Dataset Viewer
Auto-converted to Parquet Duplicate
anchor
stringlengths
1
594
positives
listlengths
1
1.57k
negatives
listlengths
1
7
nguồn nước liên quan đến hoạt động bảo tồn văn hóa là gì
[ "4. sông, suối, kênh, rạch phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại điểm c khoản 1 điều 31 của luật tài nguyên nước, bao gồm: a) đoạn sông, suối, kênh, rạch là nguồn cung cấp nước của nhà máy cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp, làng nghề;b) sông, suối, kênh, rạch liên huyện, liên tỉnh là trục tiêu, thoát nước cho các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp; c) sông, suối, kênh, rạch có chức năng cấp, thoát nước nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt tại các đô thị, khu dân cư tập trung; d) sông, suối, kênh, rạch gắn liền với sinh kế của cộng đồng dân cư sống ven sông.", "5. mép bờ của sông, suối, kênh, rạch là ranh giới giữa mái dốc tự nhiên của bờ sông, suối, kênh, rạch với mặt đất tự nhiên theo chiều ngang. trường hợp sông, suối, kênh, rạch đã được kè bờ thì mép bờ là đỉnh của bờ kè. mép bờ của đầm, phá, ao, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo không phải là hồ chứa thủy điện, thủy lợi do cơ quan lập phương án cắm mốc xác định trên cơ sở mực nước cao nhất; đối với đầm, phá ven biển thì xác định trên cơ sở mực nước đỉnh triều trung bình nhiều năm.", "điều 3. giải thích từ ngữ\n1. nguồn nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng là nguồn nước được cộng đồng dân cư coi là nguồn nước linh thiêng hoặc là nơi tổ chức các lễ hội liên quan đến tín ngưỡng.\n2. nguồn nước liên quan đến hoạt động bảo tồn văn hóa là đoạn sông, suối, kênh, rạch, hồ gắn liền với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa truyền thống của địa phương.\n3. nguồn nước có giá trị cao về đa dạng sinh học là nguồn nước gắn liền với môi trường sống thường xuyên hoặc theo mùa của các loài động, thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ." ]
[ "nguồn nước có chức năng cấp nước cho sinh hoạt.", "bảo vệ nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch\n1. các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch, bao gồm: a) nguồn nước gắn liền với vùng đất ngập nước quan trọng, khu bảo tồn đa dạng sinh học, nguồn nước có giá trị đa dạng sinh học cao theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học; b) nguồn nước gắn liền với hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng hoặc khoanh vùng bảo vệ theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, di sản văn hóa và quy định khác của pháp luật có liên quan; c) nguồn nước gắn liền với di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.c) nguồn nước gắn liền với di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.", "các hình thức sinh hoạt văn hóa quần chúng phong phú và đa dạng nhằm nâng cao đời sống tinh thần, hướng con người vươn lên theo qui luật của cái đúng, cái đẹp, cái tốt, của chuẩn mực giá trị chân, thiện, mĩ.", "hoạt động nhằm bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại lâu dài, ổn định của di sản văn hóa theo dạng thức vốn có của di sản văn hóa.", "3. tổ chức, cá nhân kinh doanh cát, sỏi hợp pháp là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác cát, sỏi lòng sông; tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hoạt động kinh doanh và mua, bán cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp quy định tại khoản 2 điều này.4. mép bờ của sông là ranh giới giữa mái dốc địa hình tự nhiên của bờ với mặt đất tự nhiên theo chiều ngang. trường hợp sông đã được kè bờ thì mép bờ là đỉnh của bờ kè. trường hợp không xác định được bờ sông thì mép bờ của sông do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 21 nghị định này quyết định trong khoảng từ mực nước trung bình mùa lũ nhiều năm đến mực nước đỉnh lũ lớn nhất.", "hệ thống hạ tầng kỹ thuật) khu vực ven nguồn nước; bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ địa chính;b) đi theo lộ trình điều tra tổng hợp theo các tuyến đã xác định dọc hai bên bờ và tuyến vuông góc với sông, suối, kênh, mương rạch; đi khảo sát xung quanh các đập, hồ chứa thủy điện, thủy lợi, các ao, hồ thuộc danh mục không được san lấp để quan sát, mô tả, chụp ảnh sơ họa, thu thập thông tin về đặc điểm, đặc trưng hình thái sông, suối, kênh, mương, rạch, đặc điểm ao, hồ, đầm, phá. khảo sát, đo đạc, lên vị trí trên bản đồ nhằm phục vụ xác định đường mép bờ: xác định hiện trạng, vị trí đường mép nước, địa hình khu vực đối với đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch không có đê, kè; đỉnh bờ kè đối với sông, suối, kênh, mương, rạch đã được kè bờ; mực nước cao nhất đối với đầm, phá, ao, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo (không phải là hồ chứa thủy điện, thủy lợi) và mực nước đỉnh triều trung bình nhiều năm đối với đầm, phá ven biển.c) tiến hành điều tra chi tiết đối với các đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch: xác định tên", "5. bãi sông là vùng đất ven sông được tính từ mép bờ của sông đến biên ngoài của hành lang bảo vệ đê điều đối với các tuyến sông có đê; trường hợp đối với tuyến sông không có đê (trừ các vùng đồng bằng ngập lũ hoặc lũ chảy tràn thường xuyên) thì trên cơ sở đặc điểm của địa hình ven sông và đặc điểm lũ của tuyến sông do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 21 nghị định này quyết định phạm vi cụ thể từ mép bờ của sông đến mực nước đỉnh lũ lớn nhất.nghị định này quyết định phạm vi cụ thể từ mép bờ của sông đến mực nước đỉnh lũ lớn nhất. bãi nổi, cù lao là vùng đất nổi nằm trong phạm vi lòng sông, bao gồm bãi nổi bán ngập, bãi hình thành theo mùa, bãi mới hình thành, có thể không bị ngập nước thường xuyên.\n6. lòng sông là phạm vi giữa hai mép bờ sông." ]
trường hợp nào được miễn phí khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn
[ "15. lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để thực hiện các hình thức rửa tiền.\n16. lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi, giải trí để kinh doanh đặt cược trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc thu tiền của khách hàng.\n17. gây mất trật tự công cộng tại trường đua, địa điểm bán vé đặt cược.\n18. các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.", "8. tham gia đặt cược khi không thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 1 điều 7 của nghị định này.\n9. cho người không thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 1 điều 7 của nghị định này mượn, sử dụng thông tin của mình để đăng ký mở tài khoản tham gia đặt cược theo quy định tại điều 17 của nghị định này.\n10. tham gia dàn xếp hoặc thỏa thuận làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược.\n11. doanh nghiệp kinh doanh đặt cược cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược.\n12. để các cá nhân thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 2 điều 7 của nghị định này tham gia đặt cược với bất kỳ hình thức, lý do nào.\n13. lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để tổ chức hoạt động đặt cược trái với quy định tại nghị định này.14. cung cấp thông tin về tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược xây dựng mà không được doanh nghiệp đồng ý hoặc ủy quyền.\n15. lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để thực hiện các hình thức rửa tiền.", "điều 4. các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh đặt cược\n1. kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 điều 79 nghị định này.\n2. kinh doanh đặt cược không đúng với nội dung được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n3. tổ chức kinh doanh và tham gia đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế ngoài quy định tại nghị định này dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện.\n4. cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.\n5. kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.\n6. kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 điều 79 nghị định này.7. kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự." ]
[ "điều\n25. khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí được thực hiện qua hệ thống thông tin công cộng, bao gồm:\n1. điện thoại, máy fax.\n2. hệ thống phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương.\n3. mạng internet.\n4. hệ thống thông tin duyên hải việt nam.\n5. dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan đảng, nhà nước, quốc phòng, an ninh.", "điều\n26. khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí\n1. việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phải trả phí giữa cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 24 của nghị định này và bên khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định của luật khí tượng thủy văn và pháp luật về phí, lệ phí.\n2. hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quy định như sau: a) cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan, tổ chức quản lý dữ liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 24 của nghị định này; b) khi nhận được phiếu hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và thu phí theo quy định của pháp luật; c) thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu do các bên thỏa thuận. trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.", "12. lợi dụng hoạt động kinh doanh casino để buôn lậu, vận chuyển ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý và thực hiện các hình thức rửa tiền, tài trợ khủng bố, tổ chức hoạt động mại dâm.13. xác nhận số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính đáng.\n14. cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan công an hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n15. không cung cấp thông tin hoặc không báo cáo khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.\n16. các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. chương ii tổ chức hoạt động kinh doanh casino", "6. cho phép các cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại điều 11, điều 12 và điều 14 nghị định này vào điểm kinh doanh casino với bất kỳ hình thức, lý do nào.7. cho phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả của các trò chơi có thưởng tại điểm kinh doanh casino.\n8. gian lận trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi có thưởng tại điểm kinh doanh casino.\n9. có các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại điểm kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.\n10. doanh nghiệp kinh doanh các máy trò chơi, bàn trò chơi, đồng tiền quy ước và các thiết bị trò chơi có nội dung, hình ảnh chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định cho phép phổ biến, lưu hành theo quy định của pháp luật.\n11. lợi dụng hoạt động kinh doanh casino để tổ chức, cung cấp trò chơi có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet.", "6. cho phép, tổ chức cá cược trực tiếp giữa người chơi với người chơi dựa trên kết quả của các trò chơi điện tử có thưởng tại điểm kinh doanh.7. gian lận trong quá trình tổ chức, tham gia các trò chơi điện tử có thưởng tại điểm kinh doanh.\n8. có các hành vi làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n9. chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép địa điểm để tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.\n10. tổ chức, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet.\n11. lợi dụng hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng để buôn lậu, vận chuyển ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý, cho vay, cầm cố tài sản trái phép và rửa tiền.\n12. xác nhận số tiền trúng thưởng khống, xác nhận không đúng sự thật hoặc không đúng thẩm quyền hoặc gây khó khăn cho người chơi khi xác nhận mà không có lý do chính đáng.", "điều\n22. nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn\n1. thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu.\n2. thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được sử dụng phục vụ thiết kế công trình, chương trình, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được cập nhật đến năm gần nhất.\n3. thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải được sử dụng đúng mục đích.\n4. thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được khai thác, sử dụng không phải trả phí thì không được sử dụng vào mục đích lợi nhuận.", "điều\n23. trường hợp khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí\n1. khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 5 điều 32 của luật khí tượng thủy văn.\n2. khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 5 điều 32 của luật khí tượng thủy văn thực hiện như sau: a) phục vụ hoạt động của cơ quan đảng, quốc hội, chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương; b) phục vụ hoạt động điều tra, xét xử, xử lý tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra, xét xử; c) phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương theo yêu cầu của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh." ]
năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật nước nào
[ "năng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.\n2. người nước ngoài tại việt nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân việt nam, trừ trường hợp pháp luật việt nam có quy định khác.", "điều 16. năng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.\n2. mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.\n3. năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.", "năng lực hành vi dân sự của cá nhân\n1. năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.\n2. trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại việt nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật việt nam.\n3. việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại việt nam theo pháp luật việt nam.", "điều 19. năng lực hành vi dân sự của cá nhân năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự." ]
[ "năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài", "năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của người nước ngoài", "1. năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài được xác định như sau: a) theo pháp luật của nước mà người nước ngoài có quốc tịch; trường hợp người nước ngoài là người không quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch thường trú tại việt nam thì theo pháp luật việt nam; b) theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có quốc tịch nếu họ có nhiều quốc tịch nước ngoài. trường hợp người nước ngoài có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc tịch của nước đó thì theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian mang quốc tịch dài nhất; c) theo pháp luật việt nam nếu người nước ngoài có nhiều quốc tịch và một trong quốc tịch đó là quốc tịch việt nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại việt nam.2. người nước ngoài có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự tại tòa án việt nam, nếu theo quy định của pháp luật nước", "pháp nhân\n1. quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.\n2. năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này.\n3. trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại việt nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật việt nam.", "quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. trong quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, tòa án phải xác định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện. trong quyết định tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, tòa án phải chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.", "điều 17. nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân\n1. quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.\n2. quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.\n3. quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó." ]
muốn đăng ký tạm trú tại tp.hcm thì cần làm gì
[ "3. trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này. sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú\n1. hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: a) tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.\n2. người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "điều kiện đăng ký tạm trú\n1. công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\n2. thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần\n3. công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại điều 23 của luật này." ]
[ "điều\n8. điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương\n1. công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: a) có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương; b) có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương; trường hợp tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau thì thời gian tạm trú liên tục được tính bằng tổng thời gian tạm trú tại các chỗ ở đó; c) nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.\n2. thời hạn tạm trú liên tục được tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú.3. giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân theo mẫu quy định của bộ công an.", "việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác định thời hạn người nước ngoài được phép tạm trú tại Việt Nam.", "đăng ký khi chưa có quyết định đưa vào trang bị quân sự của Tổng Tham mưu trưởng và có thời hạn nhất định.", "thủ tục đăng ký thường trú\n1. người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.\n2. khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.\n3. trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.", "1\n3. chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ cư trú trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày giải quyết đăng ký thường trú, xoá đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, cán bộ đăng ký phải chuyển hồ sơ đến tàng thư hồ sơ cư trú để lưu trữ, quản lý theo quy định. chương iv trình tự giải quyết đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng điều\n14. trình tự giải quyết đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú\n1. xử lý hồ sơđiều\n14. trình tự giải quyết đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú", "2. hồ sơ đăng ký tạm trú, bao gồm: a) tờ khai thay đổi thông tin cư trú; b) giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).3. học sinh, sinh viên, học viên học các trường công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng cá nhân và văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi thông tin về chỗ ở hợp pháp, được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào cơ sở dữ liệu về cư trú. danh sách gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.", "việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú." ]
tôi muốn nhờ bạn bè ở nước ngoài giúp đỡ một vấn đề liên quan đến tài sản. vậy tôi cần phải cung cấp những thông tin gì khi yêu cầu họ giúp đỡ
[ "văn bản ủy thác tư pháp về dân sự văn bản ủy thác tư pháp về dân sự phải có các nội dung sau đây:\n1. ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản;\n2. tên, địa chỉ cơ quan ủy thác tư pháp;\n3. tên, địa chỉ cơ quan được ủy thác tư pháp;\n4. họ, tên, địa chỉ nơi thường trú hoặc nơi làm việc của cá nhân; tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp;\n5. nội dung công việc được ủy thác tư pháp về dân sự phải nêu rõ mục đích ủy thác, công việc và các tình tiết liên quan, trích dẫn điều luật có thể áp dụng, các biện pháp để thực hiện ủy thác và thời hạn thực hiện ủy thác." ]
[ "văn bản ủy thác tư pháp về hình sự\n1. văn bản ủy thác tư pháp về hình sự phải có các nội dung sau đây: a) ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản; b) tên, địa chỉ cơ quan ủy thác tư pháp; c) tên, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ quan được ủy thác tư pháp; d) họ, tên, địa chỉ nơi thường trú hoặc nơi làm việc của cá nhân; tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp về hình sự; đ) nội dung công việc được ủy thác tư pháp về hình sự phải nêu rõ mục đích ủy thác; tóm tắt nội dung vụ án, các tình tiết liên quan, trích dẫn điều luật và hình phạt có thể được áp dụng; tiến độ điều tra, truy tố, xét xử; thời hạn thực hiện ủy thác.", "hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự\n1. hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự phải có các văn bản sau đây: a) văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự; b) văn bản ủy thác tư pháp về hình sự quy định tại điều 19 của luật này.\n2. hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự được lập thành ba bộ theo quy định của luật này và phù hợp với pháp luật của nước được yêu cầu. ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại điều 5 của luật này.", "tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi là tài khoản vốn đầu tư).", "điều 7. thông tin về tài sản chìm đắm\n1. trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản chìm đắm chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân khi phát hiện tài sản chìm đắm có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều này biết về địa điểm và loại tài sản chìm đắm; trường hợp tài sản chìm đắm là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi gần nhất để phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật về hải quan. việc cung cấp thông tin có thể thực hiện bằng một hoặc nhiều phương thức sau: trực tiếp, điện thoại, fax, email hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.", "yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài", "hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự\n1. hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự phải có các văn bản sau đây: a) văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự; b) văn bản ủy thác tư pháp về dân sự quy định tại điều 12 của luật này; c) giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước được ủy thác.\n2. hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự được lập thành ba bộ theo quy định của luật này và phù hợp với pháp luật của nước được ủy thác. ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại điều 5 của luật này.", "cụm từ dùng chung để chi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay." ]
các vụ việc phòng vệ thương mại đã được tiếp nhận hồ sơ trước khi thông tư này có hiệu lực sẽ được giải quyết như thế nào
[ "điều\n30. điều khoản chuyển tiếp các vụ việc phòng vệ thương mại đã được tiếp nhận hồ sơ điều tra, hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được xác định đầy đủ, hợp lệ trước ngày thông tư này có hiệu lực được xem xét, giải quyết theo quy định của thông tư số\n37/2019/tt-bct ngày 29 tháng 11 năm 2019 của bộ trưởng bộ công thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại, được sửa đổi, bổ sung bởi thông tư số\n42/2023/tt-bct ngày 28 tháng 12 năm 2023 của bộ trưởng bộ công thương./." ]
[ "điều 28. điều khoản chuyển tiếp các vụ việc phòng vệ thương mại đã được tiếp nhận hồ sơ điều tra, hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trước ngày thông tư này có hiệu lực thì được xem xét, giải quyết theo quy định của thông tư số 06/2018/tt-bct ngày 20 tháng 4 năm 2018.", "điều 117. quy định chuyển tiếp các vụ việc điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được cơ quan điều tra thông báo đã tiếp nhận hồ sơ yêu cầu điều tra, rà soát đầy đủ và hợp lệ trước ngày nghị định này có hiệu lực thì được giải quyết theo quy định của nghị định số\n10/2018/nđ-cp ngày 15 tháng 01 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại./.", "điều\n3. điều khoản thi hành\n1. thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.\n2. đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đã được tiếp nhận hoặc đã ban hành quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trước ngày thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại thông tư số\n37/2019/tt-bct.\n3. trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về bộ công thương để nghiên cứu giải quyết./. nơi nhận:\n- ban bí thư trung ương đảng;\n- thủ tướng, các phó thủ tướng chính phủ;\n- văn phòng trung ương đảng và các ban của đảng;\n- văn phòng tổng bí thư;\n- văn phòng quốc hội, hội đồng dân tộc;\n- ủy ban tài chính, ngân sách;\n- văn phòng chủ tịch nước;\n- văn phòng chính phủ;\n- viện kiểm sát nhân dân tối cao;\n- toà án nhân dân tối cao;\n- kiểm toán nhà nước;\n- các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ;\n- hđnd, ubnd các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;", "điều\n96. quy định chuyển tiếp kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành, các vụ việc phòng vệ thương mại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, điều tra trước ngày nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của nghị định số\n150/2003/nđ-cp ngày 08 tháng 12 năm 2003 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào việt nam, nghị định số\n89/2005/nđ-cp ngày 11 tháng 7 năm 2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào việt nam và nghị định số\n90/2005/nđ-cp ngày 11 tháng 7 năm 2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào việt nam./." ]
ngoài việc tuyên truyền, nhà nước còn làm gì để nâng cao nhận thức về phòng chống bạo lực gia đình
[ "nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình\n1. ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình.\n2. thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.\n3. thực hiện công tác thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.\n4. đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.\n5. nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình.\n6. khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phòng, chống bạo lực gia đình.\n7. thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình." ]
[ "nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy\n1. xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch về phòng, chống ma túy.\n2. ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.\n3. tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống ma túy.\n4. kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.\n5. thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.\n6. tổ chức đấu tranh phòng, chống ma túy.\n7. thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy.\n8. tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng, chống ma túy.\n9. tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.\n10. hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.\n11. khen thưởng, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.", "điều\n48. nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người\n1. ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người.\n2. thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người.\n3. thực hiện công tác thống kê, báo cáo về phòng, chống mua bán người.\n4. đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống mua bán người.\n5. nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người.\n6. khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống mua bán người.\n7. thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.", "trách nhiệm của mặt trận tổ quốc việt nam và các tổ chức thành viên\n1. giám sát, phản biện xã hội; tham gia giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.\n2. tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và quy định khác của pháp luật có liên quan. thực hiện tuyên truyền, giáo dục kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực gia đình trong cơ quan, tổ chức mình và nhân dân.\n3. kiến nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và quy định khác của pháp luật có liên quan; tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ người bị bạo lực gia đình.\n4. chủ trì, phối hợp phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của luật này.", "chính sách của nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình\n1. nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình; ưu tiên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n2. khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ, đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất, nhu yếu phẩm cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển các mô hình tư vấn xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ người bị bạo lực gia đình; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.", "nội dung quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá\n1. ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định giá.\n2. quản lý, điều tiết giá của nhà nước.\n3. tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về giá.\n4. quản lý hoạt động thẩm định giá; tổ chức hoạt động thẩm định giá của nhà nước.\n5. quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá, thẩm định giá.\n6. thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về giá, thẩm định giá.\n7. giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giá, thẩm định giá.\n8. hợp tác quốc tế về giá, thẩm định giá.", "cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình\n1. nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.\n2. cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình đăng ký về nội dung, phạm vi hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. chính phủ quy định chi tiết khoản 2 điều này.", "biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình" ]
liệu tất cả các hóa chất độc đều là hóa chất nguy hiểm
[ "7. hoạt động hóa chất là hoạt động đầu tư, sản xuất, sang chai, đóng gói, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng, nghiên cứu, thử nghiệm hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải hóa chất.\n8. sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.\n9. sự cố hóa chất nghiêm trọng là sự cố hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn, trên diện rộng cho người, tài sản, môi trường và vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của cơ sở hóa chất.10. đặc tính nguy hiểm mới là đặc tính nguy hiểm được phát hiện nhưng chưa được ghi trong phiếu an toàn hóa chất.", "4. hóa chất nguy hiểm là hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên tắc phân loại của hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất: a) dễ nổ; b) ôxy hóa mạnh; c) ăn mòn mạnh; d) dễ cháy; đ) độc cấp tính; e) độc mãn tính; g) gây kích ứng với con người; h) gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; i) gây biến đổi gen; k) độc đối với sinh sản; l) tích luỹ sinh học; m) ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ;i) gây biến đổi gen; k) độc đối với sinh sản; l) tích luỹ sinh học; m) ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ; n) độc hại đến môi trường.\n5. hoá chất độc là hóa chất nguy hiểm có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm quy định từ điểm đ đến điểm n khoản 4 điều này.\n6. hoá chất mới là hóa chất chưa có trong danh mục hóa chất quốc gia, danh mục hóa chất nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của việt nam thừa nhận.", "giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.\n2. chất là đơn chất, hợp chất kể cả tạp chất sinh ra trong quá trình chế biến, những phụ gia cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định, không bao gồm các dung môi mà khi tách ra thì tính chất của chất đó không thay đổi.\n3. hỗn hợp chất là tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra phản ứng hóa học trong điều kiện bình thường." ]
[ "khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố phóng xạ, thủy ngân, asen, chì, nhóm khoáng vật asbet mà khi khai thác, sử dụng, lưu giữ phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.", "tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.", "giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. dược là thuốc và nguyên liệu làm thuốc.\n2. thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.\n3. nguyên liệu làm thuốc là thành phần tham gia vào cấu tạo của thuốc bao gồm dược chất, dược liệu, tá dược, vỏ nang được sử dụng trong quá trình sản xuất thuốc.\n4. dược chất (còn gọi là hoạt chất) là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng để sản xuất thuốc, có tác dụng dược lý hoặc có tác dụng trực tiếp trong phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người.", "hóa chất gây hại cho con người, cơ sở vật chất, tài sản, môi trường và có ít nhất một đặc tính nguy hiểm theo nguyên tắc phân loại do Thủ trưởng cơ quan đầu mối giúp", "hóa chất có một hoặc một số đặc tính nguy hiểm sau đây theo nguyên tắc phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất:", "giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. hóa chất là chất, hỗn hợp chất tự nhiên hoặc được con người khai thác, tạo ra.\n2. chất là đơn chất, hợp chất bao gồm cả tạp chất sinh ra trong quá trình chế biến; những phụ gia cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định; không bao gồm dung môi mà khi tách ra thì tính chất của chất đó không thay đổi.\n3. hỗn hợp chất là tập hợp của hai chất hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra phản ứng hóa học trong điều kiện bình thường.", "giải thích từ ngữ trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.\n2. bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước.\n3. cồn thực phẩm là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là c2h5oh và có tên khoa học là ethanol đã được loại bỏ tạp chất, đạt yêu cầu dùng trong thực phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, có khả năng gây nghiện và gây ngộ độc cấp tính." ]
nếu mình không đồng ý với nội dung biên bản giao, nhận người vi phạm thì mình có thể làm gì
[ "điều 26. giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính\n1. người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính tiến hành lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính với tổ chức, cá nhân áp giải người vi phạm hành chính hoặc phân công cho người đang thi hành nhiệm vụ tiến hành lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính.", "2. ngay sau khi lập biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính, nếu xét thấy phải tạm giữ người vi phạm theo thủ tục hành chính, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ra ngay quyết định tạm giữ.trường hợp không đủ căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải ra quyết định trả tự do ngay cho người đó và trả lại tư trang, tài sản, phương tiện, giấy tờ (nếu có) cho họ nếu các tư trang, tài sản, giấy tờ này không thuộc diện bị áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.", "3. biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính phải ghi rõ các nội dung sau: a) họ tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao và bên nhận người có hành vi vi phạm hành chính; b) thời gian lập biên bản (giờ, phút, ngày, tháng, năm); c) địa điểm lập biên bản; d) họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân, số căn cước công dân (hoặc số chứng minh nhân dân nếu còn thời hạn sử dụng) của người có hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; đ) tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm;đ) tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm; e) tang vật, tư trang, tài sản, phương tiện, giấy tờ của họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc giao, nhận người vi phạm.", "4. trường hợp có người làm chứng và có người bị thiệt hại do người có hành vi vi phạm hành chính gây ra thì phải ghi rõ trong biên bản: a) các nội dung, sự việc mà họ được chứng kiến và những thiệt hại do người có hành vi vi phạm hành chính gây ra; b) họ tên, địa chỉ, số định danh cá nhân, số căn cước công dân (hoặc số chứng minh nhân dân nếu còn thời hạn sử dụng) của người làm chứng và người bị thiệt hại; c) nếu người làm chứng, người bị thiệt hại từ chối ký vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.\n5. biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính phải được lập thành 02 bản và đọc lại cho mọi người tham gia ký biên bản cùng nghe; bên nhận giữ 01 bản, bên giao giữ 01 bản." ]
[ "4. biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính bị áp giải phải lập thành hai bản và đọc cho mọi người tham gia ký biên bản nghe; bên nhận, bên giao người vi phạm bị áp giải mỗi bên giữ một bản.", "ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.3. biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị", "tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.", "lập biên bản vi phạm hành chính", "1. thời gian, địa điểm lập biên bản.\n2. họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao, bên nhận; họ, tên, địa chỉ, số định danh cá nhân, số căn cước công dân, số chứng minh nhân dân (nếu có) hoặc giấy tờ tùy thân khác của người có hành vi vi phạm bị áp giải; hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm, tang vật, tài sản của họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc áp giải người vi phạm; trường hợp có người làm chứng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người làm chứng.3. biên bản phải có chữ ký của bên giao, bên nhận áp giải và của người có hành vi vi phạm bị áp giải, người làm chứng (nếu có); người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ký tên vào biên bản giao, nhận người vi phạm bị áp giải. trường hợp người vi phạm bị áp giải, người làm chứng từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.", "nếu cá nhân vi phạm, đại diện của tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.", "trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở biết." ]
tôi muốn mở rộng khu công nghiệp của mình, nhưng không biết phải làm thủ tục như thế nào
[ "điều 7. thẩm định bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp\n1. nội dung thẩm định: a) cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp; b) sự phù hợp của việc bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; c) mức độ đáp ứng các điều kiện tương ứng của việc bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp; d) mục tiêu, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch và tính khả thi của việc bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp.", "2. trình tự, thủ tục thẩm định: a) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp, bộ kế hoạch và đầu tư lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan. trường hợp hồ sơ không đáp ứng được quy định nêu tại điều 6 nghị định này, bộ kế hoạch và đầu tư có văn bản yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.b) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành có ý kiến gửi tới bộ kế hoạch và đầu tư. trong trường hợp cần thiết, bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành lập hội đồng thẩm định để làm rõ những vấn đề liên quan. c) trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, bộ kế hoạch và đầu tư tổng hợp, trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định." ]
[ "2. trình tự, thủ tục thẩm định: a) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ điều chỉnh quy mô diện tích khu kinh tế, bộ kế hoạch và đầu tư lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan. trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng được quy định nêu tại điều 19 nghị định này, bộ kế hoạch và đầu tư có văn bản yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định. b) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành có ý kiến gửi tới bộ kế hoạch và đầu tư.trong trường hợp cần thiết, bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề liên quan. c) trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, bộ kế hoạch và đầu tư tổng hợp trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định.", "2. trình tự, thủ tục thẩm định: a) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển khu kinh tế, bộ kế hoạch và đầu tư lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan. trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng theo quy định nêu tại điều 17 nghị định này, bộ kế hoạch và đầu tư có văn bản yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.b) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành có ý kiến gửi tới bộ kế hoạch và đầu tư. trong trường hợp cần thiết, bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành lập hội đồng thẩm định để làm rõ những vấn đề liên quan. c) trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, bộ kế hoạch và đầu tư tổng hợp trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định.", "2. trình tự, thủ tục thẩm định: a) bộ kế hoạch và đầu tư lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển khu công nghiệp.trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng được quy định nêu tại điều 9 nghị định này, bộ kế hoạch và đầu tư có văn bản yêu cầu ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ của ủy ban nhân dân cấp tỉnh không tính vào thời gian thẩm định. b) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành có ý kiến gửi tới bộ kế hoạch và đầu tư. trong trường hợp cần thiết, bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức cuộc họp với các bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành lập hội đồng thẩm định để làm rõ những vấn đề liên quan. c) trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, bộ kế hoạch và đầu tư tổng hợp, trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định.d) trường hợp thực hiện đồng thời", "rộng khu kinh tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000;b) tờ trình thủ tướng chính phủ của ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị mở rộng khu kinh tế; c) hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình thủ tướng chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp cho bộ kế hoạch và đầu tư để thẩm định theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 điều này.", "điều 9. hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp", "dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.", "điều 21. hồ sơ thành lập, mở rộng khu kinh tế" ]
nếu giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã của tôi bị mất, tôi phải làm gì để được cấp lại
[ "điều 49. cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi văn bản đề nghị cấp lại đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị." ]
[ "điều 62. cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp đã được cấp bản giấy giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu được cấp lại các giấy trên do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở. cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp lại trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.", "văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi thông tin về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.", "thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã", "điều 94. cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n1. trường hợp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.", "điều 110. cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trường hợp hộ kinh doanh đã được cấp bản giấy giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có nhu cầu được cấp lại giấy này do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh gửi văn bản đề nghị cấp lại đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.", "đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã", "điều 56. trình tự, thủ tục hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã" ]
chồng cho người khác vay tiền thì vợ có quyền yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu không
[ "điều 167. quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.", "2. trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.", "điều 133. bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu\n1. trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại điều 167 của bộ luật này.", "3. chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.", "giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng\n1. trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.\n2. trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình." ]
[ "điều 122. giao dịch dân sự vô hiệu giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại điều 117 của bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp bộ luật này có quy định khác.", "điều 36. giải quyết trường hợp tài sản là đối tượng của giao dịch dân sự vô hiệu được dùng để thế chấp\n1. trường hợp tài sản là đối tượng của giao dịch dân sự vô hiệu được dùng để thế chấp mà đã được chuyển giao cho bên nhận thế chấp ngay tình trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 133 của bộ luật dân sự thì hợp đồng thế chấp không bị vô hiệu; quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 133 của bộ luật dân sự.\n2. chuyển giao tài sản thế chấp quy định tại khoản 1 điều này là việc bên thế chấp không giao tài sản thế chấp nhưng bên nhận thế chấp đã giữ giấy chứng nhận về tài sản thế chấp theo thỏa thuận hoặc đã thực hiện biện pháp thực tế cần thiết khác để bên thế chấp không vi phạm nghĩa vụ quy định tại điều 320 của bộ luật dân sự. tiểu mục 4. đặt cọc, ký cược", "điều 128. giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.", "điều 127. giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.", "điều 124. giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo\n1. khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.\n2. trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.", "điều 132. thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu\n1. thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các điều 125, 126, 127, 128 và 129 của bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày: a) người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch; b) người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối; c) người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép; d) người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch; đ) giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.", "2. giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây: a) giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;b) giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ; c) giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự." ]
đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí bao gồm những ai
[ "điều 16. đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí", "1. các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: a) học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống huế, đờn ca tài tử nam bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống; b) học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do bộ lao động - thương binh và xã hội quy định;c) trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực iii vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.", "2. các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: a) trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; b) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của thủ tướng chính phủ.\n3. đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí: học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí." ]
[ "điều 18. đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập\n1. trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.\n2. trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.\n3. trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của thủ tướng chính phủ.\n4. trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực iii vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.", "điều 16. đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ học phí", "điều 17. đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập\n1. trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.\n2. trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là người khuyết tật.", "điều 20. cơ chế miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí\n1. việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí." ]
chế độ đối với thành viên cơ quan việt nam ở nước ngoài có những thay đổi gì sau khi nghị định này được ban hành
[ "điều\n2. hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành." ]
[ "điều 2. hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.", "điều\n1. sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số\n08/2019/nđ-cp ngày 23 tháng 01 năm 2019 của chính phủ quy định một số chế độ đối với thành viên cơ quan việt nam ở nước ngoài\n1. sửa đổi khoản 1 điều 5 như sau:\n“1. mức sinh hoạt phí cơ sở áp dụng chung cho tất cả các cơ quan việt nam ở nước ngoài là 1.350 đô-la mỹ/người/tháng và sẽ được xem xét điều chỉnh khi chỉ số giá tiêu dùng tại các địa bàn tăng từ 10% trở lên hoặc tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của việt nam.”\n2. sửa đổi khoản 2 điều 12 như sau:\n“2. con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan việt nam ở nước ngoài được hỗ trợ chi phí mua bảo hiểm khám, chữa bệnh ở nước ngoài bằng mức mua bảo hiểm khám, chữa bệnh ở nước ngoài dành cho thành viên cơ quan việt nam ở nước ngoài. mức hỗ trợ này sẽ được xem xét điều chỉnh tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của việt nam.”", "điều\n2. hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.", "điều 9. một số chế độ khác\n1. thành viên cơ quan việt nam ở nước ngoài được nhà nước thanh toán tiền nhà ở, tiền điện, tiền nước, tiền chất đốt, tiền thuê bao cáp truyền hình, tiền thuê bao điện thoại, tiền thuê bao internet; được hưởng 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên (nếu có) và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ở trong nước, được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội như khi công tác trong nước.\n2. thành viên cơ quan việt nam ở nước ngoài được phụ cấp một khoản tiền khoán cho cả nhiệm kỳ để mua trang phục đối ngoại, đồ dùng cá nhân thiết yếu trong nhiệm kỳ công tác (trang phục comple, cà-vạt, giày, áo khoác theo mùa....)", "điều 2. hiệu lực thi hành nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.", "điều 4. căn cứ và nguyên tắc xác định chế độ đối với thành viên cơ quan việt nam ở nước ngoài\n1. chế độ sinh hoạt phí, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác được xây dựng trên cơ sở nhu cầu vật chất và tinh thần, bảo đảm cuộc sống, sinh hoạt bình thường và bảo đảm việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của thành viên cơ quan việt nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân, phù hợp với điều kiện kinh tế của nhà nước, đặc thù công tác đối ngoại và hoàn cảnh cụ thể của địa bàn công tác.", "điều 12. chế độ đối với con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan việt nam ở nước ngoài" ]
các cơ quan thanh tra trong ngành công an có nhiệm vụ gì
[ "điều\n5. chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra trong công an nhân dân trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra trong công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện và giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật." ]
[ "thẩm quyền của thanh tra", "điều 3. chức năng của cơ quan thanh tra công an nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra công an nhân dân giúp thủ trưởng công an cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.", "nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra tỉnh", "nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra chính phủ", "chức năng của cơ quan thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.", "điều\n8. vị trí, chức năng, tổ chức của thanh tra bộ\n1. thanh tra bộ là cơ quan của bộ công an, chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của bộ trưởng bộ công an và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của thanh tra chính phủ; có trách nhiệm giúp bộ trưởng bộ công an quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong công an nhân dân; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ công an; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.", "nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra bộ" ]
nếu một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự án sân golf trước khi nghị định 52/2020/nđ-cp có hiệu lực nhưng chưa được phê duyệt thì làm sao
[ "điều 17. quy định chuyển tiếp\n1. các dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định tại quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n2. nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự án sân gôn trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự án sân gôn thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) thì phải điều chỉnh hồ sơ theo các điều kiện, thủ tục quy định tại nghị định này." ]
[ "điều 107. sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 52/2020/nđ-cp ngày 27 tháng 4 năm 2020 của chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn\n1. sửa đổi, bổ sung điều 10 như sau:\n“điều 10. trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh dự án sân gôn\n1. thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và nghị định này.", "điều 116. thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày luật đầu tư có hiệu lực thi hành\n1. nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày luật đầu tư có hiệu lực thi hành mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của luật đầu tư và nghị định này, trừ trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và\n3 điều 117 của nghị định này.", "2. dự án không thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 điều 4 của luật này hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 điều 4 của luật này mà đến ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng thực hiện.", "điều 10. thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án sân gôn\n1. thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và được quy định cụ thể tại các khoản 2 và 3 điều này.\n2. đề xuất dự án sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại các điều 3, 5, 6, 7 và 8 nghị định này. đối với dự án khu du lịch, dịch vụ vui chơi, giải trí tổng hợp có sân gôn, đề xuất dự án sân gôn được lập thành dự án độc lập.", "chính phủ xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của luật đầu tư số 61/2020/qh14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo luật số 72/2020/qh14, luật số 03/2022/qh15, luật số 05/2022/qh15, luật số 08/2022/qh15, luật số 09/2022/qh15, luật số 20/2023/qh15, luật số 26/2023/qh15, luật số 27/2023/qh15, luật số 28/2023/qh15, luật số 31/2024/qh15, luật số 33/2024/qh15 và luật số 43/2024/qh15 (sau đây gọi là luật số 61/2020/qh14); đối với dự án chưa đáp ứng yêu cầu, điều kiện để chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của luật số 61/2020/qh14, bộ kế hoạch và đầu tư chuyển hồ sơ dự án, ý kiến thẩm định và báo cáo thẩm định cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo thẩm quyền quy định tại luật này trên cơ sở ý kiến của thủ tướng chính phủ;a.2) trường hợp dự án chưa được trình thủ tướng chính phủ xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày luật này có hiệu lực thi hành, bộ kế hoạch và đầu tư chuyển", "43/2013/qh13 thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các văn bản đã phê duyệt.\n6. đối với dự án sân gôn được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, trong đó có yêu cầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng đến thời điểm luật đấu thầu số\n22/2023/qh15 có hiệu lực thi hành mà chưa mời quan tâm, chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì dừng thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điều 64 của nghị định này. trường hợp đã phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc hồ sơ mời thầu trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 hoặc khoản 4 điều này.\n7. dự án không thuộc các trường hợp chuyển tiếp quy định tại khoản 1 đến khoản 6 điều này được triển khai kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà phù hợp với quy định của luật đấu thầu số", "(sau đây gọi là nghị định số 25/2020/nđ-cp) và đến thời điểm nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại điều 4 của nghị định này: a) đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án nhưng đến thời điểm nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại luật đấu thầu số 22/2023/qh15 và nghị định này;b) đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì hủy thông báo mời quan tâm và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư; c) đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án" ]
khi nào thì cần phải so sánh giao dịch của công ty mình với giao dịch của các công ty khác
[ "cổ phiếu và các công cụ tài chính khác và người nộp thuế phát sinh chi phí từ giao dịch với bên liên kết phải nhận được lợi ích, giá trị kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinhtrị kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập;b) bản chất giao dịch được xác định bằng phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu về giao dịch, rủi ro của các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh.", "lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, phải phân tích, xác định và thực hiện điều chỉnh loại trừ yếu tố khác biệt trọng yếu đó thông qua so sánh các yếu tố quy định tại điều 7, điều 10 nghị định này và phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại điều 13, điều 14, điều 15 nghị định này.", "điều 6. nguyên tắc phân tích, so sánh", "1. phân tích, so sánh giao dịch liên kết thực hiện theo nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định bản chất giao dịch liên kết:a) bản chất giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận giao dịch của các bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên. trường hợp người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc thỏa thuận không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc thực tế thực hiện không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập giữa các bên không có quan hệ liên kết, giao dịch liên kết phải được xác định theo đúng bản chất kinh doanh giữa các bên độc lập, cụ thể: bên liên kết nhận doanh thu, lợi nhuận từ giao dịch liên kết với người nộp thuế phải có quyền sở hữu và kiểm soát rủi ro kinh doanh đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại lợi ích kinh tế và các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác và người nộp thuế phát sinh chi phí từ giao dịch với bên", "2. phân tích, so sánh giao dịch liên kết với giao dịch độc lập: a) căn cứ đối chiếu các hợp đồng, văn bản, thỏa thuận và quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính trong các giao dịch liên kết của người nộp thuế là dữ liệu, thực tế thực hiện giao dịch giữa các bên liên kết để so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc lập chấp thuận trong điều kiện tương đồng. nguyên tắc đối chiếu áp dụng trong phân tích, so sánh coi trọng bản chất và thực tiễn kinh doanh, rủi ro gánh chịu của các bên liên kết hơn là các thỏa thuận bằng văn bản;b) phân tích, so sánh phải đảm bảo tính tương đồng giữa doanh nghiệp thực hiện giao dịch độc lập với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hoặc giao dịch độc lập với giao dịch liên kết, không có yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. trường hợp có yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, phải phân tích, xác định và thực hiện điều chỉnh loại trừ" ]
[ "toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này;b) nguyên tắc áp dụng: phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lại nhuận của giao dịch liên kết để xác định lợi nhuận của người nộp thuế. phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các giao dịch liên kết quy định tại điểm a khoản này được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch liên kết phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận; c) phương pháp xác định: lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận của giao dịch liên kết, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia giao dịch liên kết có thể thu được.lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. lợi nhuận cơ bản xác định theo", "hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, có Mục tiêu và tính chất tương tự một hoặc một số hợp đồng dự án quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 3 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP", "giao dịch ngân hàng thương mại thực hiện với đối tác nước ngoài nhằm mục đích cân bằng rủi ro từ hợp đồng không tiêu chuẩn về phái sinh giá cả hàng hóa đã giao kết và thực hiện với khách hàng.", "điều 11. trình tự phân tích, so sánh\n1. xác định bản chất của giao dịch liên kết trước khi tiến hành phân tích tính tương đồng với các đối tượng so sánh độc lập.", "như hỗ trợ kỹ thuật, hợp lực tập đoàn, chia sẻ bí quyết kinh doanh hoặc sử dụng nhân sự biệt phái, kiêm nhiệm thì việc phân tích được tiến hành để xác định bản chất giao dịch, giá trị giao dịch, thu nhập tạo ra từ các giao dịch này và đóng góp của từng bên liên kết. trên cơ sở đó, so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng để xác định lại giao dịch liên kết của người nộp thuế.", "giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận theo các đối tượng so sánh độc lập với lý do các khác biệt định tính và định lượng gây ảnh hưởng trọng yếu thì người nộp thuế phải tìm kiếm, lựa chọn lại các đối tượng so sánh độc lập để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn đảm bảo mức độ tin cậy, tương đồng nhất và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo quy định tại nghị định này.", "được chọn để xác minh mức độ tương đồng; xác định khác biệt trọng yếu và điều chỉnh khác biệt trọng yếu. trên cơ sở kết quả lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, sử dụng dữ liệu, số liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để xác định căn cứ thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế theo quy định tại điều 8 nghị định này.3. xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các đối tượng so sánh độc lập để làm cơ sở so sánh, áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước. phương pháp tính toán phải được áp dụng thống nhất trong chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh phù hợp chức năng, mô hình kinh doanh theo quy định tại điều 12, điều 13, điều 14, điều 15 nghị định này." ]
tóm tắt nội dung của điều 15 nghị định 45/2020/nđ-cp thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
[ "điều 15. hủy hiệu lực của kết quả thực hiện thủ tục hành chính điện tử\n1. trường hợp kết quả thực hiện thủ tục hành chính bị hủy do hết hiệu lực, cơ quan có thẩm quyền phải đánh dấu, ghi nhận thời điểm, thực hiện hủy hiệu lực kết quả thực hiện thủ tục hành chính điện tử trên các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân và thông báo với các cơ quan có liên quan.\n2. kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử đã hủy hiệu lực vẫn được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thời hạn lưu trữ quy định của pháp luật chuyên ngành.\n3. thời điểm kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử bị hủy hiệu lực thì đồng thời văn bản giấy đã chuyển đổi từ kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử này (nếu có) cũng bị mất hiệu lực và không còn giá trị sử dụng." ]
[ "điều 5. quyền, nghĩa vụ và các hành vi không được làm của tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử", "3. chứng từ điện tử đã hủy hiệu lực phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thời hạn lưu trữ quy định của pháp luật chuyên ngành.\n4. thời điểm chứng từ điện tử bị hủy hiệu lực thì đồng thời chứng từ giấy đã chuyển đổi từ chứng từ điện tử này (nếu có) cũng bị mất hiệu lực và không còn giá trị sử dụng.", "điều 14. kết quả giải quyết thủ tục hành chính\n1. cơ quan có thẩm quyền trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, đồng thời trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử cho tổ chức, cá nhân tại kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân. trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính theo phương thức ủy quyền, việc lưu kết quả điện tử thực hiện theo thỏa thuận ủy quyền.\n2. kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng văn bản giấy.", "1. chứng từ điện tử bị hủy hiệu lực theo một trong các điều kiện sau: a) chứng từ bị hủy theo quy trình, quy định của đơn vị khởi tạo, xử lý chứng từ điện tử trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành. b) chứng từ bị hủy trên cơ sở đồng ý và xác nhận của các bên tham gia giao dịch. xác nhận này được thể hiện bằng một trong các cách sau: văn bản có chữ ký của các bên tham gia giao dịch hoặc đại diện được ủy quyền của các bên tham gia giao dịch (nếu là văn bản điện tử thì áp dụng quy định về giá trị pháp lý theo điều 5 của nghị định này); đề nghị hủy chứng từ của một bên tham gia giao dịch và chấp nhận đề nghị hủy chứng từ của (các) bên còn lại bằng hình thức thư điện tử hoặc thông điệp dữ liệu được tạo trên cùng hệ thống thông tin khởi tạo hoặc lưu trữ chứng từ điện tử, được xác thực bằng một trong các biện pháp được chấp nhận áp dụng cho chứng từ điện tử quy định tại điều 5 của nghị định này.2. chứng từ điện tử đã hủy hiệu lực phải được đánh dấu, ghi nhận thời điểm, người thực hiện hủy hiệu", "điều 22. lập danh mục thủ tục hành chính ưu tiên thực hiện trên môi trường điện tử" ]
trình tự cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế được quy định như thế nào
[ "điều 48. giấy phép nhập khẩu\n1. các trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu: a) trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu chỉ để phục vụ nghiên cứu khoa học, kiểm định, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đánh giá chất lượng hoặc đào tạo hướng dẫn việc sử dụng, hướng dẫn sửa chữa trang thiết bị y tế; b) trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa; c) trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ mục đích viện trợ, viện trợ nhân đạo; quà tặng, quà biếu cho cơ sở y tế; phục vụ hội chợ, triển lãm, trưng bày hoặc giới thiệu sản phẩm; d) trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; đ) trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu để sử dụng cho mục đích chữa bệnh cá nhân bao gồm trang thiết bị y tế đặc thù cá nhân hoặc theo nhu cầu chẩn đoán đặc biệt của cơ sở y tế; e) trang thiết bị y tế đã qua sử dụng:e) trang thiết bị y tế đã qua sử dụng:", "- văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền cho nhu cầu cấp bách trong phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa;\n- tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành hoặc sử dụng khẩn cấp có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu.", "3. trình tự xem xét việc đề nghị cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế:3. trình tự xem xét việc đề nghị cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế: a) trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế, bộ y tế có trách nhiệm: tổ chức thẩm định để cấp phép nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày làm việc và 02 ngày làm việc đối với trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cấp bách chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định của bộ tài chính). trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. giấy phép nhập khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị nhập khẩu, cơ quan hải quan.giấy phép nhập khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị nhập khẩu, cơ quan hải quan. b) trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế chưa hoàn chỉnh thì bộ y tế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đề", "19:08 8/9/25 nghị định 98/2021/nđ-cp quản lý trang thiết bị y tế mới nhấtđ) đối với trường hợp nhập khẩu để đào tạo phải có thêm bản gốc chương trình đào tạo và tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu; e) đối với trường hợp nhập khẩu để sử dụng cho mục đích kiểm định, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đánh giá chất lượng phải có thêm văn bản xác nhận của đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc kiểm định, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đánh giá chất lượng trong đó nêu rõ số lượng; g) đối với trường hợp nhập khẩu để viện trợ phải có thêm bản sao quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền và tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;h) đối với trường hợp nhập khẩu là quà tặng, quà biếu cho cơ sở y tế phải có thêm bản sao tài liệu thể hiện nội dung", "thù cá nhân phải có thêm bản sao văn bản chỉ định của bác sỹ phù hợp với bệnh của cá nhân đề nghị nhập khẩu; m) đối với trường hợp nhập khẩu để sử dụng phục vụ hội chợ, triển lãm, trưng bày hoặc giới thiệu sản phẩm phải có thêm bản sao tài liệu về chương trình, giấy mời và hợp đồng thực hiện; n) đối với trường hợp nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa phải có thêm các tài liệu sau đây:", "cầu mà tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nhập khẩu không bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì phải thực hiện lại từ đầu. đ) nếu không còn yêu cầu bổ sung, sửa đổi thì bộ y tế có trách nhiệm phải cấp phép nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản này. giấy phép nhập khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị nhập khẩu và cơ quan hải quan.", "- nhập khẩu để phục vụ mục đích nghiên cứu, đào tạo (không thực hành trên người và không sử dụng các trang thiết bị y tế này cho mục đích chẩn đoán, điều trị);\n- tạm nhập, tái xuất để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất trang thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.\n2. hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu gồm: a) văn bản đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu; b) tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế bằng tiếng việt; c) giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế đó có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;d) đối với trường hợp nhập khẩu để phục vụ nghiên cứu phải có thêm bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu và tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;", "nhập khẩu trang thiết bị y tế chưa hoàn chỉnh thì bộ y tế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế để bổ sung, sửa đổi hồ sơ trong đó phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi trong thời hạn 10 ngày làm việc và 02 ngày làm việc đối với trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. c) khi nhận được văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhập khẩu tổ chức đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về bộ y tế. trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nhập khẩu đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì bộ y tế sẽ thông báo cho tổ chức, cá nhân đó để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ.d) sau 30 ngày, kể từ ngày bộ y tế có văn bản yêu cầu mà tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nhập khẩu không bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì phải thực hiện", "hợp nhập khẩu là quà tặng, quà biếu cho cơ sở y tế phải có thêm bản sao tài liệu thể hiện nội dung cho tặng, biếu và tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu; i) đối với trường hợp nhập khẩu để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo phải có thêm tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu; k) đối với trường hợp nhập khẩu cho nhu cầu chẩn đoán đặc biệt của cơ sở y tế phải có thêm tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu;l) đối với trường hợp nhập khẩu để sử dụng cho mục đích chữa bệnh cá nhân bao gồm trang thiết bị y tế đặc thù cá nhân phải có thêm bản sao văn bản chỉ định của bác sỹ phù hợp với bệnh của cá nhân đề nghị" ]
[ "hợp nhập khẩu để viện trợ phải có thêm bản sao quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền và tài liệu chứng minh sản phẩm xin nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền tại nước xuất khẩu cho phép sử dụng; g) đối với trường hợp nhập khẩu để sử dụng cho mục đích chữa bệnh cá nhân: văn bản chỉ định của bác sỹ phù hợp với bệnh của cá nhân đề nghị nhập khẩu.", "8. trình tự xem xét việc đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất:a) sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, bộ y tế gửi cho tổ chức, cá nhân đó phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 06 quy định tại phụ lục iv ban hành kèm theo nghị định này; b) trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, bộ y tế phải tiến hành thẩm định để cấp phép nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ. trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.đối với việc cấp phép xuất khẩu trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy hoặc tiền chất, nguyên liệu có chứa chất ma túy hoặc tiền chất, bộ y tế phải tiến hành thẩm định để cấp phép xuất khẩu trong thời hạn", "giống; e) trường hợp nhập khẩu phục vụ nghiên cứu, hợp tác quốc tế phải bổ sung 01 bản sao thỏa thuận hợp tác bằng tiếng nước ngoài kèm theo 01 bản dịch sang tiếng việt có chữ ký xác nhận của cơ quan dịch thuật; g) trường hợp nhập khẩu tham gia hội chợ, triển lãm phải bổ sung giấy xác nhận hoặc giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm tại việt nam;h) trường hợp nhập khẩu làm quà tặng phải bổ sung 01 bản sao giấy xác nhận giữa hai bên bằng tiếng nước ngoài kèm theo 01 bản dịch sang tiếng việt có xác nhận của cơ quan dịch thuật; i) trường hợp nhập khẩu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, hồ sơ phải bổ sung bản sao (mang theo bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực của văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận chương trình, dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc dự án được doanh nghiệp phê duyệt theo quy định của pháp luật;", "điều 5. trình tự thực hiện cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm", "điều 50. thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu\n1. tổ chức, cá nhân đề nghị nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tổ chức nhập khẩu) nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến bộ y tế (cục quản lý môi trường y tế). trường hợp bộ y tế triển khai cấp giấy phép nhập khẩu trực tuyến thì tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến. thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu trực tuyến thực hiện theo quy định tại chương viii nghị định này.\n2. sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu, bộ y tế gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị nhập khẩu phiếu tiếp nhận hồ sơ đề nghị nhập khẩu. phiếu tiếp nhận hồ sơ đề nghị nhập khẩu theo mẫu số 09 tại phụ lục iii ban hành kèm theo nghị định này.", "điều 11. trình tự cấp giấy phép lao động", "có thêm tài liệu chứng minh trang thiết bị y tế đề nghị nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép lưu hành có xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu; k) đối với trường hợp nhập khẩu để sử dụng cho mục đích chữa bệnh cá nhân phải có thêm bản sao văn bản chỉ định của bác sỹ phù hợp với bệnh của cá nhân đề nghị nhập khẩu." ]
có phải ngân hàng nhà nước chi nhánh có thể tự quyết định thanh tra bất kỳ ai thuộc phạm vi quản lý của họ
[ "11. báo cáo chánh thanh tra, giám sát ngân hàng, giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh về công tác thanh tra, giám sát và các mặt công tác khác thuộc phạm vi quản lý của thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh.\n12. thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công, ủy quyền của chánh thanh tra, giám sát ngân hàng, giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh. chương iii thanh tra viên ngân hàng và cộng tác viên thanh tra ngân hàng", "4. kiến nghị giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề về công tác thanh tra, giám sát; báo cáo chánh thanh tra, giám sát ngân hàng nếu kiến nghị đó không được chấp nhận.\n5. quyết định việc thanh tra viên ngân hàng, công chức khác thuộc thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh tiến hành các cuộc làm việc, tiếp xúc trực tiếp đối tượng giám sát ngân hàng.\n6. kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra, giám sát.7. xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đồng thời báo cáo giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh và chánh thanh tra, giám sát ngân hàng.", "điều\n11. nhiệm vụ, quyền hạn của chánh thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh\n1. lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, giám sát trong phạm vi quản lý của ngân hàng nhà nước chi nhánh; lãnh đạo thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.\n2. ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của ngân hàng nhà nước chi nhánh hoặc theo yêu cầu của chánh thanh tra, giám sát ngân hàng, giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra.3. quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra ngân hàng hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc phạm vi quản lý được giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh về quyết định của mình.", "8. kiến nghị giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, giám sát hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát.\n9. kiến nghị giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngân hàng nhà nước chi nhánh.10. đề xuất với giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh đề nghị giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh khác, chánh thanh tra, giám sát ngân hàng cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác, viên chức tham gia đoàn thanh tra; trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra." ]
[ "12. kiến nghị thống đốc ngân hàng nhà nước xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của thống đốc ngân hàng nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, giám sát hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, giám sát hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát.\n13. kiến nghị thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định theo thẩm quyền và tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngân hàng nhà nước.14. báo cáo thống đốc ngân hàng nhà nước, tổng thanh tra chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm được giao; báo cáo thống đốc ngân hàng nhà nước về các mặt công tác khác của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.", "điều\n9. thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh\n1. thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của ngân hàng nhà nước chi nhánh, giúp giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh quản lý nhà nước, tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố đối với các đối tượng quản lý, thanh tra và giám sát ngân hàng trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của thống đốc ngân hàng nhà nước và theo quy định của pháp luật. thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.2. thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh có con dấu riêng.", "điều\n10. nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh\n1. xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm trình giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh phê duyệt; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, chương trình công tác thuộc trách nhiệm của thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh.\n2. thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của ngân hàng nhà nước chi nhánh.\n3. thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng trong phạm vi quản lý nhà nước của ngân hàng nhà nước chi nhánh được giao.\n4. thanh tra vụ việc khác do chánh thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh giao.", "điều 1. sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 36/2016/tt-nhnn\n1. khoản 2 điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là ngân hàng nhà nước chi nhánh).”\n2. điểm b khoản 5 điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh).”\n3. điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“điều 4. thẩm quyền ra quyết định thanh tra và thanh tra lại", "5. giám sát các đối tượng giám sát ngân hàng trong phạm vi quản lý nhà nước của ngân hàng nhà nước chi nhánh được giao và theo quy định của pháp luật.6. áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, xử lý vi phạm đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.\n7. chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.\n8. tham mưu, giúp giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến cấp phép quy định tại điều 30 nghị định này theo phân cấp, ủy quyền của thống đốc ngân hàng nhà nước.", "10. xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n11. kiến nghị thống đốc ngân hàng nhà nước xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của thống đốc ngân hàng nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, giám sát hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, giám sát hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giám sát.", "4. thẩm quyền của chánh thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh: a) ra quyết định thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của ngân hàng nhà nước chi nhánh; đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước chi nhánh khác theo chỉ đạo của thống đốc ngân hàng nhà nước; đối tượng thanh tra ngân hàng theo yêu cầu của chánh thanh tra, giám sát ngân hàng, giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh;b) quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra ngân hàng hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc phạm vi quản lý được giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc ngân hàng nhà nước chi nhánh về quyết định của mình.\n5. khi xét thấy cần thiết, thống đốc ngân hàng nhà nước ra quyết định thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của ngân hàng nhà nước.”\n4. điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:" ]
việc cho phép xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu do cơ quan nào quyết định
[ "4. nhiệm vụ, quyền hạn của thủ tướng chính phủ trong việc xem xét, quyết định việc gia công hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài theo quy định tại điều 46 nghị định số\n69/2018/nđ-cp do bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.\n5. nhiệm vụ, quyền hạn của bộ công thương về cấp phép nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh thuộc danh mục quy định tại phụ lục iv nghị định số\n69/2018/nđ-cp nhưng không phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 điều 869/2018/nđ-cp nhưng không phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 điều 8 nghị định số 69/2018/nđ-cp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trên cơ sở ý kiến của bộ quốc phòng, bộ công an.", "13. nhiệm vụ, quyền hạn của bộ công thương về xem xét cấp giấy phép quá cảnh đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 điều 35 nghị định số\n69/2018/nđ-cp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.\n14. nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp giấy phép cho thương nhân được ký hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy định tại khoản 1 điều 50 nghị định 69/2018/nđ-cp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.\n15. trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại phụ lục x ban hành kèm theo nghị định này.", "việc cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 1 điều 35 nghị định số 69/2018/nđ-cp do bộ công thương chủ trì, phối hợp với bộ quốc phòng, bộ công an thực hiện.", "điều 31. phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của thủ tướng chính phủ, bộ cơ quan ngang bộ tại nghị định số 69/2018/nđ-cp ngày 15 tháng 5 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý ngoại thương", "1. nhiệm vụ, quyền hạn của thủ tướng chính phủ trong việc xem xét, quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 điều 5 nghị định số 69/2018/nđ-cp do bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện, trừ vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt theo pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.2. nhiệm vụ, quyền hạn của thủ tướng chính phủ trong việc chấp thuận hàng hóa cấm xuất khẩu được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 4 điều 17 nghị định số 69/2018/nđ-cp do bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.3. nhiệm vụ, quyền hạn của thủ tướng chính phủ trong việc xem xét, quyết định việc cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ quy định", "6. nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện cấp, thu hồi cfs đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại khoản 1, khoản 4 điều 11 nghị định số 69/2018/nđ- cp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện. quy trình, thủ tục cấp cfs đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 11 nghị định số 69/2018/nđ-cp.\n7. nhiệm vụ, quyền hạn của bộ công thương về cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất quy định tại điểm b khoản 1 điều 13 nghị định số 69/2018/nđ-cp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.\n8. nhiệm vụ, quyền hạn của bộ công thương về điều tiết hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại khoản 2 điều 14 nghị định số 69/2018/nđ-cp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.9. nhiệm vụ, quyền hạn của bộ công thương về cấp giấy phép tạm nhập tái xuất theo hình thức khác quy định tại điểm a khoản 1 điều 15 nghị định số 69/2018/nđ-cp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.", "10. nhiệm vụ, quyền hạn của bộ công thương về cấp giấy phép tạm xuất, tái nhập quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 điều 17 nghị định số 69/2018/nđ-cp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.\n11. nhiệm vụ, quyền hạn của bộ công thương về cấp giấy phép kinh doanh chuyển khẩu quy định tại điểm a khoản 1 điều 18 nghị định số 69/2018/nđ-cp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.\n12. nhiệm vụ, quyền hạn của bộ công thương về cấp, thu hồi, đình chỉ tạm thời hiệu lực mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại khoản 1 điều 26, khoản 1, khoản 2 điều 28 và khoản 1điều 29 nghị định số 69/2018/nđ-cp; quản lý sử dụng và hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp; tổ chức kiểm tra xác nhận điều kiện về kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh quy định tại điều 30 và khoản 2 điều 32 nghị định số 69/2018/nđ-cp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện." ]
[ "cho phép quá cảnh hàng hóa\n1. bộ công thương chủ trì, phối hợp với bộ công an và bộ quốc phòng trình thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n2. bộ trưởng bộ công thương cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n3. hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này được quá cảnh lãnh thổ việt nam và chỉ phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan.\n4. chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép quá cảnh hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.", "điều\n5. hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu\n1. hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại phụ lục i nghị định này.\n2. căn cứ phụ lục i nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã hs) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với bộ công thương về danh mục hàng hóa và thống nhất với bộ tài chính về mã hs.\n3. thủ tướng chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.", "danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu\n1. chính phủ quy định danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.\n2. thủ tướng chính phủ quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 điều này nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.\n3. việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại mục 8 chương này. tiểu mục 2. tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu", "điều\n35. quy định chung về quá cảnh hàng hóa\n1. quá cảnh hàng hóa a) đối với hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, bộ công thương chủ trì, phối hợp với bộ quốc phòng, bộ công an báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định việc cho phép quá cảnh. b) đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật, bộ công thương xem xét cấp giấy phép quá cảnh hàng hóa. c) đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều này, thủ tục quá cảnh thực hiện tại cơ quan hải quan.", "liên đoàn võ thuật cổ truyền việt nam; cơ quan, tổ chức trực thuộc bộ văn hoá, thể thao và du lịch được trang bị, sử dụng vũ khí thể thao để luyện tập, thi đấu thể thao; i) giấy phép vận chuyển, điều chỉnh giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ." ]
ngoài ký quỹ thì việc đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự còn có thể thực hiện thông qua hình thức gì
[ "điều 292. biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:\n1. cầm cố tài sản;\n2. thế chấp tài sản;\n3. đặt cọc;\n4. ký cược;\n5. ký quỹ;\n6. bảo lưu quyền sở hữu;\n7. bảo lãnh;\n8. tín chấp;\n9. cầm giữ tài sản." ]
[ "biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh\n1. doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có thể thỏa thuận với bên bảo lãnh về việc sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.\n2. việc sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng bảo lãnh.\n3. việc xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.", "điều 27. xác lập, thực hiện hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm bằng tài sản chung của vợ chồng\n1. trường hợp dùng tài sản chung của vợ chồng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là số dư tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chứng khoán hoặc động sản khác theo quy định của pháp luật không phải đăng ký thì vợ hoặc chồng đứng tên người gửi tiền, chứng khoán hoặc đang chiếm hữu động sản được tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm, trừ trường hợp sau đây: a) chế độ tài sản theo thỏa thuận có quy định khác hoặc vợ chồng có thỏa thuận khác và bên nhận bảo đảm đã được cung cấp thông tin về quy định này hoặc về thỏa thuận này; b) vợ chồng và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận khác.b) vợ chồng và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận khác.", "3. việc đăng ký đối với biện pháp cầm cố, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ quy định tại điểm c khoản 1 điều này thực hiện trong trường hợp pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.\n4. quy định tại điều này cũng được áp dụng cho tổ chức, cá nhân có quốc tịch nước ngoài trong trường hợp có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với quy định của bộ luật dân sự.", "điều 317. thế chấp tài sản\n1. thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).\n2. tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.", "điều 309. cầm cố tài sản cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.", "điều 8. tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:\n1. tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp bộ luật dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;\n2. tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;\n3. tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;\n4. tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định." ]
tôi bị thương trong lúc làm việc cho một công ty tư nhân, vậy tôi phải làm thủ tục nhận trợ cấp ở đâu
[ "điều 38. thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và quyết định trợ cấp, phụ cấp\n1. đối với người khi bị thương thuộc quân đội: a) tư lệnh hoặc chính ủy quân khu ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần đối với đối tượng thuộc quyền quản lý và đối tượng đã chuyển ra ngoài quân đội thuộc địa bàn quân khu. b) cục trưởng cục chính sách ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần đối với đối tượng thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại và đối tượng đã chuyển ra ngoài quân đội thuộc địa bàn thành phố hà nội.", "2. đối với người khi bị thương thuộc công an:2. đối với người khi bị thương thuộc công an: cục trưởng cục tổ chức cán bộ, bộ công an cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần đối với các trường hợp bị thương khi đang công tác trong công an.\n3. đối với người khi bị thương không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này thì sở lao động - thương binh và xã hội cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hoặc ban hành quyết định trợ cấp thương tật một lần." ]
[ "chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh", "trú ở địa phương khác thì trong thời gian 03 ngày làm việc có văn bản đề nghị ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thương thường trú trước khi bị thương thực hiện các thủ tục quy định tại điểm a, điểm b khoản này.trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ giấy tờ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thương thường trú; gửi biên bản họp hội đồng xác nhận người có công, biên bản kết quả niêm yết công khai, kèm theo giấy tờ, hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này đến ủy ban nhân dân cấp huyện.", "cán bộ, chiến sĩ công tác khi bị thương; lập biên bản cuộc họp. trường hợp có căn cứ đề nghị công nhận thương binh thì cấp giấy chứng nhận bị thương theo mẫu số 35 phụ lục i nghị định số", "- thương binh là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “giấy chứng nhận thương binh” và “huy hiệu thương binh”.- người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh và cấp “giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”. thương binh loại b là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.- bệnh binh là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ", "nơi cán bộ, chiến sĩ công tác khi bị thương và lập biên bản cuộc họp. trường hợp có căn cứ đề nghị công nhận thương binh thì cấp giấy chứng nhận bị thương theo mẫu số 35 phụ lục i nghị định số 131/2021/nđ-cp và có văn bản kèm hồ sơ đề nghị gửi đến cục tổ chức cán bộ để thẩm định.trường hợp các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 điều 76 nghị định số 131/2021/nđ-cp không ghi nhận các vết thương cụ thể hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều 76 nghị định số 131/2021/nđ-cp mà có khai thêm các vết thương khác thì công an cấp tỉnh phối hợp, chỉ đạo cơ quan y tế (bệnh viện, bệnh xá thuộc công an cấp tỉnh) thành lập hội đồng kiểm tra vết thương thực thể (thành phần hội đồng theo quy định tại khoản 3 điều 14 thông tư này) kiểm tra và lập biên bản kiểm tra vết thương thực thể theo mẫu số 46 phụ lục i nghị định số 131/2021/nđ-cp trước khi cấp giấy chứng nhận bị thương.", "điều\n5. cấp giấy chứng nhận thương tích\n1. mẫu và cách ghi giấy chứng nhận thương tích thực hiện theo quy định tại mẫu số 01 phụ lục ii ban hành kèm thông tư này.\n2. trình tự cấp: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm trả cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh (sau đây gọi tắt là người đề nghị) giấy hẹn, trong đó phải nêu rõ thời gian cấp giấy chứng nhận thương tích và thực hiện việc cấp theo đúng thời gian trong giấy hẹn.\n3. thẩm quyền cấp: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh. mục 2. mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp các giấy tờ liên quan đến hưởng trợ cấp ốm đau", "thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ" ]
xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới hình thức nào thì xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh
[ "5. lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:5. lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây: a) đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; b) so sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.\n6. bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.\n7. các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.", "điều 45. các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm\n1. xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây: a) tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; b) tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.\n2. ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.\n3. cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.\n4. gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó." ]
[ "hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.", "15. lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để thực hiện các hình thức rửa tiền.\n16. lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi, giải trí để kinh doanh đặt cược trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc thu tiền của khách hàng.\n17. gây mất trật tự công cộng tại trường đua, địa điểm bán vé đặt cược.\n18. các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.", "hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh", "điều\n29. hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh", "9. khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.\n10. thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 điều 94 của luật này.", "hành vi cạnh tranh không lành mạnh", "5. lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân.\n6. quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.7. quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.\n8. quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.\n9. quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật." ]
các chứng chỉ yêu cầu cần phải có để xét thăng hạng đối với giáo viên sau khi bỏ thi thăng hạng giáo viên
[ "điều 9. hình thức, nội dung và thời gian thi thi tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:", "1. vòng 1: thi kiểm tra kiến thức chung a) hình thức thi: thi trắc nghiệm trên máy vi tính. trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học. trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy. b) nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau: phần i: kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. thời gian thi 60 phút; phần ii: ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng anh, nga, pháp, đức, trung quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định. thời gian thi 30 phút; phần iii: tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. thời gian thi 30 phút.phần iii: tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. thời gian thi 30 phút. c) miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: có bằng tốt", "3. trường hợp đã tổ chức thi tuyển và đã có kết quả trúng tuyển theo kế hoạch tuyển dụng của năm tuyển dụng liền trước ngày nghị định này có hiệu lực (không quá 06 tháng) thì cấp có thẩm quyền tuyển dụng quyết định việc tuyển dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 5 điều 1 nghị định này.\n4. trường hợp thực hiện chế độ tiền lương mới thì các quy định liên quan đến tiền lương thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; các quy định có liên quan đến tiền lương tại nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày chế độ tiền lương mới có hiệu lực hoặc thực hiện theo quy định chuyển tiếp (nếu có).5. bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành ban hành quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng theo quy định tại khoản 16 điều 1 nghị định này, hoàn thành trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghị định này có hiệu lực.\n6. việc tuyển dụng, bổ nhiệm thông qua thi tuyển cạnh tranh hoặc thuê viên chức quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.", "2. các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý, sau khi thống nhất với bộ nội vụ.", "5. các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành bao gồm: a) bộ nội vụ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ;a) bộ nội vụ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ; b) bộ tư pháp quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tư pháp; c) bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản; d) bộ xây dựng quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thẩm kế viên và kiến trúc sư; đ) bộ khoa học và công nghệ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học, công nghệ; e) bộ tài nguyên và môi trường quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tài nguyên, môi trường, khí tượng, thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và hải đảo; g) bộ giáo dục và đào tạo quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo; h) bộ y tế quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số; i) bộ lao động - thương binh và xã hội quản", "2. vòng 2: thi môn nghiệp vụ chuyên ngành a) hình thức thi: căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định một trong ba hình thức thi: phỏng vấn; thực hành; thi viết. b) nội dung thi: kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. c) thời gian thi: thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép", "3. bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; trường hợp viên chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, môn tin học quy định tại khoản 6 và khoản 7 điều 39 nghị định này thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học;\n4. các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.", "2. trường hợp đã được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức (thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào viên chức), thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành. sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại nghị định này. đối với trường hợp tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được ban hành thì ngoài việc áp dụng theo quy định tại nghị định số 115/2020/nđ-cp ngày 25 tháng 9 năm 2020 của chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức, cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch quyết định áp dụng các quy định sau đây: a) quy định về ưu tiên trong tuyển dụng tại khoản 2 điều 1 nghị định này;a) quy định về ưu tiên trong tuyển dụng tại khoản 2 điều 1 nghị định này; b) quy định về miễn thi ngoại ngữ tại khoản 4 điều 1 nghị định này; c) quy định về ký", "điều 2. điều khoản thi hành\n1. nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 12 năm 2023.", "điều 36. hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bao gồm:\n1. sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;\n2. bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;", "được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 điều 39 nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; d) đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng", "định này; b) quy định về miễn thi ngoại ngữ tại khoản 4 điều 1 nghị định này; c) quy định về ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc trong trường hợp phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới tại khoản 11 điều 1 nghị định này.", "việc làm. thời gian thi 30 phút. c) miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển; có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở việt nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. d) miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin.đ) kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.", "điều 32. tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp", "1. viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: a) được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại điều 56 luật viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 điều 2 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức; b) có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp; c) đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 điều 39 nghị định này thì", "nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số; i) bộ lao động - thương binh và xã hội quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lao động và xã hội; chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp;k) bộ văn hóa, thể thao và du lịch quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch; l) bộ thông tin và truyền thông quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông; m) bộ giao thông vận tải quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giao thông vận tải; n) bộ tài chính quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kế toán.", "có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.", "vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển. d) thang điểm (thi phỏng vấn, thực hành, thi viết): 100 điểm.d) thang điểm (thi phỏng vấn, thực hành, thi viết): 100 điểm. đ) trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến với bộ nội vụ trước khi thực hiện.", "điều 64. nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điều 63 nghị định này, còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n1. quy định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.\n2. chủ trì, phối hợp với bộ nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đặc thù đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực để trình chính phủ, thủ tướng chính phủ.\n3. quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất của bộ nội vụ;\n4. tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng i." ]
[ "nghiệp bao gồm cả phương án sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng lao động theo quy định tại điều 46 của bộ luật lao động; thực hiện các điều kiện nhận giao doanh nghiệp; cam kết sử dụng số lao động tự nguyện nhận giao doanh nghiệp.", "(tương đương cấp b1 trở lên theo khung tham chiếu chung châu âu) hoặc có chứng chỉ tiếng anh quốc tế toefl pbt 450 điểm, toefl cbt 133 điểm, toefl ibt 45 điểm, ielts 4,5 điểm trở lên đối với thi thăng hạng giáo viên từ hạng iv lên hạng iii; có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam (tương đương cấp b1 trở lên theo khung tham chiếu chung châu âu) hoặc có chứng chỉ tiếng anh quốc tế toefl pbt 450 điểm, toefl cbt 133 điểm, toefl ibt 45 điểm, ielts 4,5 điểm trở lên đối với thi thăng hạng giáo viên từ hạng iii lên hạng ii; có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho việt nam (tương đương cấp b2 trở lên theo khung tham chiếu chung châu âu) hoặc có chứng chỉ tiếng anh quốc tế toefl pbt 500 điểm, toefl cbt 173 điểm, toefl ibt 61 điểm, ielts 5,5 điểm trở lên đối với thi thăng hạng giáo viên hạng ii lên hạng i.2. đối với nhũng chứng chỉ ngoại ngữ có quy định thời hạn sử dụng thì việc miễn thi theo quy định tại khoản 1 điều này được", "15 nghị định số 79/2012/nđ-cp; khoản 1 điều 12, khoản 2 điều 14 nghị định số 79/2012/nđ-cp được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 7 và 8 điều 1 nghị định số 15/2016/nđ-cp).", "89/2021/nđ-cp ngày 18 tháng 10 năm 2021 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số\n101/2017/nđ-cp101/2017/nđ-cp ngày 01 tháng 9 năm 2017 của chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của chuyên ngành tương ứng và được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại thông tư này.\n3. đối với các kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thực hiện theo đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được bộ nội vụ thống nhất thì tiếp tục thực hiện việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng theo đề án đã được phê duyệt. trường hợp sau 12 tháng kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành mà cơ quan quản lý viên chức chưa tổ chức thi hoặc xét thăng hạng thì áp dụng theo quy định tại thông tư này.", "lưu kết quả kỳ xét đã tham dự.2. giáo viên trong các cơ sở giáo dục tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được tổ chức sau ngày 31 tháng 12 năm 2018 phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 điều 3 của thông tư này.", "điều 3. tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:\n1. cơ sở giáo dục có nhu cầu và được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cử đi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.\n2. được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại điều 56 luật viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 điều 2 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức.", "c khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 10; khoản 11 điều 8; khoản 1; điểm a, điểm b khoản 3; điểm d khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 điều 9; điều 12; điều 13; khoản 1, khoản 3 điều 14 nghị định này." ]
ngân sách nhà nước được bảo đảm ưu tiên bố trí để thực hiện những hoạt động nào
[ "11. ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.", "7. ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.\n8. kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ nhà nước giao theo quy định của chính phủ.\n9. bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.\n10. việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với luật đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan.", "nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước\n1. ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.\n2. toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.\n3. các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật.", "4. các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.5. bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác.\n6. bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước." ]
[ "toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.", "4. các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao, trừ trường hợp tạm cấp ngân sách quy định tại điều 53 của luật này và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.5. bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách cho chi đầu tư phát triển để thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; giảm nghèo bền vững; phát triển nông nghiệp, nông thôn, y tế; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và những chính sách quan trọng khác.\n6. bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước; các nghĩa vụ của nhà nước trong các cam kết quốc tế, cam kết với các nhà đầu tư.", "điều 8. nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước\n1. ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.\n2. toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.\n3. các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách theo quy định của pháp luật.", "toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.", "quản lý kinh phí ngân sách nhà nước\n1. quản lý kinh phí ngân sách nhà nước phải căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gắn với kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính.", "điều 4. nguyên tắc quản lý ngân quỹ nhà nước\n1. thực hiện quản lý ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống kho bạc nhà nước.\n2. thực hiện tập trung nhanh mọi nguồn thu nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch tại kho bạc nhà nước theo quy định.\n3. việc quản lý ngân quỹ nhà nước phải luôn đảm bảo an toàn và có hiệu quả; gắn kết quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý ngân sách nhà nước và quản lý nợ công, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của chính phủ.", "điều 10. dự phòng ngân sách nhà nước\n1. mức bố trí dự phòng từ 2% đến 5% tổng chi ngân sách mỗi cấp, trong đó chi của ngân sách cấp trên không bao gồm chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới, chi của ngân sách cấp dưới không bao gồm chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên (nếu có).\n2. dự phòng ngân sách nhà nước được sử dụng để: a) chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh; chi dự trữ quốc gia; nhiệm vụ đối ngoại đột xuất, cấp bách của nhà nước; chia sẻ phần giảm doanh thu đối với các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà chưa được dự toán; b) chi hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này; c) chi hỗ trợ địa phương khác theo quy định tại điểm c khoản 5 điều 9 của luật này.c) chi hỗ trợ địa phương khác theo quy định tại điểm c khoản 5 điều 9 của luật này." ]
End of preview. Expand in Data Studio
README.md exists but content is empty.
Downloads last month
8