiệp vụ liên quan.b. Mỗi TCPH sẽ được cung cấp tài khoản để truy cập hệ thống CGTĐT của VSDC. Tài khoản truy cập này được dùng để gửi và nhận các hồ sơ, chứng từ điện tử với VSDC. Việc cung cấp tài khoản truy cập cho TCPH được VSDC thực hiện đồng thời với việc gửi văn bản chấp thuận cho TCPH sử dụng hệ thống CGTĐT của VSDC.Điều 8. Thay đổi thông tin/hủy đăng ký tham gia CGTĐT của VSDC1. Trường hợp TCPH thực hiện thay đổi thông tin/hủy đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT của VSDC, TCPH gửi văn bản đề nghị theo mẫu 02/GTĐT hoặc mẫu 03/GTĐT Hướng dẫn này.2. Trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ thay đổi thông tin/huỷ đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT của VSDC, VSDC sẽ gửi văn bản chấp thuận thay đổi thông tin/hủy đăng ký tham gia hệ thống CGTĐT cho TCPH. Trường hợp chưa chấp thuận, VSDC sẽ thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của TCPH1. Quyền của TCPH:1.1. Được kết nối và thực hiện các nghiệp vụ qua hệ thống CGTĐT của VSDC khi đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 5 của Hướng dẫn này.1.2. Được cấp tài khoản để đăng nhập và thực hiện việc gửi và nhận các hồ sơ nghiệp vụ với VSDC qua hệ thống CGTĐT của VSDC.1.3. Được bảo mật các thông tin đăng nhập và thông tin nghiệp vụ thực hiện qua hệ thống CGTĐT của VSDC.1.4. Được tham gia vào các chương trình tập huấn và thử nghiệm chức năng CGTĐT của VSDC do VSDC tổ chức.1.5. Được VSDC hỗ trợ về kỹ thuật khi tham gia kết nối hệ thống CGTĐT của VSDC.1.6. Được sử dụng chữ ký số để xác nhận dữ liệu trao đổi giữa hai bên đối với các giao dịch nghiệp vụ theo quy định của VSDC.2. Nghĩa vụ của TCPH:2.1. Tuân thủ quy định về việc kết nối hệ thống CGTĐT của VSDC, chính sách về an ninh bảo mật, các quy định về nghiệp vụ do VSDC ban hành và các quy định pháp luật khác có liên quan.2.2. Không được thực hiện bất kỳ hành động nào làm ảnh hưởng đến hệ thống CGTĐT của VSDC và ảnh hưởng đến việc tham gia hệ thống CGTĐT của các TCPH khác.2.3. Bảo mật thông tin đăng nhập hệ thống do VSDC cung cấp và không đăng nhập hệ thống CGTĐT của VSDC bằng thông tin đăng nhập của TCPH khác.2.4. Có nghĩa vụ trả lời các nghi vấn, hợp tác và cung cấp các chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ thực hiện trên hệ thống CGTĐT của VSDC khi có yêu cầu của VSDC.2.5. Có nghĩa vụ lưu trữ các điện nghiệp vụ được ký số sinh ra trong quá trình tạo giao dịch hoặc báo cáo trên hệ thống CGTĐT theo quy định lưu trữ đối với chứng từ điện tử. Các điện nghiệp vụ này sẽ được sử dụng trong trường hợp đối chứng những dữ liệu được ký số với VSDC.2.6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của VSDC về các vấn đề liên quan đến hoạt động của TCPH trên hệ thống CGTĐT của VSDC.Chương IIIHƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC GIAO DỊCH TRÊN HỆ THỐNG CGTĐT CỦA VSDCĐiều 10. Các bước thực hiện chung1. Nhập thông tin hồ sơ vào hệ thống:- TCPH chọn loại hồ sơ nghiệp vụ cần thực hiện:Nhập các thông tin về nghiệp vụ để tạo các văn bản của TCPH dưới dạng chứng từ điện tử gửi cho VSDC theo quy định tại các Quy chế nghiệp vụ của VSDC. Các văn bản điện tử này sẽ có mã hồ sơ để nhận dạng phiên bản hồ sơ nghiệp vụ gửi VSDC.- Đính kèm các tài liệu khác theo yêu cầu về hồ sơ nghiệp vụ quy định tại các Quy chế nghiệp vụ của VSDC.2. Sau khi nhập và đính kèm đầy đủ thông tin hồ sơ nghiệp vụ trên hệ thống, TCPH thực hiện xác nhận bằng chữ ký số và bấm chức năng “gửi hồ sơ’’. Hồ sơ được gửi lên VSDC lúc này ở trạng thái chờ xử lý, TCPH không được thao tác chỉnh sửa/xóa hồ sơ, chỉ được phép xem thông tin hồ sơ.3. Hàng ngày, VSDC xác nhận trên hệ thống về việc nhận được hồ sơ điện tử của TCPH sau khi TCPH xác nhận gửi hồ sơ trên hệ thống.4. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: VSDC gửi văn bản thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua CGTĐT cho TCPH để bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ. Việc bổ sung, chỉnh sửa này sẽ sinh ra phiên bản hồ sơ mới trên hệ thống, phiên bản hồ sơ cũ TCPH đã gửi sẽ có trạng thái “hết hiệu lực”.5. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ: VSDC gửi cho TCPH kết quả xử lý hồ sơ dưới dạng chứng từ điện tử qua hệ thống CGTĐT. Hệ thống sẽ gửi email thông báo cho TCPH về kết quả xử lý hồ sơ thông qua email đã đăng ký.Điều 11. Các bước thực hiện đối với từng nghiệp vụNội dung các bước xử lý cụ thể đối với từng nghiệp vụ theo tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống đã được VSDC đăng tải trên hệ thống CGTĐT của VSDC Mục “Thông tin hướng dẫn”.Chương IVTỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 12. Điều khoản thi hành1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để phối hợp, giải quyết.2. Việc sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn này do Tổng Giám đốc VSDC quyết định.(Ban hành kèm theo Hướng dẫn sử dụng hệ thống cổng giao tiếp điện tử giữa VSDC và TCPH)Mẫu 01/GTĐTTÊN TCPHSố:V/vCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------..., ngày..... tháng..... năm.......ĐỀ NGHỊ KÝ PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ TẠI VSDCKính gửi: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt NamCTCP.../Ngân hàng ... (mã chứng khoán...) là tổ chức đang đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC).Để gửi và nhận hồ sơ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ với VSDC qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC, Công ty/Ngân hàng đề nghị VSDC ký phụ lục Hợp đồng về việc sử dụng cổng giao tiếp điệp tử tại VSDC.Sau khi ký phụ lục Hợp đồng về việc sử dụng cổng giao tiếp điện tử của VSDC, Công ty/Ngân hàng đề nghị VSDC cung cấp tài khoản cho Công ty/Ngân hàng để truy cập vào cổng giao tiếp điện tử của VSDC theo thông tin như sau:- Tên người đại diện liên hệ với VSDC/Chức danh:- Tài khoản giao dịch:+ Email:+ Số điện thoại di động:Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định pháp luật và cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về các thông tin cung cấp nêu trên.Nơi nhận: - Như trên;- LưuNGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)(Ban hành kèm theo Hướng dẫn sử dụng hệ thống cổng giao tiếp điện tử giữa VSDC và TCPH)Mẫu 02/GTĐTTÊN TCPHSố:V/vCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------..., ngày..... tháng..... năm.......GIẤY ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI THÔNG TIN THAM GIA HỆ THỐNG CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ TẠI VSDCKính gửi: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt NamCông ty/Ngân hàng.....đề nghị Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thay đổi thông tin đăng ký tham gia cổng giao tiếp điện tử của VSDC, cụ thể:- Thông tin đã đăng ký:- Thông tin đề nghị thay đổi:Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định pháp luật và cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về các thông tin cung cấp nêu trên.Nơi nhận: - Như trên;- LưuNGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)(Ban hành kèm theo Hướng dẫn sử dụng hệ thống cổng giao tiếp điện tử giữa VSDC và TCPH)Mẫu 03/GTĐTTÊN TCPHSố:V/vCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------..., ngày..... tháng..... năm.......GIẤY ĐỀ HỦY ĐĂNG KÝ THAM GIA HỆ THỐNG CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬ TẠI VSDCKính gửi: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt NamCông ty/Ngân hàng.....đề nghị Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam huỷ phụ lục hợp đồng về việc sử dụng hệ thống cổng giao tiếp điện tử tại VSDC.Lý do huỷ tham gia cổng giao tiếp điện tử:Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định pháp luật và cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về các thông tin cung cấp nêu trên.NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tênMẫu 05B/ĐKCKCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------PHỤ LỤC HỢP ĐỒNGVề việc sử dụng cổng giao tiếp điện tử tại VSDCSố: .............- Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;- Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;- Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;- Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/09/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số;- Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;- Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;- Căn cứ vào Hợp đồng cung cấp dịch vụ số ..… ngày …./.…/…… giữa Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và Công ty cổ phần….- Căn cứ nhu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;- Hôm nay, ngày ….. tháng ….. năm ……., tại Trụ sở Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, 112 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, chúng tôi gồm:Bên cung cấp dịch vụ: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam(Sau đây gọi tắt là VSDC)- Địa chỉ: 112 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội- Điện thoại: 024 39747123 Fax: 024 39747120- Quyết định thành lập số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16/12/2022 của Thủ tướng Chính Phủ- Mã số thuế: 0104154332- Người đại diện:- Chức vụ:Bên sử dụng dịch vụ:…………………………………………………….(Sau đây gọi tắt là TCPH)- Địa chỉ:……………………………………………………………………..- Điện thoại:………………………….Fax:…………………………………- Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy phép thành lập số:………………………- Mã số thuế:………………………………………………………………..- Người đại diện: (là người đại diện pháp luật)…………………………….- Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị/Tổng Giám đốcHai bên đồng ý ký kết Phụ lục Hợp đồng cung cấp dịch vụ về việc sử dụng cổng giao tiếp điện tử tại VSDC (sau đây viết tắt là CGTĐT) với các nội dung như sau:Điều 1. Nội dung dịch vụ1. VSDC cung cấp CGTĐT cho phép TCPH có thể truy cập để thực hiện gửi và nhận hồ sơ, chứng từ điện tử giữa VSDC và TCPH liên quan tới các nghiệp vụ nêu tại Biểu 1 đính kèm Phụ lục Hợp đồng này. Phạm vi áp dụng các nghiệp vụ sẽ được thực hiện theo thông báo của VSDC.2. Trình tự kết nối, truy cập, thao tác trên CGTĐT thực hiện theo hướng dẫn tại Quy định về việc hướng dẫn sử dụng hệ thống CGTĐT giữa VSDC và TCPH;3. Việc chuyển đổi hồ sơ chứng từ điện tử của VSDC sang chứng từ giấy sẽ được VSDC thực hiện khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của TCPH.Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của các bên1. Quyền và nghĩa vụ của VSDCa. Cung cấp dịch vụ nêu tại Điều 1 Phụ lục Hợp đồng này cho TCPH đúng theo thỏa thuận của Phụ lục Hợp đồng và quy định của pháp luật liên quan;b. Cung cấp tài khoản đăng nhập, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho TCPH khi tham gia CGTĐT;c. Chịu trách nhiệm xử lý các nghiệp vụ nêu tại Điều 1 căn cứ vào hồ sơ, chứng từ nhận được qua CGTĐT kịp thời, phù hợp, chính xác theo đúng trình tự, thời gian quy định tại các Quy chế hoạt động nghiệp vụ có liên quan do VSDC ban hành;d. Đảm bảo việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ điện tử theo đúng quy định pháp luật;e. Có quyền từ chối cung cấp dịch vụ nếu yêu cầu của TCPH không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành liên quan.2. Quyền và nghĩa vụ của TCPHa. Được kết nối, sử dụng chữ ký số để xác nhận dữ liệu trao đổi giữa hai bên và thực hiện các nghiệp vụ nêu tại Điều 1 Phụ lục Hợp đồng này qua CGTĐT;b. Được cấp tài khoản để đăng nhập và thực hiện việc gửi và nhận các hồ sơ nghiệp vụ với VSDC qua CGTĐT;c. Tuân thủ quy định về việc gửi và nhận hồ sơ, chứng từ qua CGTĐT của VSDC, chính sách về an ninh bảo mật, các quy định nghiệp vụ do VSDC ban hành và các quy định pháp luật có liên quan;d. Chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ đối với các hồ sơ, chứng từ điện tử cung cấp cho VSDC qua CGTĐT;e. Không được thực hiện bất kỳ hành động nào làm ảnh hưởng đến CGTĐT của VSDC và ảnh hưởng đến việc tham gia GTĐT của các TCPH khác;g. Hợp tác trong việc cung cấp các chứng từ gốc liên quan tới hồ sơ, chứng từ điện tử gửi VSDC qua CGTĐT khi có yêu cầu của VSDC.Điều 3. Chấm dứt cung cấp dịch vụ CGTĐTNgoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng nêu tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và TCPH, việc cung cấp dịch vụ CGTĐT được chấm dứt khi:1. Hai Bên cùng nhất trí huỷ bỏ sử dụng dịch vụ CGTĐT;2. TCPH vi phạm các quy định nêu tại Phụ lục Hợp đồng này.Điều 4. Điều khoản chung1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ và Phụ lục hợp đồng này;2. Phụ lục hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và là một bộ phận không thể tách rời Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và TCPH. Những nội dung quy định tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ vẫn còn hiệu lực áp dụng;3. Phụ lục Hợp đồng này gồm bốn (04) điều, được lập thành bốn (04) bản gốc có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ hai (02) bản.ĐẠI DIỆN VSDCĐẠI DIỆN TCPHBIỂU 1:DANH SÁCH NGHIỆP VỤ ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN QUA CỔNG GIAO TIẾP ĐIỆN TỬSTTChức năng/Nghiệp vụChứng khoán áp dụngChứng quyền(CW)ETFTrái phiếuCổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đóng123456
|
Tiếng Kalash (nội danh Kalashamondr) là một ngôn ngữ Dard thuộc ngữ chi Ấn-Arya, ngữ tộc Ấn-Iran, được người Kalash nói. Tiếng Kalash có hệ thống ngữ âm khác thường do nó phân biệt nguyên âm thường, dài, mũi hóa và quặt lưỡi, cũng như nguyên âm kết hợp những yếu tố đó (Heegård & Mørch 2004).
Tiếng Kalash là bản ngữ của người Kalash, một tộc người sinh sống trong những thung lũng hẻo lánh Bumburet, Birir và Rumbur, nằm cao trên dãy Hindu Kush của tỉnh Khyber Pakhtunkhwa, Pakistan. Người Kalash có tôn giáo riêng (một dạng Hindu giáo cổ), với nhiều vị thần khác nhau. Ước tính có 5.000 người nói tiếng Kalash.
Tiếng Kalash không nên bị nhầm lẫn với tiếng Waigal (Kalasha-ala) lân cận. Theo Badshah Munir Bukhari, một nhà nghiên cứu người Kalash, "Kalasha" cũng là tộc danh của một nhóm người Nuristan phía tây nam các thung lũng Kalash, trong huyện Waygal và giữa thung lũng Pech của tỉnh Nuristan thuộc Afghanistan. Cái tên "Kalasha" có vẻ đã được người Kalash tiếp nhận từ tộc người nói tiếng Waigal kia, vào thời họ lan rộng đến nam Chitral hàng thế kỉ trước. Tuy vậy, mối quan hệ giữa Kalasha-mun (tiếng Kalash) và Kalasha-ala (tiếng Waigal) không gần gũi lắm, vì cả hai bắt nguồn từ hai nhánh khác nhau của ngữ tộc Ấn-Iran.
Nghiên cứu.
Tới tận cuối thế kỷ XX, tiếng Kalash vẫn là ngôn ngữ chưa được ghi nhận. Gần đây hơn, nhờ những hoạt động của NGO và già làng Kalash địa phương, những người tìm cách lưu giữ truyền thống văn học dân gian, một bảng chữ cái tiếng Kalash đã hình thành. Công tác với nhiều nhà nghiên cứu và nhà ngôn ngữ quốc tế, Taj Khan Kalash đã tổ chức "hội nghị phép chính tả tiếng Kalash" ở Islamabad.
Phân loại.
Trong hầu hết các ngôn ngữ Ấn-Âu ở tiểu lục địa, tiếng Kalash nằm trong hàng ít thay đổi nhất, cùng với tiếng Khowar gần đó. Trong một số trường hợp, tiếng Kalash còn nặng tính "bảo toàn" hơn tiếng Khowar, ví dụ, ở sự lưu giữ phụ âm hữu thanh bật hơi.
Ngữ âm.
Bên dưới là hệ thống ngữ âm tiếng Kalash:
Phụ âm.
Giống ở những ngôn ngữ Dard khác, tính âm vị của loạt phụ âm hà hơi hữu thanh không rõ ràng. Không chắc là chúng là những âm vị riêng biệt hay cụm phụ âm có /h/.
/x ɣ q/ chỉ có trong từ mượn.
So sánh từ vựng.
Bảng dưới đây so sánh từ vựng tiếng Kalash với của tiếng Phạn.
|
Ibiza ( ; tiếng Phoenicia: אִיבּוֹסִים, "Ibosim") là một hòn đảo ở Địa Trung Hải nằm cách ngoài khơi bờ biển thành phố Valencia tại Tây Ban Nha 79 km. Đây là đảo lớn thứ ba của Quần đảo Baleares, một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha. Cùng với Formentera, Ibiza là một trong hai đảo chính của quần đảo "Cây Thông" hay "Pityuses". Các đô thị lớn nhất trên đảo là Ibiza (), Santa Eulària des Riu và Sant Antoni de Portmany. Đỉnh cao nhất của đảo được gọi là Sa Talaiassa (hay Sa Talaia), có cao độ 475 m/1.558 ft trên mặt biển.
Hòn đảo tương đối nhỏ song các đô thị trên đảo được cả thế giới biết đến nhờ du lịch, sinh hoạt ban đêm, và nhạc điện tử. Đảo cũng được biết đến với các tiệc hội mùa hè thu hút một lượng lớn du khách. Các câu lạc bộ đáng chú ý bao gồm Space, Privilege, Amnesia, DC10, Eden, và Es Paradis. Ibiza cũng là nơi có một "cảng" huyền thoại ở thị trấn Ibiza, một điểm dừng chân thu hút du khách và khu đa dạng sinh học ở Ibiza hiện là một di sản thế giới của UNESCO.
Di sản thế giới.
Khu đa dạng sinh học ở Ibiza thuộc quần đảo Balearic bao gồm một diện tích lớn hệ sinh thái biển và ven biển Địa Trung Hải, đồng thời cũng là bằng chứng khảo cổ giai đoạn Phoenician-Carthage cùng với kiến trúc Phục hưng trong thời kỳ phát triển các công sự và khu vực định cư.
Tự nhiên.
Bờ biển Ibiza ví dụ điển hình về sự tương tác giữa sinh vật môi trường biển và ven biển tạo ra sự đa dạng sinh học đáng kể. Phía Nam của hòn đảo là vùng biển có diện tích lớn cỏ biển, (trải dài trên 8 km và có lịch sử lên đến 100.000 năm) một loài đặc hữu chỉ có thể tìm thấy ở lưu vực Địa Trung Hải cùng với một lượng lớn các loài động vật biển. Nơi đây còn có những vùng đầm lầy muối, môi trường sống quan trọng cho các loài chim mặt nước.
Văn hóa.
Nằm trong khu di sản Ibiza là Upper Town nằm ở mũi đất hướng ra biển, là một công sự điển hình về phòng thủ thời kỳ Phoenician và trong thời gian Ả Rập và Catalan với những bức tường thành bao bọc khu đô thị dân cư và hải cảng sầm uất.
Phía Tây nam của Upper Town là nghĩa trang Phoenician Punic của Puig des Molins được sử dụng từ thế kỷ thứ 6 TCN đến hết thời kỳ La Mã và một nghĩa trang Hồi giáo gần đó. Đây là khu khảo cổ Sa Caleta với những bức tường kiên cố, những thành quách, những căn phòng ngầm sâu dưới lòng đất, những ngôi mộ, tượng đài... gần đó là ruộng bậc thang với những cây ô liu được trồng ngăn nắp. Ngoài ra, khu vực còn có nhà thờ Thiên chúa giáo; các bức tường phòng thủ ven biển Dalt Vila; hệ thống canh tác, tưới tiêu Ses Feixes được xây dựng vào bố trí một cách khéo léo và hệ thống kênh mương đê điều trên khu vực ngập nước ở Las Salinas.
Hành chính.
Ibiza là một phần của vùng hành chính thuộc quần đảo Baleares, với thủ phủ là Palma de Mallorca, trên đảo thuộc Mallorca. Ibiza gồm 5 đô thị trong danh sách đô thị tại Quần đảo Balears. Chiều kim đồng hồ từ bờ biển phía nam, 5 đô thị này là:
Khí hậu.
Mùa hè của Ibiza thường dao động hơn 20 °C (70s-80s °F), ít khi đạt đến 30 °C, với nhiệt độ ban đêm dưới 21.8 °C. Vào mùa đông, nhiệt độ thấp nhất khoảng 8.1 đến 14.2 °C.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 1144/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2016 QUYẾT ĐỊNHVỀ VIỆC XUẤT CẤP LƯƠNG THỰC TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC GIA CHO TỈNH KON TUM---------THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;Xét đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 2008/LĐTBXH-BTXH ngày 06 tháng 6 năm 2016, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 4782/BKHĐT-KTĐPLT ngày 20 tháng 6 năm 2016, Bộ Tài chính tại văn bản số 7588/BTC-NSNN ngày 06 tháng 6 năm 2016,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Bộ Tài chính xuất cấp (không thu tiền) 583,05 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Kon Tum để hỗ trợ cứu đói cho nhân dân trong thời gian giáp hạt và hạn hán năm 2016 (đợt 2).Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tiếp nhận và sử dụng số gạo được cấp nêu trên để hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng theo quy định. Trường hợp sau khi thực hiện vẫn còn khó khăn, địa phương báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, tiếp tục hỗ trợ.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - TTg, PTTg Vương Đình Huệ; - VPCP: BTCN, PCN Nguyễn Sỹ Hiệp, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTN, V.III, TH, TKBT; - Lưu: VT, KTTH (3). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vương Đình Huệ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ -------
Số: 1144/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XUẤT CẤP LƯƠNG THỰC TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC GIA CHO TỈNH KON TUM
---------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 2008/LĐTBXH-BTXH ngày 06 tháng 6 năm 2016, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 4782/BKHĐT-KTĐPLT ngày 20 tháng 6 năm 2016, Bộ Tài chính tại văn bản số 7588/BTC-NSNN ngày 06 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bộ Tài chính xuất cấp (không thu tiền) 583,05 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Kon Tum để hỗ trợ cứu đói cho nhân dân trong thời gian giáp hạt và hạn hán năm 2016 (đợt 2).
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tiếp nhận và sử dụng số gạo được cấp nêu trên để hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng theo quy định. Trường hợp sau khi thực hiện vẫn còn khó khăn, địa phương báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, tiếp tục hỗ trợ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - TTg, PTTg Vương Đình Huệ; - VPCP: BTCN, PCN Nguyễn Sỹ Hiệp, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTN, V.III, TH, TKBT; - Lưu: VT, KTTH (3).
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vương Đình Huệ
|
Dịch cúm ở đỉnh điểm, chuyên gia Trung Quốc khuyến cáo các biện pháp phòng chống
VTV.vn - Dữ liệu từ Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Trung Quốc (CDC) cho thấy bệnh cúm hiện đang ở đỉnh điểm.
Các tác nhân gây bệnh chính phát hiện trong các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp là virus cúm, virus metapulmone ở người.
Bác sỹ Lý Tĩnh, Chủ nhiệm hành chính và Trưởng khoa Y tế hô hấp và nguy kịch của Bệnh viện Nhân dân Quảng Đông cho biết, các triệu chứng cảm lạnh thông thường tương đối nhẹ, chủ yếu là nghẹt mũi, chảy nước mũi, thường có thể tự khỏi sau một tuần. Tuy nhiên, dịch cúm hiện tại lại có các triệu chứng nặng hơn như sốt cao, nhức đầu, mệt mỏi rõ rệt, trong trường hợp nghiêm trọng còn có thể gây ra các biến chứng như viêm phổi, đặc biệt là đối với người cao tuổi, phụ nữ có thai.
Việc phát hiện và chữa bệnh ngay từ giai đoạn đầu là điều quan trọng nhất để tránh cúm phát triển thành bệnh nặng. Một khi xuất hiện triệu chứng giống cúm như sốt cao, đau nhức toàn thân, bệnh nhân, đặc biệt là người có nguy cơ cao, cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để khám chữa.
Bên cạnh đó, người bệnh cần sử dụng thuốc kháng virus (như oseltamivir hoặc mabarosavir) trong vòng 48 giờ khi các triệu chứng xuất hiện, điều này sẽ có hiệu quả trong việc rút ngắn tiến trình và giảm nguy cơ biến chứng.
Các chuyên gia Trung Quốc cũng khuyến cáo một số điểm lưu ý để chẩn đoán sớm và điều trị cúm ngay từ giai đoạn ban đầu. Theo đó, trong mùa dịch cúm, đối với những bệnh nhân mắc bệnh nặng hoặc có yếu tố nguy cơ cao mắc cúm nặng, hoặc bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng đặc biệt nghi ngờ mắc cúm, cần lấy dịch tỵ hầu hoặc dịch hầu họng để xét nghiệm tác nhân gây bệnh nhằm khẳng định chẩn đoán.
Điều trị bằng thuốc kháng virus trong vòng 48 giờ sau khi phát bệnh có thể làm giảm biến chứng, giảm tỷ lệ tử vong và rút ngắn thời gian nằm viện. Phương pháp này cũng mang lại lợi ích cho những bệnh nhân nguy kịch có thời gian khởi phát bệnh quá 48 giờ. Để giảm nguy cơ biến chứng và bệnh nặng, những bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác nhận mắc cúm được khuyến cáo điều trị bằng thuốc kháng virus ngay lập tức.
'Cơn bão' cúm mùa càn quét toàn thế giới VTV.vn - Đợt bùng phát cúm mùa đang diễn ra tại nhiều quốc gia trên thế giới.
|
Aethopyga là một chi chim thuộc họ Hút mật ("Nectariniidae"). Các thành viên thuộc chi này có thể được tìm thấy ở Nam Á, Đông Nam Á và phía Nam Trung Hoa. Nhiều loài trong số đó, tỉ như hút mật mũ xám, hút mật cánh kim, hút mật đẹp, hút mật núi Apo, và hút mật Lina là loài bản địa ở Philippines.
Các loài.
Chi này bao hàm các loài sau:
|
Cách để Chép đĩa CD thành MP3
Bài viết này hướng dẫn bạn cách chép bài hát trong đĩa CD sang máy tính theo định dạng MP3. Các bài hát trong đĩa CD thường có định dạng CDA - một loại tập tin chỉ có thể phát khi đĩa CD được cho vào máy tính. Bạn có thể tạo bản sao của đĩa CD bằng cách sử dụng iTunes trên máy tính Windows và Mac, hoặc bạn có thể dùng Windows Media Player trên máy tính Windows có sẵn chương trình này.
Phương pháp 1 - Sử dụng iTunes
Bước 1 - Cho đĩa CD vào ổ đĩa CD của máy tính với mặt có nhãn dán hướng lên.
Nếu máy tính không có ổ đĩa CD, bạn sẽ cần dùng đầu USB đọc đĩa CD. Nếu thực hiện thao tác này trên máy Mac, bạn nhớ chọn phiên bản USB-C (không phải phiên bản USB 3) của đầu đọc CD.
Bước 2 - Mở ứng dụng iTunes với biểu tượng nốt nhạc nhiều màu trên nền trắng.
Bạn cần tải iTunes trước nếu máy tính chưa có chương trình này.
Nếu iTunes thông báo có bản cập nhật mới, bạn nhấp vào (Tải iTunes) khi được hỏi, rồi tiến hành cài đặt cập nhật. Bạn sẽ cần khởi động lại máy tính sau khi việc cập nhật hoàn tất.
Bước 3 - Bật tính năng chuyển đổi MP3 theo cách sau:
Nhấp vào (trên Windows) hoặc (trên Mac).
Nhấp vào (Tùy chọn).
Nhấp vào (Thiết lập sao chép…)
Nhấp vào trình đơn (Nhập dữ liệu bằng…)
Nhấp vào (Bộ mã hóa MP3)
Nhấp hai lần.
Bước 4 - Nhấp vào biểu tượng đĩa CD ở phía trên góc trái cửa sổ iTunes.
Thao tác này sẽ mở trang CD cho phép bạn xem danh sách bài hát trong đĩa CD.
Bước 5 - Chọn các bài hát trong đĩa CD.
Nhấp vào một bài hát, rồi ấn Ctrl+A (trên Windows) hoặc ⌘ Command+A (trên Mac) để chọn tất cả bài hát.
Bạn cũng có thể nhấp và kéo chuột từ dưới lên trên danh sách.
Bước 6 - Nhấp vào File ở phía trên góc trái cửa sổ iTunes (trên Windows) hoặc phía trên góc trái màn hình (trên Mac) để mở danh sách lựa chọn.
Bước 7 - Chọn Convert (Chuyển đổi) ở gần cuối trình đơn File để mở thêm một trình đơn khác.
Bước 8 - Nhấp vào Create MP3 Version (Tạo phiên bản MP3) trong trình đơn đang hiển thị.
Đây là thao tác chép nội dung trong đĩa CD sang máy tính theo định dạng MP3.
Bước 9 - Chờ quá trình chép đĩa CD hoàn tất.
Sau khi quá trình chép đĩa CD hoàn tất, bạn sẽ nghe thông báo và thanh tiến độ ở phía trên cửa sổ iTune cũng biến mất.
Bước 10 - Tìm album của đĩa CD trong thư viện iTunes.
Nhấp vào nút "Back" (Trở về) ở phía trên góc trái cửa sổ iTunes, rồi nhấp vào thẻ và tìm album mà bạn vừa chép sang iTunes.
Bước 11 - Chọn một bài hát trong album.
Bạn có thể nhấp vào một bài hát bất kỳ.
Bước 12 - Nhấp vào File trong trình đơn đang hiển thị.
Bước 13 - Nhấp vào Show in Windows Explorer (Hiển thị trong Windows Explorer) trên Windows hoặc Show in Finder (Hiển thị trong Finder) trên Mac.
Thao tác này sẽ mở thư mục lưu các tập tin MP3 được chép từ đĩa CD.
Phương pháp 2 - Sử dụng Windows Media Player
Bước 1 - Cho đĩa CD vào ổ đĩa CD của máy tính với mặt có nhãn dán hướng lên.
Nếu máy tính không có ổ đĩa CD, bạn sẽ cần dùng đầu đọc đĩa CD gắn cổng USB.
Bước 2 - Mở Start bằng cách nhấp vào biểu tượng Windows ở bên dưới góc trái màn hình.
Bước 3 - Gõ windows media player để tìm kiếm chương trình Windows Media Player trên máy tính.
Bước 4 - Nhấp vào Windows Media Player ở phía trên cửa sổ Start để mở.
Sau vài giây, nếu bạn không thấy chương trình Windows Media Player hiển thị ở phía trên Start, điều đó có nghĩa là máy tính chưa có chương trình này. Bạn có thể sử dụng iTunes.
Bước 5 - Nhấp vào thẻ Library (Thư viện) ở phía trên góc trái cửa sổ Windows Media Player để mở cửa sổ này.
Bước 6 - Chọn tên của đĩa CD.
Tại phần bên trái của cửa sổ Window Media Player, bạn nhấp vào tên của đĩa CD ở bên phải biểu tượng chiếc đĩa.
Tên của đĩa CD có thể là "Unknown album" (Album chưa đặt tên).
Bước 7 - Nhấp vào thẻ Rip settings (Thiết lập sao chép) ở phía trên cửa sổ Windows Media Player để mở danh sách lựa chọn.
Bước 8 - Chọn Format (Định dạng) ở gần phía trên trình đơn Rip settings để mở thêm một trình đơn khác ngay bên cạnh.
Bước 9 - Nhấp vào lựa chọn MP3 trong trình đơn đang hiển thị.
Đây là thao tác chọn định dạng MP3 cho tập tin của đĩa CD.
Bước 10 - Nhấp vào Rip CD (Chép CD) ở phía trên cửa sổ Windows Media Player để bắt đầu chép CD sang máy tính.
Bước 11 - Chờ quá trình chép CD hoàn tất.
Thao tác này thường mất khoảng 15-30 giây cho mỗi bài hát.
Bạn sẽ cần nhấp vào sau khi quá trình chép nhạc hoàn tất.
Bước 12 - Mở thư mục lưu tập tin MP3 theo cách sau.
Mở {"smallUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images_en\/0\/07\/Windowsstart.png","bigUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images\/thumb\/0\/07\/Windowsstart.png\/30px-Windowsstart.png","smallWidth":460,"smallHeight":460,"bigWidth":30,"bigHeight":30,"licensing":"<div class=\"mw-parser-output\"><\/div>"} và nhấp vào {"smallUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images_en\/0\/0d\/Windowsstartexplorer.png","bigUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images\/thumb\/0\/0d\/Windowsstartexplorer.png\/30px-Windowsstartexplorer.png","smallWidth":460,"smallHeight":460,"bigWidth":30,"bigHeight":30,"licensing":"<div class=\"mw-parser-output\"><\/div>"} (hoặc windows explorer trên Windows 7 và nhấp vào biểu tượng thư mục ở phía trên ), rồi thực hiện như sau:
Nhấp vào thư mục ở bên trái cửa sổ.
Nhấp đúp vào thư mục người dùng.
Nhấp đúp vào thư mục nghệ sĩ của đĩa CD.
Nhấp đúp vào thư mục album.
|
Murad III (, ; 4 tháng 7 năm 1546 – 15 tháng 1 năm 1595) là sultan của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1574 đến năm 1595.
Tiểu sử.
Murad đã ra đời tại Manisa, vào ngày 4 tháng 7 năm 1546, là con trai trưởng của Sultan Selim II (1566–74) và Nur-Banu. Trước khi lên ngôi, Şehzade Murad đã được vua cha chọn làm tỉnh trưởng Manisa, và đã học hỏi được nhiều từ các nhân tài xứ Manisa. Ông có thể nói được tiếng Ba Tư và tiếng Ả Rập. Năm 1574, khi vua cha mất, ông về kinh đô Kostantiniyye và lên ngôi. Triều đại Murad III ghi dấu ấn những cuộc chiến tranh với Nhà Safavid Ba Tư (1578–1590) và Áo (1593–1606).
Sokollu Mehmed Pasha (từng là tể tướng của Suleyman I và Selim II ngày trước), một người có tài, đã giữ chức Đại Vizia cho đến khi bị ám sát năm 1579. Dưới thời Murad III, nền kinh tế ca Đế quốc Ottoman đã sút giảm.
Trong hậu cung, Murad III có đến khoảng 1200 người cung nữ xinh đẹp. Murad III cũng có đến khoảng 103 người con. Hoàng hậu của ông Safiye Sultan - một quý bà người Venezia - sau này trở thành thái hậu của Mehmed III.
Xây cất (sửa).
Vua Murad III đã cho xây dựng nhiều công trình lớn ở cung điện Topkapi. Kiến trúc sư đại tài Mimar Sinan đã dựng nên rất nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng. Những công trình do Sinan xây dựng bao gồm Thánh đường Hồi giáo Azapkapi Sokollu, Thánh đường Hồi giáo Izmit Pertev Pasha, Thánh đường Hồi giáo Ramazan Efensi... Ông mất năm 1588.
Dưới triều Murad III, thành trì Kars được xây dựng. Bức tường "Kabe-i Serif" ở Mecca được xây lại bằng cẩm thạch. Ngoài ra, Nhà thương Toptasi ở Istanbul cũng được xây dựng.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ -------
Số: 1029/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2017
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN DO QUỸ KHÍ HẬU XANH TÀI TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN HỢP QUỐC
-------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 5172/BKHĐT-KTĐN ngày 26 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án “Tăng cường khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam”, do Quỹ Khí hậu xanh (GCF) viện trợ không hoàn lại thông qua Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) như sau:
1. Cơ quan chủ quản Dự án ô: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cơ quan chủ quản các dự án thành phần: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân (UBND) 07 tỉnh: Nam Định, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Nam và Cà Mau.
2. Mục tiêu của Dự án:
a) Mục tiêu tổng quát: Tăng cường năng lực chống chịu với những tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu gây ra cho các cộng đồng dân cư ven biển dễ bị tổn thương tại Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tăng cường khả năng chống chịu cho hạ tầng nhà ở dân sinh trước những tác động của biến đổi khí hậu, hỗ trợ ổn định cuộc sống và điều kiện an toàn cho các hộ dân tại những vùng thường xuyên bị thiên tai vùng duyên hải.
- Tăng tỷ lệ che phủ và cải thiện chất lượng rừng ngập mặn, làm chức năng phòng hộ chắn sóng, bảo vệ cộng đồng dân cư ven biển, góp phần hấp thụ khí carbon để giảm phát thải khí nhà kính và nâng cao đa dạng sinh học.
- Thiết lập và tăng cường ứng dụng hệ thống thông tin rủi ro thiên tai và rủi ro khí hậu để hỗ trợ quá trình ra quyết định và lập quy hoạch, kế hoạch có tính tới các rủi ro và khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu.
3. Các hợp phần và kết quả chủ yếu của dự án
- Dự án có 3 hợp phần: Hỗ trợ xây nhà chống bão, lụt; Trồng rừng ngập mặn; Thông tin và dữ liệu rủi ro thiên tai.
- Kết quả chủ yếu của dự án
+ Hợp phần 1: Bổ sung những tính năng thiết kế chống chịu bão, lụt cho 4.000 nhà xây mới, tại các điểm an toàn, tương ứng với khoảng 20.000 người hưởng lợi là người nghèo và dễ bị tổn thương với thiên tai trong khoảng 100 xã.
+ Hợp phần 2: Hỗ trợ trồng bổ sung, phục hồi, nâng cao chất lượng rừng và trồng mới một phần đối với 4.000 ha rừng ngập mặn ven biển, để nâng cao chức năng phòng hộ chắn sóng, tác động của triều cường và nước biển dâng, chủ yếu ứng dụng các kinh nghiệm và kỹ thuật đã thực hiện thành công trong nước.
+ Hợp phần 3: Tăng cường khả năng tiếp cận các dữ liệu về tổn thất và thiệt hại do thiên tai và biến đổi khí hậu để sử dụng cho mục đích phát triển ở toàn bộ 28 tỉnh ven biển Việt Nam.
4. Thời gian và địa điểm thực hiện dự án:
a) Địa điểm thực hiện: Hà Nội và 7 tỉnh: Nam Định, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Nam, Cà Mau.
b) Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến năm 2021, kể từ khi văn kiện Dự án được phê duyệt.
5. Hạn mức vốn của dự án:
Tổng mức đầu tư dự án là 41,796.578 triệu USD, tương đương 929.412.603.000 đồng. Trong đó:
a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại: 31,123 triệu USD, bao gồm:
- Vốn ODA viện trợ không hoàn lại bằng tiền mặt: 29,723 triệu USD:
+ Vốn viện trợ không hoàn lại của GCF: 29,523 triệu USD
+ Vốn đồng tài trợ của UNDP: 200.000 USD
- Vốn tài trợ ghi danh (thông qua các chương trình, dự án hiện đang thực hiện) của UNDP: 1,4 triệu USD.
b) Vốn đối ứng: 10,861.578 triệu USD (tương đương 208,243 tỷ đồng), bao gồm:
- Vốn đối ứng bằng tiền mặt: 1,454.578 triệu USD tương đương 32,2 tỷ đồng:
+ Vối đối ứng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 14,5 tỷ đồng
+ Vốn đối ứng của Bộ Xây dựng: 5,3 tỷ VNĐ
+ Vốn đối ứng của các địa phương: 12,4 tỷ đồng: trong đó: Nam Định: 2 tỷ đồng, Thanh Hóa: 2,8 tỷ đồng, Quảng Bình: 1,6 tỷ đồng, Quảng Nam: 2 tỷ đồng, Quảng Ngãi: 2 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế: 0,8 tỷ đồng, Cà Mau: 1,2 tỷ đồng
- Vốn đối ứng ghi danh (thông qua các chương trình, dự án hiện đang thực hiện của các các cơ quan có liên quan): 9,407 triệu USD.
6. Cơ chế tài chính trong nước:
a) Vốn ODA: 100% Ngân sách nhà nước cấp phát
b) Vốn đối ứng: do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và 07 tỉnh tự bố trí theo quy định.
c) Loại hình dự án: Dự án ô
7. Các hoạt động thực hiện trước:
- Chuẩn bị kế hoạch đấu thầu, tài liệu đấu thầu, hồ sơ mời thầu: mua sắm trang thiết bị, mua sắm phương tiện, thuê tư vấn.
- Xây dựng các tài liệu, sổ tay hướng dẫn.
- Lập kế hoạch: khảo sát, rà soát, thiết kế chi tiết các hoạt động.
Điều 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan thực hiện các công việc sau:
- Rà soát, đảm bảo thực hiện Dự án không trùng lặp (về địa bàn, nội dung thực hiện...) với các dự án sử dụng vốn nước ngoài và vốn ngân sách nhà nước khác.
- Xây dựng cơ chế quản lý Dự án phù hợp; xác định rõ trách nhiệm của Cơ quan chủ quản, Chủ dự án trong triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ và hiệu quả của Dự án
- Hoàn thiện văn kiện Dự án, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về quản lý nợ công, về sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho các chương trình dự án và các văn bản liên quan khác; Thẩm định, phê duyệt văn kiện Dự án theo quy định.
Điều 3. Cơ quan chủ quản Dự án và các cơ quan, địa phương liên quan triển khai, thực hiện việc giải ngân Dự án theo quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, Ngoại giao, Chủ tịch UBND các tỉnh: Nam Định, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Nam, Cà Mau và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - TTg, các PTTg; - Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Ngoại giao, Tư pháp, Nông nghiệp và PTNT; - UBND các tỉnh: Nam Định, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Nam, Cà Mau; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: CN, NN, KTTH, TH; TGĐ Cổng TTĐT; - Lưu: VT, QHQT (3).TA
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Phạm Bình Minh
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ -------Số: 1029/QĐ-TTgCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2017QUYẾT ĐỊNHCHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN DO QUỸ KHÍ HẬU XANH TÀI TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN HỢP QUỐC-------------------THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦCăn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 5172/BKHĐT-KTĐN ngày 26 tháng 6 năm 2017,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án “Tăng cường khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam”, do Quỹ Khí hậu xanh (GCF) viện trợ không hoàn lại thông qua Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) như sau:1. Cơ quan chủ quản Dự án ô: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônCơ quan chủ quản các dự án thành phần: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân (UBND) 07 tỉnh: Nam Định, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Nam và Cà Mau.2. Mục tiêu của Dự án:a) Mục tiêu tổng quát: Tăng cường năng lực chống chịu với những tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu gây ra cho các cộng đồng dân cư ven biển dễ bị tổn thương tại Việt Nam.b) Mục tiêu cụ thể:- Tăng cường khả năng chống chịu cho hạ tầng nhà ở dân sinh trước những tác động của biến đổi khí hậu, hỗ trợ ổn định cuộc sống và điều kiện an toàn cho các hộ dân tại những vùng thường xuyên bị thiên tai vùng duyên hải.- Tăng tỷ lệ che phủ và cải thiện chất lượng rừng ngập mặn, làm chức năng phòng hộ chắn sóng, bảo vệ cộng đồng dân cư ven biển, góp phần hấp thụ khí carbon để giảm phát thải khí nhà kính và nâng cao đa dạng sinh học.- Thiết lập và tăng cường ứng dụng hệ thống thông tin rủi ro thiên tai và rủi ro khí hậu để hỗ trợ quá trình ra quyết định và lập quy hoạch, kế hoạch có tính tới các rủi ro và khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu.3. Các hợp phần và kết quả chủ yếu của dự án- Dự án có 3 hợp phần: Hỗ trợ xây nhà chống bão, lụt; Trồng rừng ngập mặn; Thông tin và dữ liệu rủi ro thiên tai.- Kết quả chủ yếu của dự án+ Hợp phần 1: Bổ sung những tính năng thiết kế chống chịu bão, lụt cho 4.000 nhà xây mới, tại các điểm an toàn, tương ứng với khoảng 20.000 người hưởng lợi là người nghèo và dễ bị tổn thương với thiên tai trong khoảng 100 xã.+ Hợp phần 2: Hỗ trợ trồng bổ sung, phục hồi, nâng cao chất lượng rừng và trồng mới một phần đối với 4.000 ha rừng ngập mặn ven biển, để nâng cao chức năng phòng hộ chắn sóng, tác động của triều cường và nước biển dâng, chủ yếu ứng dụng các kinh nghiệm và kỹ thuật đã thực hiện thành công trong nước.+ Hợp phần 3: Tăng cường khả năng tiếp cận các dữ liệu về tổn thất và thiệt hại do thiên tai và biến đổi khí hậu để sử dụng cho mục đích phát triển ở toàn bộ 28 tỉnh ven biển Việt Nam.4. Thời gian và địa điểm thực hiện dự án:a) Địa điểm thực hiện: Hà Nội và 7 tỉnh: Nam Định, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Nam, Cà Mau.b) Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến năm 2021, kể từ khi văn kiện Dự án được phê duyệt.5. Hạn mức vốn của dự án:Tổng mức đầu tư dự án là 41,796.578 triệu USD, tương đương 929.412.603.000 đồng. Trong đó:a) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại: 31,123 triệu USD, bao gồm:- Vốn ODA viện trợ không hoàn lại bằng tiền mặt: 29,723 triệu USD:+ Vốn viện trợ không hoàn lại của GCF: 29,523 triệu USD+ Vốn đồng tài trợ của UNDP: 200.000 USD- Vốn tài trợ ghi danh (thông qua các chương trình, dự án hiện đang thực hiện) của UNDP: 1,4 triệu USD.b) Vốn đối ứng: 10,861.578 triệu USD (tương đương 208,243 tỷ đồng), bao gồm:- Vốn đối ứng bằng tiền mặt: 1,454.578 triệu USD tương đương 32,2 tỷ đồng:+ Vối đối ứng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 14,5 tỷ đồng+ Vốn đối ứng của Bộ Xây dựng: 5,3 tỷ VNĐ+ Vốn đối ứng của các địa phương: 12,4 tỷ đồng: trong đó: Nam Định: 2 tỷ đồng, Thanh Hóa: 2,8 tỷ đồng, Quảng Bình: 1,6 tỷ đồng, Quảng Nam: 2 tỷ đồng, Quảng Ngãi: 2 tỷ đồng, Thừa Thiên Huế: 0,8 tỷ đồng, Cà Mau: 1,2 tỷ đồng- Vốn đối ứng ghi danh (thông qua các chương trình, dự án hiện đang thực hiện của các các cơ quan có liên quan): 9,407 triệu USD.6. Cơ chế tài chính trong nước:a) Vốn ODA: 100% Ngân sách nhà nước cấp phátb) Vốn đối ứng: do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và 07 tỉnh tự bố trí theo quy định.c) Loại hình dự án: Dự án ô7. Các hoạt động thực hiện trước:- Chuẩn bị kế hoạch đấu thầu, tài liệu đấu thầu, hồ sơ mời thầu: mua sắm trang thiết bị, mua sắm phương tiện, thuê tư vấn.- Xây dựng các tài liệu, sổ tay hướng dẫn.- Lập kế hoạch: khảo sát, rà soát, thiết kế chi tiết các hoạt động.Điều 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan thực hiện các công việc sau:- Rà soát, đảm bảo thực hiện Dự án không trùng lặp (về địa bàn, nội dung thực hiện...) với các dự án sử dụng vốn nước ngoài và vốn ngân sách nhà nước khác.- Xây dựng cơ chế quản lý Dự án phù hợp; xác định rõ trách nhiệm của Cơ quan chủ quản, Chủ dự án trong triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ và hiệu quả của Dự án- Hoàn thiện văn kiện Dự án, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về quản lý nợ công, về sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho các chương trình dự án và các văn bản liên quan khác; Thẩm định, phê duyệt văn kiện Dự án theo quy định.Điều 3. Cơ quan chủ quản Dự án và các cơ quan, địa phương liên quan triển khai, thực hiện việc giải ngân Dự án theo quy định hiện hành.Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, Ngoại giao, Chủ tịch UBND các tỉnh: Nam Định, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Nam, Cà Mau và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận: - TTg, các PTTg; - Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Ngoại giao, Tư pháp, Nông nghiệp và PTNT; - UBND các tỉnh: Nam Định, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Quảng Nam, Cà Mau; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: CN, NN, KTTH, TH; TGĐ Cổng TTĐT; - Lưu: VT, QHQT (3).TAKT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Phạm Bình Minh
|
Pelecopsis bicornuta là một loài nhện trong họ Linyphiidae.
Loài này thuộc chi "Pelecopsis". "Pelecopsis bicornuta" được miêu tả năm 1980 bởi Hillyard.
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 94/2004/TT-BTC NGÀY 1 THÁNG 10 NĂM2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 158/2004/QĐ-TTG NGÀY 31/8/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂMKHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2004 ĐỐI VỚI TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 củaChính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của BộTài chính;
Căn cứ Quyết định số 159/2003/QĐ-TTgngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc thực hiện thí điểm khoán biênchế và kinh phí hoạt động trong năm 2003 của Tổng cục Hải quan" và Quyết địnhsố 158/2004/QĐ-TTg ngày 31/ 08/2004 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc tiếp tụcthực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động trong năm 2004 của Tổngcục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính".
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm khoánbiên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan như sau:
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thực hiện thíđiểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan trực thuộcBộ Tài chính trong năm 2004 từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày 31/12/2004.
Không thực hiệnthí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp:Viện Nghiên cứu Hải quan, Báo Hải quan, Trường Cao đẳng Hải quan và các Trungtâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Các đơn vị này thựchiện theo cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.
2. Việc thực hiệnthí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị thực hiệnkhoán thuộc hệ thống Hải quan phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu được qui địnhtại Điều 2 Quyết định số 159/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chínhphủ, cụ thể như sau:
- Đổi mới cơ chếquản lý biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan, thúc đẩy việc sắpxếp, tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độchuyên môn cao; tập trung hiện đại hệ thống tin học và trang bị kỹ thuật hiệnđại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thựchiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao.
- Tạo chủ động vềnguồn kinh phí, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng kinh phí đểtạo điều kiện đầu tư phát triển ngành, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cánbộ, công chức, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện côngkhai dân chủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cánbộ, công chức ngành Hải quan.
3. Kinh phí hoạtđộng của các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quan bao gồm: kinh phíđược Nhà nước giao khoán; kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nộidung không khoán chi; nguồn kinh phíđược để lại từ thu lệ phí hải quan vàcác nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tổng Cục Hảiquan có trách nhiệm quản lý, sử dụng biên chế, tài sản và các nguồn kinh phí hoạt động được giao theo đúng quyđịnh hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp mứckinh phí được giao khoán và số dư các quỹ chưa sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sửdụng.
5. Căn cứ vào đặcđiểm, tính chất hoạt động của từng đơn vị trong hệ thống Hải quan, trong phạmvi số biên chế và mức kinh phí được giao khoán, Tổng cục trưởng Tổng cục Hảiquan quyết định đối tượng, phạm vi, nội dung và phương thức giao khoán đối vớicác đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quan cho phù hợp.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
I. KHOÁN BIÊN CHẾ:
1. Số biên chếthí điểm giao khoán đối với các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quanđược thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được tính trongtổng số biên chế được giao của Bộ Tài chính.
2. Trong phạm visố biên chế được giao khoán, Tổng cục Hải quan được chủ động tổ chức, sắp xếplại bộ máy, tinh giảm biên chế, tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức theoquy định của Pháp lệnh cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành củaNhà nước và của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quancó trách nhiệm giao khoán biên chế cho các đơn vị thực hiện khoán, đảm bảo tổngsố biên chế giao khoán cho các đơn vị thực hiện khoán không được vượt số biênchế Bộ Tài chính giao khoán cho Tổng cục Hải quan.
Ngoài số biên chếđược giao khoán, trong thời gian thực hiện khoán, căn cứ vào chức năng, nhiệmvụ được giao, nhu cầu công việc và khả năng kinh phí, Tổng cục Hải quan đượcquyền ký kết hợp đồng lao động ngoài số biên chế được giao khoán nêu trên vàthực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Số biên chếgiao khoán cho Tổng cục Hải quan được xem xét điều chỉnh trong trường hợp dothành lập thêm (hoặc sáp nhập) các cơ quan Hải quan tại các tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định củacơ quan có thẩm quyền;
Khi cần thiếtphải điều chỉnh biên chế được giao khoán, Tổng cục trưởng Tổng cục Hảiquan có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng BộTài chính để xem xét và đề nghị cơ quancó thẩm quyền điều chỉnh số biên chế giao khoán cho phù hợp.
II. KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG:
1. Mức kinh phíthí điểm giao khoán cho các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quan là1,6% trên tổng số thu nộp vào ngân sách nhà nước năm 2004 do Tổng cục Hải quantổ chức thực hiện (không bao gồm lệ phí hải quan và thu chống hành vi kinhdoanh trái pháp luật).
Bộ Tài chính xácđịnh tổng số thu thực nộp vào ngân sách nhà nước do Tổng cục Hải quan tổ chứcthực hiện để xác định số kinh phí khoán (theo tỷ lệ khoán) cho Tổng cục Hảiquan.
2. Kinh phí hoạtđộng giao khoán cho Tổng cục Hải quan được chi cho các nội dung sau:
2.1 Chi thườngxuyên, bao gồm:
a/ Chi cho conngười: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, khen thưởng và phúc lợi tập thểtheo chế độ nhà nước quy định, các khoản đóng góp (gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảohiểm y tế, Kinh phí công đoàn) và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
b/ Chi quản lýhành chính: Chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin,tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; sửa chữa,bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi quản lý hànhchính khác.
c/ Chi hoạt độngnghiệp vụ: Vật tư trang thiết bị kỹthuật chuyên dùng; chi mua nhiên liệu cho hoạt động phòng, chống buôn lậu; ấnchỉ; trang phục và bảo hộ lao động; chi phối hợp và các khoản chi nghiệp vụkhác.
d/ Chi đoàn ra,đoàn vào.
2.2 Chi đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ, công chức Hải quan theo chương trình,kế hoạch của Tổng cục Hải quan và của Bộ Tài chính.
2.3. Chi mua sắmtài sản cố định phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa lớn trụ sở làmviệc, trang thiết bị và tài sản cố định khác theo chương trình, kế hoạch đượcphê duyệt.
2.4. Chi duy trìvà phát triển ứng dụng công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch của Tổngcục Hải quan và của Bộ Tài chính.
Đối với các nộidung khoán kinh phí hoạt động được qui định tại điểm 2.1 và 2.2 nêu trên, Tổngcục Hải quan được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu nộibộ phù hợp với hoạt động đặc thù và nguồn kinh phí được phép sử dụng, trên cơsở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước qui định.
Đối với các nộidung khoán kinh phí hoạt động được qui định tại điểm 2.3 và 2.4 nêu trên, Tổngcục Hải quan thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính hiện hành và theo qui địnhcủa Bộ Tài chính.
3. Các nội dungchi được sử dụng từ kinh phí tiết kiệm:
Tổng cục Hải quanđược sử dụng kinh phí tiết kiệm phù hợp với nhu cầu thực tế theo các nội dungsau:
3.1 Chi bổ sungcho tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nghiệp vụ Hảiquan, công tác chống buôn lậu; chisửa chữa lớn tài sản, trụ sở làm việc; chi hỗ trợ thanh toán xây dựng trụ sởlàm việc; mua sắm, trang bị tài sản cố định và trang thiết bị khác phục vụchuyên môn; chi duy trì, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
3.2 Bổ sung chiđào tạo cán bộ, công chức.
3.3 Chi trợ cấpthêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quátrình sắp xếp, tổ chức lại lao động của ngành. Hỗ trợ các đơn vị sự nghiệpthuộc Tổng cục Hải quan để tăng cường phương tiện, thiết bị kỹ thuật và ổn địnhthu nhập cho cán bộ nhân viên Hải quan trong các đơn vị sự nghiệp.
3.4 Điều chỉnh tăng mức tiền lươngtối thiểu cho cán bộ, công chức ngành Hải quan không quá 2,5 lần so với mứclương tối thiểu chung do Nhà nước quy định trong thời gian từ ngày 01 tháng 01năm 2004 đến ngày 30 tháng 6 năm 2004 và không quá 1,8 lần so với mức lương tốithiểu chung do Nhà nước quy định trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2004đến ngày 31 tháng 12 năm 2004.
Các loại phụ cấpđược điều chỉnh tăng theo mức điều chỉnh tiền lương tối thiểu bao gồm: phụ cấpchức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp bảolưu.
3.5 Trích lập cácquỹ:
a/ Quỹ khenthưởng và quỹ phúc lợi để chi công tác khen thưởng, thi đua, chi phúc lợi củangành. Mức trích 2 Quỹ: khen thưởng và phúc lợi tối đa không quá 3 (ba) thánglương thực hiện.
b/ Quỹ dự phòngổn định thu nhập nhằm đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức trongngành do nguyên nhân chủ quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức trongtrường hợp đặc biệt khó khăn.
c/ Quỹ phát triển hoạt động ngành để sử dụng chocác nội dung sau:
- Chi bù đắpthiệt hại về tiền và tài sản cho tổ chức và cá nhân do nguyên nhân khách quantrong hoạt động nghiệp vụ của Hải quan.
- Chi cho các đơnvị và cá nhân trong và ngoài ngành trong công tác phối hợp nghiệp vụ, hoạt độngcủa các tổ chức đoàn thể để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, củngcố và phát triển ngành.
- Bổ sung nguồnkinh phí hoạt động để đảm bảo hợp lý giữa các đơn vị được giao khoán.
- Bổ sung tăngcường phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật.
- Chi các khoảnđột xuất cần thiết khác.
4. Trong thờigian thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động, khi Nhà nước thayđổi chính sách, chế độ đối với các nội dung chi quy định tại khoản 2 phần IIcủa Thông tư này, Tổng cục Hải quan phải tự trang trải các chi phí tăng thêmtheo chế độ, chính sách mới.
Mức khoán kinhphí ngân sách nhà nước cấp cho Tổng cục Hải quan được xem xét điều chỉnh trongtrường hợp do nguyên nhân khách quan (Nhà nước thay đổi chính sách thu thuế,giao thêm nhiệm vụ; thiên tai...) dẫn đến mức kinh phí giao khoán cộng vớinguồn Quỹ không đủ để đảm bảo mức chi tối thiểu về tiền lương theo chế độ Nhànước quy định và duy trì hoạt động bộ máy của hệ thống Hải quan. Tổng cục trưởngTổng cục Hải quan có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với Bộ trưởng BộTài chính để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức khoán cho phùhợp, đảm bảo cho Tổng cục Hải quan hoàn thành nhiệm vụ được giao.
III. NỘI DUNG KHÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍKHOÁN:
1. Chi xây dựngcơ bản tập trung do ngân sách nhà nước cấp.
2. Chi thực hiệndự án tin học hoá quy trình nghiệp vụ hải quan theo chỉ đạo của Thủ tướng Chínhphủ tại công văn số 805/CP-KG ngày 15/7/2002.
3. Chi dự án đầutư trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống ma tuý; dự án trang bị máy soi đãđược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Chi hiện đạihoá tin học theo chương trình của Chính phủ.
5. Chi đào tạo,bồi dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch của Nhà nước.
6. Chi nghiên cứucác đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.
7. Chi các chươngtrình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác của Chính phủ.
8. Chi hoạt độngcủa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan.
9. Chi thực hiệntinh giản biên chế theo chế độ Nhà nước quy định.
Đối với các nộidung chi không sử dụng kinh phí khoán nêu trên, Tổng cục Hải quan có tráchnhiệm thực hiện theo tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định hiện hành của Nhànước.
IV. LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ DỰ TOÁN,CHI TRẢ, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:
1. Lập dự toán:Tổng cục Hải quan có trách nhiệm lập dự toán thu, chi NSNN hàng năm theo quy định và theo hướng dẫn của Bộ Tàichính.
1.1 Đối với kinhphí khoán:
- Căn cứ vào sốdự toán thu ngân sách nhà nước năm 2004 được Quốc hội giao cho Tổng cục Hải quanthực hiện, Bộ Tài chính giao dự toán kinh phí khoán theo đúng quy định cho Tổngcục Hải quan chủ động triển khai thực hiện.
- Cuối năm (hoặcđầu quí I năm sau) căn cứ vào số thu do hệ thống Hải quan thực nộp vào ngânsách nhà nước có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổng cục Hải quantính toán số kinh phí khoán theo chế độ, đề nghị Bộ Tài chính xét duyệt chínhthức số kinh phí khoán được sử dụng trong năm. Trường hợp số kinh phí giao đầunăm chưa đủ thì Bộ Tài chính giao bổ sung dự toán phần chênh lệch thiếu để Tổngcục Hải quan tiếp tục sử dụng trong năm sau; trường hợp kinh phí được giao đầunăm vượt quá số kinh phí được giao khoán theo quy định thì Tổng cục Hải quan cótrách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước số vượt hoặc trừ vào dự toán của nămsau.
1.2 Đối với cácnội dung không sử dụng kinh phí khoán: Tổng cục Hải quan lập dự toán theo quyđịnh hiện hành.
2. Phân bổ vàgiao dự toán:
2.1 Căn cứ vàonguồn kinh phí được sử dụng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn của Bộ Tàichính, Tổng cục Hải quan thực hiện phân bổ dự toán cho các đơn vị dự toán gửiBộ Tài chính thẩm tra theo qui định.
Dự toán phân bổchi tiết theo các nhóm mục:
- Chi thanh toáncá nhân
- Chi nghiệp vụchuyên môn
- Chi mua sắm,sửa chữa.
- Các khoản chikhác.
Trước khi giao dựtoán kinh phí khoán cho các đơn vị thực hiện khoán, Tổng cục Hải quan được giữlại một khoản kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi chung của ngành và để điềuchỉnh bổ sung cho các đơn vị khi có phát sinh nhiệm vụ đột xuất được giao.
2.2 Bộ Tài chínhthực hiện thẩm tra và thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra để Tổng cụcHải quan giao dự toán cho các đơn vị dự toán.
2.3 Đối vớitrường hợp các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan khi cần điều chỉnh dựtoán giữa các nhóm mục chi và Tổng cục Hải quan khi cần điều chỉnh dự toán giữacác đơn vị trực thuộc thì phải thực hiện theo trình tự qui định tại điểm 1-IVThông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiệnNghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết vàhướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Chi trả, thanh toán, hạch toán, quyết toánkinh phí và chế độ báo cáo.
3.1. Chi trả,thanh toán kinh phí:
Căn cứ quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính,Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc chi trả, thanh toán theo đềnghị chi của Thủ trưởng đơn vị (Chủ tài khoản). Thủ trưởng đơn vị chịu tráchnhiệm về quyết định chi tiêu của đơn vị.
3.2. Hạch toán vàquyết toán kinh phí:
Tổng cục Hải quanvà các đơn vị thực hiện khoán có trách nhiệm hạch toán, kế toán và quyết toánsố kinh phí hoạt động theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, mục lụcngân sách nhà nước, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các chế độ áp dụngđối với các đơn vị thực hiện khoán kinh phí.
3.3. Chế độ báo cáo:
Tổng cục Hải quanvà các đơn vị thực hiện khoán có trách nhiệm chấp hành đầy đủ chế độ báo cáotheo qui định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính trong việc tổ chứctriển khai công tác thực hiện khoán. Tổ chức công tác kiểm tra, giám sát, kiểmtoán nội bộ đối với các đơn vị dự toán trực thuộc.
3.4 Tổng cục Hảiquan và các đơn vị được giao khoán kinh phí hoạt động phải thực hiện công khaitài chính theo quy định hiện hành.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1- Thông tư nàycó hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Những nội dungthực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hảiquan được thực hiện theo Quyết định số 158/2004/QĐ-TTg ngày 31/8/2004 của Thủtướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này. Các văn bản hướng dẫn trước đâytrái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
2- Tổng cụctrưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thựchiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động trong toàn ngành theo Quyếtđịnh số 158/2004/QĐ-TTg ngày 31/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ, các quy địnhhiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
3- Tổng cục Hảiquan tổ chức sơ kết đánh giá tình hình hoạt động, kết quả thực hiện thí điểmkhoán biên chế và kinh phí hoạt động trong 2 năm 2003-2004; xây dựng phương ánkhoán trong giai đoạn 2005-2007 báo cáo Bộ Tài chính.
Trong quá trìnhtriển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị đơn vị phản ánh về BộTài chính để nghiên cứu giải quyết kịp thời.
THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 94/2004/TT-BTC NGÀY 1 THÁNG 10 NĂM2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 158/2004/QĐ-TTG NGÀY 31/8/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂMKHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2004 ĐỐI VỚI TỔNG CỤC HẢI QUAN Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 củaChính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của BộTài chính; Căn cứ Quyết định số 159/2003/QĐ-TTgngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc thực hiện thí điểm khoán biênchế và kinh phí hoạt động trong năm 2003 của Tổng cục Hải quan" và Quyết địnhsố 158/2004/QĐ-TTg ngày 31/ 08/2004 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc tiếp tụcthực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động trong năm 2004 của Tổngcục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính".Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm khoánbiên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan như sau:A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:1. Thực hiện thíđiểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan trực thuộcBộ Tài chính trong năm 2004 từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày 31/12/2004.Không thực hiệnthí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp:Viện Nghiên cứu Hải quan, Báo Hải quan, Trường Cao đẳng Hải quan và các Trungtâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Các đơn vị này thựchiện theo cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.2. Việc thực hiệnthí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị thực hiệnkhoán thuộc hệ thống Hải quan phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu được qui địnhtại Điều 2 Quyết định số 159/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chínhphủ, cụ thể như sau:- Đổi mới cơ chếquản lý biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan, thúc đẩy việc sắpxếp, tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độchuyên môn cao; tập trung hiện đại hệ thống tin học và trang bị kỹ thuật hiệnđại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thựchiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao.- Tạo chủ động vềnguồn kinh phí, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng kinh phí đểtạo điều kiện đầu tư phát triển ngành, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cánbộ, công chức, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.- Thực hiện côngkhai dân chủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cánbộ, công chức ngành Hải quan.3. Kinh phí hoạtđộng của các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quan bao gồm: kinh phíđược Nhà nước giao khoán; kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nộidung không khoán chi; nguồn kinh phíđược để lại từ thu lệ phí hải quan vàcác nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.4. Tổng Cục Hảiquan có trách nhiệm quản lý, sử dụng biên chế, tài sản và các nguồn kinh phí hoạt động được giao theo đúng quyđịnh hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mứckinh phí được giao khoán và số dư các quỹ chưa sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sửdụng.5. Căn cứ vào đặcđiểm, tính chất hoạt động của từng đơn vị trong hệ thống Hải quan, trong phạmvi số biên chế và mức kinh phí được giao khoán, Tổng cục trưởng Tổng cục Hảiquan quyết định đối tượng, phạm vi, nội dung và phương thức giao khoán đối vớicác đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quan cho phù hợp.B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:I. KHOÁN BIÊN CHẾ:1. Số biên chếthí điểm giao khoán đối với các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quanđược thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được tính trongtổng số biên chế được giao của Bộ Tài chính.2. Trong phạm visố biên chế được giao khoán, Tổng cục Hải quan được chủ động tổ chức, sắp xếplại bộ máy, tinh giảm biên chế, tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức theoquy định của Pháp lệnh cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành củaNhà nước và của Bộ Tài chính.Tổng cục Hải quancó trách nhiệm giao khoán biên chế cho các đơn vị thực hiện khoán, đảm bảo tổngsố biên chế giao khoán cho các đơn vị thực hiện khoán không được vượt số biênchế Bộ Tài chính giao khoán cho Tổng cục Hải quan.Ngoài số biên chếđược giao khoán, trong thời gian thực hiện khoán, căn cứ vào chức năng, nhiệmvụ được giao, nhu cầu công việc và khả năng kinh phí, Tổng cục Hải quan đượcquyền ký kết hợp đồng lao động ngoài số biên chế được giao khoán nêu trên vàthực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.3. Số biên chếgiao khoán cho Tổng cục Hải quan được xem xét điều chỉnh trong trường hợp dothành lập thêm (hoặc sáp nhập) các cơ quan Hải quan tại các tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định củacơ quan có thẩm quyền;Khi cần thiếtphải điều chỉnh biên chế được giao khoán, Tổng cục trưởng Tổng cục Hảiquan có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng BộTài chính để xem xét và đề nghị cơ quancó thẩm quyền điều chỉnh số biên chế giao khoán cho phù hợp.II. KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG:1. Mức kinh phíthí điểm giao khoán cho các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quan là1,6% trên tổng số thu nộp vào ngân sách nhà nước năm 2004 do Tổng cục Hải quantổ chức thực hiện (không bao gồm lệ phí hải quan và thu chống hành vi kinhdoanh trái pháp luật). Bộ Tài chính xácđịnh tổng số thu thực nộp vào ngân sách nhà nước do Tổng cục Hải quan tổ chứcthực hiện để xác định số kinh phí khoán (theo tỷ lệ khoán) cho Tổng cục Hảiquan.2. Kinh phí hoạtđộng giao khoán cho Tổng cục Hải quan được chi cho các nội dung sau:2.1 Chi thườngxuyên, bao gồm:a/ Chi cho conngười: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, khen thưởng và phúc lợi tập thểtheo chế độ nhà nước quy định, các khoản đóng góp (gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảohiểm y tế, Kinh phí công đoàn) và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.b/ Chi quản lýhành chính: Chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin,tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; sửa chữa,bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi quản lý hànhchính khác.c/ Chi hoạt độngnghiệp vụ: Vật tư trang thiết bị kỹthuật chuyên dùng; chi mua nhiên liệu cho hoạt động phòng, chống buôn lậu; ấnchỉ; trang phục và bảo hộ lao động; chi phối hợp và các khoản chi nghiệp vụkhác.d/ Chi đoàn ra,đoàn vào.2.2 Chi đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ, công chức Hải quan theo chương trình,kế hoạch của Tổng cục Hải quan và của Bộ Tài chính.2.3. Chi mua sắmtài sản cố định phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa lớn trụ sở làmviệc, trang thiết bị và tài sản cố định khác theo chương trình, kế hoạch đượcphê duyệt.2.4. Chi duy trìvà phát triển ứng dụng công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch của Tổngcục Hải quan và của Bộ Tài chính.Đối với các nộidung khoán kinh phí hoạt động được qui định tại điểm 2.1 và 2.2 nêu trên, Tổngcục Hải quan được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu nộibộ phù hợp với hoạt động đặc thù và nguồn kinh phí được phép sử dụng, trên cơsở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước qui định. Đối với các nộidung khoán kinh phí hoạt động được qui định tại điểm 2.3 và 2.4 nêu trên, Tổngcục Hải quan thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính hiện hành và theo qui địnhcủa Bộ Tài chính.3. Các nội dungchi được sử dụng từ kinh phí tiết kiệm: Tổng cục Hải quanđược sử dụng kinh phí tiết kiệm phù hợp với nhu cầu thực tế theo các nội dungsau: 3.1 Chi bổ sungcho tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nghiệp vụ Hảiquan, công tác chống buôn lậu; chisửa chữa lớn tài sản, trụ sở làm việc; chi hỗ trợ thanh toán xây dựng trụ sởlàm việc; mua sắm, trang bị tài sản cố định và trang thiết bị khác phục vụchuyên môn; chi duy trì, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.3.2 Bổ sung chiđào tạo cán bộ, công chức.3.3 Chi trợ cấpthêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quátrình sắp xếp, tổ chức lại lao động của ngành. Hỗ trợ các đơn vị sự nghiệpthuộc Tổng cục Hải quan để tăng cường phương tiện, thiết bị kỹ thuật và ổn địnhthu nhập cho cán bộ nhân viên Hải quan trong các đơn vị sự nghiệp.3.4 Điều chỉnh tăng mức tiền lươngtối thiểu cho cán bộ, công chức ngành Hải quan không quá 2,5 lần so với mứclương tối thiểu chung do Nhà nước quy định trong thời gian từ ngày 01 tháng 01năm 2004 đến ngày 30 tháng 6 năm 2004 và không quá 1,8 lần so với mức lương tốithiểu chung do Nhà nước quy định trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2004đến ngày 31 tháng 12 năm 2004.Các loại phụ cấpđược điều chỉnh tăng theo mức điều chỉnh tiền lương tối thiểu bao gồm: phụ cấpchức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp bảolưu.3.5 Trích lập cácquỹ: a/ Quỹ khenthưởng và quỹ phúc lợi để chi công tác khen thưởng, thi đua, chi phúc lợi củangành. Mức trích 2 Quỹ: khen thưởng và phúc lợi tối đa không quá 3 (ba) thánglương thực hiện.b/ Quỹ dự phòngổn định thu nhập nhằm đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức trongngành do nguyên nhân chủ quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức trongtrường hợp đặc biệt khó khăn. c/ Quỹ phát triển hoạt động ngành để sử dụng chocác nội dung sau:- Chi bù đắpthiệt hại về tiền và tài sản cho tổ chức và cá nhân do nguyên nhân khách quantrong hoạt động nghiệp vụ của Hải quan.- Chi cho các đơnvị và cá nhân trong và ngoài ngành trong công tác phối hợp nghiệp vụ, hoạt độngcủa các tổ chức đoàn thể để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, củngcố và phát triển ngành.- Bổ sung nguồnkinh phí hoạt động để đảm bảo hợp lý giữa các đơn vị được giao khoán.- Bổ sung tăngcường phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật.- Chi các khoảnđột xuất cần thiết khác.4. Trong thờigian thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động, khi Nhà nước thayđổi chính sách, chế độ đối với các nội dung chi quy định tại khoản 2 phần IIcủa Thông tư này, Tổng cục Hải quan phải tự trang trải các chi phí tăng thêmtheo chế độ, chính sách mới.Mức khoán kinhphí ngân sách nhà nước cấp cho Tổng cục Hải quan được xem xét điều chỉnh trongtrường hợp do nguyên nhân khách quan (Nhà nước thay đổi chính sách thu thuế,giao thêm nhiệm vụ; thiên tai...) dẫn đến mức kinh phí giao khoán cộng vớinguồn Quỹ không đủ để đảm bảo mức chi tối thiểu về tiền lương theo chế độ Nhànước quy định và duy trì hoạt động bộ máy của hệ thống Hải quan. Tổng cục trưởngTổng cục Hải quan có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với Bộ trưởng BộTài chính để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức khoán cho phùhợp, đảm bảo cho Tổng cục Hải quan hoàn thành nhiệm vụ được giao.III. NỘI DUNG KHÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍKHOÁN:1. Chi xây dựngcơ bản tập trung do ngân sách nhà nước cấp.2. Chi thực hiệndự án tin học hoá quy trình nghiệp vụ hải quan theo chỉ đạo của Thủ tướng Chínhphủ tại công văn số 805/CP-KG ngày 15/7/2002.3. Chi dự án đầutư trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống ma tuý; dự án trang bị máy soi đãđược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.4. Chi hiện đạihoá tin học theo chương trình của Chính phủ.5. Chi đào tạo,bồi dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch của Nhà nước.6. Chi nghiên cứucác đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.7. Chi các chươngtrình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác của Chính phủ.8. Chi hoạt độngcủa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan.9. Chi thực hiệntinh giản biên chế theo chế độ Nhà nước quy định.Đối với các nộidung chi không sử dụng kinh phí khoán nêu trên, Tổng cục Hải quan có tráchnhiệm thực hiện theo tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định hiện hành của Nhànước. IV. LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ DỰ TOÁN,CHI TRẢ, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:1. Lập dự toán:Tổng cục Hải quan có trách nhiệm lập dự toán thu, chi NSNN hàng năm theo quy định và theo hướng dẫn của Bộ Tàichính.1.1 Đối với kinhphí khoán:- Căn cứ vào sốdự toán thu ngân sách nhà nước năm 2004 được Quốc hội giao cho Tổng cục Hải quanthực hiện, Bộ Tài chính giao dự toán kinh phí khoán theo đúng quy định cho Tổngcục Hải quan chủ động triển khai thực hiện.- Cuối năm (hoặcđầu quí I năm sau) căn cứ vào số thu do hệ thống Hải quan thực nộp vào ngânsách nhà nước có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổng cục Hải quantính toán số kinh phí khoán theo chế độ, đề nghị Bộ Tài chính xét duyệt chínhthức số kinh phí khoán được sử dụng trong năm. Trường hợp số kinh phí giao đầunăm chưa đủ thì Bộ Tài chính giao bổ sung dự toán phần chênh lệch thiếu để Tổngcục Hải quan tiếp tục sử dụng trong năm sau; trường hợp kinh phí được giao đầunăm vượt quá số kinh phí được giao khoán theo quy định thì Tổng cục Hải quan cótrách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước số vượt hoặc trừ vào dự toán của nămsau.1.2 Đối với cácnội dung không sử dụng kinh phí khoán: Tổng cục Hải quan lập dự toán theo quyđịnh hiện hành.2. Phân bổ vàgiao dự toán:2.1 Căn cứ vàonguồn kinh phí được sử dụng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn của Bộ Tàichính, Tổng cục Hải quan thực hiện phân bổ dự toán cho các đơn vị dự toán gửiBộ Tài chính thẩm tra theo qui định.Dự toán phân bổchi tiết theo các nhóm mục:- Chi thanh toáncá nhân- Chi nghiệp vụchuyên môn- Chi mua sắm,sửa chữa.- Các khoản chikhác.Trước khi giao dựtoán kinh phí khoán cho các đơn vị thực hiện khoán, Tổng cục Hải quan được giữlại một khoản kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi chung của ngành và để điềuchỉnh bổ sung cho các đơn vị khi có phát sinh nhiệm vụ đột xuất được giao.2.2 Bộ Tài chínhthực hiện thẩm tra và thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra để Tổng cụcHải quan giao dự toán cho các đơn vị dự toán.2.3 Đối vớitrường hợp các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan khi cần điều chỉnh dựtoán giữa các nhóm mục chi và Tổng cục Hải quan khi cần điều chỉnh dự toán giữacác đơn vị trực thuộc thì phải thực hiện theo trình tự qui định tại điểm 1-IVThông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiệnNghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết vàhướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.3. Chi trả, thanh toán, hạch toán, quyết toánkinh phí và chế độ báo cáo.3.1. Chi trả,thanh toán kinh phí: Căn cứ quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính,Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc chi trả, thanh toán theo đềnghị chi của Thủ trưởng đơn vị (Chủ tài khoản). Thủ trưởng đơn vị chịu tráchnhiệm về quyết định chi tiêu của đơn vị.3.2. Hạch toán vàquyết toán kinh phí: Tổng cục Hải quanvà các đơn vị thực hiện khoán có trách nhiệm hạch toán, kế toán và quyết toánsố kinh phí hoạt động theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, mục lụcngân sách nhà nước, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các chế độ áp dụngđối với các đơn vị thực hiện khoán kinh phí.3.3. Chế độ báo cáo:Tổng cục Hải quanvà các đơn vị thực hiện khoán có trách nhiệm chấp hành đầy đủ chế độ báo cáotheo qui định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính trong việc tổ chứctriển khai công tác thực hiện khoán. Tổ chức công tác kiểm tra, giám sát, kiểmtoán nội bộ đối với các đơn vị dự toán trực thuộc.3.4 Tổng cục Hảiquan và các đơn vị được giao khoán kinh phí hoạt động phải thực hiện công khaitài chính theo quy định hiện hành. C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:1- Thông tư nàycó hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Những nội dungthực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hảiquan được thực hiện theo Quyết định số 158/2004/QĐ-TTg ngày 31/8/2004 của Thủtướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này. Các văn bản hướng dẫn trước đâytrái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.2- Tổng cụctrưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thựchiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động trong toàn ngành theo Quyếtđịnh số 158/2004/QĐ-TTg ngày 31/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ, các quy địnhhiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này. 3- Tổng cục Hảiquan tổ chức sơ kết đánh giá tình hình hoạt động, kết quả thực hiện thí điểmkhoán biên chế và kinh phí hoạt động trong 2 năm 2003-2004; xây dựng phương ánkhoán trong giai đoạn 2005-2007 báo cáo Bộ Tài chính. Trong quá trìnhtriển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị đơn vị phản ánh về BộTài chính để nghiên cứu giải quyết kịp thời.
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.