text
stringlengths
0
3.93M
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------------------ Số: 2735/QĐ-BNN-HTQT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2011 QUYẾT ĐỊNHBAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG CÚM GIA CẦM, DỰ PHÒNG ĐẠI DỊCH VÀ CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM MỚI NỔI, GIAI ĐOẠN 2011-2015--------------------------BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCăn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;Căn cứ Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);Căn cứ nội dung Tuyên bố Hà Nội đã được cộng đồng Quốc tế và Chính phủ Việt Nam thống nhất tại Hội nghị các Bộ trưởng về Cúm động vật và đại dịch tháng 4 năm 2010;Căn cứ công văn số 4702/BYT-DP ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Bộ Y tế về việc phối hợp Xây dựng Chương trình Quốc gia phòng chống Cúm gia cầm giai đoạn 2011-2015;Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế kiêm Giám đốc Đối tác cúm gia cầm và cúm ở người,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành Chương trình phối hợp hành động quốc gia phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi giai đoạn 2011-2015.Điều 2. Tổ chức thực hiệnBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống cúm gia cầm là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện chương trình quốc gia có các nhiệm vụ sau đây:1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình Quốc gia của các Bộ, ngành, địa phương; Là cơ quan đầu mối Quốc gia về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi.2. Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình và kế hoạch hành động cụ thể của các đơn vị.3. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành liên quan đến các hoạt động thực hiện các chương trình, dự án về phòng chống cúm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi của các Bộ, Ngành.Trên cơ sở chung của chương trình Quốc gia, các cơ quan liên quan hoạt động trong lĩnh vực này xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động cụ thể cho đơn vị mình.Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Cục trưởng các Cục: Thú y, Chăn nuôi; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các thành viên Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - BCĐ QG phòng chống dịch cúm gia cầm; - BCĐ QG phòng chống đại dịch cúm ở người; - Các Bộ: y tế, Kế hoạch và ĐT, Tài chính, Giáo dục ĐT, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và MT, Quốc phòng, Công an, Công Thương; - Các Hội: Liên hiệp Phụ nữ VN, Nông dân VN, Chữ thập đỏ VN, Thú y VN, Chăn nuôi Gia cầm VN, Thức ăn Chăn nuôi VN; - Ban Thư ký PAHI; - Lưu: VT, HTQT (NTNT) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Diệp Kỉnh Tần Kèm theo QĐ: Chương trình phối hợp hành động quốc gia phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi, giai đoạn 2011-2015. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------------------ Số: 2735/QĐ-BNN-HTQT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG CÚM GIA CẦM, DỰ PHÒNG ĐẠI DỊCH VÀ CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM MỚI NỔI, GIAI ĐOẠN 2011-2015 -------------------------- BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ; Căn cứ Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Căn cứ nội dung Tuyên bố Hà Nội đã được cộng đồng Quốc tế và Chính phủ Việt Nam thống nhất tại Hội nghị các Bộ trưởng về Cúm động vật và đại dịch tháng 4 năm 2010; Căn cứ công văn số 4702/BYT-DP ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Bộ Y tế về việc phối hợp Xây dựng Chương trình Quốc gia phòng chống Cúm gia cầm giai đoạn 2011-2015; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế kiêm Giám đốc Đối tác cúm gia cầm và cúm ở người, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Chương trình phối hợp hành động quốc gia phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi giai đoạn 2011-2015. Điều 2. Tổ chức thực hiện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống cúm gia cầm là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện chương trình quốc gia có các nhiệm vụ sau đây: 1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình Quốc gia của các Bộ, ngành, địa phương; Là cơ quan đầu mối Quốc gia về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi. 2. Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình và kế hoạch hành động cụ thể của các đơn vị. 3. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành liên quan đến các hoạt động thực hiện các chương trình, dự án về phòng chống cúm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi của các Bộ, Ngành. Trên cơ sở chung của chương trình Quốc gia, các cơ quan liên quan hoạt động trong lĩnh vực này xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động cụ thể cho đơn vị mình. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Cục trưởng các Cục: Thú y, Chăn nuôi; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các thành viên Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - BCĐ QG phòng chống dịch cúm gia cầm; - BCĐ QG phòng chống đại dịch cúm ở người; - Các Bộ: y tế, Kế hoạch và ĐT, Tài chính, Giáo dục ĐT, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và MT, Quốc phòng, Công an, Công Thương; - Các Hội: Liên hiệp Phụ nữ VN, Nông dân VN, Chữ thập đỏ VN, Thú y VN, Chăn nuôi Gia cầm VN, Thức ăn Chăn nuôi VN; - Ban Thư ký PAHI; - Lưu: VT, HTQT (NTNT) KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Diệp Kỉnh Tần Kèm theo QĐ: Chương trình phối hợp hành động quốc gia phòng chống cúm gia cầm, dự phòng đại dịch và các bệnh truyền nhiễm mới nổi, giai đoạn 2011-2015.
Hoa vui ca: Ngắm nhìn núi rừng Tây Bắc với Inh lả ơi VTV.vn - Các bạn nhỏ tuần này sẽ được khám phá vùng núi Tây Bắc thông qua ca khúc "Inh lả ơi" của dân tộc Thái. Sau khi đi biển trở về, Minh Anh và Hiểu Minh quyết định dẫn các khán giả nhỏ tuổi đi du lịch vùng núi phía Bắc. Để khám phá những nét văn hóa của vùng đất mới, hai MC nhí của chương trình đã cùng nhau lắng nghe ca khúc Inh Lả Ơi của dân tộc Thái. Các bạn nhỏ đã được đi ngắm nhìn rừng hoa rực rỡ sắc màu thông qua ca khúc này. Hiểu Minh tỏ ra vô cùng thích thú khi được tận hưởng không khí trong lành của núi rừng Tây Bắc. Đây cũng là một trong những điều đặc biệt ở Hoa Vui Ca khi có thể dẫn các bạn nhỏ khám phá nhiều vùng đất thú vị trên khắp đất nước thông qua những ca khúc và điệu nhảy thú vị. Tuần này, các khán giả nhí hãy cùng nhau hát vang bài hát Inh Lả Ơi và tập những điệu múa truyền thống của người dân tộc Thái trên Hoa Vui Ca nhé. Chương trình được phát sóng vào 18h50' hàng ngày trên kênh VTV3! Hoa vui ca: Thưởng thức màn trình diễn Bé yêu biển lắm của các tài năng nhí VTV.vn - Các bạn nhỏ vô cùng háo hức khi cuối cùng cũng đã đến ngày công diễn Bé yêu biển lắm trên sân khấu Hoa vui ca. Hoa vui ca: Cùng nhau thử làm mũ thủy thủ VTV.vn - Mũ thủy thủ sẽ là một phụ kiện vô cùng đáng yêu và thú vị mà các bạn nhỏ có thể thử làm để tạo bất ngờ cho gia đình trong chuyến đi chơi biển hè năm nay đấy! Hoa vui ca: Hãy kiên trì tập hát VTV.vn - Ca sĩ Phương Thảo tiếp tục là người đồng hành và dạy các bạn nhỏ tập hát ca khúc Bé yêu biển lắm. Cùng xem lại Hoa vui ca trên các nền tảng số của VTV để học hát nhé!
BỘ TƯ PHÁP -------- Số: 2135/QĐ-BTP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứccủa Trường Cao đẳng Luật miền Bắc --------- BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp; Căn cứ Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng; Căn cứ Quyết định số 869/QĐ-LĐTBXH ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập Trường Cao đẳng Luật miền Bắc; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Vị trí và chức năng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc (sau đây gọi tắt là “Trường”) là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp về lĩnh vực pháp luật; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề; nghiên cứu khoa học pháp lý. Trường chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp, sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội và sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật; có trụ sở tại đường Tố Hữu, xóm Bắc Thành, xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và có tên giao dịch quốc tế là Northern College of Law (viết tắt là NCL). Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch công tác dài hạn, trung hạn, hàng năm của Trường; xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế của Trường trình Hội đồng trường theo quy định; tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp. 2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực pháp luật trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo thường xuyên; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định. 3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 4. Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất lượng đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo. 5. Tổ chức giảng dạy, học tập theo mục tiêu, chương trình đào tạo; tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và in phôi văn bằng, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 6. Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, phê duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình đào tạo đối với từng ngành, nghề được phép đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 7. Thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định. 8. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Trường theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt động của Trường và theo quy định pháp luật; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống theo quy định. 9. Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực của Trường. 10. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất của Trường, chi cho các hoạt động đào tạo và bổ sung nguồn tài chính của Trường theo quy định của pháp luật. 11. Nghiên cứu khoa học để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo của Trường. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo, giảng viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của Trường. 12. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, thư viện và các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học. 13. Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp luật và thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của Trường và nhu cầu của xã hội. 14. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường lao động. 15. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng; quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị của Trường theo quy định của pháp luật. 16. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; tự kiểm tra, thanh tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hành tiết kiệm chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp; thực hiện công tác thanh tra đào tạo theo quy định của pháp luật. 17. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm trong Nhà trường. 18. Thực hiện quyền tự chủ theo quy định tại Điều 25 Luật Giáo dục nghề nghiệp và Điều 8 Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng. 19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp. Điều 3. Cơ cấu tổ chức 1. Cơ cấu tổ chức của Trường, gồm: a) Hội đồng Trường Hội đồng Trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Điều lệ trường cao đẳng và các văn bản hướng dẫn thi hành. b) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng Hiệu trưởng là người đại diện cho Trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Trường. Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Trường; được Hiệu trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công, số lượng Phó Hiệu trưởng của Trường theo quy định pháp luật. c) Các phòng chức năng thuộc Trường - Phòng Tổ chức - Hành chính - Thư viện; - Phòng Tài chính – Kế toán; - Phòng Đào tạo và Công tác học sinh, sinh viên; - Phòng Quản trị. d) Các khoa thuộc Trường - Khoa Đào tạo cơ bản; - Khoa Đào tạo cơ sở; - Khoa Đào tạo nghiệp vụ. đ) Đơn vị sự nghiệp thuộc Trường: Trung tâm Tư vấn pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thế các tổ chức, các đơn vị dịch vụ trực thuộc Trường được thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể - Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam; - Công đoàn; - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Các tổ chức xã hội khác. Tổ chức cơ sở Đảng, các đoàn thể và các tổ chức xã hội của Trường được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Đảng, Điều lệ của các đoàn thể, tổ chức xã hội và theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Trường với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, quy định pháp luật và các quy định cụ thể sau: 1. Trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao. 2. Trường là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trường. 3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến các đơn vị thuộc Bộ thì Trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị đó để giải quyết. Khi có yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ về việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường thì Trường có trách nhiệm phối hợp giải quyết. Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trường với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thì Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp. 4. Quan hệ công tác giữa Trường và một số đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp: a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch công tác về tổ chức, biên chế, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng đội ngũ viên chức, người lao động và quy mô tuyển sinh, đào tạo cán bộ pháp luật của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp. b) Chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính xây dựng và thực hiện các kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và các hoạt động tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật. c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp. d) Chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học pháp lý xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp. đ) Phối hợp với các đơn vị xây dựng pháp luật của Bộ Tư pháp trong việc xây dựng văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường và phối hợp thẩm định, góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định pháp luật khi có yêu cầu. e) Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong ngành Tư pháp về việc đào tạo và nghiên cún khoa học; tạo điều kiện đê viên chức, người lao động của Trường tham gia giảng dạy, nghiên cún khoa học, trao đổi kinh nghiệm thuộc phạm vi quản lý của Trường. g) Phối hợp với các đon vị khác thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Bộ Tư pháp. 5. Quan hệ công tác giữa Trường với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 5. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 6. Trách nhiệm thi hành Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc và Thủ tướng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; -UBND tỉnh Thái Nguyên; - Đảng ủy Bộ Tư pháp; - Các Thứ trưởng; - Các tổ chức CT - XH BTP; - Sở Tư pháp, Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cổng Thông tin điện tử BTP; - Lưu: VT, TCCB, CĐLMB. BỘ TRƯỞNG Lê Thành Long BỘ TƯ PHÁP--------Số: 2135/QĐ-BTPCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2020QUYẾT ĐỊNHQuy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chứccủa Trường Cao đẳng Luật miền Bắc---------BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁPCăn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp;Căn cứ Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng;Căn cứ Quyết định số 869/QĐ-LĐTBXH ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập Trường Cao đẳng Luật miền Bắc;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Vị trí và chức năngTrường Cao đẳng Luật miền Bắc (sau đây gọi tắt là “Trường”) là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp về lĩnh vực pháp luật; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề; nghiên cứu khoa học pháp lý.Trường chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp, sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội và sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật; có trụ sở tại đường Tố Hữu, xóm Bắc Thành, xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và có tên giao dịch quốc tế là Northern College of Law (viết tắt là NCL).Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch công tác dài hạn, trung hạn, hàng năm của Trường; xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế của Trường trình Hội đồng trường theo quy định; tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tư pháp.2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực pháp luật trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo thường xuyên; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định.3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.4. Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất lượng đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo.5. Tổ chức giảng dạy, học tập theo mục tiêu, chương trình đào tạo; tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và in phôi văn bằng, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.6. Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, phê duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình đào tạo đối với từng ngành, nghề được phép đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.7. Thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định.8. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Trường theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt động của Trường và theo quy định pháp luật; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống theo quy định.9. Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực của Trường.10. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất của Trường, chi cho các hoạt động đào tạo và bổ sung nguồn tài chính của Trường theo quy định của pháp luật.11. Nghiên cứu khoa học để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo của Trường. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo, giảng viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của Trường.12. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, thư viện và các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học.13. Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp luật và thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của Trường và nhu cầu của xã hội.14. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường lao động.15. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng; quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị của Trường theo quy định của pháp luật.16. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; tự kiểm tra, thanh tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hành tiết kiệm chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp; thực hiện công tác thanh tra đào tạo theo quy định của pháp luật.17. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường sư phạm trong Nhà trường.18. Thực hiện quyền tự chủ theo quy định tại Điều 25 Luật Giáo dục nghề nghiệp và Điều 8 Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp.Điều 3. Cơ cấu tổ chức1. Cơ cấu tổ chức của Trường, gồm:a) Hội đồng TrườngHội đồng Trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Điều lệ trường cao đẳng và các văn bản hướng dẫn thi hành.b) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởngHiệu trưởng là người đại diện cho Trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Trường.Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Trường; được Hiệu trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công, số lượng Phó Hiệu trưởng của Trường theo quy định pháp luật.c) Các phòng chức năng thuộc Trường- Phòng Tổ chức - Hành chính - Thư viện;- Phòng Tài chính – Kế toán;- Phòng Đào tạo và Công tác học sinh, sinh viên;- Phòng Quản trị.d) Các khoa thuộc Trường- Khoa Đào tạo cơ bản;- Khoa Đào tạo cơ sở;- Khoa Đào tạo nghiệp vụ.đ) Đơn vị sự nghiệp thuộc Trường: Trung tâm Tư vấn pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thế các tổ chức, các đơn vị dịch vụ trực thuộc Trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể- Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam;- Công đoàn;- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;- Các tổ chức xã hội khác.Tổ chức cơ sở Đảng, các đoàn thể và các tổ chức xã hội của Trường được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Đảng, Điều lệ của các đoàn thể, tổ chức xã hội và theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tácTrách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Trường với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, quy định pháp luật và các quy định cụ thể sau:1. Trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.2. Trường là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trường.3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến các đơn vị thuộc Bộ thì Trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị đó để giải quyết.Khi có yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ về việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường thì Trường có trách nhiệm phối hợp giải quyết.Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trường với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thì Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.4. Quan hệ công tác giữa Trường và một số đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp:a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch công tác về tổ chức, biên chế, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng đội ngũ viên chức, người lao động và quy mô tuyển sinh, đào tạo cán bộ pháp luật của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.b) Chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính xây dựng và thực hiện các kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và các hoạt động tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật.c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.d) Chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học pháp lý xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.đ) Phối hợp với các đơn vị xây dựng pháp luật của Bộ Tư pháp trong việc xây dựng văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường và phối hợp thẩm định, góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định pháp luật khi có yêu cầu.e) Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong ngành Tư pháp về việc đào tạo và nghiên cún khoa học; tạo điều kiện đê viên chức, người lao động của Trường tham gia giảng dạy, nghiên cún khoa học, trao đổi kinh nghiệm thuộc phạm vi quản lý của Trường.g) Phối hợp với các đon vị khác thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.5. Quan hệ công tác giữa Trường với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật.Điều 5. Hiệu lực thi hànhQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.Điều 6. Trách nhiệm thi hànhChánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Luật miền Bắc và Thủ tướng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;-UBND tỉnh Thái Nguyên;- Đảng ủy Bộ Tư pháp;- Các Thứ trưởng;- Các tổ chức CT - XH BTP;- Sở Tư pháp, Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Cổng Thông tin điện tử BTP;- Lưu: VT, TCCB, CĐLMB.BỘ TRƯỞNGLê Thành Long
Solanum pabstii là loài thực vật có hoa trong họ Cà. Loài này được L.B. Sm. & Downs miêu tả khoa học đầu tiên năm 1964.
ThỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ------- Số: 959/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc-------------- Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2020 ---------- THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020, với những nội dung chính như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Các trường trung học phổ thông chuyên là hình mẫu của các trường trung học phổ thông về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục. 2. Mục tiêu cụ thể a) Củng cố, xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên hiện tại đồng thời với tăng dần quy mô; bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất một trường trung học phổ thông chuyên với tổng số học sinh chuyên chiếm khoảng 2% số học sinh trung học phổ thông của từng tỉnh, thành phố; b) Tập trung đầu tư nâng cấp các trường trung học phổ thông chuyên thành các trường đạt chuẩn quốc gia và có chất lượng giáo dục cao. Ưu tiên đầu tư mở rộng diện tích, xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại. Đến năm 2015, có 100% trường trung học phổ thông chuyên đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 15 trường trọng điểm, có chất lượng giáo dục ngang tầm các trường trung học tiên tiến trong khu vực và quốc tế; c) Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp; nâng tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ đồng thời với việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên. Đến 2015, có 100% cán bộ quản lý, giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sử dụng thông thạo tin học và thiết bị dạy học hiện đại; 20% cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng được ngoại ngữ trong giảng dạy, giao tiếp; d) Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới. Đến năm 2015, có ít nhất 50% học sinh được xếp loại học lực giỏi; 70% học sinh giỏi, khá về tin học; 30% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành. Đến năm 2020, có ít nhất 70% học sinh được xếp loại học lực giỏi; 90% học sinh giỏi, khá về tin học; 50% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành; đ) Tạo sự liên thông giữa việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở trường trung học phổ thông chuyên với việc đào tạo ở đại học; lựa chọn những học sinh có năng khiếu nổi bật vào học tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường đại học chất lượng cao trong nước và các trường đại học có uy tín ở nước ngoài để tiếp tục đào tạo, phát triển năng khiếu. Đến năm 2015, có khoảng 30% học sinh các lớp chuyên đã tốt nghiệp trung học phổ thông được đào tạo tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường đại học trong nước và tại các trường đại học có uy tín ở nước ngoài và đạt 50% vào năm 2020. e) Tăng cường khả năng hợp tác giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài nhằm trao đổi kinh nghiệm về tuyển chọn, bồi dưỡng và phát triển năng khiếu học sinh; đồng thời thu hút nguồn lực vào phát triển hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. Đến năm 2020, mỗi trường trung học phổ thông chuyên hợp tác được với ít nhất một cơ sở giáo dục có uy tín trong khu vực, quốc tế. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường trung học phổ thông chuyên. a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trường trung học phổ thông chuyên đến năm 2015 và 2020, trong đó ưu tiên mở rộng diện tích mặt bằng tối thiểu đạt 15 m2/học sinh; đầu tư xây dựng các trường trung học phổ thông chuyên đảm bảo đạt chuẩn quốc gia; các trường đều có đủ phòng học 2 buổi/ngày, có hội trường, nhà tập đa năng, nhà công vụ, nhà ăn, ký túc xá cho học sinh ở nội trú, sân vận động, bể bơi, hệ thống phòng chức năng, phòng học bộ môn đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại; b) Tăng cường đầu tư, mua sắm các thiết bị dạy học đồng bộ và hiện đại phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của giáo viên và việc học tập, làm quen nghiên cứu khoa học của học sinh; nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và internet; xây dựng hệ thống thông tin điện tử liên kết giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các trường đại học và các cơ sở giáo dục có uy tín nước ngoài; c) Phát triển hệ thống thư viện, thư viện điện tử, đầu tư mua sách, tài liệu tham khảo, cập nhật thông tin về giáo dục trong và ngoài nước; xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi quốc gia, quốc tế; … đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh; d) Tập trung đầu tư trọng điểm 15 trường trung học phổ thông chuyên, đảm bảo có cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ và hiện đại, có chất lượng giáo dục ngang tầm với các trường trung học tiên tiến trong khu vực, quốc tế; đ) Tăng cường huy động các nguồn lực từ hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường trung học phổ thông chuyên. 2. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong các trường trung học phổ thông chuyên. a) Bổ sung, hoàn thiện các quy định về cơ cấu, định mức giáo viên, nhân viên; về công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo viên trường trung học phổ thông chuyên; ban hành quy định về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng trường trung học và các quy định khác về giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông; b) Tiến hành rà soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên để có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực làm việc; c) Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn về hoạt động chuyên môn trong hệ thống trường trung học phổ thông chuyên, tạo điều kiện giúp họ trở thành những nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn luyện đạo đức, tự học, sáng tạo và xây dựng mạng lưới hoạt động của đội ngũ này trên toàn quốc; d) Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông chuyên. - Định hướng nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông chuyên phù hợp với từng giai đoạn. Tăng cường việc bồi dưỡng cho cán bộ quản lý về kiến thức, kỹ năng quản lý; bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao năng lực phát triển chương trình, tài liệu môn chuyên, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục; - Tổ chức các khóa bồi dưỡng tiếng Anh, tin học cho cán bộ quản lý, giáo viên; đưa đi bồi dưỡng tiếng Anh tại nước ngoài các giáo viên giảng dạy tiếng Anh trong các trường trung học phổ thông chuyên; - Tổ chức các khóa đào tạo ngắn, dài hạn trong, ngoài nước về giảng dạy bằng tiếng Anh cho giáo viên dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học, để từng bước thực hiện dạy học các môn học này bằng tiếng Anh trong các trường trung học phổ thông chuyên; - Xây dựng các diễn đàn trên internet để giáo viên và học sinh trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và học tập; tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục trong, ngoài nước có đào tạo, bồi dưỡng học sinh năng khiếu. 3. Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học và tuyển sinh, thi học sinh giỏi trong các trường trung học phổ thông chuyên. a) Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học - Chương trình giáo dục trong trường trung học phổ thông chuyên xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp cận với trình độ tiên tiến khu vực và thế giới; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học; tạo điều kiện để học sinh phát triển toàn diện, chuyên sâu một lĩnh vực, giỏi tin học và ngoại ngữ; phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, tăng khả năng hoạt động thực tiễn; - Biên soạn khung tài liệu chuyên sâu giảng dạy các môn chuyên; tài liệu hướng dẫn phát triển chương trình các môn chuyên; tài liệu phục vụ cho việc thực hiện giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học; tài liệu về tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, quản lý…; - Lựa chọn giới thiệu một số chương trình, tài liệu dạy học tiên tiến của nước ngoài để các trường trung học phổ thông chuyên tham khảo, vận dụng. b) Đổi mới phương thức tuyển sinh, thi học sinh giỏi - Xây dựng các quy định về tuyển sinh vào trường trung học phổ thông chuyên theo hướng kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển. Từng bước áp dụng phương pháp phát hiện năng khiếu, xác định chỉ số thông minh, chỉ số sáng tạo trong việc tuyển sinh vào trung học phổ thông chuyên; - Bổ sung, hoàn thiện quy định về sàng lọc học sinh các trường trung học phổ thông chuyên để hàng năm, từng học kỳ có thể tuyển chọn bổ sung những học sinh có năng khiếu thực sự và chuyển những học sinh không đủ điều kiện học trong các trường trung học phổ thông chuyên ra các trường trung học phổ thông khác; - Nghiên cứu đổi mới việc tổ chức thi học sinh giỏi, tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển dự thi Olympic quốc tế và khu vực; tăng cường các kỳ thi mang tính chất giao lưu giữa các trường trung học phổ thông chuyên thuộc các vùng trên cả nước. 4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường trung học phổ thông chuyên. a) Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng cường định mức đầu tư hàng năm về nhân lực và tài chính cho các trường trung học phổ thông chuyên; b) Xây dựng chính sách ưu tiên đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn chuyên, giáo viên có học sinh đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế và tỷ lệ đỗ đại học cao; chính sách thu hút giáo viên chất lượng cao tham gia giảng dạy trong các trường trung học phổ thông chuyên, đặc biệt là giáo viên nước ngoài tham gia dạy ngoại ngữ; c) Xây dựng chính sách phù hợp đối với học sinh có năng khiếu nổi bật, đạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế như: chế độ học bổng, học vượt lớp, cử đi đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học có uy tín ở nước ngoài; d) Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi về hợp tác quốc tế giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục nước ngoài; đ) Khuyến khích các địa phương có chính sách ưu đãi, tôn vinh đối với giáo viên, cán bộ quản lý có thành tích xuất sắc trong công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; e) Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường trung học phổ thông chuyên theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 5. Tăng cường công tác quản lý đối với hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. a) Tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và xã hội về mục tiêu phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên trong giai đoạn mới; b) Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý các trường trung học phổ thông chuyên ở các cấp quản lý giáo dục; xây dựng hệ thống thông tin quản lý các trường trung học phổ thông chuyên trong cả nước; c) Tăng cường quyền chủ động về quản lý nhân sự, tài chính, tuyển sinh, quản lý chuyên môn, công tác xã hội hóa giáo dục để phát huy có hiệu quả nhất cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên có chất lượng cao trong các trường trung học phổ thông chuyên; d) Tăng cường việc đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông chuyên: - Xây dựng tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trên cơ sở các quy định chung, để đánh giá một cách khoa học, khách quan, công bằng, chính xác chất lượng trường học, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục trong hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên; - Tổ chức việc đánh giá hàng năm, định kỳ chất lượng giáo dục của các trường trung học phổ thông chuyên trên toàn quốc. đ) Tổ chức theo dõi việc học tập của các cựu học sinh chuyên ở trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và việc sử dụng sau tốt nghiệp. Hình thành câu lạc bộ các cựu học sinh của trường trung học phổ thông chuyên. 6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên a) Đẩy mạnh hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các cơ sở giáo dục có uy tín nước ngoài nhằm học tập, trao đổi những kinh nghiệm tốt về công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của học sinh; chú trọng hợp tác về xây dựng chương trình, tài liệu dạy học, bồi dưỡng giáo viên và đào tạo học sinh năng khiếu; b) Tăng cường cơ hội để giáo viên, học sinh các trường trung học phổ thông chuyên được tham quan, giao lưu, học tập tại các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài. III. KINH PHÍ Kinh phí thực hiện Đề án là 2.312,758 tỷ đồng, Trong đó: - Ngân sách nhà nước: + Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo: 1.295,417 tỷ đồng; + Vốn vay ODA: 953,65 tỷ đồng. - Ngân sách địa phương: 63,792 tỷ đồng. Bao gồm 3 hoạt động: 1. Hoạt động 1: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học - Nội dung chủ yếu: + Xây dựng 664 phòng học, 365 phòng học bộ môn, 49 nhà tập đa năng, 73 thư viện, 73 phòng họp giáo viên, 63 nhà công vụ, 55 nhà nội trú và nhà ăn, 13 bể bơi theo tiêu chuẩn quy định, diện tích xây dựng 255.950 m2; + Mua 73 bộ thiết bị dùng chung và thiết bị dạy học môn chuyên phục vụ cho giảng dạy, bồi dưỡng học sinh năng khiếu. - Kinh phí dự kiến: 1.660,722 tỷ đồng. 2. Hoạt động 2: Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý - Nội dung chủ yếu: + Đào tạo tại nước ngoài về trình độ thạc sĩ cho 200 giáo viên; về giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh cho 730 giáo viên; + Bồi dưỡng tại nước ngoài về kinh nghiệm quản lý giáo dục cho 73 cán bộ quản lý; về giảng dạy tiếng Anh cho 600 giáo viên dạy môn tiếng Anh; + Đào tạo trong nước về trình độ thạc sĩ cho 500 giáo viên; về giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh cho 1090 giáo viên; + Bồi dưỡng trong nước về tiếng Anh, tin học cho 1560 cán bộ quản lý, giáo viên; về phát triển chương trình, tài liệu môn chuyên, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cho 1460 giáo viên dạy môn chuyên. - Kinh phí dự kiến: 624,290 tỷ đồng. 3. Hoạt động 3: Phát triển chương trình, tài liệu và đánh giá hiệu quả giáo dục - Nội dung chủ yếu: + Xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu giảng dạy về 05 hoạt động giáo dục bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên; về giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học ở các lớp 10, 11, 12; + Biên soạn tài liệu hướng dẫn phát triển chương trình, giảng dạy môn chuyên; tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tài liệu dạy học trực tuyến, dạy học theo dự án; + Xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; + Thực hiện đánh giá, kiểm định các trường trung học phổ thông chuyên; + Tổ chức các hội thảo trong nước, quốc tế về kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh năng khiếu. - Kinh phí dự kiến: 27,746 tỷ đồng. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Lộ trình thực hiện: a) Giai đoạn I (2010 - 2015) trọng tâm của giai đoạn này là triển khai thực hiện một số việc sau để tạo cơ sở, nền tảng phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên: - Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu Đề án giai đoạn 2010 - 2015; 2016 - 2020; - Rà soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý hàng năm, từng giai đoạn; - Bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy định về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên; về cơ cấu, định mức giáo viên, nhân viên; về công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo viên; - Xây dựng, ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên; về chính sách khuyến khích đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy môn chuyên, giáo viên có học sinh đoạt giải quốc gia, quốc tế, giáo viên có tỷ lệ học sinh đỗ đại học cao; về chính sách đối với học sinh có năng khiếu nổi bật, có giải quốc gia, quốc tế; về chính sách tạo điều kiện cho các trường trung học phổ thông chuyên hợp tác, trao đổi với các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài; về chính sách thu hút giáo viên chất lượng cao tham gia giảng dạy trong các trường trung học phổ thông chuyên; về tuyển chọn đi đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong nước, nước ngoài cho sinh viên xuất sắc đã tốt nghiệp các lớp cử nhân tài năng tại các trường đại học sư phạm, giáo viên dạy các trường trung học phổ thông chuyên; về tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông chuyên; - Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên cho trường trung học phổ thông chuyên tại các trường đại học sư phạm; chương trình, nội dung bồi dưỡng hàng năm cho giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên; - Xây dựng chương trình giáo dục tổng thể trong trường trung học phổ thông chuyên; xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu về tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên; về giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học; - Biên soạn tài liệu về hướng dẫn phát triển chương trình các môn chuyên, về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; về dạy học trực tuyến, dạy học theo dự án; - Mở các khóa đào tạo trình độ thạc sĩ, bồi dưỡng về quản lý giáo dục, giảng dạy tiếng Anh, giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh trong nước, nước ngoài và các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, năng lực phát triển chương trình, nội dung dạy học cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; - Nghiên cứu, thí điểm áp dụng một số chương trình dạy học tiên tiến của thế giới tại một số trường trung học phổ thông chuyên trọng điểm; thí điểm áp dụng việc giảng dạy môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh tại một số trường trung học phổ thông chuyên; tiến tới thực hiện giảng dạy các môn toán, tin học bằng tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông chuyên vào năm 2015; - Nghiên cứu đổi mới việc tổ chức thi học sinh giỏi; việc tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển dự thi olympic quốc tế và khu vực; tăng cường tổ chức các kỳ thi mang tính chất giao lưu giữa các trường trung học phổ thông chuyên; - Xây dựng cơ chế liên kết chặt chẽ giữa trường trung học phổ thông chuyên với các trường đại học có lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao và các cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có các học sinh năng khiếu xuất sắc đang học tập. Hình thành cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá kết quả học tập, làm việc, cống hiến của các học sinh chuyên; - Đầu tư kinh phí mở rộng, nâng cấp, xây mới nhằm đảm bảo các trường trung học phổ thông chuyên đều đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015; ưu tiên kinh phí xây dựng 15 trường trung học phổ thông chuyên trọng điểm được lựa chọn; - Xây dựng hệ thống phòng chức năng, ký túc xá cho những học sinh ở nội trú, nhà ăn, nhà tập đa năng, hội trường; phòng học bộ môn đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại; - Xây dựng hệ thống thư viện điện tử, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông và internet trong hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. Xây dựng website các trường trung học phổ thông chuyên toàn quốc; - Tăng cường huy động các nguồn lực từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường trung học phổ thông chuyên; - Tổ chức các hội thảo trong nước, quốc tế về tuyển chọn, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của học sinh; - Tổ chức đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục của các trường trung học phổ thông chuyên trên toàn quốc. b) Giai đoạn 2 (2015 - 2020): trọng tâm của giai đoạn này là thực hiện một số việc sau để phát triển vững chắc hệ thống trường trung học phổ thông chuyên: - Tiếp tục củng cố, thực hiện các hoạt động đã triển khai tại giai đoạn 1; - Tiếp tục nâng cấp các trường trung học phổ thông chuyên thành các trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ cao, phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 50% trường trung học phổ thông chuyên có chất lượng dạy học tương đương với các trường tiên tiến trong khu vực và quốc tế; - Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học, dạy tăng cường tiếng Anh, chuẩn bị triển khai dạy và học các môn vật lí, hóa học, sinh học bằng tiếng Anh ở khoảng 30% số trường. Mỗi năm tăng thêm 15 - 20% số trường, hoàn thành vào năm 2020; - Chọn lựa giới thiệu chương trình, tài liệu có chất lượng của nước ngoài để các trường trung học phổ thông chuyên tham khảo, vận dụng. 2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan a) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm: - Là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện Đề án; - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các địa phương cụ thể hóa nội dung Đề án thành chương trình, kế hoạch thực hiện chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục, cơ chế đảm bảo các vấn đề liên quan đến tài chính, quan hệ quốc tế; - Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Đề án từng giai đoạn, từng năm; - Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ sở giáo dục đại học có trường trung học phổ thông chuyên thực hiện Đề án; - Tổ chức tập huấn chuyên môn, hội thảo về xây dựng kế hoạch, cách thức triển khai thực hiện Đề án; - Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi cả nước theo từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Đề án, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo huy động và bố trí nguồn vốn trong kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Đề án. c) Bộ Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, cơ quan liên quan phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc chi kinh phí thực hiện Đề án theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách. d) Bộ Nội vụ có trách nhiệm: Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ liên quan sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện việc ban hành các chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trường trung học phổ thông chuyên. đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: - Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án trên địa bàn; kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo cấp Bộ; - Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung toàn quốc việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn. e) Các Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục đại học có trường trung học phổ thông chuyên có trách nhiệm: - Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Đề án qua từng giai đoạn, từng năm; - Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến cơ sở mình, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; - Kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết đánh giá kết quả trong từng giai đoạn và kết thúc Đề án, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo cấp Bộ. g) Các trường trung học phổ thông chuyên có trách nhiệm: - Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tại trường; - Thực hiện việc tự đánh giá từng học kỳ, hàng năm và kết thúc mỗi giai đoạn của Đề án; - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;- Ngân hàng Chính sách Xã hội;- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: VT, KGVX (5b). KT. THỦ TƯỚNGPHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Thiện Nhân ThỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ-------Số: 959/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc--------------Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2010QUYẾT ĐỊNHPHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2020----------THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020, với những nội dung chính như sau:I. MỤC TIÊU1. Mục tiêu chung Xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.Các trường trung học phổ thông chuyên là hình mẫu của các trường trung học phổ thông về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục. 2. Mục tiêu cụ thểa) Củng cố, xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên hiện tại đồng thời với tăng dần quy mô; bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất một trường trung học phổ thông chuyên với tổng số học sinh chuyên chiếm khoảng 2% số học sinh trung học phổ thông của từng tỉnh, thành phố;b) Tập trung đầu tư nâng cấp các trường trung học phổ thông chuyên thành các trường đạt chuẩn quốc gia và có chất lượng giáo dục cao. Ưu tiên đầu tư mở rộng diện tích, xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại. Đến năm 2015, có 100% trường trung học phổ thông chuyên đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 15 trường trọng điểm, có chất lượng giáo dục ngang tầm các trường trung học tiên tiến trong khu vực và quốc tế;c) Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp; nâng tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ đồng thời với việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên. Đến 2015, có 100% cán bộ quản lý, giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sử dụng thông thạo tin học và thiết bị dạy học hiện đại; 20% cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng được ngoại ngữ trong giảng dạy, giao tiếp;d) Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới. Đến năm 2015, có ít nhất 50% học sinh được xếp loại học lực giỏi; 70% học sinh giỏi, khá về tin học; 30% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành. Đến năm 2020, có ít nhất 70% học sinh được xếp loại học lực giỏi; 90% học sinh giỏi, khá về tin học; 50% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành; đ) Tạo sự liên thông giữa việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở trường trung học phổ thông chuyên với việc đào tạo ở đại học; lựa chọn những học sinh có năng khiếu nổi bật vào học tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường đại học chất lượng cao trong nước và các trường đại học có uy tín ở nước ngoài để tiếp tục đào tạo, phát triển năng khiếu. Đến năm 2015, có khoảng 30% học sinh các lớp chuyên đã tốt nghiệp trung học phổ thông được đào tạo tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường đại học trong nước và tại các trường đại học có uy tín ở nước ngoài và đạt 50% vào năm 2020.e) Tăng cường khả năng hợp tác giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài nhằm trao đổi kinh nghiệm về tuyển chọn, bồi dưỡng và phát triển năng khiếu học sinh; đồng thời thu hút nguồn lực vào phát triển hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. Đến năm 2020, mỗi trường trung học phổ thông chuyên hợp tác được với ít nhất một cơ sở giáo dục có uy tín trong khu vực, quốc tế. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường trung học phổ thông chuyên. a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trường trung học phổ thông chuyên đến năm 2015 và 2020, trong đó ưu tiên mở rộng diện tích mặt bằng tối thiểu đạt 15 m2/học sinh; đầu tư xây dựng các trường trung học phổ thông chuyên đảm bảo đạt chuẩn quốc gia; các trường đều có đủ phòng học 2 buổi/ngày, có hội trường, nhà tập đa năng, nhà công vụ, nhà ăn, ký túc xá cho học sinh ở nội trú, sân vận động, bể bơi, hệ thống phòng chức năng, phòng học bộ môn đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại;b) Tăng cường đầu tư, mua sắm các thiết bị dạy học đồng bộ và hiện đại phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của giáo viên và việc học tập, làm quen nghiên cứu khoa học của học sinh; nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và internet; xây dựng hệ thống thông tin điện tử liên kết giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các trường đại học và các cơ sở giáo dục có uy tín nước ngoài;c) Phát triển hệ thống thư viện, thư viện điện tử, đầu tư mua sách, tài liệu tham khảo, cập nhật thông tin về giáo dục trong và ngoài nước; xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi quốc gia, quốc tế; … đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh;d) Tập trung đầu tư trọng điểm 15 trường trung học phổ thông chuyên, đảm bảo có cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ và hiện đại, có chất lượng giáo dục ngang tầm với các trường trung học tiên tiến trong khu vực, quốc tế;đ) Tăng cường huy động các nguồn lực từ hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường trung học phổ thông chuyên. 2. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong các trường trung học phổ thông chuyên. a) Bổ sung, hoàn thiện các quy định về cơ cấu, định mức giáo viên, nhân viên; về công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo viên trường trung học phổ thông chuyên; ban hành quy định về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng trường trung học và các quy định khác về giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông;b) Tiến hành rà soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên để có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực làm việc;c) Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn về hoạt động chuyên môn trong hệ thống trường trung học phổ thông chuyên, tạo điều kiện giúp họ trở thành những nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn luyện đạo đức, tự học, sáng tạo và xây dựng mạng lưới hoạt động của đội ngũ này trên toàn quốc;d) Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông chuyên. - Định hướng nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông chuyên phù hợp với từng giai đoạn. Tăng cường việc bồi dưỡng cho cán bộ quản lý về kiến thức, kỹ năng quản lý; bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao năng lực phát triển chương trình, tài liệu môn chuyên, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục;- Tổ chức các khóa bồi dưỡng tiếng Anh, tin học cho cán bộ quản lý, giáo viên; đưa đi bồi dưỡng tiếng Anh tại nước ngoài các giáo viên giảng dạy tiếng Anh trong các trường trung học phổ thông chuyên;- Tổ chức các khóa đào tạo ngắn, dài hạn trong, ngoài nước về giảng dạy bằng tiếng Anh cho giáo viên dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học, để từng bước thực hiện dạy học các môn học này bằng tiếng Anh trong các trường trung học phổ thông chuyên;- Xây dựng các diễn đàn trên internet để giáo viên và học sinh trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và học tập; tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục trong, ngoài nước có đào tạo, bồi dưỡng học sinh năng khiếu.3. Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học và tuyển sinh, thi học sinh giỏi trong các trường trung học phổ thông chuyên. a) Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học- Chương trình giáo dục trong trường trung học phổ thông chuyên xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp cận với trình độ tiên tiến khu vực và thế giới; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học; tạo điều kiện để học sinh phát triển toàn diện, chuyên sâu một lĩnh vực, giỏi tin học và ngoại ngữ; phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, tăng khả năng hoạt động thực tiễn; - Biên soạn khung tài liệu chuyên sâu giảng dạy các môn chuyên; tài liệu hướng dẫn phát triển chương trình các môn chuyên; tài liệu phục vụ cho việc thực hiện giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học; tài liệu về tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, quản lý…;- Lựa chọn giới thiệu một số chương trình, tài liệu dạy học tiên tiến của nước ngoài để các trường trung học phổ thông chuyên tham khảo, vận dụng.b) Đổi mới phương thức tuyển sinh, thi học sinh giỏi - Xây dựng các quy định về tuyển sinh vào trường trung học phổ thông chuyên theo hướng kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển. Từng bước áp dụng phương pháp phát hiện năng khiếu, xác định chỉ số thông minh, chỉ số sáng tạo trong việc tuyển sinh vào trung học phổ thông chuyên;- Bổ sung, hoàn thiện quy định về sàng lọc học sinh các trường trung học phổ thông chuyên để hàng năm, từng học kỳ có thể tuyển chọn bổ sung những học sinh có năng khiếu thực sự và chuyển những học sinh không đủ điều kiện học trong các trường trung học phổ thông chuyên ra các trường trung học phổ thông khác;- Nghiên cứu đổi mới việc tổ chức thi học sinh giỏi, tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển dự thi Olympic quốc tế và khu vực; tăng cường các kỳ thi mang tính chất giao lưu giữa các trường trung học phổ thông chuyên thuộc các vùng trên cả nước.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường trung học phổ thông chuyên. a) Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng cường định mức đầu tư hàng năm về nhân lực và tài chính cho các trường trung học phổ thông chuyên; b) Xây dựng chính sách ưu tiên đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn chuyên, giáo viên có học sinh đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế và tỷ lệ đỗ đại học cao; chính sách thu hút giáo viên chất lượng cao tham gia giảng dạy trong các trường trung học phổ thông chuyên, đặc biệt là giáo viên nước ngoài tham gia dạy ngoại ngữ; c) Xây dựng chính sách phù hợp đối với học sinh có năng khiếu nổi bật, đạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế như: chế độ học bổng, học vượt lớp, cử đi đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học có uy tín ở nước ngoài;d) Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi về hợp tác quốc tế giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục nước ngoài; đ) Khuyến khích các địa phương có chính sách ưu đãi, tôn vinh đối với giáo viên, cán bộ quản lý có thành tích xuất sắc trong công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; e) Khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư phát triển trường trung học phổ thông chuyên theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. 5. Tăng cường công tác quản lý đối với hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. a) Tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và xã hội về mục tiêu phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên trong giai đoạn mới;b) Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý các trường trung học phổ thông chuyên ở các cấp quản lý giáo dục; xây dựng hệ thống thông tin quản lý các trường trung học phổ thông chuyên trong cả nước;c) Tăng cường quyền chủ động về quản lý nhân sự, tài chính, tuyển sinh, quản lý chuyên môn, công tác xã hội hóa giáo dục để phát huy có hiệu quả nhất cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên có chất lượng cao trong các trường trung học phổ thông chuyên; d) Tăng cường việc đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông chuyên:- Xây dựng tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trên cơ sở các quy định chung, để đánh giá một cách khoa học, khách quan, công bằng, chính xác chất lượng trường học, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục trong hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên; - Tổ chức việc đánh giá hàng năm, định kỳ chất lượng giáo dục của các trường trung học phổ thông chuyên trên toàn quốc.đ) Tổ chức theo dõi việc học tập của các cựu học sinh chuyên ở trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và việc sử dụng sau tốt nghiệp. Hình thành câu lạc bộ các cựu học sinh của trường trung học phổ thông chuyên.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyêna) Đẩy mạnh hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các cơ sở giáo dục có uy tín nước ngoài nhằm học tập, trao đổi những kinh nghiệm tốt về công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của học sinh; chú trọng hợp tác về xây dựng chương trình, tài liệu dạy học, bồi dưỡng giáo viên và đào tạo học sinh năng khiếu;b) Tăng cường cơ hội để giáo viên, học sinh các trường trung học phổ thông chuyên được tham quan, giao lưu, học tập tại các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài. III. KINH PHÍKinh phí thực hiện Đề án là 2.312,758 tỷ đồng,Trong đó: - Ngân sách nhà nước:+ Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo: 1.295,417 tỷ đồng;+ Vốn vay ODA: 953,65 tỷ đồng.- Ngân sách địa phương: 63,792 tỷ đồng.Bao gồm 3 hoạt động: 1. Hoạt động 1: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học- Nội dung chủ yếu: + Xây dựng 664 phòng học, 365 phòng học bộ môn, 49 nhà tập đa năng, 73 thư viện, 73 phòng họp giáo viên, 63 nhà công vụ, 55 nhà nội trú và nhà ăn, 13 bể bơi theo tiêu chuẩn quy định, diện tích xây dựng 255.950 m2;+ Mua 73 bộ thiết bị dùng chung và thiết bị dạy học môn chuyên phục vụ cho giảng dạy, bồi dưỡng học sinh năng khiếu.- Kinh phí dự kiến: 1.660,722 tỷ đồng.2. Hoạt động 2: Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý - Nội dung chủ yếu:+ Đào tạo tại nước ngoài về trình độ thạc sĩ cho 200 giáo viên; về giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh cho 730 giáo viên;+ Bồi dưỡng tại nước ngoài về kinh nghiệm quản lý giáo dục cho 73 cán bộ quản lý; về giảng dạy tiếng Anh cho 600 giáo viên dạy môn tiếng Anh;+ Đào tạo trong nước về trình độ thạc sĩ cho 500 giáo viên; về giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh cho 1090 giáo viên;+ Bồi dưỡng trong nước về tiếng Anh, tin học cho 1560 cán bộ quản lý, giáo viên; về phát triển chương trình, tài liệu môn chuyên, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cho 1460 giáo viên dạy môn chuyên. - Kinh phí dự kiến: 624,290 tỷ đồng. 3. Hoạt động 3: Phát triển chương trình, tài liệu và đánh giá hiệu quả giáo dục- Nội dung chủ yếu: + Xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu giảng dạy về 05 hoạt động giáo dục bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên; về giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học ở các lớp 10, 11, 12; + Biên soạn tài liệu hướng dẫn phát triển chương trình, giảng dạy môn chuyên; tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tài liệu dạy học trực tuyến, dạy học theo dự án; + Xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; + Thực hiện đánh giá, kiểm định các trường trung học phổ thông chuyên; + Tổ chức các hội thảo trong nước, quốc tế về kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh năng khiếu.- Kinh phí dự kiến: 27,746 tỷ đồng.Điều 2. Tổ chức thực hiện1. Lộ trình thực hiện: a) Giai đoạn I (2010 - 2015) trọng tâm của giai đoạn này là triển khai thực hiện một số việc sau để tạo cơ sở, nền tảng phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên:- Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu Đề án giai đoạn 2010 - 2015; 2016 - 2020;- Rà soát, đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý hàng năm, từng giai đoạn; - Bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy định về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên; về cơ cấu, định mức giáo viên, nhân viên; về công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo viên;- Xây dựng, ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên; về chính sách khuyến khích đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy môn chuyên, giáo viên có học sinh đoạt giải quốc gia, quốc tế, giáo viên có tỷ lệ học sinh đỗ đại học cao; về chính sách đối với học sinh có năng khiếu nổi bật, có giải quốc gia, quốc tế; về chính sách tạo điều kiện cho các trường trung học phổ thông chuyên hợp tác, trao đổi với các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài; về chính sách thu hút giáo viên chất lượng cao tham gia giảng dạy trong các trường trung học phổ thông chuyên; về tuyển chọn đi đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ trong nước, nước ngoài cho sinh viên xuất sắc đã tốt nghiệp các lớp cử nhân tài năng tại các trường đại học sư phạm, giáo viên dạy các trường trung học phổ thông chuyên; về tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông chuyên;- Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên cho trường trung học phổ thông chuyên tại các trường đại học sư phạm; chương trình, nội dung bồi dưỡng hàng năm cho giáo viên, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông chuyên;- Xây dựng chương trình giáo dục tổng thể trong trường trung học phổ thông chuyên; xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu về tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên; về giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học;- Biên soạn tài liệu về hướng dẫn phát triển chương trình các môn chuyên, về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; về dạy học trực tuyến, dạy học theo dự án; - Mở các khóa đào tạo trình độ thạc sĩ, bồi dưỡng về quản lý giáo dục, giảng dạy tiếng Anh, giảng dạy các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh trong nước, nước ngoài và các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, năng lực phát triển chương trình, nội dung dạy học cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; - Nghiên cứu, thí điểm áp dụng một số chương trình dạy học tiên tiến của thế giới tại một số trường trung học phổ thông chuyên trọng điểm; thí điểm áp dụng việc giảng dạy môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học bằng tiếng Anh tại một số trường trung học phổ thông chuyên; tiến tới thực hiện giảng dạy các môn toán, tin học bằng tiếng Anh tại các trường trung học phổ thông chuyên vào năm 2015; - Nghiên cứu đổi mới việc tổ chức thi học sinh giỏi; việc tuyển chọn, bồi dưỡng đội tuyển dự thi olympic quốc tế và khu vực; tăng cường tổ chức các kỳ thi mang tính chất giao lưu giữa các trường trung học phổ thông chuyên;- Xây dựng cơ chế liên kết chặt chẽ giữa trường trung học phổ thông chuyên với các trường đại học có lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao và các cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có các học sinh năng khiếu xuất sắc đang học tập. Hình thành cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá kết quả học tập, làm việc, cống hiến của các học sinh chuyên;- Đầu tư kinh phí mở rộng, nâng cấp, xây mới nhằm đảm bảo các trường trung học phổ thông chuyên đều đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015; ưu tiên kinh phí xây dựng 15 trường trung học phổ thông chuyên trọng điểm được lựa chọn;- Xây dựng hệ thống phòng chức năng, ký túc xá cho những học sinh ở nội trú, nhà ăn, nhà tập đa năng, hội trường; phòng học bộ môn đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại;- Xây dựng hệ thống thư viện điện tử, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông và internet trong hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. Xây dựng website các trường trung học phổ thông chuyên toàn quốc; - Tăng cường huy động các nguồn lực từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường trung học phổ thông chuyên; - Tổ chức các hội thảo trong nước, quốc tế về tuyển chọn, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của học sinh;- Tổ chức đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục của các trường trung học phổ thông chuyên trên toàn quốc.b) Giai đoạn 2 (2015 - 2020): trọng tâm của giai đoạn này là thực hiện một số việc sau để phát triển vững chắc hệ thống trường trung học phổ thông chuyên: - Tiếp tục củng cố, thực hiện các hoạt động đã triển khai tại giai đoạn 1; - Tiếp tục nâng cấp các trường trung học phổ thông chuyên thành các trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ cao, phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 50% trường trung học phổ thông chuyên có chất lượng dạy học tương đương với các trường tiên tiến trong khu vực và quốc tế; - Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học, dạy tăng cường tiếng Anh, chuẩn bị triển khai dạy và học các môn vật lí, hóa học, sinh học bằng tiếng Anh ở khoảng 30% số trường. Mỗi năm tăng thêm 15 - 20% số trường, hoàn thành vào năm 2020;- Chọn lựa giới thiệu chương trình, tài liệu có chất lượng của nước ngoài để các trường trung học phổ thông chuyên tham khảo, vận dụng.2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan a) Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:- Là cơ quan thường trực tổ chức thực hiện Đề án;- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các địa phương cụ thể hóa nội dung Đề án thành chương trình, kế hoạch thực hiện chi tiết để chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và tháo gỡ những vướng mắc về thủ tục, cơ chế đảm bảo các vấn đề liên quan đến tài chính, quan hệ quốc tế;- Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Đề án từng giai đoạn, từng năm;- Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ sở giáo dục đại học có trường trung học phổ thông chuyên thực hiện Đề án;- Tổ chức tập huấn chuyên môn, hội thảo về xây dựng kế hoạch, cách thức triển khai thực hiện Đề án;- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi cả nước theo từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Đề án, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo huy động và bố trí nguồn vốn trong kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Đề án. c) Bộ Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, cơ quan liên quan phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc chi kinh phí thực hiện Đề án theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách. d) Bộ Nội vụ có trách nhiệm: Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ liên quan sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện việc ban hành các chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trường trung học phổ thông chuyên. đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:- Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án trên địa bàn; kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo cấp Bộ;- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan để chỉ đạo thống nhất, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu, kế hoạch chung toàn quốc việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.e) Các Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục đại học có trường trung học phổ thông chuyên có trách nhiệm:- Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Đề án qua từng giai đoạn, từng năm;- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến cơ sở mình, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án;- Kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết đánh giá kết quả trong từng giai đoạn và kết thúc Đề án, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo cấp Bộ.g) Các trường trung học phổ thông chuyên có trách nhiệm: - Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tại trường; - Thực hiện việc tự đánh giá từng học kỳ, hàng năm và kết thúc mỗi giai đoạn của Đề án; - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán Nhà nước;- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;- Ngân hàng Chính sách Xã hội;- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: VT, KGVX (5b).KT. THỦ TƯỚNGPHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Thiện Nhân
BỘ CÔNG THƯƠNG------- Số: 37/2018/TT-BCT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2018 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động; Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí; Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về quản lý an toàn và kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hoá lỏng như sau: 1. Sửa đổi khoản 3 Điều 6 như sau: “3. Đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy theo quy định”. 2. Thay cụm từ “Cục Quản lý thị trường” thành “Tổng cục Quản lý thị trường” tại Điều 51. 3. Bãi bỏ Khoản 1 Điều 2; Điều 3; khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 4; Điều 7; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8; Điều 10; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 4, khoản 5 Điều 13; khoản 1, khoản 4 Điều 15; Điều 16; khoản 3, khoản 4 Điều 17; Điều 18; Điều 21; khoản 1 Điều 25; Điều 26; khoản 1, khoản 2 Điều 27; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 28; Điều 29; Điều 30; điểm a, b, c, d khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 37; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 3, khoản 4 Điều 41; Điều 42; Điều 44; Điều 45; khoản 3 Điều 46; Điều 48; Điều 49; khoản 2, khoản 3 Điều 50; khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 52; Phụ lục 4 đến Phụ lục 7. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2017/TT-BCT ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương 1. Thay thế nội dung “Thiết bị kiểm tra khuyết tật kim loại bằng phương pháp từ, dòng điện xoáy và thẩm thấu” tại điểm a khoản 2 Điều 4 bằng “Thiết bị kiểm tra khuyết tật kim loại bằng phương pháp từ và thẩm thấu”. 2. Bãi bỏ nội dung sau tại điểm đ khoản 2 Điều 4: “Thiết bị tạo môi trường thử nghiệm”. 3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau: “1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (Giấy chứng nhận đủ điều kiện), Chứng chỉ kiểm định viên (Chứng chỉ) lập 01 bộ hồ sơ theo quy định gửi qua đường bưu điện, nộp trực tiếp tại Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương theo hình thức dịch vụ công trực tuyến. 2. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”. 3. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi như sau: “2. Các Tổ chức kiểm định chỉ thực hiện kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương sau khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Các tổ chức kiểm định đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện đó”. 4. Bãi bỏ Điều 5, Điều 6, Điều 8 và khoản 2 Điều 15. Điều 3. Điều khoản thi hành 1. Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp thực hiện: a) Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG và giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini. 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời xem xét, giải quyết./. Nơi nhận:- Văn phòng Tổng Bí thư;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- Lãnh đạo Bộ Công Thương;- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP;- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;- Công báo;- Lưu: VT, PC, ATMT. BỘ TRƯỞNGTrần Tuấn Anh BỘ CÔNG THƯƠNG-------Số: 37/2018/TT-BCTCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2018THÔNG TƯSỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNGCăn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí;Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp,Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về quản lý an toàn và kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương.Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hoá lỏng như sau:1. Sửa đổi khoản 3 Điều 6 như sau:“3. Đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy theo quy định”.2. Thay cụm từ “Cục Quản lý thị trường” thành “Tổng cục Quản lý thị trường” tại Điều 51.3. Bãi bỏ Khoản 1 Điều 2; Điều 3; khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 4; Điều 7; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8; Điều 10; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 4, khoản 5 Điều 13; khoản 1, khoản 4 Điều 15; Điều 16; khoản 3, khoản 4 Điều 17; Điều 18; Điều 21; khoản 1 Điều 25; Điều 26; khoản 1, khoản 2 Điều 27; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 28; Điều 29; Điều 30; điểm a, b, c, d khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 37; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 3, khoản 4 Điều 41; Điều 42; Điều 44; Điều 45; khoản 3 Điều 46; Điều 48; Điều 49; khoản 2, khoản 3 Điều 50; khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 52; Phụ lục 4 đến Phụ lục 7.Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2017/TT-BCT ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương1. Thay thế nội dung “Thiết bị kiểm tra khuyết tật kim loại bằng phương pháp từ, dòng điện xoáy và thẩm thấu” tại điểm a khoản 2 Điều 4 bằng “Thiết bị kiểm tra khuyết tật kim loại bằng phương pháp từ và thẩm thấu”.2. Bãi bỏ nội dung sau tại điểm đ khoản 2 Điều 4: “Thiết bị tạo môi trường thử nghiệm”.3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau:“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (Giấy chứng nhận đủ điều kiện), Chứng chỉ kiểm định viên (Chứng chỉ) lập 01 bộ hồ sơ theo quy định gửi qua đường bưu điện, nộp trực tiếp tại Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương theo hình thức dịch vụ công trực tuyến.2. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”.3. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi như sau:“2. Các Tổ chức kiểm định chỉ thực hiện kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương sau khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.Các tổ chức kiểm định đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện đó”.4. Bãi bỏ Điều 5, Điều 6, Điều 8 và khoản 2 Điều 15.Điều 3. Điều khoản thi hành1. Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp thực hiện:a) Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG và giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini.2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018.3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời xem xét, giải quyết./.Nơi nhận:- Văn phòng Tổng Bí thư;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- Lãnh đạo Bộ Công Thương;- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP;- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;- Công báo;- Lưu: VT, PC, ATMT.BỘ TRƯỞNGTrần Tuấn Anh
Phái Hus (Czech: Husité hoặc Kališníci; "dân Chén Lễ") là một phong trào Kitô giáo ở Vương quốc Bohemia theo những lời dạy của nhà cải cách Séc Jan Hus, (1369-1415) là người tiêu biểu nhất của phong trào kháng cách Bohemia và là một trong những nhà tiền bối của phong trào Cải cách Tin Lành. Phong trào chủ yếu về tôn giáo này đã được thúc đẩy bởi các vấn đề xã hội và tăng cường nhận thức quốc gia người Séc. Sau khi công đồng Constance nhử Jan Hus với một lá thư bảo đảm thông hành an toàn, sau đó kết tội ông tội dị giáo và hỏa thiêu sống ông ta vào ngày 6 Tháng Bảy năm 1415 , các nhà Hussite khởi động cuộc chiến tranh Hussite (1420-1434) cho mục tiêu tôn giáo và chính trị của họ.
Pulau Sekudu, còn gọi là đảo Thanh Oa (chữ Hán: "青蛙", Ếch Xanh) hay đảo Frog, là một hòn đảo nhỏ nẳm ở ngoài khơi Chek Jawa thuộc đảo Ubin, Singapore. Đảo này nằm trong Cảng Serangoon đối diện Changi, có thể đến đây bằng thuyền ngay cả khi nước ròng. Thuyền thuyết. Truyền thuyết kể lại rằng có ba con vật từ Singapore (gồm có heo, voi và một con ếch) đã thách thức với nhau xem ai có thể đến bờ biển của Johor đầu tiên. Con vật nào không đến được bờ sẽ được biến thành đá. Tất cả chúng điều gặp nhiều khó khăn bơi và rồi con ếch biến thành đảo Sekudu, hai con còn lại là heo và voi trở thành một hòn đảo lớn đó là đảo Ubin.
Huberodendron patinoi là một loài thực vật có hoa thuộc họ Bombacaceae. Loài này có ở Colombia, Ecuador, và có thể cả Panama. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
BỘ Y TẾ_______ Số: 3668/QĐ-BYT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________ Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Tổ công tác điều phối ô xy y tế phục vụ điều trị người bệnh COVID-19 toàn quốc _________ BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Tổ công tác điều phối ô xy y tế phục vụ điều trị người bệnh COVID-19 toàn quốc (sau đây gọi tắt là Tổ công tác), gồm: 1. Tổ trưởng: Ông Trần Văn Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế. 2. Tổ phó thường trực: Ông Nguyễn Minh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế. 3. Tổ phó: Ông Hà Anh Đức, Chánh Văn phòng Bộ Y tế. 4. Thành viên: - Ông Nguyễn Anh Tú, Phó Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế. - Ông Vương Ánh Dương, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh. - Ông Nguyễn Trường Nam, Phó Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin. - Ông Nguyễn Viết Nhung, Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương. - Ông Lê Thanh Hải, Viện trưởng Viện Trang thiết bị và Công trình y tế. - Ông Nguyễn Hoài Nam, Phó Giám đốc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. - Ông Nguyễn Tấn Dũng, Phó Giám đốc Bệnh viện C Đà Nẵng. - Ông Dương Đức Thiện, Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp, Vụ Kế hoạch - Tài chính. - Ông Lương Hoàng Liêm, Phó Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. - Ông Trịnh Đức Nam, Chuyên viên chính Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế. - Ông Bùi Việt Dũng, Chuyên viên Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế. - Ông Phan Tiến Hưng, Phòng Tổng hợp, Văn phòng Bộ Y tế. - Ông Nguyễn Danh Trường, Phòng Tổng hợp, Văn phòng Bộ Y tế. Điều 2. Tổ công tác có nhiệm vụ: 1. Rà soát thực trạng, cập nhật tình hình sử dụng ô xy y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên toàn quốc. 2. Phối hợp với các đơn vị thuộc/trực thuộc Bộ Y tế để tổng hợp năng lực sản xuất ô xy y tế của các cơ sở sản xuất, nhà cung cấp trên toàn quốc. 3. Phối hợp với các Bệnh viện tuyến Trung ương, Sở Y tế các tỉnh, thành phố để điều phối công tác cung ứng ô xy y tế phục vụ công tác điều trị người bệnh COVID-19; tổng hợp thông tin về thực trạng sử dụng các thiết bị chăm sóc hô hấp. 4. Tổ chức kết nối, trao đổi thông tin giữa các bệnh viện, cơ sở y tế với nhà sản xuất, nhà cung cấp ô xy y tế để đáp ứng cung cấp ô xy y tế phục vụ công tác điều trị người bệnh COVID-19 và cho công tác quản trị hệ thống. 5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nền tảng quản lý, theo dõi, điều hành công tác sử dụng ô xy y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên toàn quốc. 6. Báo cáo tiến độ, tình hình triển khai hoạt động theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ Y tế. Điều 3. Tổ chức thực hiện: 1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác bắt đầu từ ngày Quyết định ký, ban hành; tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 2. Thành viên tham gia Tổ công tác thực hiện sự phân công của đồng chí Tổ trưởng; các thành viên, tình nguyện viên khác được điều động, bổ sung trên cơ sở trưng dụng của đồng chí Tổ trưởng. 3. Kinh phí hoạt động được lấy từ nguồn ngân sách phòng, chống dịch, kinh phí chi thường xuyên của Bộ Y tế và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Điều 5. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Các Đ/c Thứ trưởng; - Vụ, Cục, Tổng cục, VPB, TTrB; - Các Bệnh viện trực thuộc BYT; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố; - Lưu: VT, VPB1. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Long BỘ Y TẾ_______Số: 3668/QĐ-BYTCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc____________________Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2021QUYẾT ĐỊNHVề việc thành lập Tổ công tác điều phối ô xy y tế phục vụ điều trị người bệnh COVID-19 toàn quốc_________BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾCăn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Thành lập Tổ công tác điều phối ô xy y tế phục vụ điều trị người bệnh COVID-19 toàn quốc (sau đây gọi tắt là Tổ công tác), gồm:1. Tổ trưởng: Ông Trần Văn Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế.2. Tổ phó thường trực: Ông Nguyễn Minh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế.3. Tổ phó: Ông Hà Anh Đức, Chánh Văn phòng Bộ Y tế.4. Thành viên:- Ông Nguyễn Anh Tú, Phó Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế.- Ông Vương Ánh Dương, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.- Ông Nguyễn Trường Nam, Phó Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.- Ông Nguyễn Viết Nhung, Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương.- Ông Lê Thanh Hải, Viện trưởng Viện Trang thiết bị và Công trình y tế.- Ông Nguyễn Hoài Nam, Phó Giám đốc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.- Ông Nguyễn Tấn Dũng, Phó Giám đốc Bệnh viện C Đà Nẵng.- Ông Dương Đức Thiện, Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp, Vụ Kế hoạch - Tài chính.- Ông Lương Hoàng Liêm, Phó Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.- Ông Trịnh Đức Nam, Chuyên viên chính Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế.- Ông Bùi Việt Dũng, Chuyên viên Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế.- Ông Phan Tiến Hưng, Phòng Tổng hợp, Văn phòng Bộ Y tế.- Ông Nguyễn Danh Trường, Phòng Tổng hợp, Văn phòng Bộ Y tế.Điều 2. Tổ công tác có nhiệm vụ:1. Rà soát thực trạng, cập nhật tình hình sử dụng ô xy y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên toàn quốc.2. Phối hợp với các đơn vị thuộc/trực thuộc Bộ Y tế để tổng hợp năng lực sản xuất ô xy y tế của các cơ sở sản xuất, nhà cung cấp trên toàn quốc.3. Phối hợp với các Bệnh viện tuyến Trung ương, Sở Y tế các tỉnh, thành phố để điều phối công tác cung ứng ô xy y tế phục vụ công tác điều trị người bệnh COVID-19; tổng hợp thông tin về thực trạng sử dụng các thiết bị chăm sóc hô hấp.4. Tổ chức kết nối, trao đổi thông tin giữa các bệnh viện, cơ sở y tế với nhà sản xuất, nhà cung cấp ô xy y tế để đáp ứng cung cấp ô xy y tế phục vụ công tác điều trị người bệnh COVID-19 và cho công tác quản trị hệ thống.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nền tảng quản lý, theo dõi, điều hành công tác sử dụng ô xy y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên toàn quốc.6. Báo cáo tiến độ, tình hình triển khai hoạt động theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ Y tế.Điều 3. Tổ chức thực hiện:1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác bắt đầu từ ngày Quyết định ký, ban hành; tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.2. Thành viên tham gia Tổ công tác thực hiện sự phân công của đồng chí Tổ trưởng; các thành viên, tình nguyện viên khác được điều động, bổ sung trên cơ sở trưng dụng của đồng chí Tổ trưởng.3. Kinh phí hoạt động được lấy từ nguồn ngân sách phòng, chống dịch, kinh phí chi thường xuyên của Bộ Y tế và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.Điều 5. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 5;- Các Đ/c Thứ trưởng;- Vụ, Cục, Tổng cục, VPB, TTrB;- Các Bệnh viện trực thuộc BYT;- Sở Y tế các tỉnh, thành phố;- Lưu: VT, VPB1.BỘ TRƯỞNGNguyễn Thanh Long
José Miguel Martínez Hernández (sinh ngày 4 tháng 8 năm 1963 tại Quivicán), là nhà bất đồng chính kiến người Cuba. Ông là người quản thủ thư viện "tướng Juan Bruno Zayas". Ông là đại diện của Phong trào "Movimiento 24 de Febrero" và tham gia dự án Varela. Ông bị chính phủ Cuba bắt trong vụ mùa Xuân đen năm 2003 và bị xử phạt 13 năm tù. Người bạn tù cùng xà lim đã mô tả ông như một con nhện xanh ("Green Spider").
Austrolycopodium confertum là một loài thực vật có mạch trong họ Thạch tùng. Loài này được (Willd.) Holub mô tả khoa học đầu tiên năm 1991.
Vermilion là một làng thuộc quận Edgar, tiểu bang Illinois, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của làng này là 225 người. Dân số. Dân số qua các năm:
Arcuphantes ashifuensis là một loài nhện trong họ Linyphiidae. Loài này thuộc chi "Arcuphantes". "Arcuphantes ashifuensis" được Ryoji Oi miêu tả năm 1960.
None
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- Số: 20/2013/TT-BKHCN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2013 THÔNG TƯHƯỚNG DẪN THỦ TỤC KIỂM TRA, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂNCăn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân;Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thủ tục kiểm tra, quy trình và thủ tục thanh tra an toàn hạt nhân trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân.MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhThông tư này hướng dẫn thủ tục kiểm tra, quy trình và thủ tục thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá, thu thập số liệu trong quá trình chuẩn bị và nộp hồ sơ cho Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân đối với dự án nhà máy điện hạt nhân đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử (sau đây gọi là kiểm tra, thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân).Điều 2. Đối tượng áp dụngThông tư này áp dụng đối với:1. Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân; cơ quan thanh tra; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về an toàn bức xạ và hạt nhân; đoàn kiểm tra, thanh tra; thanh tra viên của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ thanh tra an toàn hạt nhân trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu, đánh giá địa điểm (sau đây gọi là khảo sát, đánh giá địa điểm) xây dựng nhà máy điện hạt nhân.2. Chủ đầu tư, người nộp đơn đề nghị phê duyệt địa điểm; tổ chức, cá nhân tư vấn; các nhà thầu thực hiện hoạt động khảo sát, đánh giá nhằm mục đích lập hồ sơ đề nghị phê duyệt cho một địa điểm cụ thể đã được lựa chọn để xây dựng nhà máy điện hạt nhân trong Nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.3. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân.Điều 3. Thẩm quyền thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân1. Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) là tổ chức trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra an toàn hạt nhân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân.2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân theo thẩm quyền.3. Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm trên địa bàn theo chỉ đạo, hướng dẫn hoặc yêu cầu phối hợp của Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂNĐiều 4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểmTổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khảo sát đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm:1. Gửi chương trình bảo đảm chất lượng đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân về Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trước khi bắt đầu triển khai thực hiện hoạt động khảo sát đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân và khi có sự thay đổi, bổ sung các nội dung của chương trình bảo đảm chất lượng này.2. Gửi kế hoạch tiến hành hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân đúng thời gian và đầy đủ nội dung theo lịch trình dưới đây:a) Gửi kế hoạch tổng thể và kế hoạch hoạt động khảo sát của cả năm trước khi bắt đầu triển khai thực hiện;b) Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm gửi kế hoạch hoạt động khảo sát của năm tiếp theo;c) Trước ngày 15 tháng thứ nhất của quý gửi kế hoạch hoạt động khảo sát của quý tiếp theo;d) Trước ngày 05 tháng trước gửi kế hoạch chi tiết hoạt động khảo sát của tháng tiếp theo.3. Cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, thanh tra.a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, tài liệu gốc, số đo ban đầu quan sát, ghi chép được, tài liệu phân tích, xử lý các số liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra;b) Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp cho đoàn kiểm tra, thanh tra, cơ quan thanh tra.4. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các yêu cầu, quyết định về kiểm tra, thanh tra; các yêu cầu, kiến nghị của đoàn kiểm tra, thanh tra, cơ quan thanh tra quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.5. Thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra1. Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau:a) Xây dựng kế hoạch thanh tra đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân. Chủ trì việc triển khai và trực tiếp thực hiện kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thanh tra đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm;c) Đầu mối tổng hợp các báo cáo, kết quả thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm;d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ tổ chức đối với các hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân;đ) Yêu cầu Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cử cán bộ có chuyên môn phù hợp tham gia đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ tổ chức khi cần thiết;e) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân khi có đề nghị.2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm sau:a) Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân căn cứ trên yêu cầu công tác quản lý, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, gửi Thanh tra Bộ trước ngày 01 tháng 11 hàng năm để tổng hợp và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;b) Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt trong thẩm quyền được giao;c) Thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn thanh tra của Thanh tra Bộ đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân;d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị đoàn thanh tra do Cục chủ trì đối với các hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân;đ) Phối hợp với Thanh tra Bộ tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cho Thanh tra các Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân;e) Cử cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ khi có yêu cầu.3. Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm sau:a) Thực hiện thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân tại địa phương khi có chỉ đạo và hướng dẫn của Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;b) Gửi báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra cho Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;c) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức khi được yêu cầu.MỤC 3. TỔ CHỨC KIỂM TRA, THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂNĐiều 6. Hình thức thanh tra1. Việc tổ chức thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất quy định tại Điều 37 Luật Thanh tra.2. Việc tổ chức thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân được tiến hành do đoàn thanh tra hoặc do thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập theo quyết định thanh tra của người có thẩm quyền quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra.Điều 7. Nội dung thanh tra1. Thanh tra hoạt động khảo sát, thu thập số liệu tại thực địa:a) Hoạt động khảo sát, thu thập số liệu tại thực địa đã được thực hiện đúng như kế hoạch khảo sát, chương trình bảo đảm chất lượng mà tổ chức, cá nhân khảo sát (sau đây gọi là người khảo sát) đã gửi Bộ Khoa học và Công nghệ;b) Việc tuân thủ các quy trình do người khảo sát thiết lập;c) Trang thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm phù hợp, được kiểm tra, hiệu chuẩn, bảo dưỡng định kỳ theo quy định;d) Nhân viên thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm có năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng được các yêu cầu công việc; có các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;đ) Việc quản lý mẫu vật, tài liệu tại thực địa được thực hiện đúng theo quy trình và chương trình bảo đảm chất lượng đã được thiết lập;e) Việc lập và kiểm soát các loại hồ sơ được thực hiện đầy đủ;g) Việc giám sát đối với các hoạt động khảo sát tại thực địa được triển khai và thực hiện hiệu quả.2. Thanh tra chương trình bảo đảm chất lượng:a) Chương trình bảo đảm chất lượng trong hoạt động khảo sát và đánh giá địa điểm đã được thiết lập, đáp ứng quy định tại Điều 13 Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân và quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BKHCN ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân;b) Các quy trình, quy phạm về phương pháp tiến hành, nội dung, khối lượng, chất lượng công việc khảo sát, thu thập, phân tích, minh giải và đánh giá số liệu đối với các yêu cầu bảo đảm an toàn hạt nhân quy định tại Chương III và Chương IV của Thông tư số 28/2011/TT-BKHCN được thiết lập và thực hiện đầy đủ;c) Các quy định quản lý và bảo đảm chất lượng đối với hoạt động khảo sát, đánh giá nhằm xác định các thông số làm cơ sở cho thiết kế hoặc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các bộ phận, hệ thống, cấu trúc liên quan đến an toàn của nhà máy điện hạt nhân đã được thiết lập và tuân thủ;d) Việc giám sát đối với các hoạt động khảo sát, thu thập dữ liệu, phân tích, minh giải và đánh giá số liệu, kể cả các hoạt động do nhà thầu thực hiện đã được triển khai, thực hiện đầy đủ và hiệu quả.Điều 8. Yêu cầu đối với đoàn thanh tra1. Hoạt động của đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành, các quy định của pháp luật về thanh tra.2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao. Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng con dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và các yêu cầu đối với thành viên đoàn thanh traa) Thành viên đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 54 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;b) Thành viên đoàn thanh tra phải có kiến thức chuyên môn phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện nội dung thanh tra phải tiến hành lấy mẫu, đo kiểm tra đánh giá thực tế, thành phần đoàn thanh tra phải có người có kiến thức về lấy mẫu, có kỹ năng sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ thuật;c) Thành viên đoàn thanh tra khi vắng mặt phải có ý kiến đề nghị bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan cử người tham gia đoàn thanh tra, trừ khi do phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Trường hợp thành viên đoàn thanh tra vắng mặt, buổi làm việc giữa đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra vẫn được tiến hành nhưng phải bảo đảm có mặt ít nhất hai thành viên trong đoàn thanh tra.4. Trường hợp sử dụng tư vấn phục vụ hoạt động thanh tra, tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn cho đoàn thanh tra được phép có mặt trong các buổi làm việc của đoàn thanh tra theo yêu cầu của Trưởng đoàn, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.Điều 9. Quy trình thanh tra1. Quy trình thanh tra đối với hoạt động của đoàn thanh tra thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật về thanh tra.Trường hợp sử dụng tư vấn phục vụ hoạt động thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm phổ biến kế hoạch thanh tra, hướng dẫn phương pháp, cách thức phối hợp công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn cho đoàn thanh tra.2. Ngôn ngữ chính thức sử dụng trong hoạt động thanh tra khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân là tiếng Việt.3. Quy trình thanh tra đối với hoạt động của thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập được thực hiện theo các quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật về thanh tra.4. Phương pháp tiến hành thanh tra tại cơ sở:a) Quan sát trực tiếp các hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thu thập số liệu của các đối tượng thanh tra;b) Trao đổi và phỏng vấn nhân viên của đối tượng thanh tra;c) Kiểm tra các quy trình, các ghi chép và tài liệu của các đối tượng thanh tra;d) Tiến hành đo đạc trực tiếp hoặc sử dụng các nhà tư vấn độc lập với các đối tượng thanh tra.Điều 10. Phương tiện thanh tra1. Đoàn thanh tra được trang bị các phương tiện làm việc và thiết bị sau để phục vụ hoạt động thanh tra:a) Máy tính xách tay, máy in;b) Thiết bị chụp ảnh, ghi âm, ghi hình;c) Các thiết bị đo chuyên dụng;d) Các dụng cụ lấy mẫu, kiểm tra mẫu hiện trường;đ) Các trang thiết bị bảo hộ lao động;e) Các thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động thanh tra.2. Các thiết bị đo chuyên dụng sử dụng trong hoạt động thanh tra phải được kiểm định, hiệu chuẩn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.Điều 11. Hồ sơ thanh tra1. Toàn bộ tài liệu trong quá trình thanh tra từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc phải được lập thành hồ sơ bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này và phải được bảo quản, lưu giữ, khai thác theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin và lưu trữ hồ sơ.2. Hồ sơ thanh tra bao gồm: quyết định thanh tra; kế hoạch tiến hành thanh tra; các văn bản thông báo, yêu cầu của đoàn thanh tra; các biên bản do đoàn thanh tra, thanh tra viên lập; báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra; kết luận thanh tra; tài liệu đoàn thanh tra thu thập trong quá trình chuẩn bị thanh tra; tài liệu do đối tượng thanh tra cung cấp; tài liệu do các tổ chức tư vấn cung cấp; tài liệu ảnh, ghi âm, ghi hình, file điện tử có được trong quá trình tiến hành thanh tra.3. Việc sắp xếp các tài liệu trong hồ sơ thanh tra thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ về việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.Điều 12. Kiểm tra an toàn hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân1. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn trong lựa chọn địa điểm nhà máy điện hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tiến hành hoạt động kiểm tra an toàn đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân.2. Việc kiểm tra an toàn đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân phải có quyết định bằng văn bản. Quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra; thời hạn kiểm tra; thành viên đoàn kiểm tra, quyền và trách nhiệm của người thực hiện kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải thông báo cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.3. Thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn thời gian kiểm tra. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tối đa 10 ngày làm việc cho mỗi cuộc kiểm tra.4. Việc lập và lưu giữ hồ sơ đoàn kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này. Ngoài ra, hồ sơ đoàn kiểm tra sau khi hoàn tất cần chuyển cơ quan thanh tra cùng cấp để lưu giữ.MỤC 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 13. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để có hướng dẫn, xem xét sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo; - Bộ KH&CN: Thanh tra Bộ, Cục NLNT, Viện NLNTVN, Vụ PC; - Lưu: VT, ATBXHN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Đình Tiến BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- Số: 20/2013/TT-BKHCN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2013 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KIỂM TRA, QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra; Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; Căn cứ Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân; Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thủ tục kiểm tra, quy trình và thủ tục thanh tra an toàn hạt nhân trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân. MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn thủ tục kiểm tra, quy trình và thủ tục thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá, thu thập số liệu trong quá trình chuẩn bị và nộp hồ sơ cho Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân đối với dự án nhà máy điện hạt nhân đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử (sau đây gọi là kiểm tra, thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân). Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với: 1. Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân; cơ quan thanh tra; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về an toàn bức xạ và hạt nhân; đoàn kiểm tra, thanh tra; thanh tra viên của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ thanh tra an toàn hạt nhân trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu, đánh giá địa điểm (sau đây gọi là khảo sát, đánh giá địa điểm) xây dựng nhà máy điện hạt nhân. 2. Chủ đầu tư, người nộp đơn đề nghị phê duyệt địa điểm; tổ chức, cá nhân tư vấn; các nhà thầu thực hiện hoạt động khảo sát, đánh giá nhằm mục đích lập hồ sơ đề nghị phê duyệt cho một địa điểm cụ thể đã được lựa chọn để xây dựng nhà máy điện hạt nhân trong Nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân. 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân. Điều 3. Thẩm quyền thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân 1. Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) là tổ chức trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra an toàn hạt nhân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân. 2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân theo thẩm quyền. 3. Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm trên địa bàn theo chỉ đạo, hướng dẫn hoặc yêu cầu phối hợp của Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân. MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khảo sát đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm: 1. Gửi chương trình bảo đảm chất lượng đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân về Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trước khi bắt đầu triển khai thực hiện hoạt động khảo sát đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân và khi có sự thay đổi, bổ sung các nội dung của chương trình bảo đảm chất lượng này. 2. Gửi kế hoạch tiến hành hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân đúng thời gian và đầy đủ nội dung theo lịch trình dưới đây: a) Gửi kế hoạch tổng thể và kế hoạch hoạt động khảo sát của cả năm trước khi bắt đầu triển khai thực hiện; b) Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm gửi kế hoạch hoạt động khảo sát của năm tiếp theo; c) Trước ngày 15 tháng thứ nhất của quý gửi kế hoạch hoạt động khảo sát của quý tiếp theo; d) Trước ngày 05 tháng trước gửi kế hoạch chi tiết hoạt động khảo sát của tháng tiếp theo. 3. Cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, thanh tra. a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, tài liệu gốc, số đo ban đầu quan sát, ghi chép được, tài liệu phân tích, xử lý các số liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra; b) Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp cho đoàn kiểm tra, thanh tra, cơ quan thanh tra. 4. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các yêu cầu, quyết định về kiểm tra, thanh tra; các yêu cầu, kiến nghị của đoàn kiểm tra, thanh tra, cơ quan thanh tra quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này. 5. Thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra 1. Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau: a) Xây dựng kế hoạch thanh tra đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân. Chủ trì việc triển khai và trực tiếp thực hiện kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thanh tra đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm; c) Đầu mối tổng hợp các báo cáo, kết quả thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm; d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra của đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ tổ chức đối với các hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân; đ) Yêu cầu Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cử cán bộ có chuyên môn phù hợp tham gia đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ tổ chức khi cần thiết; e) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân khi có đề nghị. 2. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm sau: a) Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân căn cứ trên yêu cầu công tác quản lý, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, gửi Thanh tra Bộ trước ngày 01 tháng 11 hàng năm để tổng hợp và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; b) Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt trong thẩm quyền được giao; c) Thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn thanh tra của Thanh tra Bộ đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân; d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị đoàn thanh tra do Cục chủ trì đối với các hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân; đ) Phối hợp với Thanh tra Bộ tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân cho Thanh tra các Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân; e) Cử cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp tham gia đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ khi có yêu cầu. 3. Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm sau: a) Thực hiện thanh tra hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân tại địa phương khi có chỉ đạo và hướng dẫn của Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; b) Gửi báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra cho Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; c) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức khi được yêu cầu. MỤC 3. TỔ CHỨC KIỂM TRA, THANH TRA AN TOÀN HẠT NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN Điều 6. Hình thức thanh tra 1. Việc tổ chức thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất quy định tại Điều 37 Luật Thanh tra. 2. Việc tổ chức thanh tra an toàn địa điểm nhà máy điện hạt nhân được tiến hành do đoàn thanh tra hoặc do thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập theo quyết định thanh tra của người có thẩm quyền quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra. Điều 7. Nội dung thanh tra 1. Thanh tra hoạt động khảo sát, thu thập số liệu tại thực địa: a) Hoạt động khảo sát, thu thập số liệu tại thực địa đã được thực hiện đúng như kế hoạch khảo sát, chương trình bảo đảm chất lượng mà tổ chức, cá nhân khảo sát (sau đây gọi là người khảo sát) đã gửi Bộ Khoa học và Công nghệ; b) Việc tuân thủ các quy trình do người khảo sát thiết lập; c) Trang thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm phù hợp, được kiểm tra, hiệu chuẩn, bảo dưỡng định kỳ theo quy định; d) Nhân viên thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm có năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng được các yêu cầu công việc; có các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp; đ) Việc quản lý mẫu vật, tài liệu tại thực địa được thực hiện đúng theo quy trình và chương trình bảo đảm chất lượng đã được thiết lập; e) Việc lập và kiểm soát các loại hồ sơ được thực hiện đầy đủ; g) Việc giám sát đối với các hoạt động khảo sát tại thực địa được triển khai và thực hiện hiệu quả. 2. Thanh tra chương trình bảo đảm chất lượng: a) Chương trình bảo đảm chất lượng trong hoạt động khảo sát và đánh giá địa điểm đã được thiết lập, đáp ứng quy định tại Điều 13 Nghị định số 70/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân và quy định tại Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BKHCN ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm nhà máy điện hạt nhân; b) Các quy trình, quy phạm về phương pháp tiến hành, nội dung, khối lượng, chất lượng công việc khảo sát, thu thập, phân tích, minh giải và đánh giá số liệu đối với các yêu cầu bảo đảm an toàn hạt nhân quy định tại Chương III và Chương IV của Thông tư số 28/2011/TT-BKHCN được thiết lập và thực hiện đầy đủ; c) Các quy định quản lý và bảo đảm chất lượng đối với hoạt động khảo sát, đánh giá nhằm xác định các thông số làm cơ sở cho thiết kế hoặc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các bộ phận, hệ thống, cấu trúc liên quan đến an toàn của nhà máy điện hạt nhân đã được thiết lập và tuân thủ; d) Việc giám sát đối với các hoạt động khảo sát, thu thập dữ liệu, phân tích, minh giải và đánh giá số liệu, kể cả các hoạt động do nhà thầu thực hiện đã được triển khai, thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Điều 8. Yêu cầu đối với đoàn thanh tra 1. Hoạt động của đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành, các quy định của pháp luật về thanh tra. 2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao. Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng con dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn và các yêu cầu đối với thành viên đoàn thanh tra a) Thành viên đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 54 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao; b) Thành viên đoàn thanh tra phải có kiến thức chuyên môn phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện nội dung thanh tra phải tiến hành lấy mẫu, đo kiểm tra đánh giá thực tế, thành phần đoàn thanh tra phải có người có kiến thức về lấy mẫu, có kỹ năng sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ thuật; c) Thành viên đoàn thanh tra khi vắng mặt phải có ý kiến đề nghị bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan cử người tham gia đoàn thanh tra, trừ khi do phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Trường hợp thành viên đoàn thanh tra vắng mặt, buổi làm việc giữa đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra vẫn được tiến hành nhưng phải bảo đảm có mặt ít nhất hai thành viên trong đoàn thanh tra. 4. Trường hợp sử dụng tư vấn phục vụ hoạt động thanh tra, tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn cho đoàn thanh tra được phép có mặt trong các buổi làm việc của đoàn thanh tra theo yêu cầu của Trưởng đoàn, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo. Điều 9. Quy trình thanh tra 1. Quy trình thanh tra đối với hoạt động của đoàn thanh tra thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật về thanh tra. Trường hợp sử dụng tư vấn phục vụ hoạt động thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm phổ biến kế hoạch thanh tra, hướng dẫn phương pháp, cách thức phối hợp công tác, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn cho đoàn thanh tra. 2. Ngôn ngữ chính thức sử dụng trong hoạt động thanh tra khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân là tiếng Việt. 3. Quy trình thanh tra đối với hoạt động của thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập được thực hiện theo các quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật về thanh tra. 4. Phương pháp tiến hành thanh tra tại cơ sở: a) Quan sát trực tiếp các hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thu thập số liệu của các đối tượng thanh tra; b) Trao đổi và phỏng vấn nhân viên của đối tượng thanh tra; c) Kiểm tra các quy trình, các ghi chép và tài liệu của các đối tượng thanh tra; d) Tiến hành đo đạc trực tiếp hoặc sử dụng các nhà tư vấn độc lập với các đối tượng thanh tra. Điều 10. Phương tiện thanh tra 1. Đoàn thanh tra được trang bị các phương tiện làm việc và thiết bị sau để phục vụ hoạt động thanh tra: a) Máy tính xách tay, máy in; b) Thiết bị chụp ảnh, ghi âm, ghi hình; c) Các thiết bị đo chuyên dụng; d) Các dụng cụ lấy mẫu, kiểm tra mẫu hiện trường; đ) Các trang thiết bị bảo hộ lao động; e) Các thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động thanh tra. 2. Các thiết bị đo chuyên dụng sử dụng trong hoạt động thanh tra phải được kiểm định, hiệu chuẩn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Điều 11. Hồ sơ thanh tra 1. Toàn bộ tài liệu trong quá trình thanh tra từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc phải được lập thành hồ sơ bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này và phải được bảo quản, lưu giữ, khai thác theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin và lưu trữ hồ sơ. 2. Hồ sơ thanh tra bao gồm: quyết định thanh tra; kế hoạch tiến hành thanh tra; các văn bản thông báo, yêu cầu của đoàn thanh tra; các biên bản do đoàn thanh tra, thanh tra viên lập; báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra; kết luận thanh tra; tài liệu đoàn thanh tra thu thập trong quá trình chuẩn bị thanh tra; tài liệu do đối tượng thanh tra cung cấp; tài liệu do các tổ chức tư vấn cung cấp; tài liệu ảnh, ghi âm, ghi hình, file điện tử có được trong quá trình tiến hành thanh tra. 3. Việc sắp xếp các tài liệu trong hồ sơ thanh tra thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ về việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo. Điều 12. Kiểm tra an toàn hạt nhân đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân 1. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn trong lựa chọn địa điểm nhà máy điện hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tiến hành hoạt động kiểm tra an toàn đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân. 2. Việc kiểm tra an toàn đối với hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nhà máy điện hạt nhân phải có quyết định bằng văn bản. Quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra; thời hạn kiểm tra; thành viên đoàn kiểm tra, quyền và trách nhiệm của người thực hiện kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải thông báo cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. 3. Thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn thời gian kiểm tra. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tối đa 10 ngày làm việc cho mỗi cuộc kiểm tra. 4. Việc lập và lưu giữ hồ sơ đoàn kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này. Ngoài ra, hồ sơ đoàn kiểm tra sau khi hoàn tất cần chuyển cơ quan thanh tra cùng cấp để lưu giữ. MỤC 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 13. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để có hướng dẫn, xem xét sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo; - Bộ KH&CN: Thanh tra Bộ, Cục NLNT, Viện NLNTVN, Vụ PC; - Lưu: VT, ATBXHN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Đình Tiến
S/2004 S 24 là một vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ và chuyển động cùng chiều nằm ngoài cùng nhất đã biết. Công bố phát hiện của Scott S. Sheppard, David C. Jewitt và Jan Kleyna vào ngày 7 tháng 10 năm 2019 từ các quan sát thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 12 tháng 12 năm 2004 đến ngày 22 tháng 3 năm 2007. S/2004 S 24 có đường kính khoảng 3 km và quay quanh Sao Thổ ở khoảng cách trung bình 22,901 triệu km, chu kỳ quỹ đạo 1.294,25 ngày, độ nghiêng 35,5° so với hoàng đạo, trong chuyển động cùng chiều và độ lệch tâm 0,085. Do độ nghiêng của nó tương tự như bốn thành viên đã biết đến của nhóm Gaul nên S/2004 S 24 có thể thuộc nhóm Gaul. Tuy nhiên, quỹ đạo của nó xa hơn nhiều và điều này đặt ra nghi vấn về sự phân loại này. Rất có thể là nó thuộc về nhóm riêng của chính nó. Cơ chế hình thành chính xác của S/2004 S 24 vẫn chưa rõ và do độ lệch tâm thấp (0,085) của nó nên quỹ đạo bắt giữ là không thể. Tuy nhiên, S/2004 S 24 có quỹ đạo ngược hướng với tất cả các vệ tinh khác trong khu vực quỹ đạo của nó, khiến nó không thể tồn tại trong quỹ đạo này trong suốt lịch sử hệ Mặt Trời.
Armstrong Whitworth A.W.41 Albemarle là một loại máy bay vận tải quân sự hai động cơ của Anh trong Chiến tranh thế giới II. Albemarle ban đầu được thiết kế làm máy bay ném bom hạng trung, nhưng không được đưa vào trang bị. Thay vào đó nó được dùng cho các nhiệm vụ vận tải thông thường và đặc biệt, chở lính dù, kéo theo tàu lượn. Biến thể. Albemarle Mk III và Mk IV là các dự án phát triển thử nghiệm động cơ: trước dùng động cơ Rolls-Royce Merlin III, và sau dùng loại 1,600 hp (1,190 kW) Wright Double Cyclone.
Cách để Đọc Chỉ tay Đọc chỉ tay, hay còn gọi là thuật xem tướng tay, là việc quan sát hình dạng bàn tay và các đường chỉ trong lòng bàn tay để suy đoán về vận mệnh và tính cách của một người. Tuy rằng không có bằng chứng chắc chắn nào để khẳng định chỉ tay có ảnh hưởng đến cuộc đời bạn, nhưng bói chỉ tay vẫn là một sở thích lý thú của nhiều người. Khi bắt đầu diễn giải các đường chỉ tay, bạn hãy nhìn vào các đường chính ở giữa lòng bàn tay. Trong khi quan sát lòng bàn tay, hãy tìm các đường phụ hoặc đường chỉ nhỏ để xem chúng ảnh hưởng đến cuộc đời của bạn như thế nào. Khi học được nhiều hơn, bạn sẽ có thể xem tay cho bất cứ người nào và chia sẻ suy đoán của bạn! Phương pháp 1 - Diễn giải các đường chính Bước 1 - Chọn bàn tay thuận để đọc chỉ tay. Trước khi bắt đầu đọc chỉ tay, bạn hãy chọn bàn tay thuận vì nó được xem là bàn tay chủ động. Bàn tay không thuận là bàn tay thụ động và thường không được xem xét vì các đường chỉ có thể không nổi bật. Ngửa lòng bàn tay và giơ ra trước mặt để bạn có thể dễ dàng đọc chỉ tay. So sánh bàn tay thuận với bàn tay không thuận để xem có sự khác biệt nào không. Các đường chỉ trên bàn tay không thuận biểu thị các đặc điểm di truyền, còn các đường chỉ trên tay thuận biểu thị nỗ lực phát triển bản thân của bạn. Bước 2 - Xem đường sinh đạo để đoán biết sức khoẻ, hạnh phúc và đam mê của bạn trong cuộc sống. Đường sinh đạo là đường cong dài chạy từ cổ tay lên, vòng quanh khu vực gốc ngón tay cái. Đường sinh đạo có thể biểu thị các trải nghiệm đã qua của bạn và ảnh hưởng của chúng đến nhãn quan của bạn về cuộc sống. Độ dài của đường sinh đạo cho biết những người khác ảnh hưởng đến cuộc đời bạn như thế nào, còn độ sâu biểu thị sự an nhàn về hậu vận. Đường sinh đạo ngắn hoặc nông có thể báo hiệu rằng bạn thường hay đau ốm. Đường sinh đạo dài và sâu chứng tỏ bạn có sức khoẻ tốt và hiếm khi bị bệnh. Tìm xem có các đường nhánh khác toả ra ở trên hoặc dưới đường sinh đạo không. Các nhánh hướng lên về phía các ngón tay cho thấy có những thay đổi tích cực sắp xảy ra, trong khi các nhánh hướng xuống báo hiệu các sự kiện tiêu cực. Đường sinh đạo không chỉ tuổi thọ, thế nên đừng lo lắng nếu bạn có đường sinh đạo ngắn. Bước 3 - Quan sát đường trí đạo để đoán biết cách học và sự ham học hỏi của bạn. Tìm đường trí đạo nằm ngay bên trên đường sinh đạo, chạy ngang qua lòng bàn tay. Đường trí đạo dài cho thấy bạn thường phán đoán tình huống thấu đáo và có phương pháp, còn đường trí đạo ngắn tiết lộ bạn là người sống tuỳ hứng hơn. Kiểm tra độ sâu của đường trí đạo, vì các đường sâu hơn có thể biểu thị bạn có trí nhớ tuyệt vời, còn đường chỉ nông có thể cho thấy bạn thường khó tập trung. Nếu đường trí đạo có các đoạn đứt, có thể là bạn sẽ gặp phải xung đột trong tâm trí, cũng có thể là bạn cuộc đời bạn trải qua nhiều đột phá hoặc phát hiện mới. Nhìn xem đường trí đạo của bạn thẳng hay uốn lượn. Các đường uốn lượn có thể biểu thị sự sáng tạo trong cách xử lý các vấn đề của bạn, còn đường thẳng cho thấy bạn xử lý vấn đề theo cách truyền thống. Nếu đường trí đạo nối liền với đường sinh đạo, điều này nói lên rằng bạn là người sống nội tâm và sâu sắc. Đường trí đạo càng dính liền nhiều với đường sinh đạo bao nhiêu thì càng có nghĩa là bạn lo âu và do dự bấy nhiêu. Bước 4 - Diễn giải đường tâm đạo để suy đoán sự ổn định cảm xúc. Đường tâm đạo, còn gọi là đường tình duyên, nằm bên trên đường trí đạo vào chạy ngang qua lòng bàn tay. Nếu đường tâm đạo bắt đầu từ phía dưới ngón trỏ, điều này cho biết bạn hài lòng với nhân duyên của mình. Trái lại, đường tâm đạo bắt đầu từ dưới ngón giữa có thể tiết lộ sự bất an của bạn trong tình cảm. Đường tâm đạo sâu có thể cho thấy các mối quan hệ cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của bạn. Độ dài của đường tâm đạo chỉ sự lâu bền của các mối quan hệ tình cảm, trong đó các đoạn đứt gãy hoặc chĩa nhánh có thể tượng trưng cho nhiều mối quan hệ. Đường tâm đạo cong có thể cho biết bạn giao tiếp tốt với bạn đời. Các đường thẳng cho thấy bạn là người ổn định và dễ gần, nhưng có thể bạn khá nhút nhát hoặc bị động trong tình cảm. Bước 5 - Quan sát đường định mệnh để xem hoàn cảnh bên ngoài tác động đến cuộc đời bạn như thế nào. Đường định mệnh là một đường chạy dọc xuống từ giữa lòng bàn tay. Đường này có thể cho biết những người khác hoặc các sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn ảnh hưởng đến cuộc đời bạn như thế nào. Đường định mệnh sâu chứng tỏ rằng bạn có năng lực mạnh mẽ để tạo dựng sự nghiệp hoặc điều hành một doanh nghiệp. Đường định mệnh nông có nghĩa là bạn chăm chỉ làm việc nhưng có thể thay đổi công việc nhiều lần. Bàn tay ngứa có thể báo hiệu sắp có sự thay đổi xảy ra trong cuộc sống của bạn. Phương pháp 2 - Đọc các đường chỉ phụ Bước 1 - Tìm đường mặt trời để suy đoán về tiền tài và công danh. Đường mặt trời, còn gọi là đường Apolo, là một đường dọc xuống, thường nằm gần cuối lòng bàn tay, phía dưới ngón đeo nhẫn. Nếu có đường mặt trời sâu, bạn có thể rất thành công và có danh tiếng. Đường mặt trời nông có nghĩa là bạn vẫn phát triển các kỹ năng và bạn sẽ nỗ lực làm việc để vươn đến thành công. Nếu đường mặt trời đứt đoạn, bạn có thể thành đạt sau khi vượt qua các trở ngại trong quá khứ. Bước 2 - Xem đường tình duyên để biết bạn hành xử như thế nào trong mối quan hệ ràng buộc. Đường tình duyên, còn gọi là đường hôn nhân, là một đường nhỏ nằm ngang vòng xung quanh rìa lòng bàn tay bên dưới ngón út. Đường tình duyên dài hoặc sâu cho thấy bạn muốn có sự cam kết lâu dài, trong khi đường chỉ ngắn và nông biểu thị rằng bạn trải qua nhiều mối tình hoặc nối lại các cuộc tình cũ. Bạn có thể có nhiều đường tình duyên trong lòng bàn tay. Điều này có thể cho thấy bạn là người say đắm trong tình yêu. Bước 3 - Diễn giải đường trực giác để suy đoán khả năng đọc ý nghĩ người khác. Đường trực giác là một đường cong bắt đầu từ gần gốc ngón út chạy xuống phía cổ tay. Nếu đường trực giác nổi rõ, bạn là người rất nhanh nhạy trong việc đoán biết cảm xúc của mọi người và cảm nhận được sự tích cực hay tiêu cực trong đó. Đường trực giác đứt đoạn có thể cho thấy bạn là người dễ đồng cảm với người khác, nhưng bạn cũng nên tập trung vào tâm trạng và cảm xúc của bản thân. Có thể bàn tay bạn không có đường trực giác, nhưng bạn vẫn có thể đồng cảm và cảm nhận được cảm xúc của những người khác. Bước 4 - Kiểm tra đường sức khoẻ để đoán biết tính cách của bạn với vai trò là người chăm sóc. Đường sức khoẻ là một đường chéo hoặc đường cong, bắt đầu từ rìa lòng bàn tay gần ngón út kéo dài xuống giữa cổ tay. Đường sức khoẻ dài và sâu chứng tỏ bạn là người thích giúp đỡ và chăm sóc mọi người. Không phải ai cũng có đường sức khoẻ, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn không quan tâm chăm sóc người khác. Các đoạn đứt gãy trên đường sức khoẻ có thể biểu thị bệnh tật mà bạn hoặc người thân của bạn đã từng mắc phải. Bước 5 - Tìm đường tiền tài nếu bạn muốn xem về tài vận. Đường tiền tài là một đường chéo ngắn bắt đầu từ dưới ngón tay út kéo dài xuống. Đường tiền tài sâu và thẳng có thể cho thấy bạn là người thông minh trong đầu tư và có thể giàu có về hậu vận. Đường tiền tài nông và ngoằn ngoèo có thể biểu thị rằng bạn cần phải nỗ lực hơn nếu muốn trở nên giàu có. Phương pháp 3 - Xem xét các đường chỉ tay nhỏ hơn Bước 1 - Quan sát vành đai sao Kim để biết sự bất an trong tình cảm. Vành đai sao Kim là một đường vòng cung bao quanh gốc ngón giữa và ngón đeo nhẫn. Đường vành đai sao Kim nổi rõ chứng tỏ bạn có cuộc sống sâu lắng và dễ dàng thông cảm với những người khác. Đường vành đai sao kim mờ nhạt có thể tiết lộ rằng bạn bất an trong quan hệ với bạn đời và có thể cố gắng cải thiện bằng cách xây dựng lòng tin ở những người khác. Vành đai sao Kim cũng có thể tượng trưng cho một chấn thương tâm lý trong quá khứ khiến bạn mất lòng tin vào những người khác, nhưng bạn có thể nỗ lực để tin tưởng trở lại. Bước 2 - Tìm vòng sao Mộc để xem tố chất lãnh đạo của bạn. Nhìn dưới gốc ngón trỏ xem có một vòng bao quanh không. Đó là vòng sao Mộc. Nếu có vòng sao Mộc hiện rõ, có thể bạn là người được kính trọng và vượt trội ở vị trí lãnh đạo được giao. Nếu vòng sao Mộc trên tay bạn mờ nhạt, có lẽ bạn cần phải tiếp tục rèn giũa các kỹ năng để thành công. Nếu không có vòng sao Mộc, bạn có thể đeo nhẫn vào ngón tay để gia tăng cơ may. Bước 3 - Tìm vòng sao Thổ để xem bạn có phải là người dễ thất vọng không. Vòng sao Thổ bao quanh gốc ngón tay giữa, có thể báo hiệu rằng bạn có thái độ bi quan. Bạn có thể nản chí hoặc cảm thấy như cuộc đời mình có quá nhiều trắc trở phải vượt qua. Nếu bạn có vòng sao Thổ, hãy thử giữ tinh thần lạc quan, giao tiếp tốt và thông cảm với những người khác, rồi đường này có thể sẽ biến mất. Bước 4 - Kiểm tra vòng Mặt Trời để xem sự sáng tạo của bạn như thế nào. Vòng Mặt Trời là một đường vòng cung quanh gốc ngón tay đeo nhẫn và có thể rất ít người có. Nếu bạn có vòng Mặt Trời, điều này có thể báo hiệu rằng bạn đang kìm nén tính sáng tạo và làm việc với thái độ tiêu cực. Hãy cố gắng giữ thái độ tích cực và tận dụng óc sáng tạo của bạn, rồi đường này có thể sẽ biến mất. Nếu bạn có vòng Mặt Trời, hãy thử chọn một môn nghệ thuật hoặc sở thích mang tính sáng tạo, chẳng hạn như vẽ, tô màu hoặc viết lách. Bước 5 - Diễn giải đường vòng xuyến để tìm sự cân bằng giữa tinh thần và thể chất. Đường vòng xuyến xuất hiện xung quanh cổ tay và có thể cho biết sự cân bằng của bạn giữa thể chất, tinh thần và tâm hồn. Các đường vòng xuyến sâu, liền mạch chứng tỏ bạn có sự cân bằng và sẽ có một cuộc đời an nhàn sung túc, trong khi các đường nông có thể chỉ sự mất cân bằng bên trong bạn. Nếu bạn xem đường vòng xuyến trên tay nam giới, hãy xem tay trái của họ. Nếu bạn xem chỉ tay cho nữ, hãy xem bàn tay phải.
Zalesie () là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Drawno, thuộc quận Choszczno, West Pomeranian Voivodeship, ở phía tây bắc Ba Lan. Nó nằm khoảng phía đông bắc Drawno, ở phía đông Choszczno và về phía đông của thủ đô khu vực Szczecin. Trước năm 1945, khu vực này là một phần của Đức. Đối với lịch sử của khu vực, xem Lịch sử của Pomerania.
Clifton Waugh (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1972 ở Port Maria, St Mary, Jamaica) là một hậu vệ bóng đá người Jamaica hiện tại thi đấu cho Harbour View FC. Sự nghiệp câu lạc bộ. Là một hậu vệ to lớn, Waugh thi đấu 2 năm tại Virginia Commonwealth University và cho Olympic Gardens trước khi chuyển đến Harbour View. Ngoài ra, anh được cho mượn đến Richmond Kickers mùa giải 2001. Sự nghiệp quốc tế. Anh cũng thi đấu cho 'Reggae Boyz', có màn ra mắt năm 1998 trước Ả Rập Xê Út và thi đấu trận quốc tế cuối cùng năm 2000 trước Nhật Bản. Anh chỉ bỏ lỡ đội hình World Cup 1998 của Jamaica nhưng vẫn cùng đội đến Pháp.
None
Nelson Araujo (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1987) là một chính khách người Mỹ. Ông từng là thành viên đảng Dân chủ của Hạ viện Nevada. Tuổi thơ. Araujo sinh ra ở Las Vegas, Nevada năm 1987. Cha mẹ ông là người tị nạn từ Nội chiến Salvador. Ông được mẹ nuôi dưỡng, làm quản gia trong khách sạn. Araujo kiếm được bằng B.A. và M.P.A. từ Đại học Nevada, Las Vegas (UNLV). Sự nghiệp. Araujo bắt đầu làm việc cho Thượng nghị sĩ Harry Reid vào năm 2007. Sau đó, ông làm việc cho United Way of South Nevada. Araujo đã từng là thành viên của Hạ viện Nevada từ năm 2015. Araujo tuyên bố rằng ông đang tìm kiếm văn phòng Bộ trưởng Ngoại giao Nevada vào năm 2018. Araujo nói trong một tuyên bố mà ông đang điều hành vì ông muốn đảm bảo rằng Nevada có một hệ thống bỏ phiếu "bảo vệ quyền cơ bản của mọi cử tri đủ điều kiện để được bỏ phiếu, bất kể họ là ai hay họ tin gì. " Ông thua trước đảng Cộng hòa đương nhiệm Barbara Cegavske. Ông là người dân chủ duy nhất thua trong một văn phòng toàn tiểu bang.
Ngân hàng Tái thiết Đức (tiếng Đức: Kreditanstalt für Wiederaufbau, viết tắt: KfW) là định chế tài chính quốc tế thuộc sở hữu chính phủ của Đức. Tập đoàn này được thành lập vào năm 1948 như một phần của Kế hoạch Marshall. Ban điều hành gồm sáu thành viên, còn Ban tư vấn gồm 37 thành viên. Luân phiên đứng đầu Ban tư vấn là Bộ trưởng Bộ Tài chính Đức và Bộ trưởng Bộ Các vấn đề kinh tế và Năng lượng. Tỉ lệ sở hữu giữa chính phủ liên bang và chính quyền các bang là 80:20. Hoạt động. Tập đoàn ngân hàng KfW huy động hơn 90% vốn từ thị trường vốn, chủ yếu là trái phiếu bảo lãnh bởi chính phủ liên bang, mang lại lợi thế khi cần tăng vốn. Ngân hàng này được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp do có vị thế pháp lý là tổ chức công. Nguồn vốn huy động rẻ khiến KfW có khả năng cho vay với những mục đích được quy định trong luật lệ của KfW, với lãi suất thấp hơn lãi suất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, KfW không được cạnh tranh với ngân hàng thương mại mà chỉ phát triển trong lãnh địa hoạt động của mình. KfW có ba đơn vị kinh doanh với các chức năng riêng biệt và có một vài công ty con. Nhà cửa và môi trường. Ngân hàng Xúc tiến KfW ("KfW Förderbank") là đơn vị kinh doanh lớn nhất tập đoàn, chủ yếu tài trợ phát triển nhà ở và bảo vệ môi trường tại Đức. Đơn vị này hoạt động rất tích cực trong lĩnh vực xúc tiến phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng, cả nhà mới lẫn nhà cũ tân trang. Tiêu chuẩn về nhà ở tiết kiệm năng lượng KfW đã trở thành tiêu chuẩn chung ở Đức. Ngân hàng này khuyến khích phát triển quang năng (điện mặt trời) - loại hình năng lượng tái tạo được trợ giá gián tiếp rất cao nhờ biểu giá điện hỗ trợ do Luật Năng lượng tái tạo năm 2000 quy định. Ngân hàng cũng đầu tư vào cơ sở hạ tầng cộng đồng như giao thông công cộng và vệ sinh môi trường thông qua đơn vị cấp dưới là KfW Kommunalbank, thậm chí còn bắt đầu tham gia vào cho vay học sinh-sinh viên. Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ KfW ("KfW Mittelstandsbank") là đơn vị kinh doanh lớn thứ nhì trong tập đoàn, cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đức, bao gồm doanh nghiệp tư nhân và start-up. Trước khi khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn diễn ra, Ngân hàng này từng rất tích cực trong nghiệp vụ chứng khoán hóa, mà thông qua đó giúp các ngân hàng thương mại chuyển rủi ro từ danh mục cho vay mua nhà và doanh nghiệp vừa và nhỏ ra thị trường vốn. Ngân hàng cũng cho vay các ngân hàng thương mại châu Âu để các ngân hàng này cho vay lại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng. Vì thế, các khoản cho vay này còn được gọi là "cho vay toàn cầu". Hỗ trợ phát triển. Ngân hàng Phát triển KfW ("KfW Entwicklungsbank") là đơn vị kinh doanh nhỏ nhất của KfW, cung cấp tài chính cho các chính phủ, doanh nghiệp công và ngân hàng thương mại tham gia vào lĩnh vực tài chính vi mô và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các quốc gia đang phát triển. Các loại hình cho vay gồm: cho vay với lãi suất tiệm cận lãi suất thị trường bằng nguồn lực của bản thân ngân hàng ("cho vay xúc tiến"), cho vay bằng nguồn lực hỗn hợp của ngân hàng và ngân sách hỗ trợ phát triển của chính phủ liên bang ("cho vay phát triển"), cấp tín dụng ưu đãi bằng tiền ngân sách liên bang. Mỗi nhóm quốc gia được hưởng điều kiện vay khác nhau, chủ yếu tùy thuộc vào thu nhập bình quân đầu người của nước đó. Tất cả các loại hình cho vay này được gọi chung là "hỗ trợ phát triển". Việt Nam. Ngân hàng Phát triển (EB) thoạt động tại Việt Nam từ năm 1991 và từ năm 2001, ngân hàng này mở Văn phòng đại diện tại Hà Nội. Trong 25 năm qua KfW đã tài trợ đầu tư cho Việt Nam khoảng 1 tỷ Euro. Hiện nay KfW đang quản lý 36 chương trình, dự án hợp tác tài chính ở Việt Nam. Tín dụng xuất nhập khẩu. Công ty con lớn nhất của tập đoàn là KfW IPEX-Bank, kinh doanh trong lĩnh vực tài trợ dự án và tài chính doanh nghiệp cho hoạt động xuất nhập khẩu ở Đức và châu Âu, đồng thời xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Đức. Không giống với KfW, KfW IPEX-Bank cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng thương mại. Do bị Ủy ban châu Âu quan ngại là cạnh tranh bất bình đẳng nên công ty đã tách ra độc lập về mặt pháp lý và tài chính vào năm 2008. Lĩnh vực chính của công ty là hoạt động tại cảng, sân bay, cầu cống, đường có thu phí, đường sắt, tàu thủy, máy bay, viễn thông, năng lượng và chế tạo. Một công ty con khác của tập đoàn là Công ty Đầu tư Đức (DEG), hoạt động cho vay công ty tư nhân đầu tư tại các nước đang phát triển. Công ty này có mô hình kinh doanh rất giống với Công ty Tài chính Quốc tế của Ngân hàng Thế giới. Lĩnh vực chính là ngân hàng, sản xuất nông nghiệp, năng lượng tái tạo, viễn thông và chế tạo. Giải thưởng. Tạp chí "Global Finance" xếp KfW vào vị trí ngân hàng an toàn nhất thế giới trong danh sách "50 ngân hàng an toàn nhất thế giới" năm 2017. Xếp hạng này dựa trên xếp hạng ngoại tệ dài hạn của hãng Fitch Ratings và Standard & Poor's, và xếp hạng tiền gửi dài hạn của Moody's. Chỉ trích. Mất trắng tại IKB. Tại nhà băng doanh nghiệp trung IKB, KfW góp phần 10 tỷ Euro. Năm 2008 nhà băng này bị bán 90 % với giá khoảng 137 triệu Euro cho công ty đầu tư Lone Star.
Israel tiến sâu hơn vào phía Nam và phía Bắc Gaza, nhiều người Palestine thiệt mạng VTV.vn - Ngày 28/6, lực lượng Israel đã tiến sâu hơn vào khu vực phía Bắc và phía Nam của Dải Gaza. Các vụ pháo kích bằng xe tăng ở Rafah đã giết chết ít nhất 11 người Palestine. Người dân và giới truyền thông Hamas cho biết xe tăng Israel đã tiến xa hơn về phía Tây vào khu Shakoush của Rafah, buộc hàng nghìn người phải ở đó phải rời lều trại và tiến về phía Bắc đến Khan Younis gần đó. Các vụ pháo kích bằng xe tăng ở Rafah đã giết chết ít nhất 11 người Palestine. Quân đội Israel vẫn chưa đưa ra bất kỳ bình luận nào về hoạt động quân sự trong ngày 28/6. Kể từ ngày 7/5, xe tăng Israel đã tiến vào một số quận của Rafah và các lực lượng vẫn kiểm soát toàn bộ đường biên giới với Ai Cập và cửa khẩu Rafah, cửa ngõ duy nhất của hầu hết 2,3 triệu người dân Gaza ra thế giới bên ngoài. Một người dân nói với phóng viên Reuters rằng họ nhìn thấy một số máy ủi ở khu vực Shakoush đang chất những đụn cát để xe tăng Israel đóng quân phía sau. Người đàn ông nói thêm: "Tình hình ở đó rất nguy hiểm, nhiều gia đình đang rời đi về phía Khan Younis, thậm chí từ khu vực Mawasi vì mọi thứ trở nên không an toàn đối với họ". Hơn 8 tháng sau cuộc chiến trên không và trên bộ của Israel ở Gaza do cuộc tấn công xuyên biên giới do Hamas lãnh đạo vào ngày 7/10, các cánh vũ trang của Hamas và Thánh chiến Hồi giáo vẫn tiếp tục tiến hành các cuộc tấn công vào lực lượng Israel hoạt động tại các khu vực mà quân đội nước này cho biết đã giành được quyền kiểm soát từ nhiều tháng trước. Nỗ lực ngừng bắn cho đến nay vẫn bị đình trệ. Hamas nói rằng bất kỳ thỏa thuận nào cũng phải đi kèm với việc chấm dứt chiến tranh và buộc Israel phải rút quân hoàn toàn khỏi Gaza, trong khi Israel nói rằng họ sẽ chỉ chấp nhận tạm dừng giao tranh cho đến khi Hamas, vốn cai trị Gaza từ năm 2007, bị tiêu diệt. Israel tấn công khu dân cư ở Gaza, ra lệnh cho người Palestine tản cư về phía Nam VTV.vn - Reuters đưa tin quân đội Israel đã xông vào một khu dân cư ở thành phố Gaza hôm 27/6, yêu cầu người Palestine di chuyển về phía Nam khi xe tăng di chuyển.
Đi giữa trời rực rỡ - Tập 45: Chải gây ấn tượng với cô chủ shop thời trang VTV.vn - Những suy nghĩ, quan điểm về tình yêu của Chải lại vô tình gây ấn tượng với cô chủ shop thời trang. Mở đầu tập 45 Đi giữa trời rực rỡ, ông Chiểu hẹn gặp Pu trước khi ông về bản. Ông nói Chải có thói hư tật xấu nhưng sống tình nghĩa và rộng rãi. Ông nhờ Pu để ý, bảo ban Chải giúp mình. "Nó xuống đây là vì cháu, vì muốn hít thở bầu không khí với cháu" - ông Chiểu nói khiến Pu không thể không nhận lời. "Cháu nhận lời là bác yên tâm rời khỏi đây rồi" - ông Chiểu bộc bạch. Sau cuộc gặp với ông Chiểu, Pu gọi điện cho Chải, lần đầu tiên chủ động gọi điện mời Chải đi ăn. Chải vui chân không chạm đất, hẹn Pu 3 ngày nữa sẽ gặp nhau. Hoá ra Chải hẹn 3 ngày là để anh có thời gian kiếm tiền mời Pu đi ăn ở nhà hàng "private". Chải vui vẻ báo tin này với Tả, rồi còn lo sẽ mặc bộ quần áo nào đẹp nhất. Ông Chiểu báo tin quan trọng với Chải và Tả - ông quyết định trở về bản. "Tiền hết, đất mất đi phần nhiều nhưng vẫn còn lại để cắm cái lều" - ông Chiểu nói để con trai yên tâm - "Bố có thể thiếu tiền nhưng thông minh thì thừa". Ông Chiểu dặn Chải và Tả ở lại thành phố phải biết bảo ban, chăm sóc nhau. Chải không đồng ý cho bố về bản, muốn ở đây nuôi và chăm lo cho bố. Chải thuyết phục bố ở thêm vài ngày vì anh muốn bố chứng kiến niềm vui đầu tiên khi anh đi hẹn hò với Pu. Ở quán cà phê, Thái thấy Pu có tâm trạng, liền hỏi thăm. Pu tâm sự với anh về chuyện Như có thai được 6 - 7 tuần tuổi. Thái liền lấy tiền đưa cho Pu để mua đồ ăn bồi bổ cho Như. Cuộc trò chuyện của Pu và Thái đã bị cô nhân viên nội gián của Bảo Anh nghe câu được câu chăng và chụp ảnh lại. Chải đang đi làm shipper thì gặp tình huống cô gái chạy theo níu kéo nhưng bị người yêu đẩy ngã. Thấy vậy, Chải liền tới giúp đỡ cô gái và nhắc nhở thanh niên kia nhẹ nhàng với phụ nữ. Sau khi nam thanh niên kia rời đi, hoá ra người gọi ship chính là cô gái này. Vào trong cửa hàng nhận đơn, Chải hỏi thăm thêm về chuyện vừa xảy ra. "Chắc là yêu lâu nên chán anh ạ" - cô gái nói với Chải nhưng Chải lại nghĩ khác. Anh cho rằng người ta chỉ mất 3 giây để nói lời yêu nhưng mất cả đời để chứng minh điều đó nên anh nghĩ không có chuyện yêu lâu mà chán. Cô gái lại cho rằng: "Trong tình yêu, ai yêu nhiều hơn thì khổ". Chải tiếp tục không đồng tình với quan điểm này. "Trong tình yêu không có khổ. Cho dù người ta có mắng mình, ghét mình, đuổi mình đi chăng nữa vẫn thấy vui vẻ và hạnh phúc. Đời chỉ sợ không bao giờ có cảm giác muốn được yêu thương ai đó thôi". Cô gái sau đó hẹn Chải, mai sẽ gọi trực tiếp anh để đi ship hàng. Lê tâm sự với Pu về hoàn cảnh đáng thương của Như. Sinh ra chưa đầy tháng thì người ta lấy hết tiền vàng rồi bỏ trốn, hết cách, mẹ Như phải về quê nhờ cậy họ hàng. Khi Như lên lớp. 2 - 3, mẹ bị bệnh mất, Như về ở với cậu mợ. Như thiếu thốn tình cảm và luôn khao khát kiếm nhiều tiền nhưng càng làm càng sai. Giờ lỡ có bầu rồi, Lê cho rằng cùng xúm lại nuôi, kiểu gì cũng nuôi được. Quý vị đón xem tập 46 phim Đi giữa trời rực rỡ phát sóng 20h hôm nay (02/10) trên kênh VTV3! Đi giữa trời rực rỡ - Tập 44: Pu xúc động vì được Chải bảo vệ VTV.vn - Thấy Pu đang bị Bảo Anh bắt nạt, Chải lập tức đứng ra xưng là chồng của Pu và bảo vệ cô. Đằng sau cảnh Chải chở khách đi bắt gian ở 'Đi giữa trời rực rỡ' VTV.vn - Ngày đầu Chải đi làm xe ôm đã có tình huống khó quên khhi chở một nữ khách hàng đi đánh ghen. Hậu trường của phân cảnh này càng thú vị hơn nữa. Đi giữa trời rực rỡ - Tập 43: Chải lo Pu bị Thái lừa dối VTV.vn - Hiểu lầm Thái bắt cá hai tay, Chải cay cú vì một tên không tử tế như Thái đang lừa dối Pu.
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----- Số: 1870/2006/QĐ-BKHCN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006-2010-------------------------BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆCăn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;Căn cứ Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010;Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên và Vụ Kế hoạch - Tài chính,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt Danh mục 13 Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010:Các chương trình khoa học công nghệ:1. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.2. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ vật liệu.3. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tự động hoá.4. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học5. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ cơ khí chế tạo.6. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu chủ lực.7. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.8. Khoa học và công nghệ phục vụ phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.9. Khoa học và công nghệ biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội.10. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Các chương trình khoa học xã hội:1. Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020.2. Quản lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam.3. Xây dựng con người và phát triển văn hoá Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.Điều 2. Tiếp tục triển khai thực hiện 02 chương trình khoa học xã hội:1. Nghiên cứu phát huy điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giá trị lịch sử văn hoá 1000 năm Thăng Long - Hà Nội phục vụ phát triển toàn diện Thủ đô, mã số KX.09 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 614/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2004).Điều 3. Giao cho Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên và Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của các chương trình nêu tại Điều 1 của Quyết định này và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. BỘ TRƯỞNG Hoàng Văn Phong BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----- Số: 1870/2006/QĐ-BKHCN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006-2010 ------------------------- BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP; Căn cứ Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010; Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên và Vụ Kế hoạch - Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Danh mục 13 Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010: Các chương trình khoa học công nghệ: 1. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. 2. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ vật liệu. 3. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tự động hoá. 4. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học 5. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ cơ khí chế tạo. 6. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu chủ lực. 7. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. 8. Khoa học và công nghệ phục vụ phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. 9. Khoa học và công nghệ biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội. 10. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Các chương trình khoa học xã hội: 1. Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020. 2. Quản lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam. 3. Xây dựng con người và phát triển văn hoá Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Điều 2. Tiếp tục triển khai thực hiện 02 chương trình khoa học xã hội: 1. Nghiên cứu phát huy điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giá trị lịch sử văn hoá 1000 năm Thăng Long - Hà Nội phục vụ phát triển toàn diện Thủ đô, mã số KX.09 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 614/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2004). Điều 3. Giao cho Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên và Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của các chương trình nêu tại Điều 1 của Quyết định này và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. BỘ TRƯỞNG Hoàng Văn Phong
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 347/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2017 QUYẾT ĐỊNHPHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT VIỆT NAM--------THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦCăn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 01 năm 2016.Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1298/QĐ-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TCCV, KTTH, CN, TKBT, QHĐP, TH; - Lưu: VT, KGVX (3b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc ĐIỀU LỆLIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)Chương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1.Tên gọi, biểu tượng1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam.2. Tên tiếng Anh: Vietnam Union of Literature and Arts Associations.3. Tên viết tắt: VULA.4. Biểu tượng: Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.Điều 2:Tôn chỉ, mục đích1. Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên hiệp) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đại diện cho các tổ chức thành viên có cùng tôn chỉ, mục đích, có tư cách pháp nhân, phạm vi hoạt động trong cả nước, gồm: các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (các Hội Văn học nghệ thuật địa phương) và Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành.2. Mục đích của Liên hiệp là tập hợp, đoàn kết các tổ chức thành viên, các Hội Văn học nghệ thuật để phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động nghề nghiệp, hoạt động xã hội nhằm xây dựng, phát triển nền văn hóa, văn học nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đẩy mạnh sáng tạo văn học nghệ thuật phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.Điều 3.Địa vị pháp lý, trụ sở1. Liên hiệp có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên hiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.2. Trụ sở của Liên hiệp đặt tại số 51 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.Điều 4. Phạm vi lĩnh vực hoạt động1. Liên hiệp hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực Văn học nghệ thuật theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.2. Liên hiệp chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động1. Liên hiệp tổ chức, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và theo nguyên tắc:a) Tự nguyện, tự quản;b) Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;c) Không vì mục đích lợi nhuận;d) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Liên hiệp.2. Liên hiệp là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực hiện đầy đủ mọi trách nhiệm của một tổ chức thành viên Mặt trận theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương, dân chủ.Chương IIQUYỀN HẠN, NHIỆM VỤĐiều 6.Quyền hạn1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp.2. Đại diện cho tổ chức thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp.3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức thành viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội các hoạt động thuộc lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo đề nghị của cơ quan Nhà nước. Tập hợp, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của các tổ chức thành viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Liên hiệp để tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước theo quy định của pháp luật.5. Đóng góp ý kiến và kiến nghị với các cơ quan Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng các chủ trương, cơ chế, chính sách, luật pháp đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật cũng như đối với văn nghệ sĩ nhằm phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật, bảo vệ quyền lợi chính trị, nghề nghiệp hợp pháp của các tổ chức thành viên. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Liên hiệp và lĩnh vực Liên hiệp hoạt động.6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp. Phối hợp các tổ chức thành viên phát ngôn về những sự kiện chính trị, xã hội quan trọng trong nước và thế giới liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp, theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các tổ chức thành viên phát hiện, bồi dưỡng, giúp đỡ tài năng văn học nghệ thuật. Quan tâm bồi dưỡng tài năng trẻ và tài năng trong các dân tộc thiểu số, tạo điều kiện thuận lợi để các văn nghệ sĩ cao tuổi phát huy được năng lực sáng tạo.7. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Liên hiệp theo quy định của pháp luật.8. Được nhận các nguồn đóng góp, ủng hộ, tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.9. Quan hệ và hợp tác bình đẳng với các tổ chức văn học nghệ thuật tương ứng ở các nước và các vùng lãnh thổ ở mọi châu lục trên thế giới nhằm góp phần giúp đỡ, hợp tác với các cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài hướng về Tổ quốc về hoạt động văn học nghệ thuật dân tộc theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế mà Việt Nam là thành viên.10. Tham gia ý kiến với cấp ủy, chính quyền địa phương và các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh về tình hình phong trào, công tác chỉ đạo, tổ chức, tập hợp đội ngũ văn nghệ sĩ, nhằm phát triển văn hóa - văn nghệ đối với địa phương, phương hướng phát triển của văn học nghệ thuật địa phương. Phối hợp với các tổ chức thành viên kiến nghị với các cơ quan nhà nưóc nhằm từng bước cải thiện điều kiện đời sống vật chất và tinh thần đối với văn nghệ sĩ.11. Tổ chức các hoạt động văn học nghệ thuật thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.12. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.Điều 7. Nhiệm vụ1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên hiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chấp hành các quy định pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên hiệp. Không được lợi dụng hoạt động của Liên hiệp để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.2. Có trách nhiệm định hướng, phối hợp với các tổ chức thành viên, triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, phát triển văn học nghệ thuật. Cung cấp thông tin và trao đổi kinh nghiệm hoạt động với các tổ chức thành viên. Hướng dẫn các tổ chức thành viên tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức thành viên để góp ý với cơ quan Nhà nước xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực văn học nghệ thuật.3. Tập hợp, đoàn kết tổ chức thành viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức thành viên vì lợi ích chung của Liên hiệp; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên hiệp, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.4. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho các tổ chức thành viên, hướng dẫn tổ chức thành viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế của Liên hiệp.5. Đại diện tổ chức thành viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật.7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Liên hiệp.8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên hiệp theo đúng quy định của pháp luật.9. Chủ trì và thực hiện các chương trình và dự án, đề án khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, có liên quan đến lĩnh vực văn học nghệ thuật.10. Hàng năm, Liên hiệp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Liên hiệp với cơ quan có thẩm quyền chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và theo quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực Liên hiệp hoạt động.Chương IIITỔ CHỨC THÀNH VIÊNĐiều 8. Tổ chức thành viên, tiêu chuẩn tổ chức thành viên1. Tổ chức thành viên của Liên hiệp gồm: Tổ chức thành viên chính thức và tổ chức thành viên liên kết.a) Các tổ chức thành viên chính thức của Liên hiệp, gồm: Hội Nhà văn Việt Nam; Hội Mỹ thuật Việt Nam; Hội Nhạc sĩ Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam; Hội Kiến trúc sư Việt Nam; Hội Điện ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam; Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam; Hội Văn học nghệ thuật các Dân tộc thiểu số Việt Nam và các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (các Hội Văn học nghệ thuật địa phương).b) Tổ chức thành viên liên kết: Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam.2. Tiêu chuẩn tổ chức thành viên: Các tổ chức thành viên có điều lệ riêng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, tuân thủ Điều lệ Liên hiệp.Điều 9. Quyền của tổ chức thành viên1. Được Liên hiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật. Được hưởng các quyền lợi tinh thần, vật chất của Đảng và Nhà nước dành cho các tổ chức thành viên, giới văn học nghệ thuật cả nước thông qua vai trò đại diện của Liên hiệp.2. Được tham gia thảo luận, góp ý kiến, biểu quyết và quyết định các chủ trương, phương hướng công tác của Liên hiệp theo quy định của Liên hiệp; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp.3. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, giới thiệu đại diện tham gia các cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp theo quy định của Điều lệ Liên hiệp.4. Được Liên hiệp cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp, được tham gia các hoạt động do Liên hiệp tổ chức khi có nhu cầu.5. Được khen thưởng theo quy định của Liên hiệp.Điều 10. Nghĩa vụ của thành viên1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ Liên hiệp, quy chế của Liên hiệp; thực hiện các Nghị quyết, quyết định, chương trình hoạt động của Liên hiệp.2. Tích cực hoạt động, mở rộng uy tín và ảnh hưởng của Liên hiệp. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên hiệp; đoàn kết, hợp tác với các thành viên khác để xây dựng Liên hiệp phát triển vững mạnh.3. Bảo vệ uy tín của Liên hiệp, không được nhân danh Liên hiệp trong các quan hệ giao dịch trừ khi được lãnh đạo Liên hiệp phân công bằng văn bản.4. Thực hiện chế độ thông tin, định kỳ báo cáo với Liên hiệp theo quy định về các hoạt động của mình. Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với Liên hiệp. Phối hợp với các tổ chức thành viên trong các hoạt động văn học nghệ thuật thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc trên địa bàn mình phụ trách.Chương IVTỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNGĐiều 11. Cơ cấu tổ chức của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam1. Đại hội đại biểu toàn quốc.2. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp.3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp.4. Ban Kiểm tra Liên hiệp.5. Văn phòng Liên hiệp, các Ban chuyên môn, cơ quan ngôn luận (báo, tạp chí) và các tổ chức trực thuộc.Trong trường hợp cần thiết, Liên hiệp có thể thành lập các tổ chức trực thuộc, văn phòng đại diện ở các địa phương theo quy định của pháp luật.Điều 12.Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp là Đại hội đại biểu toàn quốc được tổ chức 05 (năm) năm một lần hoặc Đại hội bất thường. Đại hội do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp triệu lập. Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ủy ban toàn quốc Liên hiệp đề nghị, số lượng đại biểu đi dự Đại hội do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định.2. Nội dung chủ yếu quyết định tại Đại hội:a) Thảo luận, đánh giá và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của nhiệm kỳ trước và quyết định các nhiệm vụ, phương hướng công tác nhiệm kỳ tiếp theo của Liên hiệp;b) Thảo luận, biểu quyết và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên hiệp;c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Liên hiệp;d) Thông qua nhân sự Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, bầu Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp và bầu Ban kiểm tra;đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội: Bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.Điều 13. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp1. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam gồm những người đứng đầu các tổ chức thành viên, các ủy viên Thường trực Đoàn Chủ tịch (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký) chuyên trách công tác tại cơ quan Liên hiệp, số lượng đại biểu đại diện các tổ chức thành viên tham gia Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam do Đại hội của Liên hiệp quyết định. Nhiệm kỳ của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp cùng với nhiệm kỳ Đại hội.2. Khi có từ 2/3 (hai phần ba) thành viên Ủy ban toàn quốc trở lên đề nghị, Chủ tịch Ủy ban toàn quốc có thể triệu tập họp bất thường.3. Chủ tịch Liên hiệp khóa trước là triệu tập viên và điều hành phiên họp thứ nhất của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp để bầu Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Tổng Thư ký và Ban Kiểm tra, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp:a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp, lãnh đạo toàn bộ hoạt động, công tác của Liên hiệp giữa hai kỳ Đại hội;b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên hiệp;d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên hiệp. Ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên hiệp; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên hiệp phù hợp với quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật;đ) Hiệp thương cử Đoàn Chủ tịch. Đoàn Chủ tịch hiệp thương cử Thường trực Đoàn Chủ tịch là Chủ tịch và các Phó Chủ tịch; cử Tổng thư ký.5. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp:a) Ủy ban toàn quốc Liên hiệp hoạt động theo Quy chế của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp;b) Ủy ban toàn quốc Liên hiệp mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Đoàn Chủ tịch hoặc có từ 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ủy ban toàn quốc Liên hiệp đề nghị, Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp có thể triệu tập họp bất thường;c) Các cuộc họp của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ủy ban tham gia dự họp. Ủy ban có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ủy ban quyết định;d) Các nghị quyết, quyết định của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ủy ban toàn quốc dự họp biểu quyết tán thành.Điều 14. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp gồm: Chủ tịch các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, các ủy viên Thường trực Đoàn Chủ tịch (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký) chuyên trách công tác tại cơ quan Liên hiệp, Chủ tịch liên hiệp các Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật thành phố Hà Nội, Chủ tịch liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh, một số Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương đại diện các khu vực được các Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương tại khu vực đó hiệp thương cử ra, Chủ tịch Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Đoàn Chủ tịch do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định. Nhiệm kỳ của Đoàn Chủ tịch cùng với nhiệm kỳ Đại hội.Đoàn Chủ tịch do Ủy ban toàn quốc hiệp thương cử ra. Khi một ủy viên Đoàn Chủ tịch không còn đảm nhiệm cương vị Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương thì đồng thời cũng chấm dứt cương vị ủy viên Đoàn Chủ tịch; không quá 06 (sáu) tháng, các ủy viên Ủy ban toàn quốc trong khu vực do Thường trực Đoàn Chủ tịch đứng ra triệu tập tiến hành hiệp thương cử người thay thế.2. Đoàn Chủ tịch bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch bằng hình thức bỏ phiếu kín. Cơ quan thường trực của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Đoàn Chủ tịch và Thường trực Đoàn Chủ tịch làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ.3. Giữa hai kỳ Đại hội, khi xét thấy cần thiết, Ủy ban toàn quốc Liên hiệp có thể cử bổ sung một số ủy viên Đoàn Chủ tịch. Tỷ lệ bổ sung không vượt quá 1/5 (một phần năm) số ủy viên Đoàn Chủ tịch đã được Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Chủ tịch:a) Thay mặt Ủy ban toàn quốc Liên hiệp triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ủy ban toàn quốc; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp giữa hai kỳ họp Ủy ban toàn quốc;b) Quyết định các biện pháp cụ thể để thực hiện nghị quyết và chương trình hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp;c) Góp ý kiến, kiến nghị với Đảng, Nhà nước về đường lối, chủ trương, cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật;d) Xây dựng các đề án nhằm mở rộng hoạt động và phát huy tiềm năng sáng tạo của giới văn học nghệ thuật, gắn với các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước;đ) Quyết định kết nạp các tổ chức thành viên mới và báo cáo với Ủy ban toàn quốc Liên hiệp tại kỳ họp gần nhất;e) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ủy ban toàn quốc;g) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp theo nghị quyết của Ủy ban toàn quốc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp.5. Nguyên tắc hoạt động của Đoàn Chủ tịch:a) Đoàn Chủ tịch hoạt động theo Quy chế do Ủy ban toàn quốc ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp;b) Đoàn Chủ tịch họp thường kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần, khi cần có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp và có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Đoàn Chủ tịch tham dự. Khi cần, Thường trực Đoàn Chủ tịch có thể triệu tập Đoàn Chủ tịch họp bất thường;c) Các cuộc họp của Đoàn Chủ tịch là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Đoàn Chủ tịch tham gia dự họp. Đoàn Chủ tịch có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đoàn Chủ tịch quyết định;d) Các nghị quyết, quyết định của Đoàn Chủ tịch được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Đoàn Chủ tịch dự họp biểu quyết tán thành;Điều 15. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký1. Chủ tịch Liên hiệp là người đại diện pháp nhân của Liên hiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Liên hiệp, đại diện cho Liên hiệp trong các mối quan hệ với các tổ chức khác. Chủ tịch Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch bầu trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên hiệp do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quy định: phải là người có bề dày lãnh đạo văn học nghệ thuật, từng trải qua cương vị Chủ tịch của các tổ chức thành viên Trung ương.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Liên hiệp:a) Làm chủ tài khoản của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam là thủ trưởng cơ quan của Liên hiệp;b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp;c) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên hiệp, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên hiệp, trước Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp về các hoạt động của Liên hiệp. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên hiệp theo quy định Điều lệ Liên hiệp; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp;d) Chủ trì các cuộc họp của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch. Chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Liên hiệp và các nghị quyết của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp và Đoàn Chủ tịch Liên hiệp;đ) Thay mặt Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp ký các văn bản của Liên hiệp. Ký quyết định thành lập Văn phòng Liên hiệp, các ban chức năng và các tổ chức trực thuộc; bổ nhiệm các Trưởng, Phó Ban chức năng, Chánh Văn phòng, Kế toán trưởng và người đứng đầu các tổ chức trực thuộc sau khi Thường trực Đoàn Chủ tịch quyết định phù hợp với quy định của pháp luật;e) Khi Chủ tịch Liên hiệp vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên hiệp được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên hiệp.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Chủ tịch:a) Là người giúp việc Chủ tịch Liên hiệp, phụ trách một phần công việc của Liên hiệp do Chủ tịch phân công;b) Khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền 01 (một) Phó Chủ tịch để giải quyết công việc. Phó Chủ tịch được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch kết quả giải quyết công việc được ủy quyền;c) Các Phó Chủ tịch Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch hiệp thương bằng hình thức bỏ phiếu kín cử ra trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch Liên hiệp. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên hiệp do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp và Đoàn Chủ tịch quy định;d) Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên hiệp chỉ đạo, điều hành công tác của Liên hiệp theo sự phân công của Chủ tịch Liên hiệp; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên hiệp và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên hiệp phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên hiệp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp phù hợp với Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật;đ) Nếu trong nhiệm kỳ vì lý do nào đó thiếu Phó Chủ tịch thì Đoàn Chủ tịch hiệp thương cử bổ sung Phó Chủ tịch trong số ủy viên Đoàn Chủ tịch Liên hiệp theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này và thông báo cho toàn thể tổ chức thành viên biết.4. Tổng Thư ký Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch Liên hiệp bầu ra trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch. Tiêu chuẩn Tổng Thư ký Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch Liên hiệp quy định.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Thư ký:a) Giúp cho Chủ tịch, Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp trong việc tổ chức, điều hành công việc hàng ngày theo quy định của Điều lệ Liên hiệp;b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp trong việc tổ chức, thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp nhằm triển khai thực hiện các nghị quyết của Ủy ban toàn quốc và Đoàn Chủ tịch Liên hiệp;c) Tổng Thư ký thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế làm việc của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch phù hợp với Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật.Điều 16. Ban Kiểm tra Liên hiệp1. Ban Kiểm tra Liên hiệp gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội Liên hiệp hiệp thương cử ra bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Trưởng Ban Kiểm tra là ủy viên Đoàn Chủ tịch, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đoàn Chủ tịch quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên hiệp, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định, chương trình hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch, các quy chế Liên hiệp trong hoạt động của các tổ chức thành viên, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên hiệp.3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra Liên hiệp hoạt động theo quy chế do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.Chương VCHIA, TÁCH; SÁP NHẬP, HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂĐiều 17.Chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; đổi tên và giải thểViệc chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên hiệp được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp, quy định của pháp luật về hội và quy định pháp luật có liên quan.Chương VITÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢNĐiều 18. Tài chính, tài sản của Liên hiệp1. Tài chính của Liên hiệpa) Nguồn thu của Liên hiệp:- Nguồn do ngân sách Nhà nước cấp;- Thu từ các hoạt động của Liên hiệp được Nhà nước cho phép và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;- Các nguồn tài trợ, ủng hộ bằng tiền và hiện vật của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;- Được cấp kinh phí hoạt động hàng năm theo quy định của pháp luật.b) Các khoản chi của Liên hiệp:- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp;- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên hiệp theo quy định của Ủy ban toàn quốc phù hợp với quy định của pháp luật;- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ủy ban toàn quốc.2. Tài sản của Liên hiệp được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên hiệp; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.Điều 19.Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp1. Liên hiệp có tài chính riêng được mở tài khoản ở các ngân hàng đóng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.2. Tài sản, tài chính của Liên hiệp được sử dụng cho các hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ được quản lý theo trách nhiệm của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp và quy định chung của pháp luật.3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp.Chương VIIKHEN THƯỞNG, KỶ LUẬTĐiều 20.Khen thưởng1. Các tập thể và cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng theo các hình thức và danh hiệu của Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định.2. Các tập thể và cá nhân có công lao đóng góp cho sự phát triển của Liên hiệp sẽ được Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp đề nghị xét khen thưởng bằng các hình thức khen thưởng của Đảng và Nhà nước.3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, tiêu chuẩn, thủ tục, thẩm quyền khen thưởng trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.Điều 21.Kỷ luật1. Các tập thể và cá nhân vi phạm Điều lệ Liên hiệp hoặc vi phạm pháp luật của Nhà nước sẽ bị thi hành kỷ luật và xử lý theo quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định pháp luật.2. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật.Chương VIIIĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 22.Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ này.2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp phải được trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.Điều 23. Hiệu lực thi hành1. Bản Điều lệ này gồm 8 Chương, 23 Điều, được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021 Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 01 năm 2016 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Điều lệ này. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 347/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2017 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 347/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT VIỆT NAM -------- THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ; Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 01 năm 2016. Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1298/QĐ-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TCCV, KTTH, CN, TKBT, QHĐP, TH; - Lưu: VT, KGVX (3b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TCCV, KTTH, CN, TKBT, QHĐP, TH; - Lưu: VT, KGVX (3b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.Tên gọi, biểu tượng 1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. 2. Tên tiếng Anh: Vietnam Union of Literature and Arts Associations. 3. Tên viết tắt: VULA. 4. Biểu tượng: Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật. Điều 2:Tôn chỉ, mục đích 1. Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên hiệp) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đại diện cho các tổ chức thành viên có cùng tôn chỉ, mục đích, có tư cách pháp nhân, phạm vi hoạt động trong cả nước, gồm: các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (các Hội Văn học nghệ thuật địa phương) và Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Mục đích của Liên hiệp là tập hợp, đoàn kết các tổ chức thành viên, các Hội Văn học nghệ thuật để phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động nghề nghiệp, hoạt động xã hội nhằm xây dựng, phát triển nền văn hóa, văn học nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đẩy mạnh sáng tạo văn học nghệ thuật phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Điều 3.Địa vị pháp lý, trụ sở 1. Liên hiệp có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên hiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Trụ sở của Liên hiệp đặt tại số 51 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Điều 4. Phạm vi lĩnh vực hoạt động 1. Liên hiệp hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực Văn học nghệ thuật theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 2. Liên hiệp chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật. Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động 1. Liên hiệp tổ chức, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và theo nguyên tắc: a) Tự nguyện, tự quản; b) Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; c) Không vì mục đích lợi nhuận; d) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Liên hiệp. 2. Liên hiệp là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực hiện đầy đủ mọi trách nhiệm của một tổ chức thành viên Mặt trận theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương, dân chủ. Chương II QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ Điều 6.Quyền hạn 1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp. 2. Đại diện cho tổ chức thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp. 3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức thành viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp theo quy định của pháp luật. 4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội các hoạt động thuộc lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo đề nghị của cơ quan Nhà nước. Tập hợp, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của các tổ chức thành viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Liên hiệp để tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước theo quy định của pháp luật. 5. Đóng góp ý kiến và kiến nghị với các cơ quan Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng các chủ trương, cơ chế, chính sách, luật pháp đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật cũng như đối với văn nghệ sĩ nhằm phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật, bảo vệ quyền lợi chính trị, nghề nghiệp hợp pháp của các tổ chức thành viên. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Liên hiệp và lĩnh vực Liên hiệp hoạt động. 6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp. Phối hợp các tổ chức thành viên phát ngôn về những sự kiện chính trị, xã hội quan trọng trong nước và thế giới liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp, theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các tổ chức thành viên phát hiện, bồi dưỡng, giúp đỡ tài năng văn học nghệ thuật. Quan tâm bồi dưỡng tài năng trẻ và tài năng trong các dân tộc thiểu số, tạo điều kiện thuận lợi để các văn nghệ sĩ cao tuổi phát huy được năng lực sáng tạo. 7. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc, trực thuộc Liên hiệp theo quy định của pháp luật. 8. Được nhận các nguồn đóng góp, ủng hộ, tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao. 9. Quan hệ và hợp tác bình đẳng với các tổ chức văn học nghệ thuật tương ứng ở các nước và các vùng lãnh thổ ở mọi châu lục trên thế giới nhằm góp phần giúp đỡ, hợp tác với các cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài hướng về Tổ quốc về hoạt động văn học nghệ thuật dân tộc theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 10. Tham gia ý kiến với cấp ủy, chính quyền địa phương và các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh về tình hình phong trào, công tác chỉ đạo, tổ chức, tập hợp đội ngũ văn nghệ sĩ, nhằm phát triển văn hóa - văn nghệ đối với địa phương, phương hướng phát triển của văn học nghệ thuật địa phương. Phối hợp với các tổ chức thành viên kiến nghị với các cơ quan nhà nưóc nhằm từng bước cải thiện điều kiện đời sống vật chất và tinh thần đối với văn nghệ sĩ. 11. Tổ chức các hoạt động văn học nghệ thuật thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 12. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế. Điều 7. Nhiệm vụ 1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên hiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chấp hành các quy định pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên hiệp. Không được lợi dụng hoạt động của Liên hiệp để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. 2. Có trách nhiệm định hướng, phối hợp với các tổ chức thành viên, triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, phát triển văn học nghệ thuật. Cung cấp thông tin và trao đổi kinh nghiệm hoạt động với các tổ chức thành viên. Hướng dẫn các tổ chức thành viên tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức thành viên để góp ý với cơ quan Nhà nước xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực văn học nghệ thuật. 3. Tập hợp, đoàn kết tổ chức thành viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức thành viên vì lợi ích chung của Liên hiệp; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên hiệp, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. 4. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho các tổ chức thành viên, hướng dẫn tổ chức thành viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế của Liên hiệp. 5. Đại diện tổ chức thành viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật. 6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật. 7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Liên hiệp. 8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên hiệp theo đúng quy định của pháp luật. 9. Chủ trì và thực hiện các chương trình và dự án, đề án khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, có liên quan đến lĩnh vực văn học nghệ thuật. 10. Hàng năm, Liên hiệp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Liên hiệp với cơ quan có thẩm quyền chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm. 11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và theo quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực Liên hiệp hoạt động. Chương III TỔ CHỨC THÀNH VIÊN Điều 8. Tổ chức thành viên, tiêu chuẩn tổ chức thành viên 1. Tổ chức thành viên của Liên hiệp gồm: Tổ chức thành viên chính thức và tổ chức thành viên liên kết. a) Các tổ chức thành viên chính thức của Liên hiệp, gồm: Hội Nhà văn Việt Nam; Hội Mỹ thuật Việt Nam; Hội Nhạc sĩ Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam; Hội Kiến trúc sư Việt Nam; Hội Điện ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam; Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam; Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam; Hội Văn học nghệ thuật các Dân tộc thiểu số Việt Nam và các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (các Hội Văn học nghệ thuật địa phương). b) Tổ chức thành viên liên kết: Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam. 2. Tiêu chuẩn tổ chức thành viên: Các tổ chức thành viên có điều lệ riêng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, tuân thủ Điều lệ Liên hiệp. Điều 9. Quyền của tổ chức thành viên 1. Được Liên hiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật. Được hưởng các quyền lợi tinh thần, vật chất của Đảng và Nhà nước dành cho các tổ chức thành viên, giới văn học nghệ thuật cả nước thông qua vai trò đại diện của Liên hiệp. 2. Được tham gia thảo luận, góp ý kiến, biểu quyết và quyết định các chủ trương, phương hướng công tác của Liên hiệp theo quy định của Liên hiệp; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp. 3. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, giới thiệu đại diện tham gia các cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp theo quy định của Điều lệ Liên hiệp. 4. Được Liên hiệp cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp, được tham gia các hoạt động do Liên hiệp tổ chức khi có nhu cầu. 5. Được khen thưởng theo quy định của Liên hiệp. Điều 10. Nghĩa vụ của thành viên 1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ Liên hiệp, quy chế của Liên hiệp; thực hiện các Nghị quyết, quyết định, chương trình hoạt động của Liên hiệp. 2. Tích cực hoạt động, mở rộng uy tín và ảnh hưởng của Liên hiệp. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên hiệp; đoàn kết, hợp tác với các thành viên khác để xây dựng Liên hiệp phát triển vững mạnh. 3. Bảo vệ uy tín của Liên hiệp, không được nhân danh Liên hiệp trong các quan hệ giao dịch trừ khi được lãnh đạo Liên hiệp phân công bằng văn bản. 4. Thực hiện chế độ thông tin, định kỳ báo cáo với Liên hiệp theo quy định về các hoạt động của mình. Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với Liên hiệp. Phối hợp với các tổ chức thành viên trong các hoạt động văn học nghệ thuật thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc trên địa bàn mình phụ trách. Chương IV TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam 1. Đại hội đại biểu toàn quốc. 2. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp. 3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp. 4. Ban Kiểm tra Liên hiệp. 5. Văn phòng Liên hiệp, các Ban chuyên môn, cơ quan ngôn luận (báo, tạp chí) và các tổ chức trực thuộc. Trong trường hợp cần thiết, Liên hiệp có thể thành lập các tổ chức trực thuộc, văn phòng đại diện ở các địa phương theo quy định của pháp luật. Điều 12.Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp 1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp là Đại hội đại biểu toàn quốc được tổ chức 05 (năm) năm một lần hoặc Đại hội bất thường. Đại hội do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp triệu lập. Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ủy ban toàn quốc Liên hiệp đề nghị, số lượng đại biểu đi dự Đại hội do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định. 2. Nội dung chủ yếu quyết định tại Đại hội: a) Thảo luận, đánh giá và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của nhiệm kỳ trước và quyết định các nhiệm vụ, phương hướng công tác nhiệm kỳ tiếp theo của Liên hiệp; b) Thảo luận, biểu quyết và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên hiệp; c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Liên hiệp; d) Thông qua nhân sự Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, bầu Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp và bầu Ban kiểm tra; đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội. 3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội: Bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành. Điều 13. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp 1. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam gồm những người đứng đầu các tổ chức thành viên, các ủy viên Thường trực Đoàn Chủ tịch (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký) chuyên trách công tác tại cơ quan Liên hiệp, số lượng đại biểu đại diện các tổ chức thành viên tham gia Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam do Đại hội của Liên hiệp quyết định. Nhiệm kỳ của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp cùng với nhiệm kỳ Đại hội. 2. Khi có từ 2/3 (hai phần ba) thành viên Ủy ban toàn quốc trở lên đề nghị, Chủ tịch Ủy ban toàn quốc có thể triệu tập họp bất thường. 3. Chủ tịch Liên hiệp khóa trước là triệu tập viên và điều hành phiên họp thứ nhất của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp để bầu Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Tổng Thư ký và Ban Kiểm tra, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp: a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp, lãnh đạo toàn bộ hoạt động, công tác của Liên hiệp giữa hai kỳ Đại hội; b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội; c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên hiệp; d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên hiệp. Ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên hiệp; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên hiệp phù hợp với quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật; đ) Hiệp thương cử Đoàn Chủ tịch. Đoàn Chủ tịch hiệp thương cử Thường trực Đoàn Chủ tịch là Chủ tịch và các Phó Chủ tịch; cử Tổng thư ký. 5. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp: a) Ủy ban toàn quốc Liên hiệp hoạt động theo Quy chế của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp; b) Ủy ban toàn quốc Liên hiệp mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Đoàn Chủ tịch hoặc có từ 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ủy ban toàn quốc Liên hiệp đề nghị, Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp có thể triệu tập họp bất thường; c) Các cuộc họp của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ủy ban tham gia dự họp. Ủy ban có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ủy ban quyết định; d) Các nghị quyết, quyết định của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ủy ban toàn quốc dự họp biểu quyết tán thành. Điều 14. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp 1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp gồm: Chủ tịch các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, các ủy viên Thường trực Đoàn Chủ tịch (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký) chuyên trách công tác tại cơ quan Liên hiệp, Chủ tịch liên hiệp các Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật thành phố Hà Nội, Chủ tịch liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh, một số Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương đại diện các khu vực được các Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương tại khu vực đó hiệp thương cử ra, Chủ tịch Quỹ Hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ thuật Việt Nam. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Đoàn Chủ tịch do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định. Nhiệm kỳ của Đoàn Chủ tịch cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Đoàn Chủ tịch do Ủy ban toàn quốc hiệp thương cử ra. Khi một ủy viên Đoàn Chủ tịch không còn đảm nhiệm cương vị Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật địa phương thì đồng thời cũng chấm dứt cương vị ủy viên Đoàn Chủ tịch; không quá 06 (sáu) tháng, các ủy viên Ủy ban toàn quốc trong khu vực do Thường trực Đoàn Chủ tịch đứng ra triệu tập tiến hành hiệp thương cử người thay thế. 2. Đoàn Chủ tịch bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch bằng hình thức bỏ phiếu kín. Cơ quan thường trực của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Đoàn Chủ tịch và Thường trực Đoàn Chủ tịch làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. 3. Giữa hai kỳ Đại hội, khi xét thấy cần thiết, Ủy ban toàn quốc Liên hiệp có thể cử bổ sung một số ủy viên Đoàn Chủ tịch. Tỷ lệ bổ sung không vượt quá 1/5 (một phần năm) số ủy viên Đoàn Chủ tịch đã được Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định. 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Chủ tịch: a) Thay mặt Ủy ban toàn quốc Liên hiệp triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ủy ban toàn quốc; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp giữa hai kỳ họp Ủy ban toàn quốc; b) Quyết định các biện pháp cụ thể để thực hiện nghị quyết và chương trình hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp; c) Góp ý kiến, kiến nghị với Đảng, Nhà nước về đường lối, chủ trương, cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật; d) Xây dựng các đề án nhằm mở rộng hoạt động và phát huy tiềm năng sáng tạo của giới văn học nghệ thuật, gắn với các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước; đ) Quyết định kết nạp các tổ chức thành viên mới và báo cáo với Ủy ban toàn quốc Liên hiệp tại kỳ họp gần nhất; e) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ủy ban toàn quốc; g) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp theo nghị quyết của Ủy ban toàn quốc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp. 5. Nguyên tắc hoạt động của Đoàn Chủ tịch: a) Đoàn Chủ tịch hoạt động theo Quy chế do Ủy ban toàn quốc ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp; b) Đoàn Chủ tịch họp thường kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần, khi cần có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp và có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Đoàn Chủ tịch tham dự. Khi cần, Thường trực Đoàn Chủ tịch có thể triệu tập Đoàn Chủ tịch họp bất thường; c) Các cuộc họp của Đoàn Chủ tịch là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Đoàn Chủ tịch tham gia dự họp. Đoàn Chủ tịch có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đoàn Chủ tịch quyết định; d) Các nghị quyết, quyết định của Đoàn Chủ tịch được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Đoàn Chủ tịch dự họp biểu quyết tán thành; Điều 15. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký 1. Chủ tịch Liên hiệp là người đại diện pháp nhân của Liên hiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Liên hiệp, đại diện cho Liên hiệp trong các mối quan hệ với các tổ chức khác. Chủ tịch Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch bầu trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên hiệp do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quy định: phải là người có bề dày lãnh đạo văn học nghệ thuật, từng trải qua cương vị Chủ tịch của các tổ chức thành viên Trung ương. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Liên hiệp: a) Làm chủ tài khoản của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam là thủ trưởng cơ quan của Liên hiệp; b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp; c) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên hiệp, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên hiệp, trước Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp về các hoạt động của Liên hiệp. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên hiệp theo quy định Điều lệ Liên hiệp; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp; d) Chủ trì các cuộc họp của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch. Chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Liên hiệp và các nghị quyết của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp và Đoàn Chủ tịch Liên hiệp; đ) Thay mặt Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp ký các văn bản của Liên hiệp. Ký quyết định thành lập Văn phòng Liên hiệp, các ban chức năng và các tổ chức trực thuộc; bổ nhiệm các Trưởng, Phó Ban chức năng, Chánh Văn phòng, Kế toán trưởng và người đứng đầu các tổ chức trực thuộc sau khi Thường trực Đoàn Chủ tịch quyết định phù hợp với quy định của pháp luật; e) Khi Chủ tịch Liên hiệp vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên hiệp được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên hiệp. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Chủ tịch: a) Là người giúp việc Chủ tịch Liên hiệp, phụ trách một phần công việc của Liên hiệp do Chủ tịch phân công; b) Khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền 01 (một) Phó Chủ tịch để giải quyết công việc. Phó Chủ tịch được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch kết quả giải quyết công việc được ủy quyền; c) Các Phó Chủ tịch Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch hiệp thương bằng hình thức bỏ phiếu kín cử ra trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch Liên hiệp. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên hiệp do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp và Đoàn Chủ tịch quy định; d) Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên hiệp chỉ đạo, điều hành công tác của Liên hiệp theo sự phân công của Chủ tịch Liên hiệp; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên hiệp và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên hiệp phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên hiệp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp phù hợp với Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật; đ) Nếu trong nhiệm kỳ vì lý do nào đó thiếu Phó Chủ tịch thì Đoàn Chủ tịch hiệp thương cử bổ sung Phó Chủ tịch trong số ủy viên Đoàn Chủ tịch Liên hiệp theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này và thông báo cho toàn thể tổ chức thành viên biết. 4. Tổng Thư ký Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch Liên hiệp bầu ra trong số các ủy viên Đoàn Chủ tịch. Tiêu chuẩn Tổng Thư ký Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch Liên hiệp quy định. 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Thư ký: a) Giúp cho Chủ tịch, Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp trong việc tổ chức, điều hành công việc hàng ngày theo quy định của Điều lệ Liên hiệp; b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Đoàn Chủ tịch Liên hiệp trong việc tổ chức, thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp nhằm triển khai thực hiện các nghị quyết của Ủy ban toàn quốc và Đoàn Chủ tịch Liên hiệp; c) Tổng Thư ký thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế làm việc của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch phù hợp với Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật. Điều 16. Ban Kiểm tra Liên hiệp 1. Ban Kiểm tra Liên hiệp gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội Liên hiệp hiệp thương cử ra bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Trưởng Ban Kiểm tra là ủy viên Đoàn Chủ tịch, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đoàn Chủ tịch quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên hiệp, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định, chương trình hoạt động của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp, Đoàn Chủ tịch, các quy chế Liên hiệp trong hoạt động của các tổ chức thành viên, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên hiệp. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra Liên hiệp hoạt động theo quy chế do Ủy ban toàn quốc Liên hiệp ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp. Chương V CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP, HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ Điều 17.Chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; đổi tên và giải thể Việc chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên hiệp được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp, quy định của pháp luật về hội và quy định pháp luật có liên quan. Chương VI TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN Điều 18. Tài chính, tài sản của Liên hiệp 1. Tài chính của Liên hiệp a) Nguồn thu của Liên hiệp: - Nguồn do ngân sách Nhà nước cấp; - Thu từ các hoạt động của Liên hiệp được Nhà nước cho phép và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; - Các nguồn tài trợ, ủng hộ bằng tiền và hiện vật của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; - Được cấp kinh phí hoạt động hàng năm theo quy định của pháp luật. b) Các khoản chi của Liên hiệp: - Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp; - Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc; - Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên hiệp theo quy định của Ủy ban toàn quốc phù hợp với quy định của pháp luật; - Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ủy ban toàn quốc. 2. Tài sản của Liên hiệp được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên hiệp; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao. Điều 19.Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp 1. Liên hiệp có tài chính riêng được mở tài khoản ở các ngân hàng đóng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 2. Tài sản, tài chính của Liên hiệp được sử dụng cho các hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ được quản lý theo trách nhiệm của Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp và quy định chung của pháp luật. 3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp. Chương VII KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT Điều 20.Khen thưởng 1. Các tập thể và cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng theo các hình thức và danh hiệu của Liên hiệp do Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quyết định. 2. Các tập thể và cá nhân có công lao đóng góp cho sự phát triển của Liên hiệp sẽ được Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp đề nghị xét khen thưởng bằng các hình thức khen thưởng của Đảng và Nhà nước. 3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, tiêu chuẩn, thủ tục, thẩm quyền khen thưởng trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp. Điều 21.Kỷ luật 1. Các tập thể và cá nhân vi phạm Điều lệ Liên hiệp hoặc vi phạm pháp luật của Nhà nước sẽ bị thi hành kỷ luật và xử lý theo quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định pháp luật. 2. Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của Điều lệ Liên hiệp và quy định của pháp luật. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 22.Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp 1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ này. 2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp phải được trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mới có hiệu lực thi hành. Điều 23. Hiệu lực thi hành 1. Bản Điều lệ này gồm 8 Chương, 23 Điều, được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021 Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 01 năm 2016 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. 2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Điều lệ này.
Registro là một đô thị ở bang São Paulo. Kinh tế. GDP năm 2004 là R$ 272.259.579,80 theo Cục thống kê Brasi. Cơ cấu kinh tế như sau:
Điều tra vụ thanh niên tử vong trên người có nhiều vết đâm VTV.vn - Công an tỉnh Bình Dương phối hợp công an TP Thuận An đang điều tra làm rõ vụ thi thể nam giới trên bãi đất trống, nghi bị sát hại. Sáng 31/7, người dân phát hiện 1 nam thi thể nam giới ở bãi đất trống trên đường Thuận Giao 25 thuộc phường Thuận Giao, TP Thuận An, tỉnh Bình Dương, nên đã trình báo cơ quan chức năng. Nhận tin báo, Công an TP Thuận An đã có mặt tại hiện trường để phong tỏa, khám nghiệm. Sơ bộ, lực lượng chức năng phát hiện trên người nạn nhân có nhiều vết đâm chém. Danh tính nạn nhân sau đó được xác định là anh V.K. (21 tuổi, Hậu Giang). Cơ quan chức năng nhận định, rất có thể địa điểm gây án không phải là nơi phát hiện thi thể nạn nhân. Công an địa phương đang trích xuất camera an ninh để truy tìm hung thủ, điều tra làm rõ nguyên nhân vụ việc.
Pyrrhobryum armatum là một loài rêu trong họ Rhizogoniaceae. Loài này được (Sakurai) Manuel mô tả khoa học đầu tiên năm 1980. Liên kết ngoài.
Những cách để ngăn Facebook "ngốn" pin điện thoại của bạn VTV.vn - Mặc dù kiểm tra thông tin cập nhật từ bạn bè và gia đình có thể là 1 phần thiết yếu trong ngày của bạn, nhưng ứng dụng Facebook có thể làm tiêu hao pin điện thoại của bạn. Các chuyên gia của Asurion giúp 300 triệu khách hàng của họ khai thác tối đa thiết bị, đồ dùng và kết nối của họ - bao gồm cả việc giúp họ khám phá cách kéo dài thời lượng pin của điện thoại. Dưới đây là một số điều chỉnh cài đặt nhanh để ngăn Facebook ngốn pin của bạn. Tắt tính năng tự động phát video trên Facebook Ngăn video Facebook tự động phát bằng cách làm theo các bước nhanh chóng này: - Mở ứng dụng Facebook> nhấn vào Menu ở góc dưới cùng bên phải. - Nhấn vào biểu tượng bánh răng ở góc trên bên phải. - Trong Cài đặt và Quyền riêng tư, hãy chọn Phương tiện> Phương tiện và Danh bạ. - Trong Tự động phát, chọn Không bao giờ Tự động phát Video. Tắt tính năng làm mới ứng dụng Facebook và thay đổi quyền vị trí Một cách mà ứng dụng Facebook có thể nhanh chóng làm hao pin điện thoại của bạn là tiếp tục tìm kiếm các bản cập nhật cho dù bạn có đang sử dụng ứng dụng đó hay không. Để ngăn Facebook chạy nền trên điện thoại của bạn, hãy làm theo các bước trong bài viết của chúng tôi để biết cách tắt tính năng Làm mới ứng dụng nền trên iPhone và dữ liệu nền trên Android. Cách thay đổi quyền vị trí trên Facebook Việc để ứng dụng Facebook liên tục tìm kiếm thông tin vị trí của bạn có thể làm hao pin - và có thể khiến bạn hơi khó chịu về quyền riêng tư của mình. Bạn có thể tắt hoàn toàn quyền vị trí hoặc chỉ cho phép quyền khi đang sử dụng ứng dụng. Đây là cách thực hiện: - Trong ứng dụng Facebook, chạm vào Menu rồi chạm vào biểu tượng bánh răng. - Trong Cài đặt và Quyền riêng tư, hãy chuyển đến Quyền và chọn Vị trí. - Trong Dịch vụ vị trí, nhấn Đi tới Cài đặt thiết bị và bạn sẽ được đưa đến cài đặt của thiết bị để điều chỉnh. Từ đó, bạn có thể chọn tắt hoàn toàn quyền truy cập vị trí của Facebook hoặc chỉ cho phép khi đang sử dụng ứng dụng. Quản lý những ứng dụng bạn đăng nhập bằng Facebook Bạn có chơi trò chơi hoặc sử dụng các ứng dụng sử dụng tài khoản Facebook của bạn để đăng nhập không? Nếu vậy, các ứng dụng đó có thể ping Facebook để xác minh bạn hoặc hoàn thành các hành động dựa trên bất kỳ quyền nào bạn đặt. Tất cả những ứng dụng liên hệ với Facebook có thể dẫn đến ứng dụng Facebook chạy ngầm quá mức và làm hao pin của bạn. Cách xem các ứng dụng và trang web được kết nối với Facebook - Trong ứng dụng Facebook, chạm vào Menu rồi chạm vào biểu tượng bánh răng. - Trong Quyền, hãy chọn Ứng dụng và Trang web. - Bạn sẽ thấy danh sách các ứng dụng và trang web sử dụng thông tin đăng nhập Facebook của bạn để cấp quyền truy cập. - Nhấn vào một ứng dụng và chọn Xóa nếu bạn không muốn sử dụng Facebook để đăng nhập nữa. Tắt thông báo ứng dụng Facebook Có thể bạn không tin nhưng việc cho phép ứng dụng Facebook gửi thông báo có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ pin của bạn. Để tắt chúng: - Đi tới Cài đặt trên điện thoại của bạn. - Chọn Thông báo. Cuộn xuống cho đến khi bạn thấy ứng dụng Facebook, sau đó tắt Cho phép thông báo.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀMÔI TRƯỜNG-------- Số: 88/QĐ-BTNMT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------- Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------------ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước; Căn cứ Thông tư 105/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước. Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 2;- Các Bộ: KH&ĐT, TC;- Các Thứ trưởng;- Lưu: VT, KH. BỘ TRƯỞNGNguyễn Minh Quang QUY CHẾ QUY ĐỊNH ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 88/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là dịch vụ sự nghiệp công). Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao dự toán kinh phí để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, các cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền tổ chức đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. 2. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân hành nghề độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện và chức năng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (sau đây gọi tắt là nhà thầu hoặc nhà cung cấp). Điều 3. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện đấu thầu, đặt hàng 1. Dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng được xác định trong Quyết định giao kế hoạch và dự toán hàng năm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2. Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng. 3. Những dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng được xác định tại Quyết định giao kế hoạch và dự toán hàng năm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa đủ điều kiện thực hiện đấu thầu, đặt hàng được thực hiện giao kế hoạch theo quy định. Chương 2. ĐẤU THẦU THỰC HIỆN DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Điều 4. Điều kiện tổ chức đấu thầu 1. Dịch vụ sự nghiệp công được phân bổ kinh phí. 2. Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt. 3. Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt. 4. Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy định của pháp luật. 5. Dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt nội dung và dự toán. Điều 5. Điều kiện tham gia đấu thầu 1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu. 2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu. 3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu. 4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Điều 3 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 85/2009/NĐ-CP). Điều 6. Hình thức đấu thầu 1. Đấu thầu rộng rãi Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải áp dụng đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6 và Chương III Quy chế này. Khi áp dụng đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. 2. Đấu thầu hạn chế Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp dịch vụ sự nghiệp công có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm (05) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm (05) nhà thầu, bên mời thầu phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu 1. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu Đối với các dịch vụ sự nghiệp công do Bộ phê duyệt, các cơ quan đơn vị thuộc Bộ lập Kế hoạch đấu thầu trình Bộ trưởng phê duyệt. Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với Vụ Tài chính có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan kế hoạch - tài chính trực thuộc có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định. 2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ mời thầu, giao cho tổ chức chuyên môn trực thuộc lập hồ sơ mời thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ phê duyệt kết quả đấu thầu, giao cho cơ quan kế hoạch - tài chính, hoặc cơ quan chuyên trách trực thuộc thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu. Các tổ chức được giao lập, thẩm định các nội dung trong đấu thầu có trách nhiệm trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định. Trường hợp các tổ chức trực thuộc không có đủ năng lực và kinh nghiệm, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu tiến hành lựa chọn tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm để lập hoặc thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu. Điều 8. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu và Chương II Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Điều 9. Chuẩn bị đấu thầu 1. Lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật đấu thầu; Điều 24, Điều 25 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. 2. Mời thầu Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật Đấu thầu; Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Điều 10. Tổ chức đấu thầu 1. Phát hành hồ sơ mời thầu Phát hành hồ sơ mời thầu (bao gồm cả việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu) được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33, Điều 34 Luật đấu thầu và Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. 2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. 3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu Thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. 4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu Trường hợp muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. 5. Mở thầu Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật đấu thầu, Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Điều 11. Đánh giá hồ sơ dự thầu Thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 Luật Đấu thầu, phương pháp đánh giá quy định tại Điều 29 Luật Đấu thầu, Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và trình tự đánh giá (bao gồm cả việc làm rõ hồ sơ dự thầu) quy định tại Điều 35, Điều 36 Luật Đấu thầu, Khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Điều 29, Điều 30 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ có trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công theo lĩnh vực quản lý. Điều 12. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu Thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 40, Điều 41 Luật Đấu thầu, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12, Khoản 13 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Khoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Điều 13. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng Thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III Luật Đấu thầu; Khoản 14, 16, 17 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Điều 14. Điều chỉnh hợp đồng 1. Điều chỉnh hợp đồng đấu thầu áp dụng trong những trường hợp sau đây: Điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi từ dự toán ngân sách nhà nước; thay đổi chính sách về tiền lương, thuế ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng đấu thầu (điều chỉnh theo các chính sách kể từ thời điểm có hiệu lực). Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào hợp đồng đấu thầu. Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng đấu thầu do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện hợp đồng, nhà thầu phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Việc điều chỉnh hợp đồng đấu thầu chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện theo hợp đồng đã ký và phải được cơ quan có thẩm quyền (Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn vị được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền phê duyệt nội dung và dự toán) xem xét, quyết định. Giá hợp đồng đấu thầu sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã được duyệt, trừ trường hợp được Bộ trưởng cho phép. 3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì cơ quan chủ trì phải thỏa thuận với nhà thầu, đơn vị thực hiện để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo cơ quan có thẩm xem xét, quyết định. Trường hợp thỏa thuận không thành công thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới. Chương 3. ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Điều 15. Thẩm quyền đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công. Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp các cơ quan đơn vị liên quan thẩm định trình Bộ trưởng quyết định đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công. Các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ đề xuất nhiệm vụ và lựa chọn đơn vị thực hiện đặt hàng. Điều 16. Điều kiện tổ chức đặt hàng 1. Dịch vụ sự nghiệp công được phê duyệt kinh phí. 2. Dịch vụ sự nghiệp công được xác định đặt hàng trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước giao cho các đơn vị. 3. Dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và dự toán. Điều 17. Điều kiện tham gia nhận đặt hàng Các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng, nhiệm vụ, đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp, có đủ năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng. Điều 18. Trình tự đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công 1. Đề xuất, thẩm định và phê duyệt quyết định đặt hàng: Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Bộ và các đơn vị quản lý nhà nước các lĩnh vực chuyên môn phê duyệt nội dung và dự toán của các dịch vụ sự nghiệp công được xác định trong Quyết định giao kế hoạch và dự toán của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các đơn vị căn cứ quyết định phê duyệt nội dung và dự toán lựa chọn, đề xuất các hạng mục đặt hàng và đơn vị thực hiện gửi về Vụ Kế hoạch trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để thẩm định. Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt quyết định đặt hàng trước ngày 20 tháng 12 hàng năm. (Mẫu quyết định đặt hàng tại Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này). 2. Ký kết Hợp đồng đặt hàng a) Các đơn vị quản lý nhà nước căn cứ quyết định đặt hàng tổ chức ký kết hợp đồng đặt hàng với các tổ chức, cá nhân thực hiện và chịu trách nhiệm về sản phẩm của nội dung đặt hàng. b) Nội dung hợp đồng đặt hàng Căn cứ quyết định đặt hàng, các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ ký kết hợp đồng đặt hàng với nhà cung cấp nhận đặt hàng theo các nội dung chủ yếu sau: - Tên dịch vụ sự nghiệp công; - Số lượng, khối lượng; - Chất lượng và quy cách; - Giá, đơn giá; - Mức trợ giá (nếu có); - Số lượng, khối lượng được trợ giá (nếu có); - Giá trị hợp đồng đặt hàng; - Thời gian hoàn thành; - Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức; - Phương thức nghiệm thu, thanh toán; - Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp nhận đặt hàng; - Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết. Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng đặt hàng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá, đơn giá của sản phẩm thuộc dịch vụ sự nghiệp công. (Mẫu hợp đồng đặt hàng tại Phụ lục 02 kèm theo Quy chế này). 3. Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng a) Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng trong những trường hợp sau: Điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi từ dự toán ngân sách nhà nước; thay đổi chính sách về tiền lương, thuế ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng đặt hàng (điều chỉnh theo các chính sách kể từ thời điểm có hiệu lực). Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt hàng nhưng trong phạm vi của hồ sơ đặt hàng và không do lỗi của nhà cung cấp gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào hợp đồng đặt hàng. Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng đặt hàng do nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện hợp đồng, nhà cung cấp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. b) Việc điều chỉnh hợp đồng đặt hàng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện theo hợp đồng đã ký và phải được cơ quan có thẩm quyền (Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn vị được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án, dự toán của Bộ) xem xét, quyết định. Giá hợp đồng đặt hàng sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán đã được duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép. c) Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ đặt hàng thì cơ quan đặt hàng phải thỏa thuận với nhà cung cấp để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp thỏa thuận không thành công thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành hợp đồng đặt hàng mới. Chương 4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG Điều 19. Phân bổ và giao dự toán ngân sách về đấu thầu, đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công Trên cơ sở dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định, Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập phương án phân bổ và trình Bộ trưởng giao dự toán ngân sách cho các đơn vị thực hiện. Dự toán ngân sách giao cho đơn vị phân định rõ nhiệm vụ thực hiện đấu thầu, đặt hàng. Điều 20. Chấp hành dự toán và quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo phương thức đấu thầu, đặt hàng 1. Dự toán dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng Dự toán dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng thực hiện theo Quy chế Quản lý tài chính và Quy chế Quản lý các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và quy định hiện hành của nhà nước. Đối với các hạng mục, nội dung chi chưa có đơn giá, mức giá được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc tạm tính, khái toán, trước khi tổ chức, đấu thầu, đặt hàng, các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ tổ chức đấu thầu, đặt hàng căn cứ nội dung dự án chuyên môn được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi phí cần thiết theo chế độ tài chính hiện hành của nhà nước tổ chức, thẩm định phê duyệt dự toán chi tiết làm căn cứ xác định giá gói thầu hoặc giá trị hợp đồng đặt hàng. 2. Nhà thầu hoặc nhà cung cấp khi trúng thầu hoặc được nhận đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công phải theo dõi, hạch toán riêng phần kinh phí được nhận do đấu thầu hoặc đặt hàng đem lại và phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước. 3. Tạm ứng kinh phí Căn cứ hợp đồng đấu thầu, đặt hàng được ký kết và tiến độ thực hiện khối lượng công việc do các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ xác nhận, Cơ quan quản lý dự án thuộc Bộ thực hiện tạm ứng tối đa 70% tổng giá trị hợp đồng cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp. Khi khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được nghiệm thu đầy đủ ở các cấp và bàn giao vào lưu trữ (nếu có), cơ quan quản lý dự án thuộc Bộ thực hiện thanh toán phần giá trị còn lại cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp. 4. Thanh toán đối với dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng căn cứ vào các nội dung sau: Hợp đồng đấu thầu, đặt hàng đã được ký kết giữa cơ quan quản lý dự án thuộc Bộ với nhà thầu hoặc nhà cung cấp. Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng nội dung đấu thầu, đặt hàng hoàn thành giữa cơ quan quản lý dự án thuộc Bộ với nhà thầu hoặc nhà cung cấp. Giá, đơn giá thanh toán do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định; dự toán dã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các tài liệu khác có liên quan. Trình tự và thủ tục thanh toán kinh phí thực hiện nội dung đấu thầu, đặt hàng theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và Quy chế quản lý tài chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 5. Chênh lệch thu lớn hơn chi từ thực hiện dịch vụ sự nghiệp công theo phương thức đấu thầu, đặt hàng được thực hiện như sau: Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp các loại thuế theo quy định), phần còn lại được sử dụng theo khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với doanh nghiệp trực thuộc Bộ, thực hiện hạch toán theo quy định của Luật doanh nghiệp. Đối với cá nhân, đơn vị ngoài công lập tự quyết định sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước. Điều 21. Chi phí trong đấu thầu, đặt hàng 1. Đối với đấu thầu: Thực hiện theo Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. 2. Đối với đặt hàng: Sử dụng từ nguồn quản lý hành chính của đơn vị. Chương 5. QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN DỰ ÁN CHUYÊN MÔN Điều 22. Kiểm tra, nghiệm thu 1. Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện đấu thầu, đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công theo các quy định hiện hành. 2. Vụ Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực hiện quản lý về tài chính theo các quy định hiện hành. 3. Việc kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng thực hiện theo Quy chế Kiểm tra, nghiệm thu các đề án, dự án chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều 23. Tổ chức thực hiện 1. Vụ Tài chính tổng kết, đánh giá thực hiện công tác đấu thầu, đặt hàng trước quý IV năm 2015. 2. Vụ Kế hoạch chỉnh sửa, hoàn thiện Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quý IV năm 2015. 3. Các đơn vị thuộc Bộ, các nhà cung cấp hoặc nhà thầu khi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thuộc quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải tuân thủ theo các quy định tại Quy chế này và văn bản pháp luật có liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các đơn vị thuộc Bộ, các nhà cung cấp hoặc nhà thầu báo cáo Bộ để kịp thời xử lý./. PHỤ LỤC 01 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------- Số: /QĐ-BTNMT Hà Nội, ngày tháng năm QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN NỘI DUNG "…" THUỘC DỰ ÁN "…" BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nội dung và dự toán dự án "…"; Căn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường; Xét đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. (Nội dung đặt hàng) Nêu rõ đơn vị được đặt hàng, nội dung đặt hàng. Điều 2. (Giao nhiệm vụ tổ chức ký hợp đồng đặt hàng) Nêu rõ đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện ký hợp đồng đặt hàng đảm bảo đúng tiến độ và các quy định hiện hành. Điều 3. (Điều khoản thi hành) Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ trưởng Nguyễn Minh Quang (để báo cáo);- Các Thứ trưởng;- Lưu: VT, Vụ KH. BỘ TRƯỞNGNguyễn Minh Quang PHỤ LỤC 02 BỘ TÀI NGUYÊN VÀMÔI TRƯỜNG-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------- Số: /HĐĐH-NVCM Hà Nội, ngày tháng năm HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG (Tên đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn) - Căn cứ Quyết định số …../QĐ-BTNMT ngày .... tháng ….. năm ….. của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách năm ... cho các đơn vị dự toán trực thuộc; - Căn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ....tháng ... năm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt đặt hàng nội dung “…” thuộc Dự án “…” - Căn cứ Quyết định số …./QĐ-(ký hiệu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) ngày .... tháng … năm …. của (tên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) về phê duyệt (tên dự án, nhiệm vụ chuyên môn). Hôm nay ngày ... tháng ... năm …., Chúng tôi gồm có: - Bên A (Tên cơ quan đặt hàng): + Địa chỉ trụ sở chính: + Tài khoản số: + Mở tại kho bạc: + Đại diện là ông (bà): + Chức vụ: - Bên B (Tên đơn vị nhận đặt hàng): + Địa chỉ trụ sở chính: + Tài khoản số: + Mở tại kho bạc: + Đại diện là ông (bà): + Chức vụ: Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng đặt hàng thực hiện (tên đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn) năm 20... với các điều khoản sau: Điều 1. Nội dung, khối lượng hạng mục công việc Nêu chi tiết nội dung nhiệm vụ, khối lượng công việc phải thực hiện. Điều 2. Giải pháp công nghệ và tiêu chuẩn kỹ thuật Mô tả cách thức, phương pháp tổ chức triển khai nhiệm vụ cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật sẽ được áp dụng (Chất lượng công việc phải đáp ứng); Điều 3. Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành Nêu cụ thể kế hoạch thời gian thực hiện từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành từng hạng mục công việc. Điều 4. Kiểm tra và nghiệm thu nhiệm vụ hoàn thành Nêu cụ thể về yêu cầu và cách thức kiểm tra khối lượng, chất lượng từng hạng mục công việc hoàn thành. Điều 5. Bàn giao kết quả và giao nộp sản phẩm Nêu rõ ràng về hình thức thể hiện kết quả và cách thức giao nộp sản phẩm. Điều 6. Dự toán kinh phí, nguyên tắc và điều kiện thanh toán Nêu rõ tổng giá trị dự toán được duyệt (tương ứng với nội dung và khối lượng được đặt hàng tại điều 1), nguyên tắc thanh toán (đối với nhiệm vụ đã có định mức, đơn giá và đối với nhiệm vụ có định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành), điều kiện thanh toán (sản phẩm hoàn thành đã được kiểm tra nghiệm thu và giao nộp theo quy định). Điều 7. Trách nhiệm của các bên - Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng ... - Trách nhiệm của đơn vị nhận đặt hàng ... - Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đặt hàng vào ngày ... - Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ... đến ngày ... - Hợp đồng này được lập thành 05 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và gửi các cơ quan có liên quan bao gồm: + Cơ quan QLNN chuyên ngành: 01 bản (để kiểm tra, giám sát); + Vụ Kế hoạch, Bộ TN&MT: 01 bản (để theo dõi, quản lý); + Vụ Tài chính, Bộ TN&MT: 01 bản (để theo dõi, quản lý); ĐẠI DIỆN BÊN AChức vụ(Ký tên, đóng dấu) ĐẠI DIỆN BÊN BChức vụ(Ký tên, đóng dấu) BỘ TÀI NGUYÊN VÀMÔI TRƯỜNG--------Số: 88/QĐ-BTNMTCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2014QUYẾT ĐỊNHVỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG------------BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGCăn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước;Căn cứ Thông tư 105/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 2;- Các Bộ: KH&ĐT, TC;- Các Thứ trưởng;- Lưu: VT, KH.BỘ TRƯỞNGNguyễn Minh QuangQUY CHẾ QUY ĐỊNH ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG(Ban hành kèm theo Quyết định số: 88/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnhQuy chế này quy định về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là dịch vụ sự nghiệp công).Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao dự toán kinh phí để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, các cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền tổ chức đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.2. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân hành nghề độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện và chức năng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (sau đây gọi tắt là nhà thầu hoặc nhà cung cấp).Điều 3. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện đấu thầu, đặt hàng1. Dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng được xác định trong Quyết định giao kế hoạch và dự toán hàng năm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.2. Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng.3. Những dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng được xác định tại Quyết định giao kế hoạch và dự toán hàng năm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa đủ điều kiện thực hiện đấu thầu, đặt hàng được thực hiện giao kế hoạch theo quy định.Chương 2. ĐẤU THẦU THỰC HIỆN DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNGĐiều 4. Điều kiện tổ chức đấu thầu1. Dịch vụ sự nghiệp công được phân bổ kinh phí.2. Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt.3. Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt.4. Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy định của pháp luật.5. Dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt nội dung và dự toán.Điều 5. Điều kiện tham gia đấu thầu1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu.2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu.3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu.4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Điều 3 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 85/2009/NĐ-CP).Điều 6. Hình thức đấu thầu1. Đấu thầu rộng rãiViệc lựa chọn nhà thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải áp dụng đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6 và Chương III Quy chế này. Khi áp dụng đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.2. Đấu thầu hạn chếĐấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp dịch vụ sự nghiệp công có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm (05) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm (05) nhà thầu, bên mời thầu phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu1. Phê duyệt kế hoạch đấu thầuĐối với các dịch vụ sự nghiệp công do Bộ phê duyệt, các cơ quan đơn vị thuộc Bộ lập Kế hoạch đấu thầu trình Bộ trưởng phê duyệt. Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với Vụ Tài chính có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.Đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan kế hoạch - tài chính trực thuộc có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định.2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ mời thầu, giao cho tổ chức chuyên môn trực thuộc lập hồ sơ mời thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ phê duyệt kết quả đấu thầu, giao cho cơ quan kế hoạch - tài chính, hoặc cơ quan chuyên trách trực thuộc thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu.Các tổ chức được giao lập, thẩm định các nội dung trong đấu thầu có trách nhiệm trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định.Trường hợp các tổ chức trực thuộc không có đủ năng lực và kinh nghiệm, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu tiến hành lựa chọn tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm để lập hoặc thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu.Điều 8. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầuViệc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu và Chương II Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.Điều 9. Chuẩn bị đấu thầu1. Lập và phê duyệt hồ sơ mời thầuThực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật đấu thầu; Điều 24, Điều 25 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.2. Mời thầuThực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật Đấu thầu; Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.Điều 10. Tổ chức đấu thầu1. Phát hành hồ sơ mời thầuPhát hành hồ sơ mời thầu (bao gồm cả việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu) được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33, Điều 34 Luật đấu thầu và Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầuNhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầuThực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầuTrường hợp muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.5. Mở thầuThực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật đấu thầu, Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.Điều 11. Đánh giá hồ sơ dự thầuThực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 Luật Đấu thầu, phương pháp đánh giá quy định tại Điều 29 Luật Đấu thầu, Khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và trình tự đánh giá (bao gồm cả việc làm rõ hồ sơ dự thầu) quy định tại Điều 35, Điều 36 Luật Đấu thầu, Khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Điều 29, Điều 30 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.Các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ có trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công theo lĩnh vực quản lý.Điều 12. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầuThực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 40, Điều 41 Luật Đấu thầu, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12, Khoản 13 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Khoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.Điều 13. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồngThực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III Luật Đấu thầu; Khoản 14, 16, 17 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.Điều 14. Điều chỉnh hợp đồng1. Điều chỉnh hợp đồng đấu thầu áp dụng trong những trường hợp sau đây:Điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi từ dự toán ngân sách nhà nước; thay đổi chính sách về tiền lương, thuế ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng đấu thầu (điều chỉnh theo các chính sách kể từ thời điểm có hiệu lực).Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào hợp đồng đấu thầu.Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng đấu thầu do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện hợp đồng, nhà thầu phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.2. Việc điều chỉnh hợp đồng đấu thầu chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện theo hợp đồng đã ký và phải được cơ quan có thẩm quyền (Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn vị được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền phê duyệt nội dung và dự toán) xem xét, quyết định. Giá hợp đồng đấu thầu sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã được duyệt, trừ trường hợp được Bộ trưởng cho phép.3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì cơ quan chủ trì phải thỏa thuận với nhà thầu, đơn vị thực hiện để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo cơ quan có thẩm xem xét, quyết định. Trường hợp thỏa thuận không thành công thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới.Chương 3. ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNGĐiều 15. Thẩm quyền đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp côngBộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp các cơ quan đơn vị liên quan thẩm định trình Bộ trưởng quyết định đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.Các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ đề xuất nhiệm vụ và lựa chọn đơn vị thực hiện đặt hàng.Điều 16. Điều kiện tổ chức đặt hàng1. Dịch vụ sự nghiệp công được phê duyệt kinh phí.2. Dịch vụ sự nghiệp công được xác định đặt hàng trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước giao cho các đơn vị.3. Dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và dự toán.Điều 17. Điều kiện tham gia nhận đặt hàngCác doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng, nhiệm vụ, đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp, có đủ năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.Điều 18. Trình tự đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công1. Đề xuất, thẩm định và phê duyệt quyết định đặt hàng:Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Bộ và các đơn vị quản lý nhà nước các lĩnh vực chuyên môn phê duyệt nội dung và dự toán của các dịch vụ sự nghiệp công được xác định trong Quyết định giao kế hoạch và dự toán của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.Các đơn vị căn cứ quyết định phê duyệt nội dung và dự toán lựa chọn, đề xuất các hạng mục đặt hàng và đơn vị thực hiện gửi về Vụ Kế hoạch trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để thẩm định.Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt quyết định đặt hàng trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.(Mẫu quyết định đặt hàng tại Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này).2. Ký kết Hợp đồng đặt hànga) Các đơn vị quản lý nhà nước căn cứ quyết định đặt hàng tổ chức ký kết hợp đồng đặt hàng với các tổ chức, cá nhân thực hiện và chịu trách nhiệm về sản phẩm của nội dung đặt hàng.b) Nội dung hợp đồng đặt hàngCăn cứ quyết định đặt hàng, các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ ký kết hợp đồng đặt hàng với nhà cung cấp nhận đặt hàng theo các nội dung chủ yếu sau:- Tên dịch vụ sự nghiệp công;- Số lượng, khối lượng;- Chất lượng và quy cách;- Giá, đơn giá;- Mức trợ giá (nếu có);- Số lượng, khối lượng được trợ giá (nếu có);- Giá trị hợp đồng đặt hàng;- Thời gian hoàn thành;- Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;- Phương thức nghiệm thu, thanh toán;- Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp nhận đặt hàng;- Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng đặt hàng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá, đơn giá của sản phẩm thuộc dịch vụ sự nghiệp công.(Mẫu hợp đồng đặt hàng tại Phụ lục 02 kèm theo Quy chế này).3. Điều chỉnh hợp đồng đặt hànga) Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng trong những trường hợp sau:Điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi từ dự toán ngân sách nhà nước; thay đổi chính sách về tiền lương, thuế ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng đặt hàng (điều chỉnh theo các chính sách kể từ thời điểm có hiệu lực).Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt hàng nhưng trong phạm vi của hồ sơ đặt hàng và không do lỗi của nhà cung cấp gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào hợp đồng đặt hàng.Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng đặt hàng do nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện hợp đồng, nhà cung cấp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.b) Việc điều chỉnh hợp đồng đặt hàng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện theo hợp đồng đã ký và phải được cơ quan có thẩm quyền (Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn vị được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án, dự toán của Bộ) xem xét, quyết định. Giá hợp đồng đặt hàng sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán đã được duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.c) Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ đặt hàng thì cơ quan đặt hàng phải thỏa thuận với nhà cung cấp để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp thỏa thuận không thành công thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành hợp đồng đặt hàng mới.Chương 4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNGĐiều 19. Phân bổ và giao dự toán ngân sách về đấu thầu, đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp côngTrên cơ sở dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định, Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập phương án phân bổ và trình Bộ trưởng giao dự toán ngân sách cho các đơn vị thực hiện. Dự toán ngân sách giao cho đơn vị phân định rõ nhiệm vụ thực hiện đấu thầu, đặt hàng.Điều 20. Chấp hành dự toán và quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo phương thức đấu thầu, đặt hàng1. Dự toán dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàngDự toán dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng thực hiện theo Quy chế Quản lý tài chính và Quy chế Quản lý các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và quy định hiện hành của nhà nước.Đối với các hạng mục, nội dung chi chưa có đơn giá, mức giá được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc tạm tính, khái toán, trước khi tổ chức, đấu thầu, đặt hàng, các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ tổ chức đấu thầu, đặt hàng căn cứ nội dung dự án chuyên môn được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi phí cần thiết theo chế độ tài chính hiện hành của nhà nước tổ chức, thẩm định phê duyệt dự toán chi tiết làm căn cứ xác định giá gói thầu hoặc giá trị hợp đồng đặt hàng.2. Nhà thầu hoặc nhà cung cấp khi trúng thầu hoặc được nhận đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công phải theo dõi, hạch toán riêng phần kinh phí được nhận do đấu thầu hoặc đặt hàng đem lại và phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.3. Tạm ứng kinh phíCăn cứ hợp đồng đấu thầu, đặt hàng được ký kết và tiến độ thực hiện khối lượng công việc do các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ xác nhận, Cơ quan quản lý dự án thuộc Bộ thực hiện tạm ứng tối đa 70% tổng giá trị hợp đồng cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp.Khi khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được nghiệm thu đầy đủ ở các cấp và bàn giao vào lưu trữ (nếu có), cơ quan quản lý dự án thuộc Bộ thực hiện thanh toán phần giá trị còn lại cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp.4. Thanh toán đối với dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng căn cứ vào các nội dung sau:Hợp đồng đấu thầu, đặt hàng đã được ký kết giữa cơ quan quản lý dự án thuộc Bộ với nhà thầu hoặc nhà cung cấp.Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng nội dung đấu thầu, đặt hàng hoàn thành giữa cơ quan quản lý dự án thuộc Bộ với nhà thầu hoặc nhà cung cấp.Giá, đơn giá thanh toán do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định; dự toán dã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Các tài liệu khác có liên quan.Trình tự và thủ tục thanh toán kinh phí thực hiện nội dung đấu thầu, đặt hàng theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và Quy chế quản lý tài chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.5. Chênh lệch thu lớn hơn chi từ thực hiện dịch vụ sự nghiệp công theo phương thức đấu thầu, đặt hàng được thực hiện như sau:Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp các loại thuế theo quy định), phần còn lại được sử dụng theo khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.Đối với doanh nghiệp trực thuộc Bộ, thực hiện hạch toán theo quy định của Luật doanh nghiệp.Đối với cá nhân, đơn vị ngoài công lập tự quyết định sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước.Điều 21. Chi phí trong đấu thầu, đặt hàng1. Đối với đấu thầu: Thực hiện theo Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.2. Đối với đặt hàng: Sử dụng từ nguồn quản lý hành chính của đơn vị.Chương 5. QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN DỰ ÁN CHUYÊN MÔNĐiều 22. Kiểm tra, nghiệm thu1. Vụ Kế hoạch chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện đấu thầu, đặt hàng thực hiện dịch vụ sự nghiệp công theo các quy định hiện hành.2. Vụ Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực hiện quản lý về tài chính theo các quy định hiện hành.3. Việc kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng thực hiện theo Quy chế Kiểm tra, nghiệm thu các đề án, dự án chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.Điều 23. Tổ chức thực hiện1. Vụ Tài chính tổng kết, đánh giá thực hiện công tác đấu thầu, đặt hàng trước quý IV năm 2015.2. Vụ Kế hoạch chỉnh sửa, hoàn thiện Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quý IV năm 2015.3. Các đơn vị thuộc Bộ, các nhà cung cấp hoặc nhà thầu khi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công thuộc quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải tuân thủ theo các quy định tại Quy chế này và văn bản pháp luật có liên quan.Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các đơn vị thuộc Bộ, các nhà cung cấp hoặc nhà thầu báo cáo Bộ để kịp thời xử lý./.PHỤ LỤC 01BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG--------CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------Số: /QĐ-BTNMTHà Nội, ngày tháng năm QUYẾT ĐỊNHVỀ VIỆC ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN NỘI DUNG "…" THUỘC DỰ ÁN "…"BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGCăn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nội dung và dự toán dự án "…";Căn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường;Xét đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính,QUYẾT ĐỊNHĐiều 1. (Nội dung đặt hàng)Nêu rõ đơn vị được đặt hàng, nội dung đặt hàng.Điều 2. (Giao nhiệm vụ tổ chức ký hợp đồng đặt hàng)Nêu rõ đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện ký hợp đồng đặt hàng đảm bảo đúng tiến độ và các quy định hiện hành.Điều 3. (Điều khoản thi hành)Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ trưởng Nguyễn Minh Quang (để báo cáo);- Các Thứ trưởng;- Lưu: VT, Vụ KH.BỘ TRƯỞNGNguyễn Minh QuangPHỤ LỤC 02BỘ TÀI NGUYÊN VÀMÔI TRƯỜNG--------CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------Số: /HĐĐH-NVCMHà Nội, ngày tháng năm HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG(Tên đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn)- Căn cứ Quyết định số …../QĐ-BTNMT ngày .... tháng ….. năm ….. của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách năm ... cho các đơn vị dự toán trực thuộc;- Căn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ....tháng ... năm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường;Căn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt đặt hàng nội dung “…” thuộc Dự án “…”- Căn cứ Quyết định số …./QĐ-(ký hiệu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) ngày .... tháng … năm …. của (tên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) về phê duyệt (tên dự án, nhiệm vụ chuyên môn).Hôm nay ngày ... tháng ... năm …., Chúng tôi gồm có:- Bên A (Tên cơ quan đặt hàng):+ Địa chỉ trụ sở chính:+ Tài khoản số:+ Mở tại kho bạc:+ Đại diện là ông (bà):+ Chức vụ:- Bên B (Tên đơn vị nhận đặt hàng):+ Địa chỉ trụ sở chính:+ Tài khoản số:+ Mở tại kho bạc:+ Đại diện là ông (bà):+ Chức vụ:Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng đặt hàng thực hiện (tên đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn) năm 20... với các điều khoản sau:Điều 1. Nội dung, khối lượng hạng mục công việcNêu chi tiết nội dung nhiệm vụ, khối lượng công việc phải thực hiện.Điều 2. Giải pháp công nghệ và tiêu chuẩn kỹ thuậtMô tả cách thức, phương pháp tổ chức triển khai nhiệm vụ cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật sẽ được áp dụng (Chất lượng công việc phải đáp ứng);Điều 3. Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thànhNêu cụ thể kế hoạch thời gian thực hiện từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành từng hạng mục công việc.Điều 4. Kiểm tra và nghiệm thu nhiệm vụ hoàn thànhNêu cụ thể về yêu cầu và cách thức kiểm tra khối lượng, chất lượng từng hạng mục công việc hoàn thành.Điều 5. Bàn giao kết quả và giao nộp sản phẩmNêu rõ ràng về hình thức thể hiện kết quả và cách thức giao nộp sản phẩm.Điều 6. Dự toán kinh phí, nguyên tắc và điều kiện thanh toánNêu rõ tổng giá trị dự toán được duyệt (tương ứng với nội dung và khối lượng được đặt hàng tại điều 1), nguyên tắc thanh toán (đối với nhiệm vụ đã có định mức, đơn giá và đối với nhiệm vụ có định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành), điều kiện thanh toán (sản phẩm hoàn thành đã được kiểm tra nghiệm thu và giao nộp theo quy định).Điều 7. Trách nhiệm của các bên- Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng ...- Trách nhiệm của đơn vị nhận đặt hàng ...- Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đặt hàng vào ngày ...- Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ... đến ngày ...- Hợp đồng này được lập thành 05 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và gửi các cơ quan có liên quan bao gồm:+ Cơ quan QLNN chuyên ngành: 01 bản (để kiểm tra, giám sát);+ Vụ Kế hoạch, Bộ TN&MT: 01 bản (để theo dõi, quản lý);+ Vụ Tài chính, Bộ TN&MT: 01 bản (để theo dõi, quản lý);ĐẠI DIỆN BÊN AChức vụ(Ký tên, đóng dấu)ĐẠI DIỆN BÊN BChức vụ(Ký tên, đóng dấu)
Trường Đại học Khoa học là một trong những trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên. Được thành lập vào 10/2002 với tên gọi Khoa Khoa học Tự nhiên. Đến năm 2005, đổi tên thành Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội. Đến năm 2006, đổi thành Đại học Khoa học. Nhà trường đào tạo các ngành Đại học gồm: Cử nhân Toán học chương trình đào tạo định hướng giáo viên, Cử nhân Vật lý, Chương trình đào tạo Công nghệ bán dẫn, Cử nhân Toán ứng dụng (chuyên ngành Toán-Tin ứng dụng, chương trình đào tạo định hướng giáo viên), Cử nhân Hóa học, Cử nhân Hóa dược, Cử nhân Công nghệ kĩ thuật Hóa học, Cử nhân Địa lý, Cử nhân Khoa học môi trường, Cử nhân Sinh học, Cử nhân Công nghệ Sinh học, Cử nhân Văn học, Cử nhân Lịch sử, Cử nhân Khoa học quản lý, Cử nhân Công tác xã hội, Cử nhân Việt Nam học, Cử nhân Khoa học thư viện (chuyên ngành Thư viện- Thiết bị trường học), Cử nhân Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Du lịch, Cử nhân Luật, Cử nhân Ngôn ngữ Anh (chuyên ngành Tiếng Anh du lịch), Cử nhân Báo chí, Trung Quốc học, Hàn Quốc học. Nhà trường đào tạo sau đại học gồm: Đào tạo 10 chuyên ngành Thạc sĩ: Công nghệ Sinh học, Toán ứng dụng, Phương pháp toán sơ cấp, Hóa phân tích, Văn học Việt Nam, Quang học, Quản lý tài nguyên và mội trường, Khoa học quản lý, Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật, Lịch sử Đảng cộng sảng Việt Nam; Đào tạo 6 chuyên ngành Tiến sĩ: Hóa Sinh học, Đại số và lý thuyết số, Toán ứng dụng, Quản lý tài nguyên và môi trường, Quang học, Hóa học. Trường có tên giao dịch quốc tế là: Thai Nguyen University of Sciences (TNUS). Lịch sử. Trường Đại học Khoa học (ĐHKH) thuộc Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) tiền thân là Khoa Khoa học Tự nhiên, được thành lập năm 2002 theo Quyết định số 1286/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 28/03/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) với nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ các ngành thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên. Đến tháng 11/2006, để phù hợp với sự mở rộng về quy mô và ngành đào tạo các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn, Giám đốc ĐHTN đã ký Quyết định số 803/QĐ-TCCB đổi tên thành Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội. Tháng 12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1901/QĐ – TTg ngày 23/ 12/ 2008 về việc thành lập trường Đại học Khoa học trên cơ sở nâng cấp khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội thuộc ĐHTN. Trường ĐHKH có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học (NCKH), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Trường là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Nhiệm vụ của trường là đào tạo cán bộ có trình độ đại học và sau đại học phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và đất nước. Triển khai các đề tài NCKH, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và đất nước. Trường thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo, NCKH, tổ chức cán bộ, cơ sở vật chất và các mặt công tác khác của trường theo quy định của Nhà nước, Bộ GD&ĐT và sự phân cấp của ĐHTN; Là đơn vị dự toán và kế toán hành chính sự nghiệp cấp 3 thuộc ĐHTN. Năm 2022, kỷ niệm 20 năm thành trường, Trường vinh dự đín nhận Huân Chương Hữu nghị Việt - Lào và Bằng khen của Thủ tướng chính phủ Chức năng và nhiệm vụ. Trường ĐHKH có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học (NCKH), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Trường là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Nhiệm vụ của trường là đào tạo cán bộ có trình độ đại học và sau đại học phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và đất nước. Triển khai các đề tài NCKH, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và đất nước. Trường thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo, NCKH, tổ chức cán bộ, cơ sở vật chất và các mặt công tác khác của trường theo quy định của Nhà nước, Bộ GD&ĐT và sự phân cấp của ĐHTN; Là đơn vị dự toán và kế toán hành chính sự nghiệp cấp 3 thuộc ĐHTN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ---------------------- Số: 17/2016/QĐ-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------ Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 07 tháng 04 năm 2016 QUYẾT ĐỊNHVỀ VIỆC QUY ĐỊNH KÝ QUỸ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN----------------------------ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬNCăn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;Căn cứ Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam;Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 296/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 01 năm 2016 và Báo cáo thẩm định số 33/BC-STP ngày 11 tháng 01 năm 2016 của Sở Tư pháp,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Phạm vi điều chỉnh: quy định ký quỹ bảo đảm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trừ các trường hợp sau:a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu;c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư;d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.2. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo Quyết định này.Điều 2. Nguyên tắc chung1.Việc ký quỹ phải được thực hiện trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở thoả thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư phù hợp với tiến độ triển khai dự án, nhưng không được chậm quá 6 tháng kể từ khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.2. Nhà đầu tư đã tạm ứng tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ tương ứng với số tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư đã tạm ứng.3. Nhà đầu tư được lựa chọn nộp tiền ký quỹ vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đối với dự án trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý) mở tại Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh và chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản ký quỹ. 4. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi các điều kiện ký quỹ, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thoả thuận điều chỉnh việc ký quỹ theo Quyết định này.5. Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết tiến độ ở bước lập thủ tục thực hiện dự án đầu tư. Trường hợp vi phạm tiến độ đã cam kết và dự án bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thì số tiền ký quỹ bị thu nộp vào tài khoản của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Thuận và được sử dụng vào các mục đích phúc lợi xã hội theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; trừ các trường hợp quy định tại Điều 5 Quyết định này.Điều 3. Mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án 1. Mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%;b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%;c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.2. Vốn đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho Nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất.3. Nhà đầu tư được giảm tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:a) Giảm 25% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;b) Giảm 50% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ cao, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao.Điều 4. Trình tự thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án 1. Sau khi có văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có văn bản thoả thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo Biểu mẫu 01 đính kèm Quyết định này. 2. Đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư liên hệ cơ quan đăng ký đầu tư để thoả thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này.3. Sau khi ngân hàng cấp giấy chứng nhận nộp tiền ký quỹ, nhà đầu tư nộp bản sao giấy chứng nhận nộp tiền ký quỹ cho Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; đồng thời gửi một bản sao cho cơ quan đăng ký đầu tư để theo dõi.Điều 5.Nhà đầu tư được hoàn trả tiền ký quỹ theo nguyên tắc sau1. Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy định của pháp luật và khởi công xây dựng, không chậm hơn tiến độ quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.2. Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ (nếu có) tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thànhnghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.3. Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.4. Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư có văn bản giải trình lý do cụ thể để được cơ quan đăng ký đầu tưxem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thoả thuận trên cơ sở văn bản chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.Điều 6. Trình tự, thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ1. Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ: văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của nhà đầu tư, báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm báo cáo, đính kèm tài liệu liên quan đến khởi công xây dựng dự ánhoặc biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị để vận hành dự án tương ứng với số tiền ký quỹ đề nghị hoàn trả. Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ nộp 05 bộ (trong đó có 01 bộ gốc) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp; nộp 03 bộ (trong đó có 01 bộ gốc) cho Ban Quản lý các khu công nghiệp đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có nhà đầu tư thực hiện dự án, tổ chức kiểm tra, lập biên bản đánh giá khối lượng hoàn thành đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn trả số tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 Quyết định này.3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức kiểm tra, đánh giá khối lượng hoàn thành đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn trả số tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 Quyết định này.4. Căn cứ văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hoàn trả tiền ký quỹ, cơ quan đăng ký đầu tưquy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định này thực hiện hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quyết định này.Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước1. Sở Kế hoạch và Đầu tưa) Có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện ký quỹ bảo đảm đầu tư dự án ngoài khu công nghiệp theo Quyết định này;b) Mở sổ theo dõi về ký quỹ, kiến nghị việc xử lý, hoàn trả tiền ký quỹ theo Quyết định này;c) Tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này. 2. Ban Quản lý các khu công nghiệpa) Có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện ký quỹ bảo đảm đầu tư dự án trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý theo Quyết định này;b) Mở sổ theo dõi về ký quỹ, kiến nghị việc xử lý, hoàn trả tiền ký quỹ theo Quyết định này.3. Sở Tài nguyên và Môi trườnga) Công khai quy trình, hướng dẫn thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tưtrên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tưtrên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo đúng quy định của Luật Đất đai và Quyết định này. 4. Sở Tài chính: theo dõi, quản lý, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng số tiền ký quỹ của các dự án bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền vào các mục đích phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật.Điều 8. Trách nhiệm của Nhà đầu tư1. Triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết và quy định của pháp luật; thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định này. 2. Chấp hành các quyết định xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong trường hợp thực hiện không đúng nội dung về ký quỹ, tiến độ đã cam kết về dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Quyết định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lưu Xuân Vĩnh Mẫu IVăn bản thoả thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tưBan hành kèm theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBNDngày 07 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận--------------------------CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc------------------------Ninh Thuận, ngày…..thán….. năm…..THOẢ THUẬN KÝ QUỸBẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯSố Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;Căn cứ Quyết định chủ trương đầu tư số...của....đối với dự án....(nếu có);Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số...do...cấp ngày.....(nếu có);Căn cứ....quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của...;Căn cứ văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư và hồ sơ kèm theo do....nộp ngày....và hồ sơ bổ sung ngày....(nếu có).Các bên:1. Cơ quan đăng ký đầu tư (tên cơ quan, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, fax, website, người đại điện, chức vụ, ...): 2. Nhà đầu tư (tên nhà đầu tư, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, fax, website, người đại diện, chức vụ, ...): ghi từng nhà đầu tư hoặc tổ chức kinh tế.THOẢ THUẬNĐiều 1. Áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án............................. (tên dự án); mã số dự án/số quyết định chủ trương đầu tư:............................ do................... (tên cơ quan cấp), cấp ngày.................................................................................................. Nhà đầu tư (tên nhà đầu tư) thực hiện việc ký quỹ với nội dung như sau:1. Số tiền ký quỹ:......................................................................................... (bằng chữ) đồng2. Thông tin về tài khoản nhận tiền ký quỹ của cơ quan đăng ký đầu tư:- Tên chủ tài khoản/Tên người hưởng (cơ quan đăng ký đầu tư):- Số tài khoản:...................................................................................................................... - Tên ngân hàng:................................................................................................................... Mẫu IVăn bản thoả thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tưBan hành kèm theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBNDngày 07 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận---------------------------------Địa chỉ của ngân hàng:.......................................................................................................... 3. Thời hạn nộp tiền ký quỹ: trước ngày................................ tháng................... năm.............. Điều 2. Việc thực hiện ký quỹ và hoàn trả ký quỹ được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.Điều 3. Thoả thuận này được lập thành............................................. (bằng chữ) bản gốc; mỗinhà đầu tư được cấp 01 bản, 01 bản cấp cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án, 01 bản gửi cho (tên ngân hàng nhận ký quỹ) và 01 bản lưu tại......................................................................................................... (tên cơ quan đăng ký đầu tư). NHÀ ĐẦU TƯ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ (ký tên/đóng dấu) ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ---------------------- Số: 17/2016/QĐ-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------ Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 07 tháng 04 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH KÝ QUỸ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ---------------------------- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 296/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 01 năm 2016 và Báo cáo thẩm định số 33/BC-STP ngày 11 tháng 01 năm 2016 của Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: quy định ký quỹ bảo đảm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trừ các trường hợp sau: a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu; c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư; d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác; đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo Quyết định này. Điều 2. Nguyên tắc chung 1.Việc ký quỹ phải được thực hiện trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở thoả thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư phù hợp với tiến độ triển khai dự án, nhưng không được chậm quá 6 tháng kể từ khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 2. Nhà đầu tư đã tạm ứng tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ tương ứng với số tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư đã tạm ứng. 3. Nhà đầu tư được lựa chọn nộp tiền ký quỹ vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận đối với dự án trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý) mở tại Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh và chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản ký quỹ. 4. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi các điều kiện ký quỹ, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thoả thuận điều chỉnh việc ký quỹ theo Quyết định này. 5. Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết tiến độ ở bước lập thủ tục thực hiện dự án đầu tư. Trường hợp vi phạm tiến độ đã cam kết và dự án bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thì số tiền ký quỹ bị thu nộp vào tài khoản của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Thuận và được sử dụng vào các mục đích phúc lợi xã hội theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; trừ các trường hợp quy định tại Điều 5 Quyết định này. Điều 3. Mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án 1. Mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau: a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%; b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%; c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%. 2. Vốn đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho Nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất. 3. Nhà đầu tư được giảm tiền ký quỹ trong các trường hợp sau: a) Giảm 25% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; b) Giảm 50% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ cao, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao. Điều 4. Trình tự thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án 1. Sau khi có văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có văn bản thoả thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo Biểu mẫu 01 đính kèm Quyết định này. 2. Đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư liên hệ cơ quan đăng ký đầu tư để thoả thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định này. 3. Sau khi ngân hàng cấp giấy chứng nhận nộp tiền ký quỹ, nhà đầu tư nộp bản sao giấy chứng nhận nộp tiền ký quỹ cho Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; đồng thời gửi một bản sao cho cơ quan đăng ký đầu tư để theo dõi. Điều 5.Nhà đầu tư được hoàn trả tiền ký quỹ theo nguyên tắc sau 1. Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy định của pháp luật và khởi công xây dựng, không chậm hơn tiến độ quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư. 2. Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ (nếu có) tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thànhnghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư. 3. Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. 4. Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư có văn bản giải trình lý do cụ thể để được cơ quan đăng ký đầu tưxem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thoả thuận trên cơ sở văn bản chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 6. Trình tự, thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ 1. Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ: văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của nhà đầu tư, báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm báo cáo, đính kèm tài liệu liên quan đến khởi công xây dựng dự ánhoặc biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị để vận hành dự án tương ứng với số tiền ký quỹ đề nghị hoàn trả. Hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ nộp 05 bộ (trong đó có 01 bộ gốc) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp; nộp 03 bộ (trong đó có 01 bộ gốc) cho Ban Quản lý các khu công nghiệp đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có nhà đầu tư thực hiện dự án, tổ chức kiểm tra, lập biên bản đánh giá khối lượng hoàn thành đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn trả số tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 Quyết định này. 3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức kiểm tra, đánh giá khối lượng hoàn thành đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn trả số tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 Quyết định này. 4. Căn cứ văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hoàn trả tiền ký quỹ, cơ quan đăng ký đầu tưquy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định này thực hiện hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quyết định này. Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện ký quỹ bảo đảm đầu tư dự án ngoài khu công nghiệp theo Quyết định này; b) Mở sổ theo dõi về ký quỹ, kiến nghị việc xử lý, hoàn trả tiền ký quỹ theo Quyết định này; c) Tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này. 2. Ban Quản lý các khu công nghiệp a) Có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện ký quỹ bảo đảm đầu tư dự án trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý theo Quyết định này; b) Mở sổ theo dõi về ký quỹ, kiến nghị việc xử lý, hoàn trả tiền ký quỹ theo Quyết định này. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường a) Công khai quy trình, hướng dẫn thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tưtrên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tưtrên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo đúng quy định của Luật Đất đai và Quyết định này. 4. Sở Tài chính: theo dõi, quản lý, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng số tiền ký quỹ của các dự án bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền vào các mục đích phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật. Điều 8. Trách nhiệm của Nhà đầu tư 1. Triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết và quy định của pháp luật; thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định này. 2. Chấp hành các quyết định xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong trường hợp thực hiện không đúng nội dung về ký quỹ, tiến độ đã cam kết về dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Quyết định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lưu Xuân Vĩnh Mẫu I Văn bản thoả thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận -------------------------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------ Ninh Thuận, ngày…..thán….. năm….. THOẢ THUẬN KÝ QUỸ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ Số Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Quyết định chủ trương đầu tư số...của....đối với dự án....(nếu có); Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số...do...cấp ngày.....(nếu có); Căn cứ....quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của...; Căn cứ văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư và hồ sơ kèm theo do....nộp ngày....và hồ sơ bổ sung ngày....(nếu có). Các bên: 1. Cơ quan đăng ký đầu tư (tên cơ quan, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, fax, website, người đại điện, chức vụ, ...): 2. Nhà đầu tư (tên nhà đầu tư, địa chỉ trụ sở, số điện thoại, fax, website, người đại diện, chức vụ, ...): ghi từng nhà đầu tư hoặc tổ chức kinh tế. THOẢ THUẬN Điều 1. Áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án............................. (tên dự án); mã số dự án/số quyết định chủ trương đầu tư:............................ do................... (tên cơ quan cấp), cấp ngày.................................................................................................. Nhà đầu tư (tên nhà đầu tư) thực hiện việc ký quỹ với nội dung như sau: 1. Số tiền ký quỹ:......................................................................................... (bằng chữ) đồng 2. Thông tin về tài khoản nhận tiền ký quỹ của cơ quan đăng ký đầu tư: - Tên chủ tài khoản/Tên người hưởng (cơ quan đăng ký đầu tư): - Số tài khoản:...................................................................................................................... - Tên ngân hàng:................................................................................................................... Mẫu I Văn bản thoả thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận --------------------------------- Địa chỉ của ngân hàng:.......................................................................................................... 3. Thời hạn nộp tiền ký quỹ: trước ngày................................ tháng................... năm.............. Điều 2. Việc thực hiện ký quỹ và hoàn trả ký quỹ được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Điều 3. Thoả thuận này được lập thành............................................. (bằng chữ) bản gốc; mỗi nhà đầu tư được cấp 01 bản, 01 bản cấp cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án, 01 bản gửi cho (tên ngân hàng nhận ký quỹ) và 01 bản lưu tại......................................................................................................... (tên cơ quan đăng ký đầu tư). NHÀ ĐẦU TƯ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ (ký tên/đóng dấu) NHÀ ĐẦU TƯ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ (ký tên/đóng dấu)
Công an tìm người bị công ty tài chính ghép ảnh, đe dọa đòi nợ VTV.vn - Cơ quan CSĐT Công an TP Hà Nội đang điều tra vụ án hình sự Cưỡng đoạt tài sản xảy ra trên địa bàn TP Hà Nội và một số tỉnh, thành phố trên cả nước. Theo tài liệu điều tra, Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ DSP có địa chỉ tại tầng 4, chung cư Lữ Gia (70 Lữ Gia, phường 15, quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh), mua các khoản nợ mà khách hàng đã vay của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mirae Asset Việt Nam (91 Pasteur, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh) và một số tổ chức tín dụng khác nhưng không có khả năng trả. Sau khi có các thông tin khách hàng và các thông tin khoản nợ từ Công ty Mirae Asset Việt Nam, các đối tượng sử dụng nhiều số điện thoại khác nhau để nhắn tin, gọi điện chửi bới, đe dọa hoặc cắt ghép ảnh của khách vay, người thân, đồng nghiệp của khách vay vào các hình ảnh đồi trụy, các thông tin không đúng sự thật, sau đó đăng lên các trang mạng xã hội để bôi nhọ, gây sức ép buộc người vay phải trả tiền. Để phục vụ công tác điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Nội đề nghị các cá nhân đã từng vay tiền hoặc cá nhân không vay tiền nhưng bị các đối tượng gọi điện, nhắn tin, nhắc nợ, chửi bới, đe dọa… liên quan đến Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mirae Asset Việt Nam, Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ DSP đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Nội, để tố giác, cung cấp các tài liệu liên quan đến vụ án.
Ampedus magistretti là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Platia & Schimmel miêu tả khoa học năm 1988.
Đợi đến ngày Tết là một bộ phim điện ảnh truyền hình thể loại lãng mạn của Việt Nam do Hãng phim truyện Việt Nam và Điện ảnh chiều thứ bảy sản xuất năm 2006 và phát sóng lần đầu ngày 16 tháng 2 năm 2007 tức 29 tết âm lịch. Bộ phim do Phạm Nhuệ Giang đạo diễn, Hà Anh Thu viết kịch bản với diễn xuất của các diễn viên: Trúc Mai, Minh Phương, Quốc Trị, Quang Ánh... Nội dung. Hạnh vừa thi trượt đại học thì gặp Linh, trưởng phòng kinh doanh ở một công ty có tiếng. Sau những cảm tình ban đầu, Linh xin việc cho Hạnh vào công ty mình làm. Họ trở thành người yêu và hẹn đến ngày Tết sẽ ra mắt gia đình hai bên… Nhưng, Hạnh mặc cảm vì gia cảnh nghèo khổ, Mẹ cô là công nhân quét rác. Cô khất lần với người yêu, tìm cách tháo lui ngày ra mắt. Nhưng, bằng cách khác, Linh đã biết và cảm thông tất cả.
Tắc đường ở Hà Nội gia tăng dịp cận Tết VTV.vn - Những ngày cuối năm, nhu cầu đi lại của người dân tăng cao khiến giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội đặc biệt sôi động. Giờ nào cũng là giờ cao điểm. Theo ghi nhận từ nhiều ngày qua, người dân đi lại khó khăn và mất nhiều thời gian di chuyển hơn bình thường. Dù mới 15h chiều, nhưng đường đông không khác gì giờ cao điểm, các tuyến đường Trần Duy Hưng, Lê Văn Lương, Hoàng Đạo Thúy, hay tuyến Nguyễn Trãi, Tây Sơn..., mật độ phương tiện đông, ùn tắc dài, đi lại khó khăn. Lực lượng chức năng phải bố trí tối đa nhân lực để phân luồng từ sớm. "Chúng tôi luôn ứng trực tại đơn vị, sẵn sàng ra những vị trí trọng điểm, vào những giờ cao điểm bố trí các chiến sĩ có mặt tại các vị trí đó nhằm xử lý ùn tắc giao thông", Thượng úy Nguyễn Tiến Đạt (Đội Cảnh sát giao thông đường bộ 6, Phòng Cảnh sát giao thông, Công an Hà Nội) cho biết. Sau 19h áp lực giao thông mới giảm, tuy nhiên nhiều người vẫn chưa thể về nhà dù đã tan làm từ lâu. Nhiều ngày qua, người dân ở Hà Nội đi lại khó khăn và mất nhiều thời gian di chuyển hơn bình thường. (Ảnh minh họa - Ảnh: NLĐ) "Tắc đường, mỗi chuyến xe thường thường khoảng 20 phút, nhưng cô chờ phải hơn 20 phút rồi", bà Trần Hồng Hạnh (Hà Nội) chia sẻ. "Bình thường em đi mất 15 phút, nhưng mấy hôm nay cộng thêm hơn 1 tiếng", anh Nguyễn Nhật Minh (Hà Nội) cho biết. Gần Tết, các hoạt động kinh doanh vận tải diễn ra tấp nập. Lượng người đi mua sắm cũng tăng cao khiến mật độ phương tiện gia tăng, gây áp lực lớn cho giao thông. Trong tuần này, Sở Giao thông vận tải Hà Nội sẽ điều chỉnh lại phương án đi lại của nút giao thông nhiều tầng nhất Hà Nội - nút giao Thanh Xuân (Nguyễn Trãi - Khuất Duy Tiến - Nguyễn Xiển) để giảm ùn tắc tại khu vực này, sau đó tiếp tục điều chỉnh, tổ chức lại giao thông ở các khu vực còn lại. Hà Nội: Tổ chức giao thông 1 chiều trên đường gom Đại lộ Thăng Long VTV.vn - Ngày 14/1, Sở Giao thông vận tải (GTVT) Hà Nội vừa có văn bản thông báo về việc điều chỉnh tổ chức giao thông 1 chiều trên tuyến đường gom Đại lộ Thăng Long.
Germany's Next Topmodel, Mùa 13 là mùa thứ mười ba của "Germany's Next Topmodel" (thường được viết tắt là GNTM) được phát sóng trên mạng lưới truyền hình Đức ProSieben. Chương trình bắt đầu phát sóng vào ngày 8 tháng 2 năm 2018. Người chiến thắng của mùa giải này là Toni Dreher-Adenuga, 18 tuổi từ Stuttgart. Cô giành được: Các thí sinh. "(Tuổi tính từ ngày dự thi)"
Cách để Ăn ngũ cốc muesli Muesli là một từ tiếng Đức được dùng để chỉ các loại ngũ cốc kết hợp có nguyên liệu chủ yếu là yến mạch tươi cán mỏng, thường được trộn thêm hoa quả khô, quả hạch, hạt mầm và ngũ cốc dạng phồng hoặc lát mỏng. Đây là lựa chọn ăn sáng thơm ngon và tốt cho sức khỏe có thể ăn kèm với sữa hoặc sữa chua. Nếu bạn muốn biết một số cách sáng tạo để thêm ngũ cốc muesli vào chế độ ăn uống, bài viết này sẽ hướng dẫn bạn thực hiện các phương pháp cơ bản và cách tự làm hỗn hợp ngũ cốc muesli. Phương pháp 1 - Phương pháp cơ bản Bước 1 - Ăn muesli như khi bạn ăn ngũ cốc thông thường vì muesli cũng được xem như là một loại ngũ cốc. Cách ăn muesli đơn giản và phổ biến nhất là cứ ăn như khi bạn ăn một bát ngũ cốc thông thường, và thêm nửa cốc sữa yêu thích của bạn vào lượng muesli tương đương. Thay vì dùng sữa, bạn có thể thử loại sữa chua nguyên chất yêu thích của mình (hoặc loại có sẵn mùi vị nếu bạn thích tăng thêm vị ngọt) để nhận được lợi ích từ men vi sinh và cảm nhận sự khác biệt về mùi vị lẫn kết cấu. Thử đun sữa, rồi ngâm muesli trong sữa nóng khoảng vài phút để có độ mềm và kết cấu trông như cháo yến mạch. Bạn cũng có thể đổ sữa lạnh vào ngũ cốc đựng trong bát dùng được trong lò vi sóng rồi làm nóng hỗn hợp bằng lò vi sóng. Giống như ngũ cốc, muesli cũng được dùng như một món ăn nhẹ. Bạn có thể thưởng thức muesli như ngũ cốc granola. Bước 2 - Thêm vài lát hoa quả tươi hoặc đông lạnh. Nếu bạn muốn bát muesli trong bắt mắt hơn, hãy thêm khoảng một phần tư cốc hoa quả tươi yêu thích đã cắt nhỏ, hoặc thêm một ít hoa quả đông lạnh để có món ăn lạnh. Sau đây là những loại hoa quả thích hợp để thêm vào muesli: Chuối cắt lát Quả việt quất, quả mâm xôi đen hoặc đỏ. Kiwi Dâu tây (hạt dâu tây cũng đem đến sự kết hợp hoàn hảo vì muesli có thêm vị chua chua giòn giòn) Bì lợn chiên giòn (nếu bạn thích món muesli mặn). Táo cắt hạt lựu Lê cắt nhỏ Xoài cắt lát Vải là sự kết hợp hoàn hảo vì đem đến cho muesli vị chua giòn không thể lẫn vào đâu được. Hạt lựu Bước 3 - Thử thêm hoa quả khô. Hoa quả khô hoặc các loại quả mọng thường là nguyên liệu có sẵn trong một số công thức muesli, nhưng nếu bạn muốn tăng lượng hoa quả hoặc thêm hoa quả vào muesli cơ bản được làm tại nhà, hãy dùng các loại sau: Quả mạn việt quất Quả mơ Quả câu kỷ tử Nho khô hoặc nho xuntan Quả lý chua Bước 4 - Thử ngâm muesli qua đêm. Một cách tuyệt vời để thay đổi kết cấu của muesli là ngâm trong sữa, sữa chua hoặc chất lỏng khác suốt cả đêm. Bạn chỉ cần cho muesli và sữa với lượng bằng nhau vào bát, rồi dùng màng bọc thực phẩm hoặc nắp đậy kín và để qua đêm trong tủ lạnh. Như vậy, muesli sẽ chuyển thành hỗn hợp mềm như cháo lạnh mà nhiều người rất thích. Sữa dừa tạo ra hỗn hợp ngâm hoàn hảo vì thêm vị ngọt nhẹ và hương thơm thoang thoảng cho ngũ cốc muesli. Nếu không thích mùi vị của sữa dừa, bạn có thể thêm một ít sữa để cảm thấy ngon miệng hơn. Bước 5 - Thêm một ít muesli vào sinh tố. Nếu bạn thích sinh tố hơn ngũ cốc thông thường, muesli sẽ là một loại nguyên liệu bổ sung thơm ngon mà bạn có thể thêm trước hoặc sau khi làm xong món sinh tố. Muesli rất dễ kết hợp và đem đến kết cấu lạ miệng cùng chất dinh dưỡng cho mọi công thức sinh tố. Hãy thử tạo ra hỗn hợp sinh tố đơn giản với các nguyên liệu sau: Một nắm dâu tây đông lạnh, hoặc hoa quả đông lạnh yêu thích của bạn Nửa cốc sữa chua hoặc nấm sữa kefir Nửa cốc dừa nạo Hai thìa canh muesli Bước 6 - Kết hợp với sốt táo. Nếu bạn không dung nạp lactose, hoặc muốn thử tạo ra món muesli với kết cấu hoặc mùi vị khác, sốt táo sẽ là lựa chọn kết hợp hoàn hảo. Bạn có thể thử dùng sốt táo tự nhiên không đường, hoặc tự làm sốt táo bằng mấy quả táo chín mọng để có thành phẩm tốt cho sức khỏe. Bước 7 - Nấu cháo muesli. Một trong những điều khiến nhiều người thích muesli cũng là điều khiến một số người không thích ở muesli. Yến mạch tươi trong muesli đem đến kết cấu khác biệt và lợi ích dinh dưỡng không có trong yến mạch đã qua chế biến hoặc ngũ cốc granola, nhưng cũng có thể được nấu thành cháo, giống như khi dùng loại yến mạch tươi thông thường. Đun lượng sữa và nước tùy thích để nấu muesli, rồi thêm muesli với lượng bằng một nửa lượng nguyên liệu lỏng. Điều đó có nghĩa là nếu bạn muốn có một cốc cháo muesli, hãy đun nửa cốc nước và nửa cốc sữa, rồi thêm nửa cốc muesli. Vặn nhỏ lửa và đun muesli trong nồi được đậy nắp khoảng 10-15 phút, thỉnh thoảng khuấy, và chờ đến khi hỗn hợp có kết cấu như bạn mong muốn. Thưởng thức khi bạn cảm thấy hài lòng với kết cấu của hỗn hợp. Bước 8 - Thử ngâm muesli trong cà phê hoặc nước cam. Mặc dù nghe có vẻ lạ, nhưng một lựa chọn không lactose hoàn hảo khác là nước cam, nước táo, hoặc thậm chí một ít cà phê do bạn tự pha. Hãy xem đây như là một bữa sáng “trọn gói”. Bạn sẽ ngạc nhiên vì độ ngon của sự kết hợp này. Phương pháp 2 - Tự làm hỗn hợp muesli Bước 1 - Thử công thức Bircher-Benner truyền thống. Muesli được tạo ra bởi bác sĩ người Thụy Sĩ Maximilian Bircher-Benner. Mặc dù hầu hết phiên bản muesli ngày nay đều có tỷ lệ yến mạch nhiều hơn hoa quả, nhưng muesli ban đầu có nhiều hoa quả và hạt hơn. Công thức gốc tạo ra hỗn hợp tốt cho sức khỏe có tỷ lệ như sau: 1 thìa canh yến mạch cán mỏng, ngâm trong 2-3 thìa canh nước 1 thìa canh nước cốt chanh 1 thìa canh kem sữa tươi 1 quả táo to, có vị chua, được bào nhuyễn và trộn vào hỗn hợp trước khi ăn Thêm 1 thìa canh bột hạt phỉ hoặc bột hạnh nhân Bước 2 - Thêm nguyên liệu tạo vị ngọt nếu cần. Với một số người, muesli thông thường có vị hơi nhạt. Nếu bạn muốn muesli có vị ngọt, hãy thử thêm một ít nguyên liệu tạo vị ngọt vào hỗn hợp để có thành phẩm thơm ngon hơn. Cho dù bạn chọn nguyên liệu nào, chỉ nên thêm một lượng vừa phải. Sau đây là các nguyên liệu tạo vị ngọt hoàn hảo hoặc gia vị nhẹ nhàng: Mật ong Mật rỉ đường Đường nâu Quế Dừa sấy Nước cốt chanh Mật cây thùa Xi-rô phong Nhục đậu khấu Bước 3 - Nướng hoặc rang sơ muesli. Nếu bạn thích hỗn hợp muesli có kết cấu hơi giòn, hãy cho hỗn hợp vào khay nướng và nướng ở nhiệt độ 160°C trong khoảng 30 phút, hoặc đến khi hỗn hợp có màu vàng nâu. Bạn nên thêm một ít dầu dừa hoặc bơ đun chảy vào muesli để hỗn hợp có màu nâu bắt mắt trong quá trình nướng. Bước 4 - Làm các thanh muesli. Một cách tuyệt vời để thưởng thức muesli là tạo những thanh nhỏ để bạn có thể ăn bất kỳ lúc nào. Hãy trộn muesli với vài thìa canh bơ lạc hoặc bơ quả hạch yêu thích của bạn để tạo độ dính, và thêm nguyên liệu khác tùy theo ý thích. Hoa quả khô, hạt và các loại ngũ cốc khác đều là những lựa chọn phù hợp. Ấn hỗn hợp vào khay nướng sao cho có độ dày khoảng 2,5cm và cho vào tủ lạnh đến khi khay muesli lạnh hoàn toàn. Cắt thành phẩm thành những thanh nhỏ và bảo quản trong tủ lạnh để dùng làm món ăn vặt tiện lợi. Bạn cũng có thể dùng bơ đun chảy và mật ong để tạo độ dính, rồi ấn hỗn hợp vào khay và chờ hỗn hợp cứng. Bước 5 - Thêm muesli vào bột làm bánh. Bạn có thể dùng muesli như nguyên liệu thay thế trong các công thức cần đến yến mạch cán mỏng hoặc bột yến mạch. Bánh quy, bánh muffin và thậm chí bánh pancake đều sẽ thơm ngon và tốt hơn cho sức khỏe khi có thêm một ít muesli. Hãy thử thay yến mạch bằng muesli trong bất kỳ công thức nào sau đây: Bánh quy Bánh pancake Bánh bông lan Bánh muffin
Phẫu thuật ghép gan thành công cho nhiều bệnh nhi VTV.vn - Sau 2 năm triển khai ghép gan trẻ em, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã thực hiện thành công 12 ca, mang lại cơ hội sống cho các bé mắc bệnh lý về gan nặng. Tiến sĩ, bác sĩ Phạm Văn Tấn, Phó Giám đốc Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cho biết, tháng 12/2021, thời điểm dịch COVID-19 đang có diễn biến phức tạp tại TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Đại học Y Dược đã phối hợp cùng Bệnh viện Nhi đồng 2 TP. Hồ Chí Minh triển khai thành công ca ghép gan cho trẻ em đầu tiên tại Bệnh viện Đại học Y Dược. Ca ghép gan này được thực hiện hoàn toàn bởi đội ngũ y bác sĩ của Việt Nam, không có sự hỗ trợ trực tiếp từ chuyên gia nước ngoài. Thành công của ca ghép đã mở ra nhiều hy vọng hơn cho các bệnh nhi chờ ghép gan. Trước đó, vào tháng 10/2021, ekip ghép gan của Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã tham gia chương trình đào tạo trực tuyến về ghép gan trẻ em từ các giáo sư của Trung tâm Quốc gia về Sức khỏe và Phát triển trẻ em (Tokyo, Nhật Bản). Tiếp nối thành công ban đầu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh tiếp tục hợp tác với các chuyên gia để thực hiện thường quy phẫu thuật ghép gan trẻ em tại bệnh viện. Đến nay, đơn vị này đã thực hiện 12 ca ghép gan trẻ em. Đa số các bé phục hồi tốt, tiếp tục tái khám và theo dõi định kỳ. Tiến sĩ, bác sĩ Trần Công Duy Long, Trưởng Đơn vị Ung thư gan mật và Ghép gan, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cho biết, sau 2 năm triển khai, lĩnh vực ghép gan trẻ em tại bệnh viện đã được cải thiện đáng kể, các bệnh nhi tái khám trong tình trạng ổn định, được đến trường và phát triển rất tốt. Có thể thấy, đến nay các bác sĩ Việt Nam đã có thể tự chủ kỹ thuật này, các bệnh nhi đã có cơ hội được cứu sống. Chia sẻ niềm vui sau khi bé L.N.A.L. được ghép gan, chị N.T.N.L. (ngụ tại tỉnh Vĩnh Long) – mẹ của bé cho biết, hành trình để con mình được ghép gan không dễ dàng vì thời điểm đó dịch bệnh phức tạp, thể trạng của bé yếu ớt và thiếu cân. Tuy nhiên, chính sự tự tin của các bác sĩ đã tiếp thêm niềm tin cho gia đình để có được quyết định đúng đắn. Sau khi ghép gan, bé hồi phục rất nhanh và đến nay đã có thể khỏe mạnh hơn, phát triển bình thường như những đứa trẻ khác. Trong thời gian tới, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục tiếp nhận, thực hiện ghép gan và theo dõi, chăm sóc lâu dài cho các bệnh nhi. Bên cạnh đó, bệnh viện tiếp tục đào tạo, huấn luyện và hợp tác với các chuyên gia nhằm mang đến hiệu quả điều trị tối ưu cho các bệnh nhi, là điểm tựa cũng như niềm tin cho gia đình, bệnh nhi. Giáo sư Mureo Kasahara, Trung tâm Quốc gia về Sức khỏe và Phát triển trẻ em đánh giá, các y bác sĩ của Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có trình độ, kỹ năng rất tốt và ham học hỏi, chỉ trong một thời gian ngắn đã có thể làm chủ được kỹ thuật và thực hiện được nhiều ca ghép gan đạt hiệu quả cao. Ông cam kết: "Trong tương lai, chúng tôi sẽ tiếp tục hợp tác, hỗ trợ chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau để giúp cho lĩnh vực ghép gan tại Việt Nam ngày càng phát triển".
Chữ ký số cá nhân - bước tiến quan trọng trong số hóa ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán hậu COVID-19 VTV.vn - Việc đẩy mạnh chữ ký số cá nhân sẽ góp phần gỡ bỏ nút thắt quan trọng cuối cùng trong việc số hóa nền kinh tế. Mặc dù tài chính ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán là những lĩnh vực đi đầu trong việc số hóa tại Việt Nam, tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, việc định danh điện tử dành cho các giao dịch thuộc những ngành này vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu mong muốn của các khách hàng và nhà đầu tư. Đối với các ngân hàng, hình thức xác thực cho các giao dịch vẫn chủ yếu thực hiện dưới dạng SMS OTP, Token OTP, email OTP… cho cá nhân và SmartOTP (Soft OTP) cho các giao dịch nhóm. Các hình thức xác thực này đã giúp giảm thời gian đi lại, tiết kiệm chi phí, giao dịch an toàn cho khách hàng, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế như: phải chờ đợi mã xác thực riêng lẻ cho từng giao dịch, một số thiết bị phải nhập thủ công mã OTP có thể dẫn đến sai sót... Trong khi đó, chữ ký số vẫn chỉ được thực hiện trong nội bộ các ngân hàng và vẫn còn phải phụ thuộc vào các thiết bị vật lý lưu trữ mã bí mật (USB token) và thiết bị kết nối như PC, laptop… Điều tương tự cũng diễn ra đối với ngành chứng khoán khi các hình thức ký xác thực hiện nay, bao gồm ký số sử dụng USB Token, cũng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư. Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, phần lớn các giao dịch đều phát sinh vãng lai chứ không đều đặn liên tục như các giao dịch chứng khoán hay ngân hàng. Một hình thức ký số từ xa với các gói cước ngắn hạn, chi phí hợp lý sẽ góp phần không nhỏ để doanh nghiệp và khách hàng thuận lợi hơn trong việc ký kết các hợp đồng điện tử. Việc định danh điện tử dành cho các giao dịch hiện tại vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu mong muốn của các khách hàng và nhà đầu tư Tại hội thảo trực tuyến "Chữ ký số cá nhân: Đón đầu cơ hội cho ngành tài chính - ngân hàng", ông Phan Thái Dũng - Cục phó Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - cho biết, chi phí cho chữ ký số cá nhân hiện nay vẫn còn khá lớn. Điều đó cũng là nguyên nhân khiến cho việc định danh điện tử hầu hết mới chỉ được sử dụng trong các giao dịch nội bộ ngân hàng hoặc các giao dịch của các doanh nghiệp mà chưa áp dụng rộng rãi được cho các khách hàng cá nhân vốn chiếm đa số trong các giao dịch của ngành này. Theo ông Trần Công Quỳnh Lân - Phó Tổng giám đốc VietinBank, thời gian qua, mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã cho phép khách hàng của VietinBank mở tài khoản ngân hàng từ xa nhưng đối với các giao dịch khác như cho vay, thanh toán với giá trị lớn, khách hàng vẫn phải gặp trực tiếp và phải ký văn bản giấy tờ. Sự hạn chế về định danh cá nhân cũng là nguyên nhân dẫn tới việc số hóa chưa được thực hiện triệt để đối với các lĩnh vực tương tự bao gồm chứng khoán và bảo hiểm. Mặc dù đây cũng là những lĩnh vực đi đầu trong việc áp dụng công nghệ cao trong các giao dịch, tuy nhiên, việc mở tài khoản, ký kết hợp đồng vẫn phải thực hiện một số bước thủ công, trực tiếp… Đây là những trở ngại lớn đối với các nhà đầu tư, khách hàng nhất là trong giai đoạn giãn cách xã hội. Ông Nguyễn Huy Dũng - Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông - cho rằng, hiện nay, quá trình chuyển đổi số quốc gia đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi mặt của đời sống xã hội. Quyết định số 749/QĐ-TTg về chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến 2025, định hướng đến năm 2030 đã cụ thể các mục tiêu chuyển đổi số, trong đó lấy người dân là trung tâm. Chính phủ khuyến khích người dân số hóa mọi hoạt động cá nhân, tuy nhiên, tới thời điểm hiện nay, vướng mắc lớn nhất trong quá trình số hóa là đa phần người dân chưa có chữ ký số cá nhân vừa đảm bảo tiện lợi, đơn giản mà chi phí hợp lý. Việc phát triển chữ ký số từ xa cho cá nhân sẽ góp phần gỡ bỏ nút thắt quan trọng cuối cùng trong việc số hóa nền kinh tế. "Hiện Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp phép cung cấp dịch vụ chữ ký số từ xa cho 3 doanh nghiệp, trong đó có VNPT. Tôi rất kỳ vọng các doanh nghiệp sẽ nhanh chóng triển khai mạnh mẽ dịch vụ này trong thời gian tới" - ông Nguyễn Huy Dũng cho biết.
Tổng thống Nga tới "điểm nóng" Kursk, chỉ đạo đẩy lùi quân Ukraine sớm nhất VTV.vn - Tổng thống Nga Vladimir Putin hôm 12/3 đã đến tỉnh Kursk ở phía Tây nước này. Đây là lần đầu tiên Tổng thống Nga đến Kursk kể từ khi lực lượng Ukraine chiếm giữ một số khu vực tại đây. Theo hãng Thông tấn nhà nước liên bang Nga TASS vào ngày 13/3, với tư cách là Tổng tư lệnh tối cao, Tổng thống Vladimir Putin đã đưa ra tuyên bố trong chuyến thăm sở chỉ huy của Nhóm tác chiến Kursk. Theo đó, quân đội Liên bang Nga cần nhanh chóng đánh bại quân đội Ukraine tại khu vực Kursk và thiết lập một vùng an ninh khu vực. Tại đây, ông Putin đã lắng nghe báo cáo từ Đại tướng Valery Gerasimov - Tổng tham mưu trưởng Lực lượng Vũ trang Nga kiêm Thứ trưởng thứ nhất Bộ Quốc phòng, yêu cầu các chỉ huy chuyển lời cảm ơn của ông tới tất cả binh sĩ tham gia chiến dịch Kursk. Theo hãng thông tấn TASS, đây là lần đầu tiên Tổng thống Putin đến thăm khu vực Kursk kể từ khi Ukraine mở cuộc tấn công xâm nhập tỉnh này. Tổng thống Nga Putin đến thăm một điểm chỉ huy của nhóm quân Kursk tham gia vào cuộc phản công ở khu vực này, ngày 12/3 (Ảnh: AP) Ông Putin ban đầu dự kiến tham gia một cuộc họp kinh tế tại dinh thự Novo-Ogaryovo - ngoại ô Moscow, nhưng người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov thông báo với TASS rằng cuộc họp đã bị hoãn do thay đổi trong lịch trình làm việc của Tổng thống. Điện Kremlin sau đó đã phát đi hình ảnh về chuyến thăm của ông Putin tới Kursk. Tại đây, nhà lãnh đạo Liên bang Nga đã yêu cầu lực lượng vũ trang nước này cần đánh bại "đối phương đang cố thủ tại khu vực Kursk và tham gia vào các hoạt động quân sự ở đây", đồng thời hoàn thành nhiệm vụ này trong thời gian sớm nhất. Ông Putin nói: "Khu vực Kursk cần được giải phóng hoàn toàn và tình hình dọc biên giới cần được khôi phục. Và tất nhiên, chúng ta cũng cần nghĩ đến việc tạo ra một vùng an ninh dọc biên giới quốc gia trong tương lai". Nhà lãnh đạo Nga tin rằng các nhiệm vụ chiến đấu mà lực lượng của chúng ta đang đối mặt chắc chắn sẽ được hoàn thành và khu vực Kursk sẽ sớm được giải phóng hoàn toàn". Tổng thống Nga Putin bắt tay Tổng tham mưu trưởng Valery Gerasimov khi ông đến thăm một điểm chỉ huy vùng Kursk, ngày 12/3 (Ảnh: AP) Theo báo cáo của Đại tướng Valery Gerasimov, nhóm quân Ukraine tại khu vực Kursk đã bị bao vây và đang bị tiêu diệt dần: "Nhóm tác chiến Kursk đã giải phóng 24 khu định cư và 259 km² chỉ trong năm ngày qua". Ngoài ra, theo báo cáo của Tướng Gerasimov, có khoảng 19% tổn thất nhân lực của Ukraine và hơn 40% tổn thất thiết bị đã được ghi nhận tại khu vực Kursk. Tính từ khi cuộc chiến bắt đầu tại khu vực này, quân đội Liên bang Nga đã giải phóng hơn 1.100 km², giành lại quyền kiểm soát hơn 86% lãnh thổ mà Ukraine từng chiếm đóng. Ukraine đã mất hơn 67.000 binh sĩ - bao gồm cả những quân nhân tinh nhuệ và lính đánh thuê nước ngoài. Khu vực mà quân đội Ukraine chiếm đóng đã thu hẹp hơn 2,5 lần so với trước đây. Tổng tư lệnh quân đội Ukraine Oleksandr Syrskyi hôm 12/3 đã để ngỏ khả năng rút một phần lực lượng khỏi tỉnh Kursk. Nga siết chặt "gọng kìm", giải phóng 32 khu định cư ở vùng Kursk VTV.vn - Theo các báo cáo từ Bộ Quốc phòng Nga, quân đội nước này đã giải phóng 32 khu định cư ở vùng Kursk kể từ ngày 6/8/2024. Nga tấn công quy mô lớn, chọc thủng phòng tuyến Ukraine ở Kursk VTV.vn - Các lực lượng vũ trang Nga đã phát động một cuộc tấn công quy mô lớn ở tỉnh Kursk theo mọi hướng, binh sỹ Ukraine đang rút lui và từ bỏ các vị trí. Quân đội Nga bất ngờ mở chiến dịch mới tiến vào Ukraine từ Kursk VTV.vn - Tổng thống Nga Vladimir Putin tuyên bố quân đội Nga đã vượt biên giới tỉnh Kursk để tiến vào Ukraine, nhưng phía Kiev bác bỏ thông tin về một chiến dịch quân sự.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG-------- Số: 11/2020/QĐ-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Hải Dương, ngày 19 tháng 02 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH sửa đổi, bổ sung điều 1 quyết định số 09/2016/qđ-ubnd ngày 23 tháng 5 năm 2016 của ubnd tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở khoa học và công nghệ ------------- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính; Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 17 Mục II Điều 1 như sau: “17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.” 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Mục III Điều 1 như sau: “2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm: a) Văn phòng (trên cơ sở sáp nhập Phòng Kế hoạch - Tài chính vào Văn phòng); b) Thanh tra; c) Phòng Quản lý khoa học; d) Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ (trên cơ sở hợp nhất Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ với Phòng Quản lý chuyên ngành);” 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Mục III Điều 1 như sau: “4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, gồm: a) Trung tâm Ứng dụng khoa học, công nghệ và Khảo nghiệm giống tỉnh Hải Dương (trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ); b) Trung tâm Đo lường, Thử nghiệm và Thông tin khoa học (trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng với Trung tâm Thông tin Khoa học - Công nghệ và Tin học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ).” 4. Bãi bỏ Khoản 5 Mục III Điều 1. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2020. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ Nội vụ;- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;- Sở Tư pháp;- Các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;- Trung tâm CNTT-VPUBND tỉnh;- Lưu: VT, NC (20b). TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH Nguyễn Dương Thái ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG--------Số: 11/2020/QĐ-UBNDCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------Hải Dương, ngày 19 tháng 02 năm 2020QUYẾT ĐỊNHsửa đổi, bổ sung điều 1 quyết định số 09/2016/qđ-ubnd ngày 23 tháng 5 năm 2016 của ubnd tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở khoa học và công nghệ-------------ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNGCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ như sau:1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 17 Mục II Điều 1 như sau:“17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.”2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Mục III Điều 1 như sau:“2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:a) Văn phòng (trên cơ sở sáp nhập Phòng Kế hoạch - Tài chính vào Văn phòng);b) Thanh tra;c) Phòng Quản lý khoa học;d) Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ (trên cơ sở hợp nhất Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ với Phòng Quản lý chuyên ngành);”3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Mục III Điều 1 như sau:“4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, gồm:a) Trung tâm Ứng dụng khoa học, công nghệ và Khảo nghiệm giống tỉnh Hải Dương (trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ);b) Trung tâm Đo lường, Thử nghiệm và Thông tin khoa học (trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng với Trung tâm Thông tin Khoa học - Công nghệ và Tin học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ).”4. Bãi bỏ Khoản 5 Mục III Điều 1.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ.Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ Nội vụ;- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;- Sở Tư pháp;- Các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;- Trung tâm CNTT-VPUBND tỉnh;- Lưu: VT, NC (20b).TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCHNguyễn Dương Thái
Cách để Chế biến Bít tết Món bít tết được chế biến hoàn hảo sẽ có hương vị đậm đà, ngon miệng, hấp dẫn và phù hợp cho một bữa tiệc lớn hay một bữa ăn nhỏ ấm cúng. Có nhiều cách khác nhau để chế biến bít tết như nướng lửa trên, nướng vỉ, áp chảo và thậm chí là chế biến bằng lò nướng. Mặt khác, mỗi người sẽ có một khẩu vị khác nhau đối với món bít tết, có người thích ăn bít tết có màu nâu đẹp bên ngoài và tái vừa bên trong, còn có người lại thích bít tết chín kỹ. Dưới đây là một số cách chế biến bít tết mà bạn có thể lựa chọn và điều chỉnh để tạo ra món bít tết tùy theo sở thích của mình. Phương pháp 1 - Chuẩn bị Bít tết Bước 1 - Chọn bít tết. Về cơ bản, khi nói đến thịt làm "bít tết", ta không thể dùng thịt ở bất cứ bộ phận nào. Tuy nhiên, bạn có thể chọn thịt tùy theo sở thích, khẩu vị, với độ mọng nước và giá cả phù hợp theo gợi ý dưới đây: Thịt thăn hình chữ T (T-bone). Miếng bít tết thịt thăn hình chữ T là hai phần thịt phi lê được ngăn cách ở giữa bởi phần xương có hình dạng giống chữ "T". Thịt thăn hình chữ T được nhiều người yêu thích nhưng vì là phần thịt thăn của bò (phần thịt cực kỳ mềm) nên giá của nó hơi đắt đỏ. Miếng thịt Porterhouse: Vừa là thịt thăn nội, vừa là thịt thăn viền mỡ, miếng thịt Porterhouse cũng giống như thịt thăn hình chữ T với một khúc xương mỏng giữa hai phần thịt đậm đà hương vị. Giá của thịt Porterhouse gần giống giá thịt thăn hình chữ T. Nạc lưng (Rib-eye). Thịt nạc lưng là thịt bên sườn (rib) của con bò nên được gọi là Rib-eye. Đây là phần thịt được nhiều người nghĩ đến nhất khi nói đến từ "bít tết". Thịt nạc lưng có những đường vân đẹp mắt (các lớp mỡ mỏng giữa phần thịt) tạo ra kết cấu mịn và hương vị đậm đà. Thịt thăn vai bò (New York Strip). Phần thịt này nằm ở phần vai của con bò, nơi các cơ ít khi được sử dụng nên tương đối mềm. Mặc dù không mềm như thịt nạc lưng nhưng thịt thăn vai cũng có nhiều đường vân đẹp mắt. Thịt thăn ngoại (Sirloin): "Thịt thăn ngoại" có thể là phần thịt lưng phía trên (ngon nhưng đắt tiền) hoặc là phần thịt lưng dưới. Đây là phần thịt nằm ở phía sau lưng của bò, gần phần thịt thăn hình chữ T và phần thịt Porterhouse. Bước 2 - Mua bít tết dày khoảng 4-5 cm. Vì sao bít tết dày lại ngon hơn? Lý do là vì miếng bít tết mỏng sẽ khó nướng được lớp bên ngoài nâu giòn hoàn hảo và bên trong tái vừa, mọng nước. Ngược lại, miếng bít tết dày sẽ dễ nướng hơn. Hơn nữa, việc hai người (hoặc hơn) cùng chia sẻ miếng bít tết lớn khoảng 340 g – 450 g sẽ hay hơn là mỗi người tự ăn một miếng bít tết nhỏ. Bước 3 - Ướp gia vị dạng sốt hoặc dạng khô. Nhiều người chỉ muốn ướp muối và tiêu cho bít tết để hương vị của thịt được nổi bật nhất. Tuy nhiên, nếu muốn bạn vẫn có thể ướp bít tết theo hai gợi ý đơn giản dưới đây: Sốt ướp: 1/3 cốc nước tương, 1/2 cốc dầu oliu, 1/3 cốc nước cốt chanh. ¼ cốc sốt Worcestershire, 2 tép tỏi băm nhuyễn, 1/2 cốc húng quế cắt nhỏ, ¼ cốc cần tây. Ướp thịt khoảng 4-24 tiếng trước khi chế biến. Gia vị ướp khô: 4 1/2 thìa cà phê muối hạt to, 2 thìa bột tiêu, 2 thìa ớt ngọt Paprika, 1 thìa bột hành tây, 1 thìa bột tỏi, 1 thìa lá Oregano sấy khô, 2 thìa cà phê bột thì là Ai Cập. Bước 4 - Để bít tết ở nhiệt độ phòng. Nếu bít tết được ướp và bảo quản trong tủ lạnh thì trước khi đem nướng, bạn nên lấy thịt ra và để thịt ở nhiệt độ phòng. Mục đích của việc này là: Đẩy nhanh quá trình chín. Thời gian chín của miếng thịt ấm sẽ ngắn hơn. Tạo sự hài hòa giữa độ chín của phần bên ngoài và bên trong miếng thịt. Nếu thịt được bảo quản trong tủ lạnh 1 ngày, nhiệt độ bên trong của thịt sẽ mất thời gian lâu hơn để tăng lên. Như vậy khi nướng, phần bên ngoài miếng thịt sẽ dễ bị cháy trong khi phần bên trong lại chưa chín. Bước 5 - Rắc muối lên thịt nếu thịt không được ướp sốt hoặc ướp gia vị khô. Miếng thịt càng lớn thì càng cần rắc nhiều muối. Ví dụ, phần thịt trong miếng thịt lợn thăn hình chữ T nặng 450 g sẽ nhiều gấp đôi so với thịt trong miếng thịt nạc lưng nên cần nhiều muối hơn. Rắc muối lên thịt trước. Mặc dù có nhiều người thích ướp muối cho thịt trước 4 ngày nhưng bạn chỉ cần ướp khoảng 40 phút và chờ thịt đạt nhiệt độ phòng. Tại sao không nên ướp tiêu? Khác với muối, tiêu có thể cháy trong quá trình chế biến và khiến bít tết có vị không ngon. Vì vậy, bạn chỉ nên ướp tiêu sau khi chế biến. Phương pháp 2 - Bít tết Nướng vỉ Bước 1 - Dùng than gỗ cứng là tốt nhất. Nếu không có than gỗ cứng như gỗ thông vàng, bạn có thể dùng than tổ ong. Tuy nhiên, than gỗ cứng sẽ cháy nhanh và nóng hơn cho miếng thịt nướng ngon hơn. Mặt khác, bạn cũng có thể sử dụng vỉ nướng bằng ga nhưng hương vị của bít tết nướng sẽ hơi khác so với khi nướng bằng than. Không dùng dầu hỏa để mồi lửa. Dầu hỏa sẽ ám mùi hôi vào miếng bít tết. Tốt nhất bạn nên mua dụng cụ mồi lửa chuyên dụng để sử dụng. Bước 2 - Xếp toàn bộ than nóng ở một bên vỉ nướng. Bên kia sẽ là bên vỉ nướng nguội hơn để nướng sơ thịt. Còn bên vỉ nướng nóng hơn sẽ dùng để nướng chín thịt. Bít tết nướng bằng cách này sẽ chín hoàn hảo hơn. Bước 3 - Nướng thịt ở bên vỉ nướng nguội hơn (không có than). Đậy nắp vỉ nướng và để thịt được nướng từ từ dưới ngọn lửa không trực tiếp. Trên thực tế, điều này dựa trên lý thuyết thông thường đó là nhiều người muốn nướng sơ bít tết để "giữ lại hương vị bên trong". Bắt đầu nướng bít tết ở bên nguội hơn của vỉ nướng sẽ giúp toàn bộ miếng thịt (không chỉ phần thịt bên ngoài) có đủ thời gian để tăng nhiệt độ lên. Bên cạnh đó, miếng bít tết cũng sẽ có đủ thời gian để tạo lớp vỏ giòn bên ngoài khi gần chín. Lúc này, bạn chỉ cần nhanh chóng chuyển thịt sang bên than nóng. Bước 4 - Lật thường xuyên để tạo lớp thịt giòn bên ngoài cả hai mặt. Dùng dụng cụ kẹp để lật thịt mỗi vài phút trong khi vỉ nướng bên nguội hơn. Nhiều người cho rằng chỉ nên lật bít tết một lần nhưng trên thực tế, thịt được lật thường xuyên dưới ngọn lửa gián tiếp sẽ chín đều và mọng nước hơn. Ngoài ra, nên nhớ đóng nắp vỉ nướng khi không lật thịt. Bước 5 - Dùng nhiệt kế để kiểm tra độ chín của thịt. Kiểm tra bằng nhiệt kế chắc chắn sẽ khoa học và đáng tin cậy hơn so với việc bạn tự đánh giá. Dưới đây là bảng nhiệt độ bên trong tương đương với độ chín của thịt: 50°C = Tái 55°C = Tái vừa 60°C = Chín vừa 65°C = Chín 70°C = Chín kỹ Bước 6 - Nếu không có nhiệt kế, bạn vẫn có thể dùng tay để kiểm tra thịt. Đánh giá độ chín của miếng thịt bằng cách chạm vào phần dày thịt của lòng bàn tay (dưới ngón cái). Đầu tiên, mở rộng tay và thư giãn lòng bàn tay. Sau mỗi bước dưới đây, hãy dùng tay còn lại chạm vào bên trong lòng bàn tay: Các ngón tay không chạm vào nhau (lòng bàn tay mở): Thịt sống sẽ có cảm giác như thế này. Ngón cái chạm ngón trỏ: Thịt tái sẽ có cảm giác như thế này. Ngón cái chạm ngón giữa: Thịt tái vừa sẽ có cảm giác như thế này. Ngón cái chạm ngón đeo nhẫn: Thịt chín vừa sẽ có cảm giác như thế này. Ngón cái chạm ngón út: Thịt chín kỹ sẽ có cảm giác như thế này. Bước 7 - Khi nhiệt độ miếng thịt thấp hơn nhiệt độ lý tưởng -10 độ C, hãy nướng sơ thật nhanh ở cả hai mặt để tạo màu đẹp mắt. Nếu miếng thịt đã có màu nâu vừa ý, hãy để thịt ở bên nguội hơn của lò nướng để giúp thịt tiết nước ra. Bước 8 - Gắp bít tết ra khỏi vỉ nướng khi nhiệt độ của thịt thấp hơn nhiệt độ lý tưởng 15 độ C. Lý do là vì thịt sẽ vẫn tiếp tục tăng nhiệt độ bên trong lên khoảng 15 độ C sau khi gắp ra khỏi vỉ nướng. Bước 9 - Rắc tiêu và để thịt nguội ít nhất 5 phút. Trong quá trình nướng, nước thịt sẽ dồn vào trong miếng thịt do sợi cơ co lại. Nếu cắt thịt ngay khi gắp ra khỏi vỉ nướng, nước thịt ở giữa sẽ chảy ra. Vì vậy, bạn nên chờ ít nhất 5 phút để sợi giãn ra và nước thịt lan đều ra toàn bộ miếng thịt. Bước 10 - Thưởng thức. Thưởng thức món bít tết nướng tuyệt vời cùng với khoai tây bào mỏng nướng lò và rau bina (rau chân vịt) xào tỏi. Phương pháp 3 - Bít tết Nướng lửa trên Bước 1 - Đặt vỉ nướng cách trần lò nướng 10-15 cm. Đây là khoảng cách lý tưởng để nướng bít tết tái vừa hoặc chín vừa. Nếu muốn nướng bít tết tái hơn một chút, hãy đặt vỉ nướng cách trần lò nướng 15 cm. Ngược lại, nếu muốn bít tết chín hơn một chút, hãy đặt vỉ nướng cách trần lò nướng 10 cm. Bước 2 - Bật chế độ Broiler (Nướng lửa trên) và đặt chảo gang lớn vào trong lò nướng. Chảo gang dẫn nhiệt tốt nên dùng để nướng lửa trên là phù hợp nhất. Nếu không có chảo gang, bạn có thể dùng chảo nướng chuyên dụng. Làm nóng lò khoảng 15-20 phút để chảo vừa đủ nóng. Bước 3 - Khi chảo đủ nóng, đặt miếng bít tết vào và nướng lửa trên trong 3 phút. Nếu dùng chảo nướng chuyên dụng có các đường nổi song song, bạn hãy đặt miếng bít tết chéo để tạo dấu nướng đẹp mắt. Cả hai mặt của miếng bít tết phải bắt đầu kêu xèo xèo khi lò nướng đủ nóng. Bước 4 - Lật và nướng bít tết thêm 3 phút nữa. Dùng dụng cụ gắp để lật bít tết, không dùng dĩa để tránh khiến nước thịt chảy ra quá sớm. Bước 5 - Hạ nhiệt độ lò nướng xuống 260 độ C sau khi nướng 3 phút mỗi mặt. Bước 6 - Nướng bít tết dựa theo bảng thời gian và độ dày của thịt. Khi nướng bít tết ở 260 độ C, bạn có thể dựa vào bảng dưới đây để điều chỉnh thời gian nướng tùy theo độ dày của thịt: Tái (50-55°C) 2, 5 cm — 0-1 phút 3 cm — 2-3 phút 4,5 cm — 4-5 phút Chín vừa (60-65°C) 2,5 cm — 2-3 phút 3 cm — 4-5 phút 4,5 cm — 6-7 phút Chín kỹ (65-70°C) 2, 5 cm — 4-5 phút 3 cm — 6-7 phút 4,5 cm — 8-9 phút Bước 7 - Rắc tiêu và để bít tết nguội ít nhất 5 phút. Trong quá trình nướng, nước thịt sẽ dồn vào trong miếng thịt do sợi cơ co lại. Nếu cắt thịt ngay khi gắp ra khỏi vỉ nướng, nước thịt ở giữa sẽ chảy ra. Vì vậy, bạn nên chờ ít nhất 5 phút để sợi co giãn ra và nước thịt lan đều ra toàn bộ miếng thịt. Bước 8 - Thưởng thức. Thưởng thức món bít tết nướng tuyệt vời cùng với đậu xanh và khoai tây nướng lò. Phương pháp 4 - Bít tết Áp chảo Bước 1 - Đun nóng 2 thìa dầu trong chảo gang dưới ngọn lửa lớn đến khi dầu bốc khói. Chảo gang dẫn nhiệt tốt nên bề mặt chảo sẽ nóng đều. Dùng dầu trung tính để áp chảo bít tết. Nên dùng dầu hạt cải hoặc các loại dầu thực vật khác để áp chảo bít tết, còn dầu ôliu chỉ thích hợp để chế biến mì ống và cà tím. Bước 2 - Cho bít tết vào chảo và đặt chéo so với các đường nổi trong chảo. Bước 3 - Lật thường xuyên, khoảng vài phút một lần và áp chảo 6-12 phút cho đến khi nhiệt độ bên trong của thịt đạt nhiệt độ lý tưởng. Tốt nhất nên dùng nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ bên trong miếng thịt. Dưới đây là bảng nhiệt độ tương đương với độ chín của thịt mà bạn có thể tham khảo: 50°C = Tái 55°C = Tái vừa 60°C = Chín vừa 65°C = Chín 70°C = Chín kỹ Bước 4 - Trước khi thịt đạt độ chín như ý, hãy cho vào chảo 2 thìa bơ và rau thơm. Bạn có thể dùng các loại rau thơm dưới đây khi áp chảo bít tết: Hương thảo Lá nguyệt quế Kinh giới tây Tỏi Lá xô thơm Bước 5 - Sau khi bít tết chín (bít tết vẫn tiếp tục chín sau khi tắt bếp), hãy để thịt nguội ít nhất 5 phút. Trong quá trình nướng, nước thịt sẽ dồn vào trong miếng thịt do sợi cơ co lại. Nếu cắt thịt ngay khi gắp ra khỏi vỉ nướng, nước thịt ở giữa sẽ chảy hết ra. Vì vậy, bạn nên chờ ít nhất 5 phút để sợi co giãn ra và nước thịt lan đều ra toàn bộ miếng thịt. Bước 6 - Thưởng thức. Thưởng thức món bít tết nướng tuyệt vời cùng với món salad khoai tây Đức và mầm cải Brussel.
"An toàn cho con" lên sóng VTV3 với các số đặc biệt về phòng, chống thiên tai VTV.vn - Vào lúc 17h50, thứ 7 (14/9) trên kênh VTV3, chương trình “An toàn cho con” sẽ bắt đầu phát sóng số đầu tiên trong chuỗi 10 tập về chủ đề phòng, chống thiên tai. Đây là chương trình mang nhiều ý nghĩa, trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho trẻ em trước các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra tại nước ta. Trong tập đầu tiên, anh Bi và em Bông, thông qua các đoạn đối thoại với các anh, chị thuộc "Biệt đội thiên tài phòng chống thiên tai" và người dân địa phương đã được tìm hiểu về những viẹc đơn giản phù hợp với lứa tuổi để tham gia cùng người lớn phòng tránh lũ, lụt. Đây là một trong những câu chuyện, tình huống trong cuộc sống thường ngày được xây dựng thành phim hoạt hình vừa nhẹ nhàng, vừa sâu sắc, giúp trẻ em và cả các bậc phụ huynh có thêm kiến thức, kỹ năng để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản cho bản thân và gia đình, an toàn trong mùa bão lũ. Xuyên suốt 10 tập phim, với sự xuất hiện của 3 nhân vật Hoa, Lam và Sa thuộc "Biệt đội thiên tài phòng chống thiên tai" gần gũi, thân thiện và ẩn chứa sức mạnh siêu nhiên sẽ mang đến cho khán giả nhiều câu chuyện được chắt lọc từ cuộc sống thường ngày, lồng ghép các kiến thức, kỹ năng bảo vệ an toàn cho trẻ. Trong các tập phim, "Biệt đội thiên tài phòng chống thiên tai" cùng các bạn nhỏ đã phát hiện, góp sức cùng người lớn phòng ngừa, ứng phó và giảm nhẹ rủi ro khắc phục hậu quả thiên tai qua các tình huống và bài học thực tế một cách dễ hiểu, nhẹ nhàng, hài hước và đầy cảm xúc. Đây là năm thứ hai liên tiếp, các tập đặc biệt về phòng, chống thiên tai được xây dựng với sự đồng hành, phối hợp của Cục Quản lý đê điều và phòng chống thiên tai (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn) và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) Việt Nam, với sự tài trợ của Chính phủ Nhật Bản. Trong năm nay, việc kịp thời thực hiện và phát sóng 10 tập đặc biệt với chủ đề phòng chống thiên tai trong tháng 9 càng có ý nghĩa khi miền Bắc nước ta vừa trải qua trận bão và lũ lụt lịch sử. Sau 2 mùa phát sóng, chương trình "An toàn cho con" đã thu hút được lượng lớn khán giả quan tâm và yêu mến. Tập đầu tiên của chuỗi tập phim về phòng chống thiên tai với tên gọi "Câu chuyện ngàn đời" với chủ đề về lũ và ngập lụt sẽ lên sóng vào lúc 17h50 thứ 7 (14/9/2024) trên VTV3, phát lại trên kênh VTV5 lúc 10h25 thứ 2 và thứ 6. Mời các bạn theo dõi chương trình " An toàn cho con" phát sóng lúc 17h50 thứ bảy, Chủ nhật hàng tuần trên kênh VTV3.
Luzula traversii là một loài thực vật có hoa trong họ Juncaceae. Loài này được (Buchenau) Cheeseman mô tả khoa học đầu tiên năm 1925.
Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Trung ương năm 2025 trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải VTV.vn - Phó Thủ tướng yêu cầu phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, dứt khoát không dàn trải, manh mún... Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 1508/QĐ-TTg giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025, giao dự toán, kế hoạch đầu tư công từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương. Quyết định giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cụ thể, giao dự toán, kế hoạch đầu tư công từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương: - Giao dự toán, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ, dự án đã được giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 từ nguồn dự phòng chung theo Báo cáo số 652/BC-CP ngày 17/10/2024 của Chính phủ. - Giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và dự toán, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2023 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để thực hiện nhiệm vụ, dự án đủ thủ tục đầu tư theo Báo cáo số 652/BC-CP ngày 17/10/2024 của Chính phủ. - Giao dự toán, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2024 từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi vốn ngân sách trung ương năm 2021 còn dư sau khi thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cho các Bộ, cơ quan trung ương và điều chỉnh thông tin 02 dự án của Bộ Y tế để thực hiện các dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Báo cáo số 652/BC-CP ngày 17/10/2024 của Chính phủ. - Giao dự toán, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2021 cho các địa phương để triển khai thực hiện 03 dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 58/2022/QH15, Nghị quyết số 59/2022/QH15 và Nghị quyết số 60/2022/QH15. - Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và của nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022 chưa giải ngân hết đến hết ngày 31/12/2025 cho các nhiệm vụ, dự án. Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2025 có trọng tâm, trọng điểm, dứt khoát không dàn trải Phó Thủ tướng yêu cầu căn cứ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025 được giao, dự toán, kế hoạch đầu tư công từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương, Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, dứt khoát không dàn trải, manh mún, chia cắt, không để xảy ra tiêu cực, tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội số 159/2024/QH15 ngày 13/11/2024 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, số 160/2024/QH15 ngày 13/11/2024 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2025, trong phạm vi tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thứ tự ưu tiên theo quy định. Rà soát, cắt giảm kế hoạch vốn của các dự án triển khai chậm để bổ sung vốn cho các dự án có khả năng giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung vốn, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án đường cao tốc, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, có khả năng hấp thụ vốn, bảo đảm đúng quy định và giải ngân hết kế hoạch vốn được giao; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và báo cáo kết quả phân bổ, điều chỉnh trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công ngay khi có Quyết định điều chỉnh vốn giữa các dự án đế tổng hợp theo dõi, kiểm soát việc giải ngân. Đề cao kỷ luật, kỷ cương trong đầu tư công, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của các cá nhân, đơn vị liên quan, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn trách nhiệm, đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các cá nhân, đơn vị được giao với tiến độ thực hiện giải ngân của từng dự án; kịp thời thay thế, điều chuyển, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở, làm việc cầm chừng, né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm, để trì trệ, làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn, không đáp ứng yêu cầu công việc được giao; phấn đấu tỷ lệ giải ngân năm 2025 đạt tối thiểu 95% kế hoạch được giao; tỷ lệ giải ngân là một trong các tiêu chí quan trọng để xem xét đánh giá, xếp loại cuối năm đối với cán bộ, công chức.
Stigmella aflatuniae là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở Tadzhikistan. Ấu trùng ăn "Afflatunia ulmifolia". Chúng có thể ăn lá nơi chúng làm tổ.
Full-sky Astrometric Mapping Explorer (viết tắt: FAME) là một vệ tinh được thiết kế để xác định độ chính xác chưa từng thấy về vị trí, khoảng cách và chuyển động của 40 triệu ngôi sao trong khu vực thiên hà của chúng ta (khoảng cách tính bằng thị sai của sao). Cơ sở dữ liệu này cho phép các nhà thiên văn xác định chính xác khoảng cách tới tất cả các ngôi sao ở phía này của Ngân Hà và phát hiện các hành tinh lớn và các hệ hành tinh xung quanh các ngôi sao trong vòng 1.000 năm ánh sáng và đo lượng vật chất tối trong thiên hà từ ảnh hưởng của nó lên chuyển động sao. Đó là một nỗ lực hợp tác giữa Đài quan sát Hải quân Hoa Kỳ (USNO) và một số tổ chức khác. FAME sẽ đo các vị trí sao xuống dưới 50 microarcs giây. Sứ mệnh MIDEX của NASA được lên kế hoạch ra mắt vào năm 2004. Tuy nhiên, vào tháng 1 năm 2002, NASA đã đột ngột hủy bỏ nhiệm vụ này, chủ yếu là do những lo ngại về giá của nó khi giá tăng từ 160 triệu đô la lên 220 triệu đô la. Điều này có thể đã được cải thiện qua vệ tinh thu thập Parallax độ chính xác cao (Hipparcos) hoạt động 1989-1993 và sản xuất các danh mục sao khác nhau. Phép đo thị sai phi tuyến là một phần của thang khoảng cách vũ trụ, và cũng có thể được đo bằng các kính viễn vọng không gian khác như kính thiên văn Hubble (HST) hoặc kính viễn vọng mặt đất với các mức độ chính xác khác nhau. So với độ chính xác FAME của 50 micro giây cung, sứ mệnh Gaia đang lập kế hoạch chính xác 10 micro giây cung, để lập bản đồ thị sai sao lên tới khoảng cách hàng chục nghìn năm ánh sáng từ Trái đất.
Tiếng Tuvalu là một ngôn ngữ Polynesia nằm trong nhóm ngôn ngữ Ellice, được nói tại Tuvalu. Nó ít nhiều có quan hệ với các ngôn ngữ Polynesia khác, như tiếng Hawaii, tiếng Maori, tiếng Tahiti, tiếng Samoa, và tiếng Tonga, và gần gũi nhất với những ngôn ngữ "Polynesia ngoại biên" nằm trong Micronesia và Melanesia. Tiếng Tuvalu đã vay mượn đáng kể từ tiếng Samoa, ngôn ngữ của những nhà truyền giáo Kitô tại đây vào thế kỷ 19 và 20. Dân số Tuvalu là khoảng 10.837 người (2012). Ước tính có khoảng 13.000 người nói tiếng Tuvalu trên thế giới. Năm 2015, ước tính có 3.500 người Tuvalu sống ở New Zealand, một nửa số đó sinh ra tại đây và 65% người Tuvalu tại New Zealand biết nói tiếng Tuvalu. Cách phát âm. Hệ thống âm thanh của Tuvaluan bao gồm năm nguyên âm (/ i /, / e /, / a /, / o /, / u /) và 10 hoặc 11 phụ âm (/ p /, / t /, / k /, / m /, / h /, / l /), tùy thuộc vào phương ngữ. Tất cả các âm thanh, kể cả phụ âm, có dạng ngắn và dài, tương phản. / h / chỉ được sử dụng trong trường hợp hạn chế trong phương ngữ Nukulaelae. Phoneme / ŋ / được viết bằng ⟨g⟩. Tất cả các âm thanh khác được thể hiện bằng chữ cái tương ứng với các ký hiệu IPA của chúng. Giống như hầu hết các ngôn ngữ Polynesia, các âm tiết Tuvaluan có thể là V hoặc CV. Không có sự hạn chế về vị trí của phụ âm, mặc dù chúng không thể được sử dụng ở cuối các từ (theo các hạn chế syllabic). Các cụm phụ âm không có sẵn ở Tuvaluan. Không có âm tiết để mọi nguyên âm được nghe riêng. Ví dụ: taeao 'tomorrow' được phát âm là bốn âm tiết (ta-e-a-o).
Peltodytes là một chi bọ cánh cứng bản địa của châu Âu, Cận Đông, và Bắc Phi. Các loài. Chi "Peltodytes" gồm các loài được ghi nhận như sau:
Trong khoa học máy tính, quy ước đặt tên (tiếng Anh: "naming convention") là một tập hợp các quy tắc để chọn chuỗi kí tự được dùng cho các định danh biểu thị các biến, kiểu, hàm, và các thực thể khác trong mã nguồn và tài liệu. Lí do sử dụng quy ước đặt tên (thay vì để lập trình viên chọn bất kì chuỗi kí tự nào) bao gồm: Sự lựa chọn của quy ước đặt tên có thể là một vấn đề gây tranh cãi lớn, với các phe phái mà mỗi bên lại cho họ là tốt nhất và những bên khác là kém hơn. Thông thường, đây được cho là vấn đề giáo điều. Nhiều công ty tự thiết lập các quy ước riêng của họ. Lợi ích tiềm năng. Một số lợi ích tiềm năng có thể đạt được khi áp dụng quy ước đặt tên bao gồm: Thử thách. Lựa chọn các quy ước đặt tên (và mức độ thực thi) thường là một vấn đề gây tranh cãi, với các phe phái giữ quan điểm của họ là tốt nhất và những cái khác là tệ nhất. Hơn thế, kể cả với các quy ước đặt tên đã biết và được xác định rõ ràng, một số tổ chức có thể không tuân thủ sự nhất quán, gây ra sự thiếu nhất quán và nhầm lẫn. Những thử thách này có thể trở nên trầm trọng nếu các quy tắc quy ước đặt tên không nhất quán nội bộ, tùy tiện, khó nhớ, hoặc có thể được xem là gánh nặng hơn là có lợi. Khả năng đọc. Các mã định danh được lựa chọn tốt giúp các nhà phát triển và nhà phân tích dễ dàng hơn một cách đáng kể trong việc hiểu rõ hệ thống đang làm gì và cách sửa chửa hoặc mở rộng mã nguồn để áp dụng cho các nhu cầu mới. Ví dụ: a = b * c; Mặc dù cú pháp trên là đúng, nhưng mục đích của nó không rõ ràng. Thay vào đó là sử dụng: weekly_pay = hours_worked * hourly_pay_rate; ngụ ý dự định và ý nghĩa của mã nguồn, ít nhất là những người quen thuộc với ngữ cảnh của câu lệnh.
Bất khả tư nghị hay không thể nghĩ bàn (zh. "bùkěsīyì", 不可思議, sa. "acintya", pi. "acinteyya", ja. "fukashigi"), nghĩa là "không thể nào suy nghĩ bàn luận ra được", vượt ngoài lý luận; câu này dùng để tả cái tuyệt đối, chỉ có ai đạt giác ngộ mới biết. Cũng gọi ngắn là không nghĩ bàn (不思議, bất tư nghị). Không thể nghĩ bàn có thể hiểu là những hiện tượng siêu hình, những kinh nghiệm cá nhân không thể dùng ngôn ngữ thông thường để diễn tả được. Kinh điển. Tăng chi Bộ. Phật Thích-ca Mâu-ni khuyên:
Photurinae là một phân họ bọ cánh cứng trong họ Lampyridae. Phân họ này chứa một số loài nổi tiếng ở Bắc Mỹ như "Photuris pennsylvanica" và "P. pyralis", theo thứ tự là côn trùng biểu tượng của các bang Pennsylvania và Tennessee. Các chi. Các chi gồm:
Viện Dinh dưỡng Quốc gia công bố 5 thực trạng dinh dưỡng bữa sáng của trẻ Việt VTV.vn - Các chuyên gia lần đầu tiên chia sẻ câu chuyện 5 hiện trạng bữa sáng đang diễn ra, khuyến khích cha mẹ thay đổi thói quen để xây nền tảng dinh dưỡng vững vàng hơn cho trẻ. Sau khảo sát dinh dưỡng Đông Nam Á (SEANUTS II), Viện Dinh dưỡng Quốc gia đã công bố nhiều thực trạng dinh dưỡng ở trẻ em Việt, trong đó phát hiện không ít mối quan ngại về bữa sáng. Từ thực tiễn này, các chuyên gia lần đầu tiên chia sẻ câu chuyện 5 hiện trạng bữa sáng đang diễn ra, khuyến khích cha mẹ thay đổi thói quen để xây nền tảng dinh dưỡng vững vàng hơn cho trẻ. Câu chuyện mở đầu bằng nghịch lý 90:50, làm sáng tỏ những thực trạng bữa sáng mà mẹ thường bỏ qua và hé lộ cái kết "có hậu" với giải pháp từ chuyên gia. Thực trạng 50% trẻ có nguy cơ thiếu vi chất từ bữa sáng Hiện trạng được chuyên gia đề cập trước tiên là "nghịch lý 90:50": Hơn 90% trẻ được ăn sáng nhưng 50% không đáp ứng nhu cầu vi chất dinh dưỡng cần thiết. Lý do chủ yếu đến từ thói quen chuộng chuẩn bị món sáng nhiều tinh bột của mẹ, cũng như khả năng ăn kém của trẻ kén ăn. TS. Nguyễn Thu Hà, Khoa Vi chất Dinh dưỡng (Viện Dinh dưỡng Quốc gia) cho hay, bữa sáng đủ chất mang tới 4 lợi ích lớn: năng lượng khởi động tâm thái vui vẻ và hạnh phúc, dinh dưỡng cho não bộ học tập tốt hơn, thể chất khỏe mạnh và sức đề kháng lâu dài. Song thực tế, có đến 50% trẻ không được hưởng trọn vẹn 4 lợi ích này. Chiếm tới 25% năng lượng cả ngày, song bữa sáng thường được chuẩn bị qua loa hơn 2 bữa trưa và tối, dẫn đến 50% trẻ không đáp ứng đủ vi chất. Những giải pháp bù đắp bữa sáng thiếu vi chất dinh dưỡng Ngoài việc khó hưởng trọn 4 lợi ích từ bữa sáng, ăn sáng thiếu chất còn gây ra nhiều thiệt thòi thể chất, tâm lý và học tập. Dễ thấy nhất là biểu hiện mệt mỏi, thiếu hụt năng lượng ở trẻ nửa đầu ngày. TS. Nguyễn Thu Hà còn chỉ ra điều đáng lo hơn khi trẻ uể oải thường ít vận động, thèm ăn bù vào bữa tối, âm thầm làm tăng cân, béo phì và rối loạn tim mạch. Để ngăn thực trạng trên, Viện Dinh dưỡng Quốc gia gợi ý mẹ khéo hài hòa khẩu phần đủ chất với quỹ thời gian eo hẹp mỗi sáng. Bữa sáng có thể đơn giản, nhưng cần đa dạng thực phẩm để bổ sung đủ 4 nhóm chất, đặc biệt là protein (thịt, cá, trứng, sữa…). Bữa sáng cần có 15% năng lượng từ protein, song khẩu phần ăn của 20% trẻ không đáp ứng nhu cầu khuyến nghị này, do mẹ thường nấu nướng công phu và dành thật nhiều protein cho bữa tối. 4 tiếng học tập buổi sáng mở ra cả thế giới tri thức, song trẻ có thể không đủ năng lượng và thiếu "chất sinh trưởng" protein để khai phá hết tiềm năng. Tận dụng nguồn protein quý và dễ hấp thu trong sữa tươi Trong các thực phẩm giàu protein, sữa là nguồn protein quý và dễ hấp thu, nhưng hơn 40% trẻ uống dưới 4 phần sữa nhỏ/tuần. Lượng uống này cũng khá thấp so với khuyến nghị 2-3 phần sữa/ngày tùy theo độ tuổi của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).Thực trạng này mở ra thêm một giải pháp thiết thực là cho trẻ ăn lượng vừa bụng và uống thêm ly sữa tươi. Bữa sáng cần 15% năng lượng từ protein, ưu tiên protein dễ hấp thu trong sữa, song nhiều mẹ lại bỏ qua thực phẩm này trong bữa sáng. Góp phần thay đổi thực trạng trên, Cô Gái Hà Lan đã cải tiến sữa tươi, tối ưu hàm lượng đạm béo tốt tự nhiên nhằm hỗ trợ thiết thực cho phụ huynh mỗi bữa sáng. Mỗi hộp sữa 180ml gói đủ đầy dinh dưỡng của 7 thực phẩm lành, đặc biệt là 5,8gr đạm tốt nhiều bằng quả trứng gà, canxi trong 332gr bông cải xanh, iốt trong 45gr cá nạc, kali ngang ăn cả quả chuối. Cùng với đó là magie, phốtpho, iot, vitamin A, B, D… và hương vị chiều lòng trẻ nhỏ, giúp mẹ dễ dàng bù đắp các vi chất thiếu hụt trong bữa sáng cho con. Bữa sáng chuẩn bị nhanh và đơn giản, thêm sữa tươi Cô Gái Hà Lan bù đắp các vi chất còn thiếu, giúp trẻ tăng hiệu quả học tập và phát triển thể chất tốt hơn. Sữa Cô Gái Hà Lan với hương vị thanh mát và dạng nước dễ uống, được trẻ nhỏ yêu thích. Không chỉ là người bạn nhỏ thân thiết của trẻ, sữa còn là bạn đồng hành giúp mẹ bỏ xuống áp lực phải chế biến cầu kỳ mỗi sáng. Cô Gái Hà Lan mong mẹ luôn tìm được giải pháp phù hợp cho mọi ngày: ngày thảnh thơi chuẩn bị bữa sáng nhiều món cho con, ngày vội vã chỉ cần thêm sữa tươi vẫn an tâm xây nền tảng dinh dưỡng vững vàng cho con.
None
Trong ký hiệu học, sở biểu và năng biểu hay cái được biểu đạt và cái biểu đạt (; ) là hai thành tố kiến tạo nên một ký hiệu (; ). Khái niệm này được đề xướng bởi nhà ngôn ngữ học Thụy Sĩ Ferdinand de Saussure, rồi được tiếp tục phát triển bởi các nhà ngôn ngữ học và các nhà triết học trường phái hậu cấu trúc luận, tiêu biểu là Jacques Derrida.
Tân Đồng là một xã thuộc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, Việt Nam. Địa lý. Xã Tân Đồng nằm ở vùng thượng huyện Trấn Yên, cách trung tâm huyện Trấn Yên 17 km, có vị trí địa lý: Xã Tân Đồng có diện tích 27,75 km², dân số năm 2019 là 3.877 người, mật độ dân số đạt 140 người/km². Hành chính. Xã Tân Đồng được chia thành 8 thôn: 2, 3, 4, Khe Đát, Làng Đồng, Khe Loóng, Phúc Lương, Sài Lương.
Kirill Alekseyevich Plotnikov (; sinh ngày 26 tháng 1 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá người Nga. Anh thi đấu cho SFC CRFSO Smolensk. Sự nghiệp câu lạc bộ. Anh có màn ra mắt tại Russian Second Division cho FC Dnepr Smolensk vào ngày 15 tháng 7 năm 2013 trong trận đấu với F.K. Volga Tver.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀMÔI TRƯỜNG_______ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc_______________________ Số: 2537/QĐ-BTNMT Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH Ban hành chương trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về “Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước” giai đoạn 2010 – 2015 ____________ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Nghị định 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về “Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước” giai đoạn 2010 – 2015. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- Văn phòng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- Các Thứ trưởng;- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố;- Lưu VT, TCMT (150). BỘ TRƯỞNGPhạm Khôi Nguyên CHƯƠNG TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1946/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ KẾ HOẠCH XỬ LÝ, PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TỒN LƯU TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2010 – 2015(Ban hành kèm theo Quyết định số 2537/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) Thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai Kế hoạch. Mục tiêu từ năm 2010 đến năm 2025 hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn toàn quốc nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, giảm thiểu tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu cho con người và môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Chương trình triển khai thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 với những nội dung cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Triển khai, đồng bộ và hiệu quả Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước; - Cụ thể hóa các nhiệm vụ giai đoạn 2010 – 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước. II. NỘI DUNG VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH 1. Thành lập bộ phận chuyên môn quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện Kế hoạch Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập bộ phận chuyên môn đặt tại Tổng cục Môi trường để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện Kế hoạch. Bộ phận chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ chính như sau: - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ trưởng, trình Thủ tướng Chính phủ; - Tổ chức hướng dẫn triển khai Kế hoạch, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và kiểm tra, giám sát tiến độ xử lý các điểm ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. - Phối hợp với Vụ Kế hoạch thẩm định hồ sơ Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có đề xuất kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 7 hàng năm để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; - Đầu mối tổng hợp các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu mới phát sinh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung vào Kế hoạch; - Xây dựng cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động điều tra, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm tồn lưu và các hướng dẫn thực hiện Kế hoạch báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định. - Phối hợp với Bộ ngành và địa phương trên cả nước trong việc xây dựng Kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu thuộc phạm vi quản lý của các Bộ; 2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật Từ năm 2010 đến năm 2015, tập trung xây dựng và ban hành một số chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến quản lý, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra. Cụ thể như sau: - Xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật và quy trình xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường; - Xây dựng và ban hành Thông tư hướng dẫn về định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động điều tra, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực môi trường bị ô nhiễm, trong đó có các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu; - Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện đồng bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thông số hóa chất bảo vệ thực vật trong nước ngầm và dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong nước mặt, đất thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Xây dựng và ban hành hướng dẫn đánh giá, phân loại khu vực môi trường bị ô nhiễm, trong đó có các khu vực ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra; - Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường tồn lưu trong đó có điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật, trình Thủ tướng Chính phủ. 3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn và nâng cao nhận thức - Tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai Quyết định số 1946/QĐ-TTg, các quy định pháp luật liên quan cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Xây dựng kế hoạch tăng cường năng lực cho cán bộ tại Trung ương và địa phương trong công tác quản lý, theo dõi, lập kế hoạch và triển khai công tác xử lý, phục hồi môi trường các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; - Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát hiện, phòng ngừa, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu. 4. Tăng cường nghiên cứu khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế - Xây dựng dự án hợp tác quốc tế nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tranh thủ nguồn tài trợ quốc tế cho việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực môi trường bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra; - Lồng ghép các nhiệm vụ, chương trình của Kế hoạch trong các dự án, nhiệm vụ đang triển khai có liên quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường và xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu, áp dụng công nghệ hiện đại cho việc điều tra, xử lý, phòng ngừa, cải tạo, phục hồi môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ. 5. Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch - Xây dựng và triển khai nhiệm vụ tăng cường năng lực cho Bộ phận chuyên môn quản lý, theo dõi và triển khai Kế hoạch (thực hiện nhiệm vụ số 7 tại Phụ lục III của Kế hoạch); - Xây dựng dự án thí điểm áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường để xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu (thực hiện nhiệm vụ số 10 tại Phụ lục III của Kế hoạch); - Điều tra, quy hoạch, lập dự án xây dựng Trung tâm xử lý chất thải nguy hại, hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tập trung, trình Thủ tướng phê duyệt (thực hiện nhiệm vụ số 13 tại Phụ lục III của Kế hoạch). - Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý hoạt động xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra (thực hiện nhiệm vụ số 15 tại Phụ lục III của Kế hoạch). Để cụ thể hóa các nội dung và các nhiệm vụ chính nêu trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Danh mục các nhiệm vụ triển khai Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước giai đoạn 2010 – 2015 tại Phụ lục I kèm theo Chương trình này. III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN - Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí đầy đủ và lấy từ các nguồn: sự nghiệp môi trường, đầu tư phát triển, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học công nghệ cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Các chương trình, nhiệm vụ lồng ghép với các chương trình, dự án quốc tế, thu hút thêm nguồn vốn tài trợ quốc tế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Tổng cục Môi trường: a) Là đầu mối triển khai Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; b) Giúp Bộ trưởng quản lý bộ phận chuyên môn; xây dựng quy chế hoạt động của bộ phận chuyên môn để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện Kế hoạch. c) Dự thảo Quy chế phối hợp giữa cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật với các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân, hội và tổ chức phi Chính phủ, cơ quan báo chí trong việc tuyên truyền, giám sát thực hiện pháp luật về xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật báo cáo Bộ xem xét, phê duyệt và ban hành. d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ phận chuyên môn thực hiện Kế hoạch, trình Bộ trưởng phê duyệt vào tháng 6 năm 2011. 2. Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a) Vụ Kế hoạch - Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường thẩm định các hồ sơ Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có đề xuất kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 7 hàng năm, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; - Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường xây dựng kế hoạch, dự án nhiệm vụ hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo đúng mục tiêu và tiến độ của Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. b) Vụ Khoa học và Công nghệ: phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề tài khoa học, nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến cho công tác điều tra, xử lý, phòng ngừa, cải tạo, phục hồi môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu ra. c) Vụ Hợp tác Quốc tế: phối hợp với Tổng cục Môi trường để tìm kiếm các cơ hội hợp tác quốc tế trong việc thu hút đầu tư, hỗ trợ tài chính, nâng cao năng lực và chuyển giao công nghệ về xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu. d) Vụ Pháp chế: chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường xây dựng các chính sách, văn bản pháp luật, triển khai Quyết định số 1946/QĐ-TTg. đ) Vụ Tài chính: chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch cân đối tài chính, phân bổ kinh phí hàng năm của Bộ theo kế hoạch đã được phê duyệt. PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1946/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2010 – 2015(Ban hành kèm theo Quyết định số 2537/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) STT Tên nhiệm vụ Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian triển khai Dự kiến Kinh phí (triệu đồng) Nguồn kinh phí 1 Thành lập Bộ phận chuyên môn quản lý, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước và Chương trình; Tổng cục Môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường/các đơn vị liên quan thuộc Bộ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 6/2011 2 Tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai Quyết định số 1946/QĐ-TTg cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trên toàn quốc Tổng cục Môi trường Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch, Vụ Khoa học và Công nghệ,… 2011 700 Sự nghiệp môi trường 3 Điều tra, khảo sát xây dựng hướng dẫn kỹ thuật và phương pháp xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường. Tổng cục Môi trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Quốc phòng; các đơn vị liên quan thuộc Bộ TN&MT 2011-2012 3.500 Sự nghiệp môi trường 4 Điều tra, khảo sát, lập quy trình và xây dựng Thông tư hướng dẫn về định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động điều tra, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái môi trường, trong đó có các điểm tồn lưu hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường Tổng cục Môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường/các đơn vị liên quan thuộc Bộ; Bộ Quốc phòng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2011-2013 6.000 Sự nghiệp môi trường 5 Xây dựng thông tư liên tịch giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích. Tổng cục Môi trường Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính 2011-2013 350 Sự nghiệp môi trường 6 Rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản QPPL về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo thẩm quyền để điều chỉnh toàn diện, đồng bộ và thống nhất các vấn đề về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất, nước mặt, nước ngầm. Tổng cục Môi trường Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2010-2012 2.000 Sự nghiệp khoa học công nghệ 7 Nghiên cứu xây dựng hướng dẫn việc đánh giá, phân loại rủi ro và ưu tiên xử lý khu vực môi trường bị ô nhiễm, bị ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có các khu vực ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu gây ra Tổng cục Môi trường Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2011-2012 2.500 Sự nghiệp môi trường 8 Tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; khảo sát, thẩm định hồ sơ dự án xử lý và phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra trên địa bàn toàn quốc Tổng cục Môi trường Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Hàng năm 2.000 Sự nghiệp môi trường 9 Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát hiện, phòng ngừa, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu. Tổng cục Môi trường Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Hàng năm 1.500 Sự nghiệp môi trường 10 Xây dựng dự án thí điểm áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường để xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu Tổng cục Môi trường Bộ Quốc phòng; Bộ Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 2012-2015 50.000 Đầu tư phát triển 11 Điều tra chất thải nguy hại, hóa chất bảo vệ thực vật; quy hoạch Trung tâm xử lý tập trung tại miền Trung, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Tổng cục Môi trường Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2011-2013 20.000 Sự nghiệp môi trường 12 Xây dựng Trung tâm xử lý chất thải nguy hại, hóa chất bảo vệ thực vật tập trung tại miền Trung Tổng cục Môi trường Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2012-2014 700.000 Đầu tư phát triển 13 Tăng cường năng lực quản lý xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu Tổng cục Môi trường Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế 2012-2015 100.000 Đầu tư phát triển BỘ TÀI NGUYÊN VÀMÔI TRƯỜNG_______CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc_______________________Số: 2537/QĐ-BTNMTHà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010QUYẾT ĐỊNHBan hành chương trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về “Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước” giai đoạn 2010 – 2015____________BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;Căn cứ Nghị định 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;Căn cứ Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước;Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về “Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước” giai đoạn 2010 – 2015.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- Văn phòng Chính phủ;- Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- Các Thứ trưởng;- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố;- Lưu VT, TCMT (150).BỘ TRƯỞNGPhạm Khôi NguyênCHƯƠNG TRÌNHTRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1946/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ KẾ HOẠCH XỬ LÝ, PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TỒN LƯU TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2010 – 2015(Ban hành kèm theo Quyết định số 2537/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)Thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai Kế hoạch. Mục tiêu từ năm 2010 đến năm 2025 hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn toàn quốc nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, giảm thiểu tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu cho con người và môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Chương trình triển khai thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 với những nội dung cụ thể như sau:I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Triển khai, đồng bộ và hiệu quả Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước;- Cụ thể hóa các nhiệm vụ giai đoạn 2010 – 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước.II. NỘI DUNG VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH1. Thành lập bộ phận chuyên môn quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện Kế hoạch Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập bộ phận chuyên môn đặt tại Tổng cục Môi trường để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện Kế hoạch. Bộ phận chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ chính như sau:- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ trưởng, trình Thủ tướng Chính phủ;- Tổ chức hướng dẫn triển khai Kế hoạch, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và kiểm tra, giám sát tiến độ xử lý các điểm ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.- Phối hợp với Vụ Kế hoạch thẩm định hồ sơ Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có đề xuất kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 7 hàng năm để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;- Đầu mối tổng hợp các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu mới phát sinh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung vào Kế hoạch;- Xây dựng cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động điều tra, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm tồn lưu và các hướng dẫn thực hiện Kế hoạch báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.- Phối hợp với Bộ ngành và địa phương trên cả nước trong việc xây dựng Kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu thuộc phạm vi quản lý của các Bộ;2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luậtTừ năm 2010 đến năm 2015, tập trung xây dựng và ban hành một số chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến quản lý, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra. Cụ thể như sau:- Xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật và quy trình xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường;- Xây dựng và ban hành Thông tư hướng dẫn về định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động điều tra, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực môi trường bị ô nhiễm, trong đó có các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện đồng bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thông số hóa chất bảo vệ thực vật trong nước ngầm và dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong nước mặt, đất thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.- Xây dựng và ban hành hướng dẫn đánh giá, phân loại khu vực môi trường bị ô nhiễm, trong đó có các khu vực ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra;- Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường tồn lưu trong đó có điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật, trình Thủ tướng Chính phủ.3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn và nâng cao nhận thức- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai Quyết định số 1946/QĐ-TTg, các quy định pháp luật liên quan cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Xây dựng kế hoạch tăng cường năng lực cho cán bộ tại Trung ương và địa phương trong công tác quản lý, theo dõi, lập kế hoạch và triển khai công tác xử lý, phục hồi môi trường các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật;- Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát hiện, phòng ngừa, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu.4. Tăng cường nghiên cứu khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế- Xây dựng dự án hợp tác quốc tế nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tranh thủ nguồn tài trợ quốc tế cho việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực môi trường bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra;- Lồng ghép các nhiệm vụ, chương trình của Kế hoạch trong các dự án, nhiệm vụ đang triển khai có liên quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường và xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu, áp dụng công nghệ hiện đại cho việc điều tra, xử lý, phòng ngừa, cải tạo, phục hồi môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ.5. Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch- Xây dựng và triển khai nhiệm vụ tăng cường năng lực cho Bộ phận chuyên môn quản lý, theo dõi và triển khai Kế hoạch (thực hiện nhiệm vụ số 7 tại Phụ lục III của Kế hoạch);- Xây dựng dự án thí điểm áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường để xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu (thực hiện nhiệm vụ số 10 tại Phụ lục III của Kế hoạch);- Điều tra, quy hoạch, lập dự án xây dựng Trung tâm xử lý chất thải nguy hại, hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tập trung, trình Thủ tướng phê duyệt (thực hiện nhiệm vụ số 13 tại Phụ lục III của Kế hoạch).- Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý hoạt động xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra (thực hiện nhiệm vụ số 15 tại Phụ lục III của Kế hoạch).Để cụ thể hóa các nội dung và các nhiệm vụ chính nêu trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Danh mục các nhiệm vụ triển khai Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước giai đoạn 2010 – 2015 tại Phụ lục I kèm theo Chương trình này.III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN    - Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí đầy đủ và lấy từ các nguồn: sự nghiệp môi trường, đầu tư phát triển, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học công nghệ cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.- Các chương trình, nhiệm vụ lồng ghép với các chương trình, dự án quốc tế, thu hút thêm nguồn vốn tài trợ quốc tế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch.IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN1. Tổng cục Môi trường:a) Là đầu mối triển khai Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình;b) Giúp Bộ trưởng quản lý bộ phận chuyên môn; xây dựng quy chế hoạt động của bộ phận chuyên môn để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện Kế hoạch.c) Dự thảo Quy chế phối hợp giữa cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật với các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân, hội và tổ chức phi Chính phủ, cơ quan báo chí trong việc tuyên truyền, giám sát thực hiện pháp luật về xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật báo cáo Bộ xem xét, phê duyệt và ban hành.d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ phận chuyên môn thực hiện Kế hoạch, trình Bộ trưởng phê duyệt vào tháng 6 năm 2011.2. Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:a) Vụ Kế hoạch- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường thẩm định các hồ sơ Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có đề xuất kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 7 hàng năm, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường xây dựng kế hoạch, dự án nhiệm vụ hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo đúng mục tiêu và tiến độ của Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.b) Vụ Khoa học và Công nghệ: phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề tài khoa học, nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến cho công tác điều tra, xử lý, phòng ngừa, cải tạo, phục hồi môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu ra.c) Vụ Hợp tác Quốc tế: phối hợp với Tổng cục Môi trường để tìm kiếm các cơ hội hợp tác quốc tế trong việc thu hút đầu tư, hỗ trợ tài chính, nâng cao năng lực và chuyển giao công nghệ về xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu.d) Vụ Pháp chế: chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường xây dựng các chính sách, văn bản pháp luật, triển khai Quyết định số 1946/QĐ-TTg.đ) Vụ Tài chính: chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch cân đối tài chính, phân bổ kinh phí hàng năm của Bộ theo kế hoạch đã được phê duyệt.PHỤ LỤC IDANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1946/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2010 – 2015(Ban hành kèm theo Quyết định số 2537/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)STTTên nhiệm vụCơ quan chủ trìCơ quan phối hợpThời gian triển khaiDự kiến Kinh phí (triệu đồng)Nguồn kinh phí1Thành lập Bộ phận chuyên môn quản lý, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước và Chương trình;Tổng cục Môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường/các đơn vị liên quan thuộc Bộ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.6/20112Tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai Quyết định số 1946/QĐ-TTg cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trên toàn quốcTổng cục Môi trườngVụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch, Vụ Khoa học và Công nghệ,…2011700Sự nghiệp môi trường 3Điều tra, khảo sát xây dựng hướng dẫn kỹ thuật và phương pháp xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường.Tổng cục Môi trườngBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Quốc phòng; các đơn vị liên quan thuộc Bộ TN&MT2011-20123.500Sự nghiệp môi trường4Điều tra, khảo sát, lập quy trình và xây dựng Thông tư hướng dẫn về định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động điều tra, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái môi trường, trong đó có các điểm tồn lưu hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường Tổng cục Môi trườngBộ Tài nguyên và Môi trường/các đơn vị liên quan thuộc Bộ; Bộ Quốc phòng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2011-20136.000Sự nghiệp môi trường5Xây dựng thông tư liên tịch giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.Tổng cục Môi trường Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính 2011-2013350Sự nghiệp môi trường 6Rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản QPPL về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo thẩm quyền để điều chỉnh toàn diện, đồng bộ và thống nhất các vấn đề về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất, nước mặt, nước ngầm.Tổng cục Môi trườngBộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2010-20122.000Sự nghiệp khoa học công nghệ 7Nghiên cứu xây dựng hướng dẫn việc đánh giá, phân loại rủi ro và ưu tiên xử lý khu vực môi trường bị ô nhiễm, bị ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có các khu vực ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu gây raTổng cục Môi trườngBộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2011-20122.500Sự nghiệp môi trường8Tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1946/QĐ-TTg tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; khảo sát, thẩm định hồ sơ dự án xử lý và phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra trên địa bàn toàn quốcTổng cục Môi trườngỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Hàng năm2.000Sự nghiệp môi trường9Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát hiện, phòng ngừa, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu.Tổng cục Môi trườngỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngHàng năm1.500Sự nghiệp môi trường 10Xây dựng dự án thí điểm áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường để xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưuTổng cục Môi trườngBộ Quốc phòng; Bộ Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương2012-201550.000Đầu tư phát triển 11Điều tra chất thải nguy hại, hóa chất bảo vệ thực vật; quy hoạch Trung tâm xử lý tập trung tại miền Trung, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệtTổng cục Môi trườngBộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2011-201320.000Sự nghiệp môi trường 12Xây dựng Trung tâm xử lý chất thải nguy hại, hóa chất bảo vệ thực vật tập trung tại miền TrungTổng cục Môi trườngBộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn2012-2014700.000Đầu tư phát triển 13Tăng cường năng lực quản lý xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưuTổng cục Môi trườngBộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế 2012-2015100.000Đầu tư phát triển
Ahras (, cũng đánh vần Ihras, Ahrez, hoặc Ehrez) là một ngôi làng của người Kurd ở phía bắc tỉnh Aleppo, tây bắc Syria. Về mặt hành chính thuộc về Nahiya Tell Rifaat ở quận A'zaz, có dân số 2.851 ngườitheo điều tra dân số năm 2004. Các địa phương lân cận bao gồm Kafr Naya ở phía tây, Tell Rifaat ở phía bắc, Herbel và Mare' ở phía đông bắc, Maarat Umm Hawsh ở phía đông, Tell Qarah ở phía đông nam và Tell Jabin ở phía nam.
Cách để Thuyết phục ba mẹ mua điện thoại mới cho bạn Điện thoại di động đang ngày càng cải tiến và có vẻ như điện thoại của bạn không còn tốt như trước nữa. Nếu cần một cái điện thoại mới, bạn cần hoàn thành nhiệm vụ khó khăn nhất là thuyết phục ba mẹ. Nhưng cho dù là bậc cha mẹ khó tính nhất, nếu biết vận dụng những kỹ thuật đã được kiểm chứng dưới đây, bạn sẽ có cơ hội được mua chiếc điện thoại mới vì bạn xứng đáng. Phương pháp 1 - Nói chuyện với ba mẹ Bước 1 - Nói về chiếc điện thoại mới. Đôi khi, cách bắt đầu cuộc đối thoại có thể dẫn ngay tới giải pháp. Hãy lễ phép khi nói chuyện với ba mẹ về chiếc điện thoại mới mà bạn cần, hãy sẵn sàng lắng nghe những điều họ sẽ đáp lại. Nếu ba mẹ đưa ra lý lẽ và nguyên do không thể mua điện thoại, mà bạn không có cách đáp lại đầy thuyết phục, thì họ sẽ không duyệt ngân sách mua đồ cho bạn đâu. Bạn có thể hỏi xin kiểu: "Con phải làm gì để được mua điện thoại ạ?" "Con phải làm việc gì để chứng minh mình xứng đáng có điện thoại mới?" Bước 2 - Tìm giải pháp. Hãy bình tĩnh trong suốt buổi nói chuyện với ba mẹ và hãy điềm tĩnh nếu có nghe một tiếng "không" trong câu trả lời. Đây là cơ hội để bạn thể hiện độ trưởng thành và ghi điểm với ba mẹ. Thay vì buồn bã hay thất vọng, hãy hỏi ba mẹ: "Con phải làm sao ba mẹ mới đổi ý?" "Con phải làm gì để chứng minh mình cần điện thoại mới?" Bước 3 - Đề nghị được bỏ tiền túi để mua điện thoại. Cách này có lẽ hơi khó, nhất là khi bạn chưa đủ tuổi lao động. Nếu tiền mừng tuổi tiết kiệm vừa đủ, bạn có thể xin ba mẹ dùng tiền đó mua điện thoại hoặc xin làm việc nhà đổi lấy tiền tiêu vặt. Bạn có thể xin giữ trẻ cho bạn bè và gia đình có con nhỏ hơn bạn và cần người giám sát. Bạn cũng có thể kiếm tiền từ các hộ gia đình cần người làm việc theo mùa, như cắt cỏ vào mùa hè hay xúc tuyết vào mùa đông. Bước 4 - Hãy kiên trì nhưng không vô lễ. Khi bạn quá thèm muốn cái gì đó, thì nó trở thành thứ duy nhất bạn nghĩ tới. Tuy nhiên, cứ đòi hỏi liên tục sẽ khiến ba mẹ bực bội và càng không muốn cho bạn điện thoại mới. Thay vì cứ hỏi đi hỏi lại một câu, hãy bóng gió về nỗ lực gần đây của bạn. Ví dụ, bạn có thể nói: "Cả nhà thấy nhà bếp thế nào ạ? Con rửa chén rồi á. Nếu con làm việc nhà nhiều hơn, mọi người có thể suy nghĩ lại chuyện điện thoại không?" "Con thấy ba mẹ bận rộn nên đã giúp hút bụi trong nhà. Mọi người cần con giúp gì nữa không? Nếu con cống hiến nhiều hơn, ba mẹ có thể xem xét chuyện cái điện thoại không?". Bước 5 - Xây dựng lập luận thuyết phục. Ba mẹ bạn hẳn sẽ đồng ý mua điện thoại nếu bạn có lý lẽ hợp lý. Lý lẽ của bạn còn tùy vào tình hình cá nhân nên hãy chọn mẫu câu phù hợp. Sau đây là vài ví dụ bạn có thể cân nhắc: Bạn có thể dùng điện thoại di động để gọi cho ba mẹ hoặc dịch vụ khẩn cấp nếu bạn gặp rắc rối. Một chiếc điện thoại di động sẽ rất hữu dụng khi bạn cần được đón đi đâu đó. Các tinh năng an toàn của điện thoại, chẳng hạn như GPS cải tiến Điện thoại bạn đang dùng thích ứng kém vì nó là đời cũ Việc kiếm tiền để tự mua điện thoại sẽ dạy bạn về tinh thần trách nhiệm Điện thoại cũ của bạn hay bị trục trặc, chẳng hạn như tự nhiên bật tắt hoặc nhận tin nhắn trễ. Phương pháp 2 - Đàm phán mua điện thoại mới Bước 1 - Chọn thời điểm một cách khôn ngoan. Hỏi xin vào thời điểm bố mẹ đang bận rộn, bối rối, hoặc giận dữ sẽ khiến bạn nhận được câu trả lời "không" mà thôi. Hãy cải thiện tâm trạng cho bố mẹ trước khi hỏi, như lễ phép hơn hoặc làm việc nhà trước khi được yêu cầu. Để tăng khả năng được duyệt ngân sách, bạn có thể: Bật bản nhạc ba mẹ yêu thích Nói về một trải nghiệm mà cả nhà từng vui vẻ bên nhau Làm những hoạt động khiến ba mẹ thấy vui Bước 2 - Hỏi xin khi thời tiết tốt và sau bữa ăn. Nói chung, con người có xu hướng dễ dãi hơn sau khi ăn và điều này sẽ giúp bạn dễ dàng hỏi xin điện thoại mới hơn. Thời tiết cũng có thể khiến ba mẹ dễ đồng thuận. Một ngày trời đầy nắng, trong xanh sẽ tăng khả năng được duyệt điện thoại mới đấy. Nhớ rằng điều này không hẳn lúc nào cũng đúng. Ba mẹ bạn vẫn có thể trải qua một ngày tồi tệ cho dù trời đang nắng hay vừa xong bữa trưa. Bước 3 - Đi đường vòng bằng cách xin xỏ những điều nhỏ trước. Ba mẹ sẽ dễ dàng đồng ý với yêu cầu mua điện thoại hơn nếu trước đó đã thông qua những cầu xin nhỏ hơn và có liên quan của bạn. Ví dụ, bạn có thể xin ba mẹ đi ăn ngoài, hoặc đề nghị nhỏ nào đó họ chắc chắn sẽ đồng ý trước khi hỏi xin mua điện thoại. Bước 4 - Lập cam kết với ba mẹ. Nếu ba mẹ đồng ý cho bạn làm thêm việc nhà hoặc các công việc khác để có điện thoại, hãy ưu tiên hoàn thành những việc đó mà không chờ sai bảo. Điều này cho thấy bạn xem trọng cam kết với ba mẹ, kéo theo ba mẹ cũng sẽ nghiêm túc với điều đó. Có thể sẽ mất một thời gian trước khi có được chiếc điện thoại. Đừng mong chờ có được nó sau một tuần làm việc nhà; có khi sẽ kéo dài hơn đó. Đừng lo lắng nếu lỡ làm rơi vỡ một hai lần. Miễn bạn cho ba mẹ thấy mình đang cố gắng, họ sẽ bỏ qua vài sai phạm nhỏ. Bước 5 - Chờ đến kì nghỉ hoặc sinh nhật. Ngày thường có thể ba mẹ sẽ không muốn bỏ tiền ra mua điện thoại cho bạn, nhưng vào dịp đặc biệt, như ngày lễ có truyền thống trao quà sẽ là cớ hay để tiêu xài cho quà cáp. Vào thời điểm này hãy rõ ràng với ba mẹ, rằng bạn cần một cái điện thoại hơn là đồ chơi hay món quà bạn không dùng tới. Đừng tạo ra một ngày lễ hoặc viện cớ một ngày lễ mà bạn không ăn mừng. Ví dụ, nếu gia đình bạn không mừng lễ Hanukkah, thì đừng đòi quà cho dịp này. Cho ba mẹ thời gian để mua quà. Đừng vòi quà ngay trước ngày sinh nhật hay gì đó. Hãy xin phép trước khoảng một tháng. Bước 6 - Tổng kết lời ba mẹ nói. Hãy lắng nghe cẩn thận lời ba mẹ nói và đến khi tới lượt bạn đáp lại, hãy nhắc lại lời ba mẹ. Điều này cho thấy bạn lắng nghe và tôn trọng lời của họ và sẽ cải thiện cơ hội được mua điện thoại mới hơn. Ví dụ, bạn có thể nói: "Vậy theo ý ba mẹ là, cái điện thoại mới không đáng để bỏ tiền ra và sợ là con sẽ lại làm rơi mất như lần trước. Con hiểu, nhưng theo con là…"
Trevignano, Treviso là một đô thị ("comune") thuộc tỉnh Treviso, vùng Veneto, Ý.
Cách để Tạo video trên Snapchat wikiHow hôm nay sẽ hướng dẫn bạn quay video dài 10 giây bằng Snapchat. Phương pháp 1 - Quay video Bước 1 - Mở Snapchat. Màn hình camera của ứng dụng sẽ hiện lên. Bước 2 - Chọn đối tượng sẽ quay video. Video chỉ dài tối đa 10 giây, vì thế bạn nên chọn đối tượng có thể quay được trong clip ngắn. Bước 3 - Chọn chế độ camera. Nhấn vào nút hình hai mũi tên ở góc trên bên phải màn hình để chuyển đổi giữa ống kính phía trước và phía sau. Camera trước thích hợp cho những clip tự sướng vì bạn có thể thấy mình trên màn hình khi quay video. Nhấn giữ bất cứ đâu trên màn hình để kích hoạt ống kính Snapchat Lenses. Lenses sử dụng công nghệ nhận dạng khuôn mặt để thêm hiệu ứng cho chủ thể (chẳng hạn như tai chó). Bạn có thể cuộn sang trái trên nút quay và tiến hành theo hướng dẫn hiện ra trên màn hình để xem những gì mà ống kính sẽ thực hiện. Bước 4 - Nhấn giữ nút quay. Đây là nút tròn lớn nằm cuối chính giữa màn hình. Khi bạn nhấn giữ nút quay, vòng tròn màu trắng bên ngoài sẽ chuyển thành màu đỏ thể hiện thời lượng video, đồng thời hình tròn đỏ sẽ hiện ra chính giữa nút quay cho thấy camera đang ghi hình. Bước 5 - Thả nút quay ra. Quá trình quay video sẽ dừng lại. Video sẽ tự động dừng sau 10 giây sau khi vòng tròn bên ngoài nút quay chuyển hoàn toàn thành màu đỏ. Phương pháp 2 - Thêm hiệu ứng cho video Bước 1 - Thêm bộ lọc. Vuốt sang trái trên video để xem những hiệu ứng có sẵn, trong đó bao gồm tua nhanh, quay chậm, các sắc thái và bộ lọc khác nhau cùng với tên vị trí hiện tại. Bộ lọc có thể được bật trong phần (Quản lý tùy chọn) của trình đơn (Cài đặt). Hãy vuốt xuống từ màn hình camera và nhấn vào biểu tượng ⚙ để mở Settings. Bước 2 - Tạo nhãn dán. Nhấn vào biểu tượng chiếc kéo ở đầu màn hình, sau đó dùng ngón tay phác họa bất kỳ phần nào trên video, chẳng hạn như mặt người. Vậy là bạn đã tạo ra nhãn dán có thể được di chuyển đến bất cứ đâu trên màn hình hoặc lưu lại để sử dụng trong video khác. Bước 3 - Thêm nhãn dán. Nhấn vào biểu tượng hình vuông với góc gấp lại nằm đầu màn hình. Sau đó, cuộn sang trái trên các nhãn dán và biểu tượng cảm xúc Bitmojis có sẵn để tìm nhãn dán thích hợp. Nhấn vào vùng chọn và dùng ngón tay để xác định vị trí cho đối tượng trên màn hình. Bước 4 - Thêm chú thích. Nhấn vào biểu tượng chữ ở đầu màn hình. Nhập chú thích rồi nhấn vào (Xong). Dùng ngón tay di chuyển để xác định vị trí cho chú thích trên màn hình. Bước 5 - Vẽ lên video. Nhấn vào biểu tượng bút chì màu ở phía trên màn hình, chọn màu sắc trong dải quang phổ hiện ra rồi dùng ngón tay viết hoặc vẽ lên màn hình. Nhấn vào biểu tượng mũi tên trở lại nằm cạnh bút chì màu để xóa đi lỗi nếu có. Phương pháp 3 - Lưu hoặc gửi video Bước 1 - Lưu video. Nhấn vào biểu tượng mũi tên hướng xuống ở góc dưới bên trái màn hình để lưu video Snapchat vào thư viện Memories. Nhấn vào biểu tượng (Tắt tiếng) ở góc dưới bên trái để lưu hoặc gửi video không có âm thanh. Truy cập Memories bằng cách vuốt lên trên màn hình camera. Bạn có thể tải video đã lưu về thiết bị hoặc chia sẻ sang ứng dụng khác bằng cách nhấn vào video rồi chọn biểu tượng (Chia sẻ) ở góc dưới bên trái. Bước 2 - Thêm video vào Story. Nhấn vào biểu tượng hình vuông với dấu "+" ở góc dưới bên trái rồi chọn (Thêm) để bao gồm video vào Story. Story là bộ sưu tập snap mà bạn đã quay và thêm trong 24 giờ vừa qua. Bạn bè có thể xem lại Story của bạn nhiều lần. Những snap đã qua hơn 24 tiếng sẽ tự động biến mất khỏi Story. Bước 3 - Gửi video cho bạn bè. Nhấn vào nút (Gửi đến) ở phía dưới bên phải, tích vào ô cạnh một hoặc nhiều người mà bạn muốn chia sẻ video và nhấn nút (Gửi) nằm ở góc dưới bên phải. Bạn cũng có thể thêm video vào Story bằng cách tích vào ô cạnh trước khi nhấn . Nếu muốn bạn bè xem và phản hồi video theo nhóm thay vì từng người riêng lẻ, bạn có thể tạo nhóm bằng cách nhấn vào biểu tượng ở góc trên bên phải sau khi đã chọn hai người bạn trở lên.
Acianthera tikalensis là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được (Correll & C.Schweinf.) Pridgeon & M.W.Chase mô tả khoa học đầu tiên năm 2001.
Thermonectus marmoratus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Gray miêu tả khoa học năm 1831. Mô tả. Bọ trưởng thành đạt đến chiều dài tối đa khoảng một cm, với con cái lớn hơn một chút so với con đực. Bọ cánh cứng có cánh màu đen, viền màu trắng quanh cánh và các đốm vàng vàng hoặc vàng. Nam giới có một đĩa hút trên mỗi đầu. Hành vi và phân bố. Bọ cánh cứng nâu Sunburst sống trong ao hồ và bơi tốt. Khi nguồn nước của chúng cạn kiệt, chúng sẽ bay tới một vị trí mới. Loài bọ cánh cứng này được tìm thấy ở cực Nam California, Arizona, New Mexico, Texas và Mexico, đòi hỏi ít nhất một nguồn nước tạm thời. Được thấy ở Moab, Utah. Chế độ ăn. Trong tự nhiên, những con bọ cánh cứng này rất hữu ích vì chúng ăn động vật không xương sống khác bao gồm ấu trùng muỗi và ấu trùng. Người ta cũng quan sát thấy cả đàn bọ này bu lấy con mồi và ăn. Trong điều kiện nuôi nhốt, những con bọ cánh cứng này ăn cá và thức ăn cá sống.
Cách để Tự xỏ khuyên rốn tại nhà Mốt xỏ khuyên rốn ngày càng được nhiều người ưa chuộng. Vì nhiều lý do, một số người chọn cách tự xỏ khuyên rốn. Nếu định tự xỏ khuyên tại nhà, bạn hãy đọc tiếp bài viết này. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý rằng xỏ khuyên ở cơ sở chuyên nghiệp bao giờ cũng an toàn hơn. Phương pháp 1 - Chuẩn bị xỏ khuyên Bước 1 - Chuẩn bị dụng cụ thích hợp. Dụng cụ thích hợp là yếu tố rất cần thiết khi xỏ khuyên rốn; nếu không, lỗ xỏ khuyên có thể tiến triển xấu hoặc bị nhiễm trùng nặng. Để xỏ khuyên rốn một cách an toàn nhất có thể, bạn sẽ cần: Một kim xỏ khuyên vô trùng cỡ 14G, một khuyên rốn cỡ 14G làm bằng thép không gỉ, titan hoặc bioplast, cồn tẩy rửa hoặc gạc tẩm cồn, bút đánh dấu có thể dùng trên cơ thể, một kẹp xỏ khuyên và vài miếng bông gòn. Bạn không nên dùng kim khâu, kim băng hay súng bấm khuyên để xỏ khuyên rốn, vì những vật này không an toàn và không đem lại kết quả tốt. Bước 2 - Tạo môi trường sạch sẽ. Trước khi bắt đầu xỏ khuyên rốn, bạn cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết để tránh nguy cơ nhiễm trùng. Xịt mặt bàn bằng chất khử trùng (không phải thuốc sát trùng). Bước 3 - Rửa tay. Đừng quên rửa bàn tay (và cả cẳng tay) trong nước ấm! Mọi thứ đều phải hoàn toàn vô trùng. Một biện pháp an toàn hơn nữa là đeo găng tay latex (nếu là găng tay vô trùng và không bỏ ra ngoài). Lau khô tay bằng khăn giấy – không dùng khăn vải xốp, vì đó có thể là nơi vi khuẩn trú ngụ. Bước 4 - Khử trùng kẹp, kim xỏ khuyên và khuyên rốn. Những dụng cụ mới (bạn nên mua dụng cụ xỏ khuyên mới) thường ở trong bao bì vô trùng. Tuy nhiên, nếu dụng cụ không có bao bì hoặc đã được dùng rồi, bạn sẽ phải khử trùng trước khi xỏ khuyên. Bạn cũng có thể khử trùng bằng cách ngâm các dụng cụ trong cồn tẩy rửa khoảng 1-2 phút. Lấy các dụng cụ ra khỏi cồn (đeo găng tay latex nếu có thể) và đặt tất cả lên tờ khăn giấy sạch cho thật khô. Bước 5 - Lau sạch vùng da xung quanh rốn. Trước khi xỏ khuyên, bạn cần làm sạch kỹ xung quanh rốn để loại bỏ vi khuẩn trên bề mặt da. Tốt nhất là bạn nên dùng gel sát trùng chăm sóc da chuyên để xỏ khuyên (như Bactine) hoặc cồn tẩy rửa. Tẩm nhiều cồn hoặc chất sát trùng vào bông gòn và lau kỹ vùng da sắp xỏ khuyên. Chờ cho khô hoàn toàn trước khi chuyển sang bước tiếp theo. Nếu dùng cồn để sát trùng, điều quan trọng là bạn cần dùng cồn có nồng độ isopropanol trên 70% để đạt hiệu quả sát trùng cần thiết. Nếu cần, bạn hãy dùng tăm bông hoặc một vật tương tự để sát trùng trong rốn. Nhớ làm sạch cả bên trên và bên dưới vị trí định xỏ khuyên. Bước 6 - Đánh dấu vị trí xỏ khuyên. Trước khi xỏ khuyên, bạn nên xác định điểm kim đâm vào và điểm kim đâm ra, vì vây việc dùng bút đánh dấu điểm vào và ra của kim xỏ khuyên là ý hay. Lỗ xỏ khuyên nên cách rốn khoảng 1 cm. Người ta thường xỏ khuyên bên trên rốn thay vì bên dưới, nhưng bạn có thể chọn vị trí tùy theo ý thích. Dùng gương nhỏ cầm tay để kiểm tra xem hai điểm đánh dấu có thẳng hàng theo chiều dọc hoặc chiều ngang không. Chỉ thực hiện việc này trong tư thế đứng, vì bụng của bạn sẽ bị gập lại khi ngồi và bạn không thể canh thẳng được. Bước 7 - Nghĩ xem có nên gây tê vùng da xỏ khuyên không. Một số người sợ đau có thể muốn gây tê vùng da xung quanh rốn bằng đá viên gói trong khăn trước khi xỏ khuyên. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý rằng da sẽ bi cứng và dai khi được làm tê bằng nước đá khiến cho kim khó xuyên qua hơn. Một cách khác là dùng tăm bông thoa một chút gel gây tê (như loại gel gây tê nướu trước khi tiêm) vào vùng da. Bước 8 - Lúc này, bạn có thể vặn “đầu” chiếc khuyên rốn và tháo ra (để nguyên phần đuôi khuyên). Như vậy bạn sẽ không phải lúng túng khi đang phải giữ cố định cả kẹp và kim. Phương pháp 2 - Xỏ khuyên Bước 1 - Kẹp vùng da đã lau sạch. Bây giờ bạn có thể bắt đầu xỏ khuyên! Dùng kẹp xỏ khuyên để kẹp vùng da rốn và kéo ra xa người một chút. Điểm đâm kim vào được đánh dấu nên ở giữa nửa dưới của kẹp, và điểm đâm kim ra sẽ ở giữa nửa trên của kẹp. Nhớ cầm kẹp bằng tay không thuận, vì bạn cần dùng tay khỏe và vững vàng hơn để cầm kim. Bước 2 - Chuẩn bị kim. Bạn cần dùng kim xỏ khuyên vô trùng cỡ 14G. Loại kim này rỗng ở giữa, giúp bạn dễ dàng đeo khuyên rốn vào khi bạn đẩy kim qua. Bước 3 - Xỏ kim từ dưới lên. Canh đầu nhọn của kim trùng với điểm đánh dấu ở phần dưới của kẹp. Hít một hơi sâu và đẩy chiếc kim xuyên qua da với một động tác mượt mà, đảm bảo đầu ra của kim trùng với điểm đánh dấu ở phần trên của kẹp. Đừng bao giờ xuyên kim từ trên xuống. Bạn cần phải nhìn thấy điểm ra của kim, mà việc này thì không thể nếu bạn xuyên kim từ trên xuống. Tư thế đứng khi xỏ khuyên là tốt nhất, vì bạn sẽ dễ thao tác nhất và quan sát được việc đang làm khi đứng. Nhưng nếu sợ bị choáng ngất, bạn hãy nằm xuống khi xỏ khuyên (không ngồi!) Đừng lo nếu lỗ xỏ khuyên có chảy máu chút ít – hiện tượng này là hoàn toàn bình thường. Bạn chỉ cần dùng tăm bông sạch nhúng dung dịch muối để lau sạch máu. Bước 4 - Đeo khuyên rốn. Đặt đuôi trang sức đã tháo đầu vào lỗ rỗng của kim (trang sức sẽ gần như bằng hoặc nhỏ hơn kim một chút) và đẩy kim ra cùng với trang sức. KHÔNG kéo kim ra. Bạn cần phải giữ nguyên sự tiếp xúc giữa kim và khuyên rốn để sự chuyển tiếp được mượt mà. Chiếc kim sẽ rơi ra khỏi đuôi trang sức khi ra khỏi da, vì vậy bạn cần sẵn sàng bắt lấy. Cố gắng đừng kéo kim ra quá sớm trước khi trang sức đã xuyên qua hẳn! Lấy đầu trang sức mà bạn đã tháo ra trước đó vặn lại vào đuôi trang sức. Tuyệt vời! Vậy là rốn của bạn đã được đeo khuyên! Bước 5 - Rửa tay và lau lỗ xỏ khuyên. Ngay sau khi hoàn tất, bạn hãy rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn, sau đó dùng bông gòn nhúng dung dịch muối hoặc dung dịch rửa vết thương và lau xung quanh lỗ xỏ khuyên thật nhẹ nhàng. Đây là chế độ vệ sinh trong ngày đầu tiên và tất nhiên là quan trọng nhất. Bạn nên dành vài phút để lau rửa thật kỹ. Đừng kéo lỗ xỏ khuyên. Bạn hãy lau rửa và để yên cho lỗ xỏ khuyên lành lại. Bạn có thể bị nhiễm trùng nếu chạm vào hoặc nghịch khuyên. Phương pháp 3 - Thực hiện đúng các bước chăm sóc sau khi xỏ khuyên Bước 1 - Chăm sóc lỗ xỏ khuyên. Công việc của bạn vẫn chưa xong đâu! Nhớ rằng lỗ xỏ khuyên mới cũng là vết thương hở, vì vậy một điều cực kỳ quan trọng là bạn phải duy trì chế độ vệ sinh nghiêm ngặt trong vài tháng sau đó. Bạn sẽ phải tiếp tục thực hiện việc này cho đến khi lỗ xỏ khuyên lành hẳn để ngăn ngừa nhiễm trùng và ngứa. Rửa lỗ xỏ khuyên bằng xà phòng diệt khuẩn mỗi ngày một lần. Tránh dùng cồn tẩy rửa, oxy già hoặc thuốc mỡ, vì các chất này có thể gây khô và kích ứng da nếu dùng hàng ngày. Bước 2 - Rửa bằng dung dịch muối. Một cách rất hay để lỗ xỏ khuyên sạch và không bị nhiễm trùng là rửa bằng dung dịch muối. Bạn có thể mua dung dịch muối ở hiệu thuốc hoặc ở cơ sở xỏ khuyên, hoặc tự pha nước muối ở nhà bằng muối biển không chứa i ốt với 1 cốc nước ấm. Nhúng tăm bông vào dung dịch và cẩn thận lau xung quanh cả hai đầu của lỗ xỏ khuyên. Đẩy nhẹ trang sức từ đầu này ra đầu kia để lau rửa cả trang sức. Bước 3 - Tránh bơi lội ở bất cứ vùng nước nào. Dù là sông, hồ hay bồn tắm nước nóng, bạn cần tránh ngâm nước trong vài tháng đầu, vì nước có thể là nơi trú ngụ của vi khuẩn và dễ dàng gây nhiễm trùng cho lỗ xỏ khuyên. Bước 4 - Chờ một thời gian cho lỗ xỏ khuyên lành. Nếu bạn thấy có dịch trong hoặc trắng thì nghĩa là vết thương đang lành bình thường. Bất cứ thứ gì có màu hoặc mùi đều là dấu hiệu nhiễm trùng và cần phải được bác sĩ kiểm tra. Một số chuyên gia khuyến khích thực hiện chế độ chăm sóc nghiêm ngặt trong 4-6 tháng sau khi xỏ khuyên rốn. Sau 2 tháng, bạn hãy đánh giá tình trạng lỗ xỏ khuyên. Đừng nghịch khuyên! Bạn cần để yên cho lỗ xỏ khuyên lành lại trước khi thay khuyên. Bạn có thể thay đầu trang sức, nhưng đừng động đến phần đuôi. Hành động này không những gây đau mà còn làm chậm quá trình chữa lành. Bước 5 - Chú ý đến các dấu hiệu nhiễm trùng. Ngay cả khi có vẻ như đã lành, lỗ xỏ khuyên vẫn có thể bị nhiễm trùng. Nếu nghi ngờ bị nhiễm trùng (các dấu hiệu bao gồm sưng, đau, chảy máu hoặc rỉ dịch), bạn hãy chườm ấm cách 3-4 tiếng một lần, sau đó rửa vết thương bằng dung dịch sát trùng và bôi kem kháng sinh. Nếu không thấy đỡ trong vòng 24 tiếng, bạn hãy gọi cho bác sĩ. Nếu không muốn đến bác sĩ, bạn có thể đến gặp thợ xỏ khuyên. Họ sẽ giúp bạn điều chỉnh chế độ chăm sóc và cung cấp cho bạn các sản phẩm chuyên dụng. Đừng bao giờ tháo khuyên rốn ra khi điều trị nhiễm trùng – hành động này sẽ chỉ khiến ổ nhiễm trùng có nguy cơ bị kẹt bên trong lỗ xỏ khuyên.
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ _______ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc________________________ Số: 1326/QĐ-VPCP Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm ông Đỗ Cảnh Dương giữ hàm Vụ trưởng _________ BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ; Căn cứ văn bản số 284-TB/BTV ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Đảng ủy Văn phòng Chính phủ về việc thông báo kết luận Hội nghị liên tịch Ban Thường vụ Đảng ủy và Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ; Căn cứ nhu cầu công tác, xét phẩm chất và năng lực cán bộ; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế ngành và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bổ nhiệm ông Đỗ Cảnh Dương, chuyên viên chính Vụ Kinh tế ngành, nguyên Chủ tịch Công đoàn giáo dục Việt Nam, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, giữ Hàm Vụ trưởng. Điều 2. Ông Đỗ Cảnh Dương được hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 1,0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ. Điều 3. Các ông Vụ trưởng: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kinh tế ngành, Vụ Tài vụ, Cục trưởng Cục Quản trị và ông Đỗ Cảnh Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký. Nơi nhận:- Như Điều 3;- BTCN, các PCN VPCP;- Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc VPCP;- Cổng TTĐTCP;- VP Đảng ủy, VP Công đoàn;- Lưu: VT, TCCB (10). BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆMNguyễn Xuân Phúc VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ _______CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc________________________Số: 1326/QĐ-VPCPHà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2009QUYẾT ĐỊNHVề việc bổ nhiệm ông Đỗ Cảnh Dương giữ hàm Vụ trưởng_________BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;Căn cứ văn bản số 284-TB/BTV ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Đảng ủy Văn phòng Chính phủ về việc thông báo kết luận Hội nghị liên tịch Ban Thường vụ Đảng ủy và Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ;Căn cứ nhu cầu công tác, xét phẩm chất và năng lực cán bộ;Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế ngành và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Bổ nhiệm ông Đỗ Cảnh Dương, chuyên viên chính Vụ Kinh tế ngành, nguyên Chủ tịch Công đoàn giáo dục Việt Nam, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, giữ Hàm Vụ trưởng.Điều 2. Ông Đỗ Cảnh Dương được hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 1,0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.Điều 3. Các ông Vụ trưởng: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kinh tế ngành, Vụ Tài vụ, Cục trưởng Cục Quản trị và ông Đỗ Cảnh Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký. Nơi nhận:- Như Điều 3;- BTCN, các PCN VPCP;- Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc VPCP;- Cổng TTĐTCP;- VP Đảng ủy, VP Công đoàn;- Lưu: VT, TCCB (10).BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆMNguyễn Xuân Phúc
Cá ngừ vây xanh phương Nam (Danh pháp khoa học: Thunnus maccoyii) là một loài cá ngừ trong họ họ cá thu ngừ Scombridae, trong nhóm cá ngừ vây xanh thường sống ở vùng nam Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, chúng có quan hệ gần với cá cờ và cá kiếm. Chúng là loài cá ngừ được xếp loại cực kỳ nguy cấp do đánh bắt quá mức vì được cho là có thịt ngon, đặc biệt ở Nhật Bản (làm sushi và sasimi). Đặc điểm. Cá có màu xanh đậm phía trên và màu trắng bạc phía dưới, một dải vàng ở bên hông. Là loài cá bơi rất nhanh, chúng đạt tới tốc độ hơn 90 km/giờ và có thể dài tới 2 m và nặng 135 kg. Cá ngừ vây xanh phương nam có đuôi cong, hai vây lưng, và các vây có thể gấp lại để giảm bớt sức cản khi cá bơi trong đại dương. Là loài di cư trong tự nhiên, cá ngừ vây xanh sở hữu những hệ thống hô hấp và tuần hoàn độc đáo giúp nó di chuyển quãng đường rất xa. Cá có thể giữ nhiệt độ cơ thể ổn định thường ấm hơn nhiệt độ vùng nước mà chúng đi vào. Chúng cũng có tim lớn hơn những loài cá khác, cho phép nó đẩy rất nhiều oxy năng lượng trong các chuyến du hành xa. Cá sử dụng hệ thống thị giác và thính giác phát triển cao của chúng để bắt mồi, như là tôm krill, mực, bạch tuộc, giáp xác. Các động vật săn cá ngừ vây xanh gồm cá mập, chim, cá voi sát thủ, và ngay cả các cá ngừ khác. Sinh sản. Khoảng 9 năm tuổi, cá ngừ vây xanh phương nam thuần thục về mặt giới tính. Chúng sinh sản vào giữa tháng chín và tháng 4 năm sau và thường hướng về Ấn Độ dương để đẻ trứng ở vùng nước ôn đới gần đảo Java,Indonesia. Thông thường cá ngừ đẻ trong nước có nhiệt độ 20 – 30 độ C. Một lần, cá cái có thể đẻ hàng triệu trứng. Trứng chỉ cần một ít ngày thì nở, trở thành một chú cá ngừ con dài chỉ 2,5 cm. Cá ngừ con trải qua thời gian 5 năm ở gần bờ biển nước Úc trước khi chuyển ra vùng nước sâu hơn nơi chúng có nhiều lựa chọn về thức ăn. Cá ngừ vây xanh phương nam có thể sống gần 40 năm Khai thác. Cá ngừ vây xanh phương nam bị đánh bắt nặng nề vì chúng luôn được thèm muốn do thịt nhiều dầu, được ưa chuộng để làm sushi và fillet. Các nước như Nhật Bản, Úc,New Zealand đã hạn chế số lượng cá ngừ vây xanh phương nam được phép đánh bắt. Hạn ngạch (Quota) cá ngừ vây xanh phương nam của Nhật Bản là 6.000 tấn trong năm 2006. Theo Ủy ban Bảo vệ Cá ngừ Vây xanh Phương nam (CCSBT), Nhật Bản đánh bắt gấp hai lần số lượng cá ngừ vây xanh phương nam được phép đánh bắt giữa năm 2003 và 2005. Các ngư dân Nhật Bản nói rằng họ chỉ đánh bắt vượt mức 6.000 tấn một năm nhưng dựa trên số lượng cá được bán, CCSBT tính toán rằng từ 10.000 tấn tới 16.000 tấn thực sự đã bị đánh bắt.
Lasiodora saeva là một loài nhện trong họ Theraphosidae. Loài này thuộc chi "Lasiodora". "Lasiodora saeva" được Charles Athanase Walckenaer miêu tả năm 1837.
Lời nguyền là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Hãng phim Cửu Long do Nguyễn Xuân Hiệp làm biên kịch, đạo diễn. Phim được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Văn Mỹ Lan. Phim phát sóng vào lúc 20h00 từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần bắt đầu từ ngày 9 tháng 11 năm 2016 và kết thúc vào ngày 13 tháng 12 năm 2016 trên kênh THVL1. Nội dung. "Lời nguyền" là câu chuyện về cuộc đời Ngọc Hân (Quỳnh Lam), một cô gái được sinh ra và lớn lên trong tủi nhục khi chứng kiến cái chết phẫn uất của mẹ mình lúc nhỏ. Khi lớn lên, Hân trở thành một cô gái mang trong lòng sự thù hận và nung nấu trả thù Phú ông (Mã Trung), người đã khiến cho mẹ cô phải chết trong ai oán... Diễn viên. Cùng một số diễn viên khác... Nhạc phim. Sáng tác: Châu Đăng Khoa Thể hiện: Ý Nhi Sáng tác: Châu Đăng Khoa Thể hiện: Ý Nhi
None
None
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ_________ Số: 1414/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH Về bổ sung kinh phí cho Bộ Công an để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 (đợt 2) _____________ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19; Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ chuyên đề về phòng, chống dịch Covid-19; Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng, chống dịch Covid-19; Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 9145/BTC-VI ngày 13 tháng 8 năm 2021, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bổ sung 150.000 triệu đồng (Một trăm năm mươi tỷ đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2021 cho Bộ Công an để thực hiện: (i) chi trả phụ cấp chống dịch cho các lực lượng thuộc khối trại giam, trại tạm giam (Bộ Công an) tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19 số tiền 24.600 triệu đồng (Hai mươi tư tỷ sáu trăm triệu đồng); (ii) kinh phí bảo đảm khám chữa bệnh, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phòng, chống dịch, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu, hóa chất; chi phí cho khu cách ly, điều trị và phòng, chống dịch trong các trại giam, trại tạm giam (Bộ Công an) số tiền 125.400 triệu đồng (Một trăm hai mươi lăm tỷ bốn trăm triệu đồng) như đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 9145/BTC-VI ngày 13 tháng 8 năm 2021. Điều 2. 1. Bộ Tài chính, Bộ Công an chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo. 2. Việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán số kinh phí được bổ sung bảo đảm đúng quy định, đúng đối tượng, công khai, minh bạch. 3. Bộ Công an phối hợp với Bộ Y tế rà soát nhu cầu mua sắm, thực hiện quản lý, sử dụng trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc, hóa chất tại các bệnh viện, khu cách ly, điều trị, cơ sở giam giữ..., bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lặp. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Các Bộ trưởng: Tài chính, Công an, Y tế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - TTg, các PTTg; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg; các Vụ: NC, KGVX, TGĐ Cổng TTĐT; - Lưu: VT, KTTH(2). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Minh Khái THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ_________Số: 1414/QĐ-TTgCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2021QUYẾT ĐỊNHVề bổ sung kinh phí cho Bộ Công an để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 (đợt 2)_____________THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19; Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ chuyên đề về phòng, chống dịch Covid-19; Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng, chống dịch Covid-19;Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 9145/BTC-VI ngày 13 tháng 8 năm 2021,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Bổ sung 150.000 triệu đồng (Một trăm năm mươi tỷ đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2021 cho Bộ Công an để thực hiện: (i) chi trả phụ cấp chống dịch cho các lực lượng thuộc khối trại giam, trại tạm giam (Bộ Công an) tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19 số tiền 24.600 triệu đồng (Hai mươi tư tỷ sáu trăm triệu đồng); (ii) kinh phí bảo đảm khám chữa bệnh, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phòng, chống dịch, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu, hóa chất; chi phí cho khu cách ly, điều trị và phòng, chống dịch trong các trại giam, trại tạm giam (Bộ Công an) số tiền 125.400 triệu đồng (Một trăm hai mươi lăm tỷ bốn trăm triệu đồng) như đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 9145/BTC-VI ngày 13 tháng 8 năm 2021.Điều 2.1. Bộ Tài chính, Bộ Công an chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo.2. Việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán số kinh phí được bổ sung bảo đảm đúng quy định, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.3. Bộ Công an phối hợp với Bộ Y tế rà soát nhu cầu mua sắm, thực hiện quản lý, sử dụng trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc, hóa chất tại các bệnh viện, khu cách ly, điều trị, cơ sở giam giữ..., bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lặp.Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.Điều 4. Các Bộ trưởng: Tài chính, Công an, Y tế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 4;- TTg, các PTTg;- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg; các Vụ: NC, KGVX, TGĐ Cổng TTĐT;- Lưu: VT, KTTH(2).KT. THỦ TƯỚNGPHÓ THỦ TƯỚNGLê Minh Khái
Microdon cothurnatus là một loài ruồi trong họ Ruồi giả ong (Syrphidae). Loài này được Bigot mô tả khoa học đầu tiên năm 1883. "Microdon cothurnatus" phân bố ở miền Tân bắc
Chlamisus euphorbiae là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Medvedev in Medvedev & Zajtsev miêu tả khoa học năm 1983.
Mâu thuẫn khi nhậu, chồng đâm vợ tử vong rồi tạo hiện trường giả tự tử VTV.vn - Cãi nhau trong lúc nhậu, Hồ Văn Vương đâm vợ tử vong rồi tạo hiện trường giả. Hiện đối tượng đã bị tạm giữ để điều tra hành vi giết người. Ngày 24/5, Phòng Cảnh sát hình sự Công an tỉnh Quảng Nam cho biết, đơn vị đã thi hành Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với Hồ Văn Vương (SN 1990, trú tại thôn 1, xã Trà Ka, huyện Bắc Trà My) để điều tra hành vi giết người. Theo kết quả điều tra ban đầu, khoảng 12h30 ngày 22/5, Hồ Văn Vương cùng vợ là chị T.T.Ơ và một số người bạn tổ chức uống rượu tại khu vực suối thuộc xã Trà Ka. Trong lúc nhậu, hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, chị Ơ bỏ về chòi trước. Khoảng 17h cùng ngày, Vương trở về, tiếp tục cãi vã với vợ rồi bất ngờ dùng dao tấn công khiến chị Ơ tử vong tại chỗ. Sau đó, Vương lau vết máu, đắp chăn lên thi thể, đặt dao bên cạnh nhằm tạo hiện trường giả một vụ tự tử. Đối tượng còn đi báo với người dân rằng vợ mình tự sát và nhờ thông tin đến Công an xã. Tuy nhiên, sau quá trình điều tra, thu thập chứng cứ, Hồ Văn Vương đã phải cúi đầu thừa nhận hành vi giết người. Tang vật thu giữ gồm một con dao và quần áo dính máu. Sau 36 giờ lẩn trốn, đối tượng dùng dao giết vợ đã bị bắt giữ VTV.vn - Công an tỉnh Cao Bằng vừa chủ trì phối hợp với Công an huyện Bảo Lạc bắt giữ đối tượng Phủng Tào Kiều vì dùng dao chém vào đầu vợ là chị T.M.L.
Paul John Werbos (sinh năm 1947) là một nhà khoa học xã hội và nhà tiên phong học máy người Mỹ. Ông được biết đến nhiều nhất với luận án năm 1974, lần đầu tiên mô tả quá trình đào tạo mạng thần kinh nhân tạo thông qua việc truyền ngược lỗi. Ông cũng là nhà tiên phong về mạng thần kinh tái phát. Werbos là một trong ba Chủ tịch hai năm đầu của Hội Mạng Thần kinh Quốc tế (INNS). Năm 1995, ông được trao Giải thưởng Tiên phong Mạng Thần kinh IEEE vì đã khám phá ra việc truyền ngược và các khung học tập mạng thần kinh cơ bản khác như Quy hoạch động thích ứng. Werbos cũng viết về cơ học lượng tử và các lĩnh vực vật lý khác. Ông cũng có hứng thú với những câu hỏi lớn hơn liên quan đến ý thức, nền tảng của vật lý và tiềm năng của con người. Ông từng là giám đốc chương trình của Quỹ Khoa học Quốc gia trong vài năm cho đến năm 2015.
Puolanka là một đô thị ở Phần Lan và tọa lạc tại tỉnh Oulu trong vùng Kainuu. Đô thị này có dân số 3.472 với diện tích là 2.599,79 km² trong đó có 132,56 km² là diện tích mặt nước. Mật độ dân số là 1,4 người trên mỗi km². Thác nước cao nhất ở Phần, Hepoköngäs nằm cách trung tâm Puolanka 16 km. Đô thị này chỉ sử dụng tiếng Phần Lan. Tên gọi đô thị này trước đây được ghi là "Puolango" trong các tài liệu Thụy Điển nhưng ngày nay trong tiếng Thụy Điển ghi là "Puolanka".
ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH NINH BÌNH________ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Số: 49/2022/QĐ-UBND Ninh Bình, ngày 28 tháng 9 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình __________ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hoá và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình. Điều 2. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2022 và bãi bỏ Quyết định số 56/QĐ-SVHTT ngày 23/01/2017 của Sở Văn hóa và Thể thao Ninh Bình về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình. Điều 3. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Thư viện tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;- Cục kiểm tra Văn bản Quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;- Thường trực Tỉnh ủy;- Thường trực HĐND tỉnh;- Lãnh đạo UBND tỉnh;- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;- Cổng thông tin điện tử tỉnh;- Lưu: VT, VP2, VP6, VP7.LQ_VP7_TCBM.2022 TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCHPhạm Quang Ngọc QUY ĐỊNH Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình) _________ Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình. 2. Quy định này áp dụng đối với Thư viện tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Thư viện tỉnh. Điều 2. Vị trí, chức năng 1. Thư viện tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Thư viện tỉnh) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình, có chức năng xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, kết nối và tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên thông tin phù hợp với đặc điểm, yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2. Thư viện tỉnh Ninh Bình có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Văn hóa và Thể thao; đồng thời chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thư viện trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trụ sở làm việc đặt tại: phường Vân Giang, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Chương II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn Thư viện tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của Thư viện tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; 2. Phối hợp với phòng chuyên môn Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn; 3. Hướng dẫn các loại hình thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn; 4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo; 5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật; 6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật; 7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng; 8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật; 9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật; 10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; 11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền qua theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao; 12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao hoặc của cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. Điều 4. Cơ cấu tổ chức 1. Lãnh đạo Thư viện tỉnh: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. a) Giám đốc Thư viện tỉnh là người đứng đầu Thư viện tỉnh, phụ trách, điều hành chung hoạt động của Thư viện tỉnh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động và kết quả công tác của Thư viện tỉnh; b) Phó Giám đốc Thư viện tỉnh giúp Giám đốc Thư viện tỉnh thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay Giám đốc điều hành các hoạt động của Thư viện tỉnh; c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc Thư viện tỉnh và Phó Giám đốc Thư viện tỉnh theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh. 2. Các phòng trực thuộc: a) Phòng Hành chính; b) Phòng Xử lý tài liệu; c) Phòng Phát triển phong trào cơ sở. Điều 5. Biên chế Số lượng người làm việc và lao động hợp đồng (theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018) của Thư viện tỉnh nằm trong tổng biên chế sự nghiệp, hợp đồng lao động của Sở Văn hóa và Thể thao được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ. Chương III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 6. Trách nhiệm của Thư viện tỉnh 1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Thư viện tỉnh. 2. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành ban hành Quy chế làm việc của Thư viện tỉnh và các quy định khác để bảo đảm mọi hoạt động của Thư viện tỉnh theo quy định của pháp luật. Điều 7. Sửa đổi và bổ sung quy định Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Thư viện tỉnh báo cáo bằng văn bản về Sở Văn hóa và Thể thao để trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH NINH BÌNH________CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________Số: 49/2022/QĐ-UBNDNinh Bình, ngày 28 tháng 9 năm 2022QUYẾT ĐỊNHBan hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình__________ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNHCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm 2019;Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;Căn cứ Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hoá và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình.Điều 2. Hiệu lực thi hànhQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2022 và bãi bỏ Quyết định số 56/QĐ-SVHTT ngày 23/01/2017 của Sở Văn hóa và Thể thao Ninh Bình về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình.Điều 3. Tổ chức thực hiệnChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Thư viện tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.Nơi nhận:- Như Điều 3;- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;- Cục kiểm tra Văn bản Quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;- Thường trực Tỉnh ủy;- Thường trực HĐND tỉnh;- Lãnh đạo UBND tỉnh;- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;- Cổng thông tin điện tử tỉnh;- Lưu: VT, VP2, VP6, VP7.LQ_VP7_TCBM.2022TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCHPhạm Quang NgọcQUY ĐỊNHChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)_________Chương I. QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện tỉnh Ninh Bình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình.2. Quy định này áp dụng đối với Thư viện tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Thư viện tỉnh.Điều 2. Vị trí, chức năng1. Thư viện tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Thư viện tỉnh) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình, có chức năng xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, kết nối và tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên thông tin phù hợp với đặc điểm, yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.2. Thư viện tỉnh Ninh Bình có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Văn hóa và Thể thao; đồng thời chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thư viện trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.Trụ sở làm việc đặt tại: phường Vân Giang, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.Chương II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾĐiều 3. Nhiệm vụ, quyền hạnThư viện tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 38 và Điều 39 của Luật Thư viện và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của Thư viện tỉnh trình Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;2. Phối hợp với phòng chuyên môn Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển mạng lưới thư viện công cộng trên địa bàn;3. Hướng dẫn các loại hình thư viện công cộng trên địa bàn thực hiện quy định, định hướng, chỉ đạo về công tác thư viện của cơ quan quản lý nhà nước về thư viện ở trung ương và địa phương. Tham gia phát triển mạng lưới thư viện, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện và tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập thư viện trên địa bàn;4. Tham gia xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thành văn, tài liệu cổ quý hiếm, bộ sưu tập có giá trị đặc biệt của địa phương; các tài nguyên thông tin xuất bản tại địa phương, viết về địa phương hoặc do nhân dân địa phương sáng tạo;5. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;6. Thực hiện xã hội hóa, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thư viện và văn hóa đọc theo quy định của pháp luật;7. Đánh giá hoạt động thư viện, nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của người sử dụng;8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động thư viện; xây dựng tài nguyên thông tin số, tài nguyên thông tin mở, thư viện số theo quy định của pháp luật;9. Tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện, các hoạt động của các tổ chức quốc tế về thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài nguyên thông tin, trang thiết bị thư viện và dự án đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thư viện do tổ chức nước ngoài tài trợ theo quy định của pháp luật;10. Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền qua theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao;12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao hoặc của cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.Điều 4. Cơ cấu tổ chức1. Lãnh đạo Thư viện tỉnh: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.a) Giám đốc Thư viện tỉnh là người đứng đầu Thư viện tỉnh, phụ trách, điều hành chung hoạt động của Thư viện tỉnh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động và kết quả công tác của Thư viện tỉnh;b) Phó Giám đốc Thư viện tỉnh giúp Giám đốc Thư viện tỉnh thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay Giám đốc điều hành các hoạt động của Thư viện tỉnh;c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc Thư viện tỉnh và Phó Giám đốc Thư viện tỉnh theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.2. Các phòng trực thuộc:a) Phòng Hành chính;b) Phòng Xử lý tài liệu;c) Phòng Phát triển phong trào cơ sở.Điều 5. Biên chếSố lượng người làm việc và lao động hợp đồng (theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018) của Thư viện tỉnh nằm trong tổng biên chế sự nghiệp, hợp đồng lao động của Sở Văn hóa và Thể thao được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ.Chương III.TỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 6. Trách nhiệm của Thư viện tỉnh1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Thư viện tỉnh.2. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành ban hành Quy chế làm việc của Thư viện tỉnh và các quy định khác để bảo đảm mọi hoạt động của Thư viện tỉnh theo quy định của pháp luật.Điều 7. Sửa đổi và bổ sung quy địnhTrong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Thư viện tỉnh báo cáo bằng văn bản về Sở Văn hóa và Thể thao để trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Họ Thùa (danh pháp khoa học: Agavaceae) là một họ thực vật bao gồm nhiều loài cây sinh sống trong khu vực sa mạc hay các vùng có khí hậu khô như thùa ("Agave" spp.), ngọc giá ("Yucca" spp.) v.v. Họ này bao gồm khoảng 550-640 loài trong khoảng 18-23 chi, và phân bổ rộng khắp trong khu vực ôn đới ấm, cận nhiệt đới và nhiệt đới trên thế giới. Định nghĩa của họ này biến đổi khá rộng. Một vài chi (như "Cordyline" và "Dracaena") đôi khi được tách riêng ra thành họ Dracaenaceae, mặc dù một số nghiên cứu gần đây có xu hướng hợp nhất chúng vào trong họ lớn là Ruscaceae. "Nolina", "Beaucarnea" và "Dasylirion" đôi khi được công nhận như là họ Nolinaceae hay là một phần của họ Ruscaceae. Ngược lại, dữ liệu từ hệ thống hóa phân tử hiện tại lại gợi ý rằng họ Agavaceae nên được mở rộng ra để bao gồm một loạt các chi mà trước đây được phân loại ở những nơi khác, trong số đó có "Chlorogalum", "Camassia" và họ Anthericaceae với khoảng 22 chi bổ sung. Hệ thống phân loại APG II của Angiosperm Phylogeny Group đặt họ Agavaceae, cùng một loạt các họ khác (bao gồm cả Ruscaceae) trong họ Asparagaceae mở rộng. Tuy nhiên, APG II cho phép một tùy chọn để giữ một số trong số các họ này, bao gồm Agavaceae, là tách rời, mặc dù trong trường hợp này thì APG khuyến cáo nên mở rộng họ ra để chứa các chi hiện tại được phân loại trong các họ Anemarrhenaceae, Anthericaceae (với "Anthericum" và "Paradisea"), Behniaceae và Herreriaceae. Phần lớn các nguồn tham chiếu đều giữ họ Agavaceae (theo các định nghĩa khác nhau) như là một họ phân biệt với họ Asparagaceae. Tuy nhiên, trong phiên bản 2009 của mình (APG III) thì họ này chỉ được coi là phân họ Agavoideae trong họ Asparagaceae mở rộng. Chi "Hesperocallis", đôi khi được đặt trong họ riêng của chính nó là Hesperocallideaceae, gần đây đã được chứng minh là có quan hệ họ hàng gần gũi và việc đưa nó vào trong họ Agavaceae cũng đã được khuyến cáo (Pires và ctv. 2004). Các loài trong họ Thùa có thể là cây mọng nước hoặc không mọng nước. Nói chung, các lá của các loài trong họ này mọc trông giống như một chiếc nơ hoa hồng ở phần cuối của thân dạng gỗ, với phần thân này có thể là rất ngắn tới rất dài như ở cây Joshua. Lá của chúng có các gân lá song song, lá thường dài và nhọn mũi, thường có gai cứng ở đỉnh, đôi khi với các gai phụ mọc dọc theo mép lá. Các loài thùa được sử dụng để sản xuất các dạng đồ uống chứa cồn ở khu vực Trung Mỹ như bia pulque và rượu mezcal, trong khi các loài khác có giá trị để lấy sợi. Chúng rất phổ biến trong cảnh quan khu vực khô cằn, với nhiều loài có hoa sặc sỡ. Phát sinh chủng loài. Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Cách để Thêm liên lạc trên WhatsApp Bài viết này hướng dẫn bạn cách thêm liên lạc khi sử dụng WhatsApp. Mặc dù bạn không thể trò chuyện với người chưa cài đặt WhatsApp trên thiết bị, nhưng bạn có thể mời họ tải ứng dụng. Phương pháp 1 - Thêm liên lạc trên iPhone Bước 1 - Cho phép WhatsApp truy cập danh bạ của bạn theo cách sau: Chạm vào Settings {"smallUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images_en\/7\/7e\/Iphonesettingsappicon.png","bigUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images\/thumb\/7\/7e\/Iphonesettingsappicon.png\/30px-Iphonesettingsappicon.png","smallWidth":460,"smallHeight":460,"bigWidth":30,"bigHeight":30,"licensing":"<div class=\"mw-parser-output\"><\/div>"} (Cài đặt). Kéo xuống cuối danh sách ứng dụng và chọn WhatsApp. Đẩy thanh trượt tại dòng Contacts (Danh bạ) sang vị trí On {"smallUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images_en\/1\/15\/Iphoneswitchonicon1.png","bigUrl":"https:\/\/www.wikihow.com\/images\/thumb\/1\/15\/Iphoneswitchonicon1.png\/46px-Iphoneswitchonicon1.png","smallWidth":460,"smallHeight":300,"bigWidth":46,"bigHeight":30,"licensing":"<div class=\"mw-parser-output\"><\/div>"} (Bật). Bước 2 - Mở ứng dụng WhatsApp với biểu tượng điện thoại màu trắng trên khung trò chuyện màu xanh lá. Nếu đây là lần đầu tiên bạn mở WhatsApp trên điện thoại, bạn sẽ cần cài đặt WhatsApp. Bước 3 - Chạm vào thẻ Chats (Trò chuyện) ở cuối màn hình. Nếu WhatsApp mở ra một cuộc trò chuyện, bạn chỉ cần chạm vào nút trở về ở phía trên góc trái màn hình. Bước 4 - Chạm vào ô có bút chì ở phía trên góc phải màn hình. Bước 5 - Chạm vào New Contact (Liên lạc mới). Bạn sẽ thấy lựa chọn này ở gần đầu trang, bên dưới thanh Search (Tìm kiếm). Đây là thao tác mở trang liên lạc mới. Bước 6 - Nhập tên người liên lạc vào trường "First" (Tên) và "Last" (Họ). Bước 7 - Nhập số điện thoại bên cạnh trường mobile (Di động). Nếu bạn muốn thay đổi nhãn "mobile", hãy chạm vào nhãn màu xanh dương và chọn nhãn mới như "work" (Công ty), "home" (Nhà) hoặc "iPhone" rồi chọn (Hoàn tất) để trở về trang danh bạ chính. Chạm vào tên quốc gia để thay đổi mã vùng. Bước 8 - Chạm vào Save (Lưu) ở phía trên góc phải. Bước 9 - Chạm vào Done (Hoàn tất) ở phía trên góc trái màn hình. Đây là thao tác lưu số điện thoại của ai đó vào ứng dụng Contacts (Danh bạ) của iPhone; nếu người vừa được thêm vào danh bạ có sử dụng WhatsApp, thông tin liên lạc của họ cũng được lưu vào danh bạ WhatsApp. Phương pháp 2 - Thêm liên lạc trên Android Bước 1 - Mở ứng dụng WhatsApp với biểu tượng điện thoại màu trắng trên khung trò chuyện màu xanh lá. Nếu đây là lần đầu tiên bạn mở WhatsApp trên điện thoại, bạn sẽ cần cài đặt WhatsApp. Bước 2 - Chạm vào biểu tượng khung trò chuyện ở phía trên góc phải màn hình, bên trái nút ⋮. Nếu WhatsApp mở ra một cuộc trò chuyện, hãy chạm vào ở phía trên góc trái màn hình. Bước 3 - Chạm vào New contact (Liên lạc mới). Đó là lựa chọn ở phía trên trình đơn Contacts (Danh bạ), bên cạnh biểu tượng hình người. Thao tác này sẽ đưa bạn đến trang tạo liên lạc mới. Nếu bạn được yêu cầu chọn một ứng dụng, hãy chọn ứng dụng Contacts và chọn (Luôn luôn). Nếu bạn có nhiều tài khoản Google trên điện thoại, hãy chọn tài khoản mà bạn muốn dùng để thêm liên lạc. Bước 4 - Nhập tên người liên lạc vào trường "Name" (Tên) ở gần phía trên màn hình. Bước 5 - Chạm vào trường "Phone" (Điện thoại) bên dưới trường "Organization" (Cơ quan). Bước 6 - Nhập số điện thoại của người liên lạc. Nếu đó là số điện thoại từ một vùng khác, bạn sẽ cần thêm mã vùng (chẳng hạn như "1" cho Hoa Kỳ hoặc "44" cho Anh Quốc) trước số điện thoại gồm 10 chữ số. Bước 7 - Chạm vào nút Done (Hoàn tất) ở phía trên góc trái màn hình. Đây là thao tác lưu thông tin liên lạc vào ứng dụng Contact (Danh bạ) của Android; bên cạnh đó, nếu người liên lạc vừa thêm có sử dụng WhatsApp, bạn có thể liên lạc với họ ngay bằng WhatsApp. Phương pháp 3 - Thêm liên lạc mới từ cuộc trò chuyện Bước 1 - Mở ứng dụng WhatsApp. Bạn cần đảm bảo WhatsApp có quyền truy cập danh bạ của mình. Bước 2 - Chạm vào Chats (Cuộc trò chuyện). Bước 3 - Chọn cuộc trò chuyện có liên lạc mới. Bước 4 - Chạm vào biểu tượng More ••• (Thêm) hoặc chạm vào số ở phía trên cuộc trò chuyện. Bước 5 - Chọn add to contacts (Thêm vào danh bạ). Đây là thao tác lưu thông tin của người dùng đó vào danh bạ của bạn. Trên iPhone, bạn sẽ thấy lựa chọn Create New Contact (Tạo liên lạc mới). Phương pháp 4 - Mời người liên lạc sử dụng WhatsApp trên iPhone Bước 1 - Mở ứng dụng WhatsApp với biểu tượng điện thoại màu trắng trên khung trò chuyện màu xanh lá. Nếu đây là lần đầu tiên bạn mở WhatsApp trên điện thoại, bạn sẽ cần cài đặt WhatsApp. Bước 2 - Chạm vào Settings (Cài đặt) ở bên dưới góc phải màn hình. Nếu WhatsApp mở ra một cuộc trò chuyện, hãy chạm vào nút trở về ở phía trên góc trái màn hình. Bước 3 - Kéo xuống bên dưới màn hình và chọn Tell a Friend (Mời một người bạn). Bạn sẽ thấy lựa chọn này ở cuối màn hình. Bước 4 - Chạm vào Message (Tin nhắn) ở giữa cửa sổ đang hiển thị tại đây. Bước 5 - Chạm vào tên của một người bạn. Có lẽ bạn phải vuốt xem danh sách để tìm thấy tên của họ. Những cái tên hiển thị tại đây là những người chưa sử dụng WhatsApp trong danh bạ iPhone của bạn. Bạn có thể dùng thanh tìm kiếm ở phía trên màn hình để tìm một người liên lạc cụ thể. Bước 6 - Chạm vào Send 1 Invite (Gửi 1 lời mời) ở bên dưới góc phải màn hình. Thao tác này sẽ mở ra một cửa sổ tin nhắn mới với đường dẫn đến WhatsApp. Nếu đã chọn nhiều người liên lạc, bạn sẽ thấy (Gửi [số] lời mời). Bước 7 - Chạm vào mũi tên gửi. Đó là biểu tượng màu xanh lá hoặc xanh dương ở bên phải cửa sổ tin nhắn gần bên dưới màn hình. Đây là thao tác gửi lời mời đến người liên lạc đã chọn; nếu họ tải và đăng ký WhatsApp, bạn có thể liên lạc với họ qua ứng dụng này. Phương pháp 5 - Mời người liên lạc sử dụng WhatsApp trên Android Bước 1 - Mở ứng dụng WhatsApp với biểu tượng điện thoại màu trắng trên khung trò chuyện màu xanh lá. Nếu đây là lần đầu tiên bạn mở WhatsApp trên điện thoại, bạn sẽ cần cài đặt WhatsApp. Bước 2 - Chạm vào lựa chọn ⋮ ở phía trên góc phải màn hình. Nếu WhatsApp mở ra một cuộc trò chuyện, bạn sẽ chạm vào ở phía trên góc trái màn hình. Bước 3 - Chạm vào Settings (Cài đặt) ở bên dưới danh sách lựa chọn tại đây. Bước 4 - Chạm vào Invite a Friend (Mời một người bạn) ở cuối trình đơn Settings. Bước 5 - Chạm vào Messages (Tin nhắn) với biểu tượng khung trò chuyện. Bước 6 - Chạm vào tên của một người bạn trong danh sách liên lạc. Có lẽ bạn phải vuốt xem danh sách để tìm người cần tìm. Những cái tên hiển thị tại đây là người chưa sử dụng Whatsapp trong danh bạ của Android. Bạn có thể dùng thanh tìm kiếm ở phía trên màn hình để tìm một người liên lạc cụ thể. Bước 7 - Chạm vào Send 1 Invite (Gửi 1 lời mời) ở bên dưới góc phải màn hình. Thao tác này sẽ mở ra một cửa sổ tin nhắn mới với đường dẫn đến WhatsApp. Nếu đã chọn nhiều người liên lạc, bạn sẽ thấy (Gửi [số] lời mời). Bước 8 - Chạm vào nút gửi. Đây là thao tác gửi lời mời đến những người liên lạc đã chọn. Nếu họ tải WhatsApp, thông tin liên lạc của họ sẽ được tự động thêm vào danh bạ WhatsApp.
EGS-zs8-1 là một thiên hà phá vỡ Lyman có độ dịch chuyển cao được tìm thấy ở phía bắc chòm sao Boötes. Vào tháng 5 năm 2015, EGS-zs8-1 có độ dịch chuyển quang phổ cao nhất trong số các thiên hà đã biết, có nghĩa là EGS-zs8-1 là thiên hà xa nhất và lâu đời nhất được quan sát thấy. Vào tháng 7 năm 2015, EGS-zs8-1 đã bị vượt qua bởi EGSY8p7 (EGSY-2008532660) Miêu tả. Độ dịch chuyển đỏ của EGS-zs8-1 được đo ở z = 7,73, tương ứng với khoảng cách di chuyển ánh sáng cách Trái đất khoảng 13,04 tỷ năm ánh sáng và tuổi đời là 13,04 tỷ năm. Thiên hà cho thấy tốc độ hình thành sao cao, do đó, nó giải phóng bức xạ cực đại của nó ở phần cực tím của phổ điện từ, gần Đường phát xạ Lyman-alpha do bức xạ cực mạnh từ các ngôi sao xanh mới hình thành, do đó nó được phân loại là thiên hà phá vỡ Lyman; các thiên hà vỡ sao đỏ cao phát ra đường phát xạ Lyman-alpha. Do hiệu ứng dịch chuyển đỏ vũ trụ gây ra bởi sự giãn nở của không gian theo hệ mét, ánh sáng cực đại từ thiên hà đã bị dịch chuyển đỏ và đã chuyển sang phần hồng ngoại của phổ điện từ. Thiên hà có khoảng cách đồng chuyển động (khoảng cách di chuyển ánh sáng nhân với hằng số Hubble, gây ra bởi sự giãn nở không gian theo hệ mét) cách Trái đất khoảng 30 tỷ năm ánh sáng. EGS-zs8-1 được sinh ra sau 670 triệu năm sau Vụ nổ lớn, trong thời kỳ tái tạo và nó có kích thước bằng 15% dải Ngân hà. Thiên hà được phát hiện lớn hơn các thiên hà láng giềng khác trong thời kỳ đó khi vũ trụ vẫn còn rất trẻ. Khối lượng của nó tại thời điểm ánh sáng được phát ra được ước tính bằng khoảng 15% khối lượng hiện tại của Dải Ngân hà. Thiên hà được làm ngôi sao mới ở khoảng 80 lần so với tỷ lệ của Milky Way hiện tại, hoặc tương đương gấp 800 M☉ giá trị vật liệu chuyển sang sao mỗi năm. Ánh sáng tới Trái đất được tạo ra bởi các ngôi sao trong EGS-zs8-1 có tuổi thọ 100 triệu đến 300 triệu năm tại thời điểm chúng phát ra ánh sáng. Độ tuổi của những nơi EGS-zs8-1 nó trong giai đoạn i on hóa lại của sự cấu tạo, một thời gian khi hydro bên ngoài thiên hà đã được chuyển từ một trung lập trạng thái ion hóa. Theo các nhà khám phá của thiên hà, EGS-zs8-1 và các thiên hà ban đầu khác có khả năng là nguyên nhân của sự tái hợp. Khám phá. Vào năm 2013, nhà thiên văn học Yale Pascal Oesch đã phát hiện ra một vật thể sáng bất ngờ trong khi nhìn vào hình ảnh của Kính viễn vọng Không gian Hubble. Sau đó, ông xác nhận sự tồn tại của vật thể bằng Kính viễn vọng Không gian Spitzer. Tính toán dịch chuyển đỏ, sử dụng thiết bị đo quang phổ đa vật thể cho thám hiểm hồng ngoại (MOSFIRE) tại Đài thiên văn WM Keck ở Hawaii, sau đó được thực hiện để xác định chính xác tuổi của thiên hà. Oesch và các đồng nghiệp của ông tại Yale và Đại học California, Santa Cruz đã công bố phát hiện này, được đặt tên là EGS-zs8-1, vào tháng 5 năm 2015 đã vượt qua kỷ lục trước đó về thiên hà lâu đời nhất khoảng 30 triệu năm.
Kalbi (có khi viết là galbi) là tên gọi chung của các món lườn nướng trong ẩm thực của người Triều Tiên. Galbi thường là thịt sườn bò hoặc lợn hoặc gà tẩm xì dầu ("kanch'ang") rồi nướng. Khi dùng sườn bò, nó còn được gọi là "sokalbi" (소갈비) hoặc "soekalbi" (쇠갈비), trong đó tiền tố "so" hoặc "soe" nghĩa là "bò". Còn nếu dùng sườn lợn hoặc sườn gà thì được gọi là "twaechi galbi" (돼지갈비) hoặc "t'ak galbi" (닭갈비). Tuy nhiên, vì sườn bò hay được dùng hơn cả, nên nhiều khi chỉ kalbi khong thôi cũng hàm ý món sườn bò nướng.
Đời là chiến đấu (tên gốc tiếng Pháp: Nos batailles, còn được biết đến với tên tiếng Anh: Our Struggles) là phim điện ảnh hài-chính kịch của Bỉ và Pháp năm 2018 do Guillaume Senez đạo diễn. Phim có sự tham gia diễn xuất của Romain Duris, Laure Calamy, Lætitia Dosch, Lucie Debay, Basile Grunberger, Lena Girard Voss và Dominique Valadié, với nội dung kể về cuộc sống của một người đàn ông với hai đứa con sau khi người vợ đột ngột rời bỏ mái ấm gia đình. "Đời là chiến đấu" được khởi chiếu ra mắt thuộc khuôn khổ Tuần lễ phê bình quốc tế của Liên hoan phim Cannes 2018. Phim đã nhận được bảy đề cử tại Giải Magritte lần thứ 9 và giành chiến thắng ở năm hạng mục, bao gồm Phim hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất cho Guillaume Senez. Tại Việt Nam, phim được khởi chiếu vào tháng 5 năm 2022 trong khuôn khổ Liên hoan phim châu Âu tại Việt Nam 2022. Nội dung. Olivier cố gắng hết sức để chống lại sự bất công tại nơi làm việc. Một ngày nọ, khi người vợ Laura đột ngột rời bỏ mái ấm gia đình, anh phải một mình xoay sở giữa nhu cầu của con cái, những thách thức hàng ngày của cuộc sống cũng như công việc của mình. Đối mặt với những trách nhiệm mới này, Olivier không dễ đạt được sự cân bằng. Bởi Laura sẽ không trở lại. Phát hành. "Đời là chiến đấu" được khởi chiếu ra mắt trong khuôn khổ Tuần lễ phê bình quốc tế của Liên hoan phim Cannes 2018. Tại Việt Nam, phim được khởi chiếu vào tháng 5 năm 2022 trong khuôn khổ Liên hoan phim châu Âu tại Việt Nam 2022.
Tencent tặng điện thoại màn hình gập 3.000 USD cho hàng nghìn nhân viên VTV.vn - Tencent được cho là đã chi gần 30 triệu USD để tặng "quà khủng" cho các nhân viên của mình. "Gã khổng lồ" Tencent vừa có động thái gây sốc khi gửi tặng nội bộ 10.000 nhân viên, với mỗi người một chiếc điện thoại gập Huawei Mate Xs. Những người được tặng chủ yếu nằm trong nhóm Kinh doanh nền tảng và nội dung (hay còn gọi là Tencent PCG). Gần đây, Tencent đã có động thái tái cấu trúc lại toàn bộ công ty, sau những tác động từ đợt dịch. Giá bán của chiếc điện thoại này trên thị trường là 16.999 nhân dân tệ (khoảng 2.500 USD). Tuy nhiên, phiên bản do Tencent gửi tặng các nhân viên được thiết kế đặc biệt, có giá ít nhất 2.950 USD (gần 70 triệu đồng). Như vậy, Tencent có thể đã chi số tiền lên tới gần 30 triệu USD để tặng quà cho các nhân viên. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu số thiết bị này được Tencent mua lại từ Huawei, hay đến từ một khoản tài trợ nào đó. Nhận được phần quà giá trị lớn, nhiều nhân viên Tencent đã ngay lập tức rao bán lại thiết bị trên mạng với giá rẻ hơn cả nghìn tệ. Mẫu điện thoại gập giá 3.000 USD tràn ngập trên các sàn thương mại điện tử ở Trung Quốc. Đây là một việc khá hy hữu khi chỉ trong một thời gian ngắn, các trang thương mại điện tử của Trung Quốc tràn ngập hình ảnh của những mẫu Huawei Mate Xs được rao bán lại. Theo ghi nhận của MyDrivers, số lượng Mate Xs phiên bản đặc biệt được rao bán từ các tài khoản cá nhân lên đã lên đến hàng trăm, và vẫn đang tiếp tục tăng. Huawei Mate Xs được Huawei bán ra lần đầu tiên tại thị trường Trung Quốc vào đầu tháng 3/2020, sau đó là tại châu Âu. Mẫu điện thoại gập này được cho là đã "cháy hàng" ngay từ những ngày đầu, nhưng hãng không tiết lộ doanh số cụ thể. Trên phiên bản mới, Huawei đã áp dụng quy trình sản xuất đặc biệt để đảm bảo trải nghiệm đóng mở trơn tru, ít để lại nếp gấp. Hiện chỉ có Huawei Mate Xs là đối thủ xứng tầm với chiếc Galaxy Z Fold 2 của Samsung trên thị trường. Hai tập đoàn công nghệ này cũng là cái tên đáng kể duy nhất vẫn còn theo đuổi ở lĩnh vực smartphone màn hình gập. Mới đây, Microsoft cũng đã nhảy vào "cuộc chơi" với dòng thiết bị Surface Duo. Tuy nhiên, mức độ thành công của sản phẩm này vẫn cần thêm sự đánh giá từ thị trường. * Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online!
Matsuhashi Yuan (sinh ngày 27 tháng 10 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. Sự nghiệp câu lạc bộ. Matsuhashi Yuan hiện đang chơi cho Tokyo Verdy.
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại tình cảm lãng mạn, kỳ ảo, chính kịch do Shinkai Makoto làm đạo diễn. Phim do hãng CoMix Wave Films sản xuất và Toho phát hành. Mảng thiết kế nhân vật do Tanaka Masayoshi thực hiện, phần hoạt hình do Ando Masashi chịu trách nhiệm, và ban nhạc rock RADWIMPS phụ trách phần nhạc phim. Một light novel cùng tên, cũng do chính Shinkai viết, đã được xuất bản một tháng trước khi bộ phim công chiếu. Bộ phim kể về Mitsuha – một nữ sinh trung học buồn chán với cuộc sống tẻ nhạt ở vùng thôn quê và Taki – một chàng trai Tokyo – vì một lý do nào đó bị hoán đổi cơ thể trong khi sao chổi thiên niên kỉ đang đến gần. Phim công chiếu lần đầu tại hội nghị Anime Expo 2016 tổ chức ở Los Angeles, California, Hoa Kỳ vào ngày 3 tháng 7 năm 2016 và sau đó công chiếu tại Nhật Bản vào ngày 26 tháng 8 năm 2016. Bộ phim bắt đầu khởi chiếu tại Việt Nam từ ngày 13 tháng 1 năm 2017. Sau khi phát hành, "Your Name – Tên cậu là gì?" đã được giới phê bình khen ngợi nhiệt liệt cho cốt truyện và hình ảnh, và cùng với đạo diễn Makoto và ban nhạc Radwipms, đã giành được nhiều đề cử và giải thưởng tại Nhật Bản và cả trên thế giới, bao gồm giải thưởng của Hiệp hội phê bình phim Los Angeles cho phim hoạt hình xuất sắc nhất và giải thưởng Kịch bản xuất sắc nhất 2016 của Viện Hàn lâm Nhật Bản. Bộ phim cũng trở thành một hiện tượng điện ảnh tại Nhật Bản khi có doanh thu phòng vé cao nhất Nhật Bản năm 2016, là phim có doanh thu cao thứ 4 trong lịch sử Nhật Bản và anime có doanh thu cao thứ 3 lịch sử. Đây cũng là bộ phim Nhật Bản ăn khách nhất mọi thời đại tại các thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Thái Lan, và được mệnh danh là kẻ thống trị phòng vé Châu Á năm 2016 khi vị trí đầu bảng xếp hạng doanh thu phòng vé tại các nước và vùng lãnh thổ như Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam cũng do tác phẩm này nắm giữ trong tuần lễ ra mắt. Ngoài ra, thắng lợi của phim còn dẫn đến thành công kỉ lục của nền điện ảnh Nhật Bản trong năm 2016, cũng như sự tăng trưởng mạnh về mặt tài chính của các công ty liên quan trực tiếp và gián tiếp, bao gồm nhà phát hành Toho. Bên cạnh đó, việc sử dụng hình ảnh của các địa danh có thật ngoài đời đã làm bùng nổ thị trường du lịch Nhật Bản khi du khách trong và ngoài nước đổ đến tham quan các địa điểm có thật trong phim. Nội dung. Mitsuha – một nữ sinh sống tại vùng quê Nhật Bản, chán ngán cuộc sống hiện tại và luôn mong được lên Tokyo sống. Taki – một cậu nam sinh ở Tokyo, làm thêm tại một nhà hàng Ý sau giờ học, thích vẽ vời và quan tâm đến ngành kiến trúc. Cả hai bắt đầu có những giấc mơ kỳ lạ kể từ khi ngôi sao chổi Tiamat huyền thoại xuất hiện trên bầu trời. Trong mơ, Mitsuha mơ thành một cậu nam sinh ở Tokyo còn Taki mơ mình là một cô nữ sinh ở vùng quê Nhật Bản. Và họ nhanh chóng nhận ra mình đã bị hoán đổi cơ thể. Để tránh những rắc rối, họ để lại cho nhau những lời nhắn, những quy định yêu cầu người kia không được làm gì. Mọi việc cứ thế trôi qua, cho đến buổi tối khi ngôi sao chổi đi qua và tách ra một phần rơi xuống Nhật Bản, cũng từ đó Taki phát hiện cậu và Mitsuha không còn hoán đổi cho nhau nữa. Dựa vào những gì nhớ được khi còn trong hình dáng Mitsuha, Taki vẽ lại bức tranh vùng quê nơi Mitsuha sinh sống. Cậu cùng 2 người bạn Tsukasa và Okudera lên đường đi tìm đến giấc mơ của mình. Do không có dữ kiện gì ngoài bức tranh Taki vẽ nên họ không thể tìm ra nơi ấy. May mắn thay, khi nghỉ chân trong tiệm mì Ramen, có người đã nhận ra thị trấn bên bờ hồ trong bức tranh là Itomori – nơi mà 3 năm trước đã xảy ra một vụ rơi thiên thạch khiến hơn 500 người chết, điều đó cũng đồng nghĩa với việc Mitsuha không còn nữa. Khi tới nơi, Itomori chìm trong đổ nát, nằm cạnh một hồ nước và một hố thiên thạch khổng lồ. Đêm ấy, Taki nhận ra mình đã quên mất tên của Mitsuha, những dòng nhật ký, những ghi chú của Mitsuha cũng biến mất khỏi điện thoại. Cậu cũng không nhớ vì sao mình có chiếc vòng tay làm bằng dây buộc mà cậu vẫn đeo như bùa hộ mệnh. Thời gian của Mitsuha và Taki bị lệch nhau 3 năm. Lý do Taki có chiếc vòng tay là 3 năm trước (thời điểm của Mitsuha, tức năm 2013), Mitsuha đã đi tàu đến Tokyo để gặp Taki, nhưng khi ấy, do Taki chưa quen cô nên không biết cô là ai. Mitsuha buồn bã bước xuống tàu, Taki gọi với: "Tên cậu là gì?", Mitsuha rút chiếc dây buộc tóc, đưa cho Taki, "Tớ là Mitsuha". Taki dùng chiếc dây ấy làm vòng tay và đeo trong suốt 3 năm. Sáng hôm sau, Taki để lại lời nhắn cho hai người bạn rồi một mình đi tới thần xã nhỏ nằm trong một cái hang, nơi mà cậu đã được bà của Mitsuha dẫn tới để dâng lên thần linh rượu – thứ mà bà bảo là "một phần cơ thể của Mitsuha nằm trong đó". Trong hang, Taki tìm thấy chai kuchikamizake của Mitsuha đã bám đầy rêu, cậu mở nắp uống một ngụm. Lập tức, Taki nhìn thấy toàn bộ ký ức của Mitsuha từ khi cô chào đời, sau đó hai người lại được hoán đổi một lần nữa, Taki biến thành Mitsuha ba năm trước. Taki được bà của Mitsuha kể rằng, cả bà và mẹ của Mitsuha đều đã trải qua chuyện nằm mơ trở thành ai đó, tất cả người nhà Miyamizu tiếp quản thần xã Miyamizu đều có khả năng này. Để cứu người dân thị trấn Itomori khỏi thảm họa thiên thạch, Taki (trong hình dạng Mitsuha) cùng hai người bạn của Mitsuha là Sayaka và Teshi lập kế hoạch sơ tán mọi người đến nơi an toàn, tuy nhiên kế hoạch đổ vỡ khi bố của Mitsuha phát hiện và ngăn cản. Taki (trong thân xác Mitsuha) chạy đến cái hang mà Mitsuha (trong thân xác Taki) đang ở đó (tại thời điểm hiện tại, tức năm 2016). Taki và Mitsuha gặp nhau, thân xác của họ hoán đổi trở lại. Để không quên mất nhau, họ viết tên mình lên tay người kia, nhưng thay vì viết tên mình, Taki lại viết là "TỚ THÍCH CẬU". Taki đã viết xong, nhưng khi Mitsuha vừa cầm bút, cô ngay lập tức quay trở về quá khứ, chiếc bút rơi xuống đất. Một lần nữa, tên của Mitsuha lại nhanh chóng tan biến trong đầu Taki. Tại thời điểm ba năm trước, Mitsuha chạy đến chỗ bố cô, cố gắng thuyết phục ông rời thị trấn, còn tên của Taki cũng phai dần trong ký ức của Mitsuha... Sao chổi lướt qua bầu trời, một mảnh lìa ra và rơi xuống thị trấn... Năm năm sau (kể từ thời điểm của Taki, tức khoảng năm 2021), Taki đã là một sinh viên ra trường đang tìm việc. Trong suốt 5 năm qua, Taki không hiểu vì sao mình luôn có cảm giác bứt rứt, luôn nhớ tới một người, luôn chờ đợi một người mà cậu không biết là ai. Cậu quan tâm đến vụ rơi thiên thạch ở Itomori, nhưng không biết vì sao mình lại quan tâm nhiều đến thế. Sau khi xem lại những bài báo năm xưa, Taki phát hiện ra: vào năm xảy ra vụ rơi thiên thạch, đã có một kỳ tích, tất cả mọi người ở Itomori hầu như đều bình an vô sự vì thật tình cờ, đúng ngày hôm đó, người dân Itomori có một buổi diễn tập sơ tán. Bước vào quán cafe, Taki gặp Sayaka và Teshi đi cùng nhau, họ chuẩn bị kết hôn. Kết thúc phim, Taki nhìn thấy Mitsuha trên tàu, cả hai rời tàu khi dừng ở ga và chạy đi tìm nhau. Taki và Mitsuha gặp nhau ở bậc thang trên phố, cả hai có chung một thắc mắc mình đã gặp người kia bao giờ chưa, rồi cả hai cùng cất tiếng: "Kimi no namae wa?" (Tên anh/em là gì vậy?). Sản xuất. Cảm hứng. Shinkai Makoto bắt đầu viết kịch bản cho bộ phim từ mùa xuân năm 2014. Đạo diễn xác nhận đoạn phim quảng cáo cho tập đoàn giáo dục Z-Kai "Crossroad" do ông thực hiện hồi năm 2014 chính là một trong những khởi điểm của "Your Name". Ngoài ra, ông đã lấy cảm hứng từ các tác phẩm "Inside Mari" của Shūzō Oshimi, "Ranma ½", tiểu thuyết thời Heian "Torikaebaya Monogatari", và truyện ngắn "The Safe-Deposit Box" của Greg Egan. Đạo diễn Makoto cũng cho biết ông lấy ý tưởng từ những bài thơ cổ của nữ thi sĩ Ono no Komachi mô tả về việc gặp gỡ tình nhân trong giấc mộng, nhưng khi tỉnh giấc thì bà lại cảm thấy buồn rầu. Nền tảng của câu chuyện là mối quan hệ giữa một chàng trai và một cô gái, và Shinkai Makoto không muốn họ gặp nhau ở đầu phim, nhưng là ở đoạn cuối; các yếu tố về khoa học giả tưởng hay kì ảo chỉ được sử dụng để củng cố câu chuyện. Ý tưởng về sợi dây bện kết nối hai nhân vật chính được dựa trên truyền thuyết về sợi dây tơ hồng trong văn hóa Á Đông. Thảm hoạ sao chổi trong phim được dựa trên trận động đất tại Nhật vào năm 2011, ngoài ra vụ lật phà Sewol vào năm 2014 cũng gây chấn động đến đạo diễn Makoto, và ông đã đưa tình tiết những người có trách nhiệm trên phà yêu cầu người dân "ở yên tại chỗ" vào trong phim. Makoto cho biết sau thảm họa năm 2011, động lực làm phim của ông đã thay đổi và ông muốn viết một câu chuyện về sự phục hồi sau thảm họa, vì như một câu thoại trong phim, "Tokyo có thể sẽ biến mất vào ngày mai". Ông cũng thừa nhận rằng khi viết kịch bản, ông đã chịu ảnh hưởng từ phim "Hố đen tử thần" của Christopher Nolan và "Người yêu tôi là ai?" của Hàn Quốc. Thực hiện. Phác thảo sơ bộ của phim được Shinkai Makoto gửi đến nhà phân phối Toho vào ngày 14 tháng 7 năm 2014 với tựa phim ban đầu là . Tựa phim sau đó dần dần được đổi thành và trước khi mang tên gọi cuối cùng là "Kimi no Na Wa". Đạo diễn Makoto đã mời nhà thiết kế hoạt hình Tanaka Masayoshi tham gia sản xuất bộ phim này sau khi họ hợp tác với nhau trong bộ phim ngắn Crossroad trước đó. Theo Shinkai Makoto, ông đã được một họa sĩ ở CoMix Wave Films giúp liên hệ với Ando Masashi, hoạ sĩ hoạt hình mà Shinkai ngưỡng mộ, và Ando đã chấp nhận tham gia sản xuất bộ phim sau vài tháng suy nghĩ. Tuy nhiên, nhóm chịu trách nhiệm phần hoạt hoạ của phim, do Ando Masashi dẫn đầu, chỉ mới được thành lập 2 năm trước khi bộ phim phát hành, đã không có đủ thời gian và kinh phí để hoàn thành tất cả ý tưởng của đạo diễn, bao gồm các yếu tố kĩ thuật và thiết kế màu sắc. Mảng sáng tạo và kịch bản còn có sự tham gia góp ý của nhà sản xuất Kawamura Genki đến từ công ty Toho. Về phần kinh doanh, Shinkai Makoto đã nhận được sự hỗ trợ của nhà sản xuất Kawaguchi Noritaka, người đã cộng tác với ông từ khi sản xuất "Tiếng gọi từ vì sao xa" vào năm 2002. Ngoài ra, phía chính phủ Nhật Bản cũng tài trợ cho bộ phim thông qua chương trình hỗ trợ văn hóa và nghệ thuật của phòng Văn hóa, Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ. Đạo diễn Makoto, nhà sản xuất Genki và nhóm hỗ trợ đã có những cuộc họp 4 tuần một lần trong vòng 6 tháng để bàn luận và sửa đổi về phần kịch bản. Kawamura Genki đã đề nghị Shinkai rút gọn phân đoạn ở thị trấn Itomori xuống còn 15 phút để tránh nhàm chán. Kịch bản phân cảnh (storyboard) được làm bằng phần mềm "Storyboard Pro" của hãng Toonboom. Shinkai Makoto bắt đầu thực hiện một phân cảnh bằng cách lập kịch bản phân cảnh và tự mình lồng tiếng cho đoạn hội thoại. Shinkai sau đó gửi kịch bản phân cảnh của mình cho đội ngũ hoạt hình, những người sẽ chuyển thể nó thành ảnh động. "Your Name" có trên 1600 đoạn cắt cảnh, trong đó có 180 đoạn sử dụng kĩ xảo vi tính 3D, với 2/3 trong số đó được chính trưởng bộ phận kĩ xảo vi tính Yoshitaka Takeuchi đích thân thực hiện. Ban đầu Yoshitaka sử dụng phần mềm "Autodesk Softimage", nhưng vì phần mềm này đã bị chấm dứt và kết hợp vào "3ds Max" hồi 2015 nên cuối cùng ông đã chuyển sang sử dụng "Pencil +" của Psoft. Quá trình kết xuất đồ họa được thực hiện bởi 5-6 máy tính sử dụng trình kết xuất đường quét màn hình tiêu chuẩn và "Autodesk Backburner". Phần mềm "Agisoft PhotoScan" cũng được sử dụng để tạo các vật thể 3D. Phân cảnh nhân vật Taki uống rượu và rơi vào trạng thái mơ ảo ở gần cuối phim được đạo diễn Makoto giao cho họa sĩ tranh Nhật Bản cổ điển Shinomiya Yoshitoshi chịu trách nhiệm, vì ông muốn phân cảnh đó khác biệt hoàn toàn so với phần còn lại của bộ phim. Còn phân cảnh Mitsuha nhảy múa ở đền Miyamizu được dàn dựng bởi một kĩ thuật làm phim tương tự như rotoscope, bằng cách ghi lại chuyển động của diễn viên kịch kabuki Nakamura Ichitaro khi ông biểu diễn bài nhảy miko-mai. Mặc dù thị trấn Itomori trong phim là một địa danh hư cấu, bộ phim đã lấy cảm hứng từ các địa danh thực tế làm bối cảnh cho thị trấn, bao gồm thành phố Hida ở tỉnh Gifu và thư viện thành phố Hida. Nhà hàng Ý mà nhân vật Taki làm việc có tên tiếng Ý là "'Il giardino delle parole", nghĩa là "Vườn ngôn từ", tên tác phẩm trước đây của Shinkai. Đạo diễn cho biết "trứng phục sinh" này không phải là ý tưởng của mình nhưng đã được thêm vào bởi một trong những hoạ sĩ phong cảnh tham gia quá trình sản xuất. Shinkai Makoto cũng thừa nhận rằng cảnh Mitsuha làm thánh tửu chứa đựng yếu tố gợi dục ẩn mà ông cố ý sử dụng, tương tự như cảnh chạm vào bàn chân xuất hiện trong "Vườn ngôn từ". Âm nhạc. Yojiro Noda, giọng ca chính của ban nhạc RADWIMPS, là giám đốc âm nhạc cho "Your Name – Tên cậu là gì?". Đạo diễn Makoto đã làm việc cùng với ban nhạc trong suốt 18 tháng, mặc dù ban nhạc RADWIMPS trước đó chưa từng sáng tác nhạc cho bất cứ bộ phim nào. Ông đã yêu cầu Noda làm sao cho phần âm nhạc "bổ trợ thêm cho các đoạn đối thoại và độc thoại của nhân vật". Ban đầu Noda đã sáng tác đến 10 bài hát, nhưng chỉ có bốn bài hát có lời bên cạnh 22 bài nhạc không lời được sử dụng trong phim, đó là: Các bài hát trong phim cũng được chuyển sang phiên bản tiếng Anh khi Funimation phát hành bộ phim này ở Bắc Mỹ. Album với phiên bản kỹ thuật số được phát hành trên các trang web phân phối tại Nhật từ ngày 27 tháng 1 năm 2017, và phiên bản CD được phát hành vào ngày 22 tháng 2. Trailer cho album được đăng tải trên YouTube vào ngày 15 tháng 2, một tuần trước khi ra mắt album. Âm nhạc của bộ phim được đón nhận tích cực bởi cả khán giả và giới phê bình và được xem là một trong những yếu tố góp phần vào sự thành công của bộ phim tại các phòng vé. Album nhạc phim là á quân trong hạng mục "Nhạc phim xuất sắc nhất" tại Giải thưởng Anime Newtype năm 2016, trong khi bài hát "Zenzenzense" là á quân ở hạng mục "Bài hát chủ đề hay nhất". "Zenzenzense (phiên bản trong phim)" là video âm nhạc tiếng Nhật có lượng người xem cao thứ hai trên YouTube trong năm 2016, xếp sau "PPAP (Pen-Pineapple-Apple-Pen)". Tại lễ trao Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 40, RADWIMPS đã nhận giải thưởng cho hạng mục "Nhạc phim xuất sắc nhất". Ban nhạc này còn chiến thắng tại Giải thưởng Âm nhạc SPACE SHOWER 2017 với hai hạng mục "Nghệ sĩ của năm" và "Nghệ sĩ Rock xuất sắc nhất". Nhóm nhạc RADWIMPS đã góp mặt trong chương trình đón mừng năm mới 2017 "Kohaku Uta Gassen" của đài NHK, chương trình âm nhạc có tỉ suất người xem cao nhất Nhật Bản. Họ là nhóm nhạc duy nhất biểu diễn bài hát chủ đề cho phim anime tham gia vào chương trình của năm này. Quảng bá. Vào ngày đầu năm mới 2015, Shinkai Makoto thông báo trên blog của mình rằng ông đang thực hiện một bộ phim mới. Tên phim lần đầu tiên được công bố tới công chúng vào tháng 12 năm 2015, khi trang web chính thức của bộ phim ra mắt kèm với một video teaser, bên cạnh một video khác tóm tắt sự nghiệp làm phim của Shinkai Makoto. Hình ảnh về các nhân vật chính được tiết lộ vào tháng 3 năm 2016. Sau đó một tháng, trailer chính thức của bộ phim cũng được ra mắt. Vào đầu tháng 8, Toho đã đăng tải các đoạn phim quảng cáo truyền hình về bộ phim. Bên cạnh đó, các quảng cáo liên kết với sản phẩm nước khoáng vị sữa chua của Suntory do chính Shinkai Makoto đạo diễn cũng được ra mắt. Phát hành. Chiếu rạp. Theo dự kiến ban đầu của nhà phát hành Toho, "Your Name – Tên cậu là gì?" sẽ thu về từ 1 tỷ, 1,5 tỷ đến 2 tỷ yên, nên họ quyết định ra mắt bộ phim vào cuối hè, tránh xung đột với bom tấn "" cũng do Toho phát hành vào mùa hè. Phim được ra mắt chính thức vào ngày 26 tháng 8 năm 2016. Sau thành công bất ngờ vào tuần ra mắt của bộ phim, Toho đã nâng mức dự đoán doanh thu lên 6 tỷ yên, nhưng cuối cùng mức dự đoán này cũng bị phá vỡ chỉ trong 3 tuần. Phiên bản IMAX cũng bắt đầu công chiếu giới hạn trong 2 tuần từ ngày 13 tháng 1. Một số rạp tại Nhật sẽ công chiếu "Your Name – Tên cậu là gì?" sử dụng các bài hát phiên bản tiếng Anh trong 2 tuần từ ngày 28 tháng 1. Trước đó, "Crossroad", đoạn phim quảng cáo tiền đề cho "Your Name", đã được chiếu kèm theo tại các rạp của TOHO cinema cho đến ngày 2 tháng 12 năm 2016. Trước đó, bộ phim đã được trình chiếu tại hội nghị Anime Expo ở Los Angeles, California vào ngày 3 tháng 7 năm 2016. Theo "Los Angeles Times", người hâm mộ đã cắm trại qua đêm vào tối thứ bảy để giữ ghế chờ đợi buổi ra mắt của bộ phim vào ngày chủ nhật hôm sau. Tại Việt Nam, bộ phim do hãng CJ CGV phát hành từ ngày 13 tháng 1 năm 2017. Đây là bộ phim đầu tiên mang nhãn C13 kể từ khi hệ thống phân loại phim mới được áp dụng tại Việt Nam. Lồng tiếng nước ngoài. Khi được phát hành ở một số nước, bộ phim được lồng tiếng lại với ngôn ngữ bản địa, bên cạnh phiên phiên bản phụ đề. Các phiên bản lồng tiếng bao gồm tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Thụy Điển và tiếng Nga. Bản lồng tiếng Anh được thực hiện bởi studio NYAV Post, Stephanie Sheh và Michael Sinterniklaas làm đạo diễn lồng tiếng với sự cộng tác của Anthony Tortorici, người cũng đảm nhiệm vai trò thu âm bên cạnh Michael Schneider. Ngoài ra còn có sự tham gia của Stephanie Sheh trong vị trí đạo diễn casting, Clark Cheng làm biên kịch tiếng Anh, Clark Cheng làm điều phối sản xuất và Oscar Garcia thực hiện phối ấm. Tuy nhiên sau khi trailer tiếng Anh xuất hiện, phần lồng tiếng bị nhiều người chỉ trích vì giọng lồng tiếng nữ của diễn viên Stephanie Sheh cho nhân vật Mitsuha không được tự nhiên và quá già so với bản gốc, ngược lại, giọng lồng tiếng nam của diễn viên Michael Sinterniklaas cho nhân vật Taki được người xem khen ngợi. Trailer tiếng Anh cho thị trường Bắc Mỹ đã được phát hành vào giữa tháng 3. Sau thành công vang dội tại Hàn Quốc, nhà phát hành phim tại nước này đã lên kế hoạch thực hiện phiên bản lồng tiếng Hàn với một buổi thử giọng quy mô lớn dành cho cả diễn viên chuyên nghiệp và người không chuyên. Hai nhân vật chính trong phim sẽ được lồng tiếng bởi hai diễn viên Ji Chang-wook và Kim So Hyun. Phiên bản lồng tiếng Hàn đã được ra mắt vào ngày 13 tháng 7 năm 2017. Tại gia. Nhật Bản. "Your Name – Tên cậu là gì?" đã được phát hành dưới dạng băng đĩa tại Nhật Bản từ ngày 26 tháng 7 năm 2017 với 4 ấn bản DVD, Blu-ray, ấn bản đặc biệt (bao gồm bản Blu-ray và 2 đĩa tặng kèm, cùng với một cuốn booklet 100 trang, sticker và hộp đĩa digipak) và ấn bản sưu tầm (bao gồm bản 4K HD Blu-ray và HD Blu-ray, 3 đĩa tặng kèm, booklet 100 trang, sticker và một hộp đĩa digipak đặc biệt). Phim sẽ đi kèm phụ đề tiếng Nhật, tiếng Anh và tiếng Trung. Ngay khi Amazon Nhật Bản bắt đầu cho đặt hàng từ 0 giờ ngày 10 tháng 5, các phiên bản của "Your Name – Tên cậu là gì?" đã nhanh chóng thống trị bảng xếp hạng DVD bán chạy nhất của trang web này, khi tính đến 5 giờ 30 phút ngày 11 tháng 5, tám vị trí đầu trong top 10 đều là các sản phẩm "Your Name". Trong tuần lễ từ 24 tháng 7 đến 30 tháng 7 năm 2017, các sản phẩm "Your Name" đã chiếm 6 vị trí đầu bảng xếp hạng DVD bán chạy trong tuần của TSUTAYA. Còn theo báo cáo của Oricon, doanh thu bán đĩa của phim trong tuần đầu đã đạt 4,36 tỉ yên với tổng cộng 638.000 bản được bán ra, bao gồm 202.000 bản Blu-ray tiêu chuẩn, 126.000 bản Blu-ray 4K Ultra HD, 94.000 bản Blu-ray đặc biệt và 216.000 bản DVD, giúp "Your Name" trở thành tựa anime đầu tiên thống trị top ba bảng xếp hạng Blu-ray hằng tuần của Oricon. Ngoài ra, "Your Name" còn phá sâu kỉ lục doanh số bán đĩa 4K Blu-ray 27.000 bản mà "Shin Godzilla" thiết lập vào tháng 3. Phim cũng đứng đầu bảng xếp hạng DVD hằng tuần, và là phim anime thứ hai trong lịch sử bán được hơn 200.000 bản DVD trong tuần đầu phát hành, sau "" hồi năm 2010. Trong tuần thứ 2, ba phiên bản Blu-ray của phim tiếp tục trụ vững trong top 10, một điều chưa từng thấy đối với một tác phẩm anime. Đồng thời, phiên bản DVD cũng tiếp tục thống trị bảng xếp DVD của Oricon với 39.000 bản bán ra trong tuần này. Sau hai tuần phát hành, "Your Name" đã bán được 715.000 bản đĩa các loại. Sự áp đảo của "Your Name" tiếp tục được duy trì trong tuần tiếp theo với tổng cộng 751.798 bản được bán ra sau 3 tuần, khi bản DVD vẫn giữ vị trí đầu bảng xếp hạng DVD, còn 3 phiên bản Blu-ray vẫn trụ vững trong top 10, biến "Your Name" thành phim đầu tiên trong lịch sử bảng xếp hạng Blu-ray của Oricon có mặt trong top 10 của ba tuần liên tiếp. Trong tuần lễ thứ tư, DVD phim tiếp tục đứng top một bảng xếp hạng, lập lại thành tích dẫn đầu bảng xếp hạng DVD 4 tuần liền của "Gake no Ue no Ponyo" 9 năm về trước. Theo khảo sát của Oricon từ 20.940 cửa hàng trên khắp Nhật Bản, "Your Name" đứng thứ đầu doanh số bán đĩa của mảng anime và đứng thứ hai nói chung, xếp sau đĩa âm nhạc "ARASHI LIVE TOUR 2016-2017 Are You Happy?". Các quốc gia khác. Phim chính thức phát hành dưới dạng Blu-ray tại Hồng Kông vào ngày 26 tháng 7 năm 2017. Đây là phim hoạt hình Nhật Bản đầu tiên với định dạng 4K UHD BD được phát hành ở vùng lãnh thổ này. Tại Anime Expo 2017, Funimation đã thông báo rằng phim sẽ được phát hành tại gia vào khoảng cuối năm tại thị trường Bắc Mỹ. Thời điểm người xem có thể mua đĩa sau đó được chính thức xác định sẽ là vào ngày 7 tháng 11, với hai phiên bản Thông thường và phiên bản Giới hạn. Nhà phát hành phim tại Ý, Dynit, cho biết DVD và Blu-ray của phim chỉ có thể bắt đầu được phát hành tại nước này ít nhất 6 tháng sau khi phim được bán tại Nhật Bản. Sau đó, ba phiên bản Sưu tầm, Blu-ray và DVD đã được xác nhận sẽ ra mắt đất nước hình chiếc ủng vào ngày 8 tháng 11. Tại Anh, phim được dự kiến phát hành đĩa vào tháng 10 năm 2017 và người xem có thể đặt hàng trước kể từ cuối tháng 12 năm 2016. Alltheanime xác nhận ra đĩa phim sẽ bao gồm cả ba phiên bản tiếng Nhật có phụ đề, tiếng Anh với nhạc Nhật và tiếng Anh với nhạc Anh. Phim sẽ được phát hành tại Anh vào ngày 6 tháng 11 năm 2017, với hai phiên bản Tiêu chuẩn và Steelbook. Bốn phiên bản đĩa của "Your Name" sẽ được phát hành tại Pháp vào gày 22 tháng 11 năm 2017, bao gồm bản DVD, bản Blu-ray, bản Steelbook và bản Sưu tầm. Truyền hình. "Your Name – Tên cậu là gì?" đã được phát sóng lần đầu tiên trên kênh WOWOW vào ngày 4 tháng 11 năm 2017. Vào ngày 3 tháng 1 năm 2018, "Your Name" lần đầu tiên được phát sóng trên truyền hình mặt đất khi 24 đài của TV Asahi sẽ cho trình chiếu bộ phim này. Đón nhận. "Your Name – Tên cậu là gì?" đã đón nhận sự ủng hộ nhiệt liệt từ phía khán giả. Internet Movie Database đã nhận được hơn 48.000 phiếu đánh giá từ người xem với điểm trung bình 8,5/10 sao. Tại Nhật Bản, sau khi ra mắt, bộ phim đã trở thành một hiện tượng xã hội, cũng như một xu hướng phổ biến trên các mạng xã hội như Twitter. Trên Filmarks, chuyên trang tổng hợp đánh giá phim từ khán giả Nhật Bản, "Your Name" được chấm 4,0/5 điểm từ hơn 100 ngàn bài đánh giá, trở thành phim đầu tiên phá cột mốc 100.000 lượt đánh giá của trang web này. Trong cuộc khảo sát được Macromill Brand Data Bank tiến hành vào tháng 12 năm 2016 tại Nhật với 30.000 người tham gia, "Your Name" là phim được nam giới yêu thích thứ 3, xếp sau loạt phim Chiến tranh giữa các vì sao và Harry Potter. Còn trong bảng xếp hạng của giới nữ, phim xếp hạng hai. Trong buổi giới thiệu phim tại Seoul vào ngày 29 tháng 12 năm 2016, nhiều ngôi sao Hàn Quốc như diễn viên Ji Soo, diễn viên Seo Shin-ae, và ca sĩ NC.A đã đến tham dự và ủng hộ bộ phim. "Your Name" đã trở thành từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên Google tại Hàn Quốc trong năm 2017. Công chiếu và doanh thu phòng vé. Tính đến ngày 16 tháng 1 năm 2017, bộ phim đã thu về tổng cộng , vượt qua "Sen và Chihiro ở thế giới thần bí" để trở thành phim anime nói riêng, và phim Nhật Bản nói chung có doanh thu toàn cầu cao nhất mọi thời đại. Đây cũng là phim thứ 5 ngoài các phim tiếng Anh có doanh thu cao nhất toàn cầu. Mặc dù vậy, kỉ lục doanh thu trên thế giới của Your Name đã bị thay thế bởi (2020), còn tại Nhật Bản thì đã xuống vị trí thứ 3, nằm sau Sen và Chihiro ở thế giới thần bí và Trong nước. Ra mắt công chúng Nhật Bản vào ngày 26 tháng 8 năm 2016, "Your Name" thu về 348 triệu yên ngay trong ngày đầu, 422 triệu yên vào ngày tiếp theo. Chỉ trong ba ngày công chiếu, phim đã thu được 1.227.960.000 yên, xếp hạng nhất về doanh thu phòng vé tại Nhật Bản. Bộ phim đã giữ vị trí số một bảng xếp hạng trong suốt 9 tuần liên tục, trước khi tạm thời rơi xuống vị trí số hai trong tuần thứ 10, nhưng đã giành lại vị trí dẫn đầu trong suốt 3 tuần kế tiếp. Sau 28 ngày công chiếu, "Your Name" đã gây bão khi doanh thu phòng vé của phim đã vượt mốc 10 tỉ yên khi bán được 77 triệu vé, trở thành bộ phim thứ chín trong danh sách các bộ phim có doanh thu cao nhất Nhật Bản, đồng thời cũng là bộ phim hoạt hình Nhật Bản đầu tiên không phải của Ghibli hay của Miyazaki Hayao vượt qua mốc này. Tính đến 2 tháng 10, bộ phim vượt qua doanh thu của "Kaze Tachinu" khi kiếm được 12,8 tỉ yên, trở thành phim anime ăn khách thứ 5 trong lịch sử. Sau 60 ngày công chiếu, bộ phim đã thu về 16,41 tỉ yên, vượt qua "Gake no Ue no Ponyo" để trở thành phim anime ăn khách thứ 4 và phim Nhật Bản ăn khách thứ 5 trong nước và cũng là phim có doanh thu cao thứ 9 mọi thời đại tại Nhật Bản, sau khi vượt qua "Avatar". Đến tuần thứ 14, bộ phim đã giành vị trí phim anime ăn khách thứ 3 trong lịch sử từ tay "Mononoke Hime" khi thu về 19,4 tỉ yên. Một tuần sau đó, "Your Name" đã vượt qua "Lâu đài bay của pháp sư Howl" để trở thành phim anime có doanh thu phòng vé cao thứ hai trong lịch sử sau "Sen và Chihiro ở thế giới thần bí" và là phim có doanh thu cao thứ 5 tại Nhật Bản. Tổng kết năm 2016, "Your Name" là bộ phim dẫn đầu phòng vé của năm khi kiếm được . Theo nhà phát hành Toho, sau 133 ngày công chiếu, bộ phim đã bán được 17.350.485 vé, thu về 22.491.589.800 yên, tiếp tục giữ vững vị trí thứ 4 trong danh sách các phim ăn khách nhất mọi thời đại tại Nhật Bản, sau khi đã vượt qua "Harry Potter và Hòn đá Phù thủy" vào trung tuần tháng 12. Tiếp nối sự thành công của mình, sau tuần lễ đầu tiên của năm 2017, tác phẩm này đã thu về tổng cộng 22,925 tỉ yên, với tổng cộng 17.665.535 lượt khán giả và duy trì vị trí thứ 3 doanh thu phòng vé trong tuần vừa giành được trong tuần trước. Trong tuần thứ 21, bộ phim leo lên vị trí thứ 2, với tổng cộng doanh thu là 23,23 tỉ yên, với tổng cộng 17.931.396 lượt khán giả. Trong tuần thứ 22 công chiếu, bộ phim quay trở lại vị trí đầu bảng doanh thu tuần khi trong 2 ngày cuối tuần có tổng cộng 124.000 lượt người xem, thu về 174 triệu yên, nâng tổng doanh thu tại Nhật Bản lên 23,56 tỉ yên. Bộ phim chạm mức 18,35 triệu lượt khán giả và 23,8 tỉ yên tiền vé trong tuần lễ thứ 23. Vào tuần lễ thứ 30, phim đã rời khỏi top 10 sau 29 tuần liên tục có mặt trong bảng xếp hạng này. Tính đến ngày 8 tháng 7 năm 2017, gần một năm sau khi được ra mắt, "Your Name" vẫn tiếp tục được trình chiếu tại hệ thống rạp Cinecitta vào mỗi tối. Theo đại diện của Citta'Entertainment, "Your Name" là phim Nhật Bản có thời gian chiếu rạp dài nhất từ trước đến nay. Châu Á. "Your Name – Tên cậu là gì?" được công chiếu từ ngày 4 tháng 1 năm 2017 tại 555 rạp trên khắp Hàn Quốc. Trong ngày đầu tiên ra rạp, bộ phim đã thu hút 138.028 lượt người xem và thu về (100 triệu yên). Đây là bộ phim Nhật Bản đầu tiên đứng đầu phòng vé Hàn Quốc kể từ "Lâu đài bay của pháp sư Howl" vào năm 2004. Trong ngày thứ hai, bộ phim thu hút thêm 132.340 lượt khán giả. Sau cuối tuần mở màn, tác phẩm này đã thống trị phòng vé và đánh bật siêu phẩm hành động Hàn Quốc "Master" xuống vị trí thứ 2, khi thu hút tổng cộng 1,18 triệu lượt khán giả từ 947 phòng chiếu và kiếm được tổng cộng kể từ khi ra mắt, giúp "Your Name – Tên cậu là gì?" trở thành phim Nhật Bản thành công nhất trong lịch sử Hàn Quốc, và là phim ăn khách thứ 2 sau "Lâu đài bay của pháp sư Howl". "Your Name – Tên cậu là gì?" cũng đã lọt vào top 5 phim hoạt hình có hơn 1 triệu lượt khán giả sau khoảng thời gian ngắn như vậy, chỉ đứng sau "Nữ hoàng băng giá" và các phim "Kung Fu Panda". Trong ngày 12 tháng 1, bộ phim đạt được 121.142 lượt khán giả, nâng tổng số người xem lên con số 1.749.447 sau 9 ngày công chiếu, duy trì vị trí quán quân tại các rạp của Hàn Quốc. Vào ngày 14 tháng 1, nhà phát hành phim tại Hàn Quốc Megabox Plus M xác nhận bộ phim đã vượt qua mốc 2 triệu lượt người xem vào lúc 10:20 sáng. Sau tuần lễ thứ 2, bộ phim tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng tuần, bất chấp phim bom tấn Disney "Hành trình của Moana" cũng ra mắt trong tuần này, khi có đến 739.534 lượt khán giả trong ba ngày 13, 14, 15 tháng 1, nâng tổng số lượt xem lên con số khoảng 2 triệu. Vào ngày 22 tháng 1 năm 2017, bộ phim đã vượt qua mốc 3 triệu lượt xem, trở thành phim Nhật Bản ăn khách nhất trong lịch sử Hàn Quốc và phim hoạt hình ăn khách thứ 8 tại đất nước này. Để chào mừng sự kiện này, một áp phích đặc biệt đã được tung ra, thể hiện cảnh cao trào khi nhân vật Taki và Mitsuha gặp nhau trên núi. Trong tuần lễ thứ tư, vào thời điểm tết Âm lịch, bộ phim đã tụt xuống vị trí thứ sáu trong bảng xếp hạng khi thu được , nâng tổng doanh thu tại Hàn Quốc lên con số . Sau ngày 3 tháng 2, bộ phim đã thu hút tổng cộng 3,5 triệu lượt khán giả. Tính trong nửa đầu năm 2017, "Your Name" là bộ phim ăn khách thứ 8 tại Hàn Quốc, vượt trên cả "". Trước thành công của bộ phim, bản thân đạo diễn Makoto cũng gọi chiến thắng của bộ phim trong tuần qua là "khó tin": "Đây là điều không thể tin được. Tôi rất biết ơn những khán giả Hàn Quốc đã ủng hộ bộ phim. Nếu "Your Name" vượt qua cột mốc 3 triệu khán giả, tôi sẽ ghé thăm đất nước các bạn", ông chia sẻ trong cuộc phỏng vấn với đài phát thanh SBS hôm ngày 9 tháng 1. Ông đã quay trở lại thăm Hàn Quốc như đã hứa sau khi bộ phim vượt qua mốc này. Đây là bộ phim nước ngoài đầu tiên công chiếu tại Hàn Quốc tổ chức gọi vốn cộng đồng, một năm sau khi hình thức đầu tư kể trên được hợp pháp hoá tại quốc gia này. Công ty phân phối phim Media Castle tổ chức dự án gây quỹ này vào ngày 15 tháng 1 để quyên tiền cho việc quảng bá và phát hành phim, với mục tiêu lợi nhuận , nhưng các nhà đầu tư đã góp vào dự án đến chỉ trong một ngày, buộc công ty này phải nâng mục tiêu lợi nhuận lên . Vào cuối ngày, đã có tổng cộng 152 nhà đầu tư tham gia vào dự án. Khi bộ phim đạt mốc 3 triệu lượt khán giả, những người tham gia đầu tư đã nhận được tỷ suất lợi nhuận là 40%. Tại Đài Loan, bộ phim đứng đầu bảng xếp hạng phòng vé khi chính thức khởi chiếu vào ngày 21 tháng 10 năm 2016 và thu về trên toàn Đài Loan, và chỉ tính riêng ở Đài Bắc. Trước đó, trong các buổi chiếu sớm vào ngày 14-16 tháng 10, bộ phim cũng đã thu về . Đây là bộ phim Nhật Bản có doanh thu cao nhất tại Đài Loan từ trước đến nay. Trong khi đó tại Hồng Kông, bộ phim được phát hành vào ngày 11 tháng 11, và nhanh chóng đứng đầu doanh thu phòng vé khi thu về chỉ sau 3 ngày. Tính đến 3 tháng 1 năm 2017, doanh thu tại thị trường Hồng Kông đã đạt , là phim Nhật có doanh thu cao thứ hai trong lịch sử vùng lãnh thổ này. Được phân phối ở Trung Quốc đại lục bởi tập đoàn giải trí Enlight Pictures, bộ phim được công chiếu tại 7000 rạp chiếu phim từ ngày 2 tháng 12 năm 2016. Trong 3 ngày đầu tiên ra mắt, "Your Name – Tên cậu là gì?" đã thu về , thống trị phòng vé trong tuần đầu tiên. "Your Name – Tên cậu là gì?" thu được 30 triệu nhân dân tệ tiền vé đặt trước và là phim ngoại nhập ngoài Hollywood có thời gian thu về ngắn nhất, chỉ sau một ngày. Bộ phim tiếp tục giữ vững vị trí trong tuần thứ 2 khi thu về thêm . Tính đến ngày 17 tháng 12, "Your Name – Tên cậu là gì?" trở thành bộ phim Nhật Bản ăn khách nhất Trung Quốc khi thu về tổng cộng , đánh bại kỉ lục của "Stand by Me Doraemon – Đôi bạn thân" vào năm trước. "Your Name – Tên cậu là gì?" trở thành bộ phim hoạt hình 2D đạt doanh thu phòng vé cao nhất tại Trung Quốc, khi đạt () tính đến ngày đầu năm 2017. Tính đến 18 tháng 1 năm 2017, bộ phim đã thu về (~ ), chiếm khoảng 30% doanh thu toàn cầu của tác phẩm này. Nhà phân phối tại Trung Quốc quyết định kéo dài thời gian công chiếu của bộ phim đến 2 tháng 2 năm 2017 khi doanh số bán vé mỗi tuần được giữ ổn định và đã tăng 38,8% trong dịp Tết Dương Lịch. Tổng kết doanh thu sau khi kết thúc công chiếu, bộ phim đã thu về . Phim công chiếu tại Malaysia từ ngày 8 tháng 12 năm 2016 và nhanh chóng chiếm vị trí thứ 6 trong tuần đầu tiên trên bảng xếp hạng của quốc gia này, trước khi tụt xuống vị trí thứ 9 trong tuần tiếp theo. Khởi chiếu tại Thái Lan từ ngày 10 tháng 11 năm 2016, bộ phim đã thu về , dẫn đầu bảng xếp hạng doanh thu phòng vé chỉ sau 4 ngày đầu. Đây cũng là bộ phim Nhật Bản có doanh thu cao nhất tại Thái Lan, vượt qua "Stand by Me Doraemon – Đôi bạn thân" và "" khi đạt tổng doanh thu . Trong tuần đầu tiên công chiếu tại Singapore từ ngày 3 tháng 10 năm 2016, bộ phim đã chiếm vị trí số 4 trong bảng xếp hạng phòng vé, nhưng tụt xuống hạng 5 trong tuần hai và tuần ba, xuống hạng 8 trong tuần tiếp theo, và hạng 9 trong tuần thứ năm. Tại Việt Nam, 3 ngày cuối tuần đầu tiên kể từ khi công chiếu vào 13 tháng 1 năm 2017, "Your Name" đã thu hút 37.000 lượt khách đến rạp và thu về , chỉ tính riêng ở hệ thống CGV, đứng nhất bảng xếp hạng doanh thu phòng vé tại Việt Nam. Theo Zing News, đại diện hệ thống rạp CGV cho biết doanh thu của bộ phim tại Việt Nam đã đạt tính đến ngày 23 tháng 1 năm 2017. Ban đầu khi phân phối tại Việt Nam, "Your Name" được gắn nhãn C16 – phim không dành cho trẻ em dưới 16 tuổi. Nhưng sau khi hệ thống phân loại phim mới chính thức có hiệu lực vào đầu năm 2017, bộ phim đã được điều chỉnh thành C13 – cấm trẻ em dưới 13 tuổi. Điều này đã làm dấy lên lo ngại bộ phim sẽ bị cắt xén khi trình chiếu ở Việt Nam, buộc đại diện nhà phát hành phải lên tiếng xác nhận rằng bộ phim sẽ không bị cắt bỏ bất kỳ phân cảnh nào. Sau tuần đầu tiên công chiếu tại Kazakhstan, phim đã thu về 3.685.950 ₸, xếp thứ 8 trong bảng xếp hạng tuần của nước này. Ngoài châu Á. Tại Vương quốc Anh, bộ phim được công chiếu giới hạn tại 17 rạp từ ngày 18 tháng 11 năm 2016, thu về trong tuần đầu tiên, đứng thứ 29 về doanh thu phòng vé. Số lượng rạp công chiếu bộ phim được nâng lên con số 104 trong duy nhất đêm 24 tháng 11 năm 2016, và đã thu về , phá kỉ lục doanh thu phòng vé trong một ngày của các phim anime, và đưa bộ phim lên vị trí thứ 15 bảng xếp hạng tuần. Tính đến ngày 17 tháng 1 năm 2017, bộ phim đã thu về tại Anh. "Your Name" quay trở lại các rạp chiếu phim tại Anh và Ireland từ ngày 23 tháng 8 năm 2017 với định dạng phổ thông và IMAX. Tại Pháp, "Your Name" khởi chiếu từ ngày 28 tháng 12 năm 2016, và đã thu hút 77.345 lượt xem tính đến trước ngày 6 tháng 1 năm 2017. Trong ngày đầu tiên công chiếu, bộ phim đã xếp hạng 3 phòng vé tại Pháp, sau "Người du hành" và "Père Fils Thérapie". Tính đến ngày 7 tháng 1 năm 2017, đã có tổng cộng 100.000 lượt khán giả đến rạp. Bộ phim lần lượt đạt mốc 150.000 lượt khán giả vào ngày 17 tháng 1, và 175.000 vào ngày 24 tháng 1 năm 2017. Từ ngày 1 tháng 2 năm 2017, nhà phát hành đã thêm 73 phòng chiếu, nâng tổng số phòng chiếu công chiếu "Your Name" lên con số 136. Sau tuần lễ thứ sáu, đã có hơn 200.000 lượt khán giả đến rạp. Sau ngày thứ nhất trong ba ngày công chiếu giới hạn tại Ý từ ngày 23 tháng 1 đến 25 tháng 1 năm 2017, bộ phim đã thu về , chiếm vị trí thứ hai trong bảng doanh thu phòng vé tại đất nước hình chiếc ủng, xếp sau "L'ora legale". Trong ngày thứ 2, bộ phim đã thu về và giữ vững vị trí thứ hai. Vị trí này tiếp tục được duy trì trong ngày cuối cùng công chiếu ở Ý, khi bộ phim kiếm được thêm từ 22.647 khán giả. Việc "Your Name" thu hút đến hơn 60.000 lượt người xem chỉ trong ba ngày khiến nhà phát hành thông báo mở rộng lịch trình chiếu trong hai ngày 31 tháng 1 và 1 tháng 2. Trong ngày 1 tháng 2, bộ phim đã thu về từ 5.424 lượt khán giả, xếp hạng bảy trong ngày. Nhờ vào việc bộ phim tiếp tục lọt vào top 10 doanh thu phòng vé trong ngày, nhà phát hành đã quyết định tiếp tục gia hạng thời gian công chiếu thêm hai ngày 9 và 10 tháng 2. Ngoài ra, bộ phim còn được công chiếu vào ngày 14 tháng 2 nhân dịp ngày Valentine. Trong tuần đầu tiên sau khi công chiếu tại Tây Ban Nha vào ngày 7 tháng 4 năm 2017, "Your Name" đứng thứ 10 trong bảng xếp hạng doanh thu phòng vé tuần, với khoảng 23.000 lượt khán giả đến rạp, thu về tiền bán vé. Sau tuần đầu tiên, #QueremosYourName đã trở thành một xu hướng trên Twitter Tây Ban Nha khi người xem yêu cầu nhà phát hành tăng thêm các rạp chiếu "Your Name". Đáp lại, nhà phát hành Selecta Vision đã công bố rằng sẽ có thêm các rạp trình chiếu bộ phim này trong tương lai. Theo Box Office Mojo, tính đến 26 tháng 12, bộ phim đã thu về $771.945 USD ở Úc và $95,278 USD ở New Zealand. Vào ngày 20 tháng 12, nhà phân phối Australian Madman tuyên bố rằng bộ phim đã thu về $1,000,000 AUD phòng vé ở Úc trước khi kết thúc đợt chiếu giới hạn tại nước này. Madman Entertainment thông báo sẽ công chiếu phiên bản IMAX của bộ phim tại Úc và New Zealand từ ngày 7 tháng 2 năm 2017. Trong ngày đầu tiên công chiếu tại 292 rạp ở thị trường Bắc Mỹ, bộ phim đã thu về . Sau 3 ngày công chiếu, "Your Name" xếp thứ 13 bảng xếp hạng phòng vé Bắc Mỹ khi thu về tại 303 rạp, lọt vào top 10 phim anime có tuần mở màn cao nhất tại Bắc Mỹ ở vị trí thứ 9. Phân tích thương mại. Các tác phẩm trước đây của Shinkai Makoto như "5 Centimet trên giây" (2007) chỉ thu được khoảng 100 triệu yên tiền vé, "Những đứa trẻ đuổi theo tinh tú" (2011) thu về 20 triệu yên, hay "Vườn ngôn từ" (2013) chỉ được công chiếu ở 23 rạp và thu về vỏn vẹn 150 triệu yên. Theo nhà sản xuất Genki, kinh phí sản xuất phim này do đó cũng bị hạn chế, thậm chí thấp hơn cả mức trung bình của các phim do Toho phát hành. Đó là chưa kể đến việc đối tượng khán giả mà đạo diễn Makoto nhắm tới ban đầu chỉ là thanh thiếu niên. Ngoài ra, việc bộ phim không được phát hành trong kì nghỉ xuân hay kì nghỉ hè, là những thời điểm thu hút người đến rạp xem phim, mà chỉ được chiếu vào cuối hè, khi người đi làm trở lại công sở và học sinh qua lại trường học, và việc không có đài truyền hình nào tham gia vào hội đồng sản xuất của phim để hỗ trợ quảng bá cũng làm ảnh hưởng đến khả năng kiếm tiền của bộ phim này. Thế nên, việc "Your Name" đạt được thành công khổng lồ ở các phòng vé Nhật Bản là điều nằm ngoài dự đoán của cả đạo diễn Makoto lẫn nhà phát hành phim Toho, vốn đã đưa ra dự báo doanh thu bộ phim chỉ ở mức từ 2 đến 6 tỉ yên. Nhiều yếu tố được đưa ra để lý giải cho sự thành công của bộ phim: Đài NHK đã thực hiện một phóng sự về thành công của bộ phim, và thấy rằng việc phát hành bài hát chủ đề của phim "Zenzenzense" và những bản hát lại do người hâm mộ thực hiện trên mạng Internet hai tuần trước ngày công chiếu đã làm dấy lên sự quan tâm của mọi người đối với tác phẩm này. Biên tập viên Suzuki Masanobu của tạp chí Animage cũng cho rằng phần lời và nhạc của các bài hát trong phim, đặc biệt là bài "Sparkle", đã giúp khán giả hòa điệu với diễn biến của câu chuyện, tạo nên một trải nghiệm tương tự như trải nghiệm tại một buổi hòa nhạc và thôi thúc khán giả quay trở lại rạp cũng như kêu gọi những người xung quanh cùng xem. Một trong những yếu tố bất lợi kể trên về thời gian ra mắt thực chất đã có tác dụng ngược và giúp danh tiếng của bộ phim lan truyền khi học sinh trở lại trường và kể cho nhau nghe về những bộ phim hay mà chúng vừa mới xem. Độ tuổi của khán giả cũng dần mở rộng từ tuần lễ thứ hai công chiếu. Theo đài NHK, trong tuần lễ thứ 14, gần một nữa số người xem bộ phim có độ tuổi trên 30, so với mức 31,4% trong tuần đầu tiên. Theo đài này nhận định, việc bộ phim thu hút cả khán giả trưởng thành là nhờ câu chuyện trong phim khiến người xem hồi tưởng lại những mối quan hệ mà họ đã đánh mất thời trẻ. Chủ tịch Toho Shimatani Yoshishige đánh giá chính nhờ các mạng xã hội như Facebook và Twitter đã giúp phổ biến những lời truyền miệng về bộ phim. Theo Manga.tokyo, sự thành công của phim đến từ những yếu tố: số lượng lớn người hâm mộ trung thành của Shinkai Makoto, sự chuyển đổi cách kể chuyện sang chiều hướng tươi sáng hơn, câu chuyện bắt đúng tâm tư của người xem trẻ tuổi, sự đồng cảm với thảm hoạ động đất sóng thần 2011 và sự tái phát hiện các giá trị của Nhật Bản. Còn trang Jpninfo cho rằng, sự tham gia của đạo diễn hoạt hình Ando Masashi cùng nhà thiết kế nhân vật Tanaka Masayoshi bên cạnh đạo diễn Makoto chính là một trong những yếu tố góp phần vào sự thành công của phim. Patrick St. Michel của tờ The Atlantic nhận xét "Your Name" đã đồng điệu sâu sắc với khán giả Nhật Bản khi đề cập đến những cộng đồng nông thôn biến mất sau thảm hoạ động đất và sóng thần 2011, cũng như đã chạm đến những khó khăn hiển hiện đã ập đến với người dân sau thảm hoạ. Tác giả này cũng cho rằng bộ phim chính là tác phẩm chứa nhiều hy vọng nhất dành cho những người trẻ, trước bối cảnh già hoá dân số Nhật Bản và tỉ lệ thất nghiệp cao. Bloomberg thì cho rằng sự thành công của "Your Name" nằm trong một xu hướng lớn hơn tại Nhật Bản, khi các phim nội địa dần đánh bại các phim nước ngoài, đặc biệt là các phim Hollywood. Sau thành công ban đầu của phim, việc Toho đẩy mạnh quảng bá tác phẩm trên nhiều mặt trận cũng giúp cho danh tiếng của bộ phim được lan tỏa. Những chiến dịch quảng bá của Toho bao gồm: Đánh giá chuyên môn. "Your Name" đã được giới phê bình khen ngợi nhiệt liệt. Trên trang web tổng hợp đánh giá phim Rotten Tomatoes, bộ phim có đánh giá 97% với "Chứng nhận Tươi" (Certified Fresh), dựa trên 101 bài đánh giá, và có điểm đánh giá trung bình 8,2/10. Trang web kết luận, "Vừa đẹp cả về hình ảnh lẫn cảm xúc, "Your Name – Tên cậu là gì?" đã thêm một chương xuất sắc khác vào sự nghiệp của nhà văn-đạo diễn Makoto." Trên Metacritic, bộ phim được chấm 79 trên 100, dựa trên 25 ý kiến phê bình. Mark Schilling từ "The Japan Times" cho bộ phim 4/5 điểm và ca ngợi "sự kết hợp của chi tiết chân thực tuyệt vời và tính giả tưởng trên nền tảng cảm xúc". Tuy nhiên, ông chỉ trích bộ phim vì lạm dụng quá mức "chiêu trò gây cười bằng sự thẹn thùng và lúng túng của tuổi thiếu niên" và cái kết "không gây bất ngờ cho những ai đã từng xem thể loại seishun eiga (tâm lý tuổi trẻ) của Nhật Bản". Suzuki Toshio, cựu chủ tịch của Studio Ghibli và là đồng sự trước đây của Miyazaki Hayao, tiết lộ Toho đã mời ông xem qua bộ phim trước khi chính thức công chiếu, và ông ca ngợi mọi thứ trong phim, từ cốt truyện, lời thoại, âm nhạc cho đến nhân vật, đều thực sự tuyệt vời. Đạo diễn Iwai Shunji bình luận đây chính là tác phẩm đỉnh cao của Shinkai Makoto; còn đạo diễn Akimoto Yasushi cho biết, bộ phim khiến cho trái tim ông thổn thức như lá cây xào xạc trong gió, và thế giới mà Shinkai Makoto vẽ ra chứa đầy hy vọng; trong khi ca sĩ Hata Motohiro, người từng hợp tác với Shinkai Makoto trong "Vườn ngôn từ", nhận xét rằng những cảm xúc phức tạp trong phim khiến anh không thể nói nên lời sau khi xem xong. Đạo diễn Yamamoto Yutaka đăng trên blog cá nhân rằng bộ phim khiến ông thấy ghen tị với Shinkai Makoto và cảm thấy mình chỉ là kẻ thua cuộc thảm hại. Bên ngoài Nhật Bản bộ phim cũng được đón nhận rất tích cực. Charlotte O'Sullivan của tờ "London Evening Standard" chấm bộ phim 3/5 điểm, với nhận định phần hoạt hình được thể hiện một cách thanh tao, nhưng đạo diễn Makoto vẫn chưa thể đạt được tầm của Miyazaki về mặt cốt truyện. Eleanor Warnock của tờ "The Wall Street Journal" bình luận "bộ phim đã phản ánh một khái niệm số hoá của thế giới." Trên tờ "Financial Times", Danny Leigh chấm bộ phim 4/5 sao với tựa đề ngắn gọn, "vượt trên cả sự lộng lẫy" và cho rằng bộ phim sẽ khiến "khán giả há hốc mồm vì kinh ngạc". Tác giả Geoffrey Macnab của tờ "The Independent" cũng cho bộ phim số điểm tương tự khi nhận xét "bằng cách nào đó, đạo diễn Shinkai đã có thể kết hợp sự lãng mạn, chính trị giới tính, một câu chuyện phiêu lưu, một câu chuyện về nỗi đau tuổi trẻ với một câu chuyện vượt thời gian trong khi thể hiện nỗi sợ hậu thảm hoạ Fukushima." Kate Muir miêu tả trên tờ "The Times", "Your Name" là một bộ phim hoạt hình tráng lệ đến từ Nhật Bản dành cho người trưởng thành trẻ tuổi." Nhà báo Nicholas Barber của BBC và nhà phê bình Robbie Collin của "The Daily Telegraph" đều xếp tác phẩm hoạt hình này vào danh sách 10 bộ phim xuất sắc nhất năm 2016. Mark Kermode đã bình chọn "Your Name" là bộ phim xuất sắc thứ 9 được phát hành tại vương quốc Anh trong năm 2016, ông cũng nhận xét trên tờ "The Guardian" rằng, "với tác phẩm trữ tình chói sáng này, Makoto Shinkai đã biến mình trở thành vua hoạt hình mới của Nhật Bản", cùng với đánh giá tuyệt đối 5/5. Tạp chí DIY với nhà phê bình Alan Simmons cũng cho bộ phim 5 sao tuyệt đối khi nhận định, "Đây là một bộ phim tình cảm cực kỳ dễ thương và ướt át". Tờ nhật báo Hồng Kông "South China Morning Post" đăng bài phê bình của tác giả Edmund Lee nhận xét, "với hình ảnh choáng ngợp và cái nhìn sâu sắc về cái chết và sự quên lãng, "Your Name" là một đoàn tàu lượn siêu tốc của cảm xúc mà bất cứ ai cũng có thể tận hưởng". Trên "The Hollywood News", Luke Ryan Baldock, nhà phê bình tại liên hoan phim London 2016, đã chấm tác phẩm điện ảnh này 5/5 điểm, với lời tổng kết, "Đẹp ngoài sức tưởng tượng, "Your Name" là một tác phẩm trữ tình quyến rũ". Kevin Harley trên Gamesradar, tạp chí "Totalfilm" bình luận, "một bộ phim xoắn não làm cho những con tim thổn thức, tác phẩm trữ tình choáng ngợp của Shinkai chứa đầy cảm xúc và sự khám phá mới", còn Dan Jolin trên trang "Empire" khẳng định, "nếu bạn chỉ có thể xem một phim hoạt hình dài của Nhật Bản trong năm nay, hãy xem phim này, và hãy xem nó nhiều lần". Cả hai tác giả đều chấm bộ phim điểm tối đa 5/5. Peter Debruge của tờ "Chicago Tribune" thì nhận xét "câu chuyện tình cảm phi thường này đến từ Makoto Shinkai, một đạo diễn hoạt hình tài năng đang nổi". Boon Chan của "The Straits Times" chấm bộ phim 4/5 điểm, trong khi biên tập viên của tờ "Bangkok Post" thì nhận định Shinkai Makoto đã đẩy lùi các giới hạn của anime. Iain McNally của The Hyped Greek cũng đã cho bộ phim 4,5/5 điểm với lời tổng kết, "sau phần mở đầu khá chậm, "Your Name" đã trở thành một trong số những phim gây bất ngờ, cảm động và mê đắm nhất của năm". Nhà phê bình phim Graham trên trang web đánh giá phim của Ireland Scannain đã chấm bộ phim 4,8/5 sao, bên cạnh điểm tuyệt đối 5/5 cho hình ảnh và kịch bản, cùng với lời tuyên bố "Bạn có tin tình yêu sẽ chế ngự tất cả? Bạn sẽ tin sau khi xem xong "Your Name"". Tương tự, bộ phim đã nhận được 4,5/5 điểm từ trang web phê bình phim của Úc The AU Review với lời nhận xét của tác giả Natalia Wikana, "với những nhân vật tươi tắn và hình ảnh choáng ngợp, bộ phim sẽ khiến cho bạn bị mê hoặc". Nhà phê bình David Ehrlich chấm bộ phim điểm B trên IndieWire với nhận xét, "tác phẩm Nhật Bản tráng lệ này xứng đáng với những lời tán dương". Tương tự, Mithrandiel từ Mithical Entertainment đã cho bộ phim điểm 5/5, bên cạnh các điểm tuyệt đối cho hình ảnh, cốt truyện, nhân vật và âm nhạc. Trên trang Rogerebert.com, nhà phê bình Brian Tallerico chấm bộ phim 3,5/4 sao với nhận xét "một tác phẩm đẹp đẽ, quyến rũ". Sau ra mắt tại Pháp, tác phẩm này đã nhận được đánh giá tích cực từ báo chí Pháp, với trang Allocine đưa ra mức điểm 4,0/5 tổng hợp từ 25 bài đánh giá tiếng Pháp. Trên trang Ciné-Asie, tác giả Philippe Prieur ca ngợi "Your Name" là một kiệt tác về hoạt hình không thể bỏ lỡ, cùng với số sao hoàn hảo 5/5. Nhà phê bình người Pháp Louis Verdoux của Critique Cinema đánh giá bộ phim 4,5/5 điểm, với lời bình "cùng với sự kết hợp của nhiều thể loại và sự thăng hoa của hình ảnh, "Your Name" trở thành một thành tựu hoàn hảo, và là một kiệt tác trong năm 2016". Ida Gonthier của l'Info Tout Court chấm bộ phim 9,5 điểm – Magnifique! khi khen ngợi bộ phim là một tác phẩm lộng lẫy và đầy bất ngờ. Sylvestre Picard của báo Premiere gọi đây là một tuyệt phẩm và là một cơn bão trong thế giới điện ảnh. Trên tờ Le Monde, Mathieu Macheret đánh giá đạo diễn Makoto đã cho người xem thấy mình là một hoạ sĩ vẽ nên tâm hồn lứa tuổi thiếu niên thật đáng gờm. Nhà báo Vincent Ostria của tờ L'Humanité nhận xét, bộ phim là một hỗn hợp phức tạp của những nghịch lý không thời gian và một câu chuyện trữ tình, nhưng cũng không thiếu sự hài hước; vừa quyến rũ nhưng cũng rất choáng ngợp. Tác giả Yoan Orszulik trên trang Filmosphere kết luận, "với sự giao thoa của các thể loại trữ tình lãng mạn, khoa học giả tưởng, hài tình huống, phim thảm hoạ và phim triết lý, bộ phim đã trở thành một kỳ quan mới trong sự nghiệp làm phim của Shinkai Makoto". Machi trên Justfocus tán dương bộ phim là một dấu ấn đáng nhớ trong làng hoạt hình thế giới với số điểm 93 trên 100. Tác giả Minh Khuê trên báo "Người Lao động" ca ngợi, "không chỉ đồ họa cực đẹp, kịch bản chặt chẽ, phim vượt thoát khỏi ngôn tình bề nổi, chứa đựng nhiều giá trị lớn hơn". Còn trên báo Trí Thức Việt, tác giả Phúc Du bình luận, ""Your Name" đã trở thành một tượng đài mới trong lòng những người say mê anime". Nhà báo Văn Thuận của báo "Thanh Niên" nhận xét, "không đi theo lối mòn và không thừa thải về mặt nội dung lẫn hình thức đã giúp cho "Your Name" lấy trọn cảm xúc của người xem, đồng thời mang đến cái nhìn đa sắc thái hơn về tác phẩm." Anh Trâm trên Zing News bình luận, "mọi thứ trong bộ phim hoạt hình mới của Makoto Shinkai đều gần như hoàn hảo", và chấm bộ phim 4/5 điểm. Trái ngược với ý kiến của đồng nghiệp Brian Tallerico trên trang Rogerebert.com, nhà phê bình Simon Abrams của chuyên trang này không đánh giá "Your Name" là một bộ phim vĩ đại hay là mang đến bất kì sự thấu tỏ lớn lao nào, nhưng ông vẫn thừa nhận đây là một bộ phim dễ thương và đáng kinh ngạc về mặt hình ảnh, cũng như gây tác động mạnh đến bản thân khi nó giúp ông nhìn lại chính mình chậm rãi và thấu đáo hơn. Yoshi Yatabe, giám đốc chương trình của liên hoan phim quốc tế Tokyo, cho rằng mặc dù bộ phim là một sự thành công ngoạn mục, nhưng những tình tiết về "nữ sinh du hành thời gian", "đồng phục thủy thủ", "trời xanh mây trắng" thường thấy trong nhiều phim anime khác đã khiến cho bộ phim trở nên trẻ con so với các phim nước ngoài. Nhà phê bình Tom Keogh của "The Seattle Times" chỉ cho "Your Name" 1,5/4 sao khi chê trách bộ phim đã bị nhồi nhét quá nhiều và quá phức tạp. Sự thành công ngoài dự kiến của bộ phim khiến cho chính đạo diễn Makoto lo lắng. Ông thậm chí còn kêu gọi người hâm mộ ngừng đi xem bộ phim, và hy vọng rằng bộ phim không đoạt giải Oscar, vì trình độ của ông vẫn chưa thể ngang hàng với đạo diễn huyền thoại Miyazaki Hayao. Tranh cãi. Bản quyền. Diễn viên Yoshida Terumi đã vẽ một bức tranh sơn dầu châm biếm có tên gọi , kết hợp hình ảnh trên áp phích của các bộ phim "Your Name – Tên cậu là gì?", "Sự hồi sinh: Shin Godzilla" và "Kono Sekai no Katasumi ni" với đầu của thủ tướng Nhật Abe Shinzō thay cho đầu của Godzilla, và đăng tải nó lên Twitter. Điều này đã làm dấy lên tranh luận liệu tác phẩm này có xâm phạm bản quyền khi người vẽ không xin phép chủ sở hữu của các bộ phim kể trên. Trước đó, vào tháng 11, một người đàn ông 54 tuổi sống ở Fujisawa, Kanagawa đã bị cảnh sát bắt giữ và truy tố vì đã sử dụng dịch vụ chia sẻ tệp tin để đăng tải trái phép "Your Name – Tên cậu là gì?" lên mạng internet. Trong tháng 2 năm 2017 cũng có thêm 3 người ở tỉnh Osaka bị bắt giữ vì tình nghi đăng tải trái phép phim lên mạng. Bộ phận quản lý bản quyền của hội đồng sản xuất phim hồi tháng 9 đã lập một tài khoản Twitter chuyên dụng để cảnh báo và kêu gọi người dùng không chia sẻ phát tán phim bất hợp pháp. Ngày 10 tháng 5 năm 2017, cảnh sát thông báo đã bắt giữ một người đàn ông 32 tuổi đến từ Hino, Tokyo vì tình nghi người này bán những bức tranh nhân vật hoạt hình trong "Your Name" với chữ ký giả mạo của đạo diễn Shinkai. Đạo ý tưởng. Sau khi trở thành hiện tượng tại Hàn Quốc, "Your Name" bị một số người dùng trên mạng xã hội tại đất nước này nghi ngờ đã đạo ý tưởng từ bộ phim "Siworae" ra mắt vào năm 2000, từng được Hollywood chuyển thể thành phim "The Lake House". Những điểm giống nhau được so sánh bao gồm việc không thời gian trong phim bị uốn cong, hai nhân vật chính quen nhau một cách thần kỳ, một trong hai người đã bị tai nạn chết, và tương lai thay đổi vào cuối phim. Vào tháng 7 năm 2017, một người dùng Youtube đã đăng video so sánh sự giống nhau giữa các cảnh phim trong "Your Name" và "Cầu vồng đom đóm – Kỳ nghỉ hè vĩnh cửu" và nghi ngờ Shinkai Makoto đã nhái lại bộ anime được sản xuất vào năm 2013 này. Tuy nhiên, chính đạo diễn của "Cầu vồng đom đóm – Kỳ nghỉ hè vĩnh cửu", Uda Kōnosuke, đã phản bác lại nghi ngờ này trên Twitter. Kỳ thị nữ giới. Tại Hàn Quốc, bộ phim trở thành đề tài gây tranh cãi trên mạng xã hội vì hành động của nam chính sờ soạng cơ thể của nhân vật nữ hay cảnh có góc nhìn từ dưới váy lên bị cho là "kỳ thị nữ giới", nhất là sau khi trưởng nhóm ban nhạc Infinite Kim Sung-kyu, người từng có những bình luận bị cho là công kích nữ giới, đăng một áp phích ủng hộ bộ phim lên trang mạng Instagram vào ngày 17 tháng 1 năm 2017. Nhà văn, chánh án toà án quận Đông Seul You-Suk Moon cũng cho rằng những tình huống trên là không cần thiết và gây khó chịu, mặc dù chính ông cũng quen thuộc với văn hoá manga-anime. "Honmono". Vấn đề về Honmono (), thuật ngữ chỉ những người hâm mộ nhiệt thành hay còn gọi là otaku, bắt đầu gây chú ý tại Hàn Quốc sau khi bộ phim ra mắt. "Honmono" bị chỉ trích bởi sự cuồng nhiệt thái quá của họ gây hại cho người xung quanh, khi họ làm những hành động khiến những người xem khác khó chịu, như đứng lên chắn tầm nhìn, đột nhiên vỗ tay, hô to tên đạo diễn, v.v. Họ cũng vấp phải sự chỉ trích khi một bức ảnh thùng rác chứa đầy bắp rang tại một rạp chiếu phim xuất hiện trên internet, thể hiện việc nhiều người hâm mộ chỉ mua bắp và nước để lấy những món quà sưu tầm kèm theo phim và sẵn sàng đổ bỏ phần đồ ăn được chứa bên trong. Để đối phó, hệ thống rạp Megabox dự kiến tổ chức các suất chiếu đặc biệt vào cuối tuần thứ ba của tháng 2 khi khán giả có thể thoải mái hát theo nhạc phim mà không ảnh hưởng đến những người xung quanh. Tác động. Điện ảnh Nhật Bản. Với 23,56 tỉ yên tiền bán vé, "Your Name" là phim có doanh thu cao nhất Nhật Bản trong năm 2016, chiếm khoảng 10% tổng doanh thu 235,5 tỉ yên của điện ảnh Nhật Bản trong năm này. Theo Hiệp hội các nhà sản xuất phim Nhật Bản, mức tổng doanh thu này tăng 8,5% so với năm ngoái, và là mức thu cao nhất tính từ năm 2000. Doanh thu ở nước ngoài của điện ảnh Nhật Bản cũng tăng 40%, lên mức , chủ yếu nhờ vào sự thành công của bộ phim này. Thành công của "Your Name" trên toàn cầu còn góp phần không nhỏ vào doanh thu kỉ lục 2,9 triệu tỉ yên của nền công nghiệp hoạt hình Nhật Bản trong năm 2016, theo báo cáo của hiệp hội Hoạt hình Nhật Bản. Trước những con số này, giám đốc hãng phim Shochiku Sakohon Junichi ca ngợi, "Your Name" là một tác phẩm của thời đại mới vượt qua khỏi những khuôn khổ của hoạt hình, còn đại diện Toho, nhà sản xuất Shimaya Yosunari bình luận, bộ phim đã mở ra một kỉ nguyên mới cho ngành hoạt hình. Phó Chánh văn phòng Nội các Nhật Bản Koichi Hagiuda trong chuyến công tác đến Bắc Kinh đã tuyên bố, sau thành công của "Your Name" tại Trung Quốc, ông kỳ vọng rằng sẽ có thêm nhiều phim Nhật Bản được trình chiếu tại nước này. Nhờ tác động của "Your Name", nhiều phim anime sẽ được ra rạp tại Hàn Quốc trong năm 2017. Tài chính. Màn ra mắt thành công của "Your Name", cùng với bom tấn "Sự Hồi Sinh: Shin Godzilla" trước đó, đã giúp nâng cao giá trị cổ phiếu của Toho Co., Ltd. trên thị trường chứng khoán Nhật Bản. Giá cổ phiếu của Toho vào ngày 30 tháng 8, ngay sau khi bộ phim công chiếu là 2824 yên, thấp nhất kể từ ngày 24 tháng 6. Nhưng sau khi số liệu doanh thu trong tuần đầu tiên được công bố trong ngày kế tiếp, giá cổ phiếu của công ty đã tăng thêm 6%. Tính đến 26 tháng 9 năm 2016, sau khi thông tin về việc bộ phim có mức doanh thu vượt 10 tỉ yên được xác nhận, giá trị cổ phiếu của Toho đã đạt 3430 yên, gấp 1,3 lần thời điểm 24 tháng 6. Vào ngày 17 tháng 10, Toho đã công bố doanh thu tài chính tạm thời giai đoạn tháng 3 đến tháng 8 của năm tài khoá kết thúc vào tháng 2 năm 2017 là 24,4 tỉ yên, cao hơn 46% so với mức dự báo trước đó là 16,8 tỉ yên. Công ty này cũng nâng mức dự báo kết quả kinh doanh hợp nhất cả năm thêm 42%, từ 33 tỉ lên 47 tỉ yên. Theo công bố kết quả kinh doanh cho đến quý 3 của Toho vào ngày 16 tháng 1 năm 2017: doanh thu đạt 178,1 tỉ yên, tăng 1,8% so với cùng kì năm trước; lợi nhuận đạt 41,4 tỉ yên, tăng 28,7%; lãi định kỳ đạt 42,5 tỉ yên, tăng 26,2%; lợi nhuận ròng trong quí 3 đạt 28,1 tỉ yên, tăng 34,9% so với cùng kỳ năm trước; cổ tức của năm tài khoá này cũng đạt 32,50 yên, so với mức 17,50 của năm tài khoá trước, và tăng thêm 20 yên so với dự báo ban đầu. Toho dự báo toàn năm tài khoá sẽ đạt 204 tỉ yên doanh thu, 47 tỉ yên lợi nhuận, 48,5 tỉ yên lãi định kỳ, và lợi nhuận ròng của quý sẽ đạt 33 tỉ yên. Báo cáo năm tài khoá 2016 do Toho công bố vào ngày 14 tháng 4 năm 2017, doanh thu thuần của hãng đã tăng 1,8% lên mức kỉ lục 233,5 tỉ yên, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 23,4% lên mức kỉ lục 50,2 tỉ yên, còn lợi nhuận ròng đã tăng 28,7% lên mức 33,2 tỉ yên. Đây là tác động từ thành công của "Your Name" và "Shin Godzilla". Sau đó, với 1,4 triệu bản DVD và Blu-ray được bán ra, "Your Name" cũng góp phần vào kỉ lục doanh thu của Toho theo báo cáo tài chính tạm thời giai đoạn đến tháng 8 năm 2017 của công ty này. Nhà hàng Cafe La Boheme chi nhánh Shinjuku Gyoen, quận Shibuya, bối cảnh của nhà hàng Ý trong phim, cho biết lượng khách, cũng như lượng đặt pizza và salad đã tăng vọt nhờ ảnh hưởng từ bộ phim. Cổ phiếu của công ty Global Dining, chủ quản của chuỗi nhà hàng này, ngày 5 tháng 12 năm 2016 đã tăng thêm 80 yên, vọt lên mức 353 yên một cổ phiếu, mức cao nhất kể từ đầu năm. Mức tăng này được cho là nhờ lượng khách "hành hương" đến các nhà hàng tăng đáng kể. Doanh thu từ mỗi khách hàng trong tháng 11 cũng tăng 2,2%, so với mức 0,6% của tháng trước. Trước đó, giá trị cổ phiếu của công ty đầu tư Japan Asian Invesment đã tăng mạnh với thắng lợi của "Your Name" tại thị trường Trung Quốc vào đầu tháng 12 năm 2016. Daewon Media, công ty giữ bản quyền xuất bản các ấn phẩm "Your Name" tại Hàn Quốc, ngày 11 tháng 5 đã thông báo lợi nhuận ròng quý một năm 2017 đã đạt , tăng 147,3% so với cùng kỳ năm trước, trong khi doanh thu hợp nhất và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã tăng lần lượt 14,4% và 108,4%, lên mức và . Công ty này cho rằng "Your Name" là nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng này. Du lịch. Bộ phim đã trở thành một hiện tượng, thu hút nhiều người đến thăm các địa điểm xuất hiện trong phim. "Hành hương anime", một loại hình du lịch trước đây chỉ dành người hâm mộ nhiệt thành, nay đã trở nên phổ biến rộng rãi nhờ "Your Name". Thành phố nhỏ Hida, nơi truyền cảm hứng cho nhiều cảnh trong phim, đã trở thành một địa danh thu hút khách du lịch. CCTV cho biết tính đến tháng 12 đã có khoảng 750.000 khách du lịch đến thăm thành phố này kể từ khi phim ra mắt. Ngành du lịch của thành phố đã thu về 18,5 tỉ yên tính đến cuối tháng 11 nhờ sự thành công của bộ phim. Từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017 đã có 63.000 khách hành hương tại các thánh địa hoạt hình ở thành phố này. Trong tháng 8 năm 2017 đã có 14.503 lượt khách hành hương đến thành phố này, đánh dấu tháng có số lượng khách tham quan đông nhất kể từ khi phim ra mắt tròn một năm trước đó. Thư viện thành phố Hida, một địa điểm được sử dụng làm bối cảnh phim, tận dụng sự phổ biến của "Your Name – Tên cậu là gì?" bằng cách cho phép du khách chụp hình trong sảnh, với điều kiện họ thêm chú thích "Tôi đã thăm thư viện thành phố Hida" khi đăng lên mạng xã hội. Thành phố cũng tổ chức những tour du lịch hành hương dành cho fan hâm mộ đến thăm thành phố. 3000 thùng Kuchikamizake, một loại rượu sake đặc biệt có góp mặt trong phim, với phiên bản giới hạn đã được bán hết sạch gần như ngay lập tức. Hàng ngày có từ 30-40 người đến thăm nhà ga Hida-Furukawa vào thời điểm đoàn tàu cập bến ở sân ga số 2, như một cảnh phim miêu tả. Còn tại quận Shinjuku, Tokyo, hàng chục người xếp hàng để chụp hình tại cầu thang gần đền Suga, nơi người hâm mộ tin rằng là bối cảnh của cảnh cuối trong phim. Nghệ thuật làm dây bện Kumihimo của thành phố Iga cũng gây chú ý sau khi bộ phim ra mắt, và thành phố Hida đã phối hợp với thành phố Iga tổ chức chương trình trải nghiệm tận tay hình thức nghệ thuật này tại trung tâm Văn hoá dân gian Furukawa. Theo Rocketnews24, doanh số của các cửa hàng bán dây Kumihimo cũng tăng vọt kể từ tháng 9, sau khi phim công chiếu. Cơ quan du lịch thành phố Hida dự đoán số người tham dự lễ hội Furukawa lần thứ 19 sẽ tăng thêm 6000 người, nhờ tác động của "Your Name", cũng như nhờ việc UNESCO công nhận lễ hội này là di sản văn hoá phi vật thể hồi tháng 12 năm 2016. Chuỗi cửa hàng cà phê "Your Name" ở Tokyo, Osaka, Nagoya và các thành phố lớn đã thu hút khoảng 90.000 lượt khách, thu về 200 triệu yên doanh thu. Tuy nhiên, sự ồn ào của du khách vào buổi sớm cũng làm cho nhiều cư dân địa phương phàn nàn, khiến cho đoàn làm phim phải lên tiếng kêu gọi người hâm mộ giữ ý thức khi tham quan. Bên cạnh đó, công ty phát hành Toho từ chối cho phép chính quyền thành phố Hida sử dụng trực tiếp bộ phim trong các chiến dịch quảng bá du lịch của mình vì lý do bản quyền. Trước lượng du khách tăng vọt nhờ các phim hoạt hình, trong đó có "Your Name – Tên cậu là gì?", chính quyền tỉnh Gifu đã thành lập nhóm nghiên cứu với sự tham gia của các bảy thành phố Hida, Gifu, Ōgaki, Ena, Gero, Tajimi, Minokamo và thị trấn Wanouchi mang tên do thị trưởng thành phố Hida Tsuzuku Junya làm chủ tịch để trao đổi thông tin và tiếp tục phát huy sự hấp dẫn của tỉnh này đối với du khách. Trước đó, với sự tài trợ của cơ quan Cool Japan Initiative trực thuộc nội các Nhật Bản, Hiệp hội Du lịch Anime sẽ mở các chuyến hành hương miễn phí cho du khách nước ngoài đến các địa điểm có thật trong phim, từ vùng Hida đến Tokyo. Hình thức du lịch hành hương vươn đến tận Hàn Quốc với việc công ty du lịch Hanatour tại đất nước này mở các tour du lịch Nhật Bản trong tháng hai và ba để tham qua và trải nghiệm những địa điểm trong phim. Hãng hàng không giá rẻ Air Seoul, hãng duy nhất tại Hàn Quốc cung cấp các chuyến bay đến sân bay của tỉnh Toyama – là nơi gần nhất để di chuyển đến tỉnh Gifu, cho biết họ sẽ tăng cường các chuyến bay đến địa điểm này do nhu cầu của hành khách tăng cao đáng kể nhờ "Your Name". Chinaqw dẫn số liệu của phòng Du lịch và Thương mại thành phố Hida cho biết trong lễ hội mùa xuân 2017 diễn ra từ ngày 25 tháng 1 đến ngày 3 tháng 2 đã có 566 du khách nước ngoài tham dự, với 80% trong số đó đến vì "Your Name". Trong số này có 486 người đến từ Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan. Theo dự đoán, lượng du khách từ Trung Quốc đến thăm các địa điểm trong phim sẽ tăng trong thời gian tới. Theo báo cáo của Cơ quan Du lịch Nhật Bản (NTA), lượng du khách Hàn Quốc đến Nhật Bản ước tính sẽ đạt khoảng 7 triệu, vượt xa mức 5,09 triệu của năm trước, nhờ vào sự chú ý của người dân nước này với các phim Nhật Bản sau sự thành công của "Your Name". Tác phẩm khác của Shinkai Makoto. Bộ phim đã làm dấy lên sự quan tâm đối với các tác phẩm khác của Shinkai Makoto. Từ ngày 4 tháng 9 năm 2016 ba tác phẩm trước đây của Shinkai Makoto là "Vườn ngôn từ", "5 Centimet trên giây" và "Những đứa trẻ đuổi theo tinh tú" đã được phát sóng trên dịch vụ xem truyền hình trực tuyến AbemaTV nhân dịp "Your Name – Tên cậu là gì?" làm bùng nổ phòng vé tại Nhật Bản. "5 Centimet trên giây" được phát sóng trong chương trình đặc biệt chào mừng sự thành công của "Your Name – Tên cậu là gì? " trực tiếp qua dịch vụ LINE LIVE vào ngày 10 tháng 9 năm 2016 với sự xuất hiện của đạo diễn Makoto. Bộ phim này cũng đã được trình chiếu miễn phí trên màn ảnh ngoài trời tại bảo tàng Quốc gia Tokyo vào hai đêm 14 và 15 tháng 10. "Bên kia đám mây, nơi ta hẹn ước" được chiếu vào ngày 17 tháng 9 năm 2016 trên đài BS11 để chào mừng "Your Name". Brillia Short Shorts Theater, một rạp chuyên về phim ngắn ở Yokohama, đã tổ chức công chiếu "5 Centimet trên giây" từ ngày 17 đến ngày 25 tháng 12 nhân dịp Noel. Nhiều rạp chiếu phim khác, bao gồm Forum Nasushiobara ở thành phố Nasushiobara, cũng đã có các suất chiếu đặc biệt dành các tác phẩm trước của Shinkai. Để chào mừng việc "Your Name" được phát sóng lần đầu tiên trên đài WOWOW, 4 phim của Shinkai Makoto cũng sẽ được đài này chiếu kèm theo trong cùng ngày 4 tháng 11. Tại nước ngoài, các phim trước đây của Shinkai Makoto cũng được trình chiếu tại nhiều sự kiện, bao gồm các suất chiếu của Jeonju Digital Independent Cinema tại Hàn Quốc, chương trình giao lưu văn hoá Nhật – Brazil "Mostra de Cinema Japonês: Especial Anime de Makoto Shinkai" tại bảo tàng Casa das Rosas ở São Paulo, sự kiện "Projection d'Animes Japonais du réalisateur Makoto Shinkai" ở Rabat, Maroc. Nhờ sự thành công của "Your Name" tại Ý, nhà phát hành Nexo Anime còn quyết định cho công chiếu "Bên kia đám mây, nơi ta hẹn ước" lần đầu tiên tại nước này trong hai ngày 11 và 12 tháng 4 năm 2017. Sau khi phiên bản lồng tiếng của "Your Name" được ra mắt tại Hàn Quốc, "5 Centimet trên giây" bản tiếng Hàn cũng sẽ được công chiếu tại nước này vào ngày 26 tháng 10 năm 2017. Bên cạnh những địa điểm trực tiếp có mặt trong phim, sự phổ biến của "Your Name – Tên cậu là gì?" còn thu hút du khách đến những địa điểm khác từng xuất hiện trong các phim trước của Shinkai, như nhà ga Iwafune ở thành phố Tochigi, vốn từng xuất hiện trong "5 Centimet trên giây". Trang web của hiệp hội du lịch Tochigi đã đăng bài viết trên trang chủ giới thiệu mối quan hệ giữa bộ phim và nhà ga, với lượng người đọc tăng gấp 1,5 lần bình thường. Các chuyển thể. "Your Name" là thương hiệu truyền thông bán chạy thứ hai tại Nhật Bản trong năm 2017, với doanh thu đĩa Bluray, đĩa DVD, đĩa nhạc CD, tiểu thuyết và manga đạt 6.532.421.094 yên, bám sát thương hiệu đứng đầu là One Piece. Trước đó một năm, thương hiệu này xếp thứ 17 khi thu về 2.703.360.132 yên trong năm 2016. Tiểu thuyết. Cuốn tiểu thuyết cùng tên do chính Shinkai Makoto chấp bút và được nhà xuất bản Kadokawa Tsubasa Bunko phát hành vào ngày 18 tháng 6, đã bán được 1.029.000 bản tính đến ngày 20 tháng 9. Đây là light novel bán chạy nhất tại Nhật trong năm 2016 theo Oricon, với tổng cộng 1.196.994 bản đã được bán ra. Sang năm 2017, tiểu thuyết này vẫn tiếp tục thống trị bảng xếp hạng khi bán thêm được 316.193 bản. Ngoài ra còn có tiểu thuyết ngoại truyện của nhà xuất bản Kadokawa Sneaker Bunko mang tên do Arata Kanoh viết, Asahikawa Hiyori và Tanaka Masayoshi vẽ bìa, phát hành tại Nhật vào ngày 1 tháng 8, 2016. Tính đến ngày 20 tháng 10, tiểu thuyết này đã bán được 207.000 bản. Tiểu thuyết này xếp hạng 5 trong số những cuốn tiểu thuyết bán chạy nhất Nhật Bản năm 2016, khi bán ra tổng cộng 282.826 bản. Sau khi được xuất bản tại thị trường Hàn Quốc, "Your Name." và "Your Name. Another Side: Earthbound" lần lượt chiếm vị trí 1 và 2 trong bảng xếp hạng sách bán chạy trong tuần. Tại Ý, tiểu thuyết "Your Name." được xuất bản ngày 19 tháng 1 năm 2017 với tên "Your Name" và đã nhanh chóng lọt vào top 50 sách bán chạy nhất của Lafeltrinelli. Cả hai cuốn tiểu thuyết đã được công ty IPM xuất bản tại Việt Nam. Manga. Loạt manga cùng tên dựa trên nguyên tác của Shinkai Makoto, vẽ bởi họa sĩ Kotone Ranmaru, được phát hành trên tạp chí Monthly Comic Alive thuộc nhà phát hành Kadokawa. Tập đầu tiên được phát hành vào ngày 23 tháng 8 năm 2016. Tập 1 của manga đã bán được 160.000 bản. Loạt truyện đã được Yen Press mua bản quyền và phát hành bản tiếng Anh. Hai tập của manga xếp ở vị trí 13 và 19 trong bảng xếp hạng sách bán chạy trong tuần tại Hàn Quốc. Manga Kimi no Na wa. Another Side Earthbound chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên do Nakamura Junya thể hiện đã được xuất bản trên ứng dụng truyện tranh Cycomi của Cygames từ ngày 25 tháng 7 năm 2017. Ấn phẩm khác. Cuốn sách thiếu nhi cùng tên Kimi no Na wa. do Chico minh họa đã được xuất bản vào ngày 15 tháng 8. Tính đến ngày 20 tháng 10, sách đã bán được 159.000 bản. Trong bảng xếp hạng light novel bán chạy nhất mỗi năm, cuốn tiểu thuyết này xếp hạng 6 trong năm 2016 với 220.667 bản, và xếp hạng 7 trong năm 2017 với 184,833 bản. được xuất bản vào ngày 27 tháng 8, và đã bán được 115.000 bản tính đến ngày 20 tháng 10. Cuốn cảm nang này xếp thứ 6 trong bảng xếp hạng tuần khi xuất bản tại Hàn Quốc. Ngày 28 tháng 7 năm 2017, sách đã được phát hành, với khoảng 200 ảnh cùng lời bình của nhóm sản xuất, cũng như những bài phỏng vấn với đội ngũ hình ảnh. Phim live-action. Shinkai Makoto tiết lộ ông đã nhận được những lời đề nghị từ Hollywood để chuyển thể "Your Name" thành phim người đóng, tuy nhiên đạo diễn cho biết ông không có ý định làm lại tác phẩm của mình dưới hình thức khác. Nhà phân phối Toho cũng đã bác bỏ tin đồn về việc chuyển thể "Your Name" thành phim truyền hình Hàn Quốc. Vào ngày 27 tháng 9 năm 2017, Paramount Pictures thông báo kế hoạch chuyển thể "Your Name" thành phim live-action. Toho sẽ là đơn vị phát hành phim tại Nhật Bản. Phim được sản xuất bởi hãng phim Bad Robot Productions, cùng với sự tham gia của nhà biên kịch Eric Heisserer. Vào tháng 2 năm 2019, Marc Webb đã được chọn làm đạo diễn của bộ phim. Nội dung của phim sẽ lấy bối cảnh văn hóa phương Tây, nói về một cô gái người Mỹ bản địa sống tại vùng nông thôn và một chàng trai đến từ Chicago, khi mà cả hai đều khám phá ra năng lực hoán đổi thân thể cho nhau. Tháng 9 năm 2020, Lee Isaac Chung được chọn để đảm nhận vị trí đạo diễn và biên kịch, thay thế hai người trước đó. J. J. Abrams và Kawamura Genki sẽ phụ trách sản xuất. Vào tháng 7 năm 2021, Chung rời khỏi dự án vì xung đột trong lịch trình, buộc đội ngũ sản xuất phim phải tìm người thay thế. Tháng 10 năm 2022, vai trò đạo diễn và biên kịch được trao cho Carlos López Estrada. Hòa tấu. Chương trình "Untitled Concert" của đài TV-Asahi phát sóng ngày 8 tháng 1 đã biểu diễn bản hòa tấu mang tên dài 6 phút, kết hợp 4 bài hát trong phim là "Yumetōrō", "Zenzenzense", "Sparkle" và "Nandemonaiya". Buổi hòa nhạc có sự hiện diện của đạo diễn Makoto. Đồ trang sức. Các mặt hàng trang sức có mô-típ "sao chổi Tiamat", ngôi sao chổi xuất hiện trong phim, đã được chào bán trên Premium Bandai, trang web bán hàng trực tuyến chính thức của Bandai. Các bộ trang sức bao gồm và . Đây là những sản phẩm nằm trong dự án hợp tác với hãng nữ trang The Kiss, chế tạo từ hai loại khoáng vật tự nhiên, thạch anh màu hồng và hoàng ngọc màu xanh dương. Các sản phẩm sẽ có phiên bản mạ vàng và mạ bạc. Hãng Ponte Vecchio cũng cho phát hành dây chuyền có chủ đề "Your Name" tại các trung tâm thương mại Matsuya Ginza từ ngày 8 tháng 3 năm 2017, với mặt dây chuyền làm từ các loại đá có màu sắc giống như cảnh hoàng hôn trong phim. Sản phẩm khác. Để kỉ niệm 30 năm công ty đường sắt JR Central, hệ thống thẻ thông minh TOICA sẽ phát hành những thẻ đặc biệt có in hình ảnh các đoàn tàu Shinkansen trong phim trên thẻ. Còn Lawson Inc. sẽ phát hành các thẻ trả trước Osaifu Ponta phiên bản "Your Name – Tên cậu là gì?" từ ngày 15 tháng 1 đến ngày 28 tháng 2 năm 2017. Sổ tay có chủ đề "Your Name" cũng sẽ được chuỗi cửa hàng bán lẻ này phân phối thông qua chương trình khuyến mãi từ ngày 15 đến ngày 27 tháng 2. Hiệp hội du lịch Hida đã cho sản xuất các túi đựng độ kích cỡ giấy A4 thiết kế theo phim. Vào tháng 7 năm 2017, Sega Toys sẽ trình làng thiết bị cung thiên văn tại gia nằm trong dòng sản phẩm HOMESTAR. Thiết bị này sẽ phát lên trần nhà của người sử dụng hình ảnh phân cảnh hai nhân vật chính gặp nhau dưới bầu trời sao cùng với ngôi sao chổi, đi kèm các bản nhạc trong phim. Tổng cộng có hơn 400 sản phẩm các loại liên quan đến "Your Name" đã được sản xuất.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 114/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc ------------------ Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2015 QUYẾT ĐỊNHVỀ VIỆC THƯỞNG CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI---------------THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;Căn cứ Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;Căn cứ Quyết định số 2394/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014;Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tại Công văn số 353/BNN-BTĐKTTW ngày 14 tháng 01 năm 2015,QUYẾT ĐỊNH:Điều 1.1. Thưởng công trình phúc lợi trị giá 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng) cho mỗi đơn vị sau đây:a) Huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai;b) Thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai,Đã có thành tích đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015.2. Kinh phí thưởng được trích từ nguồn vốn dự phòng trái phiếu Chính phủ năm 2015 để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, bảo đảm việc sử dụng nguồn kinh phí nêu trên đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật; báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và các đơn vị có tên tại Khoản 1 Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Văn Phòng Điều phối NTM Trung ương (Bộ NN và PTNN); - Ban Thi đua - Khen thưởng TW; - VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý TTgCP; TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ: KTN, KTTH, TH; - Lưu: Văn thư, TCCV (3 b). NĐ. Hào, 152b. KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Văn Ninh THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 114/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc ------------------ Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THƯỞNG CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI --------------- THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Căn cứ Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; Căn cứ Quyết định số 2394/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tại Công văn số 353/BNN-BTĐKTTW ngày 14 tháng 01 năm 2015, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. 1. Thưởng công trình phúc lợi trị giá 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng) cho mỗi đơn vị sau đây: a) Huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai; b) Thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, Đã có thành tích đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015. 2. Kinh phí thưởng được trích từ nguồn vốn dự phòng trái phiếu Chính phủ năm 2015 để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, bảo đảm việc sử dụng nguồn kinh phí nêu trên đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật; báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và các đơn vị có tên tại Khoản 1 Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Văn Phòng Điều phối NTM Trung ương (Bộ NN và PTNN); - Ban Thi đua - Khen thưởng TW; - VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý TTgCP; TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ: KTN, KTTH, TH; - Lưu: Văn thư, TCCV (3 b). NĐ. Hào, 152b. KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Văn Ninh
&lt;ns&gt;0&lt;/ns&gt; &lt;revision&gt; &lt;parentid&gt;69839105&lt;/parentid&gt; &lt;timestamp&gt;2024-04-25T08:11:31Z&lt;/timestamp&gt; &lt;contributor&gt; &lt;username&gt;InternetArchiveBot&lt;/username&gt; &lt;/contributor&gt; &lt;comment&gt;Đã cứu 2 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5&lt;/comment&gt; &lt;origin&gt;71322222&lt;/origin&gt; &lt;model&gt;wikitext&lt;/model&gt; &lt;format&gt;text/x-wiki&lt;/format&gt; Xí nghiệp đầu máy điện Kim Chong-t'ae (tiếng ) ở Bình Nhưỡng là nhà sản xuất thiết bị đường sắt lớn nhất của Bắc Triều Tiên. Xí nghiệp này được thành lập vào tháng 11 năm 1945 tại khu vực Tây Thành của thủ đô Bình Nhưỡng, nó có vị trí gần với trường Đại học Đường sắt Bình Nhưỡng và ga Tây Bình Nhưỡng của Đường sắt Nhà nước Triều Tiên, xí nghiệp này cũng sản xuất và đại tu đầu máy điện và đầu máy diesel, xe khách, xe điện và tàu điện ngầm. Nó trực thuộc Bộ Đường sắt Bắc Triều Tiên. Lịch sử. Ban đầu, xí nghiệp được thành lập như một cơ sở sửa chữa toa xe trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên, nó trở thành Nhà máy Đường sắt Tây Bình Nhưỡng thuộc sở hữu của nhà nước vào ngày 10 tháng 11 năm 1945. Năm 1960, cơ sở này đã sửa chữa 210 đầu máy hơi nước, 1.800 toa hàng và 120 toa hành khách. Nó được mở rộng với sự hỗ trợ của Ba Lan vào cuối những năm 1950 để sản xuất đầu máy tàu hoả điện, việc mở rộng cơ sở sản xuất được hoàn thành vào ngày 29 tháng 8 năm 1959. Năm 1961 nó được đổi tên thành Xí nghiệp đầu máy điện Bình Nhưỡng, và đầu máy điện đầu tiên được chế tạo và sản xuất tại xí nghiệp này vào năm 1961, đây cũng là đầu máy điện đầu tiên được chế tạo và sản xuất ở Bắc Triều Tiên, xí nghiệp này đã được Kim Nhật Thành trao tặng huân chương sau chuyến thăm của ông. Kim Nhật Thành đã có một chuyến thăm khác đến xí nghiệp này vào ngày 27 tháng 9 năm 1987, để kiểm tra đơn vị sản xuất đầu tiên đã hoàn thành của đầu máy điện 8 trục có khớp nối thuộc loại Red Flag 6. Sau vụ hành quyết nhà hoạt động cách mạng Hàn Quốc, Kim Chong-t'ae, một thành viên của Đảng Cách mạng Thống nhất, xí nghiệp này được đổi tên để vinh danh ông vào năm 1969. Hoạt động sản xuất. Là xí nghiệp duy nhất ở Bắc Triều Tiên có khả năng sản xuất đầu máy điện và đầu máy diesel. Lịch sử của Xí nghiệp đầu máy điện Kim Chong-t'ae gắn liền với lịch sử của động cơ diesel và điện ở Bắc Triều Tiên. Từ năm 1961, xí nghiệp này có công suất đóng mới 30 đầu máy điện mỗi năm bên cạnh việc sửa chữa và đóng mới các toa hành khách. Hiện tại, cơ sở này có diện tích , trong đó các cơ sở xây dựng có diện tích được chia thành 15 xưởng. Xí nghiệp này bao gồm 5000 công nhân. Có khả năng tiếp nhận từ 100-110 đầu máy điện/năm, trong đó có thể đóng mới từ 30-50 đầu máy; sản lượng lớn nhất trong một năm là đóng mới 60 đầu máy. Bắc Triều Tiên sản xuất đầu máy điện đầu tiên của mình vào năm 1961, đó là loại đầu máy Red Flag 1. Kể từ đó, Xí nghiệp Kim Chong-t'ae đã sản xuất một số loại đầu máy khác, chẳng hạn như đầu máy khớp nối loại Red Flag 6 và một số loại điện khác, đầu máy diesel loại Kŭmsong và Saebyŏl cùng với các động cơ diesel khác, tàu điện 4 đoạn loại Chủ thể và nhiều đầu máy diesel và đầu máy điện khác nhau để chạy trên loại đường sắt khổ hẹp. Trong những năm gần đây, nhà máy cũng đã sản xuất xe điện theo thiết kế công ty kĩ thuật ČKD Tatra, Séc. Kể từ những năm 1990, một chủ trương quan trọng là chuyển đổi đầu máy diesel sang hoạt động bằng điện. Dự án lớn nhất như vậy cho đến nay là chuyển đổi đầu máy diesel kiểu M62 do Liên Xô chế tạo sang hoạt động bằng điện, tạo ra đầu máy loại Kanghaenggun. Sau chuyến thăm của nhà lãnh đạo Bắc Triều Tiên Kim Chính Nhật vào ngày 5 tháng 1 năm 2002, xí nghiệp bắt đầu làm việc trên một loạt các đầu máy điện mới, cuối cùng đã cho ra sản phẩm mới nhất của họ, với động cơ . Đầu máy chở hàng điện loại Sŏngun Red Flag có động cơ không đồng bộ với tốc độ tối đa . Nguyên mẫu đầu tiên được công bố vào ngày 5 tháng 1 năm 2011 và các phiên bản sản xuất đã bắt đầu đi vào hoạt động. Nhà máy cũng đã sản xuất một đoàn tàu cho hệ thống tàu điện ngầm Bình Nhưỡng, được công bố trong một buổi lễ tại xí nghiệp vào ngày 23 tháng 10 năm 2015, với sự tham dự của nhà lãnh đạo tối cao Kim Chính Ân. Đoàn tàu được bàn giao vào cuối năm 2015 và đi vào hoạt động vào tháng 1 năm 2016. Mẫu đầu máy hiện tại bao gồm đầu máy xe lửa 4 trục Sŏngun Red Flag, có động cơ . Loại đầu máy điện Red Flag 5400 Bo-Bo-Bo, có động cơ . Đầu máy điện khớp nối loại Red Flag 7, có động cơ thấp hơn với đầu máy chạy động cơ diesel-thủy lực và với đầu máy diesel-cơ khí, đầu máy điện chạy khổ hẹp và với đầu máy diesel chạy khổ hẹp. Đoàn tàu mới cho hệ thống tàu điện ngầm Bình Nhưỡng có thể sẽ sớm được đưa vào sản xuất.
10 tháng, hơn 136.000 doanh nghiệp thành lập mới VTV.vn - Trong 10 tháng qua, hơn 136.000 doanh nghiệp đã được thành lập mới, tăng gần 2% so với cùng kỳ. Trong đó, phần lớn là doanh nghiệp dịch vụ, chiếm gần 76%. Tiếp sau là nhóm ngành công nghiệp và xây dựng… Tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp này là 1,3 triệu tỷ đồng, tăng hơn 4% so với cùng kỳ năm ngoái. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 66.240 doanh nghiệp. Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 10 tháng là hơn 2,6 triệu tỷ đồng (giảm 4,67% so với cùng kỳ năm 2023). Quy mô vốn đăng ký bình quân/một doanh nghiệp đạt 9,6 tỷ đồng, tương đương cùng kỳ năm 2023 và thấp hơn mức bình quân của giai đoạn 10 tháng đầu năm trong 5 năm 2020-2024 (11,2 tỷ đồng). Tính chung, doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường 10 tháng đầu năm 2024 và tháng 10 là 202.325 doanh nghiệp. 10 tháng qua ghi nhận 173.200 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Trong đó, tạm ngừng kinh doanh 92.135 doanh nghiệp; chờ làm thủ tục giải thể 63.712 doanh nghiệp; giải thể 17.353 doanh nghiệp.
Patrick Olivelle là một nhà Ấn Độ học. Một nhà triết học và học giả văn học tiếng Phạn, với nhiều tác phẩm tập trung nghiên cứu việc tu khổ hạnh, xả bỏ và pháp, Olivelle là Giáo sư tiếng Phạn và Ấn Độ giáo tại Khoa Nghiên cứu châu Á tại Đại học Texas, Austin kể từ năm 1991. Olivelle sinh ra ở Sri Lanka. Ông nhận bằng Cử nhân (Danh dự) năm 1972 tại Đại học Oxford, nơi ông theo học tiếng Phạn, Pali và Tôn giáo Ấn Độ với Thomas Burrow và RC Zaehner. Ông nhận bằng Tiến sĩ từ Đại học Pennsylvania năm 1974 với luận án có ấn bản phê bình và bản dịch "Yatidharmaprakasa" của Yadava Prakasa dưới sự giám sát của Giáo sư Ludo Rocher. Từ năm 1974 đến năm 1991, Olivelle giảng dạy tại Khoa Nghiên cứu Tôn giáo tại Đại học Indiana, Bloomington.
None
Kang Yun-seong (; sinh ngày 1 tháng 7 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Daejeon Citizen ở K League 2. Sự nghiệp. Kang gia nhập đội bóng ở K League Challenge Daejeon Citizen vào tháng 1 năm 2016.
Willwerscheid là một đô thị ở huyện Bernkastel-Wittlich, trong bang Rheinland-Pfalz, Đô thị Willwerscheid có diện tích 2,46 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 68 người.
Elaeocarpus hayatae là một loài thực vật có hoa trong họ Côm. Loài này được Kaneh. &amp; Sasaki mô tả khoa học đầu tiên năm 1934.
Oenopota hanazakiensis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Conidae, họ ốc cối.
Giản Vương (chữ Hán: 簡王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ thiên tử và chư hầu, hoặc các phiên vương, quận vương và thân vương trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc.